SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 27
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 1 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi nước ta gia nhập vào tổ chức
thương mại thế giới WTO, tình hình kinh tế có nhiều điểm khởi sắc, thu lại được nhiều
thành tựu to lớn.
Tuy nhiên, nền kinh tế vĩ mô còn ẩn chứa nhiều bất ổn. Trong những năm gần
đây tình hình lạm phát đang diễn ra và khó kiểm soát, và đề tài lạm phát trở thành đề
tài nóng trên khắp các diễn đàn. Vậy tại sao cần bình luận về lạm phát khi đã có nhiều
người nói về nó. Có ba lý do:
Lý do thứ nhất, cực kỳ quan trọng là ảnh hưởng của lạm phát tới sự ổn định và
công bằng xã hội.
Lý do thứ hai là cần làm sáng tỏ thêm nguyên nhân gây ra lạm phát. Từ những
nguyên nhận gây nên lạm phát làm mất cân bằng xã hội chúng ta có thể tìm hiểu và
hiểu rõ hơn những ảnh hưởng của lạm phát gây ra cho xã hội cho nền kinh tế nước ta.
Cuối cùng, vì đây thực sự là một vấn đề rất cần thiết cho các doanh nghiệp
hiện nay, nắm bắt kịp thời những thông tin về lạm phát giúp doanh nghiệp có thể điều
chỉnh chiến lược kinh doanh của mình phù hợp, hạn chế được những rủi ro về lãi suất,
tỷ giá… Chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài này để tìm hiểu, nghiên cứu cho
chuyên đề của mình.
2. Mục tiêunghiên cứu.
 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kinh tế vĩ mô nói chung và lạm
phát nói riêng.
 Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
 Căn cứ vào cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng lạm
phát, đề xuất giải pháp khắc phục
3. Đối tượng nghiên cứu.
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về kinh tế vĩ mô trong đó
có vấn đề lạm phát.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, số liệu nghiên
cứu chủ yếu trong giai đoạn 2000 đến nay.
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 2 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
5. Phương pháp nghiên cứu
- Để giải quyết vấn đề đặt ra, chuyên đề đã sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mac – Lênin, vận dụng trong môi trường thực tế, hiện tại.
- Kết hợp với các phương pháp cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ
thống…dựa trên những tài liệu từ các sách báo, tạp chí chuyên ngành và một số
website có uy tín để luận giải, khái quát và phân tích thực tiễn theo mục đích của đề
tài.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề bao gồm ba chương như sau:
Chương một: Tổng quan về môn học Kinh tế vĩ mô và vấn đề lạm phát.
Chương hai: Thực trạng lạm phát ở Việt Nam hiện nay và những giải pháp để
ổn định lạm phát.
Chương ba: Đánh giá và nhận xét môn học.
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 3 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC KINH TẾ VĨ
MÔ VÀ VẤN ĐỀ LẠM PHÁT
1.1. Kinh tế vĩ mô
Kinh tế vĩ mô là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm,
cấu trúc và hành vi của cả một nền kinh tế nói chung. Kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô là
hai lĩnh vực chung nhất của kinh tế học. Trong khi kinh tế học vi mô chủ yếu nghiên
cứu về hành vi của các cá thể đơn lẻ, như công ty và cá nhân người tiêu dùng, kinh tế
học vĩ mô lại nghiên cứu các chỉ tiêu cộng hưởng như GDP, tỉ lệ thất nghiệp, và các
chỉ số giá cả, cán cân ngoại thương, cán cân ngân sách… để hiểu cách hoạt động của
cả nền kinh tế.
Kinh tế học vĩ mô là một lĩnh vực tổng quát nhưng có hai khu vực nghiên cứu
điển hình:
 Nghiên cứu nguyên nhân và hậu quả của biến động ngắn đối với thu nhập quốc
gia (còn gọi là chu kỳ kinh tế)
 Nghiên cứu những yếu tố quyết định cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
Các chuyên gia kinh tế vĩ mô phát triển các mô hình để giải thích mối quan hệ
giữa các yếu tố như thu nhập quốc gia, sản lượng, tiêu dùng, thất nghiệp, lạm phát, tiết
kiệm, đầu tư, buôn bán đa quốc gia và tài chính đa quốc gia. Các mô hình này và các
dự báo do chúng đưa ra được cả chính phủ lẫn các tập đoàn lớn sử dụng để giúp họ
phát triển và đánh giá các chính sách kinh tế và các chiến lược quản trị.
1.2. Các khái niệm về lạm phát.
1.2.1. Khái niệm.
Lạm phát được đề cập đến rất nhiều trong các công trình nghiêm cứu của các
nhà kinh tế. Mỗi người đều đưa ra khái niệm về lạm phát theo quan điểm, phương
hướng nghiên cứu của mình . Và một định nghĩa về lạm phát do các nhà kinh tế học
hiện đại đưa ra và nó được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường:
“Lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên liên tục trong thời gian
nhất định”. [*]
1. [*] Trích: TS. Nguyễn Minh Tuấn, Ths. Trần Nguyễn Minh Ái, Kinh tế vĩ mô, NXB Lao động
xã hội, 2006, trang 70
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 4 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
1.2.2. Đo lường lạm phát
Lạm phát được đo bằng chỉ số giá cả :
+ Chỉ số giá cả được sử dụng rộng rãi nhất là chỉ số giá cả hàng tiêu dùng CPI
(Consumer Price Index). CPI tính chi phí của một giỏ hàng tiêu dùng và dịch vụ trên
thị trường. Để tính CPI, ta dựa vào tỷ trọng của phần chi cho từng mặt hàng trong tổng
chi tiêu cho tiêu dùng của thời kì có lạm phát .
+ Một chỉ số nữa thường được sử dụng là chỉ số giá cả sản xuất (PPI: Producer
Price Index), đây là chỉ số giá bán buôn. PPI dùng để tính giá cả trong lần bán đầu tiên
do người sản xuất ấn định
Ip = ip.d
ip:chỉ số giá của từng loại nhóm hàng
d:tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng
+ Ngoài 2 chỉ số trên, chỉ số GNP cũng được sử dụng. Đây chính là chỉ số giảm phát,
chỉ số giá cả cho toàn bộ GNP3: chỉ số giảm phát GNP = GDP danh nghĩa / GDP thực
tế.
1.2.3. Phân loại lạm phát
Có nhiều cách để phân loại lạm phát. Dựa trên các tiêu thức khác nhau sẽ có
các loại lạm phát khác nhau .
1.2.3.1. Căn cứ vào định lượng
- Lạm phát vừa phải: Còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới
10% một năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kì
này nền kinh tế hoạt động một cách bình thường, đời sống của người lao động ổn định.
Sự ổn định đó được biểu hiện: Giá cả tăng chậm, lãi xuất tiền gửi không cao, không
xảy ra tình trạng mua bán và tích trữ hàng hoá với số lượng lớn …
- Lạm phát phi mã: lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2
con số 1 năm. Ở mức 2 con số thấp :11%,12%.. thì nói chung các tác động tiêu cực
không đáng kể và nền kinh tế vẫn có thể chấp nhận được. Nhưng khi tăng đến hai chữ
số cao thì lạm phát sẽ làm cho giá cả chung tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn
về kinh tế, các hợp đồng được chỉ số hoá. Lúc này người dân tích trữ hàng hoá ,vàng
bạc, bất động sản và không bao giờ cho vay tiền ở mức lãi xuất bình thường. Như vậy
lạm phát sẽ làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất và thu nhập vì những tác động tiêu cực
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 5 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
của nó không nhỏ. Bên cạnh đó lạm phát phi mã còn là mối đe doạ đối với sự ổn định
của nền kinh tế
- Siêu lạm phát: 3 con số một năm xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc
độ rất nhanh, tỷ lệ lạm phát cao. Tốc độ và tỷ lệ siêu lạm phát vượt xa lạm phát phi
mã, nó như một căn bệnh chết người, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng kinh khủng, giá cả
tăng nhanh và không ổn định, tiền luơng thực tế của người lao động bị giảm mạnh, tiền
tệ mất giá nhanh chóng, thông tin không còn chính xác, các yếu tố thị trường biến
dạng và hoạt động sản xuất khin doanh lâm vào tình trạng rối loạn, mất phương
hướng. Tóm lại, siêu lạm phát làm cho đời sống và nền kinh tế suy sụp một cách
nhanh chóng.Tuy nhiên siêu lạm phát rất ít xảy ra .
1.2.3.2. Căn cứ vào định tính
- Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng:
* Lạm phát cân bằng: Tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người lao
động, tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Do đó không gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người lao động và dến
nền kinh tế nói chung.
* Lạm phát không cân bằng: Tăng không tương ứng với thu nhập của
người lao động. Trên thực tế loại lạm phát này cũng thường hay xảy ra .
-Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường
* Lạm phát dự đoán trước: là loại lạm phát xảy ra hàng năm trong một
thời kì tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn. Loại lạm phát này có
thể dự đoán trước được tỷ lệ của nó trong các năm tiếp theo. Về mặt tâm lý,
người dân đã quen với tình trạng lạm phát đó và đã có sự chuẩn bị trước. Do đó
không gây ảnh hưởng đến đời sống, đến kinh tế .
* Lạm phát bất thường: xảy ra đột biến mà có thể từ trước chưa xuất
hiện. Loại lạm phát này ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống người dân vì họ chưa
kịp thích nghi. Từ đó mà loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với nền kinh
tế và niềm tin của nhân dân vào chính quyền có phần giảm sút.
Trong thực tế lịch sử của lạm phát cho thấy lạm phát ở nước ta đang phát triển
thường diễn ra trong thời gian dài, vì vậy hậu quả của nó phức tạp và trầm trọng hơn.
Và các nhà kinh tế đã chia lạm phát thành 3 loại với tỷ lệ khác nhau: lạm phát kinh
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 6 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
niên kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dưới 50% một năm, lạm phát nghiêm trọng
thường kéo dài hơn 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên 50% và siêu lạm phát kéo dài trên
một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm .
1.2.4. Tác động của lạm phát
Lạm phát có nhiều loại,cho nên cũng có nhiều mức độ ảnh hưởng của lạm phát
đối với nền kinh tế. Xét trên góc độ tương quan, trong một nền kinh tế lạm phát là một
nỗi lo của toàn xã hội và ta cũng thấy được các tác động của nó.
1.2.4.1. Tác động đến lĩnhvực sản xuất
Ở vị trí các nhà sản xuất, khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho giá đầu vào và đầu
ra biến động không ngừng gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự mất giá
của đồng tiền làm cho vô hiệu hoá hoạt động hoạch toán kinh doanh. Hiệu quả sản
xuất – kinh doanh ở một vài doanh nghiệp có thể thay đổi gây ra những biến động về
kinh tế. Nếu một doanh nghiệp nào đó có tỷ xuất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có
nguy cơ phá sản rất lớn.
Tuy nhiên, xét ở góc độ nào đó, khi tỷ lệ lạm phát thấp, không gây ảnh hưởng
đến kinh tế thì có thể sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế. Từ đó sẽ khuyến khích các
doanh nghiệp đi vay để mở rộng sản xuất, sản lượng sẽ tăng lên. Ngoài ra cũng khuyến
khích tiêu dùng, cầu tiêu dùng tăng lên, do đó hàng hoá bán chạy và cũng làm sản
lượng tăng.
1.2.4.2. Đối với lĩnhvực lưu thông
Lạm phát tăng lên cao thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm
hàng hoá. Lúc này những người thừa tiền và giàu có dùng tiền của mình để vơ vét và
thu gom hàng hoá, tài sản, tình trạng này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ
cung – cầu hàng hoá trên thị trường giá cả hàng hoá tăng lên nhiều hơn .
Ngoài ra khi tỷ lệ lạm phát khó phán đoán thì việc đầu tư vốn vào lĩnh vực sản
xuất sẽ gặp phải những rủi ro cao. Do có nhiều người tham gia vào lĩnh vực lưu thông
lên lĩnh vực này trở lên hỗn loạn. Tiền vừa ở trong tay người bán hàng xong lại nhanh
chóng bị đẩy vào kênh lưu thông, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng vọt và điều này làm
thúc đẩy lạm phát gia tăng .
1.2.4.3. Đối với lĩnhvực tiềntệ, tíndụng
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 7 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thương mại và ngân hàng bị thu hẹp. Số
tiền người gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều do giá trị đồng tiền bị giảm xuống.
Về phía hệ thống ngân hàng, do lượng tiền gửi vào ngân hàng giảm mạnh nên không
đáp ứng được nhu cầu của người đi vay, cộng với việc sụt giá quá nhanh của đồng
tiền, sự điều chỉnh lãi suất tiền gưỉ không làm an tâm những cá nhân, doanh nghiệp
hiện đang có lượng tiền mặt nhàn rỗi trong tay. Như vậy ngân hàng gặp khó khăn
trong việc huy động vốn ,hệ thống ngân hàng phải luôn cố gắng duy trì mức lãi suất
ổn định. Mà lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát, khi tỷ lệ lạm phát tăng
cao,muốn lãi suất thực ổn định thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng với tỷ lệ lạm
phát .
Trong khi đó người đi vay là những người có lợi lớn nhờ sự mất giá đồng tiền
nhanh chóng. Do vậy hoạt động của hệ thống Ngân hàng không còn bình thường nữa.
Chức năng kinh doanh tiền tệ bị hạn chế, không còn nguyên vẹn bởi khi có lạm phát
thì chẳng có ai tích trữ tiền mặt dưới hình thức tiền mặt.
1.2.4.4. Tác động đến cán cân ngân sách – chính sách tài chính của nhà nước
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hoá, khi lạm
phát xảy ra thì những thông tin trong xã hội bị phá huỷ do biến động của giá cả và làm
cho thị trường bị rối loạn. Khi đó người ta khó phân biệt được những doanh nghiệp
làm ăn tốt và kém. Đồng thời làm cho nhà nước thiếu vốn, các khoản thu cho ngân
sách nhà nước không tăng. Do đó, nhà nước không còn đủ sức cung cấp tiền cho các
khoản dành cho phúc lợi xã hội, các nghành, các lĩnh vực dự định được chính phủ đầu
tư hỗ trợ vốn bị thu hẹp lại hoặc không có gì. Một khi ngân sách nhà nước bị thâm hụt
thì các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ không có điều kiện để
thực hiện.
1.2.5. Nguyên nhân gây ra lạm phát
1.2.5.1. Lạm phát do cầu kéo
Đây chính là sự mất cân đối trong quan hệ cung – cầu. Nguyên nhân chính là do
tổng cầu tăng quá nhanh trong khi tổng cung không tăng hoặc tăng không kịp.
Việc tăng cung ứng tiền tệ là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng cầu về
hàng hoá và dịch vụ. Nhưng đây không phải là nguyên nhân duy nhất làm tăng cầu.
Áp lực lạm phát sẽ tăng sau từ 1 đến 3 năm, nếu cầu về hàng hoá vượt quá mức cung,
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 8 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
song sản xuất vẫn không được mở rộng hoặc do sử dung máy móc với công suất giới
hạn hoặc vì nhân tố sản xuất không đáp ứng được sự ra tăng của cầu. Sự mất cân đối
sẽ được giá cả lấp đầy từ đó mà lạm phát do cầu tăng lên (lạm phát do cầu kém xuất
hiện. Chẳng hạn như ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc là một chỉ số có ích phản ánh
lạm phát trong tương lai ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc trên 83% dẫn tới lạm phát
tăng
2
Lúc đầu nền kinh tế đạt ở mức cân bằng tại điểm. Khi các nhà hoạch định
chính sách muốn có một tỷ lệ thất nghiệp dưới mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, họ sẽ
đưa ra những biện pháp nhằm đạt được chỉ tiêu sản lượng lớn hơn mức sản lượng tiềm
năng (Yt > Yn).Từ đó sẽ làm tăng tổng cầu và đường tổng cầu sẽ dịch chuyển đến
AD2 nền kinh tế chuyển đến điểm 1’. Lúc này sản lượng đã đạt tới mức Yt lớn hơn
sản lượng tiềm năng và mục tiêu của các nhà hoạch định chính sách đã thực hiện được.
Tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp thực tế thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nên tiền
lương tăng và đường tổng cung sẽ di chuyển đến AS2, đưa nền kinh tế từ điểm 1’ sang
2’. Nền kinh tế quay trở về mức sản lượng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
nhưng ở một mức giá cả P2 > P1. Lúc này tỷ lệ thất nghiệp lại cao hơn mục tiêu ban
đầu .Do đó các nhà hoạch định chính sách lại tìm cách làm tăng tổng cầu. Quá trình
này cứ tiếp diễn và đẩy giá cả trong nền kinh tế lên cao hơn .
1.2.5.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Hình thức của lạm phát do chi phí đẩy phat sinh từ phía cung, do chi phí sản
