SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 66
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lao động là một trong ba yếu tố giữ vai trò
quyết định. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình sản xuất và tái sản xuất, trước hết
cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Tiền lương chính là một phần thù lao lao
động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái
sản xuất sức lao động, nâng cao bồi dưỡng sức lao động và nuôi sống gia đình, phát
triển gia đình họ.
Trong xã hội, con người luôn phấn đấu để thoả mãn nhu cầu của mình, cùng với sự
phát triển của xã hội không ngừng được tăng lên đa dạng hơn, phong phú hơn. Vì vậy,
để kích thích người lao động hăng say, phấn đấu trong lao động thì phải có chính sách
tiền lương phù hợp thỏa mãn được nhu cầu của người lao động. Đặc biệt trong cơ chế
mới, cơ chế thị trường, lao động trở thành hàng hóa và có thị trường sức lao động. Do
đó, trong lĩnh vực tiền lương và trả công cho người lao động phải được áp dụng cho
từng người lao động làm trong các thành phần nền kinh tế quốc dân.
Trong một doanh nghiệp tiền lương hay chi phí lao động sống là một bộ phận rất
quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí thường xuyên của doanh nghiệp. Nó
là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động quan tâm đến chất lượng công việc của
mình và là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để doanh nghiệp kinh doanh, phát
triển thì việc tính lương và thanh toán lương phải được đặt lên hàng đầu và kịp thời.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản này cũng góp phần trợ giúp cho người lao động
tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất
sức lao động.
Như vậy, có thể nói rằng tiền lương và các khoản trích theo lương là một yếu tố
cần và đủ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của con người nói riêng và toàn xã
hội nói chung. Xuất phát từ lý do đó và những kiến thức được trang bị ở nhà trường
cùng với kết quả của quá trình thực tập tại công ty cổ phần Đông Bắc, đã giúp em mạnh
dạn đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
2
lương tại Công ty Cổ phần Đông Bắc” Làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập Th.S Nguyễn Thị Thu
Phương em tìm hiểu về chế độ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cổ phần Đông Bắc. Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế vì vậy em chân thành cảm ơn sự chỉ
bảo của cô đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại
Công ty Cổ phần Đông Bắc.
- Đưa ra một số phương pháp mang tính khả thi nhằm góp phần hoàn tiện hơn nữa
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đông
Bắc.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Tiền lương là phần thù lao mà người lao động được hưởng để bù đắp sức lao
động, tái sản xuất sức lao động và cải tiến kỹ thuật, tăng năng xuất lao động và chất l-
ượng sản phẩm. Vì tiền lương gắn liền với kết quả lao động, xuất phát từ những điểm
nói trên ta thấy sự cần thiết của công tác hạch toán tiền lương trong công tác quản lý
của doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ kế toán: Dùng để thu thập thông tin
+ Phương pháp tài khoản kế toán: Dùng để hệ thống hoá thông tin
+ Phương pháp tính giá: Xây dựng đơn giá tiền lương để tính lương cho công ty
+ Phương pháp tổng hợp – Cân đối kế toán: Sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân tích và
đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu các nguyên tắc các chuẩn
mực kế toán hiện hành
3
5. Bố cục đề tài:
Chương 1: Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của
Công ty Cổ phần Đông Bắc.
Chương 2: Thực tế công tác kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty Cổ phần Đông Bắc.
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Tiền lương
và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần Đông Bắc.
4
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BẮC.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Đông Bắc được đăng ký lần đầu ngày 27/06/2008, đăng ký thay
đổi lần thứ 5 ngày 04/06/2013. Là một công ty được thành lập trên cơ sở góp vốn liên
doanh của 5 thành viên với số vốn điều lệ: 44.700.000.000 đồng. Công ty có:
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BẮC
Trụ sở tại: Lô 42, No2, khu đô thị Đông Bắc Ga, phường Đông Thọ, TPTH.
Giám đốc công ty: Phí Trung Tuyên
Số điện thoại: 0913.291.252
Mã số Thuế: 2800722417
Số tài khoản: 0781000000828 Tại: Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh
Thanh Hoá.
Mục tiêu của Doanh nghiệp là lợi nhuận nhưng trên cơ sở lợi nhuận sinh ra phải
đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu, đúng kỷ thuật thiết kế. Doanh nghiệp còn có
mục tiêu nữa đó là mang lại công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện nâng cao
đời sống công nhân, góp phần làm giàu đẹp quê hương đất nước, Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nước.
Khi mới bắt đầu thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn, vốn ban đầu hạn chế,
chưa có nhiều công nhân viên có tay nghề cao, nền kinh tế thị trường khó khăn,và rất
nhiều khó khăn khác, nhưng với sự đoàn kết của toàn thể công nhân viên công ty và sự
chỉ đạo của Ban giám đốc, nên hiện nay Công ty CP Đông Bắc ngày càng khẳng định
được mình trên thị trường trong lĩnh vực hoạt động, củng cố thương hiệu của công ty và
đưa đời sống của công nhân viên ngày càng nâng cao, thực hiện được mục tiêu ban đầu
của công ty đã đề ra.
1.2. Đặc điểm hoạt động, cơ cấu tổ chức SXKD và tổ chức bộ máy tại công tycổ
phần Đông Bắc
5
1.2.1 Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Vượt qua rất nhiều khó khăn, từ những ngày đầu đang còn là một công ty nhỏ,
hiện nay Công ty Đông Bắc đã có những ngành nghề:
TT Tên ngành
1 Xây dựng nhà các loại
2 Xây dựng công trình kỹ thuật, dân dụng khác. Chi tiết: xây dựng công
trình thủy lợi, công nghiệp
3 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
4 Phá dỡ
5 Chuẩn bị mặt bằng
6 Sản xuất khác chưa được phân vào đâu. Chi tiết: Sản xuất vật liệu và
thiết bị lắp đặt trong xây dựng
7 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
8 Bán buôn kim loại và quặng kim loại. Chi tiết: Kinh doanh sắt, thép.
9 Sản xuất sắt, thép, gang.
10 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
11 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
12 Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
13 Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu (Không bao
gồm các hoạt động vui chơi giải trí Nhà nước cấm)
14 Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan, chi tiết:
Kinh doanh xăng, dầu, chất đốt.
15 …….
6
1.2.2 Tổ chức hoạt động của công ty Đông Bắc
- Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh theo hình thức gọn nhẹ, thống
nhất từ trên xuống dưới, rõ ràng trong phân định và quyền hạn cho từng phòng ban, từ
lĩnh vực kinh doanh.
Công ty có 9 phòng ban:
- Giám đốc
- Phó giám đốc tài chính
- Phó giám đốc kỹ thuật
- Phòng tổ chức
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng kỹ thuật
- Phòng Kinh doanh
- phòng tài vụ
- Phòng kế hoạch
* Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty:
Giám đốc
PGĐ kỹ thuậtPGĐ tài chính
P. Tổ
chức
P. kỹ
thuật
P.kinh
doanh
P. Kế
hoạch
P. TC-kế
toán
P.Tài
vụ
Đội xd số
1
Đội xd số
3
Đội xd số
4
Đội xd
số 5
Đội xd số
2
7
- Giám đốc:
Giám đốc là người điều hành công ty, đại diện theo pháp luật và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trực tiếp phụ trách
công tác kế hoạch, tài chính và tổ chức lao động của công ty.
Đại diện công ty ký kết và chỉ đạo thực hiện các hợp đồng kinh tế - Kỹ thuật và
đơn giá tiền lương trong nội bộ công ty, phù hợp với quy định của nhà nước. Quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật trưởng, phó các phòng ban trong công ty. Quyết
định các dự án đầu tư, ký các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê. Thực hiện tốt quy
chế dân chủ trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và bồi thường thiệt hại
theo luật doanh nghiệp.
- Phó giám đốc:
Là trợ thủ đắc lực giúp giám đốc điều hành 1 lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh
doanh của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm về các công
việc đó trước giám đốc và pháp luật.
- Phòng tổ chức:
Có nhiệm vụ sắp xếp bộ máy hoạt động của từng bộ phận, chăm lo đến đời sống
tinh thần cho công nhân viên.
- Phòng tài chính - kế toán:
Tham mưu cho giám đốc duyệt các phương án thu, chi, cấp phát, điều tiết vốn,
trong nội bộ cũng như ngoài công ty, tham mưu tổ chức bộ máy kế toán thống kê, hạch
toán thống kê phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý vốn và tài sản của công
ty theo chế độ hiện hành. Lập kế hoạch tài chính của công ty, lập báo cáo tài chính và
báo cáo quyết toán trình duyệt. Giúp giám đốc quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
và có trách nhiệm bảo toàn số vốn được giao. Theo dõi chặt chẽ tình hình thu, chi, công
nợ của công ty, chi phí tiết kiệm đúng chế độ chính sách của công ty. Thực hiện công
tác thống kê, báo cáo của công ty.
- Phòng kỹ thuật:
8
Có nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung trong thiết kế của tổng công trình, lập các hồ sơ
thanh, quyết toán cho từng công trình giám sát thi công từng công trình để chất lượng
đạt hiệu quả.
- Phòng kế hoạch:
Có trách nhiệm phân phối với các phòng ban liên quan để xây dựng kế hoạch, lập
bảng cân đối về nhu cầu sử dụng trong tháng, năm cho công ty.
- Phòng kinh doanh:
Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh, giao dịch, ký kết
hợp đồng, theo dõi trong công ty.
- Phòng tài vụ:
Có trách nhiệm giải quyết các công việc nội bộ trong công ty, như: Đóng dấu,
photo giấy tờ, vào sổ, theo dõi hoạt động của công ty.
- Các đội xây lắp:
Thực hiện thi công các công trình thuộc gói thầu của công ty.
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty cố phần Đông Bắc
1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm gần đây
Việc tìm hiều tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây được xem xét chủ yếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Phân
tích sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, so sánh
tốc độ tăng giảm của từng chỉ tiêu qua các năm để biết được mức tiết kiệm các khoản
chi phí, sự tăng trưởng doanh thu nhằm khai thác điểm mạnh, khắc phục điểm yếu,
đồng thời còn phân tích để thấy được sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ
quan tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng biếu dưới đây phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty cổ phần Đông Bắc trong 3 năm gần đây 2011, 2012, 2013 nhằm làm sáng tỏ những
điều trên.
9
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH QUA CÁC NĂM
( trích) Đvt: Đồng Việt Na
Chỉ tiêu
Mã
số
2012 2013
Chênh lệch
(2012 – 2013)
+/- %
1. Doanh thu bán hàng và
CCDV
1 152.173.819.755 209.450.147.976 57.276.328.221 37,64
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
2
3. Doanh thu thuần về BH
và CCDV (10= 01- 02)
10 152.173.819.755 209.450.147.976 57.276.328.221 37,64
4. Giá vốn hàng bán 11 143.182.782.161 201.218.819.623 58.036.037.462 40,53
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV (20= 10-
11)
20 8.231.328.353 8.991.037.594 759.709.241 8,45
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
(30=20+21-22-24)
30 476.401.949
1.179.987.969
703.586.020 147,69
12. Lợi nhuận khác
(40=31-32)
40 101.356.149 (764.310.663) -865.666.812 -854,08
13. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
(50=30+40)
50 415.677.306 577.758.098 162.080.792 38,99
14. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
51 101.107.667 103.919.327 2.811.660 2,78
15. Lợi nhuận sau thuế
TNDN
(60=50-51)
60 311.757.979 476.650.431 164.892.452 52,89
10
Nhận xét:
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu của công ty năm
2013 đạt 209.450.147.976 đồng, so với năm 1012 tăng 57.276.328.221 đồng tương ứng tăng
37,64%.
Có thể nói doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh. Điều đó chứng
tỏ công ty không ngừng nổ lực đàm phán tìm kiếm mở rộng các mối quan hệ kinh tế nhằm
tăng doanh thu đồng thời cũng thể hiện chất lượng công trình, sản phẩm của doanh nghiệp
ngày càng được nâng cao, tạo dựng được uy tín trên thị trường.
Bên cạnh đó, thì giá vốn cũng tăng mạnh, năm 2013 tăng 58.036.037.462 đ tương ứng
với 40,53% so với năm 2012, vì giá vốn nguyên vật liệu để đầu tư vào các công trình dở
dang và biến động giá cả nguyên vật liệu trên thị trường ảnh hưởng làm cho giá vốn tăng
lên. Chính vì vậy mà lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2013
chỉ tăng 759.709.241đ tương ứng 8,45% so với năm 2012, là do tốc độ tăng trưởng của
doanh thu còn thấp hơn so với tốc độ tăng của giá vốn, vì vậy công ty cần có biện pháp để
giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
Mỗi năm công ty đóng góp khoản thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước
với năm sau cao hơn năm trước, năm 2013 là 103.919.327 tăng 2.811.660đ tương ứng 2,78%
so với năm 2012, , chứng tỏ công ty hoạt động hiệu quả, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước.
Năm 2013 tổng lợi nhuận sau thuế đạt 476.650.431đ, tăng 164.892.452 đ tương ứng
52,89% so với năm 2012. Điều đó khẳng định sự phát triển của công ty, lợi nhuận sau thuế
liên tục tăng trưởng cao qua các năm, hiệu quả kinh doanh công ty khá tốt.
1.3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn
Khi phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn thì các chỉ tiêu để khái quát rõ nhất đó là
tổng tài sản và chỉ tiêu tổng nguồn vốn, qua các chỉ tiêu này ta có thể nhận thấy tình hình ban
đầu của công ty.
11
Bảng 2 : Tổng tài sản và nguồn vốn Đvt: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Số tiền
Chiếm tỉ
lệ %
Số tiền
Chiếm tỉ
lệ %
+/- %
TỔNG CỘNG
TÀI SẢN
77.740.632.224 100% 130.953.321.160 100%
53.212.688.936 68,45
A. Tài sản ngắn hạn 55.780.441.144 71,75 111.435.257.262 85 55.654.816.118 99,77
B. Tài sản dài hạn 21.960.191.080 28,25 19.518.063.898 15 -2.442.127.182 -11,12
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
77.740.632.224 100% 130.953.321.160 100%
53.212.688.936 68,45
A. Nợ phải trả 32.409.900.277 41,69 85.322.766.752 65 52.912.866.475 163,26
B. Vốn CSH 45.330.731.947 58,31 45.630.554.408 35 299.822.461 0,66
(Báo cáo tài chính năm 2013)
Nhìn bảng số liệu ta thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn của năm 2013 so với năm
2012 tăng là 53.212.688.936 đồng tương ứng với mức tăng 68,45% là do các nguyên nhân
chủ yếu sau: :
* Về tài sản:
-Tài sản ngắn hạn năm 2013 tăng so với năm 2012 là 13.558.191.942 đồng tương ứng
với tỷ lệ là 99,77 đó là do công ty huy động được một lượng tiền và các khoản tương đương
tiền một cách đáng kể so với năm trước từ các nguồn khác nhau.
-Tài sản dài hạn của công ty năm 2013 so với năm 2012 giảm là 2.442.127.182 đồng
tương ứng với tỷ lệ là 11,12% là do việc tính khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất,
điều này cho thấy trong năm qua công ty còn chưa chú trọng đầu tư vào tài sản dài hạn để
phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình.
* Về nguồn vốn :
- Nợ phải trả: năm 2013 tăng so với năm 2012 là 52.912.866.475 đồng tương ứng với
tỷ lệ 163,26%. Vì vậy nợ phải trả của công ty vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn
vốn nên công ty cần biện pháp xem xét lại.
12
- Vốn chủ sở hữu năm 2013 so với năm 2012 tăng là 299.822.461đồng tương ứng với
tỷ lệ 0,66. Tuy nhiên mức tăng này vẫn chưa cao nên công ty cần chú trọng và phát huy hơn
nữa việc huy động góp vốn của các cổ đông.
1.3.3 Tình hình công nợ phải thu phải trả
Các khoản phải thu phải trả của công ty bao gồm: phải thu của khách hàng, phải trả
cho người bán, phải trả cho cán bộ công nhân viên….
Bảng 3 : Các khoản phải thu phải trả
Đvt: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
+/- %
I. Các khoản
phải thu ngắn
hạn
1.663.508.366 50.623.402.847 48.959.894.481 2943,17
Phải thu của
khách hàng
0 49.559.891.456
49.559.891.456
Trả trước cho
người bán
1.227.333.637
-1.227.333.637
0
Các khoản phải
thu khác
1.063.511.391
-1.063.511.391
-1
II.Nợ ngắn hạn 32.409.900.277 85.322.766.752 52.912.866.475 163,26
Vay ngắn hạn 21.749.648.000 78.833.278.000
57.083.630.000
262,45
Phải trả cho
người bán
6.451.484.106 0
-6.451.484.106
-1
(Báo cáo tài chính năm 2013)
Nhận xét:
13
Qua bảng phân tích trên ta thấy các khoản phải thu ngắn hạn năm 2013 tăng so với
năm 2012 là 48.959.894.481đ tương ứng 2943,17%, nguyên nhân chủ yếu là do khoản phải
thu của khách hàng năm 2013 tăng mạnh tới 49.559.891.456đ, do các công trình đều đang
xây dựng dở dàng, chưa quyết toán được. Điều này ảnh hưởng mạnh đến khả năng quay
vòng vốn của công ty.
Để khắc phục điều này, công ty bắt buộc phải tăng vay ngắn hạn, năm 2013 khoản vay
ngắn hạn so với năm 1012 tăng 57.083.630.000đ tương ứng với 262,45%, do đó chi phí sản
xuất kinh doanh của công ty năm 2013 sẽ tăng mạnh do phải trả các khoản lãi vay, lợi nhuận
giảm so với dự kiến. Đồng thời làm cho cho chỉ tiêu Nợ ngắn hạn năm 2013 tăng 163,26%
so với năm 2012, khả năng thanh toán của công ty giảm.
1.3.4 Các chỉ tiêu tài chính
Khi phân tích tình hình tài chính của công ty ngoài mục đích cung cấp về thực trạng
tình hình kinh doanh của công ty ta còn cần biết khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn
nó như thế nào, vì vậy cần xem xét đến các chỉ tiêu tài chính khác ngoài chỉ tiêu vốn và tài
sản như: Tỷ suất nợ. tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư, khả năng thanh toán hiện hành, khả
năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh…
Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính
Đvt: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
+/- %
Hệ số thanh toán ngắn hạn
(= tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn hạn)
1,72 1,31
-0,41 -23,84%
Tỷ suất nợ
(= nợ phải trả/ tổng cộng nguồn vốnx100)
41,68% 65,11%
23,43%
Tỷ suất tự tài trợ 109,75% 27,75% -82,00%
14
(=vốn CSH/tổng cộng nguồn vốn x100)
( Nguồn báo cáo tài chính năm 2013)
Nhận xét: Từ bảng phân tích ta thấy được rằng:
-Tỷ suất nợ phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, tỷ suất nợ
năm 2013 tăng so với năm 2012 là 23,43 % chứng tỏ khả năng tự chủ của công ty giảm. điều
này là do công ty phải vay ngắn hạn nhiều trong năm 2013 do nhiều công trình dở dang chưa
quyết toán được.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2013 giảm so với năm 2012 là 0,41
lần tương ứng 23,84% .Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty bị giảm
và gặp khó khăn trong thanh toán ngắn hạn, quay vòng vốn lưu động. Hệ số này còn kém so
với hệ số thường được các chủ nợ chấp nhận là 2.
- Tỷ suất tự tài trợ của công ty trong năm 2013 thay đổi so với năm 2012 giảm là 82%
nhưng tỷ suất năm 2013 thấp hơn 50% chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng vốn
vay, doanh nghiệp không tự chủ về tài chính. Vì vậy công ty cần có biện pháp để nâng cao tỷ
suất tài trợ để khẳng định mức độ độc lập tài chính của công ty.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán tại Công ty Đông Bắc được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa
phân tán. Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán chung của toàn công ty. Tại các đội xây
dựng các kế toán đội có nhiệm vụ tập hợp tất cả các
hoá đơn, chứng từ, hợp đồng lao động, bảng tập hợp chi phí kèm theo giá thành sản phẩm và
bảng dự toán định mức nộp cho phòng kế toán tài chính.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
15
Cơ Cấu tổ chức bộ máy kế toán gồm 7 người
1- Kế toán trưởng
2- Kế toán tổng hợp
3- Kế toán Vốn bằng tiền
4- Kế toán TSCĐ – Nguyên vật liệu
5- Kế toán Thuế
6- Kế toán Tiền lương
7- Thủ quỹ.
- Kế toán trưởng:
Giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kinh tế tài chính, công tác
kế toán thống kê, các thông tin và hạch toán kinh tế theo các quy định hiện hành của Nhà
nước tại đơn vị...
- Kế toán tổng hợp báo cáo tài chính:
Kiểm tra đối chiếu các phần hành kế toán, tổng hợp, lập báo cáo tài chính theo quy định
của nhà nước…
- Kế toán vốn bằng tiền :
Nhận và quản lý hóa đơn liên quan đến phần thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và
công nợ, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ thanh toán liên quan đến tiền mặt, tiền gửi
Thủ Quỹ KT Tiền
lương
KT Thuế KT TSCĐ-
NVL
KT Vốn
bằng tiền
Kế toán các đội xây dựng
16
ngân hàng, công nợ, kiểm tra theo dõi tiền lương, tiền thưởng, BHXH, KPCĐ, đối chiếu kho,
quỹ, công nợ…
- Kế toán TSCĐ và Nguyên vật liệu:
Theo dõi quản lý và hạch toán TSCĐ, theo dõi và hạch toán chi phí đầu tư XDCB. Theo
dõi và hạch toán toàn bộ quá trình nhập vật tư, vật liệu, công cụ lao động trên các nội dung:
Số lượng, chất lượng, giá trị.
Quản lý kho vật tư, vật liệu, theo chức năng kế toán vật tư. Lập báo cáo phần công việc
mình phụ trách. Làm các công việc khác được giao.
- Kế toán thuế:
Kế toán thuế có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến thuế của
công ty: lập tờ khai thuế GTGT, lập tờ khai thuế TNCN, TNDN,....
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả của người lao động,
tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan theo lao động.
Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho các đối tượng sử dụng liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chỉ tiêu
quỹ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
- Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm trong công tác thu tiền mặt và tồn quỹ của Công ty. Thực hiện việc
kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo quy định.
1.4.2 Tổ chức chứng từ kế toán
Công ty CP Đông Bắc đang sử dụng các chứng từ theo mẫu quy định chung. Chế độ kế
toán áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất, ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của bộ trưởng bộ tài chính
Các chứng từ như: Chứng từ về tiền tệ, chứng từ về nguyên vật liệu, chứng từ về Tài sản
cố định, chứng từ về tiền lương, nhân công.
17
Công ty cũng đã thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung phương pháp lập, giá trị pháp lý
của các chứng từ thống nhất bắt buộc.
1.4.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ–BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
trưởng bộ tài chính.
Hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty Cổ phần Đông Bắc đang áp dụng gồm các tài
khoản được chia làm 9 loại trong bảng cân đối kế toán và 1 loại tài khoản ngoài bảng cân đối
kế toán. Hệ thống tài khoản này đã phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế phát sinh trong
công ty.
1.4.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Để tổ chức sản xuất đạt hiệu quả cao nhất, công ty đã tiến hành công tác kế toán một
cách linh hoạt và khoa học.
Phòng kế toán đã sử dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Nó phù hợp với kỳ báo cáo đơn giản và hầu như mỗi loại chứng từ ghi sổ có 1 tài khoản đối
ứng với nợ các tài khoản khác hoặc mỗi loại chứng từ ghi nợ 1 tài khoản đối ứng với các tài
khoản khác.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty được thể hiện qua sơ đồ:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
18
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Đối chiếu:
Ghi cuối tháng:
Cùng với sự phát triển của công ty, số lượng các ngiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng
nhiều, đa dạng. Để phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh và điều kiện sử dụng
máy tính của mình, công ty đã áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Kỳ kế toán của công ty
theo từng quý, các sổ tổng hợp lập theo từng quý và năm, các sổ chi tiết lập theo tháng, quý,
năm.
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào các thông tin ban đầu trên các
hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu,
phiếu chi… để ghi các sổ tổng hợp và chi tiết.
1.4.5 Hệ thống Báo cáo tài chính
Niên độ kế toán được tính từ ngày 1tháng 1 đến ngày 31tháng 12 của năm đó. Công ty
sử dụng mẫu Báo cáo tài chính theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính quy định cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
- Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01/DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02/ DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09/ DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
- Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01/DNN
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
19
- Bảng Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B04/DNN
Ngoài ra, Công ty còn lập một số báo cáo khác nhằm phục vụ cho việc quản trị nội bộ:
+ Báo cáo công nợ;
+ Nhập - Xuất - Tồn vật tư, hàng hoá, thành phẩm;
+ Báo cáo TSCĐ - hao mòn;
+ Báo cáo tập hợp chi phí sản xuất;
+ Báo cáo giá thành;
+ Báo cáo thuế.
1.4.6 Sự vận dụng chế độ tài chính tại công ty.
- Niên độ kế toán được tính từ ngày 1tháng 1 đến ngày 31tháng 12 của năm đó. Chế
độ kế toán áp dụng quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính quy định cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Xác định giá xuất hàng theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt nam.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định là khấu hao lũy kế.
- Hình thức kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
Đó là do công ty áp dụng các chính sách chế độ tài chính theo các quyết định, thông tư,
nghị định…như sau:
+ Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính.
20
+ Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của bộ tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành nghị định số 85/2007/NĐ – CP ngày
25/05/2007 của chính phủ quy định chi tiết thi hành 1 số điều luật quản lý thuế.
