bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP dự án : XÂY DỰNG MÔ HÌNH CỬA HÀNG RAU SẠCH
1. BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP TUY HÒA
BÀI DỰ THI
Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP NĂM 2016
Tên dự án : XÂY DỰNG MÔ HÌNH CỬA HÀNG RAU SẠCH
Họ và tên: Nguyễn Thị Thơm
Lớp: CĐKT37A
Trường: Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa
2. MỤC LỤC
Lời mở đầu
I. Tên Dự án và Ý tưởng kinh doanh...................................................................... 1
1.1. Mục đích kinh doanh....................................................................................... 1
1.2.Ý tưởng kinh doanh.......................................................................................... 1
II. Giới thiệu mô hình doanh nghiệp...................................................................... 2
2.1. Hình thức pháp lý............................................................................................ 2
2.2.Quy mô Dự án.................................................................................................. 2
III. Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh.................................................................... 2
IV. Nghiên cứu tình hình tổng quan về dự án......................................................... 3
4.1. Đặc điểm kinh tế khu vực TP. Tuy Hòa........................................................... 3
4.2. Địa điểm bố trí................................................................................................. 3
4.3. Sự cần thiết đầu tư của dự án.......................................................................... 3
V. Phân tích SWOT................................................................................................ 4
VI. Phân tích Thị trường......................................................................................... 5
6.1. Phân tích môi trường vĩ mô............................................................................. 5
6.2. Phân tích cung - cầu........................................................................................ 6
6.3. Khách hàng mục tiêu....................................................................................... 6
6.4. Lựa chọn của khách hang mục tiêu................................................................. 6
VII. Chiến lược kinh doanh.................................................................................... 7
VIII. Kế hoạch kinh doanh..................................................................................... 7
8.1. Kế hoạch sản phẩm.......................................................................................... 7
8.2. Kế hoạch nhân sự dự án..................................................................................10
8.3. Kế hoạch marketing/bán hàng.........................................................................10
IX. Rủi ro và các phương án dự phòng..................................................................16
9.1. Giải quyết hàng tồn cuối ngày ........................................................................16
9.2. Rủi ro trong phương án giao hàng...................................................................16
9.3. Rủi ro trong cạnh tranh....................................................................................16
X. Kế hoạch hoạt động...........................................................................................16
XI. Lợi ích mang lại từ Dự án................................................................................17
KẾT LUẬN............................................................................................................19
3. LỜI MỞ ĐẦU
An toàn thực phẩm (ATTP) là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, được tiếp
cận với thực phẩm an toàn đang trở thành quyền cơ bản đối với mỗi con người. Thực
phẩm an toàn đóng góp to lớn trong việc cải thiện sức khoẻ con người, chất lượng
cuộc sống và chất lượng giống nòi. Ngộ độc thực phẩm và các bệnh do thực phẩm
kém chất lượng gây ra không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ và cuộc sống
của mỗi người, mà còn gây thiệt hại lớn về kinh tế, là gánh nặng chi phí cho chăm sóc
sức khoẻ. thời đại kinh tế thị trường hiện nay, cùng chất lượng cuộc sống xã hội ngày
càng được nâng cao qua từng thời kỳ, đi kèm với sự phát triển những hệ luy của nó
mang lại cũng rất lớn, vì một bộ phận trong xã hội vì nhu cầu lợi nhuận cũng như
những thiếu hiểu biết về ATVSTP mà vô hình họ tạo ra những sản phẩm kém chất
lượng cũng như mất vệ sinh an toàn thực phẩm chính vì vậy ATVTP là một vấn đề
quan trọng khẩn thiết, cần được sự quan tâm của các Cấp cơ quan, Đoàn thể, doanh
nghiệp cũng như mỗi người dân chúng ta.
