1. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Bộ môn Phụ Sản
Ối vỡ non - Nhiễm trùng ối
GIẢNG VIÊN PHỤ TRÁCH
Thạc sĩ Nguyễn Hữu Trung. E-mail: nghtrungdn@yahoo.com
MỤC TIÊU
Sau khi hoàn thành bài học, sinh viên Y khoa năm thứ Tư có khả năng
1. Trình bày được định nghĩa của ối vỡ non
2. Trình bày được triệu chứng học của ối vỡ non
3. Trình bày được 2 nguy cơ của ối vỡ non
4. Trình bày được nguyên tắc xử trí ối vỡ non
ĐỊNH NGHĨA
Ối vỡ non là từ dùng để chỉ tình trạng không toàn vẹn của các màng đệm và màng ối, dẫn đến chảy
nước ối ra ngoài, xảy ra khi thai phụ chưa có chuyển dạ. Vỡ ối non có thể xảy ra khi thai chưa trưởng
thành, dưới 37 tuần, hay khi thai đã trưởng thành.
Ối vỡ sớm là từ dùng để chỉ tình trạng không toàn vẹn của các màng đệm và màng ối, dẫn đến chảy
nước ối ra ngoài, xảy ra khi thai phụ đã có chuyển dạ nhưng cổ tử cung chưa mở trọn.
TRIỆU CHỨNG HỌC
Lý do vào viện chủ yếu ở thai phụ có ối vỡ non là ra nước âm đạo ở tuổi thai ≥ 22 tuần vô kinh.
Ở thời điểm thai phụ đến bệnh viện vì ra nước âm đạo, trước tiên, nếu có thể, cần xác định lại mức
độ tin cậy của việc tính tuổi thai đã được thực hiện từ trước.
Kế đến, dùng mỏ vịt được tiệt trùng tốt để khảo sát và đánh giá hiện tượng ra nước ở âm đạo. Việc
đánh giá này nhằm :
• Khảo sát tính chất của chất dịch ra ở âm đạo: lượng, màu sắc, mùi
• Loại trừ xón tiểu
Triệu chứng học và khả năng chẩn đoán của tình trạng tiết dịch âm đạo
Triệu chứng hiện hữu và các triệu
chứng, dấu hiệu điển hình hiện diện
Triệu chứng hay dấu hiệu không thường
xuyên hiện diện
Khả năng của chẩn
đoán
• Ra nước âm đạo • Ra dịch một cách đột ngột hoặc rĩ rã
lập đi lập lại.
• Đặt mỏ vịt thấy có dịch trong âm
đạo.
• Không có cơn gò trong 1 giờ.
Vỡ ối non
• Ra nước âm đạo hôi, sau 22 tuần
• Sốt / ớn lạnh
• Đau bụng
• Bệnh sử ra nước âm đạo
• Tử cung căng
• Nhịp tim thai nhanh
• Ra máu âm đạo ít*
Nhiễm trùng ối
LTLS: Ối vỡ non 1
2. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Bộ môn Phụ Sản
• Tiết dịch âm đạo hôi
• Không có bệnh sử ra nước âm đạo
• Ngứa
• Dịch ÂĐ dạng có bọt hoặc dạng đặc
• Đau bụng
• Tiểu khó
Viêm ÂĐ/CTC
• Xuất huyết âm đạo • Đau bụng
• Mất cử động thai
• Ra máu âm đạo nhiều, kéo dài
Xuất huyết ÂĐ
trước sanh
• Dịch âm đạo dạng nước hay dạng
nhầy có lẫn máu
• Xóa mở cổ tử cung
• Cơn gò tử cung
Chuyển dạ non
hoặc đủ tháng
*
Chảy máu nhẹ: mất trên 5 phút để máu thấm ước băng vệ sinh
XÁC ĐỊNH CHẨN ĐOÁN
Mùi điển hình của nước ối xác định chẩn đoán.
Nếu màng ối vỡ đã lâu hoặc nuớc ối chảy ra từng đợt, có thể gặp khó khăn trong việc xác định chẩn
đoán:
• Đặt băng vệ sinh âm hộ và kiểm tra miếng băng vệ sinh 1 giờ sau bằng cách nhìn và đánh giá
mùi.
• Sử dụng mỏ vịt được tiệt trùng kỹ để khám âm đạo:
- Có thể thấy dịch chảy ra từ cổ tử cung hay đọng lại ở cùng đồ sau âm đạo.
- đề nghị thai phụ ho, có thể thấy dịch vọt ra.
Không được thực hiện khám âm đạo bằng tay vì điều này không giúp gì cho việc thực hiện chẩn
đoán và có thể dẫn đến tình trạng nhiểm trùng.
Nếu có thể được, thực hiện những tests sau:
• Nitrazine test dựa trên cơ sở là dịch tiết của âm đạo và
nước tiểu có tính acid, trong khi nước ối có tính kiềm. Giữ
mẫu giấy nitrazine bằng một cái kẹp cầm máu (kẹp Kelly)
và nhúng nó vào dịch đọng lại ở lưỡi mỏ vịt. Dịch có tính
kiềm (hiện diện của nước ối) sẽ được thể hiện bằng sự đổi
màu của giấy thử, từ màu vàng thành màu xanh lơ. Máu và
một số nhiễm trùng âm đạo có thể cho kết quả dương tính
giả.
• Test lá dương xỉ dựa trên đặc tính kết tinh tạo tinh thể
hình lá dương xỉ của muối chlorure natri trong môi trường
có mặt estrogen (dịch ối). Trải một ít dịch cần khảo sát lên
trên một lam kính và để nó khô, sau đó xem dưới kinh hiển
vi. Nước ối sẽ kết tinh và có thể tạo nên các cấu trúc có
hình lá dương xỉ (hình bên). Âm tính giả rất thường gặp.