+ Quản lý sử dụng, khấu hao tài sản cố định, theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC
ngày 13/12/2003 của Bộ trưởng bộ tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng khấu hao
Tài sản cố định.
+ Theo nghị định số 22/2011NĐ-CP ngày 04/04/2011 của chính phủ về qui định mức
lương tối thiểu chung kể từ ngày 01/05/2011 là 830.000 đồng/tháng.
+ Doanh nghiệp áp dụng tính tiền lưong và chế độ tăng lương theo nghị định số
97/2009/NĐ-CP, nghị định số 98/2009/NĐ-CP ban hành ngày 20/10/2009, bắt đầu áp dụng
ngày 01/01/2010.
+ Doanh nghiệp áp dụng chế độ trích BHXH, BHYT, BHXH tự nguyện theo thông tư số
09/2009/TTCT-BTC-BYT ngày 19/12/2009
+ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật quản lý thuế.
+ Quyết định số 1235/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc điều chỉnh mức
lương tối thiểu theo vùng của công ty áp dụng là vùng 4 với mức lương tối thiểu quy định từ
ngày 1 tháng 1 năm 2013 là 1.650.000 đồng/tháng.
1.5. Những đánh giá chung về công tác kế toán
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, đòi hỏi phải
có sự đổi mới sâu sắc và cơ chế quản lý tạo ra bước tiến mới cho nền kinh tế của đất nước.
Công ty Cổ phần Đông Bắc là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, đã mạnh dạn,
năng động chuyển đổi làm đổi mới trong cơ chế thị trường, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
nhà nước.Cùng với sự phát triển của công ty, công tác kế toán nói chung và công tác hạch
toán tiền lương nói riêng không ngừng hoàn thiện và đổi mới.
Để đến với thực tiễn của công việc kế toán trong công ty xây dựng và nhất là sau thời
gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đông Bắc là một thời gian giúp em tập sự nghề nghiệp của
mình. Trong thời gian thực tập nhờ sự giúp đỡ tận tình của cán bộ, CNV phòng kế toán, bản
thân em đã đi sâu nhận thức tìm hiểu nội dung, phương pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ
và công tác tài chính trong công ty, qua đó giúp em nắm vững được mối quan hệ giữa công
tác khoa học với công tác tài chính và các bộ phận khác trong công ty. Nắm được thực tế quá
21
trình sản xuất kinh doanh của công ty, nắm được tầm quan trọng trong công tác tổ chức hạch
toán Tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty.
Qua tìm hiểu thực, phân tích một cách toàn diện chi tiết công tác quản lý, công tác kế
toán nói chung và cách tổ chức hạch toán kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương
nói riêng, em đã rút ra được những ưu, nhược điểm sau:
1.5.1. Ưu điểm:
- Ưu điểm đầu tiên của Công ty là bộ máy quản lý:
Công ty được tổ chức một cách gọn nhẹ, phù hợp với tình hình, điều kiện kinh doanh
của Công ty cũng như trong nền kinh tế thị trường. Các phòng ban thực hiện tốt các chức
năng của mình giúp ban lãnh đạo Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn trong công tác
quản lý kinh tế, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, quản lý dự án, quản lý giám sát thi công
sản xuất, thích hợp với cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước.
- Về bộ máy kế toán của Công ty:
Được tổ chức hợp lý, có trình độ chuyên môn, các thao tác xử lý thông tin một cách
chính xác, nhanh, kịp thời.
- Về hình thức tổ chức ghi sổ kế toán:
Hình thức chứng từ ghi số được doanh nghiệp áp dụng trong công tác kế toán của
mình, nó phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty có bộ máy kế toán,
hình thức ghi sổ đúng đắn khoa học giúp cho công tác kế toán nói chung và công tác hạch
toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng rất ổn định và khá tốt.
Bên cạnh đó Công ty còn có đội ngũ lao động lành nghề, có trình độ làm tăng thêm ưu
thế trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.5.2. Nhược điểm :
- Về việc quản lý lao động: Hiện nay công ty cổ phần Đông Bắc đang quản lý lao động
dưới góc độ thời gian làm việc được xác định thông qua “Bảng chấm công”. Như vậy chỉ
theo dõi được ngày công làm việc mà không theo dõi được số giờ làm việc. Do đó việc trả
lương chưa chính xác so với thời gian làm việc thực tế của người lao động.
- Việc trả lương theo thời gian và lương khoán sản phẩm của công ty chưa phản ánh
đúng kết quả mà người lao động tạo ra, mới chỉ quan tâm đến ngày công làm việc thực tế và
hệ số lương cấp bậc mà chưa gắn liền với kết quả lao động của từng người do đó chưa kích
22
thích được họ tận dụng thời gian lao động trong ngày để nâng cao năng xuất lao động và chất
lượng công tác.
1.5.3. Ý kiến đề xuất
- Phân công công việc cho CBCNV để họ chịu trách nhiệm trước công việc được giao
và chủ động tìm tòi phát huy sáng kiến hoàn thành phần công việc của mình.
- Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian lao động, giáo dục tư
tưởng, động viên khuyến khích khi người lao động có sáng kiến trong phần việc được giao
của mình
- Phải tính đến mức độ hoàn thành công việc so với định mức kế hoạch công việc được
giao là bao nhiêu phần % thì mức lương được thưởng sẻ tương ứng với tỉ lệ phần % hoàn
thành công việc.
23
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BẮC
2.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần Đông Bắc.
2.1.1 Vai trò, chức năng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty cổ phần Đông Bắc.
2.1.1.1.Vai trò của lao động, chi phí về lao động và công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
a. Vai trò của lao động sống trong sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con người, con người sử dụng tư liệu sản
xuất nhằm tác động làm biến đổi các vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt của con người. Trong mỗi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất là không tách
rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết định trong quá trình phát triển kinh doanh của
các doanh nghiệp Nói riờng được diễn ra một cách thường xuyên liên tôc thì một vấn đề thiết
yếu là phải sản xuất sức lao động.
Vì vậy, khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh
nghiệp phải trả theo lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa thù lao lao động được
biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
b. Chi phí lao động sống, tiền lương và các khoản trích theo lương
Chi phí lao động sống trong hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò đặc biệt quan
trọng. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất người lao động phải tiêu hao một
lượng hao phí về sức lao động. Vì vậy, để tái sản xuất sức lao động thì người lao động phải
có vật phẩm tiêu dùng. Nghĩa là doanh nghiệp phải trả cho họ thù lao tương ứng với sự cống
hiến sức lao động. Đó chính là tiền lương (Tiền công).
24
Như vậy tiền lương (Tiền công) là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người
lao động đó cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Các doanh nghiệp sử dụng
tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố để
tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là
một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra.
Nên các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương
trong giá thành sản phẩm.
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp khi ốm đau thai
sản, được quyền khám chữa bệnh. Khoản này được lấy từ quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Các
khoản này được trích trong tổng tiền lương phải trả cho người lao động theo chế độ quy định
gọi là các khoản trích theo lương.
c. Vai trò, chức năng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động để tái sản xuất sức lao động và là đòn
bẩy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Yếu tố con người trong mọi thời đại là nhân tố để phát
triển, con người sống không thể không lao động. Lao động của con người theo Các Mác là
một trong ba yếu tố quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, giữ vai trò then chốt trong
việc tạo tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho người lao động. Lao động có năng suất, có chất
lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi Quốc gia.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề không chỉ người
lao động mà cả doanh nghiệp quan tâm. Vì vậy, hạch toán phân bổ chính xác tiền lương sẽ
giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tính đúng, đủ và thanh toán kịp thời
tiền lương cho người lao động sẽ kích thích người lao động phát huy tính sáng tạo, nhiệt tình
hăng say lao động. Từ đó giúp doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ và nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên.
Hạch toán tiền lương chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao
hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Chính Vì vậy việc nghiên cứu công tác tổ chức kế
25
toán tiền lương là điều cần thiết nhằm tạo ra những mặt tiêu cực, những vấn đề chủa hợp lý
để từ đó có những biện pháp khắc phục giúp cho doanh nghiệp vững mạnh hơn trên con
đường kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay, việc xây dựng một chế độ trả lương
phù hợp, hạch toán đầy đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công
nhân viên càng cần thiết
2.1.1.2. Nhiệm vụ và các chế độ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương do
Nhà nước quy định
a. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của
người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho
người lao động.
- Phân bổ khoa học, hợp lý chi phí nhân công cho các đối tượng sử dụng liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ
lương. cung cấp thông tin hữu ích cho lónh đạo doanh nghiệp và các bộ phận có liên quan để
đề ra được các chính sách sử dụng lao động có hiệu quả.
- Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức kế toán tài chính với kế toán quản trị, kế toán tổng hợp với
kế toán chi tiết đối với chi phí nhân công.
b Người phụ trách kế toán tiền lương sẽ phải phụ trách các công việc sau
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số
lượng và chất lượng lao động, tình hình dùng thời gian lao động và kết quả lao động.
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
Thực hiện việc điều tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương,
bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ). Kiểm tra
tình hình dùng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
26
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất buôn bán
Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của
kế toán. Tổ chức phân tích tình hình dùng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ.
2.1.2 Tổ chức thực hiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ
phần Đông Bắc.
2.1.2.1 Hạch toán lao động tại công ty
Trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thì con người là yếu tố đầu tiên quan
trọng nhất quyết định đến sự thành bại của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó để quản lý
tốt quá trình sản xuất kinh doanh thì Công ty cần phải lập kế hoạch sản xuất căn cứ vào mối
quan hệ cân đối giữa nguồn lực, máy móc thiết bị và nguồn nguyên liệu.
* Hạch toán số lượng lao động
Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi tình hình biến động tăng – giảm về mặt số
lượng trong phạm vi từng đơn vị, từng phòng ban cũng như toàn công ty. Để quản lý lao
động về mặt số lượng Công ty sử dụng “Sổ theo dõi lao động”. Sổ này được mở để theo dõi
số lượng lao động của cả Công ty và do phòng Tổ chức lao động quản lý. Căn cứ vào các
chứng từ ban đầu như quyết định tuyển dụng, quyết định cho thôi việc, quyết định nâng bậc
thợ, nghỉ hưu, hết hạn hợp đồng… để theo dõi, hạch toán sự thay đổi về số lượng và chất
lượng lao động. Các chứng từ này được phòng Tổ chức lao động lập mỗi khi có các quyết
định tương ứng và được ghi chép kịp thời vào “Sổ theo dõi lao động”. Trên cơ sở đó làm căn
cứ cho việc tính lương và các khoản phải trả cho người lao động được chính xác, kịp thời.
Song song với việc theo dõi sự biến động tăng, giảm về mặt số lượng lao động thì phòng Tổ
chức lao động còn theo dõi về chất lượng lao động, cơ cấu lao động.
Công ty Cổ phần Đông Bắc luôn quan tâm chăm lo cho người lao động, tạo mọi điều
kiện để họ phát huy hết năng lực, khả năng của mình, góp phần nâng cao thu nhập cho người
lao động. Đây là nhân tố tích cực mà Công ty cần phát huy và cũng là một lợi thế giúp Công
ty phát triển ổn định và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
27
Bảng 4 Báo cáo tình hình sử dụng cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật, pháp luật tại công ty
cổ phần Đông Bắc năm 2013.
TT Trình độ chuyên môn Số
lượng
Ghi chú
I Trình độ Đại học 31
1 Kỹ sư đường bộ, đường sắt 8 Tốt nghiệp ĐHGT, ĐHXD
2 Kỹ sư xây dựng 6 Tốt nghiệp ĐHXD
3 Kỹ sư cầu hầm 3 Tốt nghiệp ĐHGT, ĐHXD
4 Kỹ sư cơ khí 4 Tốt nghiệp ĐHGT, ĐHBK
5 Kỹ sư chế tạo máy 2 Tốt nghiệp ĐHBK
6 Kỹ sư cơ điện 1 Tốt nghiệp ĐHBK
7 Kỹ sư kinh tế xây dựng 2 Tốt nghiệp ĐHGT, ĐHBK
8 Cử nhân kinh tế tài chính 3 Tốt nghiệp ĐHTC, ĐHHTQD
9 Cử nhân luật 2 Tốt nghiệp ĐH Luật
II Trình độ Cao Đẳng 21
1 Cao đẳng giao thông (Công
trình)
11 Tốt nghiệp CĐGT
2 Cao đẳng xây dựng 8 Tốt nghiệp CĐXD
3 Cử nhân tin học 2 Tốt nghiệp ĐHQG
III Trình độ trung cấp 22
1 Trung cấp cơ khí, tài chính
kế toán
8 Tốt nghiệp TCCĐ
2 Trung cấp cầu đường 6 Tốt nghiệp TCGT
3 Trung cấp xây dựng 8 Tốt nghiệp TCXD
IV Công nhân kỹ thuật 198 Đào tạo nghề
28
V Lao động phổ thông 104
Tổng 376
Bảng 5. Chất lượng lao động công nhân kỹ thuật của công ty
T
T
Ngành nghề chuyên
môn
Số lượng Bậc
1
Bậc
2
Bậc
3
Bậc
4
Bậc
5
Bậc
6
Bậc
7
I Ngành máy xây dựng 28 0 1 9 12 9 1 1
1 Lái máy xúc, máy ủi 11 5 5 4 1
3 Lái máy san 1 1
4 Lái máy cạp, đầm + lu 10 2 2 4
5 Vận hành máy đứng,
máy rải bê tông
5 1 2
6 Thợ vận hành trạm trộn
BTN
3 1 1 1
II Ngành vận tải 22 0 7 8 7
1 Lái xe ô tô 22 7 8 7
III Ngành cơ khí 47 0 0 6 21 16 3 1
1 Thợ SC máy thi công 13 6 2 1
2 Thợ điện 7 2 5
3 Thợ gò hàn 12 4 3 5
4 Thợ nguội, thợ tiện 8 3 2 1
5 Thợ sắt hàn 12 6 4
6 Thợ kích kéo 15 3
IV Ngành xây dựng 101 0 0 27 25 21 14 2
1 Thợ xây, bê tông 36 4 16 10 4
29
2 Thợ sắt 13 3 6 1 1
3 Thợ mộc 12 3 2 2 4 1
4 Thợ đường 40 17 1 9 5
Tổng cộng 198 0 8 60 65 43 18 4
Qua các bảng trên nhận thấy:
+ Xét theo tính chất công việc: Công ty hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực xây dựng các
công trình, nên lao động tham gia trực tiếp vào công việc chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2013 số
người trực tiếp tham gia vào công việc là 302 người chiếm 80% số lao động trong công ty,
trong khi đó số lao động gián tiếp chỉ có 74 người chiếm 30% . Do đó cần có chế độ trả
lương phù hợp với đặc điểm lao động trên.
+ Xét theo trình độ: Số lao động có trình độ Đại học, Trung cấp thấp so với lao động phổ
thông và công nhân. Ta thấy lao động là công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,66%,
lao động phổ thông chiếm tỷ lệ 27.66%, trình độ trung cấp, cao đẳng đại học chiếm 19,68%
trong tổng số lao động trong công ty. Điều này chứng tỏ công ty ngày càng có nhiều công
trình, nhiều dự án nên cần nhiều lao động phổ thông và công nhân kỹ thuật, đồng thời công
ty cũng cần có phương hướng thu hút nhân tài, nâng cao tỷ lệ lao động có trình độ cao trong
công ty.
2.1.2.2 Quỹ tiền lương, Bảo hiểm xã hội, KPCĐ tại công ty
a. Quỹ tiền lương
Quỹ lương của công ty được xác định như sau:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (lương thời gian,
lương sản phẩm, lương khoán theo công việc cho đơn vị được xác định theo khối lượng công
việc khoán đã hoàn thành trong tháng và được giám đốc duyệt quyết toán).
- Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm
đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp công tác lưu động.
30
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên
nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép....
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên đối với đơn vị và người lao động có
năng suất chất lượng, có thành tích và hiệu quả kinh tế cao.
b. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 26% trên tổng quỹ lương cơ bản
toàn Công ty. Trong đó: 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, còn 8% do
người lao động trực tiếp đóng góp. Toàn bộ quỹ BHXH được công ty nộp lên cơ quan
BHXH tỉnh Thanh Hoá.
Cuối tháng kế toán BHXH phải lập danh sách thu BHXH của cán bộ công nhân viên để
trích nộp cho cơ quan BHXH.
Quỹ BHXH được dùng để chi trả cho cán bộ công nhân viên khi bị ốm đau, thai sản
cũng như lúc nghỉ hưu mất sức. Đối với Công ty Cổ phần Đông Bắc khi thanh toán tiền ốm
đau của CBCNV trong công ty hàng tháng căn cứ vào giấy nghỉ ốm, giấy ra viện của bệnh
viện để thanh toán.
Căn cứ theo quy định của nhà nước, chế độ trợ cấp BHXH tại công ty như sau:
a. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2
Điều 23 và Điều 24 của Luật BHXH thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công
đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Tiền lương được hưởng do nghỉ ốm:
Mức
hưởng chế
độ ốm đau
=
Tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm xã hội của tháng
liền kề trước khi nghỉ
việc/26 ngày
x 75% x
Số ngày nghỉ việc
được hưởng chế độ
ốm đau
31
b. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã
hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã
hội.
- Nghỉ thai sản, người lao động được hường 100% lương cơ bản. Ngoài 6 tháng nghỉ
theo quy định của nhà nước thì khi nghỉ thai sản còn được hưởng trợ cấp một tháng tã lót
bằng một tháng lương cơ bản.
c. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT của Công ty được hình thành bằng cách trích 4.5% trên tổng quỹ lương cơ
bản toàn Công ty. Trong đó Công ty phải chịu 3% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ), còn 1.5% người lao động trực tiếp nộp. Toàn bộ BHYT được Công ty nộp lên cơ
quan BHXH, BHYT tỉnh Thanh Hoá.
d. Quỹ kinh phí công đoàn
Quỹ được hình thành bằng cách trích 2% tổng quỹ lương toàn công ty cho vào chi phí
sản xuất. Tổng số tiền được trích được để lại công ty để duy trì hoạt động của tổ chức công
đoàn tại công ty.
Từ quỹ công đoàn trên hàng năm công ty duy trì hoạt động hội họp công đoàn và tổ chức
cho cán bộ công nhân viên đi tham quan.
e. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ BHYT của Công ty được hình thành bằng cách trích 2% trên tổng quỹ lương cơ
bản toàn Công ty. Trong đó Công ty phải chịu 1% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ), còn 1% người lao động trực tiếp nộp. Toàn bộ quỹ BHTN được Công ty nộp lên
cơ quan BHXH tỉnh Thanh Hoá.
32
2.2 Các hình thức trả lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Đông
Bắc
2.2.1 Các hình thức trả lương
a. Hạch toán thời gian lao động
Để có thể tính chính xác và công bằng tiền lương phải trả cho người lao động thì thời
gian lao động phải được ghi chép kịp thời, chính xác.
Để hạch toán thời gian lao động Công ty sử dụng “Bảng chấm công”. Bảng này được
lập cho từng phòng ban, phân xưởng trong Công ty. “Bảng chấm công” do các tổ trưởng,
trưởng phòng căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình mà phụ trách chấm công cho
từng người theo từng ngày.
“Bảng chấm công” nhằm theo dõi số ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ phép,
nghỉ hưởng BHXH…để làm cơ sở tính lương phải trả, BHXH phải trả…cho người lao động.
Cuối tháng, các trưởng phòng, tổ trưởng tổng hợp “Bảng chấm công” để tính ra tổng số ngày
làm việc, nghỉ việc, nghỉ phép, nghỉ hưởng BHXH…và chuyển các chứng từ có liên quan về
bộ phận kế toán tiền lương để kiểm tra và tính lương, BHXH.
* Ký hiệu chấm công:
- Lương thời gian: +
- Nghỉ phép: P
- Hội họp, học tập: H
b.Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng trong công ty.
Công tác tổ chức chi trả tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng thu hút sự
quan tâm của cán bộ và nhân viên toàn bộ trong doanh nghiệp. Nhằm động viên khuyến
khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, tạo cho người lao động sự hăng
say, sáng tạo nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội.
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức trả lương như sau:
- Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho bộ phận gián tiếp như: ban
giám đốc, các phòng ban kế hoạch, tài chính, giám sát kỹ thuật…
33
- Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán cho một số bộ phận lao động trực tiếp như:
công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông..
*Hình thức tiền lương theo thời gian
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang bảng
lương của nhà nước quy định và hợp đồng lao động đối với cán bộ công nhân viên, người
làm công. Tiền lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian giản đơn và trả
lương theo thời gian có thưởng.
* Hình thức tiền lương khoán
Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm với công việc đó
cho tới khi hoàn thành.
2.2.2 Các cách tính lương và các khoản trích theo lương
+ Cách tính lương thời gian:
Công thức:
Lương thời
gian
=
Hệ số lương x lương cơ bản
Tổng số ngày làm việc trong tháng
x
Số ngày làm việc
thực tế
+ Các khoản phụ cấp:
Các khoản phụ cấp: Hệ số lương x Lương cơ bản x Hệ số phụ cấp
Tại Công ty chỉ có 1 khoản phụ cấp đó là 1 khoản phụ cấp trách nhiệm
Cụ thể như sau:
- Giám đốc: 0.3
- Phó giám đốc: 0.2
- Trưởng phòng: 0.2
34
Tổng lương = Lương thời gian + Các khoản phụ cấp trách nhiệm
Đối với nhân viên:
Lương thực nhận = Tổng lương -
Các khoản khấu trừ và trích
theo lương
Theo quy định hiện hành những ngày nghỉ đi họp công nhân viên hưởng 100% lương
cấp bậc, những ngày nghỉ ốm, nghỉ chữa bệnh, tai nạn lao động công nhân được hưởng trợ
cấp BHXH: 75%.
Đối với công ty:
Tiền lương
phải trả CNV
trong tháng
=
Hệ số lương x Tiền lương
tối thiểu
x
Ngày công
làm việc thực
tế
+
Các khoản
phụ cấp
(nếu có)
26 ngày
+ Cách tính lương khoán:
Công thức:
Lương
khoán
(lương thực
tế)
=
Tổng lương của bộ phận
x
Số ngày làm việc
quy đổi theo hệ sốTổng số ngày làm việc quy đổi theo
hệ số bậc thợ
+ Các khoản trích theo lương:
Trường hợp tính các khoản trích theo lương:
Công ty thực hiện trích các khoản BHXH, BHYT theo cách: Trích 8% BHXH, 1.5%
BHYT, 1% BHTN vào lương cơ bản của người lao động.
Công ty đóng 18% BHXH, 3% BHYT, 1% BHTN cho người lao động.
2.3. Nội dung kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phẩn Đông Bắc.
35
2.3.1 Thủ tục chứng từ, quy trình ghi sổ kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần Đông Bắc
a. Chứng từ
sử dụng
- Bảng
chấm công
- Bảng
thanh toán tiền
lương
- Bảng
phân bổ tiền
lương
- Phiếu
nghỉ hưởng
BHXH
b. Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ
Bảng chấm công bộ phận
phòng ban
Bảng chấm công, biên bản
nghiệm thu theo HĐ khoán
Bảng tổng hợp công và chia
lương từ bộ phận
Bảng tổng hợp công và chia
lương toàn công ty
Bảng thanh toán lương toàn
công ty
Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH
Sổ cái TK 334, TK 338
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
36
c. Tài khoản kế toán sử dụng
Tại công ty TNHH một thành viên Môi trường và Công trình Đô thị Thanh Hoá khi
hạch toán tiền nghiệp vụ tiền lương BHXH kế toán sử dụng TK334 “Phải trả người lao
động” và TK 338 “Phải trả, phải nộp”.
TK 334 “Phải trả người lao động”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho người lao động của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền công BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập cho
người lao động.
TK 338: “Phải trả phải nộp khác”
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán, các khoản phải trả phải nộp khác
ngoài nội dung đã phản ánh ở các TK khác (từ TK 331 đến TK 336); 4 tài khoản chi tiết sau:
- TK 3382 “Kinh phí công đoàn”
- TK 3383 “BHXH”
- TK 3384 “BHYT”
- TK 3389 “ BHTN”
+ TK 335 – Chi phí Phải trả
Căn cứ vào bảng thanh toán và phiếu nghỉ hưởng BHXH số liệu thực tế.
37
d. Sổ kế toán sử dụng
Do công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ nên đơn vị sử dụng các loại sổ sách như Sổ
tổng hợp: Sổ cái TK 334, Sổ cái TK 338, Sổ cái TK 111, Sổ cái TK 154, Sổ cái TK 641, Sổ
cái TK 642, Chừng từ ghi sổ, Sổ chi tiết các tài khoản liên quan như Sổ chi tiết tài khoản
334; Sổ theo dõi chấm công, sổ theo dõi giao nhận khoán.
2.3.2 Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
* Hình thức tính lương đối với bộ phận hưởng lương theo thời gian
Ví dụ:
Tháng 01/2013, Anh Phan Văn Giáp - bộ phận phòng kế toán, kế toán trưởng công ty
Có hệ số lương: 4,30
Ngày làm việc: 27 ngày
Tiền phải trả: (1.650.000 x 4,30)/ 26 x 27 = 7.367.885 đồng.
Tiền phụ cấp trách nhiệm 500.000đ
Tổng số tiền phải trả trong 1 tháng được nhận là: 7.367.885+500.000= 7.867.885đ
(Trích 8% BHXH, 1.5% BHYT, 1% BHTN vào lương cơ bản của người lao động).
Số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN trong tháng tính trên lươn thực tế là:
7.867.885 x 10.5% = 826.127,9đồng
Vậy tổng số tiền thực lĩnh trong tháng là:
7.867.885 - 826.127,9= 7.041.757đồng.
Tương tự như vậy ta áp dụng cách tính lương đó cho toàn bộ khối văn phòng.
38
Bảng 6. Bảng chấm công
CÔNG TY CP ĐÔNG BẮC BẢNG CHẤM CÔNG Mẫu số 01a - LĐTL
Tháng 01 năm 2013
Bộ phận: Phòng TC- KT
TT Họ và tên Chức vụ
Ngày công trong tháng
1 2 3 4 5 …. 28 29 30 31 X P H Cộng
1 Phan Văn Giáp KT Trưởng + + + + + + + + + 27 27
2 Nguyễn Thị Xoan KT Tổng hợp + + + + + + P + + 26 1 27
3 Trần Cao Cường KT TSCĐ, NVL + + + + + + + + + 26 26
4 Nguyễn Thị Lan KT Vốn bằng tiền + + + P P + + + + 26 26
5 Vũ Tiến Hải KT Thuế P + + + + + + + + 25 1 26
6 Nguyễn Văn Định KT Tiền lương + + + + + + + + + 26 26
7 Nguyễn Thị Hoa Thủ quỹ + + + + + + + + + 28 28
Cộng
Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên
39
Bảng 7. Bảng thanh toán lương
CÔNG TY CP ĐÔNG BẮC BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Mẫu số 02 - LĐTL
Tháng 01 năm 2013
Bộ phận: Phòng TC- KT
T
T
Họ tên Chức Vụ
Tiền lương được lĩnh Trừ các khoản
