3. Khái niệm, vai trò, bộ phận cấu thành và
tiêu chí phân loại của Hệ thống tiền tệ
quốc tế.
Quá trình phát triển của Hệ thống tiền tệ
quốc tế.
4. Hệ thống tiền tệ quốc tế
(International Monetary System – IMS)
Là một hệ thống các tập quán, quy tắc,
thủ tục và các tổ chức quốc tế điều hành
các quan hệ tài chính các quốc gia.
5. Các quốc gia thống nhất thiết lập những
quy tắc, luật lệ và thể chế trên tinh thần
tự nguyện nhằm điều chỉnh mối quan hệ
tài chính – tiền tệ.
Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
kinh tế quốc tế.
6. HTTTQT đóng vai trò quan trọng:
Ảnh hưởng đến thương mại và đầu tư quốc tế.
Ảnh hưởng đến sự phân bổ các nguồn tài
nguyên trên thế giới.
HTTTQT chỉ rõ vai trò của chính phủ và các
định chế tài chính quốc tế trong việc xác định
tỷ giá khi chúng không được phép vận động
theo các thế lực thị trường.
7. Hai bộ phận cấu thành của HTTTQT:
Khu vực công: các thỏa thuận giữa các chính
phủ và chức năng của các định chế tài chính
quốc tế công.
Khu vực tư: ngành công nghiệp ngân hàng và tài
chính.
8. Hai tiêu chí phân loại của HTTTQT:
Mức độ linh hoạt của tỷ giá:
o Hệ thống tỷ giá cố định.
o Hệ thống tỷ giá thả nổi hoàn toàn.
o Hệ thống tỷ giá thả nổi có điều tiết.
o Hệ thống cố định có điều chỉnh.
o Chế độ tỷ giá bò trườn.
Đặc điểm của dự trữ ngoại hối quốc tế
Bản vị vàng hóa (pure commodity standards)
Bản vị tiền giấy (pure fiat standards)
Bản vị kết hợp (mixed standards)
9. Hệ thống song bản vị vàng trước 1875.
Hệ thống bản vị vàng cổ điển 1875 – 1914.
Giai đoạn giữa hai thế chiến.
Hệ thống Bretton Woods 1945 – 1971.
Hệ thống tiền tệ quốc tế hiện hành.
10. 1. Khái niệm
Vàng và bạc được
dùng như tiền trong
lưu thông.
Được nhiều quốc gia
thừa nhận là phương
tiện thanh toán quốc tế
và dự trữ quốc tế.
11. 2. Cơ chế xác định tỷ giá:
Chính phủ giữ quyền đúc tiền vàng và bạc
Chính phủ quy định tỷ lệ chuyển đổi tiền
vàng và bạc là cố định (có điều chỉnh)
Giá trị vàng và bạc do năng lực khai thác
và cung-cầu thị trường quyết định
12. 3. Ưu điểm
- Thúc đẩy thương mại quốc tế diễn ra nhanh chóng.
- Trong lưu thông hàng hoá, việc sử dụng chế độ song
bản vị có nhiều tiến bộ hơn so với thời kỳ nền kinh tế đổi
chác hiện vật.
4. Nhược điểm
- Nhà nước khó kiểm soát lượng vàng, bạc của mỗi quốc
gia.
- Giá thị trường vàng và bạc có thể thay đổi.
- Hai thước đo giá trị, hai hệ thống giá cả còn gây trở ngại
trong việc tính toán và lưu thông hàng hoá.
13. Quy luật Gresham:
“Tiền xấu trục xuất tiền tốt ra khỏi lưu thông”.
Tức là tiền nào có giá trị danh nghĩa thấp hơn giá
trị thực của nó trên thị trường dần dần bị quét
khỏi lưu thông nhường chỗ cho tiền có giá trị danh
nghĩa lớn hơn giá trị thực của nó. Nếu trong lưu
thông chỉ còn một kim loại giữ vai trò là tiền tệ thì
điều đó cũng có nghĩa là chế độ song bản vị kết
thúc nhường chỗ cho một chế độ bản vị mới.
14. 5. Sự sụp đổ của hệ thống song bản vị
Cuối những năm 1860, việc khai thác bạc hàng
loạt khiến bạc trở nên mất giá so với vàng.
Nhiều quốc gia không còn sử dụng bạc làm bản vị
cho đồng tiền quốc gia nữa.
Sự gián đoạn do cuộc nội chiến năm 1861 tại Mỹ.
Năm 1879, chính phủ tuyên bố không chuyển đổi
tiền ra bạc nữa mà chỉ chuyển đổi ra vàng.
