Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị qua nội soi bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt.Bệnh lý tuyến nước bọt là nhóm bệnh lý thường gặp, được chia làm hai nhóm bệnh chính là bệnh lý nhu mô và bệnh lý ống tuyến. Bệnh lý tắc nghẽn ống tuyến ảnh hưởng đến khoảng 1,2% dân số [5], nguyên nhân thường gặp bao g m sỏi, sẹo hẹp, viêm nhiễm…, trong đó sỏi ống tuyến nước bọt được cho là nguyên nhân chính trong nhóm này với tỷ lệ khoảng 60 – 70%. Vấn đề chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi ống tuyến còn gặp rất nhiều khó khăn do hệ thống ống tuyến nước bọt rất nhỏ và nằm sâu trong cấu trúc nhu mô tuyến. Trên thế giới và tại Việt Nam hiện nay đã sử d ng một số hình ảnh học đ chẩn đoán bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt như ch p Xquang, siêu âm, CT scan, ch p cộng hưởng từ ống tuyến nước bọt… Thế nhưng những công c hình ảnh này chưa thật sự hiệu quả do không th khảo sát hình ảnh hệ thống ống tuyến một cách trực tiếp và chính xác, đặc biệt những trường hợp sỏi có kích thước nhỏ hoặc nhiều viên sỏi trong ống tuyến thường dễ bỏ sót
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-chan-doan-va-dieu-tri-qua-noi-soi-benh-ly-soi-ong-tuyen-nuoc-bot/
Luận án Đánh giá kết quả điều trị nội soi tán sỏi niệu quản đoạn trên bằng Holmium Laser tại bệnh viện Việt Đức.Sỏi tiết niệu là một bệnh phổ biến, thường gặp, chiếm tỷ lệ 2-3% dân số [33],[66]. Trong đó sỏi niệu quản chiếm 28- 40% trong các bệnh sỏi tiết niệu [2],[27]. Việt Nam là một nước có nhiều bệnh nhân bị sỏi tiết niệu.
http://noitiethoc.com/d1487-danh-gia-ket-qua-dieu-tri-noi-soi-tan-soi-nieu-quan-doan-tren-bang-holmium-laser-tai-benh-vien-viet-duc.html
Sỏi thận ( Nephrolithiasis) là bệnh lý thường gặp nhất của đường tiết niệu, bệnh lý này gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới.
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
Tuổi mắc bệnh thường là từ 30 – 55 tuổi, nhưng cũng có thể gặp ở trẻ em (sỏi bàng quang)
Tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận tiết niệu chung trên toàn thế giới vào khoảng 3% dân số và khác nhau giữa các quốc gia.
Luận án NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT DO SỎI.Túi mật là một tạng có vai trò lưu trữ và làm mật cô đặc trước khi chảy vào tá tràng. Sỏi túi mật rất phổ biến ở phương Tây. Ở Mỹ, khoảng 20 triệu người mắc bệnh sỏi túi mật (chiếm 10 % dân số) và có khoảng 1 triệu trường hợp mới được phát hiện mỗi năm. Ở châu Phi tỉ lệ mắc sỏi túi mật là dưới 5 % và châu Á là 5 – 10% [7], [132]. Ngày nay, có nhiều cải tiến trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh ít hoặc không xâm hại, siêu âm được sử dụng rộng rãi nên tỉ lệ sỏi túi mật đơn thuần được phát hiện tại châu Á chiếm tỉ lệ ngày càng tăng
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT NIÊM MẠC QUA NỘI SOI ỐNG MỀM TRONG ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN TÂN SINH CỦA NIÊM MẠC ĐẠI TRỰC TRÀNG.Thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng là các thay đổi về hình thái học bao gồm thay đổi cấu trúc và các bất thường trong tế bào học và độ biệt hóa của tế bào. Nó là kết quả của các thay đổi trong quá trình sao mã gen và mang khuynh hướng tiến triển đến xâm lấn và di căn [53]. Xuất độ của các thương tổn này vào khoảng 27 – 40% [113], [120], [170]. Trong đó, dạng không có cuống chiếm tỷ lệ khoảng 11,9 – 22,7% tổng số thương tổn tân sinh niêm mạc