Tạm
ứng
Thực lĩnhHệ
số
Công Tiền lương Phụ cấp Thành tiền
BHXH
(8%)
BHYT
(1.5%)
BHTN
(1%)
1 Phan Văn Giáp
KT
Trưởng
4,30 27
7.367.885 500.000 7.867.885 668770 118.018 78.678 7.041.757
2
Nguyễn Thị
Xoan
KT Tổng
hợp
3,82 27 4,165,269 250.000 4,415,269 309,069 66,229 44,153 3,995,819
3 Trần Cao Cường
KT TSCĐ,
NVL
3,18 26 3,339,000 250.000 3,589,000 251,230 53,835 35,890 3,248,045
4 Nguyễn Thị Lan
KT Vốn
bằng tiền
3,18 26 3,339,000 250.000 3,589,000 251,230 53,835 35,890 3,248,045
5 Vũ Tiến Hải KT Thuế 3,18 26 3,339,000 250.000 3,589,000 251,230 53,835 35,890 3,248,045
6
Nguyễn Văn
Định
KT Tiền
lương
3,18 26 3,339,000 250.000 3,589,000 251,230 53,835 35,890 3,248,045
7 Nguyễn Thị Hoa Thủ quỹ 2,80 28 3,166,154 250.000 5,666,154 396,631 84,992 56,662 5,127,869
40
Tổng cộng 25.376.077 1.800.000 29.426.077 2.059.825 441.391 294.261
29.157.625
Ngày 31 tháng 01 năm 2013
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
41
* Hình thức tính lương đối với bộ phận hưởng lương khoán.
Đối với bộ phận hưởng lương khoán, theo mức độ hoàn thành công việc, kế
toán Công ty căn cứ vào hợp đồng giao việc, biên bản nghiệm thu công việc
hoàn thành. Các chứng từ hạch toán kết quả lao động do người lập ký, cán bộ
kiểm tra kỹ thuật xác nhận, quản đốc hoặc tổ trưởng đơn vị ký rồi chuyển cho
nhân viên hạch toán tiền lương tổng hợp kết quả cho toàn đơn vị, sau đó chuyển
về phòng kế toán làm căn cứ tính lương.
Sau khi tính lương và các khoản liên quan, kế toán lập "Bảng thanh toán
tiền lương" cho từng phân xưởng, tổ đội sản xuất dựa trên kết quả tính lương cho
người lao động. Bảng thanh toán lương được kế toán trưởng kiểm tra xác nhận,
ký duyệt và làm căn cứ thanh toán lương cho công nhân viên.
Biểu số 1: Hợp đồng giao việc
CÔNG TY CP ĐÔNG BẮC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: …/HĐGK Thanh hoá, ngày 01 tháng 1 năm 2013
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Mẫu số 08 - LĐTL
Công trình : Sửa chữa đường Thiệu Vận, Thiệu Hoá, Thanh Hoá
- Căn cứ chức năng và quyền hạn của Cty CP Đông Bắc
- Theo đề nghị của kỹ thuật công trình: Đường Thiệu Vận - Thiệu Hoá, Thanh
Hoá.
Hôm nay, ngày 01 tháng 11 năm 2012
Tại Văn phòng Công ty CP Đông Bắc: Chúng tôi gồm có:
I. BÊN A (BÊN GIAO VIỆC): Công ty Cổ phần Đông Bắc
Đại diện: Ông Phí Văn Huynh Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Lô 42 No2, khu đô thị Đông Bắc Ga, Phường Đông thọ TPTH
II. BÊN B (BÊN NHẬN VIỆC):
Đại diện: Nguyễn Duy Chinh Chức vụ: Tổ trưởng tổ sản xuất
Địa chỉ: Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hoá.
42
Sau khi nghiên cứu xem xét các phần việc phải làm, chúng tôi cùng thống
nhất ký hợp đồng giao khoán các khoản mục, giá thành công việc của công trình:
Đường Thiệu Vận, Thiệu Hoá, Thanh Hoá.
SSTTTT HHẠẠNNGG MMỤỤCC CCÔÔNNGG TTRRÌÌNNHH ĐĐVVTT
KKHHỐỐII
LLƯƯỢỢNNGG
ĐĐƠƠNN GGIIÁÁ
TTHHÀÀNNHH
TTIIỀỀNN
NỀN MẶT ĐƯỜNG
1
Đào bùn trong mọi điều kiện, bùn
đặc
m3 42,540 80.000
3.400.000
2
Đào nền đường làm mới, đất cấp III
m3 61,311 70.000
4.290.000
3
Đào nền đường làm mới bằng máy
đào <=0,4 m3, máy ủi <=110 CV,
đổ lên phương tiện vận chuyển, đất
cấp IV
100m3 1,431 430.000 610.000
4
Đào khuôn đường, rãnh thoát nước
lòng đường, rãnh xương cá, độ sâu
<=30 cm, đất cấp III
m3 9,950 90.000 890.000
5
Đắp đất nền đường, độ chặt yêu cầu
K=0,95
m3 135,827 50.000 6.800.000
6
Đắp nền đường bằng máy đầm 9T,
độ chặt Y/C K=0,95
100m3 12,224 130.000 1.600.000
7
Trồng cỏ mái kênh mương, đê, đập,
mái taluy nền đường
100m2 11,415 500.000 5.700.000
8
Đào xúc đất bằng máy đào <=0,4
m3 và máy ủi <=110 CV, đất cấp III
100m3 11,440 60.000 680.000
CỐNG THOÁT NƯỚC
9
Đào móng băng, rộng <=3 m, sâu
<=2 m, đất cấp III
m3 13,200 100.000 1.320.000
10
Đào móng công trình, chiều rộng
móng <=6 m, bằng máy đào <=0,8
m3, đất cấp III
100m3 1,183 570.000 670.000
11
Làm lớp đá đệm móng, loại đá có
đường kính Dmax<=6
m2 8,440 100.000 850.000
43
12
Xây đá hộc, xây mặt bằng, vữa XM
mác 100 m3 16,000 130.000 2.080.000
13
Xây đá hộc, xây cống, vữa XM mác
100
m3 23,120 180.000 4.160.000
14
Bê tông SX bằng máy trộn - đổ bằng
thủ công, đá 1x2, chiều rộng
<=250cm, mác 150
m3 0,820 120.000 100.000
15
Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ
bằng thủ công, bê tông mũ mố, mũ
trụ cầu trên cạn, đá 1x2, mác 200
m3 1,120 330.000 370.000
16
Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn,
bê tông panen 4 mặt, đá 1x2, mác
250
m3 1,100 280.000 310.000
17
Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ
bằng thủ công, bê tông mặt cầu, đá
1x2, mác 300
m3 0,370 230.000 90.000
18
Sản xuất, lắp dựng, tháo dỡ ván
khuôn bê tông đúc sẵn, ván khuôn
gỗ, ván khuôn pa nen
100m2 0,090 2.290.000 210.000
19
Ván khuôn cho bê tông đổ tại chỗ,
ván khuôn gỗ, ván khuôn mũ mố,
mũ trụ cầu
100m2 0,160 4.000.000 640.000
20
Trát tờng ngoài, dày 2,0 cm, vữa
XM mác 75
m2 0,560 25.000 15.000
21
Lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn,
pa nen
cái 24,000 8.000 190.000
22
Sản xuất, lắp đặt cốt thép bê tông
đúc sẵn, cốt thép panen, đường kính
<= 10 mm
tấn 0,567 1.790.000 1.160.000
Đắp đất công trình bằng đầm cóc,
độ chặt yêu cầu K=0,95
100m3 0,940 920.000 865.000
TỔNG CỘNG 37.000.000
44
III: Điều khoản cam kết hai bên:
Điều 1 :Thời gian khởi công hoàn thành bàn giao :
Thời gian khởi công: Ngày 01 tháng 11 năm 2012
Thời gian hoàn thành giao việc: Ngày 20 tháng 03 năm 2013
Điều 2: Trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên
A) Trách nhiệm Bên A:
- Cử cán bộ kỹ thuật giám sát, chỉ đạo thi công
- Cung cấp vật tư kịp thời theo tiến độ xây lắp của công trình
- Thanh toán nhân công kịp thời theo đúng nội dung ở điều 2.
b) Trách nhiệm Bên B:
- Tổ chức nhân lực có tay nghề cao, thi công công trình đúng theo Hồ sơ
TKKT, đảm bảo tiêu chuẩn và quy phạm kỹ, mỹ thuật công trình.
- Chịu sự giám sát chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật bên A và chủ đầu tư.
Thực hiện biện pháp ATLĐ trong thi công. Chịu trách nhiệm về công tác
ATLĐ trong quá trình sử dụng lao động. Trong trường hợp xảy ra tai nạn lao
động bên B phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật.
- Cung cấp cho bên A danh sách trích ngang số lao động làm việc tại công
trình theo dõi và đăng ký tạm trú.
- Chịu trách nhiệm thanh toán nợ mà Bên B mua của dân trước khi chuyển
quân về.
- Chịu trách nhiệm quản lý người lao động, nếu xảy ra mất trật tự an ninh,
Bên B phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Vệ sinh công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào hạng mục.
Điều 3: Nghiệm thu thanh toán
- Bên A sẽ nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành cho bên B theo
hạng mục thi công, khi toàn bộ khối lượng công việc giao khoán hoàn thành hai
45
bên sẽ tổng nghịêm thu theo khối lượng thực tế đã thi công để làm cơ sở thanh
toán.
- Bên A sẻ thanh toán cho bên B bằng tiền mặt sau khi hai bên thanh lý
hợp đồng, nếu chậm sẻ không quá 10 ngày kể từ ngày thanh lý hợp đồng.
Trường hợp ngược lại bên B sẽ bị phạt 3 (ba) triệu đồng.
Điều 4: Điều khoản thi hành
- Cả hai bên phải thực hiện các điều khoản đx ghi trong hợp đồng này,
không bên nào tự ý phá bỏ. Nếu thay đổi hai bên sẽ bàn bạc thống nhất bổ sung
vào hợp đồng văn bản, các văn bản bổ sung có giá trị như hợp đồng.
- Hai bên thống nhất nội dung trên cùng ký vào hợp đồng, Bên A giữ một
bản, Bên B giữ một bản để thực hiện.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
46
Biểu số 2: Biên bản nghiệm thu thanh toán khối lượng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mẫu số 09 – LĐTL
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Công trình: Đường Thiệu Vận - Thiệu Hóa, Thanh Hoá
Hôm nay, ngày 20 tháng 03 năm 2013
Chúng tôi gồm có:
I - BÊN A (BÊN GIAO KHOÁN): CTY CP Đông Bắc
Đại diện: Ông: Phí Văn Huynh Chức vụ: Giám đốc
Mã số thuế: 2800722417
Tài khoản: 3500211000829 tại Ngân hàng NN và PTNT Thanh Hóa.
Địa chỉ: Lô 42 No2, khu đô thị Đông Bắc Ga, Phường Đông Thọ, TP. Thanh Hoá
II - BÊN B (BÊN NHẬN GIAO KHOÁN):
Đại diện: Ông: Nguyễn Duy Chinh Chức vụ: Tổ trưởng tổ sản xuất
Địa chỉ: Yên Lâm- Yên Định- Thanh Hoá
Căn cứ vào hợp đồng đã ký ngày 01 tháng 1 năm 2013 sau khi nghiệm thu
thực tế tại hiện trường chúng tôi thống nhất thanh toán khối lượng như sau:
STT HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐVT
KHỐI
LƯỢNG
ĐƠN
GIÁ
THÀNH
TIỀN
NỀN MẶT ĐƯỜNG
1 Đào bùn trong mọi điều kiện, bùn đặc m3 42,540 80.000 3.400.000
2 Đào nền đường làm mới, đất cấp III m3 61,311 70.000 4.290.000
3
Đào nền đường làm mới bằng máy đào
<=0,4 m3, máy ủi <=110 CV, đổ lên ph-
ương tiện vận chuyển, đất cấp IV
100m3 1,431 430.000 610.000
4
Đào khuôn đường, rãnh thoát nước lòng đ-
ường, rãnh xương cá, độ sâu <=30 cm, đất
m3 9,950 90.000 890.000
47
cấp III
5 Đắp đất nền đường, độ chặt yêu cầu K=0,95 m3 135,827 50.000 6.800.000
6
Đắp nền đường bằng máy đầm 9T, độ chặt
Y/C K=0,95
100m3 12,224 130.000 1.600.000
7
Trồng cỏ mái kênh mương, đê, đập, mái
taluy nền đường
100m2 11,415 500.000 5.700.000
8
Đào xúc đất bằng máy đào <=0,4 m3 và
máy ủi <=110 CV, đất cấp III
100m3 11,440 60.000 680.000
CỐNG THOÁT NƯỚC
1
Đào móng băng, rộng <=3 m, sâu <=2 m,
đất cấp III
m3 13,200 100.000 1.320.000
2
Đào móng công trình, chiều rộng móng <=6
m, bằng máy đào <=0,8 m3, đất cấp III
100m3 1,183 570.000 670.000
3
Làm lớp đá đệm móng, loại đá có đường
kính Dmax<=6
m2 8,440 100.000 850.000
4
Xây đá hộc, xây mặt bằng, vữa XM mác
100
m3 16,000 130.000 2.080.000
5 Xây đá hộc, xây cống, vữa XM mác 100 m3 23,120 180.000 4.160.000
6
Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ bằng
thủ công, bêtông móng, đá 1x2, chiều rộng
<=250 cm, mác 150
m3 0,820 120.000 100.000
7
Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ bằng
thủ công, bê tông mũ mố, mũ trụ cầu trên
cạn, đá 1x2, mác 200
m3 1,120 330.000 370.000
8
Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông
panen 4 mặt, đá 1x2, mác 250
m3 1,100 280.000 310.000
9
Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ bằng
thủ công, bê tông mặt cầu, đá 1x2, mác 300
m3 0,370 230.000 90.000
10
Sản xuất, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn bê
tông đúc sẵn, ván khuôn gỗ, ván khuôn pa
nen
100m2 0,090 2.290.000 210.000
11
Ván khuôn cho bê tông đổ tại chỗ, ván
khuôn gỗ, ván khuôn mũ mố, mũ trụ cầu
100m2 0,160 4.000.000 640.000
48
12
Trát tờng ngoài, dày 2,0 cm, vữa XM mác
75
m2 0,560 25.000 15.000
13 Lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn, pa nen cái 24,000 8.000 190.000
14
Sản xuất, lắp đặt cốt thép bê tông đúc sẵn,
cốt thép panen, đường kính <= 10 mm
tấn 0,567 1.790.000 1.160.000
15
Đắp đất công trình bằng đầm cóc, độ chặt
yêu cầu K=0,95
100m3 0,940 920.000 865.000
TỔNG CỘNG 37.000.000
Tổng số bên A phải thanh toán cho bên B là: 37.000.000 đồng.
(Bằng chữ: Ba bảy triệu đồng chẵn)
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
((KKýý,, hhọọ ttêênn)) ((KKýý,, hhọọ ttêênn))
Biểu số 3: Giấy đề nghị thanh toán:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Kính gửi: Ông: Phí Văn Huynh
Chức vụ: Giám đốc Công ty Cổ phần Đông Bắc.
Tên tôi là: Nguyễn Duy Chinh
Chức vụ: Tổ trưởng tổ công nhân
Địa chỉ: Yên Lâm- Yên Định- Thanh Hoá
Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu khối lượng ngày: 20 tháng 03 năm 2013.
Đề nghị Ông cho tôi được: Thanh toán tiền lương nhân công trực tiếp tại
công trình: Đường Thiệu Vận - Thiệu Hóa - Thanh Hoá.
Tổng số tiền: 37.000.000 đồng
- Đã ứng: -
49
- Số còn lại được thanh toán: 37.000.000 đồng
(Bằng chữ: Ba bảy triệu đồng chẵn)
Rất mong Quý công ty quan tâm giải quyết.
Xin chân thành cảm ơn./.
GIÁM ĐỐC NGƯỜI ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
((KKýý,, hhọọ ttêênn,, đđóónngg ddấấuu)) ((KKýý,, hhọọ ttêênn))
Cuối tháng dựa vào các chứng từ ban đầu (Hợp đồng khoán, giấy báo nghỉ…) kế
toán đơn vị lập bảng thanh toán lương:
Biểu số 4: Bảng thanh toán lương
CÔNG TY CP ĐÔNG BẮC
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 03/ 2013
Tổ sản xuất: Nguyễn Duy Chinh
Công trình: Đường Thiệu Vận - Thiệu Hóa - Thanh Hoá
ST
T
Nội dung công
việc
ĐVT Khối
lượng
Đơn
giá
Thành tiền Tạm ứng Thực lĩnh
1 Làm đường 37.000.000 0 37.000.000
Cộng tổng: 37.000.000 37.000.000
Tổ trưởng Kế toán Kỹ thuật thi công Giám đốc duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 5: Phiếu chi
50
Công ty CP ĐÔNG BẮC
PHIẾU CHI
Số: 139
Mẫu số: 02- TT
( Ban hành theo QĐ
số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 21 tháng 03 năm 2013 ngày 20/3/2006 của
BTC)
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Duy Chinh
Địa chỉ: Tổ trưởng tổ công nhân
Số tiền: 37.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Ba bảy triệu đồng chẵn.
Kèm theo: 04 chứng từ gốc
Ngày 21 tháng 03 năm 2013
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
51
Bảng 2.5
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đông Bắc
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY
Tháng 03 năm 2013
ST
T
Các bộ phận của
công ty
Lương TG Lương SP
Phụ cấp Tổng lương
Các khoản khấu trừ
Tổng lĩnhSC TT SC TT BHXH
(7%)
BHYT
(1.5%)
BHTN
(1%)
1 2 3 4 5 6 7 8 10 11 12
1 Ban Giám đốc 15.000.000 1.500.000 16.500.000 1.155.000 247.500 165.000 14.932.500
2 Phòng tổ chức 6.000.000 600.000 6.600.000 462.000 99.000 66.000 5.973.000
3 Phòng tài vụ 5.000.000 600.000 5.600.000 392.000 84.000 56.000 5.068.000
4 Phòng TC – KT 20.059.184 1.800.000 21.859.184 1.530.142 327.887 218.591 19.782.564
5 Phòng kế hoạch 15.000.000 1.200.000 16.200.000 1.134.000 243.000 162.000 14.661.000
6 Phòng kinh doanh 14.600.000 1.200.000 15.800.000 1.106.000 237.000 158.000 14.299.000
7 Phòng kỹ thuật 16.800.000 1.500.000 18.300.000 1.281.000 274.500 183.000 16.561.500
8 Đội XD 1 37.000.000 37.000.000 2.590.000 555.000 370.000 33.485.000
9 Đội XD 2 25.400.000 25.400.000 1.778.000 381.000 254.000 22.987.000
10 Đội XD 3 28.300.000 28.300.000 1.981.000 424.500 283.000 25.611.500
11 Đội XD 4 19.800.000 19.800.000 1.386.000 297.000 198.000 17.919.000
12 Đội XD 5 27.500.000 27.500.000 1.925.000 412.500 275.000 24.887.500
Cộng 92.459.184 138.000.000 8.400.000 238.859.184 16.720.143 3.582.887 2.388.591 216.167.563
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
52
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
53
2.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
cổ phần Đông Bắc
2.4.1 Kế toán tổng hợp tiền lương tại tại công ty cổ phần Đông Bắc
* Chứng từ sử dụng
Căn cứ các chứng từ ban đầu như:
- Bảng chấm công do các tổ đội sản xuất hoặc các phòng ban lập nhằm cung
cấp ngày công của người lao động theo tháng.
- Bảng thanh toán lương
- Hợp đồng giao khoán
- Bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp tiền lương tại Công ty Cổ phần Đông Bắc kế toán
sử dụng Tài khoản 334 – Phải trả người lao động.
Ví dụ: Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương công ty tháng 03 năm
2013, kế toán định khoản:
Nợ TK 642: 100.859.184 đ
Nợ TK 622: 138.000.000 đ
Có TK 334: 238.859.184 đ
54
Kế toán vào chứng từ ghi sổ
Công ty CP ĐÔNG BẮC
CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số S02a - DN
Số 50
Ngày 31 tháng 03 năm 2013 ĐVT: đồng VN
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số hiệu Ngày Nợ Có
31/03
Phải trả người lao động
Chi phí NCTT
Chi phí QLDN
622
642
334
334
138.000.000
100.859.184
Tổng cộng 238.859.184
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 03 năm 2013
Người lập Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
55
Sổ cái TK334
Công ty CP ĐÔNG BẮC
Sổ cái Mẫu số S02c1 - DN
Tháng 03/2013
Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên
Số hiệu: TK 334
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn Giải
Tài
khoản
đối
ứng
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu kỳ *** ***
Số phát sinh trong kỳ
31/03 31/03
Tính lương phải trả cho bộ
phận TTSX
622
138.000.000
31/03 31/03 Tính lương phải trả cho bộ
phận QLDN
642 100.859.184
31/03 31/03 Chi trả lương cho CNV,
người lao động
111 216.167.563
31/03 31/03
Tính BHXH, BHYT,
BHTN trích qua lương
338
22.691.621
Cộng phát sinh 238.859.184 238.859.184
Số dư cuối kỳ *** ***
Ngày 31 tháng 03 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
56
Cuối tháng 03/2013, khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh và khấu trừ vào lương công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 622: 31.740.000 đồng
Nợ TK 642: 23.197.612 đồng
Nợ TK 334: 22.691.621 đồng
Có TK 338 77.629.233 đồng
3382 4.777.184 đồng
3383 57.326.204 đồng
3384 10.748.663 đồng
3389 4.777.184 đồng
Kế toán vào chứng từ ghi sổ:
Công ty CP Đông Bắc Chứng từ ghi sổ Mẫu số S02a - DN
Số 29
Ngày 31 tháng 03 năm 2013
Chứng từ Trích yếu
Số hiệu
TK Số tiền
Số hiệu Ngày Nợ Có
31/03 Trích BHXH
31/03 CP cho nhân công TTSX 622 338 31.740.000
31/03 Phân bổ cho NVQLDN 642 338 23.197.612
Khấu trừ lương CNV 134 338 22.691.621
Tổng cộng 77.629.233
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 03 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng
57
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái TK338:
Công ty CP Đông Bắc
Sổ cái Mẫu số S02c1 - DN
Tháng 03/2013
Tên tài khoản: Phải trả phải nộp khác
Số hiệu: TK 338
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
Tài
khoản
đối ứng
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu kỳ *** ***
Số phát sinh trong kỳ
31/03 31/03
Tính BHXH vào chi phí ở
bộ phận TTSX 622 31.740.000
31/03 31/03 Tính BHXH vào chi phí ở
bộ phận QLDN 642 23.197.612
31/03 31/03 Tính BHXH khấu trừ vào
lương của người lao động 334 22.691.621
31/03 31/03 Nộp tiền BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN 111 77.629.233
Cộng phát sinh 77.629.233 77.629.233
Số dư cuối kỳ *** ***
Ngày 31 tháng 03 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
58
Sổ cái TK154:
Công ty CP Đông Bắc
Sổ cái Mẫu số S02c1 - DN
Tháng 03/2013
Tên tài khoản: Chi phí SXKD dở dang
Số hiệu: TK 154
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
Tài
khoản
đối
ứng
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu kỳ *** ***
Số phát sinh trong kỳ
31/03 31/03
Tính lương cho bộ phận
TTSX
334 138.000.000
31/03 31/03
Tính BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ cho bộ phận
trực tiếp sản xuất
338 31.740.000
Cộng phát sinh 169.740.000
Số dư cuối kỳ 169.740.000 ***
Ngày 31 tháng 03năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
59
2.4.2. Kế toán các khoản trích theo lương
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đông Bắc kế toán sử dụng Tài khoản 338 – Phải
trả phải nộp khác
Bảng Phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Đơn vị: Công ty CP Đông Bắc Mẫu số :11 -LĐTL
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 03 năm 2013
Số
TT
Ghi có Tài khoản
Đối tượng sử dụng (Ghi
Nợ các tài khoản)
TK 334 - Phải trả người lao động TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Cộng có TK
338
Tổng cộng
Lương
Các khoản
khác
Công có TK
334
KPCĐ
TK 3382
(2%)
BHXH
TK 3383
(24%)
BHYT
TK 3384
(4.5%)
BHTN
TK 3389
(2%)
1
TK 622- Chi phí nhân công bộ phận
TTSX 138.000.000 138.000.000 2.760.000 33.120.000 6.210.000 2.760.000 44.850.000 182.850.000
2
TK 642 - Chí phí quản lý doanh nghiệp
(bộ phận khối văn phòng) 100.859.184 100.859.184 2.017.184 24.206.204 4.538.663 2.017.184 32.779.235 133.638.419
Cộng 238.859.184 238.859.184 4.777.184 57.326.204 10.748.663 4.777.184 77.629.335 316.488.419
Ngày 31 tháng 03 năm 2013
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
60
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP ĐÔNG BẮC.
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
3.1.1 Đánh giá việc tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Đông Bắc.
Lao động là yếu tố có tính chất quyết dịnh đối với sự tồn tại của Doanh
nghiệp. Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động. Một chính sách
tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở thúc đẩy cho doanh nghiệp phát triển.Còn đối với
người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực giúp họ cố gắng tìm
tòi sáng tạo,, nhiệt tình trong công tác góp phần làm tăng năng xuất lao động, hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp từ dó cũng được nâng lên.
Tiền lương là chi phí đối với doanh nghiệp đồng thời là lợi ích kinh tế đối với
người lao động. Bên cạnh đó các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT,
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm) thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với người
lao động. Việc trả lương cho công nhân có thể tạo ra động lực kích thích hoặc kìm
hãm sự phát triển của sản xuất và ảnh hưởng tới năng suất lao động. Do đó, để
người lao động có thể phát huy hết khả năng của mình và để có hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao nhất thì việc áp dụng chính sách tiền lương cũng như hạch toán
tiền lương một cách hợp lý, thoả đáng có vai trò đặc biệt quan trọng.
Như bất kỳ một doanh nghiệp nào thì quản lý lao động tại Công ty cổ phần
Đông Bắc cũng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh
doanh của Công ty. Việc tổ chức hạch toán kế toán lao động, tiền lương và các
khoản trích theo lương có vai trò đặc biệt đối với công tác quản lý lao động tại
Công ty. Nó giúp cho công tác quản lý lao động được tốt, thúc đẩy người lao động
chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác.
Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo
61
lao động. Hơn nữa, việc tổ chức tốt công tác kế toán lao động, tiền lương và các
khoản trích theo lương là một trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ lương, quỹ
BHXH, đảm bảo cho việc trả lương và BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ,
khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo điều
kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào giá thành
sản phẩm được chính xác.
Qua thời gian tìm hiểu về thực trạng tại Công ty cổ phần Đông Bắc em nhận
thấy việc tổ chức hạch toán kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty vẫn còn có những mặt hạn chế. Điều này một phần đã ảnh hưởng
đến công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, để công tác quản lý lao động
tại Công ty được tốt, nâng cao được năng suất lao động, góp phần tiết kiệm chi phí
nhân công, dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, tạo được sự cạnh tranh trên thị trường
thì Công ty cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán lao động, tiền
lương và các khoản trích theo lương.
3.1.2 Những ưu điểm trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Nhìn chung công tác hạch toán kế toán lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty được thực hiện khá chặt chẽ và khoa học. Các chế độ kế
toán do nhà nước ban hành được áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với
đặc điểm hoạt động của công ty và trình độ của nhân viên kế toán. Từ dó, đáp ứng
được nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị nắm bắt kịp thời những thông tin cần
thiết để có những quyết định phù hợp trong quá trình kinh doanh. Công ty cũng
chấp hành nghiêm chỉnh những quy định chủ yếu trong bộ luật lao động về tiền
lương, phụ cấp, khen thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ, thời gian nghỉ ngơi, kỷ luật...
- Về hình thức sổ kế toán, việc áp dụng hình rhức kế toán “chứng từ ghi sổ” là
phù hợp với quy mô, điều kiện của công ty bởi mẫu số đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu,
thuận lợi cho phân công lao động.
- Công tác hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động được thực hiện đầy
đủ, đúng kỳ, dựa trên những căn cứ xác đáng là: các quyết định về tuyển chọn,
62
ngừng việc, thôi việc, chuyển công tác... các bảng chấm công của từng bộ phận,
biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu sản phẩm công
đoạn hoàn thành... làm cho công tác kế toán tiền lương không chỉ được thực hiện
duy nhất tại phòng kế toán mà còn tại các phòng ban, phân xưởng, người lao động
đều có thể kiểm tra, đánh giá được kết quả công việc của mình cũng như mức thù
lao mình được hưởng.
- Công ty thực hiện chính sách trả lương theo hình thức lương khoán đối
với bộ phận trực tiếp sản xuất là phù hợp bởi nó vừa đảm bảo tính công bằng
trong phân phối vừa gắn được trách nhiệm và lợi ích của người lao động. Đối
với CBCNV thi áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
- Công ty áp dụng hình thức lương khoán theo khối lượng công việc để
kích thích người lao động hay say làm việc và có trách nhiệm với công việc
của mình, nếu bộ phận nào hoàn thành tốt công ty nên có chế độ thưởng hàng
tháng.
- Công ty đã thực hiện tốt chính sách và BHXH, BHYT và các chế độ
khác cho người lao động
- Công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán lao động tiền lương nói
riêng đã thực hiện được chức năng của nó là cung cấp thông tin cho nhà quản lý
một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời. Các báo cáo tiền lương và các khoản trích
theo lương là cơ sở để lên báo cáo về giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm và kết
quả sản xuất kinh doanh... từ đó là cơ sở cho các nhà quản trị có các quyết định
quản lý và các chính sách về nhân sự, tiền lương. Hiện nay Công ty đang đầu tư
dây chuyền mới, đầu tư thêm trang thiết bị mới đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất
cho CBCNV, nhờ đó mà người lao động phát huy khả năng sáng tạo, tăng hiệu quả
công việc.
- Nhờ có chính sách quản lý, sử dụng lao động phù hợp, chính sách về
tiền lương, bảo hiểm xã hội tốt mà người lao động đã gắn bó với Công ty và
hăng hái sản xuất kinh doanh, đã tạo ra sự hài hoà giữa lợi ích của người lao
động và lợi ích của Công ty.
ke toán lương và các khoản trích theo lương
ke toán lương và các khoản trích theo lương
ke toán lương và các khoản trích theo lương
ke toán lương và các khoản trích theo lương

