1. CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG CHÍNH SÁCH CÔNG
VIỆT NAM 2010
KINH TẾ VI MÔ CHO CHÍNH
SÁCH CÔNG
PGS. HUI Weng Tat
2. Cầu và Cung
Mục đích:
Các khái niệm cơ bản
Các nội dung cơ bản về cầu và cung
Cơ chế vận động của thị trường
Điều kiện để phân bổ các nguồn lực
một cách hiệu quả
3. Chìa khóa để có những quyết
định sáng suốt hơn
Tính đến những chi phí ẩn
Không tính các chi phí đã bỏ ra
Sử dụng các giá trị tuyệt đối
Hiểu rõ sự khác nhau giữa giá trị trung
bình và cận biên
4. Sự khan hiếm & Chi phí Cơ hội
Sự khan hiếm đòi hỏi phải lựa chọn và đánh
đổi;
Việc lựa chọn và đánh đổi dẫn đến chi phí cơ
hội
Chi phí cơ hội là giá trị của phương án thay thế
tốt nhất đã bị bỏ lỡ
Cái giá thật sự của một quyết định là chi phí cơ
hội
Cái gì tôi phải từ bỏ để đạt được cái đó?
Giá trị của phương án thay thế tốt nhất đã bị bỏ
lỡ do quyết định đó là gì?
5. Cách xử lý chi phí đã bỏ ra
Nhầm lẫn về chi phí đã bỏ ra: tính là chi phí thực
trong khi nên tính bằng 0
Quá lệ thuộc vào số tiền đã chi ra – chi thêm tiền vô
ích
• Tiếp tục với trò chơi khi bị thương?
• Cứ níu giữ những khoản đầu tư không hiệu quả, khó
kết thúc các dự án tồi
Câu hỏi đặt ra:
Cần làm gì bây giờ nếu bạn được hưởng điều đó
miễn phí?
Chi phí còn lại phải bỏ ra cho dự án là bao nhiêu, và
lợi ích từ giờ cho đến khi hoàn thành dự án là gì?
6. So sánh chi phí và lợi ích
• Cân nhắc tiết kiệm chi phí từ 2 hành vi mua sắm
riêng biệt
Cửa hàng địa
phương
8GB flashdrive
Máy tính xách tay
Trung tâm thành
phố
$20
$10
$2000
$1990
• Bạn có đến tận trung tâm thành phố để mua cái
máy tính xách tay đó không?
• Chi phí và lợi ích cần được so sánh theo giá trị
tuyệt đối chứ không theo tỉ lệ phần trăm
7. Các giá trị biên
Các giá trị biên có ảnh hưởng, tác động
đến quá trình ra quyết định
Lợi ích biên – lợi ích tăng thêm hoặc sự
hài lòng tăng thêm khi tiêu dùng thêm một
đơn vị sản phẩm
Chi phí biên – chi phí tăng thêm khi sản
xuất thêm một đơn vị sản phẩm
Nguồn lực được phân bổ hiệu quả khi
lợi ích biên = chi phí biên
8. Sử dụng các giá trị biên
Số
thuyền
Doanh
Chi phí
thu trung trung
bình
bình
1
300
100
2
240
100
3
200
100
4
170
100
5
140
100
6
120
100
7
100
100
Bạn sẽ vận hành bao
nhiêu thuyền để tối đa
hóa lợi nhuận của
mình?
9. Sử dụng các giá trị biên
Số thuyền
Doanh thu
TB
Tổng doanh
thu
Doanh thu
biên
Chi phí TB
Tổng chi
phí
1
300
300
300
100
100
2
240
480
180
100
200
3
200
600
120
100
300
4
170
680
80
100
400
5
140
700
20
100
500
6
120
720
20
100
600
7
100
700
-20
100
700
10. Cầu
Biểu cầu cho biết số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người
tiêu dùng sẵn lòng và có đủ khả năng mua ở các mức giá khác
nhau.
Mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu trong một giai đoạn
thời gian nhất định, giả định các yếu tố khác không đổi
Luật cầu – lượng cầu đối với một hàng hóa sẽ tăng lên khi
giá giảm xuống
Hiệu ứng thay thế : người tiêu dùng có xu hướng tăng mua
hàng hóa có giá tương đối rẻ hơn và giảm mua hàng hóa kia.
Hiệu ứng thu nhập: khiến người tiêu dùng cảm thấy giàu có
hơn khi họ có thể mua nhiều hàng hóa hơn bằng tiền của
mình.
Đường cầu là đường đồ thị thể hiện quan hệ cầu.
12. Đường Cầu
Đường cầu biểu diễn (các) mức tiền mà người
mua sẵn sàng chi trả (WTP) để mua thêm 1 đơn
vị hàng hóa. WTP thể hiện lợi ích biên từ việc
tiêu dùng, WTP giảm khi số lượng tiêu dùng
tăng.
Phần diện tích phía dưới đường cầu (cá nhân)
mô tả tổng lợi ích đối với cá nhân
Cầu thị trường là tổng của toàn bộ cầu cá nhân.
Phần diện tích phía dưới đường cầu thị trường
mô tả tổng lợi ích đối với xã hội.
