Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Chuyen de 3
1. CHUYÊN ĐỀ 3
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỔNG
MỨC ĐẦU TƯ VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
2. CHUYÊN ĐỀ 3: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Phương pháp xác định tổng mức đầu
tư của dự án
2. Phương pháp xác định suất vốn đầu tư
3. Phương pháp xác định chỉ số giá
4. Phương pháp xác định hiệu quả đầu tư
của dự án
5. Phương pháp đánh giá rủi ro và hiệu
quả của dự án
2
3. 1. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư của dự án
1. Tổng mức đầu tư là gì?
2. Một dự án ĐTXDCT có mấy giai đoạn
đầu tư? =>Tổng mức đầu tư được
xác định trong giai đoạn nào của
quá trình đầu tư?
3. Một công trình XD có mấy bước thiết
kế? =>Tổng mức đầu tư được xác
định ở bước thiết kế nào?
4. Có bao nhiêu cách xác định TMĐT?
3
4. 1. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư của dự án
1. Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công
trình (sau đây gọi là tổng mức đầu tư) là toàn bộ chi
phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi
trong quyết định đầu tư và là cơ sở để chủ đầu tư lập
kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây
dựng công trình.
2. Có 3 giai đoạn đầu tư =>Tổng mức đầu tư được tính toán và xác
định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc
lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
3. Một công trình XD có thể được thiết kế theo 1 bước, 2 bước hoặc
3 bước =>Tổng mức đầu tư được xác định ở bước thiết kế đầu
tiên.
4. Có 4 cách xác định TMĐT
4
5. 1. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư của dự án
1.1. Phương pháp xác định theo thiết kế
Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình được tính theo
công thức sau:
V = GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK + GDP
Trong đó:
+ V: Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ GXD: Chi phí xây dựng của dự án.
+ GTB: Chi phí thiết bị của dự án.
+ GGPMB: Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư.
+ GQLDA: Chi phí quản lý dự án.
+ GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
+ GK: Chi phí khác của dự án.
+ GDP: Chi phí dự phòng.
5
6. 1. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư của dự án
Xác định chi phí xây dựng (GXD)
Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, hạng mục công trình
thuộc dự án được tính theo công thức:
GXD = GXD1 + GXD2 + ... + GXDn
Trong đó: n là số công trình, hạng mục công trình thuộc dự án. G XDi: Chi phí xây dựng của công trình, hạng
mục công trình thứ i của dự án, GXDi được tính như sau:
m
GXD = ( ∑ QXDj x Dj + GQXDK ) x (1+TGTGT-XD)
j=1
Trong đó:
+ m: Số công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phân kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình thuộc DA.
+ j: Số thứ tự công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phận kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình thuộc
dự án (j =1÷ m).
+ QXDj: Khối lượng công tác xây dựng chủ yếu thứ j/ bộ phận kết cấu chính thứ j của công trình, hạng mục
công trình thuộc dự án.
+ Dj: Đơn giá công tác xây dựng chủ yếu thứ j/ đơn giá theo bộ phận kết cấu chính thứ j của công trình. Đơn
giá có thể là đơn giá xây dựng chi tiết đầy đủ, hoặc đơn giá xây dựng tổng hợp đầy đủ. Trường hợp
Dj là đơn giá xây dựng không đầy đủ thì chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình được
hướng dẫn chi tiết ở chuyên đề 6.
+ GQXDK: Chi phí xây dựng các công tác khác còn lại/ bộ phận kết cấu khác còn lại của công trình, hạng mục
công trình được ước tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng các công tác xây dựng
chủ yếu/ tổng chi phí xây dựng các bộ phận kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình.
+ TGTGT-XD: Mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng.
6
7. 1. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư của dự án
Chi phí thiết bị bằng phương pháp lập dự toán
Chi phí thiết bị bao gồm: Chi phí mua sắm thiết bị công
nghệ (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản
xuất, gia công) ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm,
hiệu chỉnh; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ
được xác định theo công thức:
GTB = GMS + GLĐ + GĐT
Trong đó:
+ GMS: Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ.
+ GLĐ: Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh.
+ GĐT: Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ.
7
8. Chi phí thiết bị bằng phương pháp lập dự toán
Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ
n
GSTB = Σ [QiMi x (1 + TiGTGT-TB)]
i=1
Trong đó:
+ Qi: trọng lượng (tấn) hoặc số lượng (cái) thiết bị thứ i (i=1 ÷ n).
+ Mi: giá tính cho một tấn hoặc một cái thiết bị thứ i, được xác định theo
công thức:
M = Gg + Cvc + CBX + Clk + Cbq + T
+ TiGTGT-TB: Mức thuế suất thuế GTGT quy định đối với loại TB thứ i
Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể tạm tính theo báo
giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương
tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của của công trình
có thiết bị tương tự đã thực hiện.
Đối với các loại thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công
thì chi phí cho loại thiết bị này thực hiện theo nguyên tắc, phương
8
pháp tại chuyên đề 6 bao gồm các nội dung như đã nói ở trên.
9. Chi phí thiết bị bằng phương pháp lập dự toán
Chi phí đào tạo và chuyển giao công
nghệ được tính bằng cách lập dự
toán tuỳ theo đặc điểm cụ thể của
từng dự án.
Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm,
hiệu chỉnh được lập dự toán như
đối với chi phí xây dựng hướng dẫn
tại mục 6.2.2.1 của chuyên đề 6 .
9
10. Chi phí thiết bị bằng phương pháp khác
Trường hợp dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ về
thiết bị, dây chuyền công nghệ của nhà sản xuất hoặc đơn
vị cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị (GTB) của dự án có
thể được lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng
thiết bị đồng bộ này.