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Ke toan tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_trung_tam_y_te_rezgg_201...
Ke toan tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_trung_tam_y_te_rezgg_201...Ke toan tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_trung_tam_y_te_rezgg_201...
Ke toan tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_trung_tam_y_te_rezgg_201...Pham Linh
 
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung ha
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung haBctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung ha
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung haThii Lác
 
Kế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lươngKế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lươnghungmia
 
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...Thịnh Nguyễn
 
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...ngoc huyen
 
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...luanvantrust
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...
Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...
Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...sighted
 
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...Loan Nguyen
 
Báo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánBáo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toándung_cot
 
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

La actualidad más candente (20)

Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
 Báo cáo thực tập kế toán tiền lương Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
 
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mạiĐề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
 
Ke toan tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_trung_tam_y_te_rezgg_201...
Ke toan tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_trung_tam_y_te_rezgg_201...Ke toan tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_trung_tam_y_te_rezgg_201...
Ke toan tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_trung_tam_y_te_rezgg_201...
 
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung ha
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung haBctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung ha
Bctt ke toan tien luong tai cong ty hong hung ha
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương TT 200 mới nhất
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương TT 200 mới nhấtKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương TT 200 mới nhất
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương TT 200 mới nhất
 
Kế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lươngKế toán và các khoản trích theo lương
Kế toán và các khoản trích theo lương
 
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...
Khóa luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phầ...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG...
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (9 điểm, năm 2017)
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (9 điểm, năm 2017)Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (9 điểm, năm 2017)
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (9 điểm, năm 2017)
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đ
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đĐề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đ
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty vật liệu xây dựng Mai Hiền, 9đ
 
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
Báo cáo thực tập tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần...
 
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
 
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngbáo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...
Đề cương chi tiết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tt 200 mới...
 
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAY
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAYĐề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAY
Đề tài: Kế toán tiền lương tại công ty thương mại vận tải, HAY
 
Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...
Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...
Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương của công ty phát triển ...
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty Xây Dựng Hoà Phát
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty Xây Dựng Hoà PhátKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty Xây Dựng Hoà Phát
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty Xây Dựng Hoà Phát
 
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...
Slide Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xâ...
 
Báo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toánBáo cáo thực tập kế toán
Báo cáo thực tập kế toán
 
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh ...
 

Destacado

Bao cao tot nghiep 2013
Bao cao tot nghiep 2013Bao cao tot nghiep 2013
Bao cao tot nghiep 2013Tran Dao
 
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013Công ty TNHH Nhân thành
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnThong Ckip
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179Loan Nguyen
 
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19Hoài Molly
 
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhBáo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhHọc kế toán thực tế
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toánKế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toánHoài Molly
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toánBáo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toánDigiword Ha Noi
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhQuang Phi Chu
 
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức ThịnhBáo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức ThịnhTiểu Yêu
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 

Destacado (13)

Bao cao tot nghiep 2013
Bao cao tot nghiep 2013Bao cao tot nghiep 2013
Bao cao tot nghiep 2013
 
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013Báo cáo thực tập  tiền lương năm 2013
Báo cáo thực tập tiền lương năm 2013
 
6. quy trinh luan chuyen chung tu
6. quy trinh luan chuyen chung tu6. quy trinh luan chuyen chung tu
6. quy trinh luan chuyen chung tu
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP xây dựng 179
 
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
 
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhBáo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toánKế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toánBáo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức ThịnhBáo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
 
Tienluong
TienluongTienluong
Tienluong
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 

Similar a ke toán lương và các khoản trích theo lương

Khoá luận nhung
Khoá luận nhungKhoá luận nhung
Khoá luận nhungnhipphong9x
 
Nâng cao công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty đầu tư Xây lắp ...
Nâng cao công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty đầu tư Xây lắp ...Nâng cao công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty đầu tư Xây lắp ...
Nâng cao công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty đầu tư Xây lắp ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiền lương và khoản trích nộp theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt - Gửi miễn...
Tiền lương và khoản trích nộp theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt - Gửi miễn...Tiền lương và khoản trích nộp theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt - Gửi miễn...
Tiền lương và khoản trích nộp theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiềnKế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiềnluanvantrust
 
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngBáo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngThu Vien Luan Van
 
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH x...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH x...Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH x...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH x...luanvantrust
 
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...Dương Hà
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bách V...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bách V...Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bách V...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bách V...sividocz
 
Do an tot nghiep phan 1
Do an tot nghiep phan 1Do an tot nghiep phan 1
Do an tot nghiep phan 1tahongthaihp
 
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...luanvantrust
 
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanhPerfect Man
 

Similar a ke toán lương và các khoản trích theo lương (20)

Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...
Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...
Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...
 
