SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 14
MỤC LỤC



                                                               Trang

MỞ ĐẦU                                                            2

NỘI DUNG                                                          3

1. Một số khái niệm                                               3

   1.1. Giới                                                      3

   1.2. Bình đẳng xã hội                                          3

   1.3. Bình đẳng giới                                            3

2. Thực trạng về bất bình đẳng giới trong giáo dục                4

   2.1. Trên thế giới                                             4

   2.2. Ở Việt Nam                                                5

3. Những hệ quả của bất bình đẳng giới trong giáo dục             8

4. Một số nguyên nhân                                             9

5. Một số giải pháp cho vấn đề bất bình đẳng giới ở Việt Nam     10

KẾT LUẬN                                                         13

TÀI LIỆU THAM KHẢO                                               14




                                 1
MỞ ĐẦU


       Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp
luật. Đàn bà có quyền bình đẳng với đàn ông về các mặt chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội và gia đình”. Bình đẳng giới là một vấn đề rất quan trọng được cả xã
hội quan tâm. Nếu vấn đề giải phóng phụ nữ và vấn đề cơ bản nhất trong các vấn
đề đấu tranh của phụ nữ thì quyền bình đẳng giữa nam và nữ lại được xem là nội
dung quan trọng nhất, cốt lõi nhất của vấn đề này. Trong lĩnh vực giáo dục, vấn đề
bình đẳng giới càng có ý nghĩa sâu sắc.

       Giáo dục có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội của cn.
Nhà xã hội học Pháp Emile Durkheim từng nói: “Giáo dục có chức năng xã hội
hóa cá nhân, giáo dục giúp cho các thế hệ trẻ được chuẩn bị để bước vào cuộc
sống xã hội, giáo dục có chức năng củng cố sự đoàn kết xã hội và duy trì trật tự xã
hội.

       Nghiên cứu bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục là một việc làm cần thiết
trong xã hội hiện nay, nhằm mục đích tìm ra các biện pháp nâng cao bình đẳng
giới trong giáo dục và trong xã hội. Với tư cách là một bộ phận của xã hội, sự
nghiệp phát triển giáo dục hiện nay không thể không tính đến vấn đề giới.

       Chính vì những lí do cấp thiết đó mà chúng tôi chọn nghiên cứu vấn đề bất
bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục.




                                          2
NỘI DUNG
        1. Một số khái niệm

        1.1. Giới

        “Giới (gender): là một thuật ngữ chỉ vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã
hội quy định chon am và nữ nhìn từ góc độ xã hội; giới đề cập đến sự phân công
lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một bối
cảnh xã hội cụ thể”1

        Đặc trưng cơ bản nhất của giới là do dạy và học mà có, Vì vậy, những đặc
trưng về giới mang tính xã hội, do xã hội quy định. Giới thể hiện các đặc trưng
của xã hội của phụ nữ và nam giới nên rất đa dạng. Nó phụ thuộc vào đặc điểm
văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia, các khu vực, các giai tầng xã
hội. Các quan niệm, hành vi, chuẩn mực xã hội về giới hoàn toàn có thể thay đổi
được.

        1.2. Bình đẳng xã hội

        “Bình đẳng xã hội: là nói tới sự thừa nhận và sự thiết lập các định kiến, các
cơ hội và các quyền lợi ngang nhau cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân,
các nhóm xã hội”2. Trên lý thuyết, bất bình đẳng xã hội có nghĩa là không bằng
nhau, không ngang nhau về các khía cạnh cơ bản của đời sống xã hội giữa các cá
nhân, các nhóm người. Trên thực tế, khái niệm bất bình đẳng xã hội được dùng
chủ yếu để chỉ mối tương quan xã hội nào không ngang bằng nhau đến mức gây
tổn hại đén quyền và lợi ích của bên yếu thế.

        1.3. Bình đẳng giới




1
    TS. Trần Thị Kim Xuyến, tài liệu giảng dạy: “Giới và các vấn đề đô thị”.
2
    Lê Ngọc Hùng, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Xã hội học về giới và phát triển, Nxb. ĐHQG HN


                                                 3
“Là một cách tiếp cận giải quyết các vấn đề đang đối diện với cả nam và nữ
theo cách chia sẻ các lợi ích của phát triển một cách bình đẳng, bảo đảm chóng lại
gánh nặng thiên lệch của những tác động tiêu cực”3

        Trong đó, nam giới và nữ giới được bình đẳng với nhau về:

        -   Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng

        -   Các cơ hội tham gia đóng góp và hưởng lợi từ các nguồn lực xã hội và
            quá trình phát triển.

        -   Quyền tự do và chất lượng cuộc sống bình đẳng.

        -   Được hưởng thành quả bình đẳng trong mội lĩnh vực của xã hội.



        2. Thực trạng vấn đề bất bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục

        2.1. Trên thế giới

        Theo một báo cáo của UNICEF, vào tháng 12 năm 2006, nhân dịp kỉ niệm
60 năm ngày thành lập của tổ chức này, việc loại bỏ sự phân biệt đối xử vè giới và
nâng cao vị thế của phụ nữ sẽ tạo ra một sự tác động sâu sắc và tích cực đến sự
sống còn và phát triển của trẻ em. Bà Ann M. Veneman – Giám đốc điều hành
UNICEF phát biểu: “Khi vị thế của người phụ nữ được nâng lên để có một cuộc
sống đầy đủ và hữu ích, trẻ em và giáo dục họ sẽ trở nên thịnh vượng”. Theo báo
cáo này, mặc dù trong những thập kỉ gần đây đã có một số tiến biij về vị thế của
phụ nữ nhưng cuộc sống của hàng triệu “trẻ em gái và phụ nữ vẫn bị đe dọa bởi sự
phân biệt đối xử, việc bị tước quyền và nghèo khổ. Hậu quả của sự phân biệt đối
xử là trẻ em gái ít có cơ hội được học hơn. Ở các nước đang phát triển, gần như
1/100 trẻ em gái đi học ở trường tiểu học sẽ không theo học được hết cấp. Trình
độ học vấn, theo báo cáo, tương quan đến sự cải thiện về các nguồn lực đầu tự cho
sự sống còn và phát triển của trẻ em.

3
    TS. Trần Thị Kim Xuyến, tài liệu giảng dạy: “Giới và các vấn đề đô thị”.


                                                 4
Sự phân biệt giới trong lĩnh vực giáo dục thường diễn ra gay gắt nhất trong
nhóm nước nghèo. Một nghiên cứu gần đây về tỉ lệ đến trường của các bé gái và
bé trai ở 41 quốc gia đã cho thấy, trong những nước này, sự pp về giới trong tỉ lệ
đến trường giữa nhóm nghèo thường lớn hơn giữa những nhóm không nghèo. Tuy
sự bình đẳng trong giáo dục đã có sự cải thiện rõ rệt trong vòng 30 năm qua ở các
nước ngày nay còn phụ thuộc diện thu nhập thấp, nhưng sự chênh lệch về số nam
và nữ đến trường ở những nước này vẫn lớn hơn ở các nước có thu nhập trung
bình và cao. Mặc dù giữa phát triển kinh tế và bình đẳng giới có mqh nhất định, sự
hiện diện của phụ nữ trong thu nhập quốc nội vẫn còn khiêm tốn.

