1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
GVHD: TS. Lê Văn Khoa
Lớp: CH QLMT
Nhóm thực hiện: Vũ Đức Thuyết
Nguyễn Thị Kim Hòa
Nguyễn Thị Ngọc Hương
Phạm Thị Hồng Trang
2. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH
SỬ DỤNG
NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO Ở
VIỆT NAM
3. NỘI DUNG TRÌNH BÀY:
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
PHẦN 3: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
5. I. GIỚI THIỆU
Nguồn tài nguyên năng lượng trên thế giới
đang ngày càng cạn kiệt.
Việt Nam được đánh là quốc gia có nguồn
năng lượng tái tạo khá lớn và đa dạng.
Nhưng vấn đề phát triển ngành NLTT vẫn
còn rất khiêm tốn.
Việc xây dựng chương trình phát triển
NLTT cấp quốc gia, bao gồm :các chương
trình mục tiêu và từng bước hoàn thiện
thể chế, chính sách về NLTT là vấn đề thật
cần thiết và cấp bách
6. Đề tài quan tâm đến các mục
đích sau:
Sơ bộ đánh giá mức độ phù hợp của
chính sách.
Những kết quả đạt được
Kiến nghị và định hướng chính sách.
Nêu kinh nghiệm của một số nước
quan trọng làm bài học thiết thực
cho Việt Nam.
7. Phương pháp nghiên cứu và đề xuất
tiêu chí đánh giá:
o Tính thực tiễn của hệ thống chính sách
o Tính thích hợp
o Tính bền vững về môi trường và sinh thái
o Tính khả thi
o Tính tác động
8. II. CƠ SỞ TỔNG QUAN
Năng lượng tái tạo (hay năng lượng tái
sinh) là năng lượng từ những nguồn liên
tục mà theo chuẩn mực của con người là
vô hạn. Nguyên tắc cơ bản của việc sử
dụng năng lượng tái sinh là tách một phần
năng lượng từ các quy trình diễn biến liên
tục trong môi trường và đưa vào trong các
sử dụng kỹ thuật. Các quy trình này
thường được thúc đẩy đặc biệt là từ năng
lượng Mặt Trời.
9. Các dạng năng lượng tái tạo ở Việt Nam
Năng Năng Năng Năng Năng
Năng
lượng lượng lượng lượng
lượng lượng
địa thủy thủy sinh
mặt gió
nhiệt triều điện khối
trời
10. Năng lượng mặt trời
Nằm trong vùng nhiệt đới,
số giờ nắng trung bình
khoảng 2.000 - 2.500
giờ/năm, tổng năng lượng
bức xạ mặt trời trung bình
khoảng 150kCal/cm2.năm,
Việt Nam được xem là một
trong những quốc gia có
tiềm năng về năng lượng
mặt trời.
Cuộc thi nấu ăn bằng bếp parabol thu năng lượng mặt trời tại Đà Nẵng
11. Năng lượng gió
Nằm trong khu vực cận
nhiệt đới gió mùa với bờ
biển dài trên 3.000km,
Việt Nam có một thuận
lợi cơ bản để phát triển
năng lượng gió
Tại hải đảo là 860 –
1.410 kWh/m2/năm; khu
vực duyên hải là 800 –
1.000 kWh/m2/năm; một
số khu vực trong nội địa:
500 – 800 kWh/m2/năm.
12. Năng lượng địa nhiệt
Khả năng điện địa nhiệt với
hơn 300 nguồn nước
khoáng nóng có nhiệt độ
bề mặt từ 30-1050C. Nước
ta có 264 nguồn nước
nóng , nhiệt độ từ 800 đến
dưới 2000C có thể dùng
trực tiếp để sấy nông thủy
sản, sưởi ấm cho các căn
hộ, nhà máy và nhiệt độ
dưới 800C dùng để dưỡng
bệnh, phục vụ du lịch...