=> chế độ song bản vị sụp đổ hình thành chế độ
chế độ bản vị vàng cổ điển.
15. Khái niệm
Vàng đóng vai trò là vật ngang giá chung và là cơ sở
của toàn bộ chế độ lưu thông tiền tệ.
Cơ chế xác định tỷ giá
Giá trị mỗi đồng tiền quốc gia được xác định theo khả
năng chuyển đổi ra vàng của đồng tiền ấy.
NHTW mỗi nước ấn định giá vàng bằng nội tệ.
Tỷ giá giữa hai đồng tiền được xác lập trên cơ sở hàm
lượng vàng của hai đồng tiền – tỷ giá ngang giá vàng
(“mint parity”).
16. Cơ chế xác định tỷ giá (tt)
Bảng vị Vàng thực chất là chế độ tỷ giá cố định dựa trên
tỷ lệ ngang giá vàng của mỗi đồng tiền quốc gia.
Ví dụ:
Quốc gia Tỷ lệ ngang giá vàng
Anh GBP 4.2474/ounce
Mỹ USD 20.67/ounce
Tỷ giá USD/GBP = 20.67/4.2474 = USD 4.86656/GBP
17. Cơ chế vận hành:
Rules of game: Mức cung tiền = dự trữ vàng
Price-specie-flow: Cơ chế “dòng vàng điều
chỉnh mức giá”
18. CƠ CHẾ DÒNG VÀNG – GIÁ CẢ
Thặng dư
Tích lũy dự trữ
Cung tiền tăng
Mức giá tăng
XK giảm & NK tăng
XK tăng & NK giảm
Mức giá giảm
Cung tiền giảm
Dự trữ giảm
Thâm hụt
Cân bằng
19. Cơ chế lưu thông giá vàng:
Quốc gia có cán cân thương mại thặng dư:
Được nhận thanh toán phần thặng dư bằng
vàng.
Luồng lưu chuyển vàng ròng từ nước ngoài.
Chính phủ phải áp dụng chính sách tiền tệ mở
rộng (tăng cung tiền) => Quá trình lạm phát
diễn ra => Giá hàng XK tăng làm cho XK giảm
trong khi NK tăng => Thặng dư cán cân
thương mại có xu hướng giảm và trở về cân
bằng.
20. Cơ chế lưu thông giá vàng (tt)
Quốc gia có cán cân thương mại thâm hụt:
Thanh toán phần thâm hụt bằng vàng.
Vàng lưu chuyển ra nước ngoài.
Chính phủ phải áp dụng chính sách tiền tệ thu
hẹp (giảm cung tiền) để duy trì tỷ lệ vàng dự
trữ tối thiểu => Quá trình giảm phát diễn ra =>
Giá hàng XK giảm làm cho XK tăng trong khi
NK giảm => Cán cân thương mại cải thiện và
trở về cân bằng.
21. Ưu điểm
Thương mại và đầu tư thế giới phát triển, hưng
thịnh.
Khuyến khích phân công lao động quốc tế và giúp
gia tăng phúc lợi thế giới.
Cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán (Cơ chế
lưu thông giá – vàng) có vẻ vận hành trơn tru.
Mâu thuẫn quyền lợi giữa các quốc gia ít khi xảy
ra.
22. Hạn chế
Hạn chế sự năng động của NHTW trong việc điều tiết lượng
tiền trong lưu thông.
Cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán vận hành trên cơ sở
thay đổi mức giá, thu nhập và thất nghiệp => Nền kinh tế
thường xuyên phải trải qua các thời kỳ bất ổn:
Quốc gia thâm hụt cán cân thanh toán phải trải qua thời kỳ
đình đốn và thất nghiệp gia tăng.
Quốc gia thặng dư cán cân thanh toán phải trải qua thời kỳ
lạm phát.
Không có cơ chế ràng buộc các quốc gia tuân thủ luật chơi.
23. Tác động của HT Bản vị vàng đối với nền kinh tế
Đem lại sự ổn định cao cho lưu thông tiền tệ. Góp phần
không nhỏ cho sự phát triển vượt bậc của các nước Tư bản
trên phương diện sản xuất, lưu thông hàng hoá, tài chính -
tín dụng, ngoại thương và quan hệ hợp tác quốc tế khác.
Bản vị vàng tạo ra sự vững chắc của thương mại quốc tế do
nó cung cấp một cơ cấu cố định tỷ giá tiền tệ.
Tạo điều kiện phát triển ngoại thương, xuất khẩu và thanh
toán quốc tế, hệ thống tín dụng cũng từ đó phát triển.