        2.2. Tại Việt Nam

        Phụ nữ và trẻ em gái được tạo điều kiện bình đẳng với nam giới trong nâng
cao trình độ văn hóa và trình độ học vấn. Tỷ lệ phụ nữ so với nam giới trong số
người biết chữ đã tăng lên đáng kể. Chênh lệch về tỷ lệ học sinh nam - nữ trong
tất cả các cấp bậc học được thu hẹp4. Về cơ bản, Việt Nam có thể đạt được mục
tiêu xóa bỏ cách biệt giới ở các cấp học trước năm 2015. Có bốn loại hình giáo
dục không chính quy, chủ yếu dành cho người lớn, trong đó có phụ nữ. Các
chương trình này đã tạo nhiều cơ hội học tập đối với phụ nữ hơn rất nhiều so với
trước.
Nhận thức được thực trạng và tầm quan trọng của người phụ nữ, đặc biệt là vai trò
của giáo dục đối với xã hội, ngành Giáo dục & Đào tạo đã thực hiện tương đối tốt
vấn đề bình đẳng giới. Thứ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo Đặng Huỳnh Mai đã
khẳng định vai trò to lớn của giới nữ: “Chiếm hơn 70% đội ngũ toàn ngành, giới
nữ đóng vai trò đáng kể vào sự phát triển của sự nghiệp Giáo dục & Đào tạo nước
nhà”. Một số cơ sở đào tạo lớn vốn có truyền thống nam giới lãnh đạo như Đại
học Bách khoa Hà Nội nay đã có nữ giới giữ vị trí Phó hiệu trưởng. Nhiều nữ nhà
giáo được phong danh hiệu Nhà giáo nhân dân, được công nhận chức danh Phó
Giáo sư. Đặc biệt, nhiều học sinh nữ, sinh viên nữ tự khẳng định vai trò của giới

4
    Báo cáo Quốc gia của Việt Nam, tháng 8 - 2005 đã khẳng định điều này.


                                                5
mình bằng cách tích cực học tập và rèn luyện, đạt kết quả xuất sắc. Trong các kỳ
tuyển sinh vào cao đẳng, đại học nhiều thủ khoa là học sinh nữ. Còn trong các kỳ
thi tốt nghiệp, nhiều sinh viên nữ nhận bằng cử nhân với thành tích xuất sắc: thủ
khoa.
Đối với ngành Giáo dục & Đào tạo quận Ngũ Hành Sơn, nữ cán bộ quản lý giáo
dục và giáo viên đã đóng góp công lớn trong sự nghiệp giáo dục của quận nhà.
Trong những năm qua có bốn nữ cán bộ quản lý được Bộ Giáo dục và Đào tạo
tặng bằng khen, nhiều chị được UBND thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo thành
phố tặng bằng khen, giấy khen. Nữ cán bộ quản lý trong các trường học chiếm tỉ
lệ cao: 80%, có trường Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng hoàn toàn là nữ. Lãnh đạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo có 1/3 là nữ.

     Về tồn tại:

     Tuy nhiên, thực chất bình đẳng giới trong Giáo dục và Đào tạo còn nhiều vấn
đề cần xem xét. Về khách quan, việc nhìn nhận vai trò của nữ giáo viên chưa
đúng, nhiều Hiệu trưởng không muốn nhận giáo viên là nữ vì sợ liên quan đến chế
độ nghỉ sinh nở, con đau ốm ảnh hưởng đến việc giảng dạy, hoặc khi đề bạt, cử đi
học còn e dè trong việc chọn nữ giáo viên. Trẻ em gái ít cơ hội được đến trường
so với nam giới. Nếu tính trung bình cho tất cả các quốc gia đang phát triển, tỷ lệ
phụ nữ biết chữ thấp hơn 29% so với nam giới, số năm đến trường trung bình thấp
hơn 45% so với nam giới và tỷ lệ nhập học tiểu học, trung học cơ sở và trung học
phổ thông của nữ thấp hơn tương ứng là 9%, 28% và 49% so với nam.

     Việt Nam đã đạt được nhiều thành tự quan trọng về bình đẳng giới. Tuy
nhiên, theo kết quả điều tra chọn mẫu của Ngân hành Thế giới 5, năm 1997 – 1998,
tỉ lệ dân số nữ từ 15 tuổi trở lên chưa đến trường là 13,4%, nhiều hơn hai lần tỉ lệ
nam: 5,2%. Số năm đi học trung bình của dân số nam từ 6 tuổi trở lên là 6,7 năm,
nhiều hơn số năm đi học của nữ: 5,6%.

5
 Ngân hàng Thế giới, Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2000. Tấn công nghèo đói, Hà Nội,
1999.


                                            6
Biểu đồ và bảng số liệu:

                Số lượng học sinh phổ thông tại thời điểm ngày 31 tháng 12 giai đoạn
     200 – 2009 phân theo giới tính

     6000




     5000




     4000



                                                                                                                                                       Tiểu học
     3000                                                                                                                                              Trung học cơ sở
                                                                                                                                                       Trung học phổ thông



     2000




     1000




           0
               Nam   Nữ      Nam      Nữ     Nam     Nữ   Nam    Nữ     Nam     Nữ        Nam    Nữ    Nam    Nữ    Nam    Nữ     Nam      Nữ

               2000-2001     2001-2002       2002-2003     2003-2004    2004-2005         2005-2006    2006-2007    2007-2008     2008-2009




Năm:                      2000-2001         2001-2002      2002-2003      2003-2004             2004-2005     2005-2006     2006-2007            2007-2008         2008-2009

                      Nam      Nữ          Nam     Nữ     Nam    Nữ      Nam         Nữ      Nam      Nữ     Nam    Nữ     Nam      Nữ          Nam      Nữ       Nam    Nữ

Tiểu học              5127     4615        4887    4428   4617   4199    4359     3987      4053      3692   3781   3523   3622     3408        3576    3284      3501   3231

THCS                  3123     2741        3300    2959   3368   3063    3436     3134      3423      3194   3277   3094   3415     2965        2973    2830      2808   2661

THPT                  1156     1016        1366    1089   1286   1169    1331     1258      1421      1349   1507   1468   1560     1515        1465    1557      1385   1543

Số học sinh (Đơn
vị: nghìn)                 17776,1           17875,6        17699,6           17505,4            17122,6       16650,6          16256,6           15685,2           15127,9

                 (Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê, www.gso.gov.vn)

                Tuy nhiên, nhìn vào biểu dồ, ta cũng có thể nhận thấy, từ năm 2000 đến
     2009, số nữ đi học cấp III đã tăng lên đáng kể. Đây là một dấu hiệu tích cực để
     đánh giá sự bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục.




                                                                                      7
3. Những hệ quả của bất bình đẳng trong giáo dục

        Khi có những bất bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới trong việc tiếp cận các
nguồn lực cuộc sống thì tất yếu dẫn đến những hệ quả tiêu cực. Thực tế đã cho
thấy điều này diễn ra ở cả trên thế giới và ở Việt Nam.

        Có rất nhiều bằng chứng cho thấy trẻ em chịu thiệt thòi trực tiếp từ việc mẹ
chúng mù chữ hoặc không được đến trường. Không được đi học dẫn đến chất
lượng chăm sóc con cái thấp, điều này lại khiến tỉ lệ tử vong và suy dinh dưỡng ở
trẻ em và trẻ sơ sinh cao. Những bà mẹ có trình độ học vấn cao thường có hành vi
bảo vệ sức khỏe cho con cái phù hợp hơn, chẳng hạn như cho con cái đi tiêm
chủng.

        Ngoài ra, trình độ của người mẹ cao hơn đóng vai trò quyết định trong việc
chăm sóc và nuôi dưỡng con cái. Về lâu dài, các tác động này sẽ làm cho chất
lượng nguồn nhân lực được cải thiện và năng suất lao động trung bình của toàn xã
hội sẽ được nâng lên.