Khoá luận nhung
Khoá luận nhungKhoá luận nhung
Khoá luận nhung
 
Nâng cao công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty đầu tư Xây lắp ...
Nâng cao công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty đầu tư Xây lắp ...Nâng cao công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty đầu tư Xây lắp ...
Nâng cao công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty đầu tư Xây lắp ...
 
Phần 1
Phần 1Phần 1
Phần 1
 
Tiền lương và khoản trích nộp theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt - Gửi miễn...
Tiền lương và khoản trích nộp theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt - Gửi miễn...Tiền lương và khoản trích nộp theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt - Gửi miễn...
Tiền lương và khoản trích nộp theo lương tại Công ty Mặt Trời Việt - Gửi miễn...
 
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiềnKế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền
 
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lươngBáo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán lương và các khoản trích theo lương
 
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH x...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH x...Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH x...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH x...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công ty sản xuất mặt hàng kim khí
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công ty sản xuất mặt hàng kim khíĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu công ty sản xuất mặt hàng kim khí
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu công ty sản xuất mặt hàng kim khí
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thép An Thịnh, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thép An Thịnh, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thép An Thịnh, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thép An Thịnh, HAY
 
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư phát triển...
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm....
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm....Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm....
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Giao Nhận Vương Vương Long, 9 điểm....
 
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty xây lắp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty xây lắpCơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty xây lắp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty xây lắp
 
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bách V...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bách V...Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bách V...
Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bách V...
 
Do an tot nghiep phan 1
Do an tot nghiep phan 1Do an tot nghiep phan 1
Do an tot nghiep phan 1
 
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH T...
 
Báo cáo
Báo cáoBáo cáo
Báo cáo
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docx
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docxNâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docx
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docx
 
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập sản xuất kinh doanh
 
Thực trạngcông tác tuyển dụng nhân sự tại công ty phú lê huy.doc
Thực trạngcông tác tuyển dụng nhân sự tại công ty phú lê huy.docThực trạngcông tác tuyển dụng nhân sự tại công ty phú lê huy.doc
Thực trạngcông tác tuyển dụng nhân sự tại công ty phú lê huy.doc
 

Más de Phương Thảo Vũ

3. he thong cau hoi chinh sach cac khoan thu lien quan den dat dai
3. he thong cau hoi chinh sach cac khoan thu lien quan den dat dai3. he thong cau hoi chinh sach cac khoan thu lien quan den dat dai
3. he thong cau hoi chinh sach cac khoan thu lien quan den dat daiPhương Thảo Vũ
 
1446637065 ng -n-h--ng-tr---c-nghi---m---n-thi-c--ng-ch---c-thu----2015--c---...
1446637065 ng -n-h--ng-tr---c-nghi---m---n-thi-c--ng-ch---c-thu----2015--c---...1446637065 ng -n-h--ng-tr---c-nghi---m---n-thi-c--ng-ch---c-thu----2015--c---...
1446637065 ng -n-h--ng-tr---c-nghi---m---n-thi-c--ng-ch---c-thu----2015--c---...Phương Thảo Vũ
 
1446636941 -n-thi-c--ng-ch---c-thu----2015
1446636941 -n-thi-c--ng-ch---c-thu----20151446636941 -n-thi-c--ng-ch---c-thu----2015
1446636941 -n-thi-c--ng-ch---c-thu----2015Phương Thảo Vũ
 
4. he thong cau hoi chinh sach thue gtgt, ttdb, hoa don chung tu
4. he thong cau hoi chinh sach thue gtgt, ttdb, hoa don chung tu4. he thong cau hoi chinh sach thue gtgt, ttdb, hoa don chung tu
4. he thong cau hoi chinh sach thue gtgt, ttdb, hoa don chung tuPhương Thảo Vũ
 
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncnPhương Thảo Vũ
 
5. he thong cau hoi chinh sach thue tndn
5. he thong cau hoi chinh sach thue tndn5. he thong cau hoi chinh sach thue tndn
5. he thong cau hoi chinh sach thue tndnPhương Thảo Vũ
 
5. he thong cau hoi chinh sach thue tndn
5. he thong cau hoi chinh sach thue tndn5. he thong cau hoi chinh sach thue tndn
5. he thong cau hoi chinh sach thue tndnPhương Thảo Vũ
 
4. he thong cau hoi chinh sach thue gtgt, ttdb, hoa don chung tu
4. he thong cau hoi chinh sach thue gtgt, ttdb, hoa don chung tu4. he thong cau hoi chinh sach thue gtgt, ttdb, hoa don chung tu
4. he thong cau hoi chinh sach thue gtgt, ttdb, hoa don chung tuPhương Thảo Vũ
 
2. he thong cau hoi luat quan ly thue
2. he thong cau hoi luat quan ly thue2. he thong cau hoi luat quan ly thue
2. he thong cau hoi luat quan ly thuePhương Thảo Vũ
 
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncnPhương Thảo Vũ
 
3. he thong cau hoi chinh sach cac khoan thu lien quan den dat dai
3. he thong cau hoi chinh sach cac khoan thu lien quan den dat dai3. he thong cau hoi chinh sach cac khoan thu lien quan den dat dai
3. he thong cau hoi chinh sach cac khoan thu lien quan den dat daiPhương Thảo Vũ
 
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncnPhương Thảo Vũ
 

Más de Phương Thảo Vũ (20)

3. he thong cau hoi chinh sach cac khoan thu lien quan den dat dai
3. he thong cau hoi chinh sach cac khoan thu lien quan den dat dai3. he thong cau hoi chinh sach cac khoan thu lien quan den dat dai
3. he thong cau hoi chinh sach cac khoan thu lien quan den dat dai
 
1446637065 ng -n-h--ng-tr---c-nghi---m---n-thi-c--ng-ch---c-thu----2015--c---...
1446637065 ng -n-h--ng-tr---c-nghi---m---n-thi-c--ng-ch---c-thu----2015--c---...1446637065 ng -n-h--ng-tr---c-nghi---m---n-thi-c--ng-ch---c-thu----2015--c---...
1446637065 ng -n-h--ng-tr---c-nghi---m---n-thi-c--ng-ch---c-thu----2015--c---...
 
1446636941 -n-thi-c--ng-ch---c-thu----2015
1446636941 -n-thi-c--ng-ch---c-thu----20151446636941 -n-thi-c--ng-ch---c-thu----2015
1446636941 -n-thi-c--ng-ch---c-thu----2015
 
4. he thong cau hoi chinh sach thue gtgt, ttdb, hoa don chung tu
4. he thong cau hoi chinh sach thue gtgt, ttdb, hoa don chung tu4. he thong cau hoi chinh sach thue gtgt, ttdb, hoa don chung tu
4. he thong cau hoi chinh sach thue gtgt, ttdb, hoa don chung tu
 
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn
 
5. he thong cau hoi chinh sach thue tndn
5. he thong cau hoi chinh sach thue tndn5. he thong cau hoi chinh sach thue tndn
5. he thong cau hoi chinh sach thue tndn
 
6. he thong cau hoi ud cntt
6. he thong cau hoi ud cntt6. he thong cau hoi ud cntt
6. he thong cau hoi ud cntt
 
6. he thong cau hoi ud cntt
6. he thong cau hoi ud cntt6. he thong cau hoi ud cntt
6. he thong cau hoi ud cntt
 
5. he thong cau hoi chinh sach thue tndn
5. he thong cau hoi chinh sach thue tndn5. he thong cau hoi chinh sach thue tndn
5. he thong cau hoi chinh sach thue tndn
 
4. he thong cau hoi chinh sach thue gtgt, ttdb, hoa don chung tu
4. he thong cau hoi chinh sach thue gtgt, ttdb, hoa don chung tu4. he thong cau hoi chinh sach thue gtgt, ttdb, hoa don chung tu
4. he thong cau hoi chinh sach thue gtgt, ttdb, hoa don chung tu
 
2. he thong cau hoi luat quan ly thue
2. he thong cau hoi luat quan ly thue2. he thong cau hoi luat quan ly thue
2. he thong cau hoi luat quan ly thue
 
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn
 
3. he thong cau hoi chinh sach cac khoan thu lien quan den dat dai
3. he thong cau hoi chinh sach cac khoan thu lien quan den dat dai3. he thong cau hoi chinh sach cac khoan thu lien quan den dat dai
3. he thong cau hoi chinh sach cac khoan thu lien quan den dat dai
 
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn
1.he thong cau hoi chinh sach thue tncn
 
