1. 1
PHẦN 1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Sơ lược về công ty
+Tên công ty: Công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng
Tên giao dịch đối ngoại: GIA SANG STEEL JOIT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: GISCO
+Logo:
+Trụ sở giao dịch chính: Số 586 đường Cách mạng tháng 8, Phường Gia Sàng,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
+Điện thoại: 02803 855 443
+Fax: 02803 751 659
+Web site: www.giasangsteel.com
+Email: gss@giasangsteel.com
+Loại hình công ty: Công ty cổ phần
+Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất và kinh doanh sắt, thép, gang
+Ngày tháng thành lập: 26/12/2006 theo giấy phép kinh doanh số 1703000256 của
công ty do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Thái Nguyên cấp lần đầu, đăng kí thay đổi
lần 2 ngày 24/01/2011.
+Vốn điều lệ theo giấy phép đăng kí kinh doanh: 50,000,000,000 VND (Năm mươi
tỷ đồng)
+Tài khoản: 710A 06004 Ngân hàng Công thương Lưu Xá
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
2. 2
Công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng tiền thân là nhà máy luyện cán thép
Gia Sàng trực thuộc công ty Gang Thép Thái Nguyên (TISCO) được khởi công xây
dựng từ năm 1970, theo quyết định số 603-HĐBT-ngày 20/05/1970 và được Cộng
hòa dân chủ Đức viện trợ.
Sau 6 năm xây dựng ngày 1 tháng 5 năm 1975 mẻ thép đầu tiên của nhà máy
đó ra lò, đúng vào ngày quốc tế lao động. Ngày 28 tháng 8 năm 1975 nhà máy có
sản phẩm thép cán, ngày 26 tháng 6 năm 1976 nhà máy có sản phẩm dây mạ kẽm,
đó là chu trình khép kín của toàn bộ dây truyền công nghệ sản xuất thép.
Sản phẩm sản xuất theo tiêu chuẩn 650-75
Tiêu chuẩn Nga FOCT: 386-71
Tiêu chuẩn Nhật JTS: 3112
Sau 3 năm sản xuất đạt mức sản lượng trên 50598 tấn thép cán vượt 12% so với
định mức ban đầu.
Các sản phẩm đều đạt tiêu chuẩn ISO2002,
ISO 9001-2000.. Bên cạnh đó nhà máy được tặng huy chương lao động hạng 3 năm
1985, huân chương lao động hạng nhì năm 1995, bằng khen của thủ tướng Chính
phủ vào năm 2004 và nhiều phần thưởng cao quý
Năm 2006 thực hiện chương trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước :chuyển đổi
nhà máy Luyện Cán Thép Gia Sàng thành Công ty Cổ Phần Luyện Cán Thép Gia
Sàng.
Hình thức cổ phần hoá: Doanh nghiệp chọn hình thức cổ phần hóa theo quy
định khoản 2 điều 3 chương 1 nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của
Chính Phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần là kết hợp bán
một phần vốn Nhà nước và phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
Công ty cổ phần Luyện Cán Thép Gia Sàng được thành lập ngày 26/12/2006
theo giấy phép kinh doanh số 1703000256 của công ty do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
Tỉnh Thái Nguyên cấp lần đầu, đăng kí thay đổi lần 2 ngày 24/01/2011.
3. 3
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thay đổi lần thứ 2 ngày 24/01/2011, công
ty đăng kí 12 ngành nghề kinh doanh với mức vốn điều lệ là 50 tỷ đồng, số cổ phần
sở hữu là 5.000.000 cổ phần với mệnh giá là 10.000 VND/cổ phần.
1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
1.2.1. Chức năng của công ty
Là một trong số những đơn vị tiêu biểu của Tổng công ty Gang thép Thái
Nguyên đóng góp vào sự nghiệp xây dựng Tổng công ty Gang thép Thái Nguyên
trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh. Công ty phần Luyện Cán Thép Gia Sàng luôn
đi đầu trong công tác đổi mới phương pháp kinh doanh, phong cách phục vụ khách
hàng, nghiên cứu khai thác triệt để khả năng tiềm lực sẵn có để mở rộng thị trường,
tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với các bạn hàng trong và
ngoài nước. Bằng ưu thế vượt trội về năng lực, kỹ thuật sản xuất phôi thép trên dây
chuyền công nghệ tiên tiến của Đức, cùng chiến lược đầu tư mở rộng và phát triển
toàn diện, với chính sách chất lượng "Vì lợi ích tiêu dùng” và phương châm hành
động “Chất lượng và truyền thống” công ty luôn đổi mới để đáp ứng nhu cầu khách
hàng.
Công ty hoạt động trên các lĩnh vực sau:
+Sản xuất sắt, thép, gang;
+Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
+Mua bán oxy;
+Đúc sắt, thép ;
+Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại (cán, kéo thép);
+Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp (lắp đặt thiết bị luyện kim);
+Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan (mua bán xăng
dầu) ;
+Sản xuất máy luyện kim (chế tạo thiết bị luyện kim);
+Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác (mua bán thiết bị điện);
+Sản xuất oxy;
+Mua bán thép, phôi thép;
4. 4
+Kiểm tra và phân tích kĩ thuật (thí nghiệm, điều chỉnh thiết bị điện);
Hiện nay ngành đóng vai trò mũi nhọn của công ty là sản xuất thép cán xây dựng.
Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh tập chung và có 4 phân xưởng.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Công ty căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà
nước, của Bộ công thương, của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên và của
Công ty Gang thép Thái Nguyên; căn cứ vào nhu cầu của thị trường để chủ động đề
ra kế hoạch sản xuất kinh doanh và triển khai thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
Trên cơ sở các luận chứng kinh tế kĩ thuật, dự án đầu tư, công ty nhận cung
cấp phôi, thép,...cho các dự án công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị,...
Tổ chức quản lý chặt chẽ, tiếp tục cố gắng cải thiện khó khăn để tình hình tài
chính lành mạnh và ổn định, tích cực tìm nguồn vốn với chi phí thấp.Cùng với việc
duy trì, củng cố lĩnh vực kinh doanh có nhiều kinh nghiệm là luyện thép, phát triển
lĩnh vực vật liệu thép, phôi thép để chủ động nguồn nguyên liệu.
Chi tiêu, tính toán và ra quyết định đầu tư hợp lý, tránh tối đa việc tiếp tục vay
nợ, cố gắng huy động bằng vốn chủ sở hữu để giảm áp lực thanh toán cũng như
nâng cao tính tự chủ tài chính.
1.3. Đặc điểm về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tài chính và hệ thống tổ chức
sản xuất của công ty
1.3.1. Đặc điểm về bộ máy quản lý
Sơ đồ 1: Sơ đồ c
5. 5
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc phụ
trách kinh doanh
Phòng
tổ
chứchành
chính
Phòng
kế
toántài
chính
Phòng
kế
hoạchkinh
doanh
Phó Tổng giám đốc phụ
trách sản xuất
Phòng
bảo vệ
tự vệ
Phòng
cơ
điệnan
toàn
Phòng
kĩ
thuậtcông
nghệ
Phòng
kiểm
định
chất
lượng
Các phân xưởng sản xuất
* Đại Hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông có quyền lực cao nhất của Công ty, toàn quyền quyết
định mọi hoạt động của Công ty và có nhiệm vụ:
+ Thông qua Điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
+ Các nhiệm vụ khác do Điều lệ Công ty quy định.
* Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất trong Công ty có nhiệm vụ:
+Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến phân phối
lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán năm tài chính, phương hướng phát
triển và kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty;
6. 6
+Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của Công ty.
+Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Giám đốc.
+Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ của Công ty.
+Quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đông.
+Các nhiệm vụ khác do Điều lệ Công ty quy định.
Hội đồng quản trị Công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng gồm Chủ tịch,
phó chủ tịch và 3 thành viên, có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp.
*Ban Kiểm soát
BKS do ĐHĐCĐ bầu. BKS thay mặt cổ đông đảm bảo các quyền lợi của cổ
đông và kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
Ban kiểm soát có ba thành viên do ĐHĐCĐ bầu và bãi miễn với đa số tính theo số
lượng cổ phần bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín. Nhiệm kỳ của BKS là năm năm;
thành viên BKS có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Các thành viên
BKS bầu một người trong số họ làm Trưởng ban Kiểm soát theo nguyên tắc đa số
quá bán.
*Ban Giám đốc gồm Tổng giám đốc và 2 Phó Tổng giám đốc.
+Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Pháp luật về các hoạt động
và kết quả sản xuất kinh doanh
+Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc về các báo cáo về tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và toàn bộ hoạt
động kinh doanh sản phẩm của công ty.
+Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc
về tình trạng trang thiết bị, nguồn nguyên vật liệu và tình hình sản xuất tính
đến giai đoạn nhập kho thành phẩm.
Nhiệm vụ của các phòng ban:
:
*Phòng Tổ chức hành chính: Đảm bảo công tác quản lý sắp xếp nhân sự, tiền
lương, chủ trì xây dựng các phương án và chế độ, chính sách lao động đào tạo; văn
7. 7
thư, tiếp khách, bảo vệ tài sản.
*Phòng Tài chính – Kế toán:
+Đảm bảo tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt tính hiệu quả và
các hoạt động khác đã được phê duyệt.
+Kiểm tra số liệu và lưu trữ hoá đơn, chứng từ liên quan đến các hoạt động
sản xuất của Công ty; kiểm tra việc lưu trữ các tài liệu hồ sơ về kế toán có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của Giám đốc và của pháp
luật.
*Phòng kế hoạch-kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch quản
lý chất lượng cho từng thời kỳ trong năm. Tổ chức lập báo cáo định kỳ 6 tháng / lần
và đột xuất khi có yêu cầu bằng văn bản cho Phó Tổng giám đốc và đại diện lãnh
đạo về chất lượng về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch
đảm bảo chất lượng.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trước, trong, và sau khi sản xuất, thiết
lập mối quan hệ với các cấp,…
*Phòng kĩ thuật-công nghệ Là phòng chức năng của Tổng Giám Đốc công ty, chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của phó TGĐ công ty phụ trách sản xuất ,có chức năng tham
mưu tổ chức thực hiện quản lý như:
+Công tác quản lý thiết bị tài sản cố định, thiết kế.