Nếu thai phụ khai bị ra máu âm đạo trong giai đoạn sau của thai kỳ (sau 22 tuần), hãy nhớ rằng
trong trường hợp đó, không được khám âm đạo bằng tay.
LTLS: Ối vỡ non 2
3. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Bộ môn Phụ Sản
XỬ TRÍ
• Nếu xuất huyết âm đạo kèm với đau bụng từng cơn hay liên tục, nghi ngờ nhau bong non.
• Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng (sốt, dịch âm đạo có mùi hôi), cho kháng sinh như trong điều trị
nhiễm trùng ối.
• Nếu không có dấu hiệu nhiễm trùng và tuổi thai nhỏ hơn 37 tuần (có nhiều khả năng phổi
thai chưa trưởng thành):
- Cho kháng sinh để giảm nguy cơ nhiễm trùng ở mẹ và ở sơ sinh và trì hoãn cuộc sanh:
- Dùng Erythromycin base, đường uống, 250 mg X 3 lần/ngày X 7 ngày
- VÀ Amoxicillin, đường uống, 500 mg X 3 lần/ngày X 7 ngày
- Nếu có thể, chuyển sản phụ đến nơi có thể chăm sóc được sơ sinh non tháng
- Dùng corticosteroids cho mẹ để cải thiện tính trưởng thành phổi thai nhi:
- Betamethasone, đường tiêm bắp, 12 mg X 2 lần, cách nhau 12 giờ
- HOẶC Dexamethasone , đường tiêm bắp, 6 mg X 4 lần, cách nhau 6 giờ
Chú ý: Không được dùng Corticosteroids trong trường hợp có dấu hiệu nhiễm trùng rõ.
- Khi thai được 37 tuần, cho sản phụ sanh
- Nếu bắt được cơn co tử cung và có dịch nhầy âm đạo lẫn máu, nghi ngờ chuyển dạ sanh non
• Nếu không có dấu hiệu nhiễm trùng và tuổi thai từ 37 tuần trở lên:
- Nếu màng ối đã vỡ hơn 18 giờ, dùng kháng sinh dự phòng, với mục đích giúp giảm nguy cơ
nhiễm Streptococcus nhóm B cho trẻ sơ sinh.
- Ampicillin, đường tĩnh mạch, 2 gram mỗi 6 giờ
- HOẶC Penicillin G, đường tĩnh mạch, 2 triệu đơn vị mỗi 6 giờ, cho đến lúc sanh
- Nếu sau khi sanh xong mà không có dấu hiệu nhiễm trùng, ngưng kháng sinh.
- Đánh giá tình trạng cổ tử cung:
- Nếu tình trạng thuận lợi (mềm, mỏng, đã mở), khởi phát chuyển dạ bằng oxytocin
- Nếu tình trạng không thuận lợi (cứng, dày, đóng), làm chín muồi cổ tử cung bằng cách sử
dụng prostaglandins và truyền oxytocin hay mổ lấy thai
NHIỄM TRÙNG ỐI
• Nhiễm trùng ối là một nhiễm trùng ngoại khoa. Khi có nhiễm trùng ối, buộc phải giải quyết ổ
nhiễm, tức là nước ối, màng ối. Một khi đã có nhiễm trùng ối, nếu không chấm dứt thai kỳ, tình
trạng nhiễm trùng sẽ diễn tiến nặng dần, đưa đến nhiễm trùng huyết và tử vong. Điều trị gồm có
kháng sinh và chấm dứt thai kỳ.
• Sử dụng kháng sinh phối hợp cho đến khi sanh:
- Ampicillin, đường tĩnh mạch chậm, 2 gram mỗi 6 giờ
- KẾT HỢP Gentamicin, đường tĩnh mạch, 5 mg/kg thể trọng mỗi 24 giờ
- Nếu sanh ngã âm đạo, ngưng kháng sinh trong thời gian hậu sản
- Nếu mổ lấy thai, tiếp tục dùng kháng sinh và Metronidazole, đường tĩnh mạch, 500 mg mỗi 8
giờ, cho đến khi bà ta không sốt trong khoảng thời gian 48 giờ liên tục
• Đánh giá tình trạng cổ tử cung:
LTLS: Ối vỡ non 3
4. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Bộ môn Phụ Sản
- Nếu tình trạng thuận lợi (mềm, mỏng, đã mở), khởi phát chuyển dạ bằng oxytocin
- Nếu tình trạng không thuận lợi (cứng, dày, đóng), làm chín muồi cổ tử cung bằng cách sử dụng
prostaglandins và truyền oxytocin hay mổ lấy thai
• Nếu nghi ngờ viêm tử cung (sốt, dịch âm đạo có mùi hôi), sử dụng kháng sinh
• Nếu nghi nghờ nhiễm trùng sơ sinh, cấy máu và sử dụng kháng sinh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization, 2003, Managing Complications in Pregnancy and Childbirth: A
guide for midwives and doctors. Section 2 - Symptoms. Prelabour rupture of membranes.
http://www.who.int/reproductive-
health/impac/Symptoms/Prelabour_rupture_membranes_S135_S139.html
2. Crowley P. Prophylactic corticosteroids for preterm birth (review). The Cochrane library.
http://mrw.interscience.wiley.com/cochrane/clsysrev/articles/CD000065/pdf_fs.html
3. Royal College of Obstetricians and gynaecologists. Preterm prelabour rupture of membranes.
Green-top guideline N.44. November 2006.
http://www.rcog.org.uk/resources/Public/pdf/green_top44_preterm.pdf
LTLS: Ối vỡ non 4