xuất cao hơn đã được chuyển sang người tiêu dùng. Điều này chỉ có thể đạt trong giai
đoạn tăng trưởng kinh tế khi người tiêu dùng sẵn sàng trả với giá cao hơn. Ví dụ: Nếu
tiền lương chiếm một phần đáng kể trong chi phí sản xuất và dịch vụ và nếu tiền lương
AS3
AS2
3
2' AS1
AD3
AD2
AD1 Y
(Tổng sản
phẩm)
YtYn
1'
1
P
P3
P2
P1
0
(Tổng mức
giá)
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 9 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
tăng nhanh hơn năng xuất lao động thì tổng chi phí sản xuất sẽ tăng lên. Nếu nhà sản
xuất có thể chuyển việc tăng chi phí này cho người tiêu dùng thì giá bán sẽ tăng lên
,công nhân và các công đoàn sẽ yêu cầu tiền lương cao hơn trước đẻ phù hợp với chi
phí sinh hoạt tăng lên điều đó tạo vòng xoáy lượng giá .
Một yếu tố chi phí khác là giá cả nguyên nhiên vật liệu tăng do tỷ giá tăng hợac
khả năng khả thác hạn chế. Một ví dụ điển hình cho thấy giá cả nguyên nhiên vật liệu
là giá dầu thô tăng. Trong năm 1972-1974 hầu như giá dầu quốc tế tăng 5 lần dẫn đến
lạm phát tăng từ 4,6% đến 13,5% bình quân trên qoàn thế giới. Ngoài ra sự suy sụp
của giá dầu (1980) làm cho lạm phát giảm xuống mức thấp chưa từng thấy .
Bên cạnh đó giá cả nhập khẩu cao hơn được chuyển cho người tiêu dùng nội địa
cũng là một yếu tố gaay lên lạm phát. Nhập khẩu càng trở lên đắt đỏ khi đồng nội tệ
yếu đi hợac mất giá so với đồng tiền khác
1.2.5.3. Các nguyên nhân khác
Ngoài các nguyên nhân chủ yếu đã đề cập ở trên ,một số các nguyên nhân khác
cũng gây ra lạm phát: Lạm phát do cung tiền tệ tăng cao và liên tục, tâm lý của dân cư,
thâm hụt ngân sách,tỷ giá hối đoái biến động, tỷ giá tăng đồng bản tệ sẽ bị mất
giá…Bên cạnh đó các nguyên nhân liên quan đến chính sách của nhà nước, chính sách
thuế, chính sách cơ cấu kinh tế không hợp lý, mất cân đối cũng xảy ra lạm phát…..v.v
1.2.6. Biệnpháp khắc phục lạm phát
Khi lạm phát tăng cao và kéo dài sẽ gây ra những hậu quả lớn, ảnh hưởng trầm
trọng đến đời sống nhân dân lao động và sự tăng trưởng kinh tế. Ở mỗi nước tỷ lệ lạm
phát khác nhau với những nguyên nhân và tác động khác nhau. Do đó chính phủ ở các
nước sẽ có những biện pháp khác nhau. Tuỳ vào từng hoàn cảnh cụ thể chính phủ sẽ
áp dụng biện pháp tình thế và các biện pháp có tính chiến lược.
Từ lịch sử chống lạm phát ở các nước sẽ có những biện pháp điển hình sau:
- Những biện pháp tình thế: là những biện pháp áp dụng nhằm làm giảm tức
thời cơn sốt lạm phát
Đầu tiên biện pháp tình thế mà các nước thường áp dụng là giảm lượng tiền
cung ứng trong lưu thông. Đây được gọi là biện pháp thắt chặt lượng cung tiền tệ hay
còn gọi là đóng bảng tiền tệ. Cụ thể là Ngân hàng trung ương ngừng thực hiện các
nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu đối với các tổ chức tín dụng ,dừng việc mua vào
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 10 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, không phát hành tiền đề bù đắp bội
chi ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, đểlàm giảm lượng tiền cung ứng thì ngân hàng
trung ương sẽ bán các chứng khoán ngắn hạn, bán ngoại tệ, phát hành các công cụ nợ
của chính phủ để vay tiền trong nền kinh tế.Và ngân hàng cũng có thể ấn định mức lãi
xuất cao, từ đó sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng, doanh nghiệp gửi
tiền không kì hạn, dẫn đến lượng tiền trong lưu thông giảm.
Tiếp đến, để khắc phục lạm phát chính phủ có thể sử dụng biện pháp thắt chặt
chi tiêu của mình như giảm cầu tiêu dùng của chính phủ, làm giảm sự tăng nhanh của
tổng cầu. Nhà nước cũng có thể hạn chế tăng tiền lương làm giảm lượng cầu chi tiêu
của dân cư.Ngoài ra chính phủ có thể đi vay và xin viện trợ từ nước ngoài… Một biện
pháp nữa được áp dụng là cải cách tiền tệ khi tỷ lệ lạm phát tăng quá cao trong khi các
biện pháp nêu trên chưa đạt được hiệu quả.
- Cùng với những biện pháp tình thế, các nước còn sử dụng các biện pháp chiến
lược nhằm tác động đến sự phát triển lâu dài của nền kinh tế và làm cho cơ số tiền tệ
ổn định bền vững. Đó là các biện pháp:
Đẩy mạnh quá trình sản xuất hàng hoá, mở rộng lưu thông hàng hoá. Hàng hoá
trong nước ngày càng nhiều, quỹ hang tăng lên với số lượng, chủng loại đa dạng
phong phú. Ngoài ra chính phủ còn nhập hàng hoá về để bổ xung cho hàng hoá thiếu
hụt trong nước. Xuất kho dự trữ vàng và ngoại tệ để bán cho dân chúng , phát triển các
ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu và ngành du lịch .
Các doanh nghiệp thực hiện chiến lược cạnh tranh hoàn hảo: Sản phẩm để
người tiêu dùng chấp nhận được là yếu tố quan trọng. Như vậy cần phải cạnh tranh giá
cả bằng việc tìm mọi cách giảm chi phí .
Biện pháp chiến lược khác là kiện toàn bộ máy hành chính ,cắt giảm biên chế
quản lý hành chính. Điều này sẽ làm giảm mức chi tiêu thường xuyên của Ngân sách
nhà nước. Mặt khác cần phải tăng cường công tác quản lý điều hành Ngân sách nhà
nước dựa trên việc tăng các khoản thu cho Ngân sách một cách hợp lý chống thất thu
như thất thu về thuế và điều chỉnh các khoản chi phí.
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 11 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ
BIỆN PHÁP ỔN ĐỊNH LẠM PHÁT.
2.1. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam thời gian qua
2.1.1. Thực trạng
Trong quá khứ Việt Nam có thời gian phải chịu lạm phát phi mã, với mức sụt
giá của tiền đồng lên đỉnh hơn 700% vào năm 1987. Kể từ năm 1993, lạm phát đã
được khống chế khá tốt và thường dưới 2 con số.
Giai đoạn từ năm 1999 đến 2001 là thời kỳ lạm phát thấp nhất của Việt Nam.
Trong khoảng thời gian này, CPI lần lượt chỉ ở mức 0.1%, -0.6% và 0.8%. Thời kỳ
này gắn liền với giai đoạn hậu khủng hoảng tài chính Đông Á năm 1997 – 1998.
Nguồn: http://www.indexmundi.com
Biểu đồ 2.1. chỉ số lạm phát ở Việt Nam từ 2003-2010
Lạm phát ở Việt Nam bắt đầu tăng cao từ năm 2004, cùng với giai đoạn bùng
nổ của kinh tế thế giới và việc tăng giá của nhiều loại hàng hóa. Năm 2007, chỉ số CPI
tăng đến 12.6% và đặc biệt tăng cao vào những tháng cuối năm.
Năm 2008 là một năm đáng nhớ đối với kinh tế vĩ mô cũng như tình hình lạm
phát ở Việt Nam. CPI đã liên tục tăng cao từ đầu năm, và mức cao nhất của CPI tính
theo năm của năm 2008 đã lên đến 30%. Kết thúc năm 2008, chỉ số CPI tăng 19.89%,
tính theo trung bình năm tăng 22.97%.
Năm 2009, suy thoái của kinh tế thế giới khiến sức cầu suy giảm, giá nhiều
hàng hóa cũng xuống mức khá thấp, lạm phát trong nước được khống chế. CPI năm
2009 tăng 6.52%, thấp hơn đáng kể so với những năm gần đây. Tuy vậy, mức tăng này
nếu so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới lại cao hơn khá nhiều.
Năm 2010, chính phủ đặt mục tiêu kiểm soát CPI cuối kỳ khoảng 7%. Mục tiêu
này có thể không được hoàn thành khi 2 tháng đầu năm CPI đã tăng 3.35%. Ngoài ra,
nền kinh tế hiện nay vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố có thể dẫn đến lạm phát cao trong
những tháng sắp tới.
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 12 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
Biểu đồ 2.2. CPI cuối kỳ và trung bình giai đoạn 1992 - 2010
Biểu đồ 2.3. Lạm phát các quốc gia trên thế giới (xem thêm phụ lục)
2.1.2. Nguyên nhân thực sự gây ra lạm phát cao ở Việt Nam
Có thể tóm tắt các yếu tố tác động đến lạm phát xuất phát từ 3 nguyên nhân
chính: cung tiền tăng quá mức, giá hàng hóa thế giới tăng cao đột ngột, và sức cầu về
hàng hóa trong nước tăng trong khi sản xuất chưa đáp ứng kịp.
2.1.2.1. Cung tiềntăng quá mức
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 13 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
Thời gian qua, nhiều ý kiến đồng thuận cho rằng cung tiền được xem là nguyên
nhân chính gây ra lạm phát ở Việt Nam. Từ năm 2000 đến năm 2009, tín dụng trong
nền kinh tế tăng hơn 10 lần, cung tiền M2 tăng hơn 7 lần, trong khi đó GDP thực tế chỉ
tăng hơn 1 lần. Điều này tất yếu dẫn đến đồng tiền bị mất giá. Thực tế chúng ta dễ
nhận thấy là lạm phát ở Việt Nam cao hơn rất nhiều so với các quốc gia khác trong
cùng thời kỳ, mặc dù cùng chịu chung cú sốc tăng giá của hàng hóa thế giới.
Tại sao Việt Nam cần một mức tăng trưởng cung tiền cao như vậy? Nguyên
nhân là do tỷ lệ đầu tư/GDP trong nền kinh tế Việt Nam khá cao, nhưng lại không tạo
ra được một tốc độ tăng trưởng kinh tế tương ứng.
Hàng năm, đầu tư trong nền kinh tế đều quanh mức 40% GDP. Tỷ lệ đầu tư lớn
này đòi hỏi một mức tăng trưởng tín dụng và cung tiền cao để phục vụ nhu cầu đầu tư.
Trong khi đó, tăng trưởng GDP chỉ quanh mức 7%, thậm chí năm 2008 và 2009 chỉ
lần lươt đạt mức 6.19% và 5.32%. Điều này cho thấy chất lượng tăng trưởng, đầu tư và
phát triển ở Việt Nam vẫn cần được tiếp tục cải thiện. Đây là nguyên nhân sâu xa
khiến cho lạm phát luôn ở trong tình trạng chực chờ, ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế
vĩ mô.
2.1.2.2. Nguyên nhân cung cầu hàng hóa.
Ngoài nguyên nhân tiền tệ kể trên, chúng ta xem xét những nguyên nhân còn lại
xuất phát từ phía cầu và phía cung hàng hóa (lạm phát chi phí đẩy (cost push) và cầu
kéo (demand pull)). Đây là những nguyên nhân trực tiếp và dễ thấy nhất.
Trong năm 2007, sự bùng nổ của nhu cầu tiêu dùng trong nước đã góp phần
làm lạm phát tăng tốc. Cũng trong khoảng thời gian đó, giá cả của hàng loạt nguyên
nhiên liệu như xăng dầu, sắt thép, và lương thực đều tăng mạnh, kích hoạt cho một đợt
tăng giá mạnh mẽ của hầu hết các hàng hóa và dịch vụ trong nước. Lạm phát cao nhất
tính theo năm đã lên tới 28% vào tháng 8/2008. Cuối năm 2008, với sự lao dốc của
hầu hết các hàng hóa trên thế giới, lạm phát trong nước cũng được chặn đứng. Lạm
phát giảm xuống mức thấp nhất chỉ còn 1.97% (YoY) vào tháng 8/2009.
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát trong năm 2010
Chúng ta vừa xem xét thực tế lạm phát ở Việt Nam và một số nguyên nhân chủ
yếu. Sau đây chúng ta phân tích các yếu tố có thể tác động đến lạm phát trong năm
2010 dưới ba nhóm chính: (i) nguyên nhân chi phí đẩy (tăng giá xăng dầu, điện nước,
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 14 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
điều chỉnh tỷ giá...), (ii) nguyên nhân cầu kéo (kích cầu, thâm hụt ngân sách…), (iii)
nguyên nhân tiền tệ (tăng cung tiền, tăng tín dụng…).
2.1.3.1. Điều chỉnh giá điện, xăng dầu và một số hàng hóa cơ bản khác
Sau dịp Tết Nguyên đán, giá nhiều mặt hàng cơ bản đã được điều chỉnh tăng.
Giá điện tăng 6.8% từ 01/3/2010, giá xăng dầu điều chỉnh tăng 6.5% (tổng cộng 2 lần),
than bán cho ngành điện tăng từ 28 – 47%. Phần lớn ý kiến đều quan ngại việc tăng
giá điện và các hàng hóa cơ bản này sẽ ảnh hưởng mạnh đến giá cả hàng hóa trong
toàn bộ nền kinh tế và mức tăng trưởng GDP.
Tuy vậy, theo tính toán của Bộ Công thương việc tăng giá điện tác động trực
tiếp chỉ làm CPI tăng 0.16%. Một số ngành công nghiệp với chi phí tiền điện cao
(chiếm 30 - 40% giá thành) như cấp nước, điện phân… giá đầu ra sản phẩm tăng thêm
khoảng 2.83 – 3.5%. Những ngành sản xuất thâm dụng năng lượng khác như cán thép,
xi măng giá thành tăng thêm khoảng 0.20 – 0.69%. Tổng hợp chi phí tiêu dùng cuối
cùng chỉ tăng từ 0.19 – 0.27%.
Thực tế, ước lượng mức độ tác động thực sự của việc tăng giá hàng hóa cơ bản
này đến CPI là việc làm khó khăn. Việc tăng giá điện, xăng dầu ngoài ảnh hưởng đến
chi phí sản xuất, còn tác động lên kỳ vọng của người tiêu dùng. Nếu kỳ vọng về mức
lạm phát cao trong tương lai thì mức lạm phát thực tế càng trở nên trầm trọng. Điều
này thường xảy ra đối với những nền kinh tế mà cơ chế thị trường kém hiệu quả.
2.1.3.2. Ảnh hưởng của việc điều chỉnh tỷ giá
Ngày 10/02, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quyết định điều chỉnh tỷ giá liên
ngân hàng tăng thêm 3.3%, đưa mức trần tỷ giá chính thức lên 19,100 VND/USD.
Nhiều nhận định cũng quan ngại về việc điều chỉnh tỷ giá này sẽ ảnh hưởng tới đà tăng
giá của hàng hóa trong nước, vì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hiện nay đã bằng
khoảng 1.5 lần GDP.
Nhiều mặt hàng tiêu dùng thiết yếu của Việt Nam bị ảnh hưởng khá mạnh bởi
tỷ giá. Vừa qua một số hàng hóa như sữa, sắt thép… cũng điều chỉnh giá bán sau khi
tỷ giá được điều chỉnh. Hiện nay, nhiều nhận định còn cho rằng tỷ giá tiền đồng vẫn có
khả năng tiếp tục được điều chỉnh trong thời gian tới. Do vậy, đây cũng là một trong
những nguyên nhân rất đáng được quan tâm.
2.1.3.3. Hiệu ứng từ việc tăng lương tối thiểu
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 15 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
Năm 2010, mức lương cơ bản được điều chỉnh tăng khoảng 10-15%, tùy từng
khu vực. Việc tăng lương tối thiểu sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh
nghiệp và ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa. Ngoài ra, việc tăng lương tối thiểu cũng có
thể tạo ra một hiệu ứng tăng giá ăn theo trên thị trường.
2.1.3.4. Lạm phát do yếu tố cầu kéo
Lạm phát do cầu kéo xuất phát từ sự chênh lệch cung cầu làm cho giá hàng hóa
biến động mạnh. Khi nhu cầu tăng cao đột biến trong khi nguồn cung chưa kịp thay
đổi hoặc ngược lại khi nguồn cung giảm xuống cầu vẫn giữ nguyên đều làm cho giá
hàng hóa tăng. Trong dịp Tết Âm lịch vừa qua, giá của nhiều hàng hóa tăng một cách
đột biến là do nguyên nhân cầu kéo.
Năm 2009, các gói kích thích kinh tế và việc tăng chi tiêu của chính phủ khiến
nhu cầu một số hàng hóa tăng mạnh. Hiệu ứng từ việc gia tăng nhu cầu này tiếp tục
kéo dài sang năm 2010, gây sức ép lên giá cả nhiều hàng hóa. Ngoài ra, năm 2010
người dân có thể sẽ tăng cường chi tiêu khi triển vọng kinh tế khả quan hơn, tạo ra một
sức cầu lớn hơn đối với nhiều loại hàng hóa.
2.1.3.5. Lạm phát từ nguyên nhân tiềntệ
Năm 2009, chính sách tiền tệ được mở rộng, lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc
được ấn định ở mức thấp. Tăng trưởng tín dụng năm 2009 lên đến 37.74%, và là mức
khá cao so với trung bình những năm vừa qua. Tăng trưởng cung tiền M2 lên mức
28.7%, mức tăng này thấp hơn so với năm 2006 và 2007, nhưng vẫn khá cao so với
năm 2008 và những năm còn lại trước đó.
Tăng trưởng tín dụng và cung tiền cao trong năm 2009 sẽ ảnh hưởng đến lạm
phát trong năm 2010. Chúng ta đều biết lạm phát có quan hệ chặt chẽ với cung tiền,
nhưng thường có độ trễ từ 5 – 7 tháng.
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 16 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
Biểu đồ 2.4. Tương quan tăng trưởng tín dụng và CPI cuối kỳ
Biểu đồ 2.5. Tương quan tăng trưởng tín dụng và CPI theo tháng
2.1.4. Dự báo bằng mô hình định lượng: Lạm phát năm 2010 ở mức 8,7%[**]
Việc dự báo lạm phát luôn là một công việc không dễ dàng. Lý thuyết và thực
tế cho thấy lạm phát phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố rất khó
xác định và thường xuyên biến động. Tuy vậy, dự báo được xu thế của lạm phát có ý
nghĩa rất quan trọng đối với những người làm chính sách và nhà đầu tư.
Xây dựng mô hình dự báo dựa trên đánh giá các yếu tố tác động lạm phát trong
bối cảnh kinh tế Việt Nam năm 2010. Dữ liệu CPI, tăng trưởng tín dụng, cung tiền M2
và chỉ số giá hàng hóa được tính theo chu kỳ 12 tháng. Nguồn dữ liệu cập nhật từ IMF,
Tổng cục Thống kê và NHNN, từ tháng 01/2007 đến tháng 02/2010.
[**] Trích: Hồ Bá Tình, Bài viết: “Lạm phát trong năm 2010 có đáng lo ngại?”,
www.tinnhanhchungkhoan.vn, Thứ Ba, 21/12/2010
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 17 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
Kết quả dự báo cho thấy chỉ số CPI của tháng 3 tăng khoảng 0,87%, mức tăng
này thấp hơn khá nhiều so với 4 tháng gần đây. Tuy vậy, đây lại là mức cao so với
cùng kỳ của những năm vừa qua (trừ năm 2008).
Trong mô hình dự báo, giả định NHNN sẽ kiểm soát tăng trưởng tín dụng trong