+Công tác tiến bộ kỹ thuật sáng kiến tiết kiệm, chế thử sản phẩm, đầu tư
chiều sâu nâng cao và mở rộng năng lực sản xuất và công tác bảo hộ lao động của
đoàn công ty.
*Phòng cơ điện-an toàn: đảm bảo công tác an toàn và bảo hộ lao động. Chịu trách
nhiệm trước cấp trên về công tác quản lý thiết bị, cơ điện, năng lượng, công tác đầu
tư xây dựng cơ bản.
*Phòng kiểm định chất lượng: Tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra và quản
lý chất lượng sản phẩm theo kế hoạch và mục tiêu chất lượng đã đề ra.
*Phòng bảo vệ-tự vệ:
8. 8
+ Lập kế hoạch về bảo vệ, đảm bảo an ninh, trật tự, kiểm soát nội quy ra vào cơ
quan.
+ Bảo vệ tài sản kho tàng của toàn Công ty.
+ Tổ chức và quản lý công tác phòng chống cháy nổ.
+ Tổ chức quản lý triển khai công tác tự vệ, quân sự và quản l. lực lượng tự vệ quân
sự của toàn Công ty.
*Các phân xưởng sản xuất: Tham mưu cho Tổng giám đốc công ty trong công tác
sản xuất, tồn trữ, bảo quản các thiết bị máy móc.
Tổ chức thực hiện: quá trình sản xuất, quá trình xuất nhập khẩu, bảo quản, vận
chuyển, giao nhận hàng hóa đáp ứng nhu cầu kinh doanh
Công ty có 4 phân xưởng sản xuất gồm:
+Xưởng luyện thép.
+Xưởng cán thép.
+Xưởng cơ điện.
+Trạm 110KV.
Như vậy mỗi phòng ban trong công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa
chúng có mối quan hệ chặt chẽ dưới sự điều hành của ban giám đốc và HĐQT nhằm
đạt hiệu quả cao nhất cho công ty.
1.3.3. Bộ máy kế toán tài chính của công ty
Sơ đồ 2: sơ đồ bộ máy kế toán-tài chính của công ty cổ phần luyện cán thép Gia
Sàng
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
kiêm kế toán tổng
hợp
Kế toán
tiền mặttiền gửi
kiêm
công nợ
Kế toán
tiêu thụ
XĐKQ
thuế
Thủ
quỹ
Kế
toán
tập hợp
chi phí,
tính giá
thành
Kế toán
TSCĐ,
XDCB,
SCL
Kế toán
tiền
lương,
BHXH
Kế
toán
NVL,
CCDC
9. 9
Phòng kế toán-tài chính là phòng tham mưu và tổ chức thực hiện công tác tài chính
kế toán theo quy định của Nhà nước và yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần nhằm khai thác, huy động, đáp ứng kịp thời và sử dụng vốn kinh doanh hiệu
quả nhất.
Nhiệm vụ của phòng kế toán-tài chính:
+Tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực quản lý công ty.
+Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
+Kiểm tra, giám sát các khoản phải thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp,
thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản,
phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
+Phân tích thông tin số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp, phục vụ
cho nhu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị.
+Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán phải thực hiện đúng theo pháp lệnh kế
toán và thống kê của Nhà nước ban hành.
+Tổ chức công tác kế toán, thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh
của công ty.
+Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+Hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị trong công ty có kiên quan đến công tác
hạch toán kế toán.
+Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý tài sản, vật
tư, tiền vốn, các định mức tiêu hao vật tư, nguyên vật liệu,…
10. 10
+Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đầu đủ chính xác.
+Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm phát hiện ra các
tổn thất, thiệt hại đồng thời đề ra các biện pháp khắc phục để công ty hoạt động hiệu
quả hơn.
+Lập và gửi các báo cáo tài chính trong kì theo chế độ quy định..
+Tổ chức phổ biến, hướng dẫn thi hành các chế độ chính sách mới.
+Tổ chức bảo quản các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế
toán thuộc bí mật nhà nước.
+Thu hồi công nợ và lo vay vốn cho sản xuất kinh doanh.
+Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về tính chính xác, đúng
đắn của số liệu tài chính của công ty.
+Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ , xây dựng đội ngũ cán bộ nhân
viên kế toán phù hợp.
+Vận dụng chế độ chính sách của Nhà nước vào công ty sao cho phù hợp và
có hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Nội dung mọi khâu của công việc kế toán đều do bộ máy kế toán của công ty
đảm nhiệm. Qua sơ đồ 2:
+Kế toán trưởng: Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính
trong công ty, tổ chức điều hành bộ máy kế toán, lập báo cáo tài chính. Là người
chịu trách nhiệm chung về thông tin do phòng kế toán-tài chính cung cấp, và thực
hiện các khoản đóng góp của công ty vào ngân sách nhà nước.
+Kế toán tổng hợp: là người tổng hợp số liệu báo cáo, tổng hợp các thông tin
kế toán do các phần hành kế toán khác cung cấp.