Trường hợp dự án chỉ có thông tin, dữ liệu chung về công suất,
đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, thiết bị thì chi
phí thiết bị có thể được xác định theo chỉ tiêu suất chi phí
thiết bị tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng
lực phục vụ của công trình.
10
11. 1. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư của dự án
Xác định chi phí bồi thường giải phòng mặt bằng và
tái định cư
Chi phí bồi thường giải phòng mặt bằng, tái định cư
(GGPMB) được xác định theo khối lượng phải bồi
thường, tái định cư của dự án và các qui định hiện
hành của Nhà nước về giá bồi thường, tái định cư
tại địa phương nơi xây dựng công trình, được cấp
có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.
11
12. 1. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư của dự án
Xác định chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
và các chi phí khác của dự án
Các chi phí như chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng (GTV) và chi phí khác (GK) được xác định bằng cách lập dự
toán (Chuyên đề 6) hoặc tính theo định mức tỷ lệ phần trăm (%).
Hoặc tổng các chi phí này (không bao gồm lãi vay trong thời
gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) có thể được
ước tính từ 10÷15% của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị
của dự án.
Vốn lưu động ban đầu (VLD) (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh)
và lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (LVay) (đối với dự án
có sử dụng vốn vay) thì tùy theo điều kiện cụ thể, tiến độ thực
hiện và kế hoạch phân bổ vốn của từng dự án để xác định.
12
13. 1. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư của dự án
Xác định chi phí dự phòng của dự án
Đối với dự án có thời gian thực hiện đến 2 năm:
GDP = (GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK) x 10%
Đối với các dự án có thời gian thực hiện trên 2 năm: GDP = GDP1 + GDP2
Trong đó:
+ GDP1: Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh:
GDP1 = (GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK ) x 5%
+ GDP2: Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá:
GDP2 = (V’ - Lvay) x (IXDbq )
Trong đó:
V’: Tổng mức đầu tư chưa có dự phòng.
IXDbq: Chỉ số giá xây dựng bình quân.
±ΔIXD: Mức dự báo biến động giá khác so với chỉ số giá xây dựng bình
quân đã tính.
13
14. 1. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư của dự án
1.2. Phương pháp tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng
của công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư
xây dựng công trình
Trường hợp xác định tổng mức đầu tư theo diện tích hoặc công suất
sử dụng của công trình thì có thể sử dụng chỉ tiêu suất chi phí
xây dựng (SXD) và suất chi phí thiết bị (STB) hoặc giá xây dựng
tổng hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng cho từng công trình
thuộc dự án và tổng mức đầu tư của dự án được xác định theo
công thức:
V = GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK + GDP
14
15. 1.2. Phương pháp tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công
trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình
Xác định chi phí xây dựng của dự án
Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các
công trình, hạng mục công trình thuộc dự án. Chi phí xây dựng của
công trình, hạng mục công trình (GXDi) được xác định như sau:
GXDi = SXD x N + GCT-SXD
Trong đó:
+ SXD: Suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc
năng lực phục vụ/ hoặc đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một
đơn vị diện tích của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.
+ GCT-SXD: Các chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng hoặc
chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị diện
tích của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.
+ N: Diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình, hạng mục công
trình thuộc dự án.
15
16. 1.2. Phương pháp tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công
trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình
Xác định chi phí thiết bị của dự án
Chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các
công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công trình (G TBi) được
xác định theo công thức sau:
GTB = STB x N + GCT-STB
Trong đó:
+ STB: Suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc
năng lực phục vụ hoặc tính cho một đơn vị diện tích của công
trình thuộc dự án.
+ GCT-STB: Các chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị của
công trình thuộc dự án.
16
17. 1.2. Phương pháp tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công
trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình
Các chi phí khác gồm:
Chi phí bồi thường giải phòng
mặt bằng, tái định cư; chi
phí quản lý dự án; chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng; chi
phí khác và chi phí dự
phòng được xác định như
hướng dẫn.
17
18. 1. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư của dự án
1.3. Phương pháp xác định theo số liệu của các công
trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự
đã thực hiện
Các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự
là những công trình xây dựng có cùng loại, cấp công
trình, qui mô, công suất của dây chuyền thiết bị, công
nghệ (đối với công trình sản xuất) tương tự nhau.
Tuỳ theo tính chất, đặc thù của các công trình xây dựng có chỉ
tiêu kinh tế- kỹ thuật tương tự đã thực hiện và mức độ
nguồn thông tin, số liệu của công trình có thể sử dụng
một trong các cách sau đây để xác định tổng mức đầu
tư cuả dự án.
18
19. 1.3. Phương pháp xác định theo số liệu của các công trình xây
dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện
a. Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của
công trình, hạng mục công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật tương tự đã thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định
theo công thức:
n
n
V = ∑ GCTTTi x Ht x HKV ± ∑GCT-CTTTi
i=1
i=1
Trong đó:
+ GCTTTi: Chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình tương tự
đã thực hiện thứ i của dự án (i=1÷ n).
+ Ht: Hệ số qui đổi về thời điểm lập dự án.
+ Hkv: Hệ số qui đổi về địa điểm xây dựng dự án.
+ GCT-CTTTi: Những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây
dựng công trình, hạng mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i.
19
20. 1.3. Phương pháp xác định theo số liệu của các công trình xây
dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện
b. Trường hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tư xây dựng
của các công trình, hạng mục công trình xây dựng có chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện chỉ có thể
xác định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của
các công trình và qui đổi các chi phí này về thời điểm
lập dự án thi trên cơ sở chi phí xây dựng và thiết bị của
dự án đã xác định được, các chi phí bồi thường giải
phòng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng, các chi phí khác và chi phí
dự phòng được xác định tương tự như hướng dẫn.
20
21. 1. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư của dự án
1.4. Phương pháp kết hợp để xác định tổng
mức đầu tư
Đối với các dự án có nhiều công trình, tuỳ theo
điều kiện cụ thể của dự án và nguồn số
liệu có được có thể vận dụng kết hợp các
phương pháp nêu trên để xác định tổng
mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng
công trình.
21
22. 2. Phương pháp xác định suất vốn đầu tư
2.1. Một số vấn đề chung về suất
vốn đầu tư
2.2. Phương pháp xác định suất
vốn đầu tư XDCT
22
23. 2.1. Một số vấn đề chung về suất vốn đầu tư
a. Khái niệm suất vốn đầu tư:
Suất vốn đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí
xây dựng của công trình đầu tư tính trên một đơn
vị năng lực sản xuất hoặc phục vụ quy ước của
công trình đó. Chi phí xây dựng được tính vào
suất vốn đầu tư công trình bao gồm các chi phí
cần thiết cho việc xây dựng công trình từ khi có
chủ trương đầu tư đến khi đưa công trình vào
hoạt động
23
24. 2.1. Một số vấn đề chung về suất vốn đầu tư
b. Ý nghĩa và vai trò của suất vốn đầu tư:
Suất vốn đầu tư xây dựng công trình là một trong những chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật tổng hợp quan trọng dùng để phục vụ:
- Việc lập kế hoạch đầu tư, quản lý vốn đầu tư và đánh giá phân tích
kinh tế tài chính dự án đầu tư của các nhà đầu tư.
- Căn cứ để xác định tổng mức đầu tư, phân tích, đánh giá và lựa chọn
phương án đầu tư trong giai đoạn lập dự án đầu tư.
- Dùng để đánh giá trình độ, năng lực của chủ đầu tư và đơn vị thi công
xây dựng, căn cứ để xem xét về mặt kinh tế của các giải pháp thiết
kế, các phương án xây dựng và các quá trình xây dựng nói chung.
24
25. 2.1. Một số vấn đề chung về suất vốn đầu tư
c. Nội dung kinh tế của chỉ tiêu suất vốn đầu tư:
Chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng công trình được xác định bằng tỷ số
giữa tổng mức đầu tư xây dựng công trình và năng lực sản xuất
phục vụ của công trình tính theo thiết kế.
Công thức tổng quát:
V
S=
N
Trong đó:
S: Suất vốn đầu tư của công trình xây dựng
V: Tổng mức đầu tư
N: Năng lực sản xuất hoặc phục vụ (công suất thiết kế)
25
26. 2.1. Một số vấn đề chung về suất vốn đầu tư
d. Phân loại suất vốn đầu tư:
d1. Phân loại theo hình thức đầu tư:
- Suất vốn đầu tư xây dựng mới;
- Suất vốn đầu tư cải tạo, mở rộng;
- Suất vốn đầu tư chiều sâu.
d2. Phân loại theo loại công trình:
- Suất vốn đầu tư xây dựng công trình dân dụng;
- Suất vốn đầu tư xây dựng công trình công nghiệp;
- Suất vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi;
- Suất vốn đầu tư xây dựng công trình giao thông;
- Suất vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.
26
27. 2.2. Phương pháp xác định suất vốn đầu tư XDCT
a. Các căn cứ tính toán suất vốn đầu tư
-
Các văn bản quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và
xây dựng;
-
Quy chuẩn xây dựng VN;
-
Tiêu chuẩn thiết kế công trình xây dựng
-
Các quy định hiện hành của Nhà nước về sử dụng lao
động, vật tư, xe máy và các chi phí khác có liên quan ở thời
điểm tính toán;
-
Các quy định của Nhà nước có liên quan đối với từng loại
công trình
-
Các loại hồ sơ tài liệu của các công trình xây dựng
27
28. 2.2. Phương pháp xác định suất vốn đầu tư XDCT
b. Hồ sơ tài liệu:
-
Các báo cáo đầu tư, dự án đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt
-
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật - Dự toán
-
Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công - Dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt
-
Hồ sơ thiết kế tổ chức thi công – Tài liệu quyết
toán xây dựng công trình được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
-
Các tài liệu điều chỉnh về thiết kế, dự toán (nếu
có)
-
Các tài liệu liên quan khác (nếu có)
28
29. 2.2. Phương pháp xác định suất vốn đầu tư XDCT
c. Các bước tiến hành xác định suất vốn đầu tư:
+ Xác định danh mục các công trình xây dựng và thu
thập số liệu các công trình xây dựng
+ Xử lý số liệu và tính toán suất vốn đầu tư
+ Hoàn thiện kết quả tính toán suất vốn đầu tư công
trình lựa chọn:
-
Tiến hành biên soạn suất vốn đầu tư
-
Lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức chuyên
gia
-
So sánh các suất vốn đầu tư đã tính toán
-
Hoàn thiện lại suất vốn đầu tư
29
30. 3. Phương pháp xác định chỉ số giá
3.1. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của chỉ số giá
Chỉ số giá xây dựng được biểu thị bằng tỷ số giữa giá xây dựng
tại thời điểm so sánh với giá xây dựng tại thời điểm đựợc
chọn làm thời điểm gốc. Do đó Chỉ số giá xây dựng phản
ánh mức độ biến động (tăng hoặc giảm) của giá xây dựng
công trình qua các thời kỳ.
Chỉ số giá xây dựng là một trong những công cụ quản lý có hiệu
quả giúp các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
có căn cứ để xác định hợp lý vốn mức đầu tư, làm cơ sở
cho việc xác định đúng dự toán, xác định giá gói thầu trong
quá trình lập, quản lý, thực hiện dự án.
