Cấu trúc nhân cách được hiểu là những yếu tố tương đối ổn định trong tâm lý con người, và cách mà các yếu tố này liên kết với nhau, tác động qua lại với nhau và chi phối hành vi của con người.
2. KHÁI NIỆM VÀ CẤU TRÚC NHÂN CÁCH
I. Khái niệm
CON
NGƯỜI
CÁ NHÂN CÁ TÍNH NHÂN CÁCH
Con người là
một thực thể
sinh vật, XH,
VH.
Là con
người,
nhưng con
người cụ
thể của
cộng đồng,
một thành
viên của xã
hội.
Cái đơn nhất
có một không
hai, không lặp
lại trong tâm
lý hoặc sinh lý
của cá thể
động vật hoặc
cá thể người.
Bao gồm phần xã
hội, tâm lý của cá
nhân với tư cách
thành viên của một
xã hội nhất định, là
chủ thể của cả
quan hệ người-
người, của hoạt
động có ý thức và
giao lưu.
3. II. Cấu trúc nhân cách
- Cấu trúc nhân cách được hiểu là những yếu tố tương đối
ổn định trong tâm lý con người, và cách mà các yếu tố
này liên kết với nhau, tác động qua lại với nhau và chi
phối hành vi của con người.
4. -Để dễ thao tác các nhà nghiên cứu đề xuất luận
điểm cấu trúc nhân cách dưới dạng những mô
hình cấu trúc nhân cách. Gồm 4 mô hình tiêu
biểu:
5. 1. Mô hình “tranh ghép”
Để mô tả nhân cách các nhà nghiên cứu đề xuất
một kiểu tranh ghép từ các khái niệm – các nét
nhân cách. Nét nhân cách được xem xét như một
chất lượng ổn định hay một khuynh hướng cư xử
theo một cách nhất định trong các tình huống khác
nhau.
Những ví dụ phổ biến về nét nhân cách là: tính
xung động, tính trung thực, tính nhạy cảm, tính e
thẹn.
Đại diện: gordon allport, raymond cattell, hans
eysenck là ba đại diện nổi tiếng trong lĩnh vực
nghiên cứu các nét nhân cách.
6. 1) Đóng mở: Hướng ngoại –
hướng nội
9) cả tin – đa nghi
2) duy lý – phi lý 10) thực tế - mơ mộng
3) không ổn định về cảm xúc
- ổn định
11) thẳng thắn_ ranh mãnh
4) quy thuận – lãnh đạo 12) tự tin – hay lo sợ
5) nghiêm túc – cạn nghĩ 13) bảo thủ - thích thử
nghiệm
6) có tính toán, tháo vát -
thực hiện tận tâm
14) phụ thuộc người khác -
độc lập
7) thận trọng – tìm kiếm phiêu
lưu
15) không điều khiển được –
có thể điều khiển được
8) thô lậu - nhạy cảm 16) thư thả -căng thẳng.
G.Allport,R.Cattell và H. Eysenck phân biệt 16 cặp nét nhân cách
bao gồm:
7. Dựa theo 16 cặp nét nhân cách này có thể vẽ được
“chân dung tâm lý” của từng con người cụ thể.
- R.Cattell sau này còn đề cập đến loạt 16 cặp nhân
tố cấu
Thành – được coi là nét đặc trưng của nhân cách
gồm các nhân tố được ký hiệu: A, B, C,
E, F, G, H, I, L, M, N, O, Q1, Q2, Q3 và Q4.
8. 2. Mô hình kiểu nhân cách
- Ở một mức độ phân tích khác, cấu trúc nhân cách
được mô tả nhờ vào luận điểm kiểu nhân cách.
- Kiểu nhân cách được mô tả dưới dạng một tập hợp
nhiều nét khác nhau tạo thành một phạm trù độc lập
với các giới hạn phân định rõ ràng.
- Do lẽ con người có nhiều nét khác nhau, thể hiện ở
nhiều mức độ khác nhau, nên họ được mô tả như là
thuộc về một kiểu nhất định.
- Đại diện: w.H.Sheldom, E.Kretschmer, C.G.Jung đi
theo hướng nghiên cứu này.
9. 2.1. C. G. Jung
- Jung chia con người làm 2 phạm trù: hướng nội và hướng
ngoại.
• Người có nhân cách hướng nội là người thường tìm vào
thế giới nội tại cho những tư tưởng, cảm xúc, ảo tưởng,
mơ ước, khao khát của mình.
• Người có nhân cách hướng ngoại tìm cảm giác cho
những cảm xúc , ước mơ, khao khát thế giới bên
ngoài…
2.2. E.Spranger
Ông dựa trên định hướng giá trị của cá nhân, nói đến 6 kiểu
nhân cách: người lý thuyết, người chính trị, người kinh tế,
người thẩm mỹ, người vị tha và người tôn giáo.
10. 2.3. P.Drucker
Ông phân biệt: người tâm linh, người trí tuệ, người
tâm lý, người kinh tế và người hùng.
2.4. C.Horney
- Theo định hướng giá trị trong quan hệ người -
người, phân biệt: người nhường nhịn, người công kích
và người hờ hững.
Ngoài ra, trong các tư tưởng cổ đại về nhân cách
cũng đã thấy tồn tại kiểu tư duy này. Chẳng hạn
thuyết Ngũ hành phân biệt các kiểu người : Kim,
Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ trong đó mỗi kiểu có hai loại
vượng và suy, hay Hypocrat phân biệt các kiểu
người theo khí chất của họ
12. 3. Mô hình tầng bậc
- Một số nhà lý luận đưa ra những cấu trúc được xây dựng đặc biệt phức tạp
và cặn kẽ trong đó các bộ phận cấu trúc liên kết với nhau bởi vô số con
đường.