Tin hoc
Tin hocTin hoc
Tin hoc
 
Thue tndn
Thue tndnThue tndn
Thue tndn
 
On thi thue
On thi thueOn thi thue
On thi thue
 
Thue gtgt ttdb
Thue gtgt ttdbThue gtgt ttdb
Thue gtgt ttdb
 
Thu nhap ca nhan
Thu nhap ca nhanThu nhap ca nhan
Thu nhap ca nhan
 
Luat quan ly thue
Luat quan ly thueLuat quan ly thue
Luat quan ly thue
 

ke toán lương và các khoản trích theo lương

  • 1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lao động là một trong ba yếu tố giữ vai trò quyết định. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình sản xuất và tái sản xuất, trước hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Tiền lương chính là một phần thù lao lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động, nâng cao bồi dưỡng sức lao động và nuôi sống gia đình, phát triển gia đình họ. Trong xã hội, con người luôn phấn đấu để thoả mãn nhu cầu của mình, cùng với sự phát triển của xã hội không ngừng được tăng lên đa dạng hơn, phong phú hơn. Vì vậy, để kích thích người lao động hăng say, phấn đấu trong lao động thì phải có chính sách tiền lương phù hợp thỏa mãn được nhu cầu của người lao động. Đặc biệt trong cơ chế mới, cơ chế thị trường, lao động trở thành hàng hóa và có thị trường sức lao động. Do đó, trong lĩnh vực tiền lương và trả công cho người lao động phải được áp dụng cho từng người lao động làm trong các thành phần nền kinh tế quốc dân. Trong một doanh nghiệp tiền lương hay chi phí lao động sống là một bộ phận rất quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí thường xuyên của doanh nghiệp. Nó là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động quan tâm đến chất lượng công việc của mình và là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để doanh nghiệp kinh doanh, phát triển thì việc tính lương và thanh toán lương phải được đặt lên hàng đầu và kịp thời. Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản này cũng góp phần trợ giúp cho người lao động tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. Như vậy, có thể nói rằng tiền lương và các khoản trích theo lương là một yếu tố cần và đủ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của con người nói riêng và toàn xã hội nói chung. Xuất phát từ lý do đó và những kiến thức được trang bị ở nhà trường cùng với kết quả của quá trình thực tập tại công ty cổ phần Đông Bắc, đã giúp em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
  • 2. 2 lương tại Công ty Cổ phần Đông Bắc” Làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp. Dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập Th.S Nguyễn Thị Thu Phương em tìm hiểu về chế độ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cổ phần Đông Bắc. Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế vì vậy em chân thành cảm ơn sự chỉ bảo của cô đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. 2. Mục đích nghiên cứu: - Đánh giá thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Công ty Cổ phần Đông Bắc. - Đưa ra một số phương pháp mang tính khả thi nhằm góp phần hoàn tiện hơn nữa công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đông Bắc. 3. Đối tượng nghiên cứu: Tiền lương là phần thù lao mà người lao động được hưởng để bù đắp sức lao động, tái sản xuất sức lao động và cải tiến kỹ thuật, tăng năng xuất lao động và chất l- ượng sản phẩm. Vì tiền lương gắn liền với kết quả lao động, xuất phát từ những điểm nói trên ta thấy sự cần thiết của công tác hạch toán tiền lương trong công tác quản lý của doanh nghiệp. 4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp kế toán: + Phương pháp chứng từ kế toán: Dùng để thu thập thông tin + Phương pháp tài khoản kế toán: Dùng để hệ thống hoá thông tin + Phương pháp tính giá: Xây dựng đơn giá tiền lương để tính lương cho công ty + Phương pháp tổng hợp – Cân đối kế toán: Sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết. - Phương pháp phân tích đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân tích và đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị. - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu các nguyên tắc các chuẩn mực kế toán hiện hành
  • 3. 3 5. Bố cục đề tài: Chương 1: Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của Công ty Cổ phần Đông Bắc. Chương 2: Thực tế công tác kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Đông Bắc. Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần Đông Bắc.
  • 4. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BẮC. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Đông Bắc được đăng ký lần đầu ngày 27/06/2008, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 04/06/2013. Là một công ty được thành lập trên cơ sở góp vốn liên doanh của 5 thành viên với số vốn điều lệ: 44.700.000.000 đồng. Công ty có: Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BẮC Trụ sở tại: Lô 42, No2, khu đô thị Đông Bắc Ga, phường Đông Thọ, TPTH. Giám đốc công ty: Phí Trung Tuyên Số điện thoại: 0913.291.252 Mã số Thuế: 2800722417 Số tài khoản: 0781000000828 Tại: Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh Thanh Hoá. Mục tiêu của Doanh nghiệp là lợi nhuận nhưng trên cơ sở lợi nhuận sinh ra phải đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu, đúng kỷ thuật thiết kế. Doanh nghiệp còn có mục tiêu nữa đó là mang lại công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện nâng cao đời sống công nhân, góp phần làm giàu đẹp quê hương đất nước, Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Khi mới bắt đầu thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn, vốn ban đầu hạn chế, chưa có nhiều công nhân viên có tay nghề cao, nền kinh tế thị trường khó khăn,và rất nhiều khó khăn khác, nhưng với sự đoàn kết của toàn thể công nhân viên công ty và sự chỉ đạo của Ban giám đốc, nên hiện nay Công ty CP Đông Bắc ngày càng khẳng định được mình trên thị trường trong lĩnh vực hoạt động, củng cố thương hiệu của công ty và đưa đời sống của công nhân viên ngày càng nâng cao, thực hiện được mục tiêu ban đầu của công ty đã đề ra. 1.2. Đặc điểm hoạt động, cơ cấu tổ chức SXKD và tổ chức bộ máy tại công tycổ phần Đông Bắc
  • 5. 5 1.2.1 Ngành nghề sản xuất kinh doanh Vượt qua rất nhiều khó khăn, từ những ngày đầu đang còn là một công ty nhỏ, hiện nay Công ty Đông Bắc đã có những ngành nghề: TT Tên ngành 1 Xây dựng nhà các loại 2 Xây dựng công trình kỹ thuật, dân dụng khác. Chi tiết: xây dựng công trình thủy lợi, công nghiệp 3 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ 4 Phá dỡ 5 Chuẩn bị mặt bằng 6 Sản xuất khác chưa được phân vào đâu. Chi tiết: Sản xuất vật liệu và thiết bị lắp đặt trong xây dựng 7 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng 8 Bán buôn kim loại và quặng kim loại. Chi tiết: Kinh doanh sắt, thép. 9 Sản xuất sắt, thép, gang. 10 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét 11 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày. 12 Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động. 13 Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu (Không bao gồm các hoạt động vui chơi giải trí Nhà nước cấm) 14 Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan, chi tiết: Kinh doanh xăng, dầu, chất đốt. 15 …….
  • 6. 6 1.2.2 Tổ chức hoạt động của công ty Đông Bắc - Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh theo hình thức gọn nhẹ, thống nhất từ trên xuống dưới, rõ ràng trong phân định và quyền hạn cho từng phòng ban, từ lĩnh vực kinh doanh. Công ty có 9 phòng ban: - Giám đốc - Phó giám đốc tài chính - Phó giám đốc kỹ thuật - Phòng tổ chức - Phòng tài chính kế toán - Phòng kỹ thuật - Phòng Kinh doanh - phòng tài vụ - Phòng kế hoạch * Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty: Giám đốc PGĐ kỹ thuậtPGĐ tài chính P. Tổ chức P. kỹ thuật P.kinh doanh P. Kế hoạch P. TC-kế toán P.Tài vụ Đội xd số 1 Đội xd số 3 Đội xd số 4 Đội xd số 5 Đội xd số 2
  • 7. 7 - Giám đốc: Giám đốc là người điều hành công ty, đại diện theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch, tài chính và tổ chức lao động của công ty. Đại diện công ty ký kết và chỉ đạo thực hiện các hợp đồng kinh tế - Kỹ thuật và đơn giá tiền lương trong nội bộ công ty, phù hợp với quy định của nhà nước. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật trưởng, phó các phòng ban trong công ty. Quyết định các dự án đầu tư, ký các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và bồi thường thiệt hại theo luật doanh nghiệp. - Phó giám đốc: Là trợ thủ đắc lực giúp giám đốc điều hành 1 lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm về các công việc đó trước giám đốc và pháp luật. - Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ sắp xếp bộ máy hoạt động của từng bộ phận, chăm lo đến đời sống tinh thần cho công nhân viên. - Phòng tài chính - kế toán: Tham mưu cho giám đốc duyệt các phương án thu, chi, cấp phát, điều tiết vốn, trong nội bộ cũng như ngoài công ty, tham mưu tổ chức bộ máy kế toán thống kê, hạch toán thống kê phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý vốn và tài sản của công ty theo chế độ hiện hành. Lập kế hoạch tài chính của công ty, lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán trình duyệt. Giúp giám đốc quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và có trách nhiệm bảo toàn số vốn được giao. Theo dõi chặt chẽ tình hình thu, chi, công nợ của công ty, chi phí tiết kiệm đúng chế độ chính sách của công ty. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo của công ty. - Phòng kỹ thuật:
  • 8. 8 Có nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung trong thiết kế của tổng công trình, lập các hồ sơ thanh, quyết toán cho từng công trình giám sát thi công từng công trình để chất lượng đạt hiệu quả. - Phòng kế hoạch: Có trách nhiệm phân phối với các phòng ban liên quan để xây dựng kế hoạch, lập bảng cân đối về nhu cầu sử dụng trong tháng, năm cho công ty. - Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh, giao dịch, ký kết hợp đồng, theo dõi trong công ty. - Phòng tài vụ: Có trách nhiệm giải quyết các công việc nội bộ trong công ty, như: Đóng dấu, photo giấy tờ, vào sổ, theo dõi hoạt động của công ty. - Các đội xây lắp: Thực hiện thi công các công trình thuộc gói thầu của công ty. 1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty cố phần Đông Bắc 1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm gần đây Việc tìm hiều tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây được xem xét chủ yếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, so sánh tốc độ tăng giảm của từng chỉ tiêu qua các năm để biết được mức tiết kiệm các khoản chi phí, sự tăng trưởng doanh thu nhằm khai thác điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, đồng thời còn phân tích để thấy được sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Bảng biếu dưới đây phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đông Bắc trong 3 năm gần đây 2011, 2012, 2013 nhằm làm sáng tỏ những điều trên.
  • 9. 9 Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH QUA CÁC NĂM ( trích) Đvt: Đồng Việt Na Chỉ tiêu Mã số 2012 2013 Chênh lệch (2012 – 2013) +/- % 1. Doanh thu bán hàng và CCDV 1 152.173.819.755 209.450.147.976 57.276.328.221 37,64 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2 3. Doanh thu thuần về BH và CCDV (10= 01- 02) 10 152.173.819.755 209.450.147.976 57.276.328.221 37,64 4. Giá vốn hàng bán 11 143.182.782.161 201.218.819.623 58.036.037.462 40,53 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV (20= 10- 11) 20 8.231.328.353 8.991.037.594 759.709.241 8,45 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+21-22-24) 30 476.401.949 1.179.987.969 703.586.020 147,69 12. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 101.356.149 (764.310.663) -865.666.812 -854,08 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 415.677.306 577.758.098 162.080.792 38,99 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 101.107.667 103.919.327 2.811.660 2,78 15. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51) 60 311.757.979 476.650.431 164.892.452 52,89
  • 10. 10 Nhận xét: Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu của công ty năm 2013 đạt 209.450.147.976 đồng, so với năm 1012 tăng 57.276.328.221 đồng tương ứng tăng 37,64%. Có thể nói doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh. Điều đó chứng tỏ công ty không ngừng nổ lực đàm phán tìm kiếm mở rộng các mối quan hệ kinh tế nhằm tăng doanh thu đồng thời cũng thể hiện chất lượng công trình, sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tạo dựng được uy tín trên thị trường. Bên cạnh đó, thì giá vốn cũng tăng mạnh, năm 2013 tăng 58.036.037.462 đ tương ứng với 40,53% so với năm 2012, vì giá vốn nguyên vật liệu để đầu tư vào các công trình dở dang và biến động giá cả nguyên vật liệu trên thị trường ảnh hưởng làm cho giá vốn tăng lên. Chính vì vậy mà lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2013 chỉ tăng 759.709.241đ tương ứng 8,45% so với năm 2012, là do tốc độ tăng trưởng của doanh thu còn thấp hơn so với tốc độ tăng của giá vốn, vì vậy công ty cần có biện pháp để giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Mỗi năm công ty đóng góp khoản thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước với năm sau cao hơn năm trước, năm 2013 là 103.919.327 tăng 2.811.660đ tương ứng 2,78% so với năm 2012, , chứng tỏ công ty hoạt động hiệu quả, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Năm 2013 tổng lợi nhuận sau thuế đạt 476.650.431đ, tăng 164.892.452 đ tương ứng 52,89% so với năm 2012. Điều đó khẳng định sự phát triển của công ty, lợi nhuận sau thuế liên tục tăng trưởng cao qua các năm, hiệu quả kinh doanh công ty khá tốt. 1.3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn Khi phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn thì các chỉ tiêu để khái quát rõ nhất đó là tổng tài sản và chỉ tiêu tổng nguồn vốn, qua các chỉ tiêu này ta có thể nhận thấy tình hình ban đầu của công ty.
  • 11. 11 Bảng 2 : Tổng tài sản và nguồn vốn Đvt: Việt Nam đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Số tiền Chiếm tỉ lệ % Số tiền Chiếm tỉ lệ % +/- % TỔNG CỘNG TÀI SẢN 77.740.632.224 100% 130.953.321.160 100% 53.212.688.936 68,45 A. Tài sản ngắn hạn 55.780.441.144 71,75 111.435.257.262 85 55.654.816.118 99,77 B. Tài sản dài hạn 21.960.191.080 28,25 19.518.063.898 15 -2.442.127.182 -11,12 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 77.740.632.224 100% 130.953.321.160 100% 53.212.688.936 68,45 A. Nợ phải trả 32.409.900.277 41,69 85.322.766.752 65 52.912.866.475 163,26 B. Vốn CSH 45.330.731.947 58,31 45.630.554.408 35 299.822.461 0,66 (Báo cáo tài chính năm 2013) Nhìn bảng số liệu ta thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn của năm 2013 so với năm 2012 tăng là 53.212.688.936 đồng tương ứng với mức tăng 68,45% là do các nguyên nhân chủ yếu sau: : * Về tài sản: -Tài sản ngắn hạn năm 2013 tăng so với năm 2012 là 13.558.191.942 đồng tương ứng với tỷ lệ là 99,77 đó là do công ty huy động được một lượng tiền và các khoản tương đương tiền một cách đáng kể so với năm trước từ các nguồn khác nhau. -Tài sản dài hạn của công ty năm 2013 so với năm 2012 giảm là 2.442.127.182 đồng tương ứng với tỷ lệ là 11,12% là do việc tính khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất, điều này cho thấy trong năm qua công ty còn chưa chú trọng đầu tư vào tài sản dài hạn để phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. * Về nguồn vốn : - Nợ phải trả: năm 2013 tăng so với năm 2012 là 52.912.866.475 đồng tương ứng với tỷ lệ 163,26%. Vì vậy nợ phải trả của công ty vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn nên công ty cần biện pháp xem xét lại.
  • 12. 12 - Vốn chủ sở hữu năm 2013 so với năm 2012 tăng là 299.822.461đồng tương ứng với tỷ lệ 0,66. Tuy nhiên mức tăng này vẫn chưa cao nên công ty cần chú trọng và phát huy hơn nữa việc huy động góp vốn của các cổ đông. 1.3.3 Tình hình công nợ phải thu phải trả Các khoản phải thu phải trả của công ty bao gồm: phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán, phải trả cho cán bộ công nhân viên…. Bảng 3 : Các khoản phải thu phải trả Đvt: Việt Nam đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch +/- % I. Các khoản phải thu ngắn hạn 1.663.508.366 50.623.402.847 48.959.894.481 2943,17 Phải thu của khách hàng 0 49.559.891.456 49.559.891.456 Trả trước cho người bán 1.227.333.637 -1.227.333.637 0 Các khoản phải thu khác 1.063.511.391 -1.063.511.391 -1 II.Nợ ngắn hạn 32.409.900.277 85.322.766.752 52.912.866.475 163,26 Vay ngắn hạn 21.749.648.000 78.833.278.000 57.083.630.000 262,45 Phải trả cho người bán 6.451.484.106 0 -6.451.484.106 -1 (Báo cáo tài chính năm 2013) Nhận xét:
  • 13. 13 Qua bảng phân tích trên ta thấy các khoản phải thu ngắn hạn năm 2013 tăng so với năm 2012 là 48.959.894.481đ tương ứng 2943,17%, nguyên nhân chủ yếu là do khoản phải thu của khách hàng năm 2013 tăng mạnh tới 49.559.891.456đ, do các công trình đều đang xây dựng dở dàng, chưa quyết toán được. Điều này ảnh hưởng mạnh đến khả năng quay vòng vốn của công ty. Để khắc phục điều này, công ty bắt buộc phải tăng vay ngắn hạn, năm 2013 khoản vay ngắn hạn so với năm 1012 tăng 57.083.630.000đ tương ứng với 262,45%, do đó chi phí sản xuất kinh doanh của công ty năm 2013 sẽ tăng mạnh do phải trả các khoản lãi vay, lợi nhuận giảm so với dự kiến. Đồng thời làm cho cho chỉ tiêu Nợ ngắn hạn năm 2013 tăng 163,26% so với năm 2012, khả năng thanh toán của công ty giảm. 1.3.4 Các chỉ tiêu tài chính Khi phân tích tình hình tài chính của công ty ngoài mục đích cung cấp về thực trạng tình hình kinh doanh của công ty ta còn cần biết khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn nó như thế nào, vì vậy cần xem xét đến các chỉ tiêu tài chính khác ngoài chỉ tiêu vốn và tài sản như: Tỷ suất nợ. tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư, khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh… Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính Đvt: Việt Nam đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch +/- % Hệ số thanh toán ngắn hạn (= tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn hạn) 1,72 1,31 -0,41 -23,84% Tỷ suất nợ (= nợ phải trả/ tổng cộng nguồn vốnx100) 41,68% 65,11% 23,43% Tỷ suất tự tài trợ 109,75% 27,75% -82,00%
  • 14. 14 (=vốn CSH/tổng cộng nguồn vốn x100) ( Nguồn báo cáo tài chính năm 2013) Nhận xét: Từ bảng phân tích ta thấy được rằng: -Tỷ suất nợ phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, tỷ suất nợ năm 2013 tăng so với năm 2012 là 23,43 % chứng tỏ khả năng tự chủ của công ty giảm. điều này là do công ty phải vay ngắn hạn nhiều trong năm 2013 do nhiều công trình dở dang chưa quyết toán được. - Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2013 giảm so với năm 2012 là 0,41 lần tương ứng 23,84% .Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty bị giảm và gặp khó khăn trong thanh toán ngắn hạn, quay vòng vốn lưu động. Hệ số này còn kém so với hệ số thường được các chủ nợ chấp nhận là 2. - Tỷ suất tự tài trợ của công ty trong năm 2013 thay đổi so với năm 2012 giảm là 82% nhưng tỷ suất năm 2013 thấp hơn 50% chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng vốn vay, doanh nghiệp không tự chủ về tài chính. Vì vậy công ty cần có biện pháp để nâng cao tỷ suất tài trợ để khẳng định mức độ độc lập tài chính của công ty. 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Bộ máy kế toán tại Công ty Đông Bắc được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán. Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán chung của toàn công ty. Tại các đội xây dựng các kế toán đội có nhiệm vụ tập hợp tất cả các hoá đơn, chứng từ, hợp đồng lao động, bảng tập hợp chi phí kèm theo giá thành sản phẩm và bảng dự toán định mức nộp cho phòng kế toán tài chính. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp
  • 15. 15 Cơ Cấu tổ chức bộ máy kế toán gồm 7 người 1- Kế toán trưởng 2- Kế toán tổng hợp 3- Kế toán Vốn bằng tiền 4- Kế toán TSCĐ – Nguyên vật liệu 5- Kế toán Thuế 6- Kế toán Tiền lương 7- Thủ quỹ. - Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kinh tế tài chính, công tác kế toán thống kê, các thông tin và hạch toán kinh tế theo các quy định hiện hành của Nhà nước tại đơn vị... - Kế toán tổng hợp báo cáo tài chính: Kiểm tra đối chiếu các phần hành kế toán, tổng hợp, lập báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước… - Kế toán vốn bằng tiền : Nhận và quản lý hóa đơn liên quan đến phần thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và công nợ, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ thanh toán liên quan đến tiền mặt, tiền gửi Thủ Quỹ KT Tiền lương KT Thuế KT TSCĐ- NVL KT Vốn bằng tiền Kế toán các đội xây dựng
  • 16. 16 ngân hàng, công nợ, kiểm tra theo dõi tiền lương, tiền thưởng, BHXH, KPCĐ, đối chiếu kho, quỹ, công nợ… - Kế toán TSCĐ và Nguyên vật liệu: Theo dõi quản lý và hạch toán TSCĐ, theo dõi và hạch toán chi phí đầu tư XDCB. Theo dõi và hạch toán toàn bộ quá trình nhập vật tư, vật liệu, công cụ lao động trên các nội dung: Số lượng, chất lượng, giá trị. Quản lý kho vật tư, vật liệu, theo chức năng kế toán vật tư. Lập báo cáo phần công việc mình phụ trách. Làm các công việc khác được giao. - Kế toán thuế: Kế toán thuế có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến thuế của công ty: lập tờ khai thuế GTGT, lập tờ khai thuế TNCN, TNDN,.... - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan theo lao động. Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho các đối tượng sử dụng liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chỉ tiêu quỹ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. - Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm trong công tác thu tiền mặt và tồn quỹ của Công ty. Thực hiện việc kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo quy định. 1.4.2 Tổ chức chứng từ kế toán Công ty CP Đông Bắc đang sử dụng các chứng từ theo mẫu quy định chung. Chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất, ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng bộ tài chính Các chứng từ như: Chứng từ về tiền tệ, chứng từ về nguyên vật liệu, chứng từ về Tài sản cố định, chứng từ về tiền lương, nhân công.
  • 17. 17 Công ty cũng đã thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung phương pháp lập, giá trị pháp lý của các chứng từ thống nhất bắt buộc. 1.4.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ–BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính. Hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty Cổ phần Đông Bắc đang áp dụng gồm các tài khoản được chia làm 9 loại trong bảng cân đối kế toán và 1 loại tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Hệ thống tài khoản này đã phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế phát sinh trong công ty. 1.4.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán Để tổ chức sản xuất đạt hiệu quả cao nhất, công ty đã tiến hành công tác kế toán một cách linh hoạt và khoa học. Phòng kế toán đã sử dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Nó phù hợp với kỳ báo cáo đơn giản và hầu như mỗi loại chứng từ ghi sổ có 1 tài khoản đối ứng với nợ các tài khoản khác hoặc mỗi loại chứng từ ghi nợ 1 tài khoản đối ứng với các tài khoản khác. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty được thể hiện qua sơ đồ: Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
  • 18. 18 Ghi chú: Ghi hàng ngày: Đối chiếu: Ghi cuối tháng: Cùng với sự phát triển của công ty, số lượng các ngiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng nhiều, đa dạng. Để phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh và điều kiện sử dụng máy tính của mình, công ty đã áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Kỳ kế toán của công ty theo từng quý, các sổ tổng hợp lập theo từng quý và năm, các sổ chi tiết lập theo tháng, quý, năm. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào các thông tin ban đầu trên các hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi… để ghi các sổ tổng hợp và chi tiết. 1.4.5 Hệ thống Báo cáo tài chính Niên độ kế toán được tính từ ngày 1tháng 1 đến ngày 31tháng 12 của năm đó. Công ty sử dụng mẫu Báo cáo tài chính theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: - Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01/DNN - Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02/ DNN - Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09/ DNN Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau: - Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01/DNN Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính
  • 19. 19 - Bảng Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B04/DNN Ngoài ra, Công ty còn lập một số báo cáo khác nhằm phục vụ cho việc quản trị nội bộ: + Báo cáo công nợ; + Nhập - Xuất - Tồn vật tư, hàng hoá, thành phẩm; + Báo cáo TSCĐ - hao mòn; + Báo cáo tập hợp chi phí sản xuất; + Báo cáo giá thành; + Báo cáo thuế. 1.4.6 Sự vận dụng chế độ tài chính tại công ty. - Niên độ kế toán được tính từ ngày 1tháng 1 đến ngày 31tháng 12 của năm đó. Chế độ kế toán áp dụng quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. - Xác định giá xuất hàng theo phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ. - Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt nam. - Phương pháp khấu hao tài sản cố định là khấu hao lũy kế. - Hình thức kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ - Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả - Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái - Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu Đó là do công ty áp dụng các chính sách chế độ tài chính theo các quyết định, thông tư, nghị định…như sau: + Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