30
31. Một số khái niệm
–
Chỉ số giá xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ
biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian.
–
Thời điểm gốc là thời điểm được chọn làm gốc để so sánh.
Các cơ cấu chi phí xây dựng được xác định tại thời điểm
này.
–
Thời điểm so sánh là thời điểm cần xác định các chỉ số giá
so với thời điểm gốc hoặc so với thời điểm so sánh khác.
–
Công trình đại diện để xác định chỉ số giá xây dựng là các
công trình xây dựng mới, có tính năng phục vụ phù hợp với
phân loại công trình, được xây dựng theo quy trình công
nghệ thi công phổ biến, sử dụng các loại vật liệu xây dựng
thông dụng.
–
Chỉ số giá phần xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến
động chi phí xây dựng của công trình theo thời gian.
31
32. Một số khái niệm
–
Chỉ số giá phần thiết bị là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến
động chi phí thiết bị của công trình theo thời gian.
–
Chỉ số giá phần chi phí khác là chỉ tiêu phản ánh mức
độ biến động các khoản mục chi phí khác của công trình
theo thời gian.
–
Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình là chỉ tiêu phản
ánh mức độ biến động chi phí vật liệu xây dựng trong
chi phí trực tiếp của cơ cấu dự toán theo thời gian.
–
Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình là chỉ tiêu
phản ánh mức độ biến động chi phí nhân công trong chi
phí trực tiếp của cơ cấu dự toán theo thời gian.
–
Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình là chỉ tiêu
phản ánh mức độ biến động chi phí máy thi công xây
dựng trong chi phí trực tiếp của cơ cấu dự toán theo
thời gian.
32
33. 3. Phương pháp xác định chỉ số giá
3.2 Phân loại chỉ số giá xây dựng
1. Chỉ số giá xây dựng công trình
Chỉ số giá xây dựng công trình là chỉ số giá tính cho một nhóm công trình hoặc
một loại công trình xây dựng.
2. Các chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí
Các chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí là các chỉ số giá tính theo cơ cấu chi
phí của tổng mức đầu tư, gồm các chỉ số như: Chỉ số giá phần xây dựng,
chỉ số giá phần thiết bị và chỉ số giá khoản mục chi phí khác.
3. Các chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí
Các chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí là các chỉ số giá tính theo yếu tố chi
phí của dự toán xây dựng công trình, gồm các chỉ số như: Chỉ số giá vật
liệu xây dựng công trình, chỉ số giá nhân công xây dựng công trình và chỉ
số giá máy thi công xây dựng công trình.
33
34. 3.3. Nguyên tắc và phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng
1. Nguyên tắc tính toán chung
a. Các chỉ số giá xây dựng được tính bình quân cho từng nhóm công trình
hoặc công trình, theo khu vực và dựa trên các căn cứ sau:
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt nam;
- Phân loại, cấp công trình theo qui định hiện hành.
- Các chế độ chính sách, quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình, sử dụng lao động, vật tư, xe máy thi công và các chi phí khác
liên quan tại các thời điểm tính toán;
- Mặt bằng giá tại các thời điểm tính toán.
b. Đối với chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư ((nếu có)) thì
tùy theo điều kiện cụ thể của dự án để xem xét và tính toán, trường
hợp chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư chiếm tỷ
trọng nhỏ hơn 1% trong tổng chi phí công trình thì có thể không xét
tới hoặc hệ số biến động của chi phí này được coi bằng 1.
34
35. 3.3. Nguyên tắc và phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng
1. Nguyên tắc tính toán chung
c. Chỉ số giá phần chi phí khác xem xét sự biến động của các khoản mục
chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí quản lý dự án, chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác (gọi tắt là chi phí khác) của dự
án như: Chi phí lập dự án đầu tư, chi phí khảo sát, chi phí thiết kế,
chi phí quản lý dự án,... Đối với các khoản mục chi phí chiếm tỷ
trọng nhỏ hơn 1,5% trong tổng chi phí khác của dự án thì có thể
không xét tới hoặc hệ số biến động của chi phí này được coi bằng 1.
d. Số lượng công trình đại diện cần lựa chọn để tính toán các chỉ số giá
xây dựng cho mỗi loại công trình tối thiểu là 2 công trình. Trường
hợp đối với loại công trình xây dựng mà chỉ có một (01) công trình
duy nhất thì sử dụng công trình đó làm công trình đại diện để tính
toán.
e. Cơ cấu chi phí để xác định các chỉ số giá xây dựng lấy theo cơ cấu dự
toán chi phí phù hợp với các quy định quản lý chi phí trong đầu tư
xây dựng công trình. Các cơ cấu chi phí này được tổng hợp từ các
số liệu thống kê, sử dụng cố định để xác định chỉ số giá xây dựng
trong khoảng thời gian 5 năm.
35
g. Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%).