+Kế toán tiền mặt-tiền gửi kiêm công nợ: Thực hiện phần liên quan đến các
nghiệp vụ thu chi quỹ tiền mặt và nghiệp vụ ngân hàng
+Kế toán tiêu thụ XĐKQ thuế:có trách nhiệm theo dõi thu chi từ đó tập hợp
xác định kết quả trong kì và tính toán nghĩa vụ về thuế phải nộp cho Nhà nước.
+Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành: là phần công việc rất quan trọng
trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp, theo dõi tập hợp chi phí, tính toán giá thành
11. 11
sản phẩm để căn cứ vào đó tham mưu cho giám đốc nên điều chỉnh thế nào cho phù
hợp với tình hình sản xuất thực tế.
+Kế toán TSCĐ, XDCB, SCL: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ, tham gia lập kế hoạch sửa chữa và tính toán chi phí sửa
chữa…
+Kế toán tiền lương, BHXH: thanh toán số lương phải trả trên cơ sở tiền
lương cơ bản và tiền lương thực tế với tỉ lệ % theo quyết định hiện nay; tính ra số
BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương, kế toán tiến hành lập
bảng thanh toán lương, kiểm tra bảng chấm công.
+Kế toán NVL, CCDC: theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu để kiểm
soát xem có phù hợp với tình hình sản xuất hay không.
+Thủ quỹ: tiến hành thu chi tại công ty căn cứ vào các chứng từ thu chi đã
được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu chi vào cuối ngày, lập báo cáo
quỹ, cuối tháng lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
1.4. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Sản phẩm của công ty gồm nhiều chủng loại trong đó những sản phẩm chủ yếu
bao gồm: phôi thép, thép thỏi, thép cán,… trong đó sản phẩm mũi nhọn gắn với
thương hiệu thép Thái Nguyên là sản phẩm thép cán xây dựng như thép tròn trơn,
thép vắn, thép hình. Quy trình kĩ thuật sản xuất thép cán nguội như sau:
Sơ đồ 3: Quy trình kĩ thuật sản xuất thép cán nguội.
12. 12
Thép phế
+Phế hợp
cách
+Gang
Lò điện
Thép thỏi
+Phôi nhập khẩu.
+Phôi tự sản xuất
Cán tinh
306x2
Cán tinh
306x2
Cán thụ
Cán tinh
280x2
Sàn
nguội
260x4
Cán thổi
Cắt phân
đoạn
Nung
Chuẩn bị
phôi
Sàn
nguội
Cắt định
kích
thước
Sàn
nguội
Kiểm tra
Sàn
nguội
Nhập kho
13. 13
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
2.1 Những thuận lợi, khó khăn và kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty:
2.1.1. Thuận lợi:
Công ty được sự hậu thuẫn chắc chắn từ phía tổng công ty là Công ty gang
thép Thái Nguyên (TISCO). TISCO là 1 thương hiệu mạnh, lâu năm trong ngành
thép Việt Nam với mạng lưới công ty con và các chi nhánh có mặt khắp nơi trên
toàn quốc, hoạt động trong nhiều lĩnh vực đa dạng. sự ủng hộ, tạo điều kiện thuận
lợi của TISCO tạo nên 1 lợi thế lớn trong hoạt động kinh doanh cho Công ty.
Tổ chức bộ máy quản trị gọn nhẹ, hiệu quả, linh hoạt, nhanh nhạy, chớp thời
cơ kinh doanh tốt.
Về mặt nhân lực, đội ngũ 459 công nhân hầu hết đã qua đào tạo, tốt nghiệp từ
các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật có trình độ, năng động, sáng
tạo.
2.1.2. Khó khăn.
Chất lượng 1 bộ phận nguồn nhân lực cón thấp, đội ngũ công nhân kỹ thuật
chưa đáp ứng yêu cầu của những hợp đồng lớn, dự án lớn với quy mô lớn.
Từ năm 2008 chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế nên gây ra khó khăn chung
cho toàn ngành thép
Cơ sở vật chất chưa được cải tiến theo kịp với điều kiện hiện nay.
Nguồn huy động vốn của công ty chủ yếu là vốn ngắn hạn chứa đựng nhiều
rủi ro tiềm tàng, gây mất cân bằng tài chính.
2.1.3 Các chỉ tiêu chủ yếu về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Trình bày ở bảng 1 Phụ lục
2.2. Tình hình quản trị tài chính của công ty trong thời gian qua.
2.2.1. Khái quát tình hình tài chính
2.2.1.1 . Tình hình biến động tài sản nguồn vốn
Trình bày ở bảng 2 phụ lục
2.2.1.2. Tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Trình bày bảng 3 Phụ lục
14. 14
2.2.2. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Trình bày ở bảng 4 Phụ lục
Số liệu trung bình ngành chỉ mang tính tham khảo và đối chiếu theo Bảng chỉ số tài
chính trên trang thông tin thị trường chứng khoán cho ngành thép:
http://www.cophieu68.com/statistic_index.php?id=^thep
2.3. Nhận xét sơ bộ về tình hình tài chính của công ty năm 2012
a) Hệ số khả năng thanh toán:
TSNH
+Hệ số khả năng thanh toán hiện thời=
Nợ NH
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời đầu kì=
99,473,483 ,209
155,177,07 9,053
0.64
63,818 ,080 ,511
140 ,947 ,197 ,772
0.45
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời cuối kì=
NX: Hệ số này nhỏ hơn 1 cho thấy công ty không chỉ dùng nợ ngắn hạn đầu tư cho
TSNH mà còn dùng 1 phần để đầu tư cho tài sản dài hạn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro
thanh toán rất lớn, không đảm bảo khả năng trả nợ. So với đầu năm, hệ số khả năng
thanh toán hiện thời đã giảm chứng tỏ công ty cũng đã nhận ra những rủi ro và điều
chỉnh nhưng vẫn ở mức nhỏ hơn 1 và nhỏ hơn ngành. Qua hệ số này có thể thấy
rằng tình hình khả năng thanh toán của công ty đang rất khó khăn và thậm chí đối
diện với nguy cơ phá sản.
