SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 70
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ KIỀU OANH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ,
TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ KIỀU OANH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ,
TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kiều Oanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG .........................7
1.1. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................7
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách bảo vệ môi trường .....11
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường..................17
1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường ...........................................................................................................19
1.5. Chính sách bảo vệ môi trường của Việt Nam.......................................21
1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở một số địa
phương..........................................................................................................22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG Ở HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI...............26
2.1. Chủ trương và chính sách bảo vệ môi trường của Tỉnh Quảng Ngãi ...26
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở Huyện Sơn Hà thời
gian qua ........................................................................................................28
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ,
TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................................46
3.1. Quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường Huyện Sơn Hà..................46
3.2. Các giải pháp.........................................................................................48
KẾT LUẬN.................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT Bảo vệ môi trường
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
MT Môi trường
TNMT Tài nguyên môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
PTBV Phát triển bền vững
QLMT Quảng lý môi trường
SX Sản xuất
KTXH Kinh tế xã hội
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua tốc độ phát triển kinh tế ngày càng tăng mang lại
rất nhiều lợi ích: mức sống cao hơn, giáo dục và sức khoẻ tốt hơn, kéo dài
tuổi thọ…Tuy nhiên, đi kèm theo đó là tình trạng môi trường ô nhiễm làm
cho nhiệt độ trái đất tăng lên, mực nước biển dâng cao… có thể nói rằng khí
hậu đang ngày càng diễn biến phức tạp đe dọa đến cuộc sống của toàn nhân
loại. Phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục ô nhiếm môi trường là vấn đề cấp
bách cần ưu tiên xem xét trong quá trình phát triển kinh tế, nó được coi như
một yếu tố phát triển song hành cùng kinh tế.
Công tác BVMT ở nước ta trong thời gian qua đã đạt được những kết
quả quan trọng. Nhiều chính sách văn bản pháp luật về BVMT đã được sửa
đổi thông qua như Luật BVMT (2015); Nghị định 19/NĐ - CP ngày 14 tháng
12 năm 2015 của chính phủ về “ quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật BVMT”; Nghị định số 18/2015/NĐ - CP của Chính phủ về việc quy
định về Quy hoach bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường”;
Nghị định số 179 /2013 /NĐ – CP. Hệ thống QLNN về BVMT từ
trung ương đến địa phương và ở các bộ, ngành đã được hình thành, ngày
càng được tăng cường và đi vào hoạt động có nề nếp. Chính phủ đã và đang
từng bước xây dựng và hoàn thiện một hệ thống các thể chế nhằm đảm bảo
cho công tác BVMT được chú trọng ở mọi lúc, mọi nơi, từ ý nghĩ đến hành
động. Ý thức về trách nhiệm BVMT của các cơ quan nhà nước, các tổ chức
đoàn thể, tư nhân, doanh nghiệp và cộng đồng ngày càng được nâng cao.
Việt Nam đã có vai trò trong hội nhập quốc tế về BVMT, tham gia hầu hết
các công ước và hiệp định quốc tế về BVMT. Việc thực hiện tốt kế hoạch
2
quốc gia đó đã góp phần ngăn chặn ô nhiễm, giảm bớt tình trạng suy thoái
MT và sự cố MT.
Môi trường cung cấp cho con người những điều kiện sống ( như ăn, ở,
mặc, hít thở...). Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của môi trường
và những tác hại do ô nhiễm môi trường đem lại, những năm qua, Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về bảo vệ môi
trường, điển hình là Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004
của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết số: 35/NQ-CP ngày 18 tháng 03 năm
2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường; Nghị quyết số: 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Trưng
ương Đảng về chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường; Luật Bảo vệ môi trường năm 1993, năm 2005
và mới đây nhất là Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định số
179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ qui định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị định
số 19/2015/NĐ-CP ngày14/2/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.
Sơn Hà là huyện miền núi ở phía tây tỉnh Quảng Ngãi, có xuất phát
điểm về kinh tế rất thấp, nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
kinh tế, kết cấu cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, thường xuyên chịu ảnh hưởng
của thiên tai bão lũ, Tỉ lệ hộ nghèo còn cao, đời sống nhân dân gặp nhiều
khó khăn; thực hiện Kết luận số 02-KL/TU ngày 31 tháng 5 năm 2006 của
Ban Thường vụ tỉnh Quảng Ngãi “về tình hình và phương hướng xây dựng
phát triển huyện Sơn Hà trong những năm đến”, huyện đã tập trung cho các
dự án phát triển xây dựng hạ tầng giao thông, mở rộng các tuyến đường dân
sinh, đặc biệt là xây dựng công viên xanh và bờ kè Tà Man đã làm thay đổi
3
diện mạo của huyện. Mặc dù các cấp chính quyền cũng như nhân dân trên
địa bàn huyện đã có những cố gắng nhất định trong công tác bảo vệ môi
trường, tuy nhiên hiện tại huyện Sơn Hà cũng đang đối mặt với không ít
thách thức, trong đó có các vấn đề môi trường, ảnh hưởng tới phát triển kinh
tế - xã hội và sức khỏe, đời sống của người dân, như bảo vệ chăm sóc rừng
tự nhiên, rừng trồng, bảo vệ các nguồn nước ở các sông, suối, hồ đập, bảo vệ
môi trường sinh thái ở cộng đồng dân cư trên địa bàn.