Trong hàng trăm hàng nghìn các loại thực phẩm bẩn, nhiễm khuẩn thì điều tôi
vẫn thường suy nghĩ trăn trở nhất đó là hàng ngày ngồi vào bàn ăn của gia đình nhìn
những đĩa rau xanh mơn mớt mà lo sợ chắc là cái này đẹp thế này, xanh thế này chắc
là bỏ thuốc nhiều rồi đây.., ánh mắt của tôi luôn có sự hoài nghi và lo lắng.., lo cho
ông, bà, lo cho ba mẹ.. từ những điều tai nghe mắt thấy mà quyết tâm trong tôi trỗi
dậy.. Mình phải làm một cái gì đó..những suy nghĩ ban đầu của tôi đơn giản chỉ vậy
thôi nhưng với sự quyết tâm của mình 2 chữ “ RAU SẠCH” đã bắt đầu hình thành
trong tôi từ đây!..
Tôi hy vọng sẽ nhận được sự quan tâm, đánh giá và sự giúp đỡ của quý cấp
chính quyền, cơ quan, quý doanh nghiệp, cùng thầy cô giáo và bạn đọc.
4. I. Tên dự án và ý tưởng kinh doanh: Trình bày mô hình dự án “Rau Sạch”.
1.1. Mục đích kinh doanh :
* Mục đích:
- Góp phần nâng cao sức khoẻ người tiêu dùng, đồng thời mang lại nguồn thu nhập
để tôi trang trải cho học hành, mang lại kinh nghiệm và định hướng nghề nghiệp cho bản
thântrongtương lai.
- Hiện nay tôi đang là sinh viên năm cuối của Khoa Kinh tế, tôi khao khát được
đem kiến thức học tập áp dụng vào thực tế kinh doanh.
1.2. Ý tưởng kinh doanh :
Tôi đang theo học Khoa Kinh tế tại Trường Cao đẳng Công Nghiệp Tuy Hòa,
nên tôi rất đam mê trong lĩnh vực kinh doanh. Tôi rất lo lắng mỗi khi chứng kiến
nhiều người trong đó có cả người thân phải vào Bệnh viện cấp cứu do ngộ độc thực
phẩm. Báo chí cũng đã nhiều lần cảnh báo người tiêu dùng chú ý đến vấn đề vệ sinh
an toàn thực phẩm trong đó có việc mua và dùng rau. Điều đó lại càng thôi thúc tôi
nghĩ ra một mô hình nào đó để giúp cho gia đình có thêm nguồn rau sạch. Từ đó tôi
nảy sinh ý tưởng muốn cung cấp rau sạch cho người tiêu dùng ở địa phương. Tôi xin
ba mẹ tự mở một quầy nhỏ bán rau củ quả tại nhà với nguồn rau chất lượng mà tôi tin
tưởng tại thôn quê cùng lượng rau tự trồng tại nhà.
Những ngày bắt đầu kinh doanh, tôi gặp không ít khó khăn.
Nhiều người đi qua thấy rau quả trong quầy tươi ngon cũng ghé vào mua ủng
hộ. Tôi cảm thấy rất hi vọng, chỉ cần họ chấp nhận dùng thử là cơ hội đã mở cửa với
tôi. Những ngày đầu chưa tạo dựng được mối quan hệ với khách hàng nên việc buôn
bán rau khá ế ẩm. Vì thế, tôi đã áp dụng cách khuyến mãi để thu hút được người dân.
Ví dụ: Khách hàng mua củ quả, tôi sẽ khuyến mãi thêm rau đi kèm, hoặc
khi mua hàng với tổng số tiền lớn, khách hàng sẽ nhận được ưu đãi trực tiếp như
một chai dầu ăn, gói bột nêm…
Với quyết tâm theo đuổi kinh doanh và bản tính thích tự lập, tôi đã dần thuyết
phục và nhận được sự ủng hộ từ ba mẹ mình. Đặc biệt trong kinh doanh điều quan
trọng nhất là cái tâm. Tôi học cách đừng bao giờ chạy theo lợi nhuận mà quên đi xây
dựng lòng tin với khách hàng.
=> Mục tiêu của tôi: “Tôi muốn cung cấp thực phẩm sạch cho thị trường và
góp phần nâng cao thu nhập cho người dân quê mình hơn nữa”. Vì thế tôi đã nảy sinh
1
5. ý tưởng mở một cửa hàng chuyên bán rau sạch, tôi mong rằng trong tương lai có thể
xuất khẩu một số sản phẩm mang thương hiệu của chính mình.
II. Giới thiệu về mô hình doanh nghiệp:
2.1. Hình thức pháp lý:
- Có nhiều loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ rau sạch nhưng tôi chọn
mô hình Cửa hàng chuyên bán các rau sạch với tên gọi cửa hàng là “ Thế giới rau
sạch”.
2.2. Quy mô dự án:
- Trụ sở giao dịch: 337A, Hùng Vương, Phường 5, Tp.Tuy Hòa.
- Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại và Dịch vụ.
- Sản phẩm kinh doanh : Rau Sạch.
- Quy mô nhân lực trong năm đầu hoạt động:
- Quản lí nhân viên : 1người.
- Nhân viên: 5 người.
Vốn ban đầu : 100.000.000 (đồng)
III. Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh :
- Để cung cấp nguồn rau sạch cho người tiêu dùng có 2 cách tôi lực chọn là :
Cách 1: Tôi trực tiếp tiến hành tổ chức sản xuất rau sạch, sau đó bán ra thị
trường.
- Phương án này đối với tôi hiện là vượt quá khả năng bởi nó phức tạp, đòi hỏi
phảicóthờigian,kỹ thuậtchuyênmôn,cácmốiquanhệ,lòngtinvànguồnvốnlớn.
- Với phương án này, tôi không có được sự chủ động, phải chịu sự quản lý chi
phối của các Cơ sở sản xuất rau sạch. Tôi muốn tự mình độc lập kinh doanh và toàn
quyền quyết định về các hoạt động kinh doanh của cửa hàng.
Cách 2 : Mở đại lý và trở thành cơ sở bán rau sạch.
- Tự mình tiến hành hoạt động kinh doanh: Nhập rau sạch từ nơi sản xuất rau
sau đó bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Đây là hoạt động kinh doanh dịch vụ phù
hợp với tôi và được tôi lựa chọn. Với sự lựa chọn này tôi hoàn toàn chủ động , không
chịu sự kiểm soát, chi phối, lệ thuộc vào nơi sản xuất rau sạch và thuận lợi cho kế
hoạch phát triển trong tương lai.
=> Lĩnh vực kinh doanh với sản phẩm của tôi là các loại rau sạch bán trực
tiếp cho người tiêu dùng là người tiêu thụ cuối cùng. Trên thực tế có rất nhiều cơ hội
kinh doanh để tôi lựa chọn, nhưng tôi quyết định chọn hình thức kinh doanh bán rau
2
6. sạch vì hoạt động kinh doanh này góp phần bảo vệ sức khỏe xã hội và mang lại cơ
hội thành công lớn cho tôi.
IV. Nguyên cứu tình hình tổng quan về dự án:
4.1. Đặc điểm kinh tế của khu vực thành phố tuy hòa :
- Khu vực Đường Hùng Vương, phường 5, Tp.Tuy Hòa. Đây là khu vực đông
dân cư.
- Tiềm năng phát triển “ Cửa hàng rau sạch”:
+ Khu vực này có nhiều hộ gia đình thu nhập cao, ổn định, trình độ dân trí cao.
+ Có nhiều nhà hàng, khách sạn…
4.2. Địa điểm bố trí :
- Thị trường của dự án “Rau sạch” là khu vực đường Hùng Vương, Phường 5,
Tp.Tuy Hòa.
- Tôi chọn vị trí này vì tôi đã có một năm sinh sống ở đây. Dân cư đa phần là
công nhân, viên chức nhà nước. Là nơi có lượng lớn sinh viên các trường như : đại
học xây dựng miền trung, , đại học phú yên, học viện ngân hàng, công nghiệp… trọ ở
đây .
- Đặc điểm của cửa hàng “ Thế giới rau sạch” nằm gần giao lộ của các trục
đường chính nối liền từ đại lộ Hùng Vương. Rất thuận tiện cho người đi chợ, mua
sắm .
- Lợi thế từ vị trí đem lại sẽ giúp cho cửa hàng được nhiều khách biết đến và
tiện lợi cho người mua.
- Diện tích cửa hàng ban đầu khoảng từ 35m2
đến 50m2
. Ở tầng một, với giá
thuê 4 triệu đồng/tháng, khung cảnh rộng rãi, thoáng mát.
- Điều này cũng tạo cho cửa hàng tận dụng được những lợi thế của vị trí để sắp
xếp, trang trí nhiều loại rau và đáp ứng được nhu cầu rau sạch tăng lên khi dự án được
đi vào hoạt động mà không cần phải chuyển địa điểm mới.
4.3. Sự cần thiết đầu tư của dự án :
Yêú tố chủ quan:
Đây là những yếu tố đã được tìm hiểu và đã tìm được nơi cung ứng rau sạch
cho cửa hàng.
Từ nhỏ tôi sinh ra và lớn lên ở vùng nông thôn, thường xuyên tiếp xúc với các
loại rau, củ, quả ở làng rau mà mẹ tôi hay trồng. Chính vì điều đó tôi cũng đã thu
nhặt một số kinh nghiệm về sản phẩm rau, về đặc điểm, tính chất, chủng loại, cách
3
7. bảo quản, sự phụ thuộc của chúng điều phụ thuộc vào yếu tố thời vụ, đây là yếu tố
thuận lợi trong việc kinh doanh các mặt hàng rau.
Điều quan trọng nhất quyết định sự thành công của Dự án là tôi đã nắm bắt
được nhu cầu khách hàng bây giờ đang cần gì và tự tin rằng mình biết cách làm cho
khách hàng tin tưởng vào chất lượng rau sạch của Dự án.
Yêú tố khách quan :
Hiện nay các loại rau không hợp vệ sinh, không được kiểm soát, quản lý về
chất lượng được bày bán, trôi nổi trên thị trường, việc phân biệt rau sạch và rau
không sạch bằng mắt thường là rất khó, điều này cũng gây khó khăn tới người tiêu
dùng.
Đời sống mọi người ngày càng được nâng cao, người dân có điều kiện quan
tâm tới sức khoẻ nhiều hơn. Người dân rất chú trọng quan tâm tới sử dụng rau sạch cho bữa
ăngiađình.
Hiện nay trên thị trường của các tỉnh, thành phố khác đã có bán rau sạch nhưng tại
Phú Yên còn gặp nhiều hạn chế, vì rau sạch mà họ đang bán chưa thực sự tạo dựng
được lòng tin. Hay đúng hơn người tiêu dùng còn mập mờ, hoài nghi.
V. Phân tích SWOT :
5.1 Điểm mạnh :( Strenghts)
-- Có nền tảng về kiến thức hinh doanh.
- Có trách nhiệm, sự tận tâm và niềm đam mê công việc.
- Tạo các mối quan hệ với người thân, bạn bè, tiếp đến là các Nhà hàng, quán
cơm, Siêu thị, các Thương buôn ở Chợ để đảm bảo cho đầu ra các sản phẩm.
- Tạo sự mới mẻ, thường xuyên đưa ra các chương trình Quảng cáo, khuyến
mãi hấp dẫn khi cung ứng sản phẩm.
5.2 Điểm yếu : (Weaknesses)
- Hạn chế về các mối quan hệ.
- Chưa gây dựng được lòng tin cho khách hàng.
- Thiếu kinh nghiệm quản lý.
- Cửa hàng chỉ khai thác ở thị trường nội địa nên hạn chế về kênh phân phối.
- Lượng khách hàng trung thành và thường xuyên chưa có.
5.3. Cơ hội : (Opportunities)
- Khoa học công nghệ ngày càng phát triển.
- Học hỏi được nhiều kinh nghiệm kinh doanh.
- Thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng.
- Điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, cùng nỗi lo lắng chăm sóc bảo vệ sức
khỏe cả gia đình thì người dân càng dễ dàng chấp nhận mức giá các sản phẩm rau
sạch mà Cửa hàng bán ra.
4
8. 5.4. Nguy cơ: ( Threat)
- Sau khi dự án thành công, tất yếu sẽ xuất hiện thêm những hộ kinh doanh,cơ sở
sản xuất hoạt động dựa trên nền tảng Dự án này. Điều đó đồng nghĩa với Thị trường
“Rau Sạch” sẽ tăng phần đa dạng, phong phú, đảm bảo nguồn cung cấp cho xã hội,
người tiêu dùng sẽ có thêm sự lựa chọn. Nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro một số thành phần
lợi dụng kinh doanh bất chính vì lợi nhuận.
VI. Phân tích thị trường :
6.1. Phân tích môi trường vĩ mô :
a) Môi trường kinh tế :
Việt Nam đang trên đà đổi mới và phát triển. Kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, mức
sống của người dân không ngừng được nâng cao. Hiện nay nhu cầu rau sạch là rất
lớn, đối với phần lớn các hộ gia đình tỷ lệ chi tiêu cho tiêu dùng rau chiếm tỷ lệ rất
nhỏ trong thu nhập. Đây là yếu tố thuận lợi trong việc tiêu thụ rau sạch của cửa hàng,
đem lại cơ hội thành công lớn của dự án.
b) Môi trường tự nhiên :
- Khí hậu Việt Nam là nhiệt đới gió mùa, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho
trồng các loại rau, quả với số lượng lớn, đa dạng và ổn định. Điều này rất thuận lợi
cho Dự án, hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục và thuận lợi.
c) Môi trường công nghệ:
- Ngày nay khoa học - công nghệ đặc biệt là công nghệ sinh học đang rất phát
triển. Sự tiến bộ của khoa học ứng dụng trong nông nghiệp tạo ra nhiều giống rau mới
có chất lượng tốt, qui trình, kỹ thuật sản xuất rau tiến bộ sẽ nâng cao chất lượng các
loại rau và ít phụ thuộc vào thời tiết. Kỹ thuật trồng rau sạch được chia sẻ rộng rãi
hơn sẽ xuất hiện nhiều nơi.
- Khi Dự án thành công, dần dần đi vào Thị trường Việt Nam, sẽ lan tỏa thay đổi
thói quen của Người tiêu dùng. Họ sẽ dễ dàng nhận biết được rau không sạch và thay
vào đó tin dùng rau sạch của Dự án. Hơn thế nữa các cơ quan nhà nước sẽ dễ dàng
trong việc quản lý chất lượng rau trên thị trường, loại bỏ raukhôngsạchđượcdễdàng.
d) Môi trường chính sách:
- Nhà nước đang khuyến khích và có nhiều hỗ trợ cho Kinh Tế tư nhân, Doanh
Nghiệp vừa và nhỏ trong việc thành lập và phát triển. Tôi mở cửa hàng kinh doanh
bán rau sạch dưới hình thức Cửa hàng chắc chắn sẽ nhận được sự ủng hộ của Xã hội,
hoạt động kinh doanh sẽ được tiến hành thuận lợi.
5
9. 6.2. Phân tích cầu thị trường:
- Tôi thấy được một điều quan trọng là người dân tuy rất quan tâm đến sức
khỏe nhưng họ vẫn còn thờ ơ, mập mờ trong nắm bắt thông tin về sản phẩm sạch.
- Nhu cầu về rau sạch là rất lớn, tỷ lệ mua rau chiếm một phần rất nhỏ trong thu
nhập vì thế người tiêu dùng có thể bỏ ra chi phí gấp 2 -3 lần để mua rau sạch.
- Điều quan trọng nhất quyết đinh sự thành công của cửa hàng rau sạch là làm thế nào
để khách hàng tin tưởng, chính vì điều đó cửa hàng tập trung vào việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng với phương châm : " XANH – SẠCH – AN TOÀN "
6.3. Phân tích cung thị trường:
- Khi mở cửa hàng sẽ phát sinh những điểm mạnh, điểm yếu so với các đối thủ
cạnh tranh.
+ Điểm mạnh: vị trí phù hợp, có nhà cung ứng uy tín và chất lượng.
+ Điểm yếu: vì cửa hàng mới mở nên còn thiếu kinh nghiệm.