13. Đường Cầu – Giải thích
Giá
• Phần diện tích phía dưới
đường cầu mô tả tổng lợi ích
có được từ tiêu dùng
P*
D
Số lượng
14. Cung
Biểu cung cho biết số lượng một hàng hóa mà nhà sản xuất
sẵn sàng và có thể bán ở các mức giá khác nhau trong một
giai đoạn nhất định, các yếu tố khác không đổi.
Đường cung thể hiện mối quan hệ đồ thị giữa giá và
lượng cung.
Mối tương quan tỷ lệ thuận giữa giá và lượng cầu là do:
Động cơ lợi nhuận : khi giá của một sản phẩm tăng lên, nhà
sản xuất sẵn sàng sản xuất ra nhiều hơn để thu được lợi
nhuận cao hơn.
Chi phí tăng lên: Khi vượt qua một ngưỡng sản lượng nhất
định, nhà sản xuất gặp phải tình huống: với mỗi đơn vị sản
phẩm sản xuất thêm thì chi phí lại cao hơn, do đó phải bán giá
cao hơn khi cung cấp sản lượng lớn hơn.
16. Cung
Đường cung thể hiện mức giá tối thiểu mà nhà
sản xuất sẵn sàng bán thêm mỗi đơn vị hàng
hóa. Trong thị trường cạnh tranh, mức giá tối
thiểu đó bằng chi phí biên để sản xuất thêm một
đơn vị hàng hóa.
Phần diện tích phía dưới đường cung mô tả
tổng chi phí đối với nhà sản xuất
Chúng ta tập hợp các đường cung cá nhân để
hình thành cung của toàn thị trường
Phần phía dưới đường cung thị trường mô tả
tổng chi phí đối với xã hội
17. Đường Cung – Giải thích
Giá
S
P*
Phần diện tích
phía dưới
đường cung thể
hiện tổng chi phí
đối với nhà sản
xuất
Số lượng
18. Cân bằng thị trường
Ở trạng thái cân bằng
Cầu không dư thừa, cũng không thiếu hụt
Cung không dư thừa, cũng không thiếu hụt
Lượng cung bằng lượng cầu
20,000
Cung
Giá
15,000
10,000
21,9000
5,000
Cầu
0
0
10
20
Số lượng
30
40
21. Thặng dư tiêu dùng & thặng dư sản xuất
• Khi nhà nước áp dụng việc kiểm soát giá,
một số người sẽ được lợi còn những người
khác thì không
• Tác động như thế nào lên toàn xã hội?
– Liệu tổng phúc lợi tăng lên hay giảm đi và ở
mức bao nhiêu?
• Cần phải có một cách thức để đo lường
những lợi ích và tổn hại từ các chính sách
của chính phủ
22. Thặng dư tiêu dùng
• Thặng dư tiêu dùng (CS) là mức chênh lệch
về lợi ích hoặc giá trị mà người tiêu dùng nhận
được so với mức họ chi trả để mua hàng hóa
• Thặng dư tiêu dùng có thể được đo bằng phần
diện tích nằm dưới đường cầu thị trường và
trên đường giá thị trường
• Thặng dư tiêu dùng thể hiện tổng lợi ích ròng
đối với người tiêu dùng, tức là chênh lệch giữa
mức giá tối đa mà người mua sẵn sàng trả và
mức giá thị trường mà họ phải trả
• Thay đổi trong phúc lợi của người tiêu dùng có
thể được đánh giá bằng thay đổi trong thặng
dư tiêu dùng
23. Đo lường Thặng dư Tiêu dùng
Người tiêu dùng (NTD) A sẵn
sàng chi trả $10 để có được
hàng hóa, do vậy được
hưởng mức lợi ích $5.
Giá
Thặng dư
tiêu dùng
NTD B hưởng mức lợi ích
$2.
NTD C chỉ sẵn lòng chi trả ở
đúng mức giá thị trường, do
vậy không được lợi ích nào.
Thặng dư tiêu dùng là phần
diện tích sẫm màu nằm giữa
đường cầu và giá thị trường.
Lượng
NTD A
NTD B
NTD C
24. Thặng dư sản xuất
• Thặng dư sản xuất (PS): là sự chênh lệch giữa mức
giá tối thiểu mà nhà sản xuất sẵn sàng bán sản phẩm và
mức giá thị trường.
• Thặng dư sản xuất có thể được đo bằng phần diện tích
nằm giữa đường cung và đường giá thị trường
• Thặng dư sản xuất thể hiện tổng lợi ích ròng của nhà
sản xuất, tức là chênh lệch giữa tổng giá trị mà nhà sản
xuất nhận được từ việc bán hàng và tổng chi phí sản
xuất hàng hóa.