        Mặt khác, kể cả các nước có nền kinh tế mới phát triển như Trung Quốc, Hàn
Quốc, khi vấn đề bình đẳng giới không được giáo dục cũng ảnh hưởng rất lớn khi
những định kiến “trọng nam” trong xã hội cộng với chính sách chỉ đẻ một con của
Trung Quốc đã khiến tỉ lệ tử vong của bé gái cao hơn của bé trai. Theo một số ước
tính, số phụ nữ đang sống hiện nay ít hơn từ 60 – 100 triệu người so với con số
khi không có sự phân biệt đối xử theo giới6.

        Bất bình đẳng giới trong giáo dục làm giảm chất lượng nguồn nhân lực trung
bình của xã hội. thực vậy, nếu chúng ta giả định rằng, trẻ em trai và gái có khả
năng thiên bẩm như nhau và những đứa trẻ có khả năng hơn sẽ được học tập và
đào tạo nhiều hơn, thì việc thiên vị trẻ em trai có nghĩa là những trẻ em trai có
tiềm năng thấp hơn, như thế, chất lượng nguồn nhân lực trong nền kinh tế sẽ thấp
hơn mức có thể đạt được và kìm hãm tiềm năng tăng trưởng kinh tế.

6
    Tài liệu: “Đưa giới vào phát triển”

                                          8
4. Một số nguyên nhân của bất bình đẳng giới trong giáo dục

       Hiện tượng bất bình đẳng tạo ra những hệ quả xã hội to lớn. Ảnh hưởng từ
quá trình tiếp cận nguồn lực của nam giới và phụ nữ đến sự phát triển của xã hội
là một thực tế đã được chứng minh. Vậy, nguyên nhân tại sao sự phân biệt đó vẫn
cứ tồn tại dai dẳng? Một số kiểu bất bình đẳng giới còn khó thủ tiêu hơn cả các
hiện tượng xấu khác của xã hội? Dưới đây là một số yếu tố ảnh hưởng đến các
quan hệ giới và bất bình đẳng xã hội.

     Các thể chế xã hội, các chuẩn mực xã hội, tập quán xã hội, quyền hạn, luật
lệ - cũng như các thể chế kinh tế như thị trường… tác động rất lớn đến loại nguồn
lực nào mà họ được tiếp cận, hoạt động nào mà giới nào được phép tham gia, giới
nào được phép tham gia nền kinh tế - xã hội dưới hình thức nào. Chính những thể
chế đó đã quy định động cơ khuyến khích hay không khuyến khích các định kiến
giới. ngay cả khi chúng không công khai phân biệt thì những thể chế chính thức
hay không chính thức đó vẫn thường chịu sự tác động bởi các chuẩn mực xã hội
về những vai trò thích hợp theo giới. Có rất nhiều thể chế có những sức người
nhất định của nó, khiến rất khó và rất chậm để có thể thay đổi được.

     Một nguyên nhân nữa là do các hộ gia đình. Các hộ gia đình đã định hình các
mối quan hệ giới ngay từ đầu của quá trình xã hội hóa cá nhân và còn truyền tải
chúng từ thế hệ này sang thế hệ khác. Có những định kiến giới của cha mẹ biểu
hiện như: quan niệm cho rằng các em gái không cần phải học nhiều mà cần phải
làm việc nội trợ giúp gia đình.

     Đời sống kinh tế cũng ảnh hưởng rất nhiều đến bình đẳng giới trong giáo
dục. Tình trạng đói nghèo của gia đình, trình độ học vấn thấp của cha mẹ, các
nghiên cứu xã hội học về giáo dục cho thấy một tỉ lệ bỏ học rất đáng kể của những
trẻ em xuất thân từ gia đình nghèo, cha mẹ ít học thậm chí là không biết chữ sống
ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.7

7
 Lê Thúy Hằng: “Khác biệt giới trong dự định đầu tư của bố mẹ cho việc học của con cái” –
Tạp chí xã hội học số 2 – 2006.


                                             9
Một nguyên nhân nữa là các chính sách phát triển về giới vẫn có thể tạo ra
những kết cục phân biệt về giới. Các chính sách, cùng với các chuẩn mực xã hội
hay phân công đồng đều có thể dẫn đến việc tiếp cận các nguồn lực không đồng
đều giữa nam và nữ. Việc không nhận thức được hoặc bỏ qua sự khác biệt về giới
khi thiết kế các chính sách có thể có hại cho hiệu lực của các chính sách đó, xét cả
trên khía cạnh công bằng lẫn hiệu quả.

       Như vậy, các thể chế xã hội, thể chế kinh tế, hộ gia đình và các chính sách
phát triển sẽ cùng nhau quyết định các cơ hội cuộc sống – xét trên khía cạnh giới –
của con người. chúng cũng thể hiện những điểm đột phá quan trọng cho chính
sách công cộng nhằm giải quyết sự bất bình đẳng giới.



     5. Một số giải pháp về bất bình đẳng giới

     Thứ nhất, thể hiện bình đẳng giới trong các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước, tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học hành, phát triển.Ví dụ Nghị
quyết số 11 của Bộ chính trị - BCHTW Đảng khoá X Về công tác phụ nữ trong
thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.

     Thứ hai, bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe: Đổi mới và phát triển
mạng lưới tư vấn sức khỏe, nhất là sức khỏe sinh sản; giáo dục giới tính và tình
dục an toàn vị thành niên; vận động nam, nữ áp dụng các biện pháp tránh thai;
tuyên truyền, hướng dẫn phụ nữ biết cách chăm sóc sức khỏe bản thân và gia đình;
phòng trừ bệnh dịch.

     Thứ ba, đẩy mạnh hơn nữa việc lồng ghép giới vào chương trình dạy học
trong các nhà trường.

     Thứ tư, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thông, nâng cao
nhận thức về bình đẳng giới.




                                         10
Thứ năm, tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của Uỷ ban Quốc gia
Vì sự tiến bộ của Phụ nữ và hệ thống các ban Vì sự tiến bộ của Phụ nữ và năng
lực của Hội Phụ nữ các cấp.

     Thứ sáu, bản thân chị em phải tự lực tự cường phấn đấu để vươn lên, rèn
luyện theo các tiêu chí: có sức khoẻ, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động
sáng tạo, có lối sống văn hoá, có lòng nhân đạo để khẳng định mình.

     Cần một lộ trình tiến tới bình đẳng giới. Trong cuốn “Tình hình trẻ em thế
giới 2007” đưa ra bảy giải pháp chính nhằm cải thiện vấn đề bình đẳng giới, xin
được nêu ra để tham khảo:

     + Giáo dục: Các hành động chính bao gồm bãi bỏ học phí vá khuyến khích
cha mẹ và cộng đồng đầu tư vào giáo dục trẻ em gái.

     + Tài chính: Các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục đích về bình đẳng giới
và nâng cao vị thế của phụ nữ chưa nhận được sự chú ý đầy đủ. Đầu tư để loại trừ
sự phân biệt đối xử về giới phải được đưa vào trong kế hoạch và ngân sách của
các Chính phủ.

     + Pháp luật: Luật pháp quốc gia về luật tài sản và quyền thừa kế phải bao
gồm người phụ nữ cùng với các biện pháp để phòng và xử lý bạo lực gia đình và
bạo lực xuất phát từ giới.

     + Hạn ngạch pháp lý: hạn ngạch là một cách để đảm bảo sự tham gia của phụ
nữ vào chình trường. trong số 20 quốc gia mà nữ giới chiếm đa số trong quốc hội
có 17 quốc gia sử dụng hạn ngạch.