=> Về mặt lí thuyết, chừng nào còn duy trì bản vị vàng thì
chừng đó hạn chế được lạm phát cao hoặc giảm phát ngoài
tầm kiểm soát.
24. Sự sụp đổ của chế độ Bản vị vàng:
- Để chuẩn bị cho Thế chiến I, chính phủ các nước đã vay tiền từ
các Ngân hàng trên những cơ sở giả làm kì phiếu ngân sách, đã
làm cho tính chất ổn định của tiền dấu hiệu bị giảm sút.
=> Ngân hàng tuyên bố đình chỉ chuyển đổi kỳ phiếu ngân hàng
ra vàng và lạm phát tiền dấu hiệu xảy ra.
- Bên cạnh đó các nước quản chế vàng và tập trung quản lý dự
trữ vàng.
Có thể nói, khi Thế chiến I xảy ra cũng là lúc chế độ bản vị vàng
sụp đổ do các đặc điểm của chế độ tiền tệ này lần lượt bị xoá
bỏ.
25. Ngay sau khi kết thúc Thế Chiến I: tỷ giá hối đoái
được thả nổi.
1922, Hội nghị Genoa mở đường hình thành hệ
thống Bản vị Hối đoái Vàng. Hệ thống này chỉ tồn
tại một thời gian ngắn ngủi (1926 – 1931) do lạm
phát cao và khủng hoảng kinh tế thế giới.
Giai đoạn 1931 – 1939: Thời kỳ hỗn mang, các
quốc gia bất hợp tác chính sách và chính phủ các
nước thực thi đường lối vị kỷ “beggar thy
neighbour”.
26. Bản vị hối đoái vàng
Chế độ hối đoái vàng dựa trên Bảng Anh:
Bảng Anh chuyển đổi ra vàng.
Các đồng tiền khác chuyển đổi sang Bảng
Anh.
Năm 1931, các nước yêu cầu chuyển đổi Bảng
Anh ra vàng.
Anh Quốc phải thả nổi đồng tiền của mình
27. Lý do thất bại của chế độ hối đoái vàng dựa trên đồng
Bảng:
Thời kỳ vàng son của chế độ bản vị vàng chỉ là một
truyền thuyết.
Kinh tế thế giới đã trải qua những biến động lớn bởi
chiến tranh và đại suy thoái, vì vậy:
Mức tỷ giá trước chiến tranh không còn thích hợp.
Giá cả và tiền lương trở nên cứng nhắc.
Các quốc gia theo đuổi chính sách vô hiệu hóa
mãi lực của vàng.
London không còn là trung tâm tài chính có ưu thế
nhất.
28. Sự ra đời
Sự cần thiết phải có một
hệ thống tiền tệ quốc tế
mới để thúc đẩy thương
mại và đầu tư quốc tế sau
chiến tranh.
Hệ thống tiền tệ quốc tế
sau Chiến tranh Thế giới II
ra đời ở Bretton Woods,
New Hampshire.
29. Tư tưởng chủ đạo:
Ổn định tỷ giá.
Bảo đảm khả năng thanh khoản của
đồng tiền dự trữ.
Thúc đẩy tự do kinh tế toàn cầu.
30. Tại Hội nghị Bretton Woods (1944): các quốc gia
thành viên đồng thuận thiết lập một hệ thống tiền tệ, trong đó:
Hệ thống tỷ giá cố định theo vàng, có thể điều chỉnh nhẹ
(1%).
Duy nhất USD có khả năng chuyển đổi ra vàng theo tỷ lệ
cố định USD 35/ounce => USD làm bản vị trung gian giữa
Vàng và các đồng tiền quốc gia khác => USD trở thành tài
sản dự trữ chủ yếu (tiền tệ quốc tế) của hệ thống BW.
31. Hội nghị BW thiết lập 2 định chế hỗ
trợ:
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)
Ngân hàng Thế giới (World Bank)
32. Cơ chế vận hành
Các nước
Chính phủ các nước có nghĩa vụ duy trì tỷ
giá cố định theo vàng (+/- 1%) thông qua
chính sách tiền tệ quốc gia.
Tỷ giá này chỉ được phép điều chỉnh tối đa
10% khi kinh tế quốc gia bị mất cân đối
nghiêm trọng.
33. Cơ chế vận hành
Mỹ
Bảo đảm khả năng chuyển đổi USD ra
vàng ở tỷ lệ cố định.
Bảo đảm nguồn cung USD theo nhu cầu
thanh khoản và dự trữ của các nước khác
trên thế giới.