36. 3.3. Nguyên tắc và phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng
2. Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng công trình
Quy trình xác định chỉ số giá xây dựng thường qua 3 giai đoạn:
Bước 1:
- Lựa chọn công trình đại diện;
- Thu thập các số liệu, dữ liệu cần thiết phục vụ tính toán
36
37. 3.3. Nguyên tắc và phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng
2. Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng công trình
Bước 2:
Lựa chọn thời điểm tính toán; xử lý số liệu, xác định các cơ cấu chi phí
- Thời điểm tính toán
- Xử lý số liệu và xác định các chi phí tại thời điểm gốc
+ Chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác
+ Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công
+ Giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây dựng
+ Giá nhân công xây dựng
+ Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
37
38. 3.3. Nguyên tắc và phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng
2. Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng công trình
Bước 2:
Lựa chọn thời điểm tính toán; xử lý số liệu, xác định các cơ cấu chi phí
- Xác định các cơ cấu chi phí của công trình đại diện
+ Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác
+ Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây
dựng
+ Tỷ trọng chi phí bình quân của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ
+ Tỷ trọng bình quân chi phí nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu k
38
39. 3.3. Nguyên tắc và phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng
2. Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng công
trình
Bước 3: Xác định các chỉ số giá xây dựng
- Xác định các chỉ số giá theo yếu tố chi phí
+ Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình
+ Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình
+ Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình
- Xác định các chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí
+ Chỉ số giá phần xây dựng
+ Chỉ số giá phần thiết bị công trình
+ Chỉ số giá phần chi phí khác
- Xác định chỉ số giá xây dựng công trình
39
40. Bước 3: Xác định các chỉ số giá xây dựng
a. Xác định các chỉ số giá theo yếu tố chi phí
a1. Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình (KVL)
m
K VL = ∑ PvljK VLj
j=1
Trong đó:
Pvlj: Tỷ trọng chi phí bình quân của loại vật liệu xây dựng chủ yếu
thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu xây dựng chủ yếu của
các công trình đại diện;
Kvlj: Chỉ số giá loại vật liệu xây dựng thứ j;
m : Số loại vật liệu xây dựng chủ yếu.
i
Pvlj =
G ivlj
m
∑ G ivlj
j=1
Givlj: Chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của
công trình đại diện i.
» Các loại vật liệu xây dựng chủ yếu được quy định
cho từng loại hình công trình xây dựng
40
41. Bước 3: Xác định các chỉ số giá xây dựng
a. Xác định các chỉ số giá theo yếu tố chi phí
a1. Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình (KVL)
Chỉ số giá loại vật liệu xây dựng (Kvlj) được tính bằng bình quân
các chỉ số giá của các loại vật liệu xây dựng có trong nhóm vật
liệu đó.
Chỉ số giá của từng loại vật liệu trong nhóm được xác định bằng tỷ
số giữa giá bình quân đến hiện trường của loại vật liệu xây
dựng đó tại thời điểm so sánh so với thời điểm gốc.
Giá vật liệu xây dựng đến hiện trường xây dựng được xác định trên
cơ sở giá vật liệu của thị trường hoặc báo giá của nhà sản
xuất, nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng của công trình
khác có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự đã sử dụng và xác
định theo phương pháp tính toán giá vật liệu đến hiện trường
do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.
41
42. Bước 3: Xác định các chỉ số giá xây dựng
a. Xác định các chỉ số giá theo yếu tố chi phí
a2. Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình (KNC)
Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình xác định bằng tỷ số giữa
tiền lương ngày công bậc thợ bình quân tại thời điểm so sánh với
thời điểm gốc.
Đối với công trình xây dựng dân dụng bậc thợ bình quân là 3,5/7.
Đối với các công trình xây dựng khác bậc thợ bình quân là 4/7.
Đối với loại công trình xây dựng mà có bậc thợ bình quân chưa phù hợp
với bậc thợ bình quân nêu trên thì tuỳ theo tính chất, điều kiện cụ
thể của loại công trình xây dựng mà xác định bậc thợ bình quân
cho phù hợp.
Giá nhân công xây dựng được xác định căn cứ theo mặt bằng giá của
thị trường lao động phổ biến của từng khu vực hoặc mức tiền
lương tối thiểu được cơ quan nhà nước, địa phương công bố và
các chế độ phụ cấp theo ngành nghề tại thời điểm tính toán.
42
43. Bước 3: Xác định các chỉ số giá xây dựng
a. Xác định các chỉ số giá theo yếu tố chi phí
a3. Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình (KMTC)
f
K MTC = ∑ PMk K Mk
k =1
Trong đó:
PMk: Tỷ trọng bình quân chi phí nhóm máy thi công xây dựng chủ
yếu thứ k trong tổng chi phí các nhóm máy thi công xây dựng
chủ yếu của các công trình đại diện;
KMk: Chỉ số giá ca máy thi công xây dựng của nhóm máy thi công
xây dựng chủ yếu thứ k của các công trình đại diện;
f: Số nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu của các công trình đại
diện.
43
44. Bước 3: Xác định các chỉ số giá xây dựng
a. Xác định các chỉ số giá theo yếu tố chi phí
a3. Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình (KMTC)
i
PMk =
Trong đó:
G iMk
f
∑ G iMk
k =1
PiMK: Tỷ trọng chi phi nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của
công trình đại diện thứ i;
GiMK : Chi phí nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công
trình đại diện thứ i.
Các nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu được quy định cho từng
loại công trình xây dựng.
44
45. Bước 3: Xác định các chỉ số giá xây dựng
a. Xác định các chỉ số giá theo yếu tố chi phí
a3. Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình (KMTC)
Chỉ số giá ca máy thi công xây dựng (KMK) được tính bằng bình
quân các chỉ số giá ca máy và thiết bị thi công của các loại
máy và thiết bị thi công có trong nhóm.
Chỉ số giá ca máy và thiết bị thi công của từng loại máy và thiết bị
thi công được xác định bằng tỷ số giữa giá ca máy và thiết bị
thi công xây dựng của loại máy và thiết bị thi công đó tại thời
điểm so sánh so với thời điểm gốc.
Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng xác định theo phương
pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công do Nhà nước
hướng dẫn hoặc bảng giá ca máy do các cấp có thẩm quyền
công bố, hoặc có thể áp dụng giá thuê máy trên thị trường.