     + Phụ nữ nâng cao vị thế cho phụ nữ: Hoạt động của phụ nữ cấp cơ sở là
tiếng nói tiên phong cho sự bình đẳng và nâng cao vị thế cho nên được đưa vào
giai đoạn đầu của sự hình thành chính sách để các chương trình được thiết kế phù
hợp với nhu cầu của phụ nữ và trẻ em.




                                        11
+ Sự tham gia của nam giới và trẻ em trai: Giáo dục nam giới và trẻ em trai,
cũng như phụ nữ và trẻ em gái, về lợi ích của bình đẳng giới và cùng đưa ra quyết
định có thể giúp tạo ra mối quan hệ hợp tác tốt hơn.

     + Cải thiện nghiên cứu và số liệu: Số liệu và phân tích tốt hơn rất quan trọng,
đặc biệt là về tỉ lệ tử vong của các bà mẹ, bạo lực đối với phụ nữ, giáo dục, việc
làm, lương bổng, công việc không lương và thời gian sử dụng và sự tham gia vào
chính trị.




                                        12
KẾT LUẬN



    Lợi ích của vấn đề bình đẳng giới vượt xa hơn nhiều những tác động trực
tiếp của chúng tới trẻ em. Báo cáo Tình hình Trẻ em Thế giới 2007 chỉ ra việc
khuyếnh khích bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ - Mục tiêu thiên niên kỉ
thứ 3 – sẽ thúc đẩy những mục tiêu khác từ giảm đói nghèo đến cứu vớt sự sống
còn của trẻ em, tăng cường sức khỏe, bảo đảm giáo dục phổ cập, phòng chống
HIV/AIDS, bệnh sốt rét và các căn bệnh khác, và bảo đảm sự bền vững về môi
trường.




                                      13
TÀI LIỆU THAM KHẢO


- TS. Trần Thị Kim Xuyến, tài liệu giảng dạy: “Giới và các vấn đề đô thị”.

- Lê Ngọc Hùng, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Xã hội học về giới và phát triển, Nxb.
ĐHQG HN

- Báo cáo Quốc gia của Việt Nam, tháng 8 - 2005.

- Ngân hàng Thế giới, Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2000. Tấn công nghèo
đói, Hà Nội, 1999.

- Tài liệu: “Đưa giới vào phát triển”

- Lê Thúy Hằng: “Khác biệt giới trong dự định đầu tư của bố mẹ cho việc học
của con cái” – Tạp chí Xã hội học số 2 – 2006.




                                        14

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Giao trinh quan tri hoc dai cuong
Giao trinh quan tri hoc dai cuongGiao trinh quan tri hoc dai cuong
Giao trinh quan tri hoc dai cuong
Phi Phi
 
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌCBÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
Sophie Lê
 
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
Dung Lê
 
Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852
Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852
Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852
KimBumt1
 

La actualidad más candente (20)

ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG...
 
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
 
Bài giảng quản trị học
Bài giảng quản trị họcBài giảng quản trị học
Bài giảng quản trị học
 
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
 
Đề tài: Đổi mới phương pháp học tập cho sinh viên trường ĐH, HAY
Đề tài: Đổi mới phương pháp học tập cho sinh viên trường ĐH, HAY Đề tài: Đổi mới phương pháp học tập cho sinh viên trường ĐH, HAY
Đề tài: Đổi mới phương pháp học tập cho sinh viên trường ĐH, HAY
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
 
Bài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAYBài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAY
 
Giao trinh quan tri hoc dai cuong
Giao trinh quan tri hoc dai cuongGiao trinh quan tri hoc dai cuong
Giao trinh quan tri hoc dai cuong
 
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
GIÁO TRÌNH XÃ HỘI HỌC GIỚI
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌCBÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG QUẢN TRỊ HỌC
 
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
 
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂNĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Ngân hàng đề thi trắc nghiệm tâm lý học đại cương
Ngân hàng đề thi trắc nghiệm tâm lý học đại cươngNgân hàng đề thi trắc nghiệm tâm lý học đại cương
Ngân hàng đề thi trắc nghiệm tâm lý học đại cương
 
Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852
Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852
Giáo trình giới và phát triển ts. thái thị ngọc dư 1193852
 
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM ĐẠI HỌC
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM ĐẠI HỌC GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM ĐẠI HỌC
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM ĐẠI HỌC
 
TIỂU LUẬN: RA QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)
TIỂU LUẬN: RA QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)TIỂU LUẬN: RA QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)
TIỂU LUẬN: RA QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ (TẢI FREE ZALO 093 457 3149)
 
Giới và Phát triển
Giới và Phát triểnGiới và Phát triển
Giới và Phát triển
 
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia Đình
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia ĐìnhTiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia Đình
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về Gia Đình
 
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại họcLuận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
Luận văn: Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên Đại học
 

Destacado

6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha
6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha
6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha
tripmhs
 
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - trang bìa
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - trang bìaBất bình đẳng giới trong giáo dục - trang bìa
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - trang bìa
Binh Boong
 
Xã hội hóa cá nhân
Xã hội hóa cá nhânXã hội hóa cá nhân
Xã hội hóa cá nhân
Nga Linh
 
Bat binh-dang-gioi-trong-linh-vuc-lao-dong
Bat binh-dang-gioi-trong-linh-vuc-lao-dongBat binh-dang-gioi-trong-linh-vuc-lao-dong
Bat binh-dang-gioi-trong-linh-vuc-lao-dong
Tuấn Anh Phạm
 
Vai tro cua phu nu trong gia dinh cu sue, dak lak - pham t ha thuong-gas
Vai tro cua phu nu trong gia dinh   cu sue, dak lak - pham t ha thuong-gasVai tro cua phu nu trong gia dinh   cu sue, dak lak - pham t ha thuong-gas
Vai tro cua phu nu trong gia dinh cu sue, dak lak - pham t ha thuong-gas
tripmhs
 
Hạnh phúc
Hạnh phúcHạnh phúc
Hạnh phúc
tripmhs
 

Destacado (20)

Tai Lieu Trinh Chieu Chu De Gioi
Tai Lieu Trinh Chieu Chu De GioiTai Lieu Trinh Chieu Chu De Gioi
Tai Lieu Trinh Chieu Chu De Gioi
 
6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha
6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha
6 binh dang gioi ve viec lam - nguyen thi ha
 
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - trang bìa
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - trang bìaBất bình đẳng giới trong giáo dục - trang bìa
Bất bình đẳng giới trong giáo dục - trang bìa
 
Xã hội hóa cá nhân
Xã hội hóa cá nhânXã hội hóa cá nhân
Xã hội hóa cá nhân
 
KHUNG PHÂN TÍCH GIỚI TRONG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
KHUNG PHÂN TÍCH GIỚI TRONG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNGKHUNG PHÂN TÍCH GIỚI TRONG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
KHUNG PHÂN TÍCH GIỚI TRONG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
 
Bat binh-dang-gioi-trong-linh-vuc-lao-dong
Bat binh-dang-gioi-trong-linh-vuc-lao-dongBat binh-dang-gioi-trong-linh-vuc-lao-dong
Bat binh-dang-gioi-trong-linh-vuc-lao-dong
 
Vai tro cua phu nu trong gia dinh cu sue, dak lak - pham t ha thuong-gas
Vai tro cua phu nu trong gia dinh   cu sue, dak lak - pham t ha thuong-gasVai tro cua phu nu trong gia dinh   cu sue, dak lak - pham t ha thuong-gas
Vai tro cua phu nu trong gia dinh cu sue, dak lak - pham t ha thuong-gas
 