- Đại diện: s.Freud, eric berne.
S. Freud
- ông đề xuất gồm 3 tầng: id (cái nó), ego (cái tôi) và super ego (cái siêu tôi)
Cái nó (id): được hình thành bởi các ham muốn sinh vật, đòi hỏi phải được
thỏa mãn trực tiếp, hoạt động theo nguyên tắc khoái cảm( bao gồm các bản
năng vô thức: ăn uống, tình dục, tự vệ,…)
Cái tôi(ego): là những hoạt động, ý thức của con người trong cuộc sống
hiện thực, đáp ứng đòi hỏi của xã hội, có vai trò dung hòa cái nó và cái siêu
tôi.
13. Ông dùng hình ảnh tảng băng trôi minh họa cho mô hình này.
14. ERICK BERNE
Ông phân biệt các tầng trong nhân cách gồm 3 trạng thái
của cái tôi cá nhân: cha mẹ (P) - người lớn (A) - trẻ con
(E)
- Cái tôi cha mẹ: những sơ đồ hành vi của cá thể lặp lại
sơ đồ của cha mẹ.
- Cái tôi người lớn: trạng thái cái tôi đánh giá khách
quan hiện thực
- Cái tôi trẻ con: “ tàn dư” của thời thơ ấu.
15. 4. Mô hình các thành phần nội dung
Nhiều nhà lí luận đề xuất những hệ thống tổ chức đơn
giản, với một số lượng giới hạn các bộ phận và chỉ một số
các liên hệ giữa chúng.
Các đại diện tiêu biểu:
Nhiều nhà lý luận khác, ngược lại, lại đề xuất những hệ
thống tổ chức đơn giản hơn, với một số lượng giới hạn các
bộ phận và chỉ một số các liên hệ giữa chúng.
A.G.Kovaliev ( 1970) xem nhân cách như một liên kết
của những kiểu cấu trúc phức hợp sau:
+ Xu hướng theo định nghĩa tính định hướng ( hệ
thống nhu cầu, hứng thú, lý tưởng).
+ Khí chất (tiểu cấu trúc các thuộc tính tự nhiên).
+ Năng lực (hệ thống các thuộc tính trí tuệ, ý chí và
xúc cảm).
16. • khí chất, giới tính, lứa tuổi, bệnh
lý,…
1.Tiểu cấu trúc có
nguồn gốc sinh
học
• trí nhớ, cảm giác, tư duy, cảm xúc…
2.Tiểu cấu trúc về
các đặc điểm của
quá trình tâm lý
• tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực3.Tiểu cấu trúc về
vốn kinh nghiệm
• Nhu cầu, hứng thú, niềm tin4. Tiểu cấu trúc xu
hướng nhân cách
K.K.Platonov cố gắng kiên kết mô hình tầng bậc và mô hình
các thành phần nội dung trong một giả định khá phức tạp. Theo
ông cấu trúc nhân cách bao gồm 4 tiểu cấu trúc khác nhau đồng
thời cũng là những trình độ của nhân cách. Đó là
17. - K.K.Platonov đã xác định các tiểu cấu trúc trên dựa theo
các tiêu chí sau:
Mối quan hệ di truyền - tập nhiễm
sự gần nhau ở bên trong của các nét nhân cách, cho
phép hợp nhất các tổ hợp thuộc tính vào một tiểu cấu
trúc.
Mỗi tiểu cấu trúc phải có các hình thức hình thành riêng
và có khả năng tác động riêng.
18. Phẩm chất ( Đức ) Năng lực ( Tài )
– Các phẩm chất xã hội (đạo
đức chính trị ) : thế giới quan,
niềm tin, lý tưởng, lập trường,
thái độ chính trị, thái độ lao
động.
– Phẩm chất cá nhân (đạo đức,
tư cách) gồm các nết, các thói,
các thú (ham muốn).
– Phẩm chất ý chí : tính mục
đích, tính kiên trì, tính quả
quyết …
– Cung cách ứng xử: Tác
phong, lễ tiết, tính khí.
– Năng lực xã hội hoá: Khả năng thích
ứng, khả năng sáng tạo, cơ động, mềm
dẻo, linh hoạt trong toàn bộ cuộc sống
xã hội.
– Năng lực khách thể hoá: Khả năng
thể hiện tính độc đáo, đặc sắc, khả
năng thể hiện cái riêng, cái bản lĩnh
của cá nhân.
– Năng lực hành động: Khả năng hành
động có mục đích, chủ động, tích cực,
hiệu quả.
– Khả năng giao tiếp: Khả năng thiết
lập và duy trì mối quan hệ với người
khác.
Ở Việt nam khi bàn về nhân cách phần lớn các nhà nghiên cứu sử dụng mô hình
Đức (các phẩm chất đạo đức) – Tài (các năng lực của nhân cách).
19. Tóm lại: Cấu trúc của nhân cách khá phức tạp bao
gồm nhiều thành tố có mối quan hệ qua lại chế ước lẫn
nhau tạo nên bộ mặt tương đối ổn định nhưng cũng rất
cơ động. Nhờ có cấu trúc nhân cách như vậy mà cá
nhân có thể làm chủ được bản thân, thể hiện tính mềm
dẻo, linh hoạt cao với tư cách là chủ thể đầy sáng tạo