45
46. Bước 3: Xác định các chỉ số giá xây dựng
b. Xác định các chỉ số giá theo cơ cấu chi phí
b1. Chỉ số giá phần xây dựng:
IXD = ITT*H
Trong đó:
ITT: Chỉ số giá phần chi phí trực tiếp trong chi phí xây dựng
của công trình đại diện;
I TT = PVL xKVL + PNC xK NC + PMTC xK MTC
Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu (PVL), nhân công (PNC),
máy thi công xây dựng (PMTC) được xác định bằng bình
quân của các tỷ trọng chi phí vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí máy thi công xây dựng của các công trình đại
diện lựa chọn (PVLi, PNVi, PMTCi).
PVLi
G VLi
=
G TTi
PNCi
G NCi
=
G TTi
PMTCi
46
G MTCi
=
G TTi
47. Bước 3: Xác định các chỉ số giá xây dựng
b. Xác định các chỉ số giá theo cơ cấu chi phí
b1. Chỉ số giá phần xây dựng:
H: Hệ số các khoản mục chi phí còn lại trong chi phí xây
dựng của công trình đại diện.
M
M
M
HS M PVL + HS M PNC + HS M PMTC
VL
NC
M
H=
HS C PVL + HS C PNC + HS C PMTC
VL
NC
M
M
VL
P
PVL K VL
=
I TT
M
VL
P
PNC K NC
=
I TT
M
VL
P
47
PMTC K MTC
=
I TT
48. Bước 3: Xác định các chỉ số giá xây dựng
b. Xác định các chỉ số giá theo cơ cấu chi phí
b2. Chỉ số giá phần thiết bị (ITB):
I TB = PSTB xK STB + PLĐ xK LĐ
Trong đó:
PSTB, PLĐ: Tỷ trọng bình quân chi phí mua sắm thiết bị chủ
yếu, chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị
chủ yếu đó ((nếu có)) của các công trình đại diện lựa
chọn;
KSTB, KLĐ: Hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu,
hệ số biến động chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu
chỉnh thiết bị chủ yếu đó ((nếu có)) của các công trình
đại diện lựa chọn.
Hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu được xác
định bằng tỷ số giữa chi phí mua sắm thiết bị bình
quân tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc.
48
49. Bước 3: Xác định các chỉ số giá xây dựng
b. Xác định các chỉ số giá theo cơ cấu chi phí
b3. Chỉ số giá phần chi phí khác (ICPK)
e
I CPK = ∑ PKMKs K KMKs
s =1
Trong đó:
PKMKs : Tỷ trọng bình quân của khoản mục chi phí chủ yếu
thứ s trong tổng chi phí các khoản mục chủ yếu thuộc
phần chi phí khác của các công trình đại diện;
KKMKs: Hệ số biến động chi phí của khoản mục chi phí chủ
yếu thứ s trong chi phí khác của các công trình đại
diện;
e : Số khoản mục chi phí chủ yếu thuộc chi phí khác của
các công trình đại diện.
49
50. Bước 3: Xác định các chỉ số giá xây dựng
c. Xác
định chỉ số giá xây dựng công trình (I)
I = PXDIXD + PTBITB+PCPKICPK
Trong đó:
PXD, PTB, PCPK : Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng,
thiết bị, chi phí khác của các công trình đại diện
lựa chọn;
Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1.
IXD, ITB, ICPK : Chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị,
phần chi phí khác của công trình đại diện lựa
chọn (Phương pháp xác định các chỉ số IXD, ITB, ICPK
xem ở các phần trên).
50
51. Bước 3: Xác định các chỉ số giá xây dựng
c. Xác định chỉ số giá xây dựng công trình (I)
PXDi
G XDi
=
G XDCTi
PTBi
G TBi
=
G XDCTi
PCPKi =
G CPKi
G XDCTi
Trong đó:
PXDi, PTBi, PCPKi: Tỷ trọng chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của
công trình đại diện thứ i so víi tổng các chi phí này của
công trình.
GXDi, GTBi, GCPKi: Chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công
trình đại diện thứ i;
GXDCTi: Dự toán của công trình đại diện thứ i.
51
52. 4. Phương pháp xác định hiệu quả đầu tư của dự án
4.1. Khái niệm hoạt động đầu tư và hiệu quả đầu tư
của dự án
4.2. Xác định các yếu tố làm căn cứ phân tích, tính
toán kinh tế- tài chính dự án
4.3. Xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
dự án
4.4. Phân tích và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế- xã hội
của dự án đầu tư
4.5. So sánh các kết quả và lựa chọn phương án
52
53. 4.1. Khái niệm hoạt động đầu tư và hiệu
quả đầu tư của dự án
Khái niệm về hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lợi
trong tương lai. Không phân biệt hình thức thực
hiện, nguồn gốc của vốn...mọi hoạt động có các
đặc trưng nêu trên đều được coi là hoạt động đầu
tư.
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11: Hoạt động đầu
tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình
đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực
hiện và quản lý dự án đầu tư.
53
54. 4.1. Khái niệm hoạt động đầu tư và hiệu
quả đầu tư của dự án
Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
- Hoạt động bỏ vốn;
- Hoạt động có tính chất lâu dài;
- Hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước
mắt và lợi ích trong tương lai;
- Hoạt động mang nặng rủi ro,...
54
55. 4.1. Khái niệm hoạt động đầu tư và hiệu
quả đầu tư của dự án
Hiệu quả của dự án đầu tư
Hiệu quả của dự án đầu tư (DAĐT) là toàn bộ mục tiêu
đề ra của dự án, được đặc trưng bằng các chỉ tiêu
định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được)
và bằng các chỉ tiêu định lượng (thể hiện quan hệ
giữa chi phí đã bỏ ra của dự án và các kết quả đạt
được theo mục tiêu của dự án).
55
56. 4.1. Khái niệm hoạt động đầu tư và hiệu
quả đầu tư của dự án
Y/C Phân tích đánh giá hiệu quả dự án
- Đánh giá hiệu quả dự án trên tất cả các phương diện: Tài chính, Kinh tế
- xã hội của dự án.