TSNH-HTK
+Hệ số khả năng thanh toán nhanh=
Nợ NH
99,473,483 ,209 - 86,854,736 ,301
Hệ số khả năng thanh toán nhanh đầu kì=
155,177,07 9,053
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cuối kì=
63,818,080 ,511 - 53,784,156 ,012
140,947,19 7,772
Tiền + Các khoản tương đương tiền
+Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
0.08
0.07
15. 15
Hệ số khả năng thanh toán tức thời đầu kì=
2,082 ,951,400
155,177,07 9,053
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cuối kì=
204,393,32 3
140,947,19 7,772
0.01
0.001
NX: Cả 2 hệ số khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời đều rất rất nhỏ so
với 1. Trong giai đoạn hiện nay, toàn ngành thép đang gặp rất nhiều khó khăn, hệ số
trung bình ngành cũng nhỏ hơn 1 và công ty cũng không là ngoại lệ, công ty đang
phải đối đầu với 1 giai đoạn khó khăn khi không có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn. hầu hết tiền mặt của công ty được dùng để trang trải các khoản
nợ ngắn hạn đến hạn trả nên đang trở nên khan hiếm.
LN trước lãi vay & Thuế
+Hệ số khả năng thanh toán lãi vay=
Lãi vay phải trả
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay kì trước=
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay kì này=
16,643,998 ,181 - 21,303,258 ,611
16,643,998 ,181
10,448,867 ,606 - 28,709,269 ,700
10,448,867 ,606
(0.28 )
(1.75 )
NX:Qua hệ số này cho thấy công ty không có khả năng thanh toán lãi tiền vay, điều
nay sẽ gây hoang mang cho các chủ nợ đồng thời làm mất uy tín của công ty đã gây
dựng từ trước đến nay. Nguyên nhân là do công ty vay nợ ngắn hạn quá nhiều gây
ra áp lực trả nợ lớn trong khi tình hình kinh doanh vô cùng tồi tệ. Tình hình tự chủ
tài chính của công ty gần như không có, nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do
quá trình quản lý tài chính không tốt trong nhiều năm, từ 2008, công ty đã không
còn khả năng chi trả thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước.
b) Cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
+Cơ cấu nguồn vốn:
Nợ phải trả
Hệ số nợ=
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ đầu kì=
155,221,20 6,386
133,629,05 7,423
1.16
16. 16
Hệ số nợ cuối kì=
140,947,19 7,772
90,645,779 ,109
1.55
NX:Hệ số nợ vượt quá khả năng kiểm soát của công ty. Từ năm 2010, Vốn chủ
trong công ty chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn và đến năm 2011 và
2012, công ty không còn cách nào khác là phải đi vay để tiếp tục duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Đến chỉ tiêu này có thể thấy công ty hoàn toàn mất
tự chủ tài chính. Do tỉ trọng đầu tư tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản lớn mà chủ yếu
là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn cho thấy vay nợ nhiều nhưng công
ty lại sử dụng đồng vốn vay không mấy hiệu quả, trong bối cảnh bất động sản ảm
đạm, kéo theo hệ lụy cả ngành thép khó khăn và đối với công ty nói riêng.
+Cơ cấu tài sản ngắn hạn:
TSNH
Hệ số cơ cấu tài sản ngắn hạn=
Tổng TS
Hệ số cơ cấu tài sản ngắn hạn đầu kì=
99,473,483 ,209
133,629,05 7,423
0.75
63,818,080 ,511
90,645,779 ,109
0.70
Hệ số cơ cấu tài sản ngắn hạn cuối kì=
c)Hệ số hiệu suất hoạt động:
Giá vốn hàng bán
+Số vòng quay hàng tồn kho=
=
631,060,991,644
86,854,736,301 53,784,156,012
2
Hàng tồn kho bình quân
NX:Vòng quay hàng tồn kho năm 2012 đã tăng lên so với năm 2011 và ở mức rất
cao vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu
thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị
đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho
các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Mặt
khác hiện nay giá nguyên vật liệu chế biến thép rất cao có khả năng công ty sẽ bị
tăng giá thành thành phẩm.