năm 2010 ở mức khoảng 30% (mục tiêu này của NHNN trong năm 2010 là 25%). Với
mức này thì tín dụng vào tháng 5 và tháng 6/2010 có thể sẽ tăng trưởng ở mức 30%
(YoY) và tăng trưởng cung tiền M2 cũng chỉ khoảng 20% (YoY). Với các giả định
này, mô hình của chúng tôi chỉ ra CPI kết thúc năm 2010 sẽ quanh mức 8,7%.
Bảng 2.1. CPI dự báo cho từng tháng và cả năm 2010
Tháng
(2010)
1a 2a 3f 4f 5f 6f 7f 8f 9f 10f 11f 12f
CPI
(MoM)
1,36 1,96 0,87 0,34 0,75 0,37 0,09 0,43 0,48 0,18 0,56 0,98
CPI lũy
kế
1,36 3,35 4,25 4,60 5,39 5,78 5,88 6,34 6,85 7,04 7,64 8,70
CPI
(YoY)
7,62 8,46 9,59 9,58 9,93 9,73 9,27 9,47 9,32 9,11 9,12 8,70
Nguồn: TCTK và Vietstock dự báo Ghi chú: (a) thực tế (f) dự
báo
Mô hình dự báo của chúng tôi cũng cho thấy lạm phát tính theo năm ở mức trên
9% gần như suốt năm 2010. Đây là một tỷ lệ tương đối cao nếu so sánh với CPI của
Việt Nam thời kỳ trước năm 2007. Với kết quả dự báo này chúng tôi cho rằng trong
thời gian tới, hoạt động trên thị trường tín dụng có thể sẽ sôi động trở lại, cung tiền
được tăng lên nhằm hạ lãi suất cho vay trên thị trường xuống còn 12 - 14%, phù hợp
với mức lạm phát dưới 9% trong năm 2010.
2.2. Các giải pháp ổn định lạm phát
Chính phủ đang ý thức được tầm quan trọng của vấn đề lạm phát khi thời gian
gần đây các biện pháp bình ổn giá cả, yêu cầu giãn tăng giá xăng dầu…liên tục được
thực hiện. Tác động tiêu cực của vấn đề lạm phát lên kinh tế vĩ mô và TTCK trong
năm 2010 có thể là không quá lớn khi lạm phát nhiều khả năng được kiểm soát dưới 2
chữ số. Tuy nhiên, có thể chính phủ cần phải xây dựng hệ thống chính sách tiền tệ, tài
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 18 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
chính hiệu quả, tỷ giá hối doái linh hoạt, dự trữ quốc gia đủ mạnh và can thiệp vào nền
kinh tế đúng lúc. Cụ thể:
 Đẩy mạnh hơn nửa quá trình chuyển đổi nền kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế.
Trên cơ sở đó có thể tận dụng tối đa ưu thế thị trường và khai thác tối ưu tiềm
năng của nền sản xuất xã hội. Nhờ vậy mà tăng nhanh số lượng chủng loại và
chất lượng hàng hóa cung ứng ra thị trường.
 Ổn định giá cả các mặt hàng thiết yếu và những mặt hàng mà nhà nước độc
quyền sản xuất kinh doanh
 Phải khống chế tỷ lệ bội chi ngân sách ở dưới mức 5% GDP. Bởi vì bội chi
ngân sách là một nhân tố quan trọng gây ra sự mất cân đối giữa cung và cầu.
 Phải nâng cao sản lượng hàng hóa trên cơ sở đẩy mạnh phát triển sản xuất công,
nông nghiệp. Mặt khác cần tiếp tục cải tiến công nghệ, cải tiến kỹ thuật đảm
bảo từng bước giảm chi phí sản xuất.
 Về mặt ngân hàng: với trách nhiệm là một ngành đóng vai trò quan trọng trong
việc kiềm chế lạm phát, các ngân hàng cần:
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trên cơ sở tích cực huy động vốn và
cho vay hiệu quả các dự án.
Kiểm soát chặt chẽ cung ứng tiền tệ của ngân hàng nhà nước cho mục tiêu
ngoại tệ, ổn định thị trường ngoại tệ và tỷ giá đồng Việt Nam
Nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc
Tăng cường hiệu lực của công tác thanh tra đối với ngân hàng thương mại
Xử lý tốt mối quan hệ với ngân hàng nhà nước, phát triển thị trường vốn,
đồng thời phát triển ồn định thị trường chứng khoán, hòa nhập vào nền kinh
tế thế giới, nhất là khi Việt nam gia nhập và tổ chức thương mại thế giới
WTO
 Tổ chức quản lý nợ nước ngoài có kế hoạch và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
đầu tư từ nước ngoài.
Tóm lại, trong tình hình hiện nay cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành,
các cấp trong việc thực hiện có hiệu quả về chính sách kinh tế vĩ mô và vi mô của nhà
nước: giải quyết tốt vấn đề thâm hụt ngân sách, chấn chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu,
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 19 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
điều hành tốt giá cả và lưu thông hàng hóa…đề đảm bảo vừa tăng trưởng kinh tế vừa
kiềm chế lạm phát ở mức tốt nhất.
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 20 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
CHƯƠNG 3.
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT
CHO MÔN HỌC
3.1 Nhận xét
Kinh tế vĩ mô là môn học nghiên cứu, phân tích nền kinh tế một cách tổng thể
thông qua các biến số: tổng sản phẩm quốc gia, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lượng
cung tiền trong nền kinh tế…trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nhằm ổn định và thúc
đẩy kinh tế. Vì vậy môn học này có tính thực tiễn và vận dụng rất rộng rãi trong mỗi
cá nhân, mỗi doanh nghiệp và cho cả một quốc gia đó.
Nghiên cứu về kinh tế vĩ mô sẽ giúp các bạn sinh viên trang bị và tiếp cận một
nền tảng kiến thức kinh tế vĩ mô nói chung và vấn đề lạm phát nói riêng, kết hợp trong
môi trường học tập tốt sẽ giúp sinh viên tự tin hội nhập nhanh vào thực tiễn xây dựng
và phát triển kinh tế Việt Nam.
Bên cạnh đó môn học còn là tiền đề cũng như liên quan đến nhiều môn học
khác giúp sinh viên có thể hệ thống lại kiến thức và thuận lợi trong quá trình nghiên
cứu học tập tốt hơn trong ngành học Quản trị kinh doanh của mình.
Những thuận lợi và khó khăn khi nghiên cứu về kinh tế vĩ mô
Kinh tế vĩ mô là một lĩnh vực mang tính ứng dụng cao từ việc nghiên cứu đến
thực tiễn làm việc trong chính doanh nghiệp và tổ chức, tuy nhiên nghiên cứu kinh tế
vĩ mô không phải là một vấn đề đơn giản, dễ thực hiện, bởi:
 Kinh tế vĩ mô là một phạm trù lớn và sâu rộng. Việc nghiên cứu môn học là
nghiên cứu cả một hệ thống các vấn đề như: sản lượng quốc gia, tổng cung,
tổng cầu, chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, lạm phát và thất nghiệp,
thương mại quốc tế, tăng trưởng kinh tế…đòi hỏi học viên cần phải có những
hiểu biết nhất định những kiến thức trên, biết tổng hợp, phân tích từ nhiều
nguồn dữ liệu..Từ đó đưa ra những đánh giá phù hợp và chính xác nhất.
 Kinh tế vĩ mô là môn học ứng dụng rất cao. Tuy nhiên, vấn đề đưa môn học vào
thực tiễn để phân tích, đánh giá tình hình kinh tế, đề xuất giải pháp…không
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 21 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
phải là vấn đề đơn giản, đòi hỏi học viên nghiên cứu một cách khách quan và
khoa học và linh hoạt.
 Bên cạnh đó, sinh viên có ít thời gian nghiên cứu môn học trên lớp, phải tự tìm
hiểu, nghiên cứu.Vì vậy chất lượng môn học còn phụ thuộc vào năng lực bản
than của mỗi người.
Tuy nhiên, chúng ta cũng đã có nhiều thuận lợi trong việc học tập cũng như
nghiên cứu về môn học kinh tế vĩ mô:
 Đội ngũ giảng viên về kinh tế vĩ mô có bề dày về kinh nghiệm cũng như là
những nghiên cứu sâu để chia sẻ cho sinh viên.
 Những thế hệ đi trước đã để lại cho thế hệ sau những công trình nghiên cứu,
những tài liệu sách báo quý giá về kinh tế học nói chung, kinh tế học vĩ mô nói
riêng.
 Đây cũng là đề tài thu hút sự chú ý rộng rãi của mọi người trên khắp các diễn
đàn báo chí, truyền thông, internet…đều này giúp chúng ta tiếp cận môn học
một cách dễ dàng hơn, thuận lợi hơn.
3.2. Đánh giá
Môn học kinh tế vĩ mô có tầm quan trọng, có ý nghĩa thiết thực cho sinh viên
khối ngành kinh tế nói chung, quản trị kinh doanh nói riêng. Sau khi hoc môn này sinh
viên có thể nắm được các phương hướng để đánh giá, phân tích nền kinh tế, làm nền
tảng cho việc nghiên cứu các môn học khác.
Bên cạnh đó sinh viên sẽ nắm được xu thế phát triển của nền kinh tế ở hiện tại
và tương lai, từ đó có thể vận dụng trong thực tế kinh doanh sau này.
Vì vậy Kinh tế học vĩ mô là một phạm trù, một môn học rất thiết thực và cần
thiết không thể thiếu trong hoạch định đào tạo của ngành học kinh tế và của toàn xã
hội.
3.3. Đề xuất đối với trường, khoa
Khoa nên chỉnh sửa, xuất bản giáo trình môn học kinh tế vĩ mô hoàn
thiện hơn,. Giáo trình nên đưa nhiều ví dụ thực tiễn về kinh tế vĩ mô ở
Việt nam cũng như các nước khác để sinh viên dễ dàng tiếp thu hơn.
Tạo điều kiện cho sinh viên có thể nghiên cứu các vấn đề một cách sâu
rộng và thực tế, thông qua việc nghiên cứu các chuyên đề riêng mà nội
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 22 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
dung xoay quanh kinh tế vĩ mô. Điều này đã được thực hiện nhưng vấn
đề giới hạn về thời gian đã không cho phép sinh viên nghiên cứu trao đổi
tại lớp, chỉ là tự học tại nhà thì chưa đủ để sinh viên trang bị kiến thức
sâu, mà trái lại sinh viên chỉ đơn thuần là biết “cưỡi ngựa xem hoa” về
môn học mà thôi.
Trường, khoa cũng nên xuất bản những tạp chí về kinh tế tổng hợp các
bài phân tích của các chuyên gia, các giảng viên chuyên ngành…về các
vấn đề kinh tế hiện tại cập nhật những thông tin mới, kịp thời hiện tại để
làm định hướng cho sinh viên nghiên cứu, học tập.
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 23 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
KẾT LUẬN
Chúng ta nhận thức rằng quá trình đấu tranh chống lạm phát không đơn giản
ngày một ngày hai. Nó là bệnh kinh niên nhưng việc xoá bỏ hoàn toàn lạm phát thì cái
giá phải trả không tương xứng với lợi ích đem lại.
Tình hình diễn biến lạm phát và khắc phục nó tại Việt Nam rất phức tạp. Lạm
phát đã hoành hành công khai khi Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế xã hội, xoá bỏ
cơ chế quan liêu bao cấp. Sự cải cách không đồng bộ giữa giá cả và quản lý kinh tế
dẫn đến khủng hoảng trầm trọng. Thành công trong công cuộc chống lạm phát năm
1989 đưa đất nước vượt lên chính là sự đổi mới trong nhận thức quản lý kinh tế của
Đảng và nhà nước ta. Kinh tế ổn định làm tiền đề cho sự thành công của các thành tựu
trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, chính trị… Tuy nhiên, lạm phát luôn rình rập và đe
doạ chúng ta bất cứ lúc nào. Chính vì vậy Đảng và nhà nước phải luôn thận trọng
trong mỗi bước đi của mình để đảm bảo cho nền kinh tế nước nhà phát triển vững
mạnh, làm nền tảng để phát triển khoa học, giáo dục, đuổi kịp sự phát triển của các
nước trong khu vực nói riêng và các nước trên thế giới nói chung. Điều này không chỉ
của riêng ai mà của tất cả các cá nhân, doanh nghiệp đặc biệt là các nhà doanh nghiệp
trẻ và của toàn xã hội.
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 24 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. TS. Nguyễn Minh Tuấn, Ths. Trần Nguyễn Minh Ái, Kinh tế vĩ mô,
NXB Lao động xã hội, 2006
3. TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư, Ths. Phan Nữ Thanh Thủy, Kinh tế vĩ
mô, NXB Phương đông, 2006
4. Hồ Bá Tình, Bài viết: “Lạm phát trong năm 2010 có đáng lo ngại?”,
www.tinnhanhchungkhoan.vn, Thứ Ba, 21/12/2010
5. Các website:
 www.vi.wikipedia.org
 www.tinnhanhchungkhoan.vn
 www.google.com.vn
 www.indexmundi.com
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 25 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
PHẦN PHỤ LỤC
Country Comparison: Inflation rate (consumer prices)
Definition: This entry furnishes the annual percent change in consumer prices
compared with the previous year's consumer prices.
Source: CIA World Factbook - Unless otherwise noted, information in this
page is accurate as of January 1, 2009
Rank Country Inflation rate (consumer prices) (%)
1 Zimbabwe 563
2 Ethiopia 44.4
3 Seychelles 37
4 Venezuela 30.4
5 Mongolia 28
6 Burma 26.8
7 Kenya 26.3
8 Iran 25.6
9 Ukraine 25.2
10 Kyrgyzstan 24.5
11 Vietnam 24.4
12 Burundi 24.1
13
Sao Tome and
Principe
23
14 Sri Lanka 22.6
15 Jamaica 22
16 Azerbaijan 20.8
17 Tajikistan 20.5
18 Pakistan 20.3
19 UnitedArab Emirates 20
20 Nicaragua 19.8
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 26 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 27 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC KINH TẾ VĨ MÔ VÀ VẤN ĐỀ LẠM
PHÁT.........................................................................................................................................3
1.1. Kinh tế vĩ mô..............................................................................................................3
1.2. Các khái niệm về lạm phát. ......................................................................................3
1.2.1. Khái niệm. ...........................................................................................................3
1.2.2. Đo lường lạm phát..............................................................................................4
1.2.3. Phân loại lạm phát ..............................................................................................4
1.2.3.1. Căn cứ vào định lượng ...............................................................................4
1.2.3.2. Căn cứ vào định tính...................................................................................5
1.2.4. Tác động của lạm phát .......................................................................................6
1.2.4.1. Tác động đến lĩnh vực sản xuất.................................................................6
1.2.4.2. Đối với lĩnh vực lưu thông.........................................................................6
1.2.4.3. Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ..............................................................6
1.2.4.4. Tác động đến cán cân ngân sách – chính sách tài chính của nhà nước 7
1.2.5. Nguyên nhân gây ra lạm phát ...........................................................................7
1.2.5.1. Lạm phát do cầu kéo...................................................................................7
1.2.5.2. Lạm phát do chi phí đẩy.............................................................................8
1.2.5.3. Các nguyên nhân khác................................................................................9
1.2.6. Biện pháp khắc phục lạm phát..........................................................................9
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ BIỆN
PHÁP ỔN ĐỊNH LẠM PHÁT............................................................................................ 11
2.1. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam thời gian qua ..................................................... 11
2.1.1. Thực trạng ........................................................................................................... 11
2.1.2. Nguyên nhân thực sự gây ra lạm phát cao ở Việt Nam ................................. 12
2.1.2.1. Cung tiền tăng quá mức.............................................................................. 12
2.1.2.2. Nguyên nhân cung cầu hàng hóa. ............................................................. 13
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát trong năm 2010 ............................... 13
2.1.3.1. Điều chỉnh giá điện, xăng dầu và một số hàng hóa cơ bản khác........... 14
2.1.3.2. Ảnh hưởng của việc điều chỉnh tỷ giá ...................................................... 14
2.1.3.3. Hiệu ứng từ việc tăng lương tối thiểu....................................................... 14
2.1.3.4. Lạm phát do yếu tố cầu kéo ....................................................................... 15
2.1.3.5. Lạm phát từ nguyên nhân tiền tệ ............................................................... 15
2.1.4. Dự báo bằng mô hình định lượng: Lạm phát năm 2010 ở mức 8,7% ......... 16
2.2. Các giải pháp ổn định lạm phát................................................................................ 17
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CHO MÔN HỌC................. 20
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 24
PHẦN PHỤ LỤC .................................................................................................................. 25

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Bảng các thông số trong hồi quy eview
Bảng các thông số trong hồi quy eviewBảng các thông số trong hồi quy eview
Bảng các thông số trong hồi quy eview
thewindcold
 
Lãi suất ảnh hưởng đến tỷ giá
Lãi suất ảnh hưởng đến tỷ giáLãi suất ảnh hưởng đến tỷ giá
Lãi suất ảnh hưởng đến tỷ giá
haiduabatluc
 
tiền tệ và chính sách tiền tệ
tiền tệ và chính sách tiền tệtiền tệ và chính sách tiền tệ
tiền tệ và chính sách tiền tệ
LyLy Tran
 
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁITỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
pikachukt04
 
Sự vận động của tỷ giá hối đoái
Sự vận động của tỷ giá hối đoáiSự vận động của tỷ giá hối đoái
Sự vận động của tỷ giá hối đoái
pikachukt04
 
Kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở
Kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mởKinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở
Kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở
LyLy Tran
 
Các biến số vĩ mô cơ bản
Các biến số vĩ mô cơ bảnCác biến số vĩ mô cơ bản
Các biến số vĩ mô cơ bản
LyLy Tran
 

La actualidad más candente (20)

Bảng các thông số trong hồi quy eview
Bảng các thông số trong hồi quy eviewBảng các thông số trong hồi quy eview
Bảng các thông số trong hồi quy eview
 
Các mô hình hồi qui 2
Các mô hình hồi qui 2Các mô hình hồi qui 2
Các mô hình hồi qui 2
 
Bai tap kinh te vi mo
Bai tap kinh te vi moBai tap kinh te vi mo
Bai tap kinh te vi mo
 
Lãi suất ảnh hưởng đến tỷ giá
Lãi suất ảnh hưởng đến tỷ giáLãi suất ảnh hưởng đến tỷ giá
Lãi suất ảnh hưởng đến tỷ giá
 
Tiểu luận kinh tế vi mô - Cung cầu lúa gạo
Tiểu luận kinh tế vi mô - Cung cầu lúa gạoTiểu luận kinh tế vi mô - Cung cầu lúa gạo
Tiểu luận kinh tế vi mô - Cung cầu lúa gạo
 
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
Tổng kết công thức kinh tế lượng ( kinh te luong)
 
Hồi qui vói biến giả
Hồi qui vói biến giảHồi qui vói biến giả
Hồi qui vói biến giả
 
tiền tệ và chính sách tiền tệ
tiền tệ và chính sách tiền tệtiền tệ và chính sách tiền tệ
tiền tệ và chính sách tiền tệ
 
Kinhtevimo
KinhtevimoKinhtevimo
Kinhtevimo
 
Mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế việt nam trong thời gian qua
Mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế việt nam trong thời gian quaMối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế việt nam trong thời gian qua
Mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế việt nam trong thời gian qua
 
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của VinamilkPhân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
 
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁITỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
TỶ GIÁ VÀ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
 
Sự vận động của tỷ giá hối đoái
Sự vận động của tỷ giá hối đoáiSự vận động của tỷ giá hối đoái
Sự vận động của tỷ giá hối đoái
 
đề Cương kinh tế lượng
đề Cương kinh tế lượng đề Cương kinh tế lượng
đề Cương kinh tế lượng
 
Kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở
Kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mởKinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở
Kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở
 
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂNĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
 
TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆTIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
 
Phương trình hồi quy
Phương trình hồi quyPhương trình hồi quy
Phương trình hồi quy
 
lạm phát và tăng trưởng kinh tế
lạm phát và tăng trưởng kinh tếlạm phát và tăng trưởng kinh tế
lạm phát và tăng trưởng kinh tế
 
Các biến số vĩ mô cơ bản
Các biến số vĩ mô cơ bảnCác biến số vĩ mô cơ bản
Các biến số vĩ mô cơ bản
 

Similar a Đề tài: Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, HAY

Tim hieu ve_lam_phat_o_viet_nam_trong_nhun_nam_gan_day_va_lien_he_tac_dong_cu...
Tim hieu ve_lam_phat_o_viet_nam_trong_nhun_nam_gan_day_va_lien_he_tac_dong_cu...Tim hieu ve_lam_phat_o_viet_nam_trong_nhun_nam_gan_day_va_lien_he_tac_dong_cu...
Tim hieu ve_lam_phat_o_viet_nam_trong_nhun_nam_gan_day_va_lien_he_tac_dong_cu...
phamquyenbt9191
 
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tếđề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
Hyo Neul Shin
 
26552 ws zrmppc0b_20140821020627_65671
26552 ws zrmppc0b_20140821020627_6567126552 ws zrmppc0b_20140821020627_65671
26552 ws zrmppc0b_20140821020627_65671
Trung Nam Hoàng
 
huong dan giai bai tap kinh te vĩ mô phan 1
huong dan giai bai tap kinh te vĩ mô phan 1huong dan giai bai tap kinh te vĩ mô phan 1
huong dan giai bai tap kinh te vĩ mô phan 1
Mon Le
 
NHOM 5-DRAFT-24.11.docx
NHOM 5-DRAFT-24.11.docxNHOM 5-DRAFT-24.11.docx
NHOM 5-DRAFT-24.11.docx
QuangTri10
 

Similar a Đề tài: Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, HAY (20)

Tim hieu ve_lam_phat_o_viet_nam_trong_nhun_nam_gan_day_va_lien_he_tac_dong_cu...
Tim hieu ve_lam_phat_o_viet_nam_trong_nhun_nam_gan_day_va_lien_he_tac_dong_cu...Tim hieu ve_lam_phat_o_viet_nam_trong_nhun_nam_gan_day_va_lien_he_tac_dong_cu...
Tim hieu ve_lam_phat_o_viet_nam_trong_nhun_nam_gan_day_va_lien_he_tac_dong_cu...
 