• Thay đổi trong phúc lợi của nhà sản xuất có thể được
đánh giá bằng thay đổi trong thặng dư sản xuất
26. Thặng dư xã hội
• Hiệu quả của chính sách xã hội có thể được đánh giá
bằng sự thay đổi trong thặng dư tiêu dùng và thặng dư
sản xuất
• Thặng dư xã hội hay Tổng thặng dư kinh tế: là tổng
của Thặng dư tiêu dùng và Thặng dư sản xuất của mọi
người tiêu dùng và mọi nhà sản xuất trên thị trường
Chính sách xã hội phải hướng tới mục tiêu tối đa hóa
thặng dư xã hội
• Tổn thất do kém hiệu quả (DWL): là những tổn thất về
thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất do việc phân
bổ nguồn lực kém hiệu quả. Các chính sách tốt thường
đặt mục tiêu làm giảm loại tổn thất này
27. Giá cả
Thặng dư xã hội đạt mức tối đa
khi thị trường cân bằng
CS
P*
PS
•
•
•
•
Thặng dư tiêu dùng (CS)
Thặng dư sản xuất (PS)
Thặng dư xã hội = CS+PS
Khi thị trường cân bằng,
thặng dư xã hội được tối đa
hóa
Lượng
28. Tổn thất do kém hiệu quả,
do áp đặt giá trần
Giá
S
DWL
CS
P*
A
B
C
Pmax
PS
∆CS = A – B
∆PS = – A – C
∆SS = – B – C
Dư cầu
D
Lượng
29. Tóm tắt
Cơ chế thị trường quyết định giá cả như một hàm
số của lượng cung và lượng cầu
Thị trường cân bằng ở mức giá mà cầu và cung
bằng nhau – điểm giao nhau giữa đường cầu và
đường cung
Ở điểm cân bằng, không có xu hướng mua hoặc
bán nhiều hơn tại mức giá đang diễn ra
Thặng dư xã hội được tối đa hóa tại điểm thị trường
cân bằng
Kiểm soát giá sẽ làm giảm thặng dư xã hội
30. Thuế và Chính sách thương mại
Mục đích
Tìm hiểu các can thiệp chính sách sẽ điều chỉnh
hành vi của nhà sản xuất và người tiêu dùng
cũng như điều chỉnh việc phân bổ nguồn lực
như thế nào
Hiểu được các tác động của các công cụ chính
mà các nhà hoạch định chính sách có thể sử
dụng: thuế và trợ cấp
Tìm hiểu tác động của thuế nhập khẩu hay thuế
quan đối với phúc lợi
31. Thuế gián thu
Thuế gián thu
- là một loại thuế bắt buộc đánh vào chi tiêu
- đánh trên giá bán của sản phẩm
- làm tăng chi phí của nhà sản xuất, làm dịch chuyển đường
cung sản phẩm lên phía trên một khoảng cách bằng số thuế
phải nộp
Hai loại thuế gián thu:
• Thuế suất tuyệt đối
- là mức tiền thuế cố định trên một đơn vị sản phẩm
- làm cho đường cung dịch chuyển (song song) lên trên một
khoảng cách bằng số tiền thuế
• Thuế suất tương đối
- là tiền thuế đánh theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán sản phẩm
- làm cho đường cung dịch lên phía trên một khoảng cách
bằng số tiền thuế, nhưng không song song - ở mức giá càng
cao thì khoảng cách giữa đường cung mới và đường cung cũ
càng lớn
32. Tác động của Thuế suất tuyệt
đối
S (Cung sau khi có
1
Giá
thuế)
S (Cung trước thuế)
Thuế
PB
P0
Ps
D
Q1
Q0
Thuế tạo ra “sự chênh lệch”
giữa số tiền mà người tiêu
dùng trả và số tiền mà
doanh nghiệp thực sự nhận
được. Người tiêu dùng và
nhà sản xuất mỗi bên chịu
một phần thuế. Số thuế mà
người tiêu dùng phải chịu là
(P B – P 0 ).
Số thuế mà nhà sản xuất phải
chịu là (P0 – PS).
Lượng
33. Tác động của Thuế suất tuyệt
đối
S (Cung sau khi có thuế)
Giá
1
S (Cung trước thuế)
Thuế
PB
P0
Tổn thất do kém hiệu quả
Ps
D
Q1
Q0
Lượng
34. Thuế và phúc lợi
Việc đánh thuế làm giảm sản lượng và tái phân
bổ sản xuất sang các khu vực khác
Việc tái phân bổ ở đây đồng nghĩa với việc bỏ
qua một số giao dịch có lợi cho cả hai bên mua
và bán.
Việc đánh thuế làm giảm tổng phúc lợi kinh tế
Thuế góp phần làm tăng thu NS nhưng làm giảm
phúc lợi của người tiêu dùng và nhà sản xuất.
35. Trợ cấp
Trợ cấp – là một khoản tiền chính phủ trả cho nhà sản
xuất để khuyến khích sản xuất hoặc để hạ thấp giá của
một số hàng hóa nhất định
Một khoản trợ cấp có tác dụng làm giảm chi phí sản xuất
- nên đây được coi là một loại thuế âm
Trợ cấp trên một đơn vị sản phẩm có tác động tương tự
như thuế, nhưng theo chiều ngược lại
Chúng ta có thể nhìn nhận sự thay đổi từ góc độ người
bán hoặc người mua. Từ góc độ người mua, trợ cấp làm
tăng cung
Ai được lợi và ai bị thiệt hại từ trợ cấp? Tại sao? Như
thế nào?