Vai trò của phụ nữ trong kinh tế hộ gia đình
Vai trò của phụ nữ trong kinh tế hộ gia đìnhVai trò của phụ nữ trong kinh tế hộ gia đình
Vai trò của phụ nữ trong kinh tế hộ gia đình
 
Facts and figs_on_woman_and_men_vn
Facts and figs_on_woman_and_men_vnFacts and figs_on_woman_and_men_vn
Facts and figs_on_woman_and_men_vn
 
Binh dang gioi o Viet Nam
Binh dang gioi o Viet NamBinh dang gioi o Viet Nam
Binh dang gioi o Viet Nam
 
Gonçalo Ferreira // Portfolio
Gonçalo Ferreira // PortfolioGonçalo Ferreira // Portfolio
Gonçalo Ferreira // Portfolio
 
Hạnh phúc
Hạnh phúcHạnh phúc
Hạnh phúc
 
1.0. gioi
1.0. gioi1.0. gioi
1.0. gioi
 
Sociology in science
Sociology in scienceSociology in science
Sociology in science
 
3 bao luc gia dinh - 2011
3   bao luc gia dinh - 20113   bao luc gia dinh - 2011
3 bao luc gia dinh - 2011
 
Giới và vị thế của người nữ trong gia đình, cộng đồng và xã hội
Giới và vị thế của người nữ trong gia đình, cộng đồng và xã hộiGiới và vị thế của người nữ trong gia đình, cộng đồng và xã hội
Giới và vị thế của người nữ trong gia đình, cộng đồng và xã hội
 
giáo án giảng bài gia đình
giáo án giảng bài gia đìnhgiáo án giảng bài gia đình
giáo án giảng bài gia đình
 
Gioi & pt tai vn de cuong hk15.1 a- hk chinh- gas
Gioi & pt tai vn   de cuong hk15.1 a- hk chinh- gasGioi & pt tai vn   de cuong hk15.1 a- hk chinh- gas
Gioi & pt tai vn de cuong hk15.1 a- hk chinh- gas
 
Báo cáo quốc gia về thanh niên việt nam
Báo cáo quốc gia về thanh niên việt namBáo cáo quốc gia về thanh niên việt nam
Báo cáo quốc gia về thanh niên việt nam
 
Thuyet trinh
Thuyet trinhThuyet trinh
Thuyet trinh
 

Similar a Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung

Similar a Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung (20)

LỒNG GHÉP GIỚI VÀO CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG_1023501205...
LỒNG GHÉP GIỚI VÀO CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG_1023501205...LỒNG GHÉP GIỚI VÀO CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG_1023501205...
LỒNG GHÉP GIỚI VÀO CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG_1023501205...
 
Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em tại quận ...
Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em tại quận ...Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em tại quận ...
Thực trạng giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em tại quận ...
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
 Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ... Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ...
 
Khóa luận tốt nghiệp tội phạm học về tình hình tội phạm do học sinh thực hiện
Khóa luận tốt nghiệp tội phạm học về tình hình tội phạm do học sinh thực hiệnKhóa luận tốt nghiệp tội phạm học về tình hình tội phạm do học sinh thực hiện
Khóa luận tốt nghiệp tội phạm học về tình hình tội phạm do học sinh thực hiện
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo đơn thân tại Đăk Lăk, 9đ
Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo đơn thân tại Đăk Lăk, 9đCông tác xã hội cá nhân với hộ nghèo đơn thân tại Đăk Lăk, 9đ
Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo đơn thân tại Đăk Lăk, 9đ
 
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở...
 
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOTĐề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
 
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
 Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ... Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơ...
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOTĐề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
 
LV: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non
LV: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm nonLV: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non
LV: Biện pháp ngăn ngừa và khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non
 
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường trung học phổ ...
 
hùng biện xuân 2022.pptx
hùng biện xuân 2022.pptxhùng biện xuân 2022.pptx
hùng biện xuân 2022.pptx
 
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1 GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC - TẬP 1
 
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đKhắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non công lập, 9đ
 
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinhLuận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
 
Sex education in Vietnam
Sex education in VietnamSex education in Vietnam
Sex education in Vietnam
 
Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo đơn thân tại Thành phố Buôn Ma Thuột.doc
Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo đơn thân tại Thành phố Buôn Ma Thuột.docCông tác xã hội cá nhân với hộ nghèo đơn thân tại Thành phố Buôn Ma Thuột.doc
Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo đơn thân tại Thành phố Buôn Ma Thuột.doc
 

Más de Binh Boong (10)

Cau hoi on tap Tu tuong Ho Chi Minh
Cau hoi on tap Tu tuong Ho Chi MinhCau hoi on tap Tu tuong Ho Chi Minh
Cau hoi on tap Tu tuong Ho Chi Minh
 
Tu tuong Ho Chi Minh
Tu tuong Ho Chi MinhTu tuong Ho Chi Minh
Tu tuong Ho Chi Minh
 
Huong dan on thi mon lich su Dang cong san VN -GS. Le Mau Han
Huong dan on thi mon lich su Dang cong san VN -GS. Le Mau HanHuong dan on thi mon lich su Dang cong san VN -GS. Le Mau Han
Huong dan on thi mon lich su Dang cong san VN -GS. Le Mau Han
 
Huong dan su dung
Huong dan su dungHuong dan su dung
Huong dan su dung
 
Ke hoach to chuc Chuong trinh Cafe Hoc thuat Nhan van
Ke hoach to chuc Chuong trinh Cafe Hoc thuat Nhan vanKe hoach to chuc Chuong trinh Cafe Hoc thuat Nhan van
Ke hoach to chuc Chuong trinh Cafe Hoc thuat Nhan van
 
Danh sach cac chuyen de bao cao
Danh sach cac chuyen de bao caoDanh sach cac chuyen de bao cao
Danh sach cac chuyen de bao cao
 
Huong dan su dung wordpress - Bao tang ky uc Xa hoi
Huong dan su dung wordpress - Bao tang ky uc Xa hoiHuong dan su dung wordpress - Bao tang ky uc Xa hoi
Huong dan su dung wordpress - Bao tang ky uc Xa hoi
 
Snow In Eskimo Language
Snow In Eskimo LanguageSnow In Eskimo Language
Snow In Eskimo Language
 
Nhau thai trong tieng Stieng
Nhau thai trong tieng StiengNhau thai trong tieng Stieng
Nhau thai trong tieng Stieng
 
Bài giảng Nhân học Hình ảnh - TS. Bùi Quang Thắng
Bài giảng Nhân học Hình ảnh - TS. Bùi Quang ThắngBài giảng Nhân học Hình ảnh - TS. Bùi Quang Thắng
Bài giảng Nhân học Hình ảnh - TS. Bùi Quang Thắng
 

Último

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Último (20)