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị qua nội soi bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt.Bệnh lý tuyến nước bọt là nhóm bệnh lý thường gặp, được chia làm hai nhóm bệnh chính là bệnh lý nhu mô và bệnh lý ống tuyến. Bệnh lý tắc nghẽn ống tuyến ảnh hưởng đến khoảng 1,2% dân số [5], nguyên nhân thường gặp bao g m sỏi, sẹo hẹp, viêm nhiễm…, trong đó sỏi ống tuyến nước bọt được cho là nguyên nhân chính trong nhóm này với tỷ lệ khoảng 60 – 70%. Vấn đề chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi ống tuyến còn gặp rất nhiều khó khăn do hệ thống ống tuyến nước bọt rất nhỏ và nằm sâu trong cấu trúc nhu mô tuyến. Trên thế giới và tại Việt Nam hiện nay đã sử d ng một số hình ảnh học đ chẩn đoán bệnh lý sỏi ống tuyến nước bọt như ch p Xquang, siêu âm, CT scan, ch p cộng hưởng từ ống tuyến nước bọt… Thế nhưng những công c hình ảnh này chưa thật sự hiệu quả do không th khảo sát hình ảnh hệ thống ống tuyến một cách trực tiếp và chính xác, đặc biệt những trường hợp sỏi có kích thước nhỏ hoặc nhiều viên sỏi trong ống tuyến thường dễ bỏ sót
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-chan-doan-va-dieu-tri-qua-noi-soi-benh-ly-soi-ong-tuyen-nuoc-bot/
Luận án Đánh giá kết quả điều trị nội soi tán sỏi niệu quản đoạn trên bằng Holmium Laser tại bệnh viện Việt Đức.Sỏi tiết niệu là một bệnh phổ biến, thường gặp, chiếm tỷ lệ 2-3% dân số [33],[66]. Trong đó sỏi niệu quản chiếm 28- 40% trong các bệnh sỏi tiết niệu [2],[27]. Việt Nam là một nước có nhiều bệnh nhân bị sỏi tiết niệu.
http://noitiethoc.com/d1487-danh-gia-ket-qua-dieu-tri-noi-soi-tan-soi-nieu-quan-doan-tren-bang-holmium-laser-tai-benh-vien-viet-duc.html
Sỏi thận ( Nephrolithiasis) là bệnh lý thường gặp nhất của đường tiết niệu, bệnh lý này gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới.
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
Tuổi mắc bệnh thường là từ 30 – 55 tuổi, nhưng cũng có thể gặp ở trẻ em (sỏi bàng quang)
Tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận tiết niệu chung trên toàn thế giới vào khoảng 3% dân số và khác nhau giữa các quốc gia.
Luận án NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT DO SỎI.Túi mật là một tạng có vai trò lưu trữ và làm mật cô đặc trước khi chảy vào tá tràng. Sỏi túi mật rất phổ biến ở phương Tây. Ở Mỹ, khoảng 20 triệu người mắc bệnh sỏi túi mật (chiếm 10 % dân số) và có khoảng 1 triệu trường hợp mới được phát hiện mỗi năm. Ở châu Phi tỉ lệ mắc sỏi túi mật là dưới 5 % và châu Á là 5 – 10% [7], [132]. Ngày nay, có nhiều cải tiến trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh ít hoặc không xâm hại, siêu âm được sử dụng rộng rãi nên tỉ lệ sỏi túi mật đơn thuần được phát hiện tại châu Á chiếm tỉ lệ ngày càng tăng
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT NIÊM MẠC QUA NỘI SOI ỐNG MỀM TRONG ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN TÂN SINH CỦA NIÊM MẠC ĐẠI TRỰC TRÀNG.Thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng là các thay đổi về hình thái học bao gồm thay đổi cấu trúc và các bất thường trong tế bào học và độ biệt hóa của tế bào. Nó là kết quả của các thay đổi trong quá trình sao mã gen và mang khuynh hướng tiến triển đến xâm lấn và di căn [53]. Xuất độ của các thương tổn này vào khoảng 27 – 40% [113], [120], [170]. Trong đó, dạng không có cuống chiếm tỷ lệ khoảng 11,9 – 22,7% tổng số thương tổn tân sinh niêm mạc
Nội soi ống mềm chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi thậnBs Đặng Phước Đạt
Ngày nay, nhờ sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, các dụng cụ thiết bị nội soi được cải tiến ngày càng hiện đại và tiện dụng, đi kèm với đó là nhu cầu của người bệnh mong muốn được điều trị sỏi hệ tiết niệu theo hướng ít xâm lấn, hiệu quả, nhanh chóng nên phẫu thuật mở kinh điển đang dần được thay thế bởi các phẫu thuật nội soi ít xâm lấn hơn.