1079 cáp minh công
1079 cáp minh công1079 cáp minh công
1079 cáp minh công
 
BÁO CÁO KTVM.docx
BÁO CÁO KTVM.docxBÁO CÁO KTVM.docx
BÁO CÁO KTVM.docx
 
Tiểu luận môn tài chính tiền tệ các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở việ...
Tiểu luận môn tài chính tiền tệ các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở việ...Tiểu luận môn tài chính tiền tệ các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở việ...
Tiểu luận môn tài chính tiền tệ các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở việ...
 
Nghiên cứu mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định
Nghiên cứu mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình ĐịnhNghiên cứu mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định
Nghiên cứu mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định
 
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt NamCác công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
Các công cụ chính sách tiền tệ hiện nay ở Việt Nam
 
đề Cương tc tt
đề Cương tc ttđề Cương tc tt
đề Cương tc tt
 
24497767-LẠM-PHAT.pdfdfeesrsedexdsdcdfcf
24497767-LẠM-PHAT.pdfdfeesrsedexdsdcdfcf24497767-LẠM-PHAT.pdfdfeesrsedexdsdcdfcf
24497767-LẠM-PHAT.pdfdfeesrsedexdsdcdfcf
 
M.friedman
M.friedmanM.friedman
M.friedman
 
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tếđề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
đề cương ôn thi lịch sử học thuyêt kinh tế
 
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế vĩ môKinh tế vĩ mô
Kinh tế vĩ mô
 
chương 1.pptx
chương 1.pptxchương 1.pptx
chương 1.pptx
 
Luận Văn Nghiên cứu mô hình tăng trưởng kinh tế Tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Nghiên cứu mô hình tăng trưởng kinh tế Tỉnh Bình Định.docLuận Văn Nghiên cứu mô hình tăng trưởng kinh tế Tỉnh Bình Định.doc
Luận Văn Nghiên cứu mô hình tăng trưởng kinh tế Tỉnh Bình Định.doc
 
26552 ws zrmppc0b_20140821020627_65671
26552 ws zrmppc0b_20140821020627_6567126552 ws zrmppc0b_20140821020627_65671
26552 ws zrmppc0b_20140821020627_65671
 
Bài mẫu tiểu luận về lạm phát ở Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về lạm phát ở Việt Nam, HAYBài mẫu tiểu luận về lạm phát ở Việt Nam, HAY
Bài mẫu tiểu luận về lạm phát ở Việt Nam, HAY
 
Ktvm pp
Ktvm ppKtvm pp
Ktvm pp
 
huong dan giai bai tap kinh te vĩ mô phan 1
huong dan giai bai tap kinh te vĩ mô phan 1huong dan giai bai tap kinh te vĩ mô phan 1
huong dan giai bai tap kinh te vĩ mô phan 1
 
Đề án TCTT - Anh Thư 60B TCNH.docx
Đề án TCTT - Anh Thư 60B TCNH.docxĐề án TCTT - Anh Thư 60B TCNH.docx
Đề án TCTT - Anh Thư 60B TCNH.docx
 
NHOM 5-DRAFT-24.11.docx
NHOM 5-DRAFT-24.11.docxNHOM 5-DRAFT-24.11.docx
NHOM 5-DRAFT-24.11.docx
 
Kinh tế vĩ mô.doc
Kinh tế vĩ mô.docKinh tế vĩ mô.doc
Kinh tế vĩ mô.doc
 

Más de Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Más de Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Último

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Último (20)