13. Năng lượng sinh khối
Chất thải từ:
• Nông nghiệp
• Chăn nuôi
• Công nghiệp
• Đô thị
14. Năng lượng thủy triều (năng lượng biển)
Đặc điểm thủy triều, có hai vùng
có biên độ thủy triều đủ lớn là
Quảng Ninh và Trà Vinh có khả
năng sử dụng năng lượng thủy
triều .
Dòng năng lượng trung bình yếu
nhất đạt 15kW/m; mạnh nhất
30kW/m. Cụ thể vịnh Hạ Long,
Quảng Ninh, vịnh Gành Rái, Bà
Rịa - Vũng Tàu hội tụ đủ ba yếu
tố: Mật độ năng lượng
GWh/km2; tiềm năng GWh; hiệu
suất GWh/km, đủ điều kiện để
xây dựng nhà máy thủy điện thủy
triều.
Biển Việt Nam – Nguồn năng lượng sạch vô giá
15. Năng lượng thủy điện
Với 9 hệ thống sông chính
chảy về Việt Nam, cùng
hàng ngàn sông suối nhỏ
với vận tốc dòng chảy lớn,
Việt Nam hiện là 1 trong 14
nước giàu thủy năng trên
thế giới.
Ước tính Việt Nam có
khoảng 480 trạm thủy điện
nhỏ với tổng công suất lắp
đặt là 300MW, phục vụ hơn
1 triệu người tại 20 tỉnh.
Nhà máy thủy điện Hòa Bình
16. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC PHÁT
TRIỂN MẠNH VỀ NLTT
Đức:
Từ năm 1991 đã ban hành luật về năng lượng
tái tạo (RE Law) tạo khung pháp lý khuyến khích
và bảo đảm lợi ích chính đáng cho tất cả các nhà
đầu tư thuộc mọi thành phần tham gia phát triển
NLTT.
Hiện Đức đang dẫn đầu thế giới về mức sử dụng
nguồn NLTT và có thể trở thành quốc gia đầu tiên
của G20 từ bỏ các nguồn nhiên liệu hóa thạch và
sử dụng nguồn NL xanh vào năm 2050.
17. Trung Quốc:
Trung quốc được xem
nước sớm ban hành luật
NLTT, tạo ra động lực để
phát triển mạnh mẽ các
nguồn NLTT, trong đó có
điện gió
Nhờ luật NLTT có hiệu lực
từ năm 2006 mà công suất
điện gió lắp mới năm 2007
tăng 3450MW, tăng 156%
so với năm 2006.vọt, đạt
mức ,
Một phong trại ở Trung Quốc
18. Mỹ:
Kế hoạch năng lượng mới :
- Lấy nguồn NL mới thay thế nguồn NL truyền
thống
- Lấy nguồn NL thế mạnh thay thế nguồn NL
thiếu hụt
Dự luật an ninh và năng lượng sạch:
- Giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính
- Giảm thiểu việc dựa vào dầu lửa nhập khẩu
- Vạch kế hoạch xây dựng nguồn NL xanh
19. Nam Phi:
Ngày 26/3/2009, cơ quan
quản lý NL quốc gia Nam
Phi đã thông qua Chính
sách hỗ trợ năng lượng tái
tạo (REFIT). Đây là điểm
đột phá mới sau nhiều
năm nước này nỗ lực phát
triển nguồn “ năng lượng
xanh” Chảo năng lương mặt trời ở
Nam Phi
20. Pháp:
Năm 1966, tại Pháp đã xây dựng một nhà
máy thủy triều đầu tiên trên thế giới có qui mô
công nghiệp với công suất 240MW, sản xuất 640
triệu kWh hàng năm, cung cấp 90% điện cho
vùng Brithany của Pháp. Cho đến nay nhà máy đã
vận hành trên 40 năm và là một trong những nhà
máy thủy điện lớn nhất trên thế giới.