8.97
17. 17
Số dư bình quân các khoản phải thu
+Kì thu tiền
trung bình(ngày)=
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
7,605,204,544 5,332,950,568
2
=
622,324,68
6,433*1.1
360
3.4
NX: Chỉ tiêu này năm 2012 đạt 3.4 giảm so với năm 2011 đạt 3.75 phụ thuộc vào
chính sách bán chịu của công ty, khả năng thanh toán của công ty gặp khó khăn nên
công ty đã tập chung thu hồi tiền hàng, không cho khách hàng chiếm dụng vốn lâu
vừa để tránh nguy cơ nợ khó đòi từ phía khách hàng, mặt khác do trong giai đoạn
khó khăn như hiện nay thì công ty không thể tăng chiếm dụng thương mại cho
khách hàng được, để làm giảm áp lực trả nợ đến hạn thì đây cũng là một biện pháp
khắc phục mà công ty theo đuổi.
Doanh thu thuần
+Vòng quay vốnvòng quay VLĐ= 360
=>Số ngày 1 lưu động=
7.62
47.24
=
622,324,68
6,433
99,473,483
,209 63,818,080,511
2
7.62
NX: Năm 2012, vòng quay vốn lưu động là 7.62 vòng tăng lên so với năm 2011 và
Vốn lưu động bình quân
ở mức cao cho thấy tình hình sử dụng vốn lưu động đã được cải thiện hơn, tốc độ
luân chuyển vốn lưu động lớn cho thấy việc quản trị và sử dụng vốn lưu động đã có
hiệu quả nhất định. Xem xét trong chính sách dự trữ hàng tồn kho thì việc sử dụng
vốn lưu động như vậy là khá hợp lý và trong ngành sản xuất thép xây dựng thì tốc
độ luân chuyển vốn lưu động cũng chưa hẳn là cao quá mức kiểm soát.
Doanh thu thuần
+Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
=
622,324,68
6,433
34,155,574
,214 26,827,698,598
2
NX: Năm 2012 doanh Vốn cố định bình quân suất sử dụng vốn cố định cho thấy
nghiệp đã bị giảm hiệu
việc sử dụng vốn cố định không hiệu quả. Năm 2012, công ty đã đầu tư xây dựng
20.41
18. 18
nhà xưởng nhưng vẫn chưa được đưa vào sử dụng, TSCĐ khấu hao lớn, máy móc
thiết bị cũ làm giảm năng suất.
Doanh thu thuần
+Vòng quay toàn bộ vốn=
=
622,324,68
6,433
133,629,05
7,423+ 90,645,779
,109
2
5.55
Vốn kinh doanh bình quân
NX: Năm 2012 vòng quay toàn bộ vốn giảm nhẹ so với năm 2011 cho thấy quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp cũng thu hẹp. Một phần do đặc thù ngành kinh doanh
thép trong giai đoạn hiện nay đang khó khăn chung.
d)Hệ số sinh lời:
LNST
- 28,709,269 ,700
622,324,68 6,433
( .05
+Hệ số lãi ròng (%)=
=
NX:Hệ số lãi ròng hay còn gọi là tỉ suất LNST trên doanh thu đều âm thậm0chí)
2012 còn giảm so với 2011Doanh ánhthuần trong kì đang trong tình trạng lỗ phản
phản thu doanh nghiệp
ánh công tác quản trị chi phí của doanh nghiệp cần phải xem xét như giá thành sản
phẩm, chi phí lãi vay,…do tình trạng vay nợ của công ty rất đáng báo động nên
doanh thu không đủ bù chi phí.
LN trước lãi vay và thuế
+Tỷ suất sinh lời
kinh tế của tài sản =
( ROAe )
=
10,448,867
,606 - 28,709,269
,700
90,645,779
,109 + 133,629,05
7,423
2
(16.28%)
Vốn kinh doanh bình quân
LNTT
+Tỉ suất lợi nhuận trước thuế
trên vốn kinh doanh =
=
- 28,709,269,700
90,645,779
,109 + 133,629,057,423
2
(25.60%)
VKD bình quân
LNST
+Tỷ suất lời nhuận
vốn kinh doanh=
(ROA)
=
Vốn kinh doanh bình quân
- 28,709,269
,700
90,645,779
,109 + 133,629,05
7,423
2
(25.60%)
19. 19
NX: Cả 3 chỉ tiêu đều âm qua những năm gần đây và 2012 cũng không phải ngoại
lệ. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra không những không thu
được lợi nhuận mà còn bị âm do công tác quản lý chi phí, lãi vay cao, khoản nợ đến
hạn tạo áp lực thanh toán nâng chi phí lãi vay lên làm cho việc sử dụng vốn kinh
doanh là không hiệu quả.
LNST
+Tỉ suất lợi nhuận
- 28,709,269
,700
79.87%
- 50,301,418
,663- 21,592,148
,963
NX: Vốn chủ sở hữu và LNST đều âm và công ty đang 2
không kinh doanh bằng vốn
(ROE)
VCSH bình quân
vốn chủ sở hữu
=
=
chủ mà dùng toàn bộ bằng vốn vay nên chỉ tiêu này phản ánh không chính xác.