36. Tác động của trợ cấp
S1 (Cung )
Giá
PS
S2 (Cung sau khi có trợ
cấp)
Trợ cấp
P0
PB
Cầu
Trợ cấp làm đường cung dịch chuyển
sang phải, từ đường S1 sang đường S2
Giá cân bằng giảm từ P0 xuống PB
Sản lượng tăng từ Q0 lên Q1
Q0
Q1
Lượng
37. Thảo luận
Việt Nam phải chịu những chi phí gì do việc đánh
thuế nhập khẩu? Ai được lợi từ việc đánh thuế nhập
khẩu? Lợi như thế nào? Tại sao?
Tại sao các nước lại áp đặt các hàng rào (thuế quan
là một ví dụ) để cản trở thương mại tự do? Ai được
lợi và ai bị thiệt hại khi tháo bỏ hàng rào thuế quan
theo quy định của WTO? Tại sao? Như thế nào?
38. Thương mại và Thuế quan nhập khẩu
Việc mở cửa, tự do hóa thương mại dẫn đến giá
cả trong nước biến động theo giá cả thế giới
Các biện pháp hạn chế dòng lưu chuyển hàng
hóa và dịch vụ có tác dụng tương tự như thuế
Một biện pháp bảo hộ phổ biến là thuế quan,
một loại thuế đánh vào hàng nhập khẩu
Thuế quan hay hạn ngạch đều dẫn đến tổn thất
phúc lợi xã hội do kém hiệu quả
39. Cân bằng thị trường trong điều
kiện thương mại tự do
Khi có thương mại tự do, giá
Giá
thị trường trong nước giảm
xuống PW (giá thế giới).
Lượng cầu = Q1
Lượng cung = Q2.
Lượng nhập khẩu = Q1- Q2
E0
PD
E2
PW
E1
∆CS = PDE0E1PW
∆PS = -PDE0E2PW
∆SS = E0E1E2
Q2
Sản xuất trong nước
QD
Nhập khẩu
Q1
Lượng
40. Giá
Tác động của thuế quan
làm
đối với phúc lợi Thuế quan dùngtăng giá đối với
người tiêu
PR= PW + t
Cung trong nước tăng tới Q3
Cầu trong nước tới Q4
Chính phủ thu được thuế
=t x (Q4 – Q3) = D
PR
PW
A
B
Q2
Q3
D
ΔPS = A
ΔCS = – A – B – C – D
ΔSS = – B – C
C
Q4
Q1
Lượng
41. Tổng kết
Mô hình thị trường cạnh tranh hoàn hảo dẫn đến
việc tối đa hóa thặng dư xã hội ròng
Những thay đổi trong thặng dư sản xuất và thặng
dư tiêu là nền tảng cho việc xác định tác động đối
với phúc lợi xã hội của các chính sách công
Thuế và trợ cấp điều chỉnh hành vi của nhà sản xuất
và người tiêu dùng dẫn đến tổn thất xã hội do kém
hiệu quả trong việc phân bổ các nguồn lực
Thương mại tự do làm tăng thặng dư xã hội ròng
trong khi đó thuế quan và hạn ngạch sẽ làm giảm
tổng thặng dư kinh tế
Tuy nhiên thị trường cũng có thể thất bại trong việc
tự điều tiết
42. Thất bại thị trường
Mục đích
Tìm hiểu về thất bại thị trường và sự dịch chuyển/di
chuyển ra khỏi vị trí cân bằng thị trường cạnh tranh do
các ngoại ứng tích cực và tiêu cực, hàng hóa công cộng
Tìm hiểu các ý nghĩa chính sách từ các ví dụ thực tế
43. Ngoại ứng
Ngoại ứng là những tác động có lợi
hoặc gây hại xảy ra cho một bên thứ
ba không trực tiếp tham gia vào việc
sản xuất hoặc trao đổi trên thị trường
đối với một sản phẩm.
Ngoại ứng có thể tích cực (có lợi)
hoặc tiêu cực (có hại).
Ngoại ứng có thể nảy sinh từ sản
xuất hay tiêu dùng
44. Các loại ngoại ứng
Ngoại ứng
tích cực
Ngoại ứng
tiêu cực
Sản xuất
• Phát triển các công nghệ • Ô nhiễm nước
sản xuất không gây ô
• Tiếng ồn
nhiễm
• Trồng một khu vườn đẹp
Tiêu dùng
• Tiêm vắc-xin phòng cúm
• Giáo dục và đào tạo
•Hút thuốc lá
•Nghiện ma túy
45. Ngoại ứng tích cực
Ngoại ứng tích cực đem lại các lợi ích cho một
bên thứ ba không trực tiếp tham gia vào việc
sản xuất hay tiêu dùng một hàng hóa và không
phải trả tiền cho các lợi ích hay hàng hóa đó
Nên tính ngoại ứng tích cực vào các phúc lợi cá
nhân của nhà sản xuất hoặc người tiêu dùng để
phản ánh đầy đủ các ích lợi cho xã hội
Lợi ích biên của xã hội (MSB) = Lợi ích biên
của cá nhân (MPB) + Lợi ích do ngoại ứng
(EB)
Nếu EB > 0
MSB > MPB
46. Ngoại ứng tiêu cực
Ngoại ứng tiêu cực đem lại các tác động
phụ bất lợi và làm tăng chi phí từ bên ngoài
cho một bên thứ ba mà không được bồi
hoàn.
