1. Báo cáo môn học
PHÒNG TRỪ SINH HỌC BỆNH CÂY TRỒNG
Chủ đề:
NẤM TRICHODERMA – TÁC NHÂN
PHÒNG TRỪ SINH HỌC
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nga
LỚP: NÔNG NGHIỆP SẠCH
2. Danh sách nhóm:
1. Trần Thanh Thuỳ 3093040
2. Phạm Thị Cẩm Giang 3093002
3. Lê Thị Ngọc Hân 3093004
4. Huỳnh Thanh Phong 3093085
5. Cao Thị Ngọc Thơ 3097692
6. Nguyễn Thị Kiều Oanh 3093084
7. Trần Thị Thuỳ Trang 3097694
8. Danh Chươl 3092996
3. Nội dung báo cáo
1. Đặc điểm phân loại và hình thái học
2. Các cơ chế phòng trừ sinh học của nấm
Trichoderma đối với nấm bệnh
3. Khả năng kích thích sinh trưởng cây trồng
của nấm Trichoderma
4. Khả năng kích kháng và bảo vệ rễ
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và
hoạt động đối kháng của nấm Trichoderma
6. Quy trình sản xuất nấm Trichoderma
7. Ứng dụng của Trichoderma
4. 1. Đặc điểm phân loại và hình thái
học của nấm Trichoderma
Trichoderma thuộc Ngành nấm Mycota, Lớp
nấm Bất Toàn (Deuteromycetes), Bộ nấm
Bông (Moniliales), Họ Moniliaceae, Chi
Trichoderma.
5. 1. Đặc điểm phân loại và hình thái
học của nấm Trichoderma (tt)
• Nấm có khu vực phân bố rộng, hiện diện trên
nhiều loại đất (đất tự nhiên, đất canh tác nông
nghiệp, đất đồng cỏ,..) và các tàn dư thực vật.
• Nấm Trichoderma ở giai đoạn đầu của quá
trình nuôi cấy có màu trắng về sau chuyển dần
sang màu xanh
6. 1. Đặc điểm phân loại và hình thái
học của nấm Trichoderma (tt)
• Nấm Trichorderma sinh sản vô tính bằng bào
tử, bào tử nấm có dạng hình trứng, màu xanh
lục đính trên những sợi nấm.
7. 1. Đặc điểm phân loại và hình thái
học của nấm Trichoderma (tt)
Phân loại Trichoderma
+ Dựa trên sự khác biệt về hình thái, chủ yếu
là hình thành bào tử đơn tính.
+ Dựa trên tính đối kháng của Trichoderma
Hiện nay, có khoảng 33 loài. Trong đó có 11
loài có khả năg đối kháng cao: T.harzianum,
T.aureoviride, T.atroviride, T.koningii,
T.longibrachiatum, T.viride, T.pseudokoningii,
T.longipilis, T.minutisporum, T.hamatum,
T.seesei.
8. 2. Các cơ chế phòng trừ sinh học của
nấm Trichoderma đối với nấm bệnh
2.1 Cơ chế kí sinh
Đặc trưng của nấm Trichoderma là sống hoại
sinh, đồng thời cũng sống kí sinh trên nấm gây
bệnh cây(Cook và Baker,1989).
Nấm Trichoderma có khả năng ký sinh trên
nhiều loại nấm bệnh quan trọng trên nhiều loại
cây trồng như Scerotium Rolfsii, Fusarium
Spp, Pythium, Macrophomina, Botrytis
cenerea, Rhizoctonia solani…
9. Cơ chế kí sinh (tt)
• Sự ký sinh là 1 tiến trình phức tạp qua nhiều
giai đoạn:
- Đầu tiên là phát hiện ký chủ và tăng trưởng
nhanh về hướng ký chủ để tiếp xúc với ký chủ
- Sau đó quấn quanh hoặc tăng trưởng dọc
theo ký chủ và hình thành nên cấu trúc giống
như đĩa bám để xâm nhập vào vách tế bào ký
chủ
10. 2.2 Cơ chế cạnh tranh
• Trichoderma sử dụng cùng một nguồn tài
nguyên (dinh dưỡng, không gian sống) với các
sinh vật gây bệnh nhưng Trichoderma "xâm
chiếm" môi trường trước khi tác nhân không
mong muốn đến
• Trichoderma rất tích cực trong cạnh tranh về
dinh dưỡng và không gian với những sinh vật
khác, thông qua định luật Gaue (nguyên tắc ức
chế cạnh tranh)
11. 2.2 Cơ chế cạnh tranh (tt)
• Các nguyên tắc cho rằng khi hai loài cạnh
tranh cho các nguồn tài nguyên quan trọng
(hay trong cùng một môi trường) thì một trong
số họ cuối cùng sẽ rời khỏi môi trường cạnh
tranh và dịch chuyển đi nơi khác hoặc có thể
chết hoặc chúng có thể thích ứng với điều kiện
môi trường khác thích hợp hơn để chúng có
thể tồn tại không cạnh trạnh với loài cạnh
trạnh với chúng. Đây được gọi là định luật
Gause.