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 

Đề tài: Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, HAY

  • 1. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 1 SVTH: Nguyễn Duy Kiên PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi nước ta gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, tình hình kinh tế có nhiều điểm khởi sắc, thu lại được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nền kinh tế vĩ mô còn ẩn chứa nhiều bất ổn. Trong những năm gần đây tình hình lạm phát đang diễn ra và khó kiểm soát, và đề tài lạm phát trở thành đề tài nóng trên khắp các diễn đàn. Vậy tại sao cần bình luận về lạm phát khi đã có nhiều người nói về nó. Có ba lý do: Lý do thứ nhất, cực kỳ quan trọng là ảnh hưởng của lạm phát tới sự ổn định và công bằng xã hội. Lý do thứ hai là cần làm sáng tỏ thêm nguyên nhân gây ra lạm phát. Từ những nguyên nhận gây nên lạm phát làm mất cân bằng xã hội chúng ta có thể tìm hiểu và hiểu rõ hơn những ảnh hưởng của lạm phát gây ra cho xã hội cho nền kinh tế nước ta. Cuối cùng, vì đây thực sự là một vấn đề rất cần thiết cho các doanh nghiệp hiện nay, nắm bắt kịp thời những thông tin về lạm phát giúp doanh nghiệp có thể điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình phù hợp, hạn chế được những rủi ro về lãi suất, tỷ giá… Chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài này để tìm hiểu, nghiên cứu cho chuyên đề của mình. 2. Mục tiêunghiên cứu.  Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kinh tế vĩ mô nói chung và lạm phát nói riêng.  Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay.  Căn cứ vào cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng lạm phát, đề xuất giải pháp khắc phục 3. Đối tượng nghiên cứu. Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về kinh tế vĩ mô trong đó có vấn đề lạm phát. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, số liệu nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2000 đến nay.
  • 2. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 2 SVTH: Nguyễn Duy Kiên 5. Phương pháp nghiên cứu - Để giải quyết vấn đề đặt ra, chuyên đề đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mac – Lênin, vận dụng trong môi trường thực tế, hiện tại. - Kết hợp với các phương pháp cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống…dựa trên những tài liệu từ các sách báo, tạp chí chuyên ngành và một số website có uy tín để luận giải, khái quát và phân tích thực tiễn theo mục đích của đề tài. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề bao gồm ba chương như sau: Chương một: Tổng quan về môn học Kinh tế vĩ mô và vấn đề lạm phát. Chương hai: Thực trạng lạm phát ở Việt Nam hiện nay và những giải pháp để ổn định lạm phát. Chương ba: Đánh giá và nhận xét môn học.
  • 3. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 3 SVTH: Nguyễn Duy Kiên CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC KINH TẾ VĨ MÔ VÀ VẤN ĐỀ LẠM PHÁT 1.1. Kinh tế vĩ mô Kinh tế vĩ mô là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả một nền kinh tế nói chung. Kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô là hai lĩnh vực chung nhất của kinh tế học. Trong khi kinh tế học vi mô chủ yếu nghiên cứu về hành vi của các cá thể đơn lẻ, như công ty và cá nhân người tiêu dùng, kinh tế học vĩ mô lại nghiên cứu các chỉ tiêu cộng hưởng như GDP, tỉ lệ thất nghiệp, và các chỉ số giá cả, cán cân ngoại thương, cán cân ngân sách… để hiểu cách hoạt động của cả nền kinh tế. Kinh tế học vĩ mô là một lĩnh vực tổng quát nhưng có hai khu vực nghiên cứu điển hình:  Nghiên cứu nguyên nhân và hậu quả của biến động ngắn đối với thu nhập quốc gia (còn gọi là chu kỳ kinh tế)  Nghiên cứu những yếu tố quyết định cho tăng trưởng kinh tế bền vững. Các chuyên gia kinh tế vĩ mô phát triển các mô hình để giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố như thu nhập quốc gia, sản lượng, tiêu dùng, thất nghiệp, lạm phát, tiết kiệm, đầu tư, buôn bán đa quốc gia và tài chính đa quốc gia. Các mô hình này và các dự báo do chúng đưa ra được cả chính phủ lẫn các tập đoàn lớn sử dụng để giúp họ phát triển và đánh giá các chính sách kinh tế và các chiến lược quản trị. 1.2. Các khái niệm về lạm phát. 1.2.1. Khái niệm. Lạm phát được đề cập đến rất nhiều trong các công trình nghiêm cứu của các nhà kinh tế. Mỗi người đều đưa ra khái niệm về lạm phát theo quan điểm, phương hướng nghiên cứu của mình . Và một định nghĩa về lạm phát do các nhà kinh tế học hiện đại đưa ra và nó được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường: “Lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên liên tục trong thời gian nhất định”. [*] 1. [*] Trích: TS. Nguyễn Minh Tuấn, Ths. Trần Nguyễn Minh Ái, Kinh tế vĩ mô, NXB Lao động xã hội, 2006, trang 70
  • 4. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 4 SVTH: Nguyễn Duy Kiên 1.2.2. Đo lường lạm phát Lạm phát được đo bằng chỉ số giá cả : + Chỉ số giá cả được sử dụng rộng rãi nhất là chỉ số giá cả hàng tiêu dùng CPI (Consumer Price Index). CPI tính chi phí của một giỏ hàng tiêu dùng và dịch vụ trên thị trường. Để tính CPI, ta dựa vào tỷ trọng của phần chi cho từng mặt hàng trong tổng chi tiêu cho tiêu dùng của thời kì có lạm phát . + Một chỉ số nữa thường được sử dụng là chỉ số giá cả sản xuất (PPI: Producer Price Index), đây là chỉ số giá bán buôn. PPI dùng để tính giá cả trong lần bán đầu tiên do người sản xuất ấn định Ip = ip.d ip:chỉ số giá của từng loại nhóm hàng d:tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng + Ngoài 2 chỉ số trên, chỉ số GNP cũng được sử dụng. Đây chính là chỉ số giảm phát, chỉ số giá cả cho toàn bộ GNP3: chỉ số giảm phát GNP = GDP danh nghĩa / GDP thực tế. 1.2.3. Phân loại lạm phát Có nhiều cách để phân loại lạm phát. Dựa trên các tiêu thức khác nhau sẽ có các loại lạm phát khác nhau . 1.2.3.1. Căn cứ vào định lượng - Lạm phát vừa phải: Còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kì này nền kinh tế hoạt động một cách bình thường, đời sống của người lao động ổn định. Sự ổn định đó được biểu hiện: Giá cả tăng chậm, lãi xuất tiền gửi không cao, không xảy ra tình trạng mua bán và tích trữ hàng hoá với số lượng lớn … - Lạm phát phi mã: lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 con số 1 năm. Ở mức 2 con số thấp :11%,12%.. thì nói chung các tác động tiêu cực không đáng kể và nền kinh tế vẫn có thể chấp nhận được. Nhưng khi tăng đến hai chữ số cao thì lạm phát sẽ làm cho giá cả chung tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn về kinh tế, các hợp đồng được chỉ số hoá. Lúc này người dân tích trữ hàng hoá ,vàng bạc, bất động sản và không bao giờ cho vay tiền ở mức lãi xuất bình thường. Như vậy lạm phát sẽ làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất và thu nhập vì những tác động tiêu cực
  • 5. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 5 SVTH: Nguyễn Duy Kiên của nó không nhỏ. Bên cạnh đó lạm phát phi mã còn là mối đe doạ đối với sự ổn định của nền kinh tế - Siêu lạm phát: 3 con số một năm xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ rất nhanh, tỷ lệ lạm phát cao. Tốc độ và tỷ lệ siêu lạm phát vượt xa lạm phát phi mã, nó như một căn bệnh chết người, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng kinh khủng, giá cả tăng nhanh và không ổn định, tiền luơng thực tế của người lao động bị giảm mạnh, tiền tệ mất giá nhanh chóng, thông tin không còn chính xác, các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động sản xuất khin doanh lâm vào tình trạng rối loạn, mất phương hướng. Tóm lại, siêu lạm phát làm cho đời sống và nền kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng.Tuy nhiên siêu lạm phát rất ít xảy ra . 1.2.3.2. Căn cứ vào định tính - Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng: * Lạm phát cân bằng: Tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người lao động, tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó không gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người lao động và dến nền kinh tế nói chung. * Lạm phát không cân bằng: Tăng không tương ứng với thu nhập của người lao động. Trên thực tế loại lạm phát này cũng thường hay xảy ra . -Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường * Lạm phát dự đoán trước: là loại lạm phát xảy ra hàng năm trong một thời kì tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn. Loại lạm phát này có thể dự đoán trước được tỷ lệ của nó trong các năm tiếp theo. Về mặt tâm lý, người dân đã quen với tình trạng lạm phát đó và đã có sự chuẩn bị trước. Do đó không gây ảnh hưởng đến đời sống, đến kinh tế . * Lạm phát bất thường: xảy ra đột biến mà có thể từ trước chưa xuất hiện. Loại lạm phát này ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống người dân vì họ chưa kịp thích nghi. Từ đó mà loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với nền kinh tế và niềm tin của nhân dân vào chính quyền có phần giảm sút. Trong thực tế lịch sử của lạm phát cho thấy lạm phát ở nước ta đang phát triển thường diễn ra trong thời gian dài, vì vậy hậu quả của nó phức tạp và trầm trọng hơn. Và các nhà kinh tế đã chia lạm phát thành 3 loại với tỷ lệ khác nhau: lạm phát kinh
  • 6. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 6 SVTH: Nguyễn Duy Kiên niên kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dưới 50% một năm, lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài hơn 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên 50% và siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm . 1.2.4. Tác động của lạm phát Lạm phát có nhiều loại,cho nên cũng có nhiều mức độ ảnh hưởng của lạm phát đối với nền kinh tế. Xét trên góc độ tương quan, trong một nền kinh tế lạm phát là một nỗi lo của toàn xã hội và ta cũng thấy được các tác động của nó. 1.2.4.1. Tác động đến lĩnhvực sản xuất Ở vị trí các nhà sản xuất, khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho giá đầu vào và đầu ra biến động không ngừng gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự mất giá của đồng tiền làm cho vô hiệu hoá hoạt động hoạch toán kinh doanh. Hiệu quả sản xuất – kinh doanh ở một vài doanh nghiệp có thể thay đổi gây ra những biến động về kinh tế. Nếu một doanh nghiệp nào đó có tỷ xuất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn. Tuy nhiên, xét ở góc độ nào đó, khi tỷ lệ lạm phát thấp, không gây ảnh hưởng đến kinh tế thì có thể sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế. Từ đó sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đi vay để mở rộng sản xuất, sản lượng sẽ tăng lên. Ngoài ra cũng khuyến khích tiêu dùng, cầu tiêu dùng tăng lên, do đó hàng hoá bán chạy và cũng làm sản lượng tăng. 1.2.4.2. Đối với lĩnhvực lưu thông Lạm phát tăng lên cao thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng hoá. Lúc này những người thừa tiền và giàu có dùng tiền của mình để vơ vét và thu gom hàng hoá, tài sản, tình trạng này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường giá cả hàng hoá tăng lên nhiều hơn . Ngoài ra khi tỷ lệ lạm phát khó phán đoán thì việc đầu tư vốn vào lĩnh vực sản xuất sẽ gặp phải những rủi ro cao. Do có nhiều người tham gia vào lĩnh vực lưu thông lên lĩnh vực này trở lên hỗn loạn. Tiền vừa ở trong tay người bán hàng xong lại nhanh chóng bị đẩy vào kênh lưu thông, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng vọt và điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng . 1.2.4.3. Đối với lĩnhvực tiềntệ, tíndụng
  • 7. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 7 SVTH: Nguyễn Duy Kiên Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thương mại và ngân hàng bị thu hẹp. Số tiền người gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều do giá trị đồng tiền bị giảm xuống. Về phía hệ thống ngân hàng, do lượng tiền gửi vào ngân hàng giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi vay, cộng với việc sụt giá quá nhanh của đồng tiền, sự điều chỉnh lãi suất tiền gưỉ không làm an tâm những cá nhân, doanh nghiệp hiện đang có lượng tiền mặt nhàn rỗi trong tay. Như vậy ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn ,hệ thống ngân hàng phải luôn cố gắng duy trì mức lãi suất ổn định. Mà lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát, khi tỷ lệ lạm phát tăng cao,muốn lãi suất thực ổn định thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng với tỷ lệ lạm phát . Trong khi đó người đi vay là những người có lợi lớn nhờ sự mất giá đồng tiền nhanh chóng. Do vậy hoạt động của hệ thống Ngân hàng không còn bình thường nữa. Chức năng kinh doanh tiền tệ bị hạn chế, không còn nguyên vẹn bởi khi có lạm phát thì chẳng có ai tích trữ tiền mặt dưới hình thức tiền mặt. 1.2.4.4. Tác động đến cán cân ngân sách – chính sách tài chính của nhà nước Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hoá, khi lạm phát xảy ra thì những thông tin trong xã hội bị phá huỷ do biến động của giá cả và làm cho thị trường bị rối loạn. Khi đó người ta khó phân biệt được những doanh nghiệp làm ăn tốt và kém. Đồng thời làm cho nhà nước thiếu vốn, các khoản thu cho ngân sách nhà nước không tăng. Do đó, nhà nước không còn đủ sức cung cấp tiền cho các khoản dành cho phúc lợi xã hội, các nghành, các lĩnh vực dự định được chính phủ đầu tư hỗ trợ vốn bị thu hẹp lại hoặc không có gì. Một khi ngân sách nhà nước bị thâm hụt thì các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ không có điều kiện để thực hiện. 1.2.5. Nguyên nhân gây ra lạm phát 1.2.5.1. Lạm phát do cầu kéo Đây chính là sự mất cân đối trong quan hệ cung – cầu. Nguyên nhân chính là do tổng cầu tăng quá nhanh trong khi tổng cung không tăng hoặc tăng không kịp. Việc tăng cung ứng tiền tệ là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng cầu về hàng hoá và dịch vụ. Nhưng đây không phải là nguyên nhân duy nhất làm tăng cầu. Áp lực lạm phát sẽ tăng sau từ 1 đến 3 năm, nếu cầu về hàng hoá vượt quá mức cung,
  • 8. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 8 SVTH: Nguyễn Duy Kiên song sản xuất vẫn không được mở rộng hoặc do sử dung máy móc với công suất giới hạn hoặc vì nhân tố sản xuất không đáp ứng được sự ra tăng của cầu. Sự mất cân đối sẽ được giá cả lấp đầy từ đó mà lạm phát do cầu tăng lên (lạm phát do cầu kém xuất hiện. Chẳng hạn như ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc là một chỉ số có ích phản ánh lạm phát trong tương lai ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc trên 83% dẫn tới lạm phát tăng 2 Lúc đầu nền kinh tế đạt ở mức cân bằng tại điểm. Khi các nhà hoạch định chính sách muốn có một tỷ lệ thất nghiệp dưới mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, họ sẽ đưa ra những biện pháp nhằm đạt được chỉ tiêu sản lượng lớn hơn mức sản lượng tiềm năng (Yt > Yn).Từ đó sẽ làm tăng tổng cầu và đường tổng cầu sẽ dịch chuyển đến AD2 nền kinh tế chuyển đến điểm 1’. Lúc này sản lượng đã đạt tới mức Yt lớn hơn sản lượng tiềm năng và mục tiêu của các nhà hoạch định chính sách đã thực hiện được. Tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp thực tế thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nên tiền lương tăng và đường tổng cung sẽ di chuyển đến AS2, đưa nền kinh tế từ điểm 1’ sang 2’. Nền kinh tế quay trở về mức sản lượng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nhưng ở một mức giá cả P2 > P1. Lúc này tỷ lệ thất nghiệp lại cao hơn mục tiêu ban đầu .Do đó các nhà hoạch định chính sách lại tìm cách làm tăng tổng cầu. Quá trình này cứ tiếp diễn và đẩy giá cả trong nền kinh tế lên cao hơn . 1.2.5.2. Lạm phát do chi phí đẩy Hình thức của lạm phát do chi phí đẩy phat sinh từ phía cung, do chi phí sản xuất cao hơn đã được chuyển sang người tiêu dùng. Điều này chỉ có thể đạt trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế khi người tiêu dùng sẵn sàng trả với giá cao hơn. Ví dụ: Nếu tiền lương chiếm một phần đáng kể trong chi phí sản xuất và dịch vụ và nếu tiền lương AS3 AS2 3 2' AS1 AD3 AD2 AD1 Y (Tổng sản phẩm) YtYn 1' 1 P P3 P2 P1 0 (Tổng mức giá)