Chi phí này phải được tính vào với chi phí
cá nhân của nhà sản xuất hoặc người tiêu
dùng để thể hiện tổng chi phí cho toàn xã
hội: ví dụ, ô nhiễm do xe hơi.
Chi phí xã hội biên (MSC) = Chi phí cá nhân biên
(MPC) +
Chi phí do ngoại ứng
(EC)
nếu EC > 0
MSC > MPC
47. Ngoại ứng và hiệu quả
Chi phí xã hội lớn hơn chi phí cá nhân khi các
nhà sản xuất riêng lẻ không tính đến tác động
của ngoại ứng tiêu cực trong các tính toán của
mình.
Mức sản lượng tối ưu cá nhân do đó lớn hơn
mức sản lượng tối ưu xã hội.
Nếu để thị trường tự vận động, nó sẽ có xu
hướng sản xuất quá nhiều hàng hóa và dịch vụ
có ngoại ứng tiêu cực
48. Tác động của Ngoại ứng tiêu cực
Chi phí
Doanh thu
Chi phí xã hội
Cung: Chi phí cá nhân
P2
P1
Ngoại ứng tiêu cực làm
cho đường chi phí xã hội
nằm ở phía trên đường
chi phí cá nhân
Cầu: lợi ích cá nhân
= lợi ích xã hội
Chi phí do ngoại ứng
Q2
Q1
Sản lượng
Sản lượng tối ưu xã hội thấp hơn sản lượng hiện thời
49. Đưa ngoại ứng vào các tính toán cá nhân
Các cách thức tiếp cận để giải quyết vấn đề
ngoại ứng:
• Đàm phán, thương thuyết cá nhân
• Các quy định, quy trình pháp lý
• Kiểm soát trực tiếp của chính phủ
• Các loại thuế và trợ cấp do chính phủ đặt ra
• Tạo ra thị trường thông qua quyền sở hữu
tài sản
50. Ngoại ứng: các lựa chọn chính
sách
Thuế và trợ cấp: Vai trò chính của chính sách là cân
bằng chi phí xã hội biên và lợi ích xã hội biên
Với những doanh nghiệp gây ra ngoại ứng tiêu cực, cần
đánh thuế để hạn chế sản xuất; còn với các doanh nghiệp
tạo ra ngoại ứng tích cực, cần trợ cấp để khuyến khích sản
xuất
Với một hàng hóa mà chi phí xã hội biên (MSC) lớn hơn chi
phí cá nhân (MC) thì thuế đánh vào sản xuất hay tiêu dùng
hàng hóa đó có thể buộc doanh nghiệp phải giảm sản lượng
xuống mức sản lượng xã hội tối ưu.
Vấn đề chính là việc thu thập đủ thông tin thực tế để có thể
áp đúng loại thuế.
51. Thuế đánh vào doanh nghiệp gây ra ngoại ứng tiêu cực
Chi phí
Doanh thu
Chi phí xã hội
Cung: Chi phí cá nhân + Thuế
Cung: Chi phí cá nhân
Tax
P2
P1
Cầu: Lợi ích cá nhân
= lợi ích xã hội
Q2
Q1
Sản lượng
52. Ngoại ứng: các quyền sở hữu tài
sản
Quyền sở hữu tài sản: xác lập chủ sở hữu hợp pháp của một nguồn lực
Có hai loại quyền sở hữu
• Tài sản chung
• Tài sản riêng
Tài sản chung do toàn xã hội sở hữu trong khi tài sản riêng do các cá nhân
sở hữu.
Cha chung không ai khóc: các nguồn lực là tài sản chung – không ai có
động cơ nào trong việc tính toán xem việc họ sử dụng tài sản chung có thể
ảnh hưởng đến những người khác như thế nào. Điều này dẫn đến tính kém
hiệu quả, sử dụng quá mức và ô nhiễm, hoặc dẫn đến cạn kiệt nguồn lực.
Việc sử dụng vượt quá mức độ hiệu quả.
Giải pháp: đưa chi phí do ngoại ứng gây ra vào chi phí cá nhân .
Cho phép một chủ sở hữu quản lý nguồn lực thông qua các quyền sở hữu
tài sản cá nhân. Chủ sở hữu sẽ phải trả mức phí cho việc sử dụng nguồn
lực và mức phí này bằng với chi phí biên để đảm bảo rằng các chi phí xã hội
được tính gộp vào chi phí cá nhân.
Có thể thu được hiệu quả kinh tế khi các quyền sở hữu tài sản được xác
định rõ.