Mục tiêu xa hơn của Pháp là sẽ xây dựng
25GW điện gió vào năm 2020, trong đó có 6GW là
điện gió ngoài khơi, với tổng vốn đầu tư lên tới 20
tỷ EUR (tương đương 27,1 tỷ USD).
21. Ấn Độ:
Nhận rõ vai trò quan trọng của năng lượng tái tạo,
Ấn Độ đang phấn đấu trở thành nước dẫn đầu thế
giới về kỹ thuật khai thác năng lượng gió, mặt trời
và sinh khối.
Nhằm giảm lệ thuộc vào nguồn dầu mỏ ngày càng
cạn kiệt, Ấn Độ đang đẩy mạnh đa dạng hóa nguồn
năng lượng và đặt mục tiêu cho việc sản suất năng
lượng tái tạo chiếm 50% nhu cầu năng lượng của
nước này vào 2050 (mức hiện nay là 5%).
22. Liên minh Châu Âu:
Có nhiều hệ thống khuyến khích sản xuất
điện từ năng lượng tái tạo:
Hệ thống bảo đảm mua lại điện tái tạo với giá ổn
định trong một khoảng thời gian nhất định
Mỗi đơn vị sản xuất hoặc phân phối điện có nghĩa
vụ phải cung cấp trên thị trường một tỷ lệ điện
được sản xuất từ năng lượng tái tạo
24. I. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
Ở VIỆT NAM:
Tình hình sử dụng năng lượng:
Biểu đồ: Tình hình tiêu thụ năng lượng ở Việt Nam
25. Bảng : Nhu cầu tiêu thụ năng lượng
Cơ sở sử
Nhu cầu tiêu
dụng năng
Địa phương thụ năng
lượng (cơ
lượng (TOE)
sở)
TP. Hồ Chí Minh 169 21.928.051
TP. Hà Nội 139 17.584.700
Đồng Nai 85 970.255
Bình Dương 117 3.129.251
Bà Rịa - Vũng Tàu 58 4.045.270
26. Nhu cầu tiêu thụ
Ngành
Công ty năng lượng
nghề
(TOE)
Cty TNHH NN MTV Nhiệt điện Phú Mỹ 3.062.445
Cty CP Nhiệt điện Phả Lại 2.207.777
Sản
Xuất Nhà máy Nhiệt điện Cà Mau 1 752.682
Nhiệt
điện
Nhà máy Nhiệt điện Cà Mau 2 771.175
Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ BOT 2.2 720.9
27. Nhu cầu tiêu thụ
Ngành
Công ty năng lượng
nghề
(TOE)
Cty xi măng Phúc Sơn 261.975
Sản
Xuất Cty xi măng Chinfon 285.355
xi
măng
Cty CP xi măng Bỉm Sơn 316.342
Tổng cty hàng không Việt Nam 748.152
Vận Tổng cty đường sắt Việt Nam 56.525
tải
Cty CP vận tải xăng dầu 38.13
28. II. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH NĂNG LƯỢNG
TÁI TẠO Ở VIỆT NAM
Mục tiêu chính sách:
Bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu khí thải
nhà kính.
Khai thác nguồn NLTT để từng bước thay thế các
nguồn năng lượng truyền thống đang cạn kiệt và
giảm thiểu ô nhiễm, hiệu ứng nhà kính cũng như
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc phát triển
nguồn năng lượng này.
Cung cấp đủ nguồn năng lượng trong tương lai.