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG .Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa, là bệnh phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển [1], [2], [3]. Theo tổ chức y tế thế giới (2003) ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572100 người mắc ung thư đại trực tràng (trong đó ung thư trực tràng chiếm nhiều nhất).Ung thư trực tràng đứng hàng thứ 5 ở Việt Nam sau ung thư phế quản, dạ dày, gan, vú nữ. Ghi nhận mỗi năm hội ung thư Hà Nội (2002) gần 15000 ca mắc mới, tỷ lệ 13,1/100000 dân và khoảng 7000 ca tử vong
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu giá trị chẩn đoán xơ hóa gan bằng phối hợp kỹ thuật ARFI với APRI ở các bệnh nhân viêm gan mạn, cho các bạn làm luận án tham khảo
LUẬN VĂN Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò trong chẩn đoán ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ác tính thường xuất phát từ lớp niêm mạc dạ dày, hay gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến (95%) [1],[2],[3]. UTDD đứng hàng thứ tư trong số các ung thư hay gặp trên thế giới với hàng triệu ca mắc mới/năm [4],[5]. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao chỉ đứng sau ung thư phổi (khoảng 800.000 ca /năm) [5]. Đã có nhiều nghiên cứu dịch tễ bệnh cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, tiếp sau là Đông Âu, Nam Mỹ, Đông Nam châu Á…. Việt Nam có tỉ lệ mắc cao hơn tỷ lệ trung bình trên thế giới [4],[6]. Nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm thường khó khăn, điều trị phẫu thuật vẫn là phương pháp được lựa chọn nhất hiện nay
Luận văn Đánh giá kết quả Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô đại tràng trái tại khoa PTTH bệnh viện Việt Đức.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh pho biến, trên thế giới tính chung cả nam và nữ thì UTĐTT đứng hàng thứ 4 sau ung thư phoi, ung thư dạ dày và ung thư vú ở nữ. ở các nước công nghiệp phát triển như Tây Âu, Bắc Mỹ, tỷ lệ UTĐTT tăng rất cao, đứng hàng thứ 2 sau sau ung thư phoi. IARC ước tính năm 2002 trên thế giới có khoảng 1.227.000 trường hợp ung thư đại trực tràng mới mắc, trong đó 528.500 trường hợp tử vong[69], [5].Tại Việt nam và các nước châu Á, UTĐTT đứng thứ hai trong ung thư đường tiêu hóa sau ung thư dạ dày, ước tính năm 2010 trên cả nước có khoảng 5434 người mới mắc đứng hàng thứ tư ở cả hai giới, trong đó tỉ lệ mắc của nam và nữ tương ứng là 19,0 và 14,7 trên 100.000 dân
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới.Niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới là một bệnh lý bẩm sinh hiếm gặp, trong đó niệu quản chạy vòng ra sau tĩnh mạch chủ dưới. Theo thống kê, tỉ lệ bệnh trong cộng đồng xấp xỉ 0,13% [1]. Cho đến nay, y văn ghi nhận có khoảng 200 trường hợp trên toàn thế giới [2],[3]. Nguyên nhân của bệnh là sự bất thường của tĩnh mạch chủ dưới trong thời kỳ bào thai từ tuần thứ 6 đến tuần thứ 8 gây ra hiện tượng tĩnh mạch chủ dưới nằm trước niệu quản [2],[4].