34. Cơ chế vận hành
IMF
Giúp các quốc gia khắc
phục trạng thái mất cân
bằng đối ngoại tạm thời.
Tham vấn chính sách
điều chỉnh cấu trúc kinh tế
quốc gia, tái lập cân bằng
đối nội, đối ngoại của nền
kinh tế thành viên.
35. Vận hành thực tế
Các nước
Cố định tỷ giá nội tệ theo USD, sử dụng
USD như tài sản dự trữ quốc tế.
Dự trữ USD tại các nước tăng nhanh theo
dòng tài trợ USD ồ ạt để tái thiết kinh tế
thời kỳ hậu chiến và đà tăng trưởng kinh tế
mạnh mẽ của các nước suốt 2 thập niên
50-60.
36. Vận hành thực tế
Mỹ
Nguồn cung ứng USD duy nhất cho cả thế
giới.
Thâm hụt BOP liên tục và cạn kiệt nguồn
dự trữ.
IMF
Thụ động trong vai trò cứu trợ tài chính và
mất cân bằng BOP của các nước do lệ
thuộc Mỹ.
37. Vận hành thực tế
Hệ thống BW vận hành tốt cho đến khi phát sinh trạng thái
mất cân đối nghiêm trọng giữa các nền kinh tế các cường
quốc từ cuối thập niên 50.
Từ 1970, các giới kinh doanh tiền tệ hoài nghi khả năng tiếp
tục duy trì hệ thống BW, cho rằng Mỹ tất yếu sẽ phải phá giá
USD và/hoặc đình chỉ khả năng chuyển đổi USD ra vàng.
Các cuộc tấn công đầu cơ tiền tệ liên tục nhắm vào U.S.Dollar
buộc Mỹ phải đình chỉ khả năng chuyển đổi Dollar ra Vàng
(1971) và phá giá USD.
38. Các vấn đề của hệ thống
Cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán
thiếu sự ổn định, chắc chắn và tự động
của hệ thống bản vị vàng và tính linh
hoạt của hệ thống tỷ giá thả nổi.
Các hoạt động đầu cơ bắt nguồn từ khả
năng phá giá và nâng giá của các đồng
tiền và điều này dễ dàng gây bất ổn cho
hệ thống.
Cơ chế tạo thanh khoản có vấn đề:
“Triffin Dilemma – Nghịch lý Triffin”
39. Các vấn đề của hệ thống (tt)
Cơ chế tạo thanh khoản có vấn đề:
“Triffin Dilemma – Nghịch lý Triffin”
Để tránh tình trạng thiếu hụt thanh khoản,
Mỹ phải chịu sự thâm hụt của cán cân thanh
toán và điều này làm suy giảm lòng tin vào
USD.
Để phòng ngừa đầu cơ đối với USD, mức
thâm hụt cán cân thanh toán Mỹ phải thu hẹp
và điều này lại gây nên sự thiếu hụt thanh
khoản cho hệ thống.
40. TỶ LỆ VÀNG/USD CỦA MỸ
( Nguồn: Milner & Greenaway,1979, p271)
Năm Vàng/USD Năm Vàng/USD
1950 2.72 1964 0.58
1952 2.38 1966 0.50
1954 1.84 1968 0.41
1956 1.59 1970 0.31
1958 1.34 1972 0.16
1960 0.92 1974 0.14
1962 0.71 1976 0.22
41. Nguyên nhân thất bại:
Mỹ:
Bội chi ngân sách thường xuyên.
Lạm phát trong nước cao.
Các quốc gia đối tác
Thặng dư dự trữ USD lớn, kéo dài dẫn đến
đồng nội tệ tăng giá => xung đột lợi ích.
Nếu duy trì tỷ giá cố định so với USD thì
các quốc gia phải “nhập khẩu” lạm phát
cao của Mỹ => Bất ổn kinh tế.
42. Hiệp ước Smithsonion
Hiệp ước Jamaica 1976
Hiệp ước Plaza 09/1985
Hệ thống tiền tệ quốc tế hiện nay
Hiệp ước Louvre 1897
43. Hiệp ước Smithsonion
Nhằm cứu vãn hệ thống BWS, nhóm G10 họp
và ấn định tương quan giá trị của các đồng
tiền chủ chốt.
USD được định giá lại mức ngang giá vàng là
38 USD/ounce.
Mỹ không tái lập việc chuyển đổi USD ra vàng
Các nước định giá lại các đồng tiền với USD.
44. Hiệp ước Smithsonion
Tỷ giá được phép dao động trong biên độ +/-
2.5%.
Không giải quyết các thiếu sót của hệ thống
Bretton Woods.