  • 20. 20 + Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành nghị định số 85/2007/NĐ – CP ngày 25/05/2007 của chính phủ quy định chi tiết thi hành 1 số điều luật quản lý thuế. + Quản lý sử dụng, khấu hao tài sản cố định, theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 13/12/2003 của Bộ trưởng bộ tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng khấu hao Tài sản cố định. + Theo nghị định số 22/2011NĐ-CP ngày 04/04/2011 của chính phủ về qui định mức lương tối thiểu chung kể từ ngày 01/05/2011 là 830.000 đồng/tháng. + Doanh nghiệp áp dụng tính tiền lưong và chế độ tăng lương theo nghị định số 97/2009/NĐ-CP, nghị định số 98/2009/NĐ-CP ban hành ngày 20/10/2009, bắt đầu áp dụng ngày 01/01/2010. + Doanh nghiệp áp dụng chế độ trích BHXH, BHYT, BHXH tự nguyện theo thông tư số 09/2009/TTCT-BTC-BYT ngày 19/12/2009 + Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật quản lý thuế. + Quyết định số 1235/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu theo vùng của công ty áp dụng là vùng 4 với mức lương tối thiểu quy định từ ngày 1 tháng 1 năm 2013 là 1.650.000 đồng/tháng. 1.5. Những đánh giá chung về công tác kế toán Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, đòi hỏi phải có sự đổi mới sâu sắc và cơ chế quản lý tạo ra bước tiến mới cho nền kinh tế của đất nước. Công ty Cổ phần Đông Bắc là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, đã mạnh dạn, năng động chuyển đổi làm đổi mới trong cơ chế thị trường, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của nhà nước.Cùng với sự phát triển của công ty, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán tiền lương nói riêng không ngừng hoàn thiện và đổi mới. Để đến với thực tiễn của công việc kế toán trong công ty xây dựng và nhất là sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đông Bắc là một thời gian giúp em tập sự nghề nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập nhờ sự giúp đỡ tận tình của cán bộ, CNV phòng kế toán, bản thân em đã đi sâu nhận thức tìm hiểu nội dung, phương pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ và công tác tài chính trong công ty, qua đó giúp em nắm vững được mối quan hệ giữa công tác khoa học với công tác tài chính và các bộ phận khác trong công ty. Nắm được thực tế quá
  • 21. 21 trình sản xuất kinh doanh của công ty, nắm được tầm quan trọng trong công tác tổ chức hạch toán Tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty. Qua tìm hiểu thực, phân tích một cách toàn diện chi tiết công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và cách tổ chức hạch toán kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng, em đã rút ra được những ưu, nhược điểm sau: 1.5.1. Ưu điểm: - Ưu điểm đầu tiên của Công ty là bộ máy quản lý: Công ty được tổ chức một cách gọn nhẹ, phù hợp với tình hình, điều kiện kinh doanh của Công ty cũng như trong nền kinh tế thị trường. Các phòng ban thực hiện tốt các chức năng của mình giúp ban lãnh đạo Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn trong công tác quản lý kinh tế, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, quản lý dự án, quản lý giám sát thi công sản xuất, thích hợp với cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. - Về bộ máy kế toán của Công ty: Được tổ chức hợp lý, có trình độ chuyên môn, các thao tác xử lý thông tin một cách chính xác, nhanh, kịp thời. - Về hình thức tổ chức ghi sổ kế toán: Hình thức chứng từ ghi số được doanh nghiệp áp dụng trong công tác kế toán của mình, nó phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty có bộ máy kế toán, hình thức ghi sổ đúng đắn khoa học giúp cho công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng rất ổn định và khá tốt. Bên cạnh đó Công ty còn có đội ngũ lao động lành nghề, có trình độ làm tăng thêm ưu thế trong nền kinh tế thị trường hiện nay. 1.5.2. Nhược điểm : - Về việc quản lý lao động: Hiện nay công ty cổ phần Đông Bắc đang quản lý lao động dưới góc độ thời gian làm việc được xác định thông qua “Bảng chấm công”. Như vậy chỉ theo dõi được ngày công làm việc mà không theo dõi được số giờ làm việc. Do đó việc trả lương chưa chính xác so với thời gian làm việc thực tế của người lao động. - Việc trả lương theo thời gian và lương khoán sản phẩm của công ty chưa phản ánh đúng kết quả mà người lao động tạo ra, mới chỉ quan tâm đến ngày công làm việc thực tế và hệ số lương cấp bậc mà chưa gắn liền với kết quả lao động của từng người do đó chưa kích
  • 22. 22 thích được họ tận dụng thời gian lao động trong ngày để nâng cao năng xuất lao động và chất lượng công tác. 1.5.3. Ý kiến đề xuất - Phân công công việc cho CBCNV để họ chịu trách nhiệm trước công việc được giao và chủ động tìm tòi phát huy sáng kiến hoàn thành phần công việc của mình. - Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian lao động, giáo dục tư tưởng, động viên khuyến khích khi người lao động có sáng kiến trong phần việc được giao của mình - Phải tính đến mức độ hoàn thành công việc so với định mức kế hoạch công việc được giao là bao nhiêu phần % thì mức lương được thưởng sẻ tương ứng với tỉ lệ phần % hoàn thành công việc.
  • 23. 23 CHƯƠNG 2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BẮC 2.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Đông Bắc. 2.1.1 Vai trò, chức năng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Đông Bắc. 2.1.1.1.Vai trò của lao động, chi phí về lao động và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. a. Vai trò của lao động sống trong sản xuất kinh doanh Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con người, con người sử dụng tư liệu sản xuất nhằm tác động làm biến đổi các vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mỗi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất là không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết định trong quá trình phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp Nói riờng được diễn ra một cách thường xuyên liên tôc thì một vấn đề thiết yếu là phải sản xuất sức lao động. Vì vậy, khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả theo lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương. b. Chi phí lao động sống, tiền lương và các khoản trích theo lương Chi phí lao động sống trong hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò đặc biệt quan trọng. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất người lao động phải tiêu hao một lượng hao phí về sức lao động. Vì vậy, để tái sản xuất sức lao động thì người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng. Nghĩa là doanh nghiệp phải trả cho họ thù lao tương ứng với sự cống hiến sức lao động. Đó chính là tiền lương (Tiền công).
  • 24. 24 Như vậy tiền lương (Tiền công) là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đó cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Nên các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp khi ốm đau thai sản, được quyền khám chữa bệnh. Khoản này được lấy từ quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản này được trích trong tổng tiền lương phải trả cho người lao động theo chế độ quy định gọi là các khoản trích theo lương. c. Vai trò, chức năng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán tiền lương là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động để tái sản xuất sức lao động và là đòn bẩy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Yếu tố con người trong mọi thời đại là nhân tố để phát triển, con người sống không thể không lao động. Lao động của con người theo Các Mác là một trong ba yếu tố quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, giữ vai trò then chốt trong việc tạo tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho người lao động. Lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi Quốc gia. Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề không chỉ người lao động mà cả doanh nghiệp quan tâm. Vì vậy, hạch toán phân bổ chính xác tiền lương sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tính đúng, đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ kích thích người lao động phát huy tính sáng tạo, nhiệt tình hăng say lao động. Từ đó giúp doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Hạch toán tiền lương chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Chính Vì vậy việc nghiên cứu công tác tổ chức kế
  • 25. 25 toán tiền lương là điều cần thiết nhằm tạo ra những mặt tiêu cực, những vấn đề chủa hợp lý để từ đó có những biện pháp khắc phục giúp cho doanh nghiệp vững mạnh hơn trên con đường kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay, việc xây dựng một chế độ trả lương phù hợp, hạch toán đầy đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên càng cần thiết 2.1.1.2. Nhiệm vụ và các chế độ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương do Nhà nước quy định a. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động. - Phân bổ khoa học, hợp lý chi phí nhân công cho các đối tượng sử dụng liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương. cung cấp thông tin hữu ích cho lónh đạo doanh nghiệp và các bộ phận có liên quan để đề ra được các chính sách sử dụng lao động có hiệu quả. - Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức kế toán tài chính với kế toán quản trị, kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết đối với chi phí nhân công. b Người phụ trách kế toán tiền lương sẽ phải phụ trách các công việc sau Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình dùng thời gian lao động và kết quả lao động. Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Thực hiện việc điều tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ). Kiểm tra tình hình dùng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
  • 26. 26 Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất buôn bán Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình dùng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. 2.1.2 Tổ chức thực hiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Đông Bắc. 2.1.2.1 Hạch toán lao động tại công ty Trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thì con người là yếu tố đầu tiên quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó để quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh thì Công ty cần phải lập kế hoạch sản xuất căn cứ vào mối quan hệ cân đối giữa nguồn lực, máy móc thiết bị và nguồn nguyên liệu. * Hạch toán số lượng lao động Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi tình hình biến động tăng – giảm về mặt số lượng trong phạm vi từng đơn vị, từng phòng ban cũng như toàn công ty. Để quản lý lao động về mặt số lượng Công ty sử dụng “Sổ theo dõi lao động”. Sổ này được mở để theo dõi số lượng lao động của cả Công ty và do phòng Tổ chức lao động quản lý. Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như quyết định tuyển dụng, quyết định cho thôi việc, quyết định nâng bậc thợ, nghỉ hưu, hết hạn hợp đồng… để theo dõi, hạch toán sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động. Các chứng từ này được phòng Tổ chức lao động lập mỗi khi có các quyết định tương ứng và được ghi chép kịp thời vào “Sổ theo dõi lao động”. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương và các khoản phải trả cho người lao động được chính xác, kịp thời. Song song với việc theo dõi sự biến động tăng, giảm về mặt số lượng lao động thì phòng Tổ chức lao động còn theo dõi về chất lượng lao động, cơ cấu lao động. Công ty Cổ phần Đông Bắc luôn quan tâm chăm lo cho người lao động, tạo mọi điều kiện để họ phát huy hết năng lực, khả năng của mình, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động. Đây là nhân tố tích cực mà Công ty cần phát huy và cũng là một lợi thế giúp Công ty phát triển ổn định và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
  • 27. 27 Bảng 4 Báo cáo tình hình sử dụng cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật, pháp luật tại công ty cổ phần Đông Bắc năm 2013. TT Trình độ chuyên môn Số lượng Ghi chú I Trình độ Đại học 31 1 Kỹ sư đường bộ, đường sắt 8 Tốt nghiệp ĐHGT, ĐHXD 2 Kỹ sư xây dựng 6 Tốt nghiệp ĐHXD 3 Kỹ sư cầu hầm 3 Tốt nghiệp ĐHGT, ĐHXD 4 Kỹ sư cơ khí 4 Tốt nghiệp ĐHGT, ĐHBK 5 Kỹ sư chế tạo máy 2 Tốt nghiệp ĐHBK 6 Kỹ sư cơ điện 1 Tốt nghiệp ĐHBK 7 Kỹ sư kinh tế xây dựng 2 Tốt nghiệp ĐHGT, ĐHBK 8 Cử nhân kinh tế tài chính 3 Tốt nghiệp ĐHTC, ĐHHTQD 9 Cử nhân luật 2 Tốt nghiệp ĐH Luật II Trình độ Cao Đẳng 21 1 Cao đẳng giao thông (Công trình) 11 Tốt nghiệp CĐGT 2 Cao đẳng xây dựng 8 Tốt nghiệp CĐXD 3 Cử nhân tin học 2 Tốt nghiệp ĐHQG III Trình độ trung cấp 22 1 Trung cấp cơ khí, tài chính kế toán 8 Tốt nghiệp TCCĐ 2 Trung cấp cầu đường 6 Tốt nghiệp TCGT 3 Trung cấp xây dựng 8 Tốt nghiệp TCXD IV Công nhân kỹ thuật 198 Đào tạo nghề
  • 28. 28 V Lao động phổ thông 104 Tổng 376 Bảng 5. Chất lượng lao động công nhân kỹ thuật của công ty T T Ngành nghề chuyên môn Số lượng Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 I Ngành máy xây dựng 28 0 1 9 12 9 1 1 1 Lái máy xúc, máy ủi 11 5 5 4 1 3 Lái máy san 1 1 4 Lái máy cạp, đầm + lu 10 2 2 4 5 Vận hành máy đứng, máy rải bê tông 5 1 2 6 Thợ vận hành trạm trộn BTN 3 1 1 1 II Ngành vận tải 22 0 7 8 7 1 Lái xe ô tô 22 7 8 7 III Ngành cơ khí 47 0 0 6 21 16 3 1 1 Thợ SC máy thi công 13 6 2 1 2 Thợ điện 7 2 5 3 Thợ gò hàn 12 4 3 5 4 Thợ nguội, thợ tiện 8 3 2 1 5 Thợ sắt hàn 12 6 4 6 Thợ kích kéo 15 3 IV Ngành xây dựng 101 0 0 27 25 21 14 2 1 Thợ xây, bê tông 36 4 16 10 4
  • 29. 29 2 Thợ sắt 13 3 6 1 1 3 Thợ mộc 12 3 2 2 4 1 4 Thợ đường 40 17 1 9 5 Tổng cộng 198 0 8 60 65 43 18 4 Qua các bảng trên nhận thấy: + Xét theo tính chất công việc: Công ty hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực xây dựng các công trình, nên lao động tham gia trực tiếp vào công việc chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2013 số người trực tiếp tham gia vào công việc là 302 người chiếm 80% số lao động trong công ty, trong khi đó số lao động gián tiếp chỉ có 74 người chiếm 30% . Do đó cần có chế độ trả lương phù hợp với đặc điểm lao động trên. + Xét theo trình độ: Số lao động có trình độ Đại học, Trung cấp thấp so với lao động phổ thông và công nhân. Ta thấy lao động là công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,66%, lao động phổ thông chiếm tỷ lệ 27.66%, trình độ trung cấp, cao đẳng đại học chiếm 19,68% trong tổng số lao động trong công ty. Điều này chứng tỏ công ty ngày càng có nhiều công trình, nhiều dự án nên cần nhiều lao động phổ thông và công nhân kỹ thuật, đồng thời công ty cũng cần có phương hướng thu hút nhân tài, nâng cao tỷ lệ lao động có trình độ cao trong công ty. 2.1.2.2 Quỹ tiền lương, Bảo hiểm xã hội, KPCĐ tại công ty a. Quỹ tiền lương Quỹ lương của công ty được xác định như sau: - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (lương thời gian, lương sản phẩm, lương khoán theo công việc cho đơn vị được xác định theo khối lượng công việc khoán đã hoàn thành trong tháng và được giám đốc duyệt quyết toán). - Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp công tác lưu động.
  • 30. 30 - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép.... - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên đối với đơn vị và người lao động có năng suất chất lượng, có thành tích và hiệu quả kinh tế cao. b. Quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 26% trên tổng quỹ lương cơ bản toàn Công ty. Trong đó: 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, còn 8% do người lao động trực tiếp đóng góp. Toàn bộ quỹ BHXH được công ty nộp lên cơ quan BHXH tỉnh Thanh Hoá. Cuối tháng kế toán BHXH phải lập danh sách thu BHXH của cán bộ công nhân viên để trích nộp cho cơ quan BHXH. Quỹ BHXH được dùng để chi trả cho cán bộ công nhân viên khi bị ốm đau, thai sản cũng như lúc nghỉ hưu mất sức. Đối với Công ty Cổ phần Đông Bắc khi thanh toán tiền ốm đau của CBCNV trong công ty hàng tháng căn cứ vào giấy nghỉ ốm, giấy ra viện của bệnh viện để thanh toán. Căn cứ theo quy định của nhà nước, chế độ trợ cấp BHXH tại công ty như sau: a. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 23 và Điều 24 của Luật BHXH thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Tiền lương được hưởng do nghỉ ốm: Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/26 ngày x 75% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau
  • 31. 31 b. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. - Nghỉ thai sản, người lao động được hường 100% lương cơ bản. Ngoài 6 tháng nghỉ theo quy định của nhà nước thì khi nghỉ thai sản còn được hưởng trợ cấp một tháng tã lót bằng một tháng lương cơ bản. c. Quỹ bảo hiểm y tế Quỹ BHYT của Công ty được hình thành bằng cách trích 4.5% trên tổng quỹ lương cơ bản toàn Công ty. Trong đó Công ty phải chịu 3% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ), còn 1.5% người lao động trực tiếp nộp. Toàn bộ BHYT được Công ty nộp lên cơ quan BHXH, BHYT tỉnh Thanh Hoá. d. Quỹ kinh phí công đoàn Quỹ được hình thành bằng cách trích 2% tổng quỹ lương toàn công ty cho vào chi phí sản xuất. Tổng số tiền được trích được để lại công ty để duy trì hoạt động của tổ chức công đoàn tại công ty. Từ quỹ công đoàn trên hàng năm công ty duy trì hoạt động hội họp công đoàn và tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan. e. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp Quỹ BHYT của Công ty được hình thành bằng cách trích 2% trên tổng quỹ lương cơ bản toàn Công ty. Trong đó Công ty phải chịu 1% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ), còn 1% người lao động trực tiếp nộp. Toàn bộ quỹ BHTN được Công ty nộp lên cơ quan BHXH tỉnh Thanh Hoá.
  • 32. 32 2.2 Các hình thức trả lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Đông Bắc 2.2.1 Các hình thức trả lương a. Hạch toán thời gian lao động Để có thể tính chính xác và công bằng tiền lương phải trả cho người lao động thì thời gian lao động phải được ghi chép kịp thời, chính xác. Để hạch toán thời gian lao động Công ty sử dụng “Bảng chấm công”. Bảng này được lập cho từng phòng ban, phân xưởng trong Công ty. “Bảng chấm công” do các tổ trưởng, trưởng phòng căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình mà phụ trách chấm công cho từng người theo từng ngày. “Bảng chấm công” nhằm theo dõi số ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ phép, nghỉ hưởng BHXH…để làm cơ sở tính lương phải trả, BHXH phải trả…cho người lao động. Cuối tháng, các trưởng phòng, tổ trưởng tổng hợp “Bảng chấm công” để tính ra tổng số ngày làm việc, nghỉ việc, nghỉ phép, nghỉ hưởng BHXH…và chuyển các chứng từ có liên quan về bộ phận kế toán tiền lương để kiểm tra và tính lương, BHXH. * Ký hiệu chấm công: - Lương thời gian: + - Nghỉ phép: P - Hội họp, học tập: H b.Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng trong công ty. Công tác tổ chức chi trả tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của cán bộ và nhân viên toàn bộ trong doanh nghiệp. Nhằm động viên khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, tạo cho người lao động sự hăng say, sáng tạo nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Hiện nay Công ty áp dụng hình thức trả lương như sau: - Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho bộ phận gián tiếp như: ban giám đốc, các phòng ban kế hoạch, tài chính, giám sát kỹ thuật…
  • 33. 33 - Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán cho một số bộ phận lao động trực tiếp như: công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông.. *Hình thức tiền lương theo thời gian Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang bảng lương của nhà nước quy định và hợp đồng lao động đối với cán bộ công nhân viên, người làm công. Tiền lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng. * Hình thức tiền lương khoán Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm với công việc đó cho tới khi hoàn thành. 2.2.2 Các cách tính lương và các khoản trích theo lương + Cách tính lương thời gian: Công thức: Lương thời gian = Hệ số lương x lương cơ bản Tổng số ngày làm việc trong tháng x Số ngày làm việc thực tế + Các khoản phụ cấp: Các khoản phụ cấp: Hệ số lương x Lương cơ bản x Hệ số phụ cấp Tại Công ty chỉ có 1 khoản phụ cấp đó là 1 khoản phụ cấp trách nhiệm Cụ thể như sau: - Giám đốc: 0.3 - Phó giám đốc: 0.2 - Trưởng phòng: 0.2
  • 34. 34 Tổng lương = Lương thời gian + Các khoản phụ cấp trách nhiệm Đối với nhân viên: Lương thực nhận = Tổng lương - Các khoản khấu trừ và trích theo lương Theo quy định hiện hành những ngày nghỉ đi họp công nhân viên hưởng 100% lương cấp bậc, những ngày nghỉ ốm, nghỉ chữa bệnh, tai nạn lao động công nhân được hưởng trợ cấp BHXH: 75%. Đối với công ty: Tiền lương phải trả CNV trong tháng = Hệ số lương x Tiền lương tối thiểu x Ngày công làm việc thực tế + Các khoản phụ cấp (nếu có) 26 ngày + Cách tính lương khoán: Công thức: Lương khoán (lương thực tế) = Tổng lương của bộ phận x Số ngày làm việc quy đổi theo hệ sốTổng số ngày làm việc quy đổi theo hệ số bậc thợ + Các khoản trích theo lương: Trường hợp tính các khoản trích theo lương: Công ty thực hiện trích các khoản BHXH, BHYT theo cách: Trích 8% BHXH, 1.5% BHYT, 1% BHTN vào lương cơ bản của người lao động. Công ty đóng 18% BHXH, 3% BHYT, 1% BHTN cho người lao động. 2.3. Nội dung kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phẩn Đông Bắc.
  • 35. 35 2.3.1 Thủ tục chứng từ, quy trình ghi sổ kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Đông Bắc a. Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng phân bổ tiền lương - Phiếu nghỉ hưởng BHXH b. Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ Bảng chấm công bộ phận phòng ban Bảng chấm công, biên bản nghiệm thu theo HĐ khoán Bảng tổng hợp công và chia lương từ bộ phận Bảng tổng hợp công và chia lương toàn công ty Bảng thanh toán lương toàn công ty Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Sổ cái TK 334, TK 338 BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  • 36. 36 c. Tài khoản kế toán sử dụng Tại công ty TNHH một thành viên Môi trường và Công trình Đô thị Thanh Hoá khi hạch toán tiền nghiệp vụ tiền lương BHXH kế toán sử dụng TK334 “Phải trả người lao động” và TK 338 “Phải trả, phải nộp”. TK 334 “Phải trả người lao động” Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập cho người lao động. TK 338: “Phải trả phải nộp khác” Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán, các khoản phải trả phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các TK khác (từ TK 331 đến TK 336); 4 tài khoản chi tiết sau: - TK 3382 “Kinh phí công đoàn” - TK 3383 “BHXH” - TK 3384 “BHYT” - TK 3389 “ BHTN” + TK 335 – Chi phí Phải trả Căn cứ vào bảng thanh toán và phiếu nghỉ hưởng BHXH số liệu thực tế.
  • 37. 37 d. Sổ kế toán sử dụng Do công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ nên đơn vị sử dụng các loại sổ sách như Sổ tổng hợp: Sổ cái TK 334, Sổ cái TK 338, Sổ cái TK 111, Sổ cái TK 154, Sổ cái TK 641, Sổ cái TK 642, Chừng từ ghi sổ, Sổ chi tiết các tài khoản liên quan như Sổ chi tiết tài khoản 334; Sổ theo dõi chấm công, sổ theo dõi giao nhận khoán. 2.3.2 Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh * Hình thức tính lương đối với bộ phận hưởng lương theo thời gian Ví dụ: Tháng 01/2013, Anh Phan Văn Giáp - bộ phận phòng kế toán, kế toán trưởng công ty Có hệ số lương: 4,30 Ngày làm việc: 27 ngày Tiền phải trả: (1.650.000 x 4,30)/ 26 x 27 = 7.367.885 đồng. Tiền phụ cấp trách nhiệm 500.000đ Tổng số tiền phải trả trong 1 tháng được nhận là: 7.367.885+500.000= 7.867.885đ (Trích 8% BHXH, 1.5% BHYT, 1% BHTN vào lương cơ bản của người lao động). Số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN trong tháng tính trên lươn thực tế là: 7.867.885 x 10.5% = 826.127,9đồng Vậy tổng số tiền thực lĩnh trong tháng là: 7.867.885 - 826.127,9= 7.041.757đồng. Tương tự như vậy ta áp dụng cách tính lương đó cho toàn bộ khối văn phòng.
  • 38. 38 Bảng 6. Bảng chấm công CÔNG TY CP ĐÔNG BẮC BẢNG CHẤM CÔNG Mẫu số 01a - LĐTL Tháng 01 năm 2013 Bộ phận: Phòng TC- KT TT Họ và tên Chức vụ Ngày công trong tháng 1 2 3 4 5 …. 28 29 30 31 X P H Cộng 1 Phan Văn Giáp KT Trưởng + + + + + + + + + 27 27 2 Nguyễn Thị Xoan KT Tổng hợp + + + + + + P + + 26 1 27 3 Trần Cao Cường KT TSCĐ, NVL + + + + + + + + + 26 26 4 Nguyễn Thị Lan KT Vốn bằng tiền + + + P P + + + + 26 26 5 Vũ Tiến Hải KT Thuế P + + + + + + + + 25 1 26 6 Nguyễn Văn Định KT Tiền lương + + + + + + + + + 26 26 7 Nguyễn Thị Hoa Thủ quỹ + + + + + + + + + 28 28 Cộng Ngày 31 tháng 01 năm 2013 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên
  • 39. 39 Bảng 7. Bảng thanh toán lương CÔNG TY CP ĐÔNG BẮC BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Mẫu số 02 - LĐTL Tháng 01 năm 2013 Bộ phận: Phòng TC- KT T T Họ tên Chức Vụ Tiền lương được lĩnh Trừ các khoản Tạm ứng Thực lĩnhHệ số Công Tiền lương Phụ cấp Thành tiền BHXH (8%) BHYT (1.5%) BHTN (1%) 1 Phan Văn Giáp KT Trưởng 4,30 27 7.367.885 500.000 7.867.885 668770 118.018 78.678 7.041.757 2 Nguyễn Thị Xoan KT Tổng hợp 3,82 27 4,165,269 250.000 4,415,269 309,069 66,229 44,153 3,995,819 3 Trần Cao Cường KT TSCĐ, NVL 3,18 26 3,339,000 250.000 3,589,000 251,230 53,835 35,890 3,248,045 4 Nguyễn Thị Lan KT Vốn bằng tiền 3,18 26 3,339,000 250.000 3,589,000 251,230 53,835 35,890 3,248,045 5 Vũ Tiến Hải KT Thuế 3,18 26 3,339,000 250.000 3,589,000 251,230 53,835 35,890 3,248,045 6 Nguyễn Văn Định KT Tiền lương 3,18 26 3,339,000 250.000 3,589,000 251,230 53,835 35,890 3,248,045 7 Nguyễn Thị Hoa Thủ quỹ 2,80 28 3,166,154 250.000 5,666,154 396,631 84,992 56,662 5,127,869
  • 40. 40 Tổng cộng 25.376.077 1.800.000 29.426.077 2.059.825 441.391 294.261 29.157.625 Ngày 31 tháng 01 năm 2013 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 41. 41 * Hình thức tính lương đối với bộ phận hưởng lương khoán. Đối với bộ phận hưởng lương khoán, theo mức độ hoàn thành công việc, kế toán Công ty căn cứ vào hợp đồng giao việc, biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành. Các chứng từ hạch toán kết quả lao động do người lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, quản đốc hoặc tổ trưởng đơn vị ký rồi chuyển cho nhân viên hạch toán tiền lương tổng hợp kết quả cho toàn đơn vị, sau đó chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương. Sau khi tính lương và các khoản liên quan, kế toán lập "Bảng thanh toán tiền lương" cho từng phân xưởng, tổ đội sản xuất dựa trên kết quả tính lương cho người lao động. Bảng thanh toán lương được kế toán trưởng kiểm tra xác nhận, ký duyệt và làm căn cứ thanh toán lương cho công nhân viên. Biểu số 1: Hợp đồng giao việc CÔNG TY CP ĐÔNG BẮC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: …/HĐGK Thanh hoá, ngày 01 tháng 1 năm 2013 HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Mẫu số 08 - LĐTL Công trình : Sửa chữa đường Thiệu Vận, Thiệu Hoá, Thanh Hoá - Căn cứ chức năng và quyền hạn của Cty CP Đông Bắc - Theo đề nghị của kỹ thuật công trình: Đường Thiệu Vận - Thiệu Hoá, Thanh Hoá. Hôm nay, ngày 01 tháng 11 năm 2012 Tại Văn phòng Công ty CP Đông Bắc: Chúng tôi gồm có: I. BÊN A (BÊN GIAO VIỆC): Công ty Cổ phần Đông Bắc Đại diện: Ông Phí Văn Huynh Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: Lô 42 No2, khu đô thị Đông Bắc Ga, Phường Đông thọ TPTH II. BÊN B (BÊN NHẬN VIỆC): Đại diện: Nguyễn Duy Chinh Chức vụ: Tổ trưởng tổ sản xuất Địa chỉ: Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hoá.
  • 42. 42 Sau khi nghiên cứu xem xét các phần việc phải làm, chúng tôi cùng thống nhất ký hợp đồng giao khoán các khoản mục, giá thành công việc của công trình: Đường Thiệu Vận, Thiệu Hoá, Thanh Hoá. SSTTTT HHẠẠNNGG MMỤỤCC CCÔÔNNGG TTRRÌÌNNHH ĐĐVVTT KKHHỐỐII LLƯƯỢỢNNGG ĐĐƠƠNN GGIIÁÁ TTHHÀÀNNHH TTIIỀỀNN NỀN MẶT ĐƯỜNG 1 Đào bùn trong mọi điều kiện, bùn đặc m3 42,540 80.000 3.400.000 2 Đào nền đường làm mới, đất cấp III m3 61,311 70.000 4.290.000 3 Đào nền đường làm mới bằng máy đào <=0,4 m3, máy ủi <=110 CV, đổ lên phương tiện vận chuyển, đất cấp IV 100m3 1,431 430.000 610.000 4 Đào khuôn đường, rãnh thoát nước lòng đường, rãnh xương cá, độ sâu <=30 cm, đất cấp III m3 9,950 90.000 890.000 5 Đắp đất nền đường, độ chặt yêu cầu K=0,95 m3 135,827 50.000 6.800.000 6 Đắp nền đường bằng máy đầm 9T, độ chặt Y/C K=0,95 100m3 12,224 130.000 1.600.000 7 Trồng cỏ mái kênh mương, đê, đập, mái taluy nền đường 100m2 11,415 500.000 5.700.000 8 Đào xúc đất bằng máy đào <=0,4 m3 và máy ủi <=110 CV, đất cấp III 100m3 11,440 60.000 680.000 CỐNG THOÁT NƯỚC 9 Đào móng băng, rộng <=3 m, sâu <=2 m, đất cấp III m3 13,200 100.000 1.320.000 10 Đào móng công trình, chiều rộng móng <=6 m, bằng máy đào <=0,8 m3, đất cấp III 100m3 1,183 570.000 670.000 11 Làm lớp đá đệm móng, loại đá có đường kính Dmax<=6 m2 8,440 100.000 850.000
  • 43. 43 12 Xây đá hộc, xây mặt bằng, vữa XM mác 100 m3 16,000 130.000 2.080.000 13 Xây đá hộc, xây cống, vữa XM mác 100 m3 23,120 180.000 4.160.000 14 Bê tông SX bằng máy trộn - đổ bằng thủ công, đá 1x2, chiều rộng <=250cm, mác 150 m3 0,820 120.000 100.000 15 Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ bằng thủ công, bê tông mũ mố, mũ trụ cầu trên cạn, đá 1x2, mác 200 m3 1,120 330.000 370.000 16 Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông panen 4 mặt, đá 1x2, mác 250 m3 1,100 280.000 310.000 17 Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ bằng thủ công, bê tông mặt cầu, đá 1x2, mác 300 m3 0,370 230.000 90.000 18 Sản xuất, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn bê tông đúc sẵn, ván khuôn gỗ, ván khuôn pa nen 100m2 0,090 2.290.000 210.000 19 Ván khuôn cho bê tông đổ tại chỗ, ván khuôn gỗ, ván khuôn mũ mố, mũ trụ cầu 100m2 0,160 4.000.000 640.000 20 Trát tờng ngoài, dày 2,0 cm, vữa XM mác 75 m2 0,560 25.000 15.000 21 Lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn, pa nen cái 24,000 8.000 190.000 22 Sản xuất, lắp đặt cốt thép bê tông đúc sẵn, cốt thép panen, đường kính <= 10 mm tấn 0,567 1.790.000 1.160.000 Đắp đất công trình bằng đầm cóc, độ chặt yêu cầu K=0,95 100m3 0,940 920.000 865.000 TỔNG CỘNG 37.000.000
  • 44. 44 III: Điều khoản cam kết hai bên: Điều 1 :Thời gian khởi công hoàn thành bàn giao : Thời gian khởi công: Ngày 01 tháng 11 năm 2012 Thời gian hoàn thành giao việc: Ngày 20 tháng 03 năm 2013 Điều 2: Trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên A) Trách nhiệm Bên A: - Cử cán bộ kỹ thuật giám sát, chỉ đạo thi công - Cung cấp vật tư kịp thời theo tiến độ xây lắp của công trình - Thanh toán nhân công kịp thời theo đúng nội dung ở điều 2. b) Trách nhiệm Bên B: - Tổ chức nhân lực có tay nghề cao, thi công công trình đúng theo Hồ sơ TKKT, đảm bảo tiêu chuẩn và quy phạm kỹ, mỹ thuật công trình. - Chịu sự giám sát chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật bên A và chủ đầu tư. Thực hiện biện pháp ATLĐ trong thi công. Chịu trách nhiệm về công tác ATLĐ trong quá trình sử dụng lao động. Trong trường hợp xảy ra tai nạn lao động bên B phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật. - Cung cấp cho bên A danh sách trích ngang số lao động làm việc tại công trình theo dõi và đăng ký tạm trú. - Chịu trách nhiệm thanh toán nợ mà Bên B mua của dân trước khi chuyển quân về. - Chịu trách nhiệm quản lý người lao động, nếu xảy ra mất trật tự an ninh, Bên B phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. - Vệ sinh công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào hạng mục. Điều 3: Nghiệm thu thanh toán - Bên A sẽ nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành cho bên B theo hạng mục thi công, khi toàn bộ khối lượng công việc giao khoán hoàn thành hai
  • 45. 45 bên sẽ tổng nghịêm thu theo khối lượng thực tế đã thi công để làm cơ sở thanh toán. - Bên A sẻ thanh toán cho bên B bằng tiền mặt sau khi hai bên thanh lý hợp đồng, nếu chậm sẻ không quá 10 ngày kể từ ngày thanh lý hợp đồng. Trường hợp ngược lại bên B sẽ bị phạt 3 (ba) triệu đồng. Điều 4: Điều khoản thi hành - Cả hai bên phải thực hiện các điều khoản đx ghi trong hợp đồng này, không bên nào tự ý phá bỏ. Nếu thay đổi hai bên sẽ bàn bạc thống nhất bổ sung vào hợp đồng văn bản, các văn bản bổ sung có giá trị như hợp đồng. - Hai bên thống nhất nội dung trên cùng ký vào hợp đồng, Bên A giữ một bản, Bên B giữ một bản để thực hiện. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 46. 46 Biểu số 2: Biên bản nghiệm thu thanh toán khối lượng CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Mẫu số 09 – LĐTL BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Công trình: Đường Thiệu Vận - Thiệu Hóa, Thanh Hoá Hôm nay, ngày 20 tháng 03 năm 2013 Chúng tôi gồm có: I - BÊN A (BÊN GIAO KHOÁN): CTY CP Đông Bắc Đại diện: Ông: Phí Văn Huynh Chức vụ: Giám đốc Mã số thuế: 2800722417 Tài khoản: 3500211000829 tại Ngân hàng NN và PTNT Thanh Hóa. Địa chỉ: Lô 42 No2, khu đô thị Đông Bắc Ga, Phường Đông Thọ, TP. Thanh Hoá II - BÊN B (BÊN NHẬN GIAO KHOÁN): Đại diện: Ông: Nguyễn Duy Chinh Chức vụ: Tổ trưởng tổ sản xuất Địa chỉ: Yên Lâm- Yên Định- Thanh Hoá Căn cứ vào hợp đồng đã ký ngày 01 tháng 1 năm 2013 sau khi nghiệm thu thực tế tại hiện trường chúng tôi thống nhất thanh toán khối lượng như sau: STT HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐVT KHỐI LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN NỀN MẶT ĐƯỜNG 1 Đào bùn trong mọi điều kiện, bùn đặc m3 42,540 80.000 3.400.000 2 Đào nền đường làm mới, đất cấp III m3 61,311 70.000 4.290.000 3 Đào nền đường làm mới bằng máy đào <=0,4 m3, máy ủi <=110 CV, đổ lên ph- ương tiện vận chuyển, đất cấp IV 100m3 1,431 430.000 610.000 4 Đào khuôn đường, rãnh thoát nước lòng đ- ường, rãnh xương cá, độ sâu <=30 cm, đất m3 9,950 90.000 890.000
  • 47. 47 cấp III 5 Đắp đất nền đường, độ chặt yêu cầu K=0,95 m3 135,827 50.000 6.800.000 6 Đắp nền đường bằng máy đầm 9T, độ chặt Y/C K=0,95 100m3 12,224 130.000 1.600.000 7 Trồng cỏ mái kênh mương, đê, đập, mái taluy nền đường 100m2 11,415 500.000 5.700.000 8 Đào xúc đất bằng máy đào <=0,4 m3 và máy ủi <=110 CV, đất cấp III 100m3 11,440 60.000 680.000 CỐNG THOÁT NƯỚC 1 Đào móng băng, rộng <=3 m, sâu <=2 m, đất cấp III m3 13,200 100.000 1.320.000 2 Đào móng công trình, chiều rộng móng <=6 m, bằng máy đào <=0,8 m3, đất cấp III 100m3 1,183 570.000 670.000 3 Làm lớp đá đệm móng, loại đá có đường kính Dmax<=6 m2 8,440 100.000 850.000 4 Xây đá hộc, xây mặt bằng, vữa XM mác 100 m3 16,000 130.000 2.080.000 5 Xây đá hộc, xây cống, vữa XM mác 100 m3 23,120 180.000 4.160.000 6 Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ bằng thủ công, bêtông móng, đá 1x2, chiều rộng <=250 cm, mác 150 m3 0,820 120.000 100.000 7 Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ bằng thủ công, bê tông mũ mố, mũ trụ cầu trên cạn, đá 1x2, mác 200 m3 1,120 330.000 370.000 8 Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông panen 4 mặt, đá 1x2, mác 250 m3 1,100 280.000 310.000 9 Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ bằng thủ công, bê tông mặt cầu, đá 1x2, mác 300 m3 0,370 230.000 90.000 10 Sản xuất, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn bê tông đúc sẵn, ván khuôn gỗ, ván khuôn pa nen 100m2 0,090 2.290.000 210.000 11 Ván khuôn cho bê tông đổ tại chỗ, ván khuôn gỗ, ván khuôn mũ mố, mũ trụ cầu 100m2 0,160 4.000.000 640.000
  • 48. 48 12 Trát tờng ngoài, dày 2,0 cm, vữa XM mác 75 m2 0,560 25.000 15.000 13 Lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn, pa nen cái 24,000 8.000 190.000 14 Sản xuất, lắp đặt cốt thép bê tông đúc sẵn, cốt thép panen, đường kính <= 10 mm tấn 0,567 1.790.000 1.160.000 15 Đắp đất công trình bằng đầm cóc, độ chặt yêu cầu K=0,95 100m3 0,940 920.000 865.000 TỔNG CỘNG 37.000.000 Tổng số bên A phải thanh toán cho bên B là: 37.000.000 đồng. (Bằng chữ: Ba bảy triệu đồng chẵn) ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B ((KKýý,, hhọọ ttêênn)) ((KKýý,, hhọọ ttêênn)) Biểu số 3: Giấy đề nghị thanh toán: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Kính gửi: Ông: Phí Văn Huynh Chức vụ: Giám đốc Công ty Cổ phần Đông Bắc. Tên tôi là: Nguyễn Duy Chinh Chức vụ: Tổ trưởng tổ công nhân Địa chỉ: Yên Lâm- Yên Định- Thanh Hoá Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu khối lượng ngày: 20 tháng 03 năm 2013. Đề nghị Ông cho tôi được: Thanh toán tiền lương nhân công trực tiếp tại công trình: Đường Thiệu Vận - Thiệu Hóa - Thanh Hoá. Tổng số tiền: 37.000.000 đồng - Đã ứng: -
  • 49. 49 - Số còn lại được thanh toán: 37.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba bảy triệu đồng chẵn) Rất mong Quý công ty quan tâm giải quyết. Xin chân thành cảm ơn./. GIÁM ĐỐC NGƯỜI ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN ((KKýý,, hhọọ ttêênn,, đđóónngg ddấấuu)) ((KKýý,, hhọọ ttêênn)) Cuối tháng dựa vào các chứng từ ban đầu (Hợp đồng khoán, giấy báo nghỉ…) kế toán đơn vị lập bảng thanh toán lương: Biểu số 4: Bảng thanh toán lương CÔNG TY CP ĐÔNG BẮC BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 03/ 2013 Tổ sản xuất: Nguyễn Duy Chinh Công trình: Đường Thiệu Vận - Thiệu Hóa - Thanh Hoá ST T Nội dung công việc ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền Tạm ứng Thực lĩnh 1 Làm đường 37.000.000 0 37.000.000 Cộng tổng: 37.000.000 37.000.000 Tổ trưởng Kế toán Kỹ thuật thi công Giám đốc duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 5: Phiếu chi
  • 50. 50 Công ty CP ĐÔNG BẮC PHIẾU CHI Số: 139 Mẫu số: 02- TT ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 21 tháng 03 năm 2013 ngày 20/3/2006 của BTC) Nợ: Có: Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Duy Chinh Địa chỉ: Tổ trưởng tổ công nhân Số tiền: 37.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Ba bảy triệu đồng chẵn. Kèm theo: 04 chứng từ gốc Ngày 21 tháng 03 năm 2013 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 51. 51 Bảng 2.5 Đơn vị: Công ty Cổ phần Đông Bắc BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY Tháng 03 năm 2013 ST T Các bộ phận của công ty Lương TG Lương SP Phụ cấp Tổng lương Các khoản khấu trừ Tổng lĩnhSC TT SC TT BHXH (7%) BHYT (1.5%) BHTN (1%) 1 2 3 4 5 6 7 8 10 11 12 1 Ban Giám đốc 15.000.000 1.500.000 16.500.000 1.155.000 247.500 165.000 14.932.500 2 Phòng tổ chức 6.000.000 600.000 6.600.000 462.000 99.000 66.000 5.973.000 3 Phòng tài vụ 5.000.000 600.000 5.600.000 392.000 84.000 56.000 5.068.000 4 Phòng TC – KT 20.059.184 1.800.000 21.859.184 1.530.142 327.887 218.591 19.782.564 5 Phòng kế hoạch 15.000.000 1.200.000 16.200.000 1.134.000 243.000 162.000 14.661.000 6 Phòng kinh doanh 14.600.000 1.200.000 15.800.000 1.106.000 237.000 158.000 14.299.000 7 Phòng kỹ thuật 16.800.000 1.500.000 18.300.000 1.281.000 274.500 183.000 16.561.500 8 Đội XD 1 37.000.000 37.000.000 2.590.000 555.000 370.000 33.485.000 9 Đội XD 2 25.400.000 25.400.000 1.778.000 381.000 254.000 22.987.000 10 Đội XD 3 28.300.000 28.300.000 1.981.000 424.500 283.000 25.611.500 11 Đội XD 4 19.800.000 19.800.000 1.386.000 297.000 198.000 17.919.000 12 Đội XD 5 27.500.000 27.500.000 1.925.000 412.500 275.000 24.887.500 Cộng 92.459.184 138.000.000 8.400.000 238.859.184 16.720.143 3.582.887 2.388.591 216.167.563 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
  • 52. 52 ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 53. 53 2.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Đông Bắc 2.4.1 Kế toán tổng hợp tiền lương tại tại công ty cổ phần Đông Bắc * Chứng từ sử dụng Căn cứ các chứng từ ban đầu như: - Bảng chấm công do các tổ đội sản xuất hoặc các phòng ban lập nhằm cung cấp ngày công của người lao động theo tháng. - Bảng thanh toán lương - Hợp đồng giao khoán - Bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội * Tài khoản sử dụng Để hạch toán tổng hợp tiền lương tại Công ty Cổ phần Đông Bắc kế toán sử dụng Tài khoản 334 – Phải trả người lao động. Ví dụ: Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương công ty tháng 03 năm 2013, kế toán định khoản: Nợ TK 642: 100.859.184 đ Nợ TK 622: 138.000.000 đ Có TK 334: 238.859.184 đ
  • 54. 54 Kế toán vào chứng từ ghi sổ Công ty CP ĐÔNG BẮC CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số S02a - DN Số 50 Ngày 31 tháng 03 năm 2013 ĐVT: đồng VN Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số hiệu Ngày Nợ Có 31/03 Phải trả người lao động Chi phí NCTT Chi phí QLDN 622 642 334 334 138.000.000 100.859.184 Tổng cộng 238.859.184 Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 03 năm 2013 Người lập Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 55. 55 Sổ cái TK334 Công ty CP ĐÔNG BẮC Sổ cái Mẫu số S02c1 - DN Tháng 03/2013 Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên Số hiệu: TK 334 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn Giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ *** *** Số phát sinh trong kỳ 31/03 31/03 Tính lương phải trả cho bộ phận TTSX 622 138.000.000 31/03 31/03 Tính lương phải trả cho bộ phận QLDN 642 100.859.184 31/03 31/03 Chi trả lương cho CNV, người lao động 111 216.167.563 31/03 31/03 Tính BHXH, BHYT, BHTN trích qua lương 338 22.691.621 Cộng phát sinh 238.859.184 238.859.184 Số dư cuối kỳ *** *** Ngày 31 tháng 03 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 56. 56 Cuối tháng 03/2013, khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào lương công nhân viên, kế toán ghi: Nợ TK 622: 31.740.000 đồng Nợ TK 642: 23.197.612 đồng Nợ TK 334: 22.691.621 đồng Có TK 338 77.629.233 đồng 3382 4.777.184 đồng 3383 57.326.204 đồng 3384 10.748.663 đồng 3389 4.777.184 đồng Kế toán vào chứng từ ghi sổ: Công ty CP Đông Bắc Chứng từ ghi sổ Mẫu số S02a - DN Số 29 Ngày 31 tháng 03 năm 2013 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số hiệu Ngày Nợ Có 31/03 Trích BHXH 31/03 CP cho nhân công TTSX 622 338 31.740.000 31/03 Phân bổ cho NVQLDN 642 338 23.197.612 Khấu trừ lương CNV 134 338 22.691.621 Tổng cộng 77.629.233 Kèm theo 02 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 03 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng
  • 57. 57 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sổ cái TK338: Công ty CP Đông Bắc Sổ cái Mẫu số S02c1 - DN Tháng 03/2013 Tên tài khoản: Phải trả phải nộp khác Số hiệu: TK 338 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn Giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ *** *** Số phát sinh trong kỳ 31/03 31/03 Tính BHXH vào chi phí ở bộ phận TTSX 622 31.740.000 31/03 31/03 Tính BHXH vào chi phí ở bộ phận QLDN 642 23.197.612 31/03 31/03 Tính BHXH khấu trừ vào lương của người lao động 334 22.691.621 31/03 31/03 Nộp tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 111 77.629.233 Cộng phát sinh 77.629.233 77.629.233 Số dư cuối kỳ *** *** Ngày 31 tháng 03 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 58. 58 Sổ cái TK154: Công ty CP Đông Bắc Sổ cái Mẫu số S02c1 - DN Tháng 03/2013 Tên tài khoản: Chi phí SXKD dở dang Số hiệu: TK 154 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn Giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ *** *** Số phát sinh trong kỳ 31/03 31/03 Tính lương cho bộ phận TTSX 334 138.000.000 31/03 31/03 Tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho bộ phận trực tiếp sản xuất 338 31.740.000 Cộng phát sinh 169.740.000 Số dư cuối kỳ 169.740.000 *** Ngày 31 tháng 03năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 59. 59 2.4.2. Kế toán các khoản trích theo lương * Tài khoản sử dụng: Để hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đông Bắc kế toán sử dụng Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác Bảng Phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Đơn vị: Công ty CP Đông Bắc Mẫu số :11 -LĐTL (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ/BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 03 năm 2013 Số TT Ghi có Tài khoản Đối tượng sử dụng (Ghi Nợ các tài khoản) TK 334 - Phải trả người lao động TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Cộng có TK 338 Tổng cộng Lương Các khoản khác Công có TK 334 KPCĐ TK 3382 (2%) BHXH TK 3383 (24%) BHYT TK 3384 (4.5%) BHTN TK 3389 (2%) 1 TK 622- Chi phí nhân công bộ phận TTSX 138.000.000 138.000.000 2.760.000 33.120.000 6.210.000 2.760.000 44.850.000 182.850.000 2 TK 642 - Chí phí quản lý doanh nghiệp (bộ phận khối văn phòng) 100.859.184 100.859.184 2.017.184 24.206.204 4.538.663 2.017.184 32.779.235 133.638.419 Cộng 238.859.184 238.859.184 4.777.184 57.326.204 10.748.663 4.777.184 77.629.335 316.488.419 Ngày 31 tháng 03 năm 2013 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 60. 60 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP ĐÔNG BẮC. 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 3.1.1 Đánh giá việc tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đông Bắc. Lao động là yếu tố có tính chất quyết dịnh đối với sự tồn tại của Doanh nghiệp. Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động. Một chính sách tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở thúc đẩy cho doanh nghiệp phát triển.Còn đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực giúp họ cố gắng tìm tòi sáng tạo,, nhiệt tình trong công tác góp phần làm tăng năng xuất lao động, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ dó cũng được nâng lên. Tiền lương là chi phí đối với doanh nghiệp đồng thời là lợi ích kinh tế đối với người lao động. Bên cạnh đó các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm) thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với người lao động. Việc trả lương cho công nhân có thể tạo ra động lực kích thích hoặc kìm hãm sự phát triển của sản xuất và ảnh hưởng tới năng suất lao động. Do đó, để người lao động có thể phát huy hết khả năng của mình và để có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất thì việc áp dụng chính sách tiền lương cũng như hạch toán tiền lương một cách hợp lý, thoả đáng có vai trò đặc biệt quan trọng. Như bất kỳ một doanh nghiệp nào thì quản lý lao động tại Công ty cổ phần Đông Bắc cũng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tổ chức hạch toán kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò đặc biệt đối với công tác quản lý lao động tại Công ty. Nó giúp cho công tác quản lý lao động được tốt, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo
  • 61. 61 lao động. Hơn nữa, việc tổ chức tốt công tác kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ lương, quỹ BHXH, đảm bảo cho việc trả lương và BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo điều kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm được chính xác. Qua thời gian tìm hiểu về thực trạng tại Công ty cổ phần Đông Bắc em nhận thấy việc tổ chức hạch toán kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vẫn còn có những mặt hạn chế. Điều này một phần đã ảnh hưởng đến công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, để công tác quản lý lao động tại Công ty được tốt, nâng cao được năng suất lao động, góp phần tiết kiệm chi phí nhân công, dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, tạo được sự cạnh tranh trên thị trường thì Công ty cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương. 3.1.2 Những ưu điểm trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Nhìn chung công tác hạch toán kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty được thực hiện khá chặt chẽ và khoa học. Các chế độ kế toán do nhà nước ban hành được áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty và trình độ của nhân viên kế toán. Từ dó, đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị nắm bắt kịp thời những thông tin cần thiết để có những quyết định phù hợp trong quá trình kinh doanh. Công ty cũng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định chủ yếu trong bộ luật lao động về tiền lương, phụ cấp, khen thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ, thời gian nghỉ ngơi, kỷ luật... - Về hình thức sổ kế toán, việc áp dụng hình rhức kế toán “chứng từ ghi sổ” là phù hợp với quy mô, điều kiện của công ty bởi mẫu số đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, thuận lợi cho phân công lao động. - Công tác hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động được thực hiện đầy đủ, đúng kỳ, dựa trên những căn cứ xác đáng là: các quyết định về tuyển chọn,
  • 62. 62 ngừng việc, thôi việc, chuyển công tác... các bảng chấm công của từng bộ phận, biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu sản phẩm công đoạn hoàn thành... làm cho công tác kế toán tiền lương không chỉ được thực hiện duy nhất tại phòng kế toán mà còn tại các phòng ban, phân xưởng, người lao động đều có thể kiểm tra, đánh giá được kết quả công việc của mình cũng như mức thù lao mình được hưởng. - Công ty thực hiện chính sách trả lương theo hình thức lương khoán đối với bộ phận trực tiếp sản xuất là phù hợp bởi nó vừa đảm bảo tính công bằng trong phân phối vừa gắn được trách nhiệm và lợi ích của người lao động. Đối với CBCNV thi áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. - Công ty áp dụng hình thức lương khoán theo khối lượng công việc để kích thích người lao động hay say làm việc và có trách nhiệm với công việc của mình, nếu bộ phận nào hoàn thành tốt công ty nên có chế độ thưởng hàng tháng. - Công ty đã thực hiện tốt chính sách và BHXH, BHYT và các chế độ khác cho người lao động - Công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán lao động tiền lương nói riêng đã thực hiện được chức năng của nó là cung cấp thông tin cho nhà quản lý một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời. Các báo cáo tiền lương và các khoản trích theo lương là cơ sở để lên báo cáo về giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh... từ đó là cơ sở cho các nhà quản trị có các quyết định quản lý và các chính sách về nhân sự, tiền lương. Hiện nay Công ty đang đầu tư dây chuyền mới, đầu tư thêm trang thiết bị mới đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất cho CBCNV, nhờ đó mà người lao động phát huy khả năng sáng tạo, tăng hiệu quả công việc. - Nhờ có chính sách quản lý, sử dụng lao động phù hợp, chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội tốt mà người lao động đã gắn bó với Công ty và hăng hái sản xuất kinh doanh, đã tạo ra sự hài hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của Công ty.