- Trình tự chung để thực hiện phân tích đánh giá hiệu quả dự án gồm:
Xác định các tham số cần thiết cho việc tính toán các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả theo yêu cầu phương pháp luận; Tính toán các chỉ tiêu
theo phương pháp thích hợp; và Phân tích, đánh giá hiệu quả theo
các chỉ tiêu đo hiệu quả.
- Các chỉ tiêu kinh tế - tài chính và xã hội của DAĐT được phân thành hai
nhóm: Các chỉ tiêu hịêu quả kinh tế- tài chính và Các chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế - xã hội.
- Xác định những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tính khả thi của dự
án;
- Tính toán các chỉ tiêu đánh giá rủi ro;
- Phân tích rủi ro.
56
57. 4.2. Xác định các yếu tố làm căn cứ phân tích, tính
toán tài chính dự án
1. Tổng mức đầu tư (xem mục 3.1 chuyên đề
này)
2. Lập kế hoạch đầu tư
Kế hoạch đầu tư là danh mục các khoản chi
phí cần thiết theo thời gian cho việc thực
hiện dự án kể từ khi bắt đầu cho đến khi
dự án hoàn thành và đi vào hoạt động.
Hay kế hoạch đầu tư là kế hoạch bỏ vốn
theo thời gian của dự án.
57
58. 4.2. Xác định các yếu tố làm căn cứ phân tích, tính
toán tài chính dự án
3. Lập kế hoạch hoạt động
Kế hoạch hoạt động của dự án thể hiện việc
dự kiến mức huy động công suất/ năng lực
phục vụ hàng năm của dự án và kế hoạch
sản xuất, khai thác, cung ứng dịch vụ, cụ
thể các yếu tố sản lượng, số lượng, chủng
loại sản phẩm, dịch vụ tại mỗi thời điểm
hoạt động.
58
59. 4.2. Xác định các yếu tố làm căn cứ phân tích, tính
toán tài chính dự án
4. Kế hoạch khấu hao và xử lý các khoản thu hồi
Kế hoạch trích khấu hao và xử lý các khoản thu hồi, thanh lý
tài sản của dự án. Các quy định tính khấu hao đối với các
dự án sử dụng các nguồn vốn khác nhau. Các phương
pháp tính khấu hao đối với các phương án phân tích hiệu
quả kinh tế…
5. Vốn lưu động
Khái niệm, nội dung, cơ cầu và phương pháp xác định vốn lưu
động (vốn lưu động ban đầu trong TMĐT, vốn lưu động
hàng năm trong thời gian vận hành dự án,..).
6. Kế hoạch trả nợ
- Nội dung, vai trò của việc lập Kế hoạch trả nợ,
- Các căn cứ và phương pháp lập kế hoạch trả nợ của dự án,
- Phân tích các kế hoạch trả nợ khác nhau ảnh hưởng đến hiệu
quả của dự án.
59
60. 4.3. Xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
dự án
1. Báo cáo tài chính trong phân tích, đánh giá hiệu
quả dự án
Một số khái niệm cơ bản:
- Bản Báo cáo tài chính
- Các khoản thu (dòng tiền vào)
- Các khoản chi (dòng tiền ra)
- Cân đối các khoản thu- chi
60
61. 4.3. Xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính dự án
2. Xác định các chỉ tiêu tài chính DAĐT
Có nhiều chỉ tiêu kinh tế - tài chính được sử dụng trong phân tích,
đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án. Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính cơ bản được sử dụng trong phân tích đánh giá
hiệu quả đầu tư của dự án cần được đề cập đến là:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Tỷ suất sinh lợi nội tại (IRR)
- Tỷ số lợi ích - chi phí (B/C)
- Thời gian hoàn vốn (Tth)
- Hệ số đảm bảo khả năng trả nợ (K)
- Điểm hòa vốn
61
62. 4.4. Phân tích và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế- xã hội
của dự án đầu tư
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư
thì ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu như đánh giá tài
chính (tuy nhiên thành phần cũng như giá trị của
dòng tiền Bt và Ct có khác trường hợp phân tích tài
chính) thì còn đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
- Mức đóng góp hàng năm cho ngân sách nhà
nước của dự án
- Giải quyết thất nghiệp
- Mức nâng cao dân trí
- Tăng hay giảm tệ nạn xã hội
- Bảo vệ môi trường
62
63. 4.5. So sánh các kết quả và lựa chọn phương án
Các nguyên tắc lựa chọn, so sánh các kết quả
tính toán các chỉ tiêu tài chính khi lựa chọn
phương án đầu tư hợp lý khi sử dụng các
chỉ tiêu:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Tỷ suất thu lợi nội tại (IRR)
- Tỷ số lợi ích - chi phí (B/C)
- Thời gian hoàn vốn (TH)
63
64. 4.5. So sánh các kết quả và lựa chọn phương án
Giá trị hiện tại ròng (NPV)
n
n
Bt
Ct
( Bt − Ct )
NPV = ∑
−∑
=∑
t
t
t
t =1 (1 + r )
t = 0 (1 + r )
t = 0 (1 + r )
n
Bt: Doanh thu hàng năm của dự án đầu tư
Ct: Chi phí hàng năm của dự án đầu tư
r: Lãi suất tối thiểu chấp nhận được
n: Tuổi thọ của dự án đầu tư
t: Năm thứ t của dự án đầu tư
64