12. 2.3 Cơ chế tiết enzyme
• Cơ chế quan trọng giúp Trichoderma đối
kháng hiệu quả với nấm gây bệnh cây là nhờ
vào khả năng tiết ra nhiều chất tiết của nấm
Trichoderma.
• Trong đó enzyme là nhân tố quan trọng giúp
Trichoderma có khả năng đối kháng dễ dàng
lên cơ chất cũng như khả năng tấn công trực
tiếp lên nấm bệnh
13. 2.3 Cơ chế tiết enzyme (tt)
• Các loại enzyme do Trichoderma tiết ra là:
– Endochitinase
– Glucanase 1,3-beta-glucosidase
– Chitobiosidase
– Trypsin
– Chymotrypsin
– Cellulose
– Protease
– N-acetyl-beta-P glucusaminidase (NAGase)
– Lypase…
14. 2.3 Cơ chế tiết enzyme (tt)
• Trong số các enzyme được tiết ra từ nấm
Trichoderma thì Endochitinase và Glucanase
1,3-beta-glucosidase đóng vai trò rất quan
trọng trong hoạt động ký sinh của nấm
Trichoderma.
• Do vách tế bào hầu hết các loài nấm đều được
cấu tạo bởi chitin và glucan nên tác động đồng
thời của 2 loại enzyme này sẽ làm tăng khả
năng đối kháng của nấm Trichoderma
(Margolles Clark và ctv.,1995)
15. 3. Khả năng kích thích sinh trưởng
cây trồng của nấm Trichoderma
• Trichoderma định cư ở vùng rễ như những vi
sinh vật cộng sinh khác, sự định cư mang lại lợi
ích cho cả cây trồng lẫn Trichoderma
• Huyền phù của Trichoderma vào trong đất làm
tăng sự nảy mầm, tăng khả năng ra hoa, tăng
trọng lượng và chiều cao của các loại hoa màu:
ớt bắp, cà chua,…(Bailey & Landsmen, 1998).
16. 3. Khả năng kích thích sinh trưởng cây
trồng của nấm Trichoderma(tt)
• Trichoderma còn có khả
năng tiết ra các chất điều
hòa sinh trưởng giúp kích
thích rễ cây phát triển
nhanh và mạnh hơn giúp
rễ phát triển khỏe, tăng
khả năng hút dinh dưỡng,
đề kháng với các nhân tố
gây stress, tăng khả năng
phòng vệ của cây, giảm
khả năng nhiễm bệnh
Tác động của Trichoderma trên rễ cây
(Newsham và ctv.,1995).
17. Cơ chế kí sinhcủa Trichoderma
trên rễ cây trồng
• Sau khi ký sinh trên rễ cây trồng Trichoderma
sẽ xâm nhập vào mô cây
• Kích thích một chuỗi thay đổi về hình thái và
sinh hóa trong cây như:
– Sự thay dổi cấu trúc polymer của lignin và
hydroxyproline
– Làm gia tăng nồng độ chất hữu cơ trong vách tế
bào cây chủ, gia tăng sản sinh hormone
– Tăng khả năng tiết ra các phytoaleccin của cây tại
nơi bị tổn thương
18. 4. Kích thích tính kháng lưu dẫn và
định cư bảo vệ rễ
• Định cư bảo vệ rễ:
Trichoderma có thể định cư trên bề mặt rễ,
chúng hình thành khuẩn lạc trên rễ, một số
dòng có khả năng kiểm soát ở vùng rễ cao.
Chúng định cư và phát triển khi rễ tăng
trưởng.
19. Kích thích tính kháng lưu dẫn
• Ngoài khả năng tấn công trực tiếp mầm bệnh,
Trichoderma còn có khả năng kích thích tính
kháng lưu dẫn 1 số nấm bệnh
• Một vài dòng được thành lập nhanh, định cư
lâu dài trên bề mặt rễ và thâm nhập trong biểu
bì và tế bào, chúng hình thành và giải phóng
một số thành phần khác nhau làm kích
thích tính kháng lưu dẫn và gây ra sự thay đổi
quan trọng trong cơ chế chuyển hóa protein
thực vật
20. 5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng và hoạt động đối
kháng của Trichoderma
5.1 pH môi trường
- Ảnh hưởng đến sự phát triển và hoạt động
đối kháng của Trichoderma lên nấm gây hại.
- pH tối hảo cho sự phát triển của Trichoderma
là 4-8.
- pH môi trường cũng ảnh hưởng lớn đến hệ
enzym của nấm, thường Trichoderma phát
triển và tiết enzym tốt với môi trường có pH
rộng 2-6
21. 5.2 Nhiệt độ
• Ảnh hưởng đến sự mọc mầm của bào tử, sự tăng
dài của ống nấm, sự phát triển của sợi nấm
• Nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến khả năng tiết
enzym. Các loài nấm khác nhau có nhiệt độ thích
hợp khác nhau.
5.3 Độ thoáng khí
• Trichoderma là nấm hiếu khí mặc dù chúng vẫn
sống được trong môi trường có hàm lượng oxy
thấp.