LNST-cổ tức trả cổ dông ưu đãi
+Thu nhập 1 cổ phần
thường(EPS)
=
=
- 28,709,269 ,700
5,000,000
(5741.85)
NX: Tình trạng kinh Số cổ phần thường đang khó hành Lợi nhuận tạo ra(đồng/cp) chi
doanh của công ty rất lưu khăn,
không đủ
trả lãi vay và thuế nên cổ đông của công ty cũng không có thu nhập cổ phần. Công
ty theo đuổi chính sách thặng dư cô tức nhưng trong giai đoạnnhư hiện nay thì việc
quan trọng hơn cả là trả nợ cho chủ nợ đến hạn và nợ thuế.
Tóm lại: Qua phân tích khái quát một số chỉ tiêu ta thấy những điểm chủ yếu sau:
+Vấn đề trọng yếu là việc công ty hoàn toàn không sử dụng vốn chủ sở hữu trong
kinh doanh mà hoàn toàn dùng vốn vay nợ ngắn hạn khiến khả năng thanh toán rất
hạn chế, mất tính tự chủ tài chính. Cấu trúc vốn như vậy gây mất cân bằng, tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro. Việc kinh doanh không có lợi nhuận phản ánh 1 vấn đề cấp thiết
rằng công ty đã không sử dụng được đòn bẩy tài chính để khuếch đại tỉ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu. Biết rằng trong những năm qua toàn bộ nền kinh tế đề suy
thoái ảnh hưởng nặng nề đến tất cả các ngành cũng như các doanh nghiệp nói chung
và ngành thép nói riêng, dù được sự hậu thuẫn và tận dụng thương hiệu từ công ty
20. 20
mẹ là Công ty gang thép Thái Nguyên nhưng thực tế, công ty cổ phần luyện cán
thép Gia Sàng đang đứng trước những thử thách vô cùng khó khăn.
+Công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động đã đạt được những hiệu quả nhất định,
khi chủ trương kinh doanh ngắn hạn thu tiền ngắn hạn để giảm áp lực thanh toán nợ
đến hạn thì phần nào công ty đã thành công. Nhưng mặt khác việc công ty cắt giảm
dự trữ hàng tồn kho đại bộ phận là nguyên vật liệu và thành phẩm sẽ dễ làm mất cơ
hội kinh doanh của công ty khi mà thị trường thép nóng trở lại hay nếu trong tương
lai, giá nguyên vật liệu đầu vào sản xuất tăng thì công ty sẽ bị tăng chi phí sản xuất,
tăng giá thành sản phẩm từ đó phải tăng giá bán làm mất khả năng cạnh tranh với
các đối thủ cùng ngành.
+Tại thời điểm này. Công ty không sử dụng chính sách tín dụng thương mại là hợp
lý, vì trong tài sản ngắn hạn, tiền mặt nhỏ hơn các khoản phải thu rất nhiều trong
khi nợ đến hạn trả ngày càng nhiều. Tuy nhiên làm như vậy sẽ khiến uy tín của
công ty giảm, khách hàng sẽ không tín nhiệm sản phẩm của công ty nữa thì việc
kinh doanh sau này sẽ gặp nhiều khó khăn. Công ty nên xem xét để tăng nguồn huy
động vốn đầu tư kinh doanh, tăng nợ dài hạn lên dù tuy làm tăng chi phí sử dụng
vốn nhưng tránh được áp lực trả nợ ngắn hạn cũng như tận dụng được vốn để sinh
lời.
+Vấn đề lớn nữa mà công ty mắc phải đó là vay nợ thì nhiều trong khi lợi nhuận
không được bao nhiêu, không đủ để trang trải hay bù đắp chi phí bỏ ra, phản ánh
công tác huy động và sử dụng vốn chưa hiệu quả. Doanh nghiệp nên xem xét,khắc
phục để trong thời gian tới kết quả kinh doanh khả quan hơn để hoàn thành nghĩa vụ
với chủ nợ,với Nhà nước.
+Quy mô tài sản và quy mô nguồn vốn giảm rất nhiều so với năm 2011 có thể thấy
công ty đang gặp khó khăn trong cạnh tranh thị trường, đặc biệt là tiếp cận nguồn
vốn để phục vụ việc sản xuất kinh doanh của mình. Cấu trúc vốn của công ty đang
phản ánh một sự bất hợp lý, và vô cùng mạo hiểm khi lựa chọn những giải pháp huy
động ngắn hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh, thanh toán nợ trong điều kiện hết
21. 21
sức khó khăn và rủi ro cao. Do đó nên tìm tòi và tiếp cận những nguồn vốn dài hạn
để giảm hệ số nợ từ đó giảm rủi ro thanh khoản.