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 

Bất bình đẳng giới trong giáo dục - nội dung

  • 1. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 2 NỘI DUNG 3 1. Một số khái niệm 3 1.1. Giới 3 1.2. Bình đẳng xã hội 3 1.3. Bình đẳng giới 3 2. Thực trạng về bất bình đẳng giới trong giáo dục 4 2.1. Trên thế giới 4 2.2. Ở Việt Nam 5 3. Những hệ quả của bất bình đẳng giới trong giáo dục 8 4. Một số nguyên nhân 9 5. Một số giải pháp cho vấn đề bất bình đẳng giới ở Việt Nam 10 KẾT LUẬN 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO 14 1
  • 2. MỞ ĐẦU Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Đàn bà có quyền bình đẳng với đàn ông về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình”. Bình đẳng giới là một vấn đề rất quan trọng được cả xã hội quan tâm. Nếu vấn đề giải phóng phụ nữ và vấn đề cơ bản nhất trong các vấn đề đấu tranh của phụ nữ thì quyền bình đẳng giữa nam và nữ lại được xem là nội dung quan trọng nhất, cốt lõi nhất của vấn đề này. Trong lĩnh vực giáo dục, vấn đề bình đẳng giới càng có ý nghĩa sâu sắc. Giáo dục có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội của cn. Nhà xã hội học Pháp Emile Durkheim từng nói: “Giáo dục có chức năng xã hội hóa cá nhân, giáo dục giúp cho các thế hệ trẻ được chuẩn bị để bước vào cuộc sống xã hội, giáo dục có chức năng củng cố sự đoàn kết xã hội và duy trì trật tự xã hội. Nghiên cứu bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục là một việc làm cần thiết trong xã hội hiện nay, nhằm mục đích tìm ra các biện pháp nâng cao bình đẳng giới trong giáo dục và trong xã hội. Với tư cách là một bộ phận của xã hội, sự nghiệp phát triển giáo dục hiện nay không thể không tính đến vấn đề giới. Chính vì những lí do cấp thiết đó mà chúng tôi chọn nghiên cứu vấn đề bất bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục. 2
  • 3. NỘI DUNG 1. Một số khái niệm 1.1. Giới “Giới (gender): là một thuật ngữ chỉ vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định chon am và nữ nhìn từ góc độ xã hội; giới đề cập đến sự phân công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội cụ thể”1 Đặc trưng cơ bản nhất của giới là do dạy và học mà có, Vì vậy, những đặc trưng về giới mang tính xã hội, do xã hội quy định. Giới thể hiện các đặc trưng của xã hội của phụ nữ và nam giới nên rất đa dạng. Nó phụ thuộc vào đặc điểm văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia, các khu vực, các giai tầng xã hội. Các quan niệm, hành vi, chuẩn mực xã hội về giới hoàn toàn có thể thay đổi được. 1.2. Bình đẳng xã hội “Bình đẳng xã hội: là nói tới sự thừa nhận và sự thiết lập các định kiến, các cơ hội và các quyền lợi ngang nhau cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân, các nhóm xã hội”2. Trên lý thuyết, bất bình đẳng xã hội có nghĩa là không bằng nhau, không ngang nhau về các khía cạnh cơ bản của đời sống xã hội giữa các cá nhân, các nhóm người. Trên thực tế, khái niệm bất bình đẳng xã hội được dùng chủ yếu để chỉ mối tương quan xã hội nào không ngang bằng nhau đến mức gây tổn hại đén quyền và lợi ích của bên yếu thế. 1.3. Bình đẳng giới 1 TS. Trần Thị Kim Xuyến, tài liệu giảng dạy: “Giới và các vấn đề đô thị”. 2 Lê Ngọc Hùng, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Xã hội học về giới và phát triển, Nxb. ĐHQG HN 3
  • 4. “Là một cách tiếp cận giải quyết các vấn đề đang đối diện với cả nam và nữ theo cách chia sẻ các lợi ích của phát triển một cách bình đẳng, bảo đảm chóng lại gánh nặng thiên lệch của những tác động tiêu cực”3 Trong đó, nam giới và nữ giới được bình đẳng với nhau về: - Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng - Các cơ hội tham gia đóng góp và hưởng lợi từ các nguồn lực xã hội và quá trình phát triển. - Quyền tự do và chất lượng cuộc sống bình đẳng. - Được hưởng thành quả bình đẳng trong mội lĩnh vực của xã hội. 2. Thực trạng vấn đề bất bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục 2.1. Trên thế giới Theo một báo cáo của UNICEF, vào tháng 12 năm 2006, nhân dịp kỉ niệm 60 năm ngày thành lập của tổ chức này, việc loại bỏ sự phân biệt đối xử vè giới và nâng cao vị thế của phụ nữ sẽ tạo ra một sự tác động sâu sắc và tích cực đến sự sống còn và phát triển của trẻ em. Bà Ann M. Veneman – Giám đốc điều hành UNICEF phát biểu: “Khi vị thế của người phụ nữ được nâng lên để có một cuộc sống đầy đủ và hữu ích, trẻ em và giáo dục họ sẽ trở nên thịnh vượng”. Theo báo cáo này, mặc dù trong những thập kỉ gần đây đã có một số tiến biij về vị thế của phụ nữ nhưng cuộc sống của hàng triệu “trẻ em gái và phụ nữ vẫn bị đe dọa bởi sự phân biệt đối xử, việc bị tước quyền và nghèo khổ. Hậu quả của sự phân biệt đối xử là trẻ em gái ít có cơ hội được học hơn. Ở các nước đang phát triển, gần như 1/100 trẻ em gái đi học ở trường tiểu học sẽ không theo học được hết cấp. Trình độ học vấn, theo báo cáo, tương quan đến sự cải thiện về các nguồn lực đầu tự cho sự sống còn và phát triển của trẻ em. 3 TS. Trần Thị Kim Xuyến, tài liệu giảng dạy: “Giới và các vấn đề đô thị”. 4
  • 5. Sự phân biệt giới trong lĩnh vực giáo dục thường diễn ra gay gắt nhất trong nhóm nước nghèo. Một nghiên cứu gần đây về tỉ lệ đến trường của các bé gái và bé trai ở 41 quốc gia đã cho thấy, trong những nước này, sự pp về giới trong tỉ lệ đến trường giữa nhóm nghèo thường lớn hơn giữa những nhóm không nghèo. Tuy sự bình đẳng trong giáo dục đã có sự cải thiện rõ rệt trong vòng 30 năm qua ở các nước ngày nay còn phụ thuộc diện thu nhập thấp, nhưng sự chênh lệch về số nam và nữ đến trường ở những nước này vẫn lớn hơn ở các nước có thu nhập trung bình và cao. Mặc dù giữa phát triển kinh tế và bình đẳng giới có mqh nhất định, sự hiện diện của phụ nữ trong thu nhập quốc nội vẫn còn khiêm tốn. 2.2. Tại Việt Nam Phụ nữ và trẻ em gái được tạo điều kiện bình đẳng với nam giới trong nâng cao trình độ văn hóa và trình độ học vấn. Tỷ lệ phụ nữ so với nam giới trong số người biết chữ đã tăng lên đáng kể. Chênh lệch về tỷ lệ học sinh nam - nữ trong tất cả các cấp bậc học được thu hẹp4. Về cơ bản, Việt Nam có thể đạt được mục tiêu xóa bỏ cách biệt giới ở các cấp học trước năm 2015. Có bốn loại hình giáo dục không chính quy, chủ yếu dành cho người lớn, trong đó có phụ nữ. Các chương trình này đã tạo nhiều cơ hội học tập đối với phụ nữ hơn rất nhiều so với trước. Nhận thức được thực trạng và tầm quan trọng của người phụ nữ, đặc biệt là vai trò của giáo dục đối với xã hội, ngành Giáo dục & Đào tạo đã thực hiện tương đối tốt vấn đề bình đẳng giới. Thứ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo Đặng Huỳnh Mai đã khẳng định vai trò to lớn của giới nữ: “Chiếm hơn 70% đội ngũ toàn ngành, giới nữ đóng vai trò đáng kể vào sự phát triển của sự nghiệp Giáo dục & Đào tạo nước nhà”. Một số cơ sở đào tạo lớn vốn có truyền thống nam giới lãnh đạo như Đại học Bách khoa Hà Nội nay đã có nữ giới giữ vị trí Phó hiệu trưởng. Nhiều nữ nhà giáo được phong danh hiệu Nhà giáo nhân dân, được công nhận chức danh Phó Giáo sư. Đặc biệt, nhiều học sinh nữ, sinh viên nữ tự khẳng định vai trò của giới 4 Báo cáo Quốc gia của Việt Nam, tháng 8 - 2005 đã khẳng định điều này. 5