Vị trí bất thường chủ yếu ở bên phải, nam giới nhiều gấp 3-4 lần nữ giới, thường được phát hiện vào khoảng 30-40 tuổi [2]. Cơ chế bệnh sinh thường do niệu quản chèn ép bởi tĩnh mạch chủ dưới gây hiện tượng hẹp niệu quản dẫn đến ứ nước thận, sỏi thận, nhiễm khuẩn tiết niệu, suy thận, thận mất chức năng. Diễn tiến lâm sàng thường ít rầm rộ, biểu hiện đau tức âm ỉ vùng hông lưng bên có bệnh, cũng có khi cơn đau quặn thận do sỏi, đái buốt tái diễn, đái máu vi thể từng đợt.
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-ung-dung-va-danh-gia-ket-qua-phau-thuat-noi-soi-sau-phuc-mac-tao-hinh-nieu-quan-sau-tinh-mach-chu-duoi/
Đề cương luận văn thạc sĩ Giá trị của phân loại IOTA trong siêu âm đánh giá khối u buồng trứng.U buồng trứng (BT) là một trong những loại u khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, chiếm tới 30% các u thuộc hệ thống sinh dục (SD) nữ [1]. Trong đó, ung thư buồng trứng (UTBT) chiếm tỉ lệ cao, đây là loại ung thư (UT) đứng đầu trong số các UT phụ khoa và đứng thứ 4 trong tất cả các UT ở nữ giới. Theo số liệu thống kê tại Mỹ năm 2013 ước tính có 22.240 trường hợp mới mắc và có tới 14.030 trường hợp tử vong do căn bệnh này [2]. Tại Việt Nam theo số liệu của chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống UT giai đoạn 2011-2014 thì tỷ lệ mới mắc UTBT ở phụ nữ Việt Nam năm 2010 là 2.185 ca và ước tính số ca mới mắc UTBT năm 2020 sẽ là 5.548
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắt ruột sau mổ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành ngoại tiêu hóa với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắc ruột sau mổ, cho các bạn có thể tham khảo
Nghiên cứu ứng dụng nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực trong mổ mở tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.Sỏi đường mật là một bệnh ngoại lý thường gặp ở nhiều nước trên thế giới. Tùy theo địa dư và dân tộc mà vị trí sỏi mật có khác nhau. Trong khi ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ chủ yếu là sỏi túi mật, sỏi trong gan hiếm gặp thì ở Đông Nam Á (Việt Nam, Trung Quốc…) tỷ lệ sỏi đường mật và sỏi trong gan lại rất cao lên tới 53,3 – 61%
Kết quả điều trị túi phình hệ động mạch cảnh trong vỡ bằng phẫu thuật ít xâm lấn.Túi phình động mạch não (ĐMN) là hiện tượng giãn hình túi, khu trú ở một phần của thành ĐMN và thành túi giãn không còn cấu trúc bình thường của thành mạch, chính vì vậy rất dễ vỡ. Đây là một bệnh lý cấp tính, ngày cànggặp nhiều ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Tỉ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng về thần kinh. Nếu không điều trị, thì 70 – 80% chết trong vòng một năm sau chảy máu. Theo hội Đột quỵ Hoa Kỳ có 1,5 – 5% dân số có túi phình mạch não hoặc sẽ mắc túi phình mạch não và phần lớn phát hiện khi đã có biến chứng vỡ túi phình[1],[2]. Tỉ lệ vỡ trung bình hằng năm là 10- 15 người/ 100.000 dân.Trong đó túi phình hệ động mạch cảnh trong chiếm 90- 97% túi phình trong sọ
Más contenido relacionado
Similar a Chỉ định- chống chỉ định siêu âm nội soi
Nội soi ống mềm chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi thậnBs Đặng Phước Đạt
Ngày nay, nhờ sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, các dụng cụ thiết bị nội soi được cải tiến ngày càng hiện đại và tiện dụng, đi kèm với đó là nhu cầu của người bệnh mong muốn được điều trị sỏi hệ tiết niệu theo hướng ít xâm lấn, hiệu quả, nhanh chóng nên phẫu thuật mở kinh điển đang dần được thay thế bởi các phẫu thuật nội soi ít xâm lấn hơn.
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG .Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa, là bệnh phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển [1], [2], [3]. Theo tổ chức y tế thế giới (2003) ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572100 người mắc ung thư đại trực tràng (trong đó ung thư trực tràng chiếm nhiều nhất).Ung thư trực tràng đứng hàng thứ 5 ở Việt Nam sau ung thư phế quản, dạ dày, gan, vú nữ. Ghi nhận mỗi năm hội ung thư Hà Nội (2002) gần 15000 ca mắc mới, tỷ lệ 13,1/100000 dân và khoảng 7000 ca tử vong
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu giá trị chẩn đoán xơ hóa gan bằng phối hợp kỹ thuật ARFI với APRI ở các bệnh nhân viêm gan mạn, cho các bạn làm luận án tham khảo
LUẬN VĂN Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò trong chẩn đoán ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ác tính thường xuất phát từ lớp niêm mạc dạ dày, hay gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến (95%) [1],[2],[3]. UTDD đứng hàng thứ tư trong số các ung thư hay gặp trên thế giới với hàng triệu ca mắc mới/năm [4],[5]. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao chỉ đứng sau ung thư phổi (khoảng 800.000 ca /năm) [5]. Đã có nhiều nghiên cứu dịch tễ bệnh cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, tiếp sau là Đông Âu, Nam Mỹ, Đông Nam châu Á…. Việt Nam có tỉ lệ mắc cao hơn tỷ lệ trung bình trên thế giới [4],[6]. Nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm thường khó khăn, điều trị phẫu thuật vẫn là phương pháp được lựa chọn nhất hiện nay
Luận văn Đánh giá kết quả Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô đại tràng trái tại khoa PTTH bệnh viện Việt Đức.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh pho biến, trên thế giới tính chung cả nam và nữ thì UTĐTT đứng hàng thứ 4 sau ung thư phoi, ung thư dạ dày và ung thư vú ở nữ. ở các nước công nghiệp phát triển như Tây Âu, Bắc Mỹ, tỷ lệ UTĐTT tăng rất cao, đứng hàng thứ 2 sau sau ung thư phoi. IARC ước tính năm 2002 trên thế giới có khoảng 1.227.000 trường hợp ung thư đại trực tràng mới mắc, trong đó 528.500 trường hợp tử vong[69], [5].Tại Việt nam và các nước châu Á, UTĐTT đứng thứ hai trong ung thư đường tiêu hóa sau ung thư dạ dày, ước tính năm 2010 trên cả nước có khoảng 5434 người mới mắc đứng hàng thứ tư ở cả hai giới, trong đó tỉ lệ mắc của nam và nữ tương ứng là 19,0 và 14,7 trên 100.000 dân
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới.Niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới là một bệnh lý bẩm sinh hiếm gặp, trong đó niệu quản chạy vòng ra sau tĩnh mạch chủ dưới. Theo thống kê, tỉ lệ bệnh trong cộng đồng xấp xỉ 0,13% [1]. Cho đến nay, y văn ghi nhận có khoảng 200 trường hợp trên toàn thế giới [2],[3]. Nguyên nhân của bệnh là sự bất thường của tĩnh mạch chủ dưới trong thời kỳ bào thai từ tuần thứ 6 đến tuần thứ 8 gây ra hiện tượng tĩnh mạch chủ dưới nằm trước niệu quản [2],[4].
Vị trí bất thường chủ yếu ở bên phải, nam giới nhiều gấp 3-4 lần nữ giới, thường được phát hiện vào khoảng 30-40 tuổi [2]. Cơ chế bệnh sinh thường do niệu quản chèn ép bởi tĩnh mạch chủ dưới gây hiện tượng hẹp niệu quản dẫn đến ứ nước thận, sỏi thận, nhiễm khuẩn tiết niệu, suy thận, thận mất chức năng. Diễn tiến lâm sàng thường ít rầm rộ, biểu hiện đau tức âm ỉ vùng hông lưng bên có bệnh, cũng có khi cơn đau quặn thận do sỏi, đái buốt tái diễn, đái máu vi thể từng đợt.
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-ung-dung-va-danh-gia-ket-qua-phau-thuat-noi-soi-sau-phuc-mac-tao-hinh-nieu-quan-sau-tinh-mach-chu-duoi/
Đề cương luận văn thạc sĩ Giá trị của phân loại IOTA trong siêu âm đánh giá khối u buồng trứng.U buồng trứng (BT) là một trong những loại u khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, chiếm tới 30% các u thuộc hệ thống sinh dục (SD) nữ [1]. Trong đó, ung thư buồng trứng (UTBT) chiếm tỉ lệ cao, đây là loại ung thư (UT) đứng đầu trong số các UT phụ khoa và đứng thứ 4 trong tất cả các UT ở nữ giới. Theo số liệu thống kê tại Mỹ năm 2013 ước tính có 22.240 trường hợp mới mắc và có tới 14.030 trường hợp tử vong do căn bệnh này [2]. Tại Việt Nam theo số liệu của chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống UT giai đoạn 2011-2014 thì tỷ lệ mới mắc UTBT ở phụ nữ Việt Nam năm 2010 là 2.185 ca và ước tính số ca mới mắc UTBT năm 2020 sẽ là 5.548
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắt ruột sau mổ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành ngoại tiêu hóa với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắc ruột sau mổ, cho các bạn có thể tham khảo
Nghiên cứu ứng dụng nội soi đường mật và tán sỏi điện thủy lực trong mổ mở tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.Sỏi đường mật là một bệnh ngoại lý thường gặp ở nhiều nước trên thế giới. Tùy theo địa dư và dân tộc mà vị trí sỏi mật có khác nhau. Trong khi ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ chủ yếu là sỏi túi mật, sỏi trong gan hiếm gặp thì ở Đông Nam Á (Việt Nam, Trung Quốc…) tỷ lệ sỏi đường mật và sỏi trong gan lại rất cao lên tới 53,3 – 61%
Kết quả điều trị túi phình hệ động mạch cảnh trong vỡ bằng phẫu thuật ít xâm lấn.Túi phình động mạch não (ĐMN) là hiện tượng giãn hình túi, khu trú ở một phần của thành ĐMN và thành túi giãn không còn cấu trúc bình thường của thành mạch, chính vì vậy rất dễ vỡ. Đây là một bệnh lý cấp tính, ngày cànggặp nhiều ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Tỉ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng về thần kinh. Nếu không điều trị, thì 70 – 80% chết trong vòng một năm sau chảy máu. Theo hội Đột quỵ Hoa Kỳ có 1,5 – 5% dân số có túi phình mạch não hoặc sẽ mắc túi phình mạch não và phần lớn phát hiện khi đã có biến chứng vỡ túi phình[1],[2]. Tỉ lệ vỡ trung bình hằng năm là 10- 15 người/ 100.000 dân.Trong đó túi phình hệ động mạch cảnh trong chiếm 90- 97% túi phình trong sọ
Similar a Chỉ định- chống chỉ định siêu âm nội soi (20)
Ket qua dieu tri tui phinh he dong mach canh trong vo bang phau thuat it xam lan
Chỉ định- chống chỉ định siêu âm nội soi
1. SIÊU ÂM NỘI SOI- SINH THIẾT QUA
SIÊU ÂM NỘI SOI TRONG CHẨN
ĐOÁN CÁC KHỐI U ĐƯỜNG TIÊU
HÓA
2. BACK GROUND
I- Siêu âm nội soi là gì- Lịch sử ra đời
II- Hệ thống siêu âm nội soi
III- Chỉ định, chống chỉ định - Tai biến có thể gặp của SANS
IV- Case lâm sàng
V- Kết luận
05/03/2024 2
4. 05/03/2024 4
LỊCH SỬ RA ĐỜI
- Đầu thập niên 90: Siêu âm qua da đã được sử dụng
rộng rãi trong việc chẩn đoán và đánh giá và theo
dõi các tổn thương gặp trong lâm sàng
HẠN CHẾ
SIÊU ÂM
Hạn chế đánh giá tổn thương trung
thất ( do khí - xương gây cản âm)
Siêu âm hạn chế đánh giá các cấu
trúc mà có chứa khí bên trong (
đường tiêu hóa)
Hạn chế trong đánh giá các tạng
nằm sâu ( vd: tụy…)
5. 05/03/2024 5
RA ĐỜI
CỦA KĨ
THUẬT
NỘI SOI
SIÊU ÂM
Cùng với sự
ra đời dây soi
ống mềm
Để đánh giá
được tạng
nằm sâu tại vị
trí gần nhất
Hạn chế tác
nhân cản âm
Đánh giá tổn
thương với
hình ảnh sắc
nét nhất
6. 05/03/2024 6
LỊCH SỬ
1978: Dr Reagan và cộng sự ở trung tâm Mayo Clinic, Mĩ đã
thực hiện khảo sát đầu tiên về siêu âm nội soi trên động vật
1982: Dr. Eugene P. DiMagno và cộng sự lần đầu tiên
thực hiện thủ thuật EUS trên người
Đến nay, Siêu âm nội soi ngày càng phát triển và
hoàn thiện trở thành một can thiệp quan trọng
trong chuyên ngành tiêu hóa nói chung và ung thư
nói riêng
Nhờ sự phát triển khoa học kĩ thuật
10. 05/03/2024 10
THÔNG SỐ CƠ BẢN
Radial Linear Miniprobe
Tần số quét 5- 12,5 Mhz 7.5-12.5 Mhz 5-20 MHz
Đường đi Giống như ống soi bình
thường
Giống như ống soi bình
thường
Qua kênh sinh thiết của
dây soi
Dùng khi - Tương tự Radial
- Có kênh sinh thiết đi
kèm giúp thực hiện các
thủ thuật
- Tổn thương nhỏ, vị
trí khó tiếp cận
- Tổn thương bề mặt ,
tổn thương sớm cần
đánh giá kĩ
360 o 180 o 360 o
11. 05/03/2024 11
III. CHỈ ĐỊNH
CHẨN ĐOÁN
HÌNH ẢNH
ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN
CÁC KHỐI U ĐƯỜNG
TIÊU HÓA TNM
SINH THIẾT CAN THIỆP
Adapted from ASGE guidelines
12. 05/03/2024 12
Chẩn đoán hình ảnh
Đánh giá tổn thương bất thường bề mặt, ở thành và tổn thương nằm cạnh
đường tiêu hóa ( thực quản, dạ dày, tá tràng- papilla, trực tràng)
Đánh giá tổn thương ở sát vùng ống hậu môn, trực tràng ( như tổn thương ở cơ
thắt, dò, abcess)
Đánh giá bất thường, tổn thương ở hệ thống đường mật
Tầm soát ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ ung thư tụy và bất thường ở tụy ( tổn
thương dạng đặc, dạng nang, viêm tụy mãn,…)
Theo dõi ở các tổn thương có nguy cơ ác tinh ( IPMN, MCN)
14. 05/03/2024 14
Đánh giá giai đoạn (TNM)
Đánh giá giai đoạn khối u đường tiêu hóa ( U tụy- đường mật, u dạ dày,
u thực quản, u trực tràng khi có chỉ định)
Đánh giá giai đoạn khối u trung thất bao gồm cả u phổi