22. 22
BẢNG 1: Các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
STT
Công thức tính
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1
Doanh thu(đồng)
1,102,757,891,988
825,845,312,830
763,037,414,634
622,324,686,433
2
Doanh thu thuần(đồng)
1,102,757,891,988
825,845,312,830
763,037,414,634
622,324,686,433
3
Lợi nhuận trước thuế
(27,420,016,948)
15,375,361,391
(21,303,258,611)
(28,709,269,700)
(27,420,016,948)*
15,375,361,391*
(21,303,258,611)*
(28,709,269,700)*
(LNTT)
(đồng)
4
Lợi nhuận sau thuế
(LNST)
(đồng)
5
ROAe (%)
= EBIT / VKD bq
22.69%
(3.39%)
(16.28%)
6
ROA (%)
= LNST / VKD bq
11.14%
(15.44%)
(25.60%)
7
ROE (%)
(223.72%)
98.66%
79.87%
8
Nộp NSNN(đồng)
843,327,485
1,317,235,348
747,069,658
10,046,719,562
9
Thu nhập bình quân
2.2
2.2
2.0
1.9
_
_
_
_
người/tháng (triệu đồng)
10
Cổ tức (DIV)(đồng/cp)
= LNST dành trả cổ tức /
Số cổ phiếu thường đang
lưu hành
23. 23
11
EPS(đồng/cp)
= LNST – cổ tức trả cho
_
_
_
cổ đông ưu đãi / Số cổ
phiếu thường đang lưu
hành
Nguồn st: Bảng CĐKT,Báo cáo kết quả kinh doanh lập ngày 31/12/2012, 31/12/2011, 31/12/2010 của công ty cổ phần luyện
cán thép Gia Sàng.
_
24. 24
BẢNG 2: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty.
Chỉ tiêu
Năm 2012
8.33
8.97
Kì thu tiền trung bình
hoạt động
Năm 2011
Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số hiệu suất
Chỉ tiêu nhỏ
3.74
3.4
Số vòng quay vốn lưu động
7.37
7.62
22.60
20.41
5.56
5.55
(0.03)
(0.05)
(3.34%)
(16.28%)
(15.52%)
(25.60%)
(15.52%)
(25.60%)
210.08%
79.87%
(4260.65%)
(5741.85)
Cổ tức 1 cổ phần (DIV)
0
0
Hệ số chi trả cổ tức %
0%
0%
Hiệu suất sử dụng VCĐ và vốn dài hạn
khác
Vòng quay toàn bộ vốn trong kì
Hệ số lãi ròng
TSLN trước lãi vay và thuế/Vốn kinh
doanh (ROAE ) %
Hệ số sinh lời
TSLN trước thuế/Vốn kinh doanh(%)
TSLN sau thuế/Vốn kinh doanh
(ROA)(%)
TSLN Vốn chủ sở hữu ( ROE)(%)
Thu nhập 1 cổ phần (EPS)
25. 25
Chỉ tiêu
TB
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
0.64
0.45
1.11
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
0.08
0.07
0.53
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
0.01
0.001
0.08
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
(0.28)
(1.75)
1.16
1.55
(0.16)
(0.55)
Tỉ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
0.74
0.7
Tỉ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
0.26
0.3
Hệ số nợ
Hệ số vốn chủ sở hữu
ngành
26. 26
BẢNG 3: Khái quát tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Đvt:đồng
Kết quả kinh doanh
STT
Năm 2011
Năm 2012
Chênh lệch
Số tiền (VNĐ)
Tổng doanh thu
Tỉ lệ %
763,656,372,932
631,028,751,156
(132,627,621,776)
(17.37%)
-Doanh thu thuần về bán hàng & 763,037,414,634
1
622,324,686,433
(140,712,728,201)
(18.44%)
cung cấp dịch vụ
-Doanh thu hoạt động tài chính
175,187,187
21,340,301
(153,846,886)
(87.82%)
-Thu nhập khác
443,771,111
8,682,724,422
8,238,953,311
1856.58%
2
Tổng chi phí
784,959,631,543
659,738,020,856
(125,221,610,687)
(15.95%)
3
Tổng lợi nhuận trước thuế
(21,303,258,611)
(28,709,269,700)
(7,406,011,089)
(34.76%)
4
LNST
(21,303,258,611)* (28,709,269,700)*
(7,406,011,089)
(34.76%)
Nguồn ST: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 của công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng.
27. 27
BẢNG 4: Bảng khái quát tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của công ty
TT Chỉ tiêu
31/12/2011
Chênh lệch
31/12/2012
Số tiền
Tổng tài sản
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ lệ
Tỉ trọng
(đồng)
A
Tỉ trọng
(%)
(đồng)
(%)
(đồng)
(%)
(%)
133,629,057,42
100
90,645,779,109
100
(42,983,278,314
(32.17)
0
(35.84)
(4.04)
3
1
Tài sản ngắn
99,473,483,209
)
74.44
63,818,080,511
70.40
hạn
(35,655,402,698
)
2
Tài sản dài hạn
34,155,574,214
25.56
26,827,698,598
29.60
(7,327,875,616)
(21.45)
4.04
B
Tổng nguồn
133,629,057,42
100
90,645,779,109
100
(42,983,278,314
(32.17)
0
(9.20)
39.33
(9.17)
0.03
vốn
I
Nợ phải trả
3
155,221,206,38
)
116.16
6
1
Nợ ngắn hạn
155,177,079,05
Nợ dài hạn
II
Vốn chủ sở hữu
155.49
2
99.97
3
2
140,947,197,77
140,947,197,77
(14,274,008,614
)
100
2
(14,229,881,281
)
44,127,333
0.03
_
0
(44,127,333)
(100)
(0.03)
(21,592,148,96
(6.16)
(50,301,418,663
(55.49)
(28,709,269,700
132.96
(49.33)
3)
)
)
28. 28
Nguồn st: Bảng CĐKT lập ngày 31/12/2012 của công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng.