SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
Hiện tượng sinh sản và tái sinh sản
1. GV: Trần Thị Tuyết Nga HIỆN TƯỢNG SINH SẢN & TÁI SINH SẢN
2.
3.
4.
5.
6. CBR Việt Nam phân theo vùng 2005 2006 2007 Cả nước 18,6 17,4 16,9 ĐB sông Hồng 17,7 16,5 16,2 Đông Bắc 19,2 18,7 17,8 Tây Bắc 22,5 22,6 21,5 Bắc Trung bộ 19,6 17,6 15,7 Duyên hải Nam trung bộ 18,4 19,1 17,3 Tây Nguyên 23,9 22,8 21,5 Đông nam bộ 17,3 16,4 16,3 ĐB SCL 18,1 17,1 16,3
8. CBR một số nước qua các năm Tên nước 1970 1990 2007 Sierra Leone 47 48 46 Ấn Độ 38 32 23 Trung Quốc 33 21 13 Thụy Điển 14 14 11 Costa Rica 33 27 18 Nhật Bản 19 10 8
25. Ví dụ - Tính tuổi sinh con trung bình 17,5 22,5 Tuổi TB (b) d = b . c 1.645 12.915 Nhóm tuổi (a) Số sinh trong năm (c) 15 – 19 94 20 – 24 574 25 – 29 718 30 – 34 637 35 – 39 372 40 – 44 139 45 – 49 12 Tổng 2.546 27,5
26. Tính tuổi sinh con trung bình Tuổi sinh con trung bình = tổng d / tổng c = 75.435 / 2.546 = 29,6 Tuổi TB (b) Số sinh trong năm (c) d = b . c 17,5 94 1.645 22,5 574 12.915 27,5 718 19.745 32,5 637 20.702,5 37,5 372 13.950 42,5 139 5.907,5 47,5 12 570 Cộng 2.546 75.435
33. HỌC VẤN CỦA PHỤ NỮ VÀ GIẢM SINH Học vấn KH muộn Có nghề có VL-SN KHHGĐ hq Có Kt skss có KT nuôi con Giảm sinh Chết trẻ em tgsđ
34.
35.
36.
Notas del editor
Có sự khác biệt giữa các vùng, thấp nhất là ĐB SCL (15,9) Đông Nam bộ ĐB Sông Hồng Bắc Trung bộ và duyên hải miền trung. Cao nhất ở tây nguyên(21,0) và trung du miền núi phía bắc(19,1).
CBR năm 2008 là 16,7, trong đó nông thôn là 17,3. thành thị là 15,8. khuynh hướng tiếp tục giảm từ năm 2004.
GFR là chỉ số cải tiến của CBR (vì mẫu số là số phụ nữ nên nó phản ánh thực hơn mức sinh của một dân số GFR thường rất nhỏ (luôn<1) vì không thể tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều sinh cùng một năm lịch.
Theo dõi ASFR cho phép so sánh và đánh giá mức sinh theo thời gian giữa các dân số khác nhau giảm mức sinh bằng những chương trình can thiệp cho đối tượng có khả năng sinh con nhiều nhất.
TFR thành thị thấp hơn so với ở nông thôn, khuynh hướng giảm sinh thể hiện tương đối rõ ở vùng nông thôn trong khoảng 3 năm trở lại đây. Mặc dù khuynh hướng giảm sinh tương đối rõ ở all các vùng, vẫn có sự khác biệt mức sinh giữa các vùng. Cao nhất là Tây Nguyên, thấp nhất là ĐÔng nam bộ. Như vậy, mức sinh của VN vẫn có thể thấp hơn nữa nếu như sự khác biệt giữa các vùng được thu hẹp.
Với giả thuyết dân số tăng liên tục và tốc độ gia tăng dân số không đổi trong 1 khoảng thời gian nhất định, tính thời gian dân số tăng gấp đôi như sau:
Số liệu điều tra năm 2008 tiếp tục khẳng định có mối liên hệ giữa mức sinh và học vấn của phụ nữ. Hình trên cho thấy phụ nữ có trình độ học vấn cao hơn thì có ít con hơn. cho thấy chương trình DS-KHHGĐ cần tập trung hơn vào các các nhóm có học vấn thấp để cung cung cấp cho họ những thông tin về lợi ích của qui mô gia đình ít con sẽ tạo cơ hội cho sự phát triển, nâng cao TĐHV của người mẹ và mang lại lợi ích cho con cái họ.