Đặc biệt , EUS có giá trị cao trong đánh giá các khối u bề mặt, giai
đoạn sớm nhằm xét khả năng can thiệp qua nội soi (ESD)
15. EUS: Hình ảnh khối u phát triển trong lớp
niêm mạc, chưa xâm lấn hạ niêm mạc (
T1a) có chỉ định can thiệp qua nội soi
05/03/2024 15
Case: Bệnh nhân nam, 64 tuổi
Nội soi: Hình ảnh u tuyến trực tràng lan rộng thể hỗn hợp ( LST-G
mixed type) kt ~ 4 cm, JNET 2A+ 2B
GPB: Cacinoma tuyến biệt hóa cao trên nền u tuyến
nhung mao. Mô u chưa xâm nhập (T1a)
16. 05/03/2024 16
Sinh thiết tổn thương
Hiện nay chỉ định sinh thiết qua siêu âm nội soi tương đối rộng
bao gồm:
Sinh thiết các tổn thương trong, ngoài và bên cạnh ống tiêu hóa
- Lợi thế sinh thiết qua siêu âm nội soi so với các phương pháp
khác bao gồm
SANS có thể phát hiện, đánh giá và sinh thiết các tổn thương
nhỏ (< 1 cm)
Quãng đường đi kim ngắn giúp giảm nguy cơ reo tế bào ung thư
vào ổ bụng
17. 05/03/2024 17
Hình ảnh Nang giả tụy ở đuôi tụy đã được chọc hút
tế bào ( EUS- FNA)
Hình ảnh u tụy đã được sinh thiết qua
SANS ( EUS- FNB)
18. 05/03/2024 18
Can thiệp
Các chỉ định can thiệp hiện nay của siêu âm nội soi bao gồm
Diệt hạch tạng ( EUS- CPN)
Dẫn lưu nang giả tụy, dịch tụy viêm
Dẫn lưu gan trái vào dạ dày, dẫn lưu đường mật trong trường hợp ERCP thất bại
Tiêm xơ điều trị giãn tĩnh mạch dạ dày
Dùng kim đưa tác nhân nhân điều trị vào trong khối u tại tụy
Bơm chất chỉ điểm khối u hỗ trợ xạ trị trong điều trị v.v
19. 05/03/2024 19
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định của EUS tương đối ít, tương tự như chống chỉ định thông thường
của nội soi, bên cạnh đó kèm theo:
Bệnh nhân có những chống chỉ định của gây mê
Nếu bệnh nhân có chỉ định sinh thiêt ( EUS-FNA/B) thì có thêm những chống chỉ
định
Rối loạn đông máu ( INR> 1,5)
Suy giảm tiêu cầu ( TC< 50.000)
Có tổn thương hoặc bất thường ngăn cản phía trước giữa dây soi và tổn thương
cần sinh thiết
20. 05/03/2024 20
BIẾN CHỨNG
EUS tương tự những can thiệp đường tiêu hóa khác đều có nguy cơ và tai biến chung
hay găp, nhưng ngoài ra có một số tai biến riêng như:
Thủng ,viêm tụy cấp, nhiễm khuẩn sau can thiệp chọc hút tế bào (tỉ lệ rất nhỏ ~ 0,4% )
Tai biến do gây mê kéo dài
Dị ứng với các thuốc được sử dụng
21. KẾT LUẬN
Siêu âm nội soi là một can thiệp đường tiêu hóa tương đối an toàn, ít
biến chứng
Siêu âm nội soi ngày một chứng minh giá trị của nó không chỉ trong
chẩn đoán và theo dõi các khối u, các tổn thương đường tiêu hóa mà
phương pháp này đang ngày càng hoàn thiện góp phần đắc lực cho
công tác điều trị các bệnh lý hệ thống tiêu hóa trong tương lai
05/03/2024 21
22. • CẢM ƠN SỰ LẮNG NGHE CỦA QUY THẦY CÔ VÀ ĐỒNG NGHIỆP
05/03/2024 22
Notas del editor
Đặc điểm của sóng siêu âm:
1. Hình ảnh sắc nét cần đầu dò tần số cao
2. Tần số cao thì hình ảnh ko đi sâu được, chỉ đánh giá tại chỗ
3. Tần số thấp đi sâu được nhưng hình ảnh lại không sắc nét
Cùng với sự ra đời và phát triển của dây soi ống mềm