  • 9. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 9 SVTH: Nguyễn Duy Kiên tăng nhanh hơn năng xuất lao động thì tổng chi phí sản xuất sẽ tăng lên. Nếu nhà sản xuất có thể chuyển việc tăng chi phí này cho người tiêu dùng thì giá bán sẽ tăng lên ,công nhân và các công đoàn sẽ yêu cầu tiền lương cao hơn trước đẻ phù hợp với chi phí sinh hoạt tăng lên điều đó tạo vòng xoáy lượng giá . Một yếu tố chi phí khác là giá cả nguyên nhiên vật liệu tăng do tỷ giá tăng hợac khả năng khả thác hạn chế. Một ví dụ điển hình cho thấy giá cả nguyên nhiên vật liệu là giá dầu thô tăng. Trong năm 1972-1974 hầu như giá dầu quốc tế tăng 5 lần dẫn đến lạm phát tăng từ 4,6% đến 13,5% bình quân trên qoàn thế giới. Ngoài ra sự suy sụp của giá dầu (1980) làm cho lạm phát giảm xuống mức thấp chưa từng thấy . Bên cạnh đó giá cả nhập khẩu cao hơn được chuyển cho người tiêu dùng nội địa cũng là một yếu tố gaay lên lạm phát. Nhập khẩu càng trở lên đắt đỏ khi đồng nội tệ yếu đi hợac mất giá so với đồng tiền khác 1.2.5.3. Các nguyên nhân khác Ngoài các nguyên nhân chủ yếu đã đề cập ở trên ,một số các nguyên nhân khác cũng gây ra lạm phát: Lạm phát do cung tiền tệ tăng cao và liên tục, tâm lý của dân cư, thâm hụt ngân sách,tỷ giá hối đoái biến động, tỷ giá tăng đồng bản tệ sẽ bị mất giá…Bên cạnh đó các nguyên nhân liên quan đến chính sách của nhà nước, chính sách thuế, chính sách cơ cấu kinh tế không hợp lý, mất cân đối cũng xảy ra lạm phát…..v.v 1.2.6. Biệnpháp khắc phục lạm phát Khi lạm phát tăng cao và kéo dài sẽ gây ra những hậu quả lớn, ảnh hưởng trầm trọng đến đời sống nhân dân lao động và sự tăng trưởng kinh tế. Ở mỗi nước tỷ lệ lạm phát khác nhau với những nguyên nhân và tác động khác nhau. Do đó chính phủ ở các nước sẽ có những biện pháp khác nhau. Tuỳ vào từng hoàn cảnh cụ thể chính phủ sẽ áp dụng biện pháp tình thế và các biện pháp có tính chiến lược. Từ lịch sử chống lạm phát ở các nước sẽ có những biện pháp điển hình sau: - Những biện pháp tình thế: là những biện pháp áp dụng nhằm làm giảm tức thời cơn sốt lạm phát Đầu tiên biện pháp tình thế mà các nước thường áp dụng là giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Đây được gọi là biện pháp thắt chặt lượng cung tiền tệ hay còn gọi là đóng bảng tiền tệ. Cụ thể là Ngân hàng trung ương ngừng thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu đối với các tổ chức tín dụng ,dừng việc mua vào
  • 10. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 10 SVTH: Nguyễn Duy Kiên các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, không phát hành tiền đề bù đắp bội chi ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, đểlàm giảm lượng tiền cung ứng thì ngân hàng trung ương sẽ bán các chứng khoán ngắn hạn, bán ngoại tệ, phát hành các công cụ nợ của chính phủ để vay tiền trong nền kinh tế.Và ngân hàng cũng có thể ấn định mức lãi xuất cao, từ đó sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng, doanh nghiệp gửi tiền không kì hạn, dẫn đến lượng tiền trong lưu thông giảm. Tiếp đến, để khắc phục lạm phát chính phủ có thể sử dụng biện pháp thắt chặt chi tiêu của mình như giảm cầu tiêu dùng của chính phủ, làm giảm sự tăng nhanh của tổng cầu. Nhà nước cũng có thể hạn chế tăng tiền lương làm giảm lượng cầu chi tiêu của dân cư.Ngoài ra chính phủ có thể đi vay và xin viện trợ từ nước ngoài… Một biện pháp nữa được áp dụng là cải cách tiền tệ khi tỷ lệ lạm phát tăng quá cao trong khi các biện pháp nêu trên chưa đạt được hiệu quả. - Cùng với những biện pháp tình thế, các nước còn sử dụng các biện pháp chiến lược nhằm tác động đến sự phát triển lâu dài của nền kinh tế và làm cho cơ số tiền tệ ổn định bền vững. Đó là các biện pháp: Đẩy mạnh quá trình sản xuất hàng hoá, mở rộng lưu thông hàng hoá. Hàng hoá trong nước ngày càng nhiều, quỹ hang tăng lên với số lượng, chủng loại đa dạng phong phú. Ngoài ra chính phủ còn nhập hàng hoá về để bổ xung cho hàng hoá thiếu hụt trong nước. Xuất kho dự trữ vàng và ngoại tệ để bán cho dân chúng , phát triển các ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu và ngành du lịch . Các doanh nghiệp thực hiện chiến lược cạnh tranh hoàn hảo: Sản phẩm để người tiêu dùng chấp nhận được là yếu tố quan trọng. Như vậy cần phải cạnh tranh giá cả bằng việc tìm mọi cách giảm chi phí . Biện pháp chiến lược khác là kiện toàn bộ máy hành chính ,cắt giảm biên chế quản lý hành chính. Điều này sẽ làm giảm mức chi tiêu thường xuyên của Ngân sách nhà nước. Mặt khác cần phải tăng cường công tác quản lý điều hành Ngân sách nhà nước dựa trên việc tăng các khoản thu cho Ngân sách một cách hợp lý chống thất thu như thất thu về thuế và điều chỉnh các khoản chi phí.
  • 11. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 11 SVTH: Nguyễn Duy Kiên CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ BIỆN PHÁP ỔN ĐỊNH LẠM PHÁT. 2.1. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam thời gian qua 2.1.1. Thực trạng Trong quá khứ Việt Nam có thời gian phải chịu lạm phát phi mã, với mức sụt giá của tiền đồng lên đỉnh hơn 700% vào năm 1987. Kể từ năm 1993, lạm phát đã được khống chế khá tốt và thường dưới 2 con số. Giai đoạn từ năm 1999 đến 2001 là thời kỳ lạm phát thấp nhất của Việt Nam. Trong khoảng thời gian này, CPI lần lượt chỉ ở mức 0.1%, -0.6% và 0.8%. Thời kỳ này gắn liền với giai đoạn hậu khủng hoảng tài chính Đông Á năm 1997 – 1998. Nguồn: http://www.indexmundi.com Biểu đồ 2.1. chỉ số lạm phát ở Việt Nam từ 2003-2010 Lạm phát ở Việt Nam bắt đầu tăng cao từ năm 2004, cùng với giai đoạn bùng nổ của kinh tế thế giới và việc tăng giá của nhiều loại hàng hóa. Năm 2007, chỉ số CPI tăng đến 12.6% và đặc biệt tăng cao vào những tháng cuối năm. Năm 2008 là một năm đáng nhớ đối với kinh tế vĩ mô cũng như tình hình lạm phát ở Việt Nam. CPI đã liên tục tăng cao từ đầu năm, và mức cao nhất của CPI tính theo năm của năm 2008 đã lên đến 30%. Kết thúc năm 2008, chỉ số CPI tăng 19.89%, tính theo trung bình năm tăng 22.97%. Năm 2009, suy thoái của kinh tế thế giới khiến sức cầu suy giảm, giá nhiều hàng hóa cũng xuống mức khá thấp, lạm phát trong nước được khống chế. CPI năm 2009 tăng 6.52%, thấp hơn đáng kể so với những năm gần đây. Tuy vậy, mức tăng này nếu so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới lại cao hơn khá nhiều. Năm 2010, chính phủ đặt mục tiêu kiểm soát CPI cuối kỳ khoảng 7%. Mục tiêu này có thể không được hoàn thành khi 2 tháng đầu năm CPI đã tăng 3.35%. Ngoài ra, nền kinh tế hiện nay vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố có thể dẫn đến lạm phát cao trong những tháng sắp tới.
  • 12. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 12 SVTH: Nguyễn Duy Kiên Biểu đồ 2.2. CPI cuối kỳ và trung bình giai đoạn 1992 - 2010 Biểu đồ 2.3. Lạm phát các quốc gia trên thế giới (xem thêm phụ lục) 2.1.2. Nguyên nhân thực sự gây ra lạm phát cao ở Việt Nam Có thể tóm tắt các yếu tố tác động đến lạm phát xuất phát từ 3 nguyên nhân chính: cung tiền tăng quá mức, giá hàng hóa thế giới tăng cao đột ngột, và sức cầu về hàng hóa trong nước tăng trong khi sản xuất chưa đáp ứng kịp. 2.1.2.1. Cung tiềntăng quá mức
  • 13. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 13 SVTH: Nguyễn Duy Kiên Thời gian qua, nhiều ý kiến đồng thuận cho rằng cung tiền được xem là nguyên nhân chính gây ra lạm phát ở Việt Nam. Từ năm 2000 đến năm 2009, tín dụng trong nền kinh tế tăng hơn 10 lần, cung tiền M2 tăng hơn 7 lần, trong khi đó GDP thực tế chỉ tăng hơn 1 lần. Điều này tất yếu dẫn đến đồng tiền bị mất giá. Thực tế chúng ta dễ nhận thấy là lạm phát ở Việt Nam cao hơn rất nhiều so với các quốc gia khác trong cùng thời kỳ, mặc dù cùng chịu chung cú sốc tăng giá của hàng hóa thế giới. Tại sao Việt Nam cần một mức tăng trưởng cung tiền cao như vậy? Nguyên nhân là do tỷ lệ đầu tư/GDP trong nền kinh tế Việt Nam khá cao, nhưng lại không tạo ra được một tốc độ tăng trưởng kinh tế tương ứng. Hàng năm, đầu tư trong nền kinh tế đều quanh mức 40% GDP. Tỷ lệ đầu tư lớn này đòi hỏi một mức tăng trưởng tín dụng và cung tiền cao để phục vụ nhu cầu đầu tư. Trong khi đó, tăng trưởng GDP chỉ quanh mức 7%, thậm chí năm 2008 và 2009 chỉ lần lươt đạt mức 6.19% và 5.32%. Điều này cho thấy chất lượng tăng trưởng, đầu tư và phát triển ở Việt Nam vẫn cần được tiếp tục cải thiện. Đây là nguyên nhân sâu xa khiến cho lạm phát luôn ở trong tình trạng chực chờ, ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế vĩ mô. 2.1.2.2. Nguyên nhân cung cầu hàng hóa. Ngoài nguyên nhân tiền tệ kể trên, chúng ta xem xét những nguyên nhân còn lại xuất phát từ phía cầu và phía cung hàng hóa (lạm phát chi phí đẩy (cost push) và cầu kéo (demand pull)). Đây là những nguyên nhân trực tiếp và dễ thấy nhất. Trong năm 2007, sự bùng nổ của nhu cầu tiêu dùng trong nước đã góp phần làm lạm phát tăng tốc. Cũng trong khoảng thời gian đó, giá cả của hàng loạt nguyên nhiên liệu như xăng dầu, sắt thép, và lương thực đều tăng mạnh, kích hoạt cho một đợt tăng giá mạnh mẽ của hầu hết các hàng hóa và dịch vụ trong nước. Lạm phát cao nhất tính theo năm đã lên tới 28% vào tháng 8/2008. Cuối năm 2008, với sự lao dốc của hầu hết các hàng hóa trên thế giới, lạm phát trong nước cũng được chặn đứng. Lạm phát giảm xuống mức thấp nhất chỉ còn 1.97% (YoY) vào tháng 8/2009. 2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát trong năm 2010 Chúng ta vừa xem xét thực tế lạm phát ở Việt Nam và một số nguyên nhân chủ yếu. Sau đây chúng ta phân tích các yếu tố có thể tác động đến lạm phát trong năm 2010 dưới ba nhóm chính: (i) nguyên nhân chi phí đẩy (tăng giá xăng dầu, điện nước,
  • 14. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 14 SVTH: Nguyễn Duy Kiên điều chỉnh tỷ giá...), (ii) nguyên nhân cầu kéo (kích cầu, thâm hụt ngân sách…), (iii) nguyên nhân tiền tệ (tăng cung tiền, tăng tín dụng…). 2.1.3.1. Điều chỉnh giá điện, xăng dầu và một số hàng hóa cơ bản khác Sau dịp Tết Nguyên đán, giá nhiều mặt hàng cơ bản đã được điều chỉnh tăng. Giá điện tăng 6.8% từ 01/3/2010, giá xăng dầu điều chỉnh tăng 6.5% (tổng cộng 2 lần), than bán cho ngành điện tăng từ 28 – 47%. Phần lớn ý kiến đều quan ngại việc tăng giá điện và các hàng hóa cơ bản này sẽ ảnh hưởng mạnh đến giá cả hàng hóa trong toàn bộ nền kinh tế và mức tăng trưởng GDP. Tuy vậy, theo tính toán của Bộ Công thương việc tăng giá điện tác động trực tiếp chỉ làm CPI tăng 0.16%. Một số ngành công nghiệp với chi phí tiền điện cao (chiếm 30 - 40% giá thành) như cấp nước, điện phân… giá đầu ra sản phẩm tăng thêm khoảng 2.83 – 3.5%. Những ngành sản xuất thâm dụng năng lượng khác như cán thép, xi măng giá thành tăng thêm khoảng 0.20 – 0.69%. Tổng hợp chi phí tiêu dùng cuối cùng chỉ tăng từ 0.19 – 0.27%. Thực tế, ước lượng mức độ tác động thực sự của việc tăng giá hàng hóa cơ bản này đến CPI là việc làm khó khăn. Việc tăng giá điện, xăng dầu ngoài ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, còn tác động lên kỳ vọng của người tiêu dùng. Nếu kỳ vọng về mức lạm phát cao trong tương lai thì mức lạm phát thực tế càng trở nên trầm trọng. Điều này thường xảy ra đối với những nền kinh tế mà cơ chế thị trường kém hiệu quả. 2.1.3.2. Ảnh hưởng của việc điều chỉnh tỷ giá Ngày 10/02, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quyết định điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng tăng thêm 3.3%, đưa mức trần tỷ giá chính thức lên 19,100 VND/USD. Nhiều nhận định cũng quan ngại về việc điều chỉnh tỷ giá này sẽ ảnh hưởng tới đà tăng giá của hàng hóa trong nước, vì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hiện nay đã bằng khoảng 1.5 lần GDP. Nhiều mặt hàng tiêu dùng thiết yếu của Việt Nam bị ảnh hưởng khá mạnh bởi tỷ giá. Vừa qua một số hàng hóa như sữa, sắt thép… cũng điều chỉnh giá bán sau khi tỷ giá được điều chỉnh. Hiện nay, nhiều nhận định còn cho rằng tỷ giá tiền đồng vẫn có khả năng tiếp tục được điều chỉnh trong thời gian tới. Do vậy, đây cũng là một trong những nguyên nhân rất đáng được quan tâm. 2.1.3.3. Hiệu ứng từ việc tăng lương tối thiểu
  • 15. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 15 SVTH: Nguyễn Duy Kiên Năm 2010, mức lương cơ bản được điều chỉnh tăng khoảng 10-15%, tùy từng khu vực. Việc tăng lương tối thiểu sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa. Ngoài ra, việc tăng lương tối thiểu cũng có thể tạo ra một hiệu ứng tăng giá ăn theo trên thị trường. 2.1.3.4. Lạm phát do yếu tố cầu kéo Lạm phát do cầu kéo xuất phát từ sự chênh lệch cung cầu làm cho giá hàng hóa biến động mạnh. Khi nhu cầu tăng cao đột biến trong khi nguồn cung chưa kịp thay đổi hoặc ngược lại khi nguồn cung giảm xuống cầu vẫn giữ nguyên đều làm cho giá hàng hóa tăng. Trong dịp Tết Âm lịch vừa qua, giá của nhiều hàng hóa tăng một cách đột biến là do nguyên nhân cầu kéo. Năm 2009, các gói kích thích kinh tế và việc tăng chi tiêu của chính phủ khiến nhu cầu một số hàng hóa tăng mạnh. Hiệu ứng từ việc gia tăng nhu cầu này tiếp tục kéo dài sang năm 2010, gây sức ép lên giá cả nhiều hàng hóa. Ngoài ra, năm 2010 người dân có thể sẽ tăng cường chi tiêu khi triển vọng kinh tế khả quan hơn, tạo ra một sức cầu lớn hơn đối với nhiều loại hàng hóa. 2.1.3.5. Lạm phát từ nguyên nhân tiềntệ Năm 2009, chính sách tiền tệ được mở rộng, lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc được ấn định ở mức thấp. Tăng trưởng tín dụng năm 2009 lên đến 37.74%, và là mức khá cao so với trung bình những năm vừa qua. Tăng trưởng cung tiền M2 lên mức 28.7%, mức tăng này thấp hơn so với năm 2006 và 2007, nhưng vẫn khá cao so với năm 2008 và những năm còn lại trước đó. Tăng trưởng tín dụng và cung tiền cao trong năm 2009 sẽ ảnh hưởng đến lạm phát trong năm 2010. Chúng ta đều biết lạm phát có quan hệ chặt chẽ với cung tiền, nhưng thường có độ trễ từ 5 – 7 tháng.
  • 16. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 16 SVTH: Nguyễn Duy Kiên Biểu đồ 2.4. Tương quan tăng trưởng tín dụng và CPI cuối kỳ Biểu đồ 2.5. Tương quan tăng trưởng tín dụng và CPI theo tháng 2.1.4. Dự báo bằng mô hình định lượng: Lạm phát năm 2010 ở mức 8,7%[**] Việc dự báo lạm phát luôn là một công việc không dễ dàng. Lý thuyết và thực tế cho thấy lạm phát phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố rất khó xác định và thường xuyên biến động. Tuy vậy, dự báo được xu thế của lạm phát có ý nghĩa rất quan trọng đối với những người làm chính sách và nhà đầu tư. Xây dựng mô hình dự báo dựa trên đánh giá các yếu tố tác động lạm phát trong bối cảnh kinh tế Việt Nam năm 2010. Dữ liệu CPI, tăng trưởng tín dụng, cung tiền M2 và chỉ số giá hàng hóa được tính theo chu kỳ 12 tháng. Nguồn dữ liệu cập nhật từ IMF, Tổng cục Thống kê và NHNN, từ tháng 01/2007 đến tháng 02/2010. [**] Trích: Hồ Bá Tình, Bài viết: “Lạm phát trong năm 2010 có đáng lo ngại?”, www.tinnhanhchungkhoan.vn, Thứ Ba, 21/12/2010