53. Việc trao quyền sở hữu tài sản và kết quả
Phòng khám của một bác sĩ được đặt cạnh một
hiệu bánh. Giá trị thuần của công việc khám
bệnh là $60. Hiệu bánh có giá trị kinh doanh là
$40 và rất ồn. Công việc khám bệnh của bác sĩ
không thể hoạt động được trong môi trường ồn
như vậy. Kết quả sẽ thế nào nếu (i) bác sĩ có
quyền được bồi thường do thiệt hại vì tiếng ồn
(ii) ông thợ làm bánh có quyền được gây ồn, với
điều kiện
a. không mất chi phí đàm phán
b. có thể lắp đặt thiết bị cách âm cho phòng
khám của bác sĩ, với chi phí $20
W T Hui LKYSPP 2009
54. Thảo luận
Xem xét các trường hợp sau:
a. chất lượng đào tạo nhân viên của các công ty trong lĩnh vực tài
chính
b. hút thuốc trong văn phòng và các tòa nhà công cộng
c. y tế và các hoạt động thể chất cá nhân
d. tắc nghẽn giao thông trong thành phố
Yêu cầu với người học:
i. Anh/chị hãy giải thích mức sản lượng/hoạt động thực tế trong
mỗi trường hợp nói trên sẽ khác với mức sản lượng/hoạt động tối
ưu đối với xã hội như thế nào.
ii. Anh/chị đề xuất những biện pháp chính sách gì cho từng
trường hợp nêu trên để đạt được mức sản lượng tối ưu đối với
xã hội?
iii. Ưu và nhược điểm của những biện pháp trên ?
55. Hàng hóa công cộng
2 đặc điểm của hàng hóa công cộng:
• Không cạnh tranh: Việc sử dụng hàng hóa của một
cá nhân không làm giảm lượng hàng hóa mà người khác
có thể sử dụng
• Không loại trừ: Không thể loại trừ ai khỏi việc sử dụng
hàng hóa.
• Ý nghĩa:
- lợi ích của xã hội từ hàng hóa đó lớn hơn lợi ích mà mỗi
người mua hàng riêng lẻ thu được
-vấn đề “người dùng chùa”: việc sử dụng hàng hóa công
cộng tạo ra động cơ không chịu trả tiền cho việc sử dụng
hàng hóa đó.
• Hàng hóa công cộng: là những hàng hóa mà ngoại ứng
tích cực rất lớn nhưng thị trường tự do không cung cấp
các hàng hóa đó
56. Các loại hàng hóa
T ính chất loại trừ
Có
Xe máy, nhà cửa
Tính
chất
c ạnh
tranh
Có
Không
Không
Hồ cá, Đất thả gia súc,
không khí sạch
Cầu, Vệ tinh TV, Quốc phòng, Luật pháp và
VTV kỹ thuật số, bể trật tự công cộng, Kiểm
bơi
soát và phòng chống muỗi,
kiểm soát và phòng chống
SARS
57. Hàng hóa công cộng và
thất bại thị trường
Sẽ đạt được tính hiệu quả khi lợi ích cận biên bằng chi phí
cận biên
Vì tính không loại trừ của hàng hóa công cộng nên những
người ăn theo sẽ đánh giá thấp giá trị của hàng hóa hay dịch
vụ để họ có thể hưởng lợi ích của hàng hóa đó mà không
phải trả tiền
Tổng giá trị của hàng hóa công sẽ bị đánh giá thấp
Nếu để cho thị trường tự do điều chỉnh, thì hàng hóa công
cộng sẽ không được cung cấp đủ, dẫn đến giảm phúc lợi xã
hội
Số người tiêu dùng càng nhiều thì vấn đề người ăn theo
(“dùng chùa”) càng nghiêm trọng
58. Hàng hóa Công cộng:
Lựa chọn chính sách
Có cơ sở vững chắc ủng hộ việc chính phủ đứng ra cung
cấp và chi trả cho hàng hóa công cộng.
Chính phủ phải ước lượng lợi ích xã hội từ việc tiêu dùng
hàng hóa công cộng.
Hệ thống bầu cử là cơ hội để biết được lựa chọn công
cộng của cử tri song các cuộc bầu cử hiếm khi chỉ chiến
thắng thuần túy dựa trên kế hoạch chi tiêu của chính phủ
và số cử tri tham gia bầu cử có thể rất thấp.
Người dân có thể thể hiện mong muốn của mình ở mức
thấp hơn mong muốn thực tế vì nỗi e ngại phải nộp thuế.
Vị trí của người “dùng chùa” sẽ dẫn đến việc ước tính
không chính xác nhu cầu đối với hàng hóa công cộng và
việc phân bổ không đủ nguồn lực để sản xuất hay bảo trì
bảo dưỡng hàng hóa công cộng.
59. Thảo luận
Y tế và giáo dục có phải là hàng hóa công
cộng hay không? Tại sao hầu hết các
chính phủ cung cấp dịch vụ y tế và giáo
dục miễn phí hoặc ở mức giá rất thấp?
Lấy ví dụ về dịch vụ cảnh sát hoặc an
ninh. Dịch vụ này có nên là một dịch vụ
công cộng hoàn toàn, hay một số mảng
hoạt động có thể giao cho các công ty tư
nhân?