• Nồng độ oxy có tác động lên sự phát triển của
Trichoderma và hình thái của chúng trong đất
22. 5.4 Nguồn dinh dưỡng
• Nguồn C: tốt nhất là glucose, fructose, mantose,
galactose
• Nguồn N: Được cung cấp cho cây dưới dạng
nitrate, ammonium và các nguồn đạm hữu cơ mà
đặc biệt là amino acid.
• Nguồn P: Lân tham gia vào thành phần cấu trúc
của tế bào nấm, hàm lượng lân trong tế bào có thể
biến đổi theo từng giai đoạn phat triển của sợi nấm
cũng như khả năng hữu dụng của nguyên tố này
trong đất.
23. 6. Quy trình sản xuất nấm
Trichoderma
Dựa trên các kết quả nghiên cứu trong nhiều
năm qua, mới đây Bộ môn Bệnh cây (Viện
BVTV) đã công bố qui trình sản xuất và sử
dụng nấm đối kháng Trichoderma phòng trừ
bệnh hại cây trồng gồm các bước sau:
– Tạo nguồn nấm Trichoderma giống: Thu thập
mẫu đất, cây trồng bị bệnh.
– Đánh giá các nguồn vật liệu, tuyển chọn nguồn
có triển vọng, có tính đối kháng cao, sinh trưởng
tốt để cung cấp cho sản xuất sinh khối.
24. 6. Quy trình sản xuất (tt)
- Sản xuất chế phẩm: Để nấm Trichoderma
sinh trưởng, phát triển tốt cần cung cấp đủ
lượng nước theo khối lượng với tỷ lệ 1:1, độ
thoáng khí, điều kiện nhiệt độ thích hợp
(25-300C) và chế độ ánh sáng xen tối.
- Qua các lần sản xuất, lượng bào tử tạo ra ổn
định và đạt 3,0 x 109 bào tử/gr.
25. 6. Quy trình sản xuất (tt)
– Sấy chế phẩm: Sau khi hong khô chế phẩm,
chuẩn độ bào tử.
– Bảo quản: Đóng gói kín bằng túi nilon và bảo
quản chế phẩm ở nơi khô ráo, thoáng mát
trong thời gian 6 tháng.
– Sử dụng chế phẩm Trichoderma phòng trừ
bệnh hại cây trồng: Trộn đều chế phẩm với
phân chuồng hoai mục trước khi trồng từ
10-15 ngày với lượng 80kg/ha, sau đó bón
vào hốc hoặc rãnh rồi trồng cây như bình
thường.
26. 7. Ứng dụng của nấm đối kháng
Trichoderma
1 Chất kiểm soát sinh học
Kích thích sự tăng trưởng của cây trồng
2
3 Nguồn gen để sử dụng trong chuyển gen
4 Khả năng ứng dụng ở Việt Nam
27. Mô hình sử dụng phân hữu cơ kết hợp chế phẩm sinh
học Trichoderma đã mang lại hiệu quả thiết thực cho
người nông dân. (Nguyễn Văn Hồng Vân ở ấp 4, xã Bình
Hoà, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre)
28. Chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma
• TRiB1 3,2x109
bào tử/gam dạng
thô Trichoderma
29. Ứng dụng nấm trichoderma trong phòng
ngừa bệnh vàng, rụng lá trên cao su
• Trong khi bệnh vàng
lá, rụng lá cao su
đang có chiều hướng
lây lan nhanh việc
bón phân hữu cơ có
chứa nấm đối kháng
trichoderma là một
giải pháp rất hữu
hiệu.
30. NOLATRI - Chế phẩm sinh học chứa bào
tử Trichoderma
Là một chế phẩm sinh
học chứa thành phần
chính là các vi sinh vật
Dạng bột, màu trắng
xám, có chứa nấm
Trichoderma và các
enzyme thủy phân như
cellulase, chitinase,
xylanase, hemicellulase,
giúp cho cây trồng
kháng bệnh.
31. Ứng dụng chế phẩm BIMA trong sản
xuất nông nghiệp
• Hiện nay chế phẩm
sinh học BIMA được
nông dân sử dụng
đánh giá có tác dụng
rất tốt trong việc
ngăn ngừa các bệnh
gây hại như bệnh
chết ẻo, thối rễ, héo
úa thối nhũn, ... vốn
thường gặp trên cây
rau họ bầu, bí, trên
cây công nghiệp như
chanh, ca phê…
32. Chế phẩm Sinh Học TRI-CAB
• TRI-CAB là một
chế phẩm sinh học
chứa thành phần
chính là các vi sinh
vật Trichoderma và
các enzyme thủy
phân như cellulase,
chitinase, xylanase,
hemicellulase, giúp
cho cây trồng
kháng bệnh.
33. Tài liệu tham khảo
• Châu Thiện Phúc, 2009, Khảo sát khả năng
phòng trị bệnh của các chủng nấm
Trichoderma trên hạt lúa giống bị nhiễm bệnh
lúa von trong điều kiện nhà lưới.
• Lê Thị Phượng, Phạm Văn Sol, 2011, Khảo
sát khả năng phân hủy rơm rạ của các chủng
Trichoderma đến sự sinh trưởng của giống lúa
Jasmine 85 trong điều kiện nhà lưới.