An toàn cho người sử dụng
Phát triển đô thị ổn định : sử dụng nguồn NLTT
sẽ đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
29. Các chính sách về NLTT ở Việt Nam
o Luật Điện lực 2004
o Nghị định 102/2003/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 03/9/2003 về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả
o Chiến lược quốc gia về Bảo vệ môi trường
đến 2010 và tầm nhìn đến 2020 (Quyết
định 256/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 2/12/2003)
o Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia
của Việt Nam đến năm 2020, tầ nhìn đến
năm 2050(Quyết định 1855/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 27/12/2007)
30. o Chiến lược phát triển ngành điện Việt Nam giai
đoạn 2004-2010, định hướng đến năm 2020
(Quyết định số 176/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 5/10/2004)
o Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050
(Quyết định 1855/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 27/12/2007)
31. o Đánh giá : Chiến lược phát triển năng
lượng quốc gia của Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết
định 1855/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 7/12/2007)
32. Các tiêu chí đánh giá
Tính thích hợp
Các tiêu Tính khả thi
chí
đánh giá
Tính tác động
Tính thực tiễn
33. Cơ chế về giá
Giá của năng lượng sạch so với giá của
năng lượng truyền thống có khoảng cách
rất lớn, vì thế không thúc đẩy được năng
lượng tái tạo phát triển.
Khi giá năng lượng trong nước ngang bằng
quốc tế thì khoảng cách giữa giá năng
lượng truyền thống và tái tạo sẽ hẹp
đithúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo
thúc đẩy sử dụng NLTT
34. Cơ chế về gía
Hiện tại, giá điện mà Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (EVN) mua với mức giá trung
bình khoảng 5,3-5,4 cent/kWh. Các nước
khác bán ra là 5,7-5,8 cent/kWh.
Trong khi đó, năng lượng tái tạo như gió là
khoảng 10 cent/kWh, tùy thuộc vào từng
vị trí, tốc độ, loại công nghệ nhập về.
Đây chính là điểm yếu của chính
sách này.
35. Thiếu chính sách phù hợp
Cơ chế chính sách chưa đủ mạnh để
hỗ trợ phát triển, các giải pháp thực
hiện vừa yếu, vừa thiếu, lại chưa
đồng bộ nên chưa hấp dẫn được các
nhà đầu tư.
Kinh phí đầu tư để khai thác sử dụng
những nguyên liệu đó trong điều kiện
hiện nay lại rất cao
36. Thiếu kinh phí
Mặc dù nhiều tiềm năng, song Việt Nam hầu như
vẫn chưa ứng dụng được bao nhiêu NLTT vào
phát triển sản xuất.
Do phần lớn các công nghệ NLTT thường còn quá
đắt, vận hành và bảo dưỡng tương đối phức tạp
trong khi đó chúng thường được ứng dụng cho
các khu vực nông thôn, miền núi xa mạng lưới
năng lượng quốc gia.
Bộ phận lớn cư dân nông thôn có mức thu nhập
thấp và trình độ dân trí chưa cao khiến các công
trình NLTT thường chỉ phát triển khi có nguồn tài
trợ nước ngoài hoặc chính sách hỗ trợ của Nhà
nước.
37. Sử dụng ma trận SWOT
S W
Năng lượng là một trong số những Thiếu chính sách thích hợp và thiếu
ngành trọng điểm của quốc gia trong kinh phí.
quá trình hội nhập và phát triển. Không có chính sách ưu đãi về các
VN có đường bờ biển trải dài nên có khoản cho vay đối với các nhà đầu tư.
tiềm năng về năng lượng gió khá lớn. Hạn chế về mặt không gian trong
VN nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới việc bố trí các nhà máy sử dụng NLTT.
gió mùa có mức bức xạ nhiệt khá cao Việc khai thác các nguồn NLTT vẫn
nên (2000-2500 giờ nắng mỗi năm) còn khá khiêm tốn.
thuận lợi khai thác nguồn năng lượng Chưa tận dụng hết nguồn NLTT ở
mặt trời. Việt Nam.
VN là một nước mạnh về nông
Trình độ nguồn nhân lực và công
nghiệp nên có khả năng phát triển nghệ chưa phát triển phù hợp với nhu
năng lượng sinh khối. cầu của nền kinh tế.
VN có hơn 300 nguồn nước khoáng
nóng, có nhiệt độ bề mặt từ 300C đến
1050C nên có khả năng phát triển
năng lượng địa nhiệt.
Khung chính sách của nhà nước mở
ra nhiều cơ hội phát triển nguồn năng
lượng sạch như: gió, mặt trời,..
38. O T
Cầu luôn vượt quá cung, trong khi Hạn chế về mặt trình độ quản lý
tình hình khai thác còn kém. cũng như khoa học công nghệ.
Phù hợp với xu hướng phát triển Chưa có chính sách hỗ trợ từ
của các nước trên thế giới. Chính phủ.
Được sự quan tâm của Nhà nước Chưa có quy định về kỹ thuật và
về vấn đề sử dụng NLTT. pháp lý về việc sử dụng NLTT.
Được sự hỗ trợ của các nước tiên Nhận thức của con người về tầm
phong trong lĩnh vực này như Nhật, quan trọng trong việc sử dụng NLTT
Đức, …về mặt kinh tế và kỹ thuật. chưa cao.
Thiếu tuyên truyền và giáo dục
người dân về vấn đề phát triển và
sử dụng NLTT.
39. III. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP
Tác động tích cực:
a. Sự phối hợp liên ngành
b. Xây dựng các chính sách về định
hướng phát triển năng lượng quốc
gia khá hoàn chỉnh
c. Sự kế thừa
40. Tác động tiêu cực
a. Thiếu cơ chế khuyến khích hỗ trợ hiệu quả
b. Cần sớm xây dựng luật NLTT Việt Nam để tạo
điều kiện thuận lợi về cơ sở pháp lý và chính
sách phát triển NLTT
c. Các rào cản khác
- Nguồn lực
- Khoa học công nghệ
- Kinh tế - tài chính
41. Vai trò của nhóm liên đới: Hệ thống chính trị
Hệ thống KT Các nhà nghiên Quỹ BVMT Bộ Công thương
cứu KH
Sở TN_MT
Nhà đầu tư về Bộ Năng lượng Sở KH_CN
công nghệ
Bộ TN-MT
Doanh nghiệp
Bộ KH_CN
Cơ quan QT Chính sách Bộ Tài chánh
sử dụng NLTT
EVN
Báo đài
Đoàn, hội
Cộng đồng NGO
Hệ thống XH
Mô hình phân tích hệ thống “Triad network”
43. Kết luận
Năng lượng tái tạo mang đến cơ hội kinh tế
và việc làm, đồng thời cũng tạo ra một môi
trường sạch và ít khí thải nhà kính. Từ đó giúp
Việt Nam một trong những nước chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất của biến đổi khí hậu nhằm hướng
tới phát triển bền vững.
Để phát triển mạnh mẽ nguồn NLTT, mở rộng
phạm vi ứng dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng,
tăng dần tỷ trọng NLTT trong cơ cấu nguồn năng
lượng Việt Nam thì ta cần thực hiện những biện
pháp thiết thực, hiệu quả, có tính pháp lý, tạo ra
bước đột phá để phát triển NLTT.
44. Kiến nghị
Sớm xây dựng Luật năng lượng tái tạo ở Việt
Nam để tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở pháp lý
và chính sách NLTT.
Sớm thành lập khung giá điện gió nối lưới
Xem xét lại cơ chế giá.
Lập ra một quỹ, nguồn vốn để hỗ trợ cho phát
triển năng lượng tái tạo.
Tuyên truyền phổ biến các hoạt động khai thác
và sử dụng các nguồn NLTT đặc biệt các vùng
nông thôn và miền núi.
NHững phần năng lượng này e nghĩ nên để hình 1 bên, 1 bên để chữ như 1 vài số liệu như trong báo cáo để mình có thể diễn giải ra, 1 dang chỉ cần để 1 hình.
TQ có năm ban hành luật NLTT đó aT, mình đưa vô cho hay.
Có thời gian thông qua Luật
Bổ sung thêm Tính bền vững về môi trường và sinh thái