60. Thông tin bất cân xứng và
Vấn đề quan hệ đại lý-u ỷ thác
Mục đích:
Tìm hiểu tác động của thông tin bất cân xứng
đối với việc ra quyết định của người tiêu dùng và
nhà sản xuất; lý do tại sao tình huống này lại
dẫn đến một thất bại của thị trường
61. Thông tin bất cân xứng
Thông tin bất cân xứng diễn ra khi một bên trong giao
dịch biết nhiều thông tin hơn hoặc nắm được những thông
tin tốt hơn bên kia.
Thông tin bất cân xứng: người bán một sản phẩm biết
nhiều hơn người mua về chất lượng của sản phẩm đó,
người công nhân biết nhiều hơn người thuê lao động về
kỹ năng và khả năng của mình.
Một ví dụ về thông tin bất cân xứng dẫn đến thất bại thị
trường và sự chuyển dịch khỏi vị trí cân bằng thị trường là
lựa chọn chất lượng.
Thị trường “chanh*” : người bán nắm được nhiều thông
tin, thông tin đầy đủ/ chính xác hơn là người mua về chất
lượng sản phẩm – hàng hóa chất lượng thấp đẩy lùi hàng
hóa chất lượng cao.
(* Ghi chú của người dịch: trong tiếng Anh, từ “chanh” là từ lóng dùng
để chỉ các hàng hóa kém phẩm chất hoặc bị hỏng hóc nhưng được
bán như những hàng hóa có chất lượng)
62. Chất lượng xấu đẩy lùi chất lượng
tốt
Trên thị trường xe máy cũ có 50% số xe là chất lượng xấu và
50% là chất lượng tốt.
Chỉ có người bán hàng hiện tại là biết chất lượng của xe
Người mua phải tự đoán chất lượng của xe: xác suất là 50:50 để
mua phải một xe chất lượng xấu hoặc mua được xe chất lượng tốt
Người mua trả mức giá trung bình của hai loại giá.
Khi khách hàng trả giá thấp hơn thì người bán xe máy chất lượng
tốt thường không muốn tham gia giao dịch, và ngược lại, giá đó
lại thu hút người bán xe chất lượng thấp.
Ngoại ứng: việc bán xe máy chất lượng xấu ảnh hưởng đến suy
nghĩ của người mua về chất lượng xe máy trung bình trên thị
trường. Điều này làm giảm mức giá mà người mua sẵn sàng trả
cho một chiếc xe máy trung bình và làm ảnh hưởng đến người
bán những chiếc xe máy chất lượng tốt.
63. Lựa chọn bất lợi
Lựa chọn bất lợi
Xảy ra trước khi một giao dịch được hoàn tất.
Bên hăng hái tham gia giao dịch nhất thường là bên có
nhiều khả năng sẽ gây ra những kết quả bất lợi nhất
Ví dụ: Trong tín dụng, lựa chọn bất lợi dẫn đến tình
trạng số lượng khoản vay có rủi ro cao sẽ lớn hơn số
lượng khoản vay có rủi ro thấp.
Người cho vay có thể quyết định không tiến hành cho
vay nữa, mặc dù trên thị trường vẫn có các khách
hàng có rủi ro tín dụng thấp.
Lựa chọn bất lợi và chương trình bảo hiểm y tế tự
nguyện của Việt Nam
64. Phí bảo hiểm y tế tự nguyện tăng
(15-01-2008) Viet Nam News
HCM — Chính phủ đã công bố tăng đồng loạt mức phí bảo hiểm y tế
tự nguyện hàng năm. Theo quy định mới vừa có hiệu lực ngày hôm
qua do Bộ Y tế và Tài chính ban hành, những người sống ở thành thị
sẽ phải nộp mức phí là 320.000đồng (US$20), và người dân nông thôn
nộp mức phí là 240.000đồng ($15), tăng 120.000 đồng ($7.5) so với
cùng kỳ năm ngoái. Học sinh sẽ phải nộp mức phí là 120.000đồng đối
với thành thị và 100.000đồng đối với nông thôn, tăng 50.000 đồng so
với mức phí cũ.
Hoàng Kiến Thiết, trưởng phòng bảo hiểm y tế tự nguyện của Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam, cho biết thẻ bảo hiểm mới sẽ được bán từ
tháng này và vào cuối mỗi tháng trong năm nay. Ông này còn cho biết
thêm mức phí sẽ không cố định mà sẽ thay đổi từng năm phụ thuộc
vào tình hình tài chính của quỹ. “Mức phí sau này thậm chí có thể còn
cao hơn nữa nếu như quỹ hết tiền."
65. Phí bảo hiểm y tế tự nguyện tăng (tiếp)
(15-01-2008) Viet Nam News
Mặc dù mức phí tăng lên, nhưng ngân sách nhà nước vẫn sẽ trợ cấp cho
chương trình đến mức 800 tỉ đồng ($50 triệu) cho mỗi 1 triệu thẻ bảo hiểm y tế
được phát hành.