  • 6. mình bằng cách tích cực học tập và rèn luyện, đạt kết quả xuất sắc. Trong các kỳ tuyển sinh vào cao đẳng, đại học nhiều thủ khoa là học sinh nữ. Còn trong các kỳ thi tốt nghiệp, nhiều sinh viên nữ nhận bằng cử nhân với thành tích xuất sắc: thủ khoa. Đối với ngành Giáo dục & Đào tạo quận Ngũ Hành Sơn, nữ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên đã đóng góp công lớn trong sự nghiệp giáo dục của quận nhà. Trong những năm qua có bốn nữ cán bộ quản lý được Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng bằng khen, nhiều chị được UBND thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố tặng bằng khen, giấy khen. Nữ cán bộ quản lý trong các trường học chiếm tỉ lệ cao: 80%, có trường Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng hoàn toàn là nữ. Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo có 1/3 là nữ. Về tồn tại: Tuy nhiên, thực chất bình đẳng giới trong Giáo dục và Đào tạo còn nhiều vấn đề cần xem xét. Về khách quan, việc nhìn nhận vai trò của nữ giáo viên chưa đúng, nhiều Hiệu trưởng không muốn nhận giáo viên là nữ vì sợ liên quan đến chế độ nghỉ sinh nở, con đau ốm ảnh hưởng đến việc giảng dạy, hoặc khi đề bạt, cử đi học còn e dè trong việc chọn nữ giáo viên. Trẻ em gái ít cơ hội được đến trường so với nam giới. Nếu tính trung bình cho tất cả các quốc gia đang phát triển, tỷ lệ phụ nữ biết chữ thấp hơn 29% so với nam giới, số năm đến trường trung bình thấp hơn 45% so với nam giới và tỷ lệ nhập học tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông của nữ thấp hơn tương ứng là 9%, 28% và 49% so với nam. Việt Nam đã đạt được nhiều thành tự quan trọng về bình đẳng giới. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra chọn mẫu của Ngân hành Thế giới 5, năm 1997 – 1998, tỉ lệ dân số nữ từ 15 tuổi trở lên chưa đến trường là 13,4%, nhiều hơn hai lần tỉ lệ nam: 5,2%. Số năm đi học trung bình của dân số nam từ 6 tuổi trở lên là 6,7 năm, nhiều hơn số năm đi học của nữ: 5,6%. 5 Ngân hàng Thế giới, Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2000. Tấn công nghèo đói, Hà Nội, 1999. 6
  • 7. Biểu đồ và bảng số liệu: Số lượng học sinh phổ thông tại thời điểm ngày 31 tháng 12 giai đoạn 200 – 2009 phân theo giới tính 6000 5000 4000 Tiểu học 3000 Trung học cơ sở Trung học phổ thông 2000 1000 0 Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 2000-2001 2001-2002 2002-2003 2003-2004 2004-2005 2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009 Năm: 2000-2001 2001-2002 2002-2003 2003-2004 2004-2005 2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009 Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Tiểu học 5127 4615 4887 4428 4617 4199 4359 3987 4053 3692 3781 3523 3622 3408 3576 3284 3501 3231 THCS 3123 2741 3300 2959 3368 3063 3436 3134 3423 3194 3277 3094 3415 2965 2973 2830 2808 2661 THPT 1156 1016 1366 1089 1286 1169 1331 1258 1421 1349 1507 1468 1560 1515 1465 1557 1385 1543 Số học sinh (Đơn vị: nghìn) 17776,1 17875,6 17699,6 17505,4 17122,6 16650,6 16256,6 15685,2 15127,9 (Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê, www.gso.gov.vn) Tuy nhiên, nhìn vào biểu dồ, ta cũng có thể nhận thấy, từ năm 2000 đến 2009, số nữ đi học cấp III đã tăng lên đáng kể. Đây là một dấu hiệu tích cực để đánh giá sự bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục. 7
  • 8. 3. Những hệ quả của bất bình đẳng trong giáo dục Khi có những bất bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới trong việc tiếp cận các nguồn lực cuộc sống thì tất yếu dẫn đến những hệ quả tiêu cực. Thực tế đã cho thấy điều này diễn ra ở cả trên thế giới và ở Việt Nam. Có rất nhiều bằng chứng cho thấy trẻ em chịu thiệt thòi trực tiếp từ việc mẹ chúng mù chữ hoặc không được đến trường. Không được đi học dẫn đến chất lượng chăm sóc con cái thấp, điều này lại khiến tỉ lệ tử vong và suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh cao. Những bà mẹ có trình độ học vấn cao thường có hành vi bảo vệ sức khỏe cho con cái phù hợp hơn, chẳng hạn như cho con cái đi tiêm chủng. Ngoài ra, trình độ của người mẹ cao hơn đóng vai trò quyết định trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng con cái. Về lâu dài, các tác động này sẽ làm cho chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện và năng suất lao động trung bình của toàn xã hội sẽ được nâng lên. Mặt khác, kể cả các nước có nền kinh tế mới phát triển như Trung Quốc, Hàn Quốc, khi vấn đề bình đẳng giới không được giáo dục cũng ảnh hưởng rất lớn khi những định kiến “trọng nam” trong xã hội cộng với chính sách chỉ đẻ một con của Trung Quốc đã khiến tỉ lệ tử vong của bé gái cao hơn của bé trai. Theo một số ước tính, số phụ nữ đang sống hiện nay ít hơn từ 60 – 100 triệu người so với con số khi không có sự phân biệt đối xử theo giới6. Bất bình đẳng giới trong giáo dục làm giảm chất lượng nguồn nhân lực trung bình của xã hội. thực vậy, nếu chúng ta giả định rằng, trẻ em trai và gái có khả năng thiên bẩm như nhau và những đứa trẻ có khả năng hơn sẽ được học tập và đào tạo nhiều hơn, thì việc thiên vị trẻ em trai có nghĩa là những trẻ em trai có tiềm năng thấp hơn, như thế, chất lượng nguồn nhân lực trong nền kinh tế sẽ thấp hơn mức có thể đạt được và kìm hãm tiềm năng tăng trưởng kinh tế. 6 Tài liệu: “Đưa giới vào phát triển” 8