Từ kết quả phân tích đó, tôi đã nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, và biết
cách làm thế nào để người tiêu dùng biết và tin khi mua rau ở cửa hàng.
6.4. Lựa chọn khách hàng mục tiêu:
- Sau một thời gian nghiên cứu, đối tượng khách hàng mà em chọn là:
+ Người tiêu dùng.
+ Nhà hàng, quán cơm.
+ Siêu thị
Khách hàng mục tiêu mà cửa hàng muốn hướng tới là người tiêu dùng là
chính.Vì cửa hàng chỉ có một tại Phú Yên nên sẽ cung cấp cho người tiêu dùng thông
qua Cửa hàng “Thế giới Rau sạch” và Siêu thị trong Thành Phố Tuy Hòa.
VII. Chiến lược kinh doanh:
- Người mua có thể chi trả tiền gấp đôi để mua rau nếu như họ tin rằng đó là
rau sạch. Nhưng giá cả không phải là nhân tố quan trọng để đánh giá rau sạch. Mà đó
là chất lượng sản phẩm và sự uy tín khi kinh doanh.
- Để khách hàng tin tưởng sản phẩm của cửa hàng thì tôi sẽ chú trọng đánh vào
tâm lý trực quan của khách hàng, đó là :
+ Bao bì, nhãn mác.
+ Chất lượng phục vụ.
6
Tải bản FULL (file word 18 trang): bit.ly/2UoS9P8
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
10. + Giao rau tận nhà, bán hàng qua điện thoại, mạng xã hội, xây dựng một trang
WEB riêng cho Cửa hàng.
VIII. Kế hoạch kinh doanh:
Phân bổ nguồn vốn:
Tôi đầu tư 100 triệu để mở cửa hàng rau sạch :
- Thuê cửa hàng: 24 triệu/6 tháng.
- Mua sắm dụng cụ, đồ đạc: 24 triệu.
- Trang trí cửa hàng: 10 triệu.
- Chi phí điện nước và thuê 5 nhân viên tháng đầu: 12 triệu.
- Nhập hàng và dự trữ vốn: 30 triệu.
8.1. Kế hoạch sản phẩm:
a. Nguồn cung cấp hàng :
- Đây được coi là khâu quan trọng nhất trong kinh doanh thực phẩm. Tôi đã có
nguồn cung cấp Rau ở các khu vực ngoại thành, vùng nông thôn.
- Nếu thiếu nguồn hàng thì tôi có thể trực tiếp liên hệ với những cơ sở sản xuất
tại Làng Rau Ngọc Lãng thuộc xã Bình Ngọc nằm gần trung tâm TP Tuy Hòa . Tôi có
thể đặt vấn đề phân phối độc quyền với họ để có nguồn hàng chất lượng và ổn định.
Nhưng cần đặc biệt nghiên cứu kỹ bởi có rất nhiều nơi vẫn sử dụng thuốc trừ sâu, hóa
phẩm tăng trưởng. Tuy nhiên, muốn công việc kinh doanh của mình thực sự ổn định,
mình cần tạo mối quan hệ lâu dài và tin tưởng nơi cung cấp hàng .
b. Biện pháp tiêu thụ sản phẩm:
7
Chất lượng Bao gói
Phục vụ
Bày bán sản phẩm Chứng nhận
Chất lượng
Sản phẩm
rau sạch
Tải bản FULL (file word 18 trang): bit.ly/2UoS9P8
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
11. * Biện pháp bán hàng của cửa hàng tôi là làm cho khách hàng:
+ Chưa biết -> Biết
+ Khi đã biết -> Mua
+Tin tưởng -> Mua thường xuyên
* Về bao gói, bao bì, nhãn hiệu :
+ Tất cả sản phẩm được đóng kín bằng túi nilông.
+ Quy trình sản xuất.
+ Nơi sản xuất.
+ Cửa hàng bán.
- Rau đóng gói với khối lượng 300g, 500g, 800g … để người tiêu dùng có thể
tùy chọn.
* Bày bán sản phẩm :
- Rau được bày bán trên hệ thống giá đựng rau tầng, rau được phân loại.
Minh họa:
8
4933971