Người ta dự tính rằng số người tham gia chương trình năm nay sẽ tăng gấp
đôi năm ngoái, lên con số 2,8 triệu người. Tổng cộng có 13 triệu người có bảo
hiểm y tế, trong đó bao gồm người lao động của các công ty sở hữu nhà nước
và các doanh nghiệp khác, là đối tượng bảo hiểm y tế bắt buộc.
BHXH Việt Nam đã tạm thời ngừng bán thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện vào năm
ngoái sau khi hết tiền. Điều này xảy ra do số người cần điều trị y tế tốn kém
tăng cao.
Năm 2006, số tiền phí bảo hiểm thu được ở cả hai chương trình tự nguyện và
bắt buộc là 4,4 ngàn tỉ đồng (270 triệu đô la), nhưng số tiền chi trả bảo hiểm
đã cao hơn con số này tới 1,5 ngàn tỉ.
BHXH Việt Nam đã đề xuất với Chính phủ tăng mức phí bảo hiểm và áp đặt
các chính sách và hạn chế khắt khe hơn đối với việc chi trả bảo hiểm cho các
bệnh kinh niên.
66. Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức
Nảy sinh sau khi một giao dịch xảy ra
Khi bạn đã đồng ý với một giao dịch, phía bên kia sẽ có
thể có những hành vi dẫn đến các kết quả bất lợi.
Ví dụ: trong bảo hiểm, một khách hàng sau khi mua
bảo hiểm sức khỏe có thể không chú ý duy trì một lối
sống lành mạnh như trước khi mua bảo hiểm.
Ví dụ: khi cho vay, một khoản vay có thể có rủi ro tín
dụng thấp vào thời điểm cho vay; khoản vay này có khả
năng trở thành một vụ vỡ nợ sau khi đã cho vay và
không thể hoàn trả lại tiền vay.
Rủi ro đạo đức và lựa chọn bất lợi thường liên quan
đến nhau
67. Vấn đề quan hệ đại lý-u ỷ thác
Vấn đề quan hệ đại lý-uỷ thác:
Người ủy thác - người thuê những người khác làm để
giúp đạt được các mục tiêu của mình.
Người đại lý – được thuê để làm tiến hành các hoạt
động Vì lợi ích của người ủy thác
Vấn đề làm thế nào để khuyến khích, thúc đẩy một bên
hành động vì lợi ích của bên kia được gọi là “vấn đề
quan hệ đại lý-uỷ thác”
Vấn đề quan hệ đại lý-uỷ thác nảy sinh trong các điều
kiện bất cân xứng thông tin và thông tin không đầy đủ
trong khi các chi phí phải bỏ ra để giám sát những yếu tố
làm tăng hiệu quả lại quá cao.
68. Quan hệ đại lý-u ỷ thác:
thác
Các vấn đề chính sách
Ý nghĩa chính sách: Một cách để tránh vấn
đề nảy sinh trong quan hệ đại lý-uỷ thác là
thiết kế một hợp đồng khuyến khích người đại
lý hoạt động một cách hiệu quả, năng suất,
ràng buộc lợi ích của người đại lý với lợi ích
của người chủ ủy thác.
• Công cụ quản lý dựa trên kết quả đã được
ứng dụng rộng rãi cả trong khu vực tư nhân và
khu vực công
69. Thông tin bất cân xứng:
Các vấn đề về chính sách
Khủng hoảng tài chính và tình trạng thông
tin bất cân xứng
Để giảm thiểu thông tin bất cân xứng, cần
phải:
• Tăng cường thu thập thông tin và khả
năng tiếp cận thông tin
• Tăng cường sự minh bạch
• Nâng cao chất lượng của việc quản lý và
thông tin ra thị trường
• Cải thiện các cơ chế khuyến khích lao
động
70. Thảo luận
Các ngân hàng giải quyết những vấn đề lựa chọn bất
lợi và rủi ro đạo đức như thế nào?
Liệu có nguy cơ xảy ra rủi ro đạo đức trong khu vực
ngân hàng Việt Nam không?
Liệu việc Nhà nước có sở hữu trong các ngân hàng
sẽ làm tăng hay giảm rủi ro đạo đức và có giải quyết
được vấn đề ‘người dùng chùa’ hay không?
Vấn đề quan hệ đại lý-ủy thác sẽ tác động như thế
nào đến công tác quản lý trong các cơ quan Nhà
nước?
Notas del editor
The Sunk Cost Fallacy is an informal logical fallacy in which it is argued that the amount of time, effort, or money already invested in a project justifies the investment of yet more time, effort and money in order to complete the project.
This is a fallacy because the actual economic calculation which needs to be made is whether the project would be worth completing at the cost of the investment which still remains to be made.
Following the dictates of the sunk cost fallacy is sometimes referred to by the curious phrase "throwing good money after bad".
This fallacy can occur because people try to avoid changing their minds once they make a decision, especially if they are in a position of authority, where changing one's mind could be interpreted as admitting a mistake or being indecisive/weak.
A person suffered from tennis elbow soon after paying a high non-refundable entrance fee to an exclusive tennis club.
Will this person continue playing ?
Agony of total loss of membership fee greater than continuing suffering of pain ?
Singaporeans pay high price to own motorcars. Even with road pricing, they continue to use their cars.