  • 9. 4. Một số nguyên nhân của bất bình đẳng giới trong giáo dục Hiện tượng bất bình đẳng tạo ra những hệ quả xã hội to lớn. Ảnh hưởng từ quá trình tiếp cận nguồn lực của nam giới và phụ nữ đến sự phát triển của xã hội là một thực tế đã được chứng minh. Vậy, nguyên nhân tại sao sự phân biệt đó vẫn cứ tồn tại dai dẳng? Một số kiểu bất bình đẳng giới còn khó thủ tiêu hơn cả các hiện tượng xấu khác của xã hội? Dưới đây là một số yếu tố ảnh hưởng đến các quan hệ giới và bất bình đẳng xã hội. Các thể chế xã hội, các chuẩn mực xã hội, tập quán xã hội, quyền hạn, luật lệ - cũng như các thể chế kinh tế như thị trường… tác động rất lớn đến loại nguồn lực nào mà họ được tiếp cận, hoạt động nào mà giới nào được phép tham gia, giới nào được phép tham gia nền kinh tế - xã hội dưới hình thức nào. Chính những thể chế đó đã quy định động cơ khuyến khích hay không khuyến khích các định kiến giới. ngay cả khi chúng không công khai phân biệt thì những thể chế chính thức hay không chính thức đó vẫn thường chịu sự tác động bởi các chuẩn mực xã hội về những vai trò thích hợp theo giới. Có rất nhiều thể chế có những sức người nhất định của nó, khiến rất khó và rất chậm để có thể thay đổi được. Một nguyên nhân nữa là do các hộ gia đình. Các hộ gia đình đã định hình các mối quan hệ giới ngay từ đầu của quá trình xã hội hóa cá nhân và còn truyền tải chúng từ thế hệ này sang thế hệ khác. Có những định kiến giới của cha mẹ biểu hiện như: quan niệm cho rằng các em gái không cần phải học nhiều mà cần phải làm việc nội trợ giúp gia đình. Đời sống kinh tế cũng ảnh hưởng rất nhiều đến bình đẳng giới trong giáo dục. Tình trạng đói nghèo của gia đình, trình độ học vấn thấp của cha mẹ, các nghiên cứu xã hội học về giáo dục cho thấy một tỉ lệ bỏ học rất đáng kể của những trẻ em xuất thân từ gia đình nghèo, cha mẹ ít học thậm chí là không biết chữ sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.7 7 Lê Thúy Hằng: “Khác biệt giới trong dự định đầu tư của bố mẹ cho việc học của con cái” – Tạp chí xã hội học số 2 – 2006. 9
  • 10. Một nguyên nhân nữa là các chính sách phát triển về giới vẫn có thể tạo ra những kết cục phân biệt về giới. Các chính sách, cùng với các chuẩn mực xã hội hay phân công đồng đều có thể dẫn đến việc tiếp cận các nguồn lực không đồng đều giữa nam và nữ. Việc không nhận thức được hoặc bỏ qua sự khác biệt về giới khi thiết kế các chính sách có thể có hại cho hiệu lực của các chính sách đó, xét cả trên khía cạnh công bằng lẫn hiệu quả. Như vậy, các thể chế xã hội, thể chế kinh tế, hộ gia đình và các chính sách phát triển sẽ cùng nhau quyết định các cơ hội cuộc sống – xét trên khía cạnh giới – của con người. chúng cũng thể hiện những điểm đột phá quan trọng cho chính sách công cộng nhằm giải quyết sự bất bình đẳng giới. 5. Một số giải pháp về bất bình đẳng giới Thứ nhất, thể hiện bình đẳng giới trong các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học hành, phát triển.Ví dụ Nghị quyết số 11 của Bộ chính trị - BCHTW Đảng khoá X Về công tác phụ nữ trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Thứ hai, bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe: Đổi mới và phát triển mạng lưới tư vấn sức khỏe, nhất là sức khỏe sinh sản; giáo dục giới tính và tình dục an toàn vị thành niên; vận động nam, nữ áp dụng các biện pháp tránh thai; tuyên truyền, hướng dẫn phụ nữ biết cách chăm sóc sức khỏe bản thân và gia đình; phòng trừ bệnh dịch. Thứ ba, đẩy mạnh hơn nữa việc lồng ghép giới vào chương trình dạy học trong các nhà trường. Thứ tư, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thông, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới. 10
  • 11. Thứ năm, tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của Uỷ ban Quốc gia Vì sự tiến bộ của Phụ nữ và hệ thống các ban Vì sự tiến bộ của Phụ nữ và năng lực của Hội Phụ nữ các cấp. Thứ sáu, bản thân chị em phải tự lực tự cường phấn đấu để vươn lên, rèn luyện theo các tiêu chí: có sức khoẻ, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động sáng tạo, có lối sống văn hoá, có lòng nhân đạo để khẳng định mình. Cần một lộ trình tiến tới bình đẳng giới. Trong cuốn “Tình hình trẻ em thế giới 2007” đưa ra bảy giải pháp chính nhằm cải thiện vấn đề bình đẳng giới, xin được nêu ra để tham khảo: + Giáo dục: Các hành động chính bao gồm bãi bỏ học phí vá khuyến khích cha mẹ và cộng đồng đầu tư vào giáo dục trẻ em gái. + Tài chính: Các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục đích về bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ chưa nhận được sự chú ý đầy đủ. Đầu tư để loại trừ sự phân biệt đối xử về giới phải được đưa vào trong kế hoạch và ngân sách của các Chính phủ. + Pháp luật: Luật pháp quốc gia về luật tài sản và quyền thừa kế phải bao gồm người phụ nữ cùng với các biện pháp để phòng và xử lý bạo lực gia đình và bạo lực xuất phát từ giới. + Hạn ngạch pháp lý: hạn ngạch là một cách để đảm bảo sự tham gia của phụ nữ vào chình trường. trong số 20 quốc gia mà nữ giới chiếm đa số trong quốc hội có 17 quốc gia sử dụng hạn ngạch. + Phụ nữ nâng cao vị thế cho phụ nữ: Hoạt động của phụ nữ cấp cơ sở là tiếng nói tiên phong cho sự bình đẳng và nâng cao vị thế cho nên được đưa vào giai đoạn đầu của sự hình thành chính sách để các chương trình được thiết kế phù hợp với nhu cầu của phụ nữ và trẻ em. 11
  • 12. + Sự tham gia của nam giới và trẻ em trai: Giáo dục nam giới và trẻ em trai, cũng như phụ nữ và trẻ em gái, về lợi ích của bình đẳng giới và cùng đưa ra quyết định có thể giúp tạo ra mối quan hệ hợp tác tốt hơn. + Cải thiện nghiên cứu và số liệu: Số liệu và phân tích tốt hơn rất quan trọng, đặc biệt là về tỉ lệ tử vong của các bà mẹ, bạo lực đối với phụ nữ, giáo dục, việc làm, lương bổng, công việc không lương và thời gian sử dụng và sự tham gia vào chính trị. 12
  • 13. KẾT LUẬN Lợi ích của vấn đề bình đẳng giới vượt xa hơn nhiều những tác động trực tiếp của chúng tới trẻ em. Báo cáo Tình hình Trẻ em Thế giới 2007 chỉ ra việc khuyếnh khích bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ - Mục tiêu thiên niên kỉ thứ 3 – sẽ thúc đẩy những mục tiêu khác từ giảm đói nghèo đến cứu vớt sự sống còn của trẻ em, tăng cường sức khỏe, bảo đảm giáo dục phổ cập, phòng chống HIV/AIDS, bệnh sốt rét và các căn bệnh khác, và bảo đảm sự bền vững về môi trường. 13
  • 14. TÀI LIỆU THAM KHẢO - TS. Trần Thị Kim Xuyến, tài liệu giảng dạy: “Giới và các vấn đề đô thị”. - Lê Ngọc Hùng, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Xã hội học về giới và phát triển, Nxb. ĐHQG HN - Báo cáo Quốc gia của Việt Nam, tháng 8 - 2005. - Ngân hàng Thế giới, Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2000. Tấn công nghèo đói, Hà Nội, 1999. - Tài liệu: “Đưa giới vào phát triển” - Lê Thúy Hằng: “Khác biệt giới trong dự định đầu tư của bố mẹ cho việc học của con cái” – Tạp chí Xã hội học số 2 – 2006. 14