Giới đầu tư tiếp tục tấn công USD vì tin rằng
mức tỷ giá mới không phản ánh đúng tương
quan thực lực kinh tế các nước.
45. Hiệp ước Jamaica 1976
1973 – 1978: Giai đoạn chuyển tiếp
• Chế độ tỷ giá thả nổi mặc dù được các nước
áp dụng nhưng chưa được thừa nhận quốc tế
chính thức.
1976, tại Jamaica, Hội nghị ủy ban lâm thời của
IMF quyết định sửa đổi điều lệ của IMF.
• Bãi bỏ cơ chế cố định tỷ giá theo vàng.
• Thừa nhận chế độ tỷ giá thả nổi.
• Các quốc gia được quyền lựa chọn chế độ giá
phù hợp miễn là không gây ảnh hưởng tiêu
cực đến các quốc gia đối tác thương mại và
nền kinh tế thế giới.
46. Hiệp ước Jamaica 1976
1978, tại Jamaica, nghị quyết sửa đổi điều lệ
IMF được các quốc gia thành viên thông qua.
47. Hiệp ước Jamaica 1976
Vàng được giao dịch như một hàng hóa bình
thường trên thị trường. Dự trữ của IMF tính theo
SDR, không tính theo US Dollar
Trong đó: SDR - Special Drawing Right – là tài
khoản rút vốn đặc biệt được IMF thiết lập bổ sung
vào hệ thống hạn mức tín dụng của IMF:
48. Hiệp ước Jamaica 1976
SDR - Special Drawing Right – là tài khoản rút
vốn đặc biệt:
− Mỗi thành viên của IMF được phân bổ một lượng
SDR nhất định và tỷ lệ thuận với hạn mức tín
dụng tại IMF. Giá trị ban đầu của SDR được xác
định bằng 1/35 ounce vàng, tương đương $1.
− Các quốc gia có thể rút SDRs vào bất cứ thời
điểm nào khi cán cân thanh toán gặp khó khăn
hoặc có nhu cầu bổ sung vào nguồn dự trữ của
mình.
49. Hiệp ước Jamaica 1976
Các quốc gia được quyền chọn chế độ tỷ giá phù hợp.
Mỗi quốc gia tự chịu trách nhiệm điều chỉnh BOP, miễn
là không gây phương hại đến các quốc gia khác.
Vai trò của IMF được tăng cường.
Khuyến khích các quốc gia phối hợp chính sách để ổn
định tỷ giá, cho phép thiết lập các khu vực tiền tệ (khối
tiền tệ).
50. Hiệp ước Plaza 09/1985
Tháng 5/1985, các bộ trưởng tài chính và các
thống đốc NHTW của các nước G5 (Pháp, Đức,
Mỹ, Anh và Nhật) đã họp tại khách sạn Plaza và
đưa đến Hiệp định Plaza.
Nội dung:
− Tỷ giá của USD không phản ánh đúng thay đổi
trong các thông số kinh tế cơ bản.
− Việc USD tiếp tục giảm giá được xem là mong
muốn và góp phẩn quan trọng vào việc kích
thích phát triển thương mại và hợp tác quốc tế
Tháng 1/1986 đạt được hiệu quả.
51. Hiệp ước Louvre 1897
Tháng 2/1987, các bộ trưởng tài chính của các
nước G7 công bố một hiệp định có tên là Hiệp định
Louvre.
Nội dung:
– Các chính phủ đã can thiệp để USD giảm giá
đáng kể.
– Các chính phủ cũng thỏa thuận sẽ hợp tác nhau
chặt chẽ để duy trì sự biến động của tỷ giá xung
quanh mức tỷ giá hiện hành
Sau hiệp định Louvre, tỷ giá được duy trì tương
đối ổn định.
52. Hệ thống tiền tệ quốc tế hiện nay
Là một hệ thống “không hệ thống”.
Có nhiều chế độ tỷ giá song song tồn tại:
• Đô-la hóa (Official Dolarization)
• Chế độ hội đồng tiền tệ (Currency Board)
• Thả nổi có điều tiết
• Thả nổi hoàn toàn
53. Hệ thống tiền tệ quốc tế hiện nay
• Tỷ giá giữa các đồng tiền không phản ánh
các điều kiện kinh tế cơ bản.
• Thất bại trong việc đảm bảo tự chủ về chính
sách cho các quốc gia.
• Tỷ giá ở mức sai lệch đã bóp méo vị thế cạnh
tranh của các nền kinh tế và gây áp lực buộc
các chính phủ áp dụng các chính sách bảo hộ