  • 17. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 17 SVTH: Nguyễn Duy Kiên Kết quả dự báo cho thấy chỉ số CPI của tháng 3 tăng khoảng 0,87%, mức tăng này thấp hơn khá nhiều so với 4 tháng gần đây. Tuy vậy, đây lại là mức cao so với cùng kỳ của những năm vừa qua (trừ năm 2008). Trong mô hình dự báo, giả định NHNN sẽ kiểm soát tăng trưởng tín dụng trong năm 2010 ở mức khoảng 30% (mục tiêu này của NHNN trong năm 2010 là 25%). Với mức này thì tín dụng vào tháng 5 và tháng 6/2010 có thể sẽ tăng trưởng ở mức 30% (YoY) và tăng trưởng cung tiền M2 cũng chỉ khoảng 20% (YoY). Với các giả định này, mô hình của chúng tôi chỉ ra CPI kết thúc năm 2010 sẽ quanh mức 8,7%. Bảng 2.1. CPI dự báo cho từng tháng và cả năm 2010 Tháng (2010) 1a 2a 3f 4f 5f 6f 7f 8f 9f 10f 11f 12f CPI (MoM) 1,36 1,96 0,87 0,34 0,75 0,37 0,09 0,43 0,48 0,18 0,56 0,98 CPI lũy kế 1,36 3,35 4,25 4,60 5,39 5,78 5,88 6,34 6,85 7,04 7,64 8,70 CPI (YoY) 7,62 8,46 9,59 9,58 9,93 9,73 9,27 9,47 9,32 9,11 9,12 8,70 Nguồn: TCTK và Vietstock dự báo Ghi chú: (a) thực tế (f) dự báo Mô hình dự báo của chúng tôi cũng cho thấy lạm phát tính theo năm ở mức trên 9% gần như suốt năm 2010. Đây là một tỷ lệ tương đối cao nếu so sánh với CPI của Việt Nam thời kỳ trước năm 2007. Với kết quả dự báo này chúng tôi cho rằng trong thời gian tới, hoạt động trên thị trường tín dụng có thể sẽ sôi động trở lại, cung tiền được tăng lên nhằm hạ lãi suất cho vay trên thị trường xuống còn 12 - 14%, phù hợp với mức lạm phát dưới 9% trong năm 2010. 2.2. Các giải pháp ổn định lạm phát Chính phủ đang ý thức được tầm quan trọng của vấn đề lạm phát khi thời gian gần đây các biện pháp bình ổn giá cả, yêu cầu giãn tăng giá xăng dầu…liên tục được thực hiện. Tác động tiêu cực của vấn đề lạm phát lên kinh tế vĩ mô và TTCK trong năm 2010 có thể là không quá lớn khi lạm phát nhiều khả năng được kiểm soát dưới 2 chữ số. Tuy nhiên, có thể chính phủ cần phải xây dựng hệ thống chính sách tiền tệ, tài
  • 18. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 18 SVTH: Nguyễn Duy Kiên chính hiệu quả, tỷ giá hối doái linh hoạt, dự trữ quốc gia đủ mạnh và can thiệp vào nền kinh tế đúng lúc. Cụ thể:  Đẩy mạnh hơn nửa quá trình chuyển đổi nền kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế. Trên cơ sở đó có thể tận dụng tối đa ưu thế thị trường và khai thác tối ưu tiềm năng của nền sản xuất xã hội. Nhờ vậy mà tăng nhanh số lượng chủng loại và chất lượng hàng hóa cung ứng ra thị trường.  Ổn định giá cả các mặt hàng thiết yếu và những mặt hàng mà nhà nước độc quyền sản xuất kinh doanh  Phải khống chế tỷ lệ bội chi ngân sách ở dưới mức 5% GDP. Bởi vì bội chi ngân sách là một nhân tố quan trọng gây ra sự mất cân đối giữa cung và cầu.  Phải nâng cao sản lượng hàng hóa trên cơ sở đẩy mạnh phát triển sản xuất công, nông nghiệp. Mặt khác cần tiếp tục cải tiến công nghệ, cải tiến kỹ thuật đảm bảo từng bước giảm chi phí sản xuất.  Về mặt ngân hàng: với trách nhiệm là một ngành đóng vai trò quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát, các ngân hàng cần: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trên cơ sở tích cực huy động vốn và cho vay hiệu quả các dự án. Kiểm soát chặt chẽ cung ứng tiền tệ của ngân hàng nhà nước cho mục tiêu ngoại tệ, ổn định thị trường ngoại tệ và tỷ giá đồng Việt Nam Nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc Tăng cường hiệu lực của công tác thanh tra đối với ngân hàng thương mại Xử lý tốt mối quan hệ với ngân hàng nhà nước, phát triển thị trường vốn, đồng thời phát triển ồn định thị trường chứng khoán, hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, nhất là khi Việt nam gia nhập và tổ chức thương mại thế giới WTO  Tổ chức quản lý nợ nước ngoài có kế hoạch và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Tóm lại, trong tình hình hiện nay cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc thực hiện có hiệu quả về chính sách kinh tế vĩ mô và vi mô của nhà nước: giải quyết tốt vấn đề thâm hụt ngân sách, chấn chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu,
  • 19. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 19 SVTH: Nguyễn Duy Kiên điều hành tốt giá cả và lưu thông hàng hóa…đề đảm bảo vừa tăng trưởng kinh tế vừa kiềm chế lạm phát ở mức tốt nhất.
  • 20. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 20 SVTH: Nguyễn Duy Kiên CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CHO MÔN HỌC 3.1 Nhận xét Kinh tế vĩ mô là môn học nghiên cứu, phân tích nền kinh tế một cách tổng thể thông qua các biến số: tổng sản phẩm quốc gia, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lượng cung tiền trong nền kinh tế…trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nhằm ổn định và thúc đẩy kinh tế. Vì vậy môn học này có tính thực tiễn và vận dụng rất rộng rãi trong mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và cho cả một quốc gia đó. Nghiên cứu về kinh tế vĩ mô sẽ giúp các bạn sinh viên trang bị và tiếp cận một nền tảng kiến thức kinh tế vĩ mô nói chung và vấn đề lạm phát nói riêng, kết hợp trong môi trường học tập tốt sẽ giúp sinh viên tự tin hội nhập nhanh vào thực tiễn xây dựng và phát triển kinh tế Việt Nam. Bên cạnh đó môn học còn là tiền đề cũng như liên quan đến nhiều môn học khác giúp sinh viên có thể hệ thống lại kiến thức và thuận lợi trong quá trình nghiên cứu học tập tốt hơn trong ngành học Quản trị kinh doanh của mình. Những thuận lợi và khó khăn khi nghiên cứu về kinh tế vĩ mô Kinh tế vĩ mô là một lĩnh vực mang tính ứng dụng cao từ việc nghiên cứu đến thực tiễn làm việc trong chính doanh nghiệp và tổ chức, tuy nhiên nghiên cứu kinh tế vĩ mô không phải là một vấn đề đơn giản, dễ thực hiện, bởi:  Kinh tế vĩ mô là một phạm trù lớn và sâu rộng. Việc nghiên cứu môn học là nghiên cứu cả một hệ thống các vấn đề như: sản lượng quốc gia, tổng cung, tổng cầu, chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, lạm phát và thất nghiệp, thương mại quốc tế, tăng trưởng kinh tế…đòi hỏi học viên cần phải có những hiểu biết nhất định những kiến thức trên, biết tổng hợp, phân tích từ nhiều nguồn dữ liệu..Từ đó đưa ra những đánh giá phù hợp và chính xác nhất.  Kinh tế vĩ mô là môn học ứng dụng rất cao. Tuy nhiên, vấn đề đưa môn học vào thực tiễn để phân tích, đánh giá tình hình kinh tế, đề xuất giải pháp…không
  • 21. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 21 SVTH: Nguyễn Duy Kiên phải là vấn đề đơn giản, đòi hỏi học viên nghiên cứu một cách khách quan và khoa học và linh hoạt.  Bên cạnh đó, sinh viên có ít thời gian nghiên cứu môn học trên lớp, phải tự tìm hiểu, nghiên cứu.Vì vậy chất lượng môn học còn phụ thuộc vào năng lực bản than của mỗi người. Tuy nhiên, chúng ta cũng đã có nhiều thuận lợi trong việc học tập cũng như nghiên cứu về môn học kinh tế vĩ mô:  Đội ngũ giảng viên về kinh tế vĩ mô có bề dày về kinh nghiệm cũng như là những nghiên cứu sâu để chia sẻ cho sinh viên.  Những thế hệ đi trước đã để lại cho thế hệ sau những công trình nghiên cứu, những tài liệu sách báo quý giá về kinh tế học nói chung, kinh tế học vĩ mô nói riêng.  Đây cũng là đề tài thu hút sự chú ý rộng rãi của mọi người trên khắp các diễn đàn báo chí, truyền thông, internet…đều này giúp chúng ta tiếp cận môn học một cách dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. 3.2. Đánh giá Môn học kinh tế vĩ mô có tầm quan trọng, có ý nghĩa thiết thực cho sinh viên khối ngành kinh tế nói chung, quản trị kinh doanh nói riêng. Sau khi hoc môn này sinh viên có thể nắm được các phương hướng để đánh giá, phân tích nền kinh tế, làm nền tảng cho việc nghiên cứu các môn học khác. Bên cạnh đó sinh viên sẽ nắm được xu thế phát triển của nền kinh tế ở hiện tại và tương lai, từ đó có thể vận dụng trong thực tế kinh doanh sau này. Vì vậy Kinh tế học vĩ mô là một phạm trù, một môn học rất thiết thực và cần thiết không thể thiếu trong hoạch định đào tạo của ngành học kinh tế và của toàn xã hội. 3.3. Đề xuất đối với trường, khoa Khoa nên chỉnh sửa, xuất bản giáo trình môn học kinh tế vĩ mô hoàn thiện hơn,. Giáo trình nên đưa nhiều ví dụ thực tiễn về kinh tế vĩ mô ở Việt nam cũng như các nước khác để sinh viên dễ dàng tiếp thu hơn. Tạo điều kiện cho sinh viên có thể nghiên cứu các vấn đề một cách sâu rộng và thực tế, thông qua việc nghiên cứu các chuyên đề riêng mà nội
  • 22. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 22 SVTH: Nguyễn Duy Kiên dung xoay quanh kinh tế vĩ mô. Điều này đã được thực hiện nhưng vấn đề giới hạn về thời gian đã không cho phép sinh viên nghiên cứu trao đổi tại lớp, chỉ là tự học tại nhà thì chưa đủ để sinh viên trang bị kiến thức sâu, mà trái lại sinh viên chỉ đơn thuần là biết “cưỡi ngựa xem hoa” về môn học mà thôi. Trường, khoa cũng nên xuất bản những tạp chí về kinh tế tổng hợp các bài phân tích của các chuyên gia, các giảng viên chuyên ngành…về các vấn đề kinh tế hiện tại cập nhật những thông tin mới, kịp thời hiện tại để làm định hướng cho sinh viên nghiên cứu, học tập.
  • 23. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 23 SVTH: Nguyễn Duy Kiên KẾT LUẬN Chúng ta nhận thức rằng quá trình đấu tranh chống lạm phát không đơn giản ngày một ngày hai. Nó là bệnh kinh niên nhưng việc xoá bỏ hoàn toàn lạm phát thì cái giá phải trả không tương xứng với lợi ích đem lại. Tình hình diễn biến lạm phát và khắc phục nó tại Việt Nam rất phức tạp. Lạm phát đã hoành hành công khai khi Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế xã hội, xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp. Sự cải cách không đồng bộ giữa giá cả và quản lý kinh tế dẫn đến khủng hoảng trầm trọng. Thành công trong công cuộc chống lạm phát năm 1989 đưa đất nước vượt lên chính là sự đổi mới trong nhận thức quản lý kinh tế của Đảng và nhà nước ta. Kinh tế ổn định làm tiền đề cho sự thành công của các thành tựu trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, chính trị… Tuy nhiên, lạm phát luôn rình rập và đe doạ chúng ta bất cứ lúc nào. Chính vì vậy Đảng và nhà nước phải luôn thận trọng trong mỗi bước đi của mình để đảm bảo cho nền kinh tế nước nhà phát triển vững mạnh, làm nền tảng để phát triển khoa học, giáo dục, đuổi kịp sự phát triển của các nước trong khu vực nói riêng và các nước trên thế giới nói chung. Điều này không chỉ của riêng ai mà của tất cả các cá nhân, doanh nghiệp đặc biệt là các nhà doanh nghiệp trẻ và của toàn xã hội.
  • 24. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 24 SVTH: Nguyễn Duy Kiên TÀI LIỆU THAM KHẢO 2. TS. Nguyễn Minh Tuấn, Ths. Trần Nguyễn Minh Ái, Kinh tế vĩ mô, NXB Lao động xã hội, 2006 3. TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư, Ths. Phan Nữ Thanh Thủy, Kinh tế vĩ mô, NXB Phương đông, 2006 4. Hồ Bá Tình, Bài viết: “Lạm phát trong năm 2010 có đáng lo ngại?”, www.tinnhanhchungkhoan.vn, Thứ Ba, 21/12/2010 5. Các website:  www.vi.wikipedia.org  www.tinnhanhchungkhoan.vn  www.google.com.vn  www.indexmundi.com
  • 25. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 25 SVTH: Nguyễn Duy Kiên PHẦN PHỤ LỤC Country Comparison: Inflation rate (consumer prices) Definition: This entry furnishes the annual percent change in consumer prices compared with the previous year's consumer prices. Source: CIA World Factbook - Unless otherwise noted, information in this page is accurate as of January 1, 2009 Rank Country Inflation rate (consumer prices) (%) 1 Zimbabwe 563 2 Ethiopia 44.4 3 Seychelles 37 4 Venezuela 30.4 5 Mongolia 28 6 Burma 26.8 7 Kenya 26.3 8 Iran 25.6 9 Ukraine 25.2 10 Kyrgyzstan 24.5 11 Vietnam 24.4 12 Burundi 24.1 13 Sao Tome and Principe 23 14 Sri Lanka 22.6 15 Jamaica 22 16 Azerbaijan 20.8 17 Tajikistan 20.5 18 Pakistan 20.3 19 UnitedArab Emirates 20 20 Nicaragua 19.8
  • 26. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 26 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
  • 27. Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 27 SVTH: Nguyễn Duy Kiên PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC KINH TẾ VĨ MÔ VÀ VẤN ĐỀ LẠM PHÁT.........................................................................................................................................3 1.1. Kinh tế vĩ mô..............................................................................................................3 1.2. Các khái niệm về lạm phát. ......................................................................................3 1.2.1. Khái niệm. ...........................................................................................................3 1.2.2. Đo lường lạm phát..............................................................................................4 1.2.3. Phân loại lạm phát ..............................................................................................4 1.2.3.1. Căn cứ vào định lượng ...............................................................................4 1.2.3.2. Căn cứ vào định tính...................................................................................5 1.2.4. Tác động của lạm phát .......................................................................................6 1.2.4.1. Tác động đến lĩnh vực sản xuất.................................................................6 1.2.4.2. Đối với lĩnh vực lưu thông.........................................................................6 1.2.4.3. Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ..............................................................6 1.2.4.4. Tác động đến cán cân ngân sách – chính sách tài chính của nhà nước 7 1.2.5. Nguyên nhân gây ra lạm phát ...........................................................................7 1.2.5.1. Lạm phát do cầu kéo...................................................................................7 1.2.5.2. Lạm phát do chi phí đẩy.............................................................................8 1.2.5.3. Các nguyên nhân khác................................................................................9 1.2.6. Biện pháp khắc phục lạm phát..........................................................................9 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ BIỆN PHÁP ỔN ĐỊNH LẠM PHÁT............................................................................................ 11 2.1. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam thời gian qua ..................................................... 11 2.1.1. Thực trạng ........................................................................................................... 11 2.1.2. Nguyên nhân thực sự gây ra lạm phát cao ở Việt Nam ................................. 12 2.1.2.1. Cung tiền tăng quá mức.............................................................................. 12 2.1.2.2. Nguyên nhân cung cầu hàng hóa. ............................................................. 13 2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát trong năm 2010 ............................... 13 2.1.3.1. Điều chỉnh giá điện, xăng dầu và một số hàng hóa cơ bản khác........... 14 2.1.3.2. Ảnh hưởng của việc điều chỉnh tỷ giá ...................................................... 14 2.1.3.3. Hiệu ứng từ việc tăng lương tối thiểu....................................................... 14 2.1.3.4. Lạm phát do yếu tố cầu kéo ....................................................................... 15 2.1.3.5. Lạm phát từ nguyên nhân tiền tệ ............................................................... 15 2.1.4. Dự báo bằng mô hình định lượng: Lạm phát năm 2010 ở mức 8,7% ......... 16 2.2. Các giải pháp ổn định lạm phát................................................................................ 17 CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CHO MÔN HỌC................. 20 KẾT LUẬN............................................................................................................................ 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 24 PHẦN PHỤ LỤC .................................................................................................................. 25