65. 4.5. So sánh các kết quả và lựa chọn phương án
Sự khác nhau giữa Ct và chi phí
sản xuất kinh doanh hàng năm
Ct
Chi phí sản xuất kinh doanh
Có vốn đầu tư ban đầu
Không có vốn đầu tư ban đầu
Không có khấu hao
Có khấu hao
Có thuế thu nhập doanh
nghiệp
Không có thuế thu nhập
doanh nghiệp
65
66. 4.5. So sánh các kết quả và lựa chọn phương
án
Tỷ suất thu lợi nội tại (IRR)
NPVa
IRR = ra + (rb − ra )
NPVa − NPVb
ra: Tỷ lệ lãi suất làm cho NPVa > 0
rb: Tỷ lệ lãi suất làm cho NPVb < 0
66
67. 4.5. So sánh các kết quả và lựa chọn phương án
Tỷ số lợi ích - chi phí (B/C)
n
Bt
∑1 (1 + r )t
B / C = t=
n
Ct
∑0 (1 + r )t
t=
67
68. 4.5. So sánh các kết quả và lựa chọn phương án
Thời gian hoàn vốn (TH)
( Bt − Ct )
∑ (1 + r )t = 0
t =0
TH
68
69. 4.6. Ví dụ phân tích, so sánh và lựa chọn phương án đầu tư
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
Phương án 1
Phương án 2
1.200.000.000
1.500.000.000
1
Vốn đầu tư
đồng
2
Chi phí sản xuất kinh doanh hàng
năm không có khấu hao
đồng/nă
m
70.000.000
90.000.000
3
Thu nhập hàng năm
đồng/nă
m
390.000.000
440.000.000
4
Giá trị thu hồi khi thanh lý
đồng
60.000.000
75.000.000
5
Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp
%
28
28
6
Tuổi thọ của phương án
năm
10
15
7
Lãi suất tối thiểu chấp nhận được
%
15
15
69
70. 4.6. Ví dụ PA1
Nă
m
0
Vốn đầu tư
Thuế
TNDN
Chi phí
SXKD
Chi phí vận
hành khai
thác
1.200.000.000
1.200.000.000
Hệ số
chiết
khấu
Giá trị hiện tại
-1.200.000.000
Thu nhập
Dòng tiền hiệu
số thu chi
1,0000
-1.200.000.000
1
56.000.000
70.000.000
126.000.000
390.000.000
264.000.000
0,8696
229.565.217
2
56.000.000
70.000.000
126.000.000
390.000.000
264.000.000
0,7561
199.621.928
3
56.000.000
70.000.000
126.000.000
390.000.000
264.000.000
0,6575
173.584.285
4
56.000.000
70.000.000
126.000.000
390.000.000
264.000.000
0,5718
150.942.857
5
56.000.000
70.000.000
126.000.000
390.000.000
264.000.000
0,4972
131.254.658
6
56.000.000
70.000.000
126.000.000
390.000.000
264.000.000
0,4323
114.134.485
7
56.000.000
70.000.000
126.000.000
390.000.000
264.000.000
0,3759
99.247.379
8
56.000.000
70.000.000
126.000.000
390.000.000
264.000.000
0,3269
86.302.068
9
56.000.000
70.000.000
126.000.000
390.000.000
264.000.000
0,2843
75.045.277
10
56.000.000
70.000.000
126.000.000
433.200.000
307.200.000
0,2472
75.935.142
NPV=
135.633.297
70
72. 5. Phương pháp đánh giá rủi ro của dự án
5.1. Một số lý luận chung về phân tích rủi ro
5.2. Một số phương pháp phân tích, đánh
giá rui ro của dự án
5.3. Ví dụ minh họa phân tích, đánh giá rủi
ro đối với hiệu quả đầu tư của dự án
xây dựng
72
73. 5.1. Một số lý luận chung về phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro gồm các nội dung sau:
- Nội dung lập dự án và hiệu quả tài chính
của dự án.
- Nhận dạng, phân loại rủi ro có ảnh hưởng
tới hiệu quả tài chính của dự án.
- Đo lường, đánh giá ảnh hưởng của rủi ro
tới hiệu quả tài chính của dự án.
- Phân tích các biện pháp an toàn và phòng
ngừa rủi ro tài chính của dự án.
73
74. 5.1. Một số lý luận chung về phân tích rủi ro
1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là một hiện tượng khách quan, tồn tại trong
mọi hoạt động kinh tế, xã hội, tự nhiên. Rủi ro
xảy ra trong quá trình tiến hành các hoạt động
khi có sự tác động ngẫu nhiên từ các biến cố
của môi trường xã hội hoặc do những hành xử
của con người. Rủi ro phát sinh khi có yếu tố tác
động tới một hoạt động cụ thể làm thay đổi hoặc
sai lệch kết quả dự định ban đầu của hoạt động
đó.
74
75. 5.1. Một số lý luận chung về phân tích rủi ro
2. Nhận dạng và phân loại rủi ro
- Nhận dạng rủi ro bao gồm việc xác định loại rủi ro
nào ảnh hưởng quá mức cho phép tới kết quả
dự định của hành động hay sự việc được xem
xét, đồng thời mô tả tính chất của mỗi rủi ro đó.
- Phân loại rủi ro để chúng ta có phương pháp ước
lượng mức độ mà rủi ro có thể mang đến cho
dự án, mặt khác chúng ta có biện pháp ứng xử
phù hợp khi rủi ro xảy ra.
75
76. 5.1. Một số lý luận chung về phân tích rủi ro
3. Đo lường rủi ro và biện pháp hạn chế rủi ro
- Đo lường rủi ro (Phương pháp định tính và phương
pháp định lượng)
- Các biện pháp hạn chế rủi ro (Nhóm các biện pháp
chủ động và Nhóm các biện pháp giảm thiểu hậu
quả xấu do rủi ro gây ra).
76
77. 5.2. Một số phương pháp phân tích, đánh giá rui
ro của dự án
1. Phương pháp phân tích độ
nhạy
2. Phương pháp mô phỏng
77