Bảo vệ môi trường là vấn đề được các cấp Đảng và chính quyền địa
phương quan tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý phát triển ở
huyện Sơn Hà nhưng cho đến nay còn chưa có một nghiên cứu nào tập trung
vào chủ đề bảo vệ môi trường từ giác độ thực hiện chính sách.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn tôi quyết định chọn đề tài “Thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng
Ngãi hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có rất nhiều bài viết liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường và
việc thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường trên các báo, tạp chí,
thậm chí đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến chủ đề môi trường
và bảo vệ môi trường, cụ thể như:
Đề tài “Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường: Thực trạng và
giải pháp (nghiên cứu tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông)” của Nguyễn
Cảnh Đông Đô.
Đề tài “Khảo sát thực trạng Quản lý nhà nước về môi trường ở một số
tỉnh Phía Nam” của TS Nguyễn Hữu Cát.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hồ Thị Ngọc Quyên tại Đại học Đà
Nẵng “Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường và đề xuất các giải pháp
giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại Làng nghề thủ công đá mỹ nghệ Non
4
Nước, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”; trên cơ sở đánh giá thực
trạng ô nhiễm môi trường, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu
ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại Làng nghề thủ công đá mỹ nghệ Non
Nước.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào đánh giá một cách chuyên sâu về chính
sách về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Sơn Hà.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua khảo sát thực trạng ô nhiễm môi trường ở huyện Sơn Hà
trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp tác động nhằm cải thiện sự ô nhiễm
môi trường ở Huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân sinh sống ở đây.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
Làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn Huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
Phân tích, đánh giá thực trạng môi trường trên địa bàn huyện, chỉ ra
những mặt tích cực và hạn chế hiện nay.
Đề xuất, kiến nghị và đưa ra các giải pháp trong công tác bảo vệ môi
trường tại Huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, qua đó từng bước nâng cao hiệu
quả và chất lượng về công tác bảo vệ môi trường.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Sơn
Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
5
Về thời gian: từ năm 2012 đến 2017
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp luận nghiên cứu chính sách công kết
hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tế.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài kết hợp sử dụng nhiều
phương
pháp như: phương pháp tổng hợp phân tích, tham vấn chuyên gia, so sánh,
thống kê dự báo. Ưu điểm nổi bật của việc sử dụng kết hợp các phương pháp
là các phương pháp đó có thể bổ sung cho nhau, giúp nghiên cứu sâu đối
tượng nghiên cứu và đưa ra kết quả đáng tin cậy.
Phương pháp thống kê, dự báo: Trong quá trình nghiên cứu tác giả xử
lý hệ thống số liệu theo phương pháp thống kê trên cơ sở sử dụng bảng tính
Excel. Việc thống kê tìm ra những kết quả phản ánh thực tiễn trung thực
nhất.
Những kết quả thống kê được sử dụng làm cơ sở để phân tích,
đánh giá, luận giải qua đó làm rõ hơn hệ thống lý thuyết căn bản. Phương
pháp dự báo ngoại suy được sử dụng để đưa ra những nhận định khách quan
về xu thế phát triển của lý thuyết, thực tiễn, cũng như dự báo những vấn đề
thực tiễn có thể phát sinh để có giải pháp xử lý cho phù hợp.
Phương pháp tham vấn chuyên gia: Đây là phương pháp nghiên cứu
dựa vào sự tham khảo ý kiến của những người có hiểu biết hay có kinh
nghiệm về vấn đề nghiên cứu. Trong phạm vi của đề tài này, phương pháp
này được sử dụng để trình bày những khó khăn trong công tác bảo vệ môi
trường tại huyện Sơn Hà và cơ sở để nghiên cứu áp dụng và triển khai các
biện pháp có hiệu quả hơn.
Phương pháp tổng hợp phân tích: Phân tích và tổng hợp tài liệu các
công trình nghiên cứu trước đó; kết nối các thông tin để làm sáng tỏ những
6
nội dung nghiên cứu. Việc tổng hợp chỉ được thực hiện trên những phân tích
khoa học đối với những tài liệu có nguồn trích dẫn đáng tin cậy.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các vấn đề
liên quan đến lý luận về thực hiện chính sách công (cụ thể ở đây là chính
sách bảo vệ môi trường) từ thực tiễn một địa phương cụ thể (huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi), từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính
sách này trong điều kiện cụ thể của địa phương nghiên cứu.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp những chứng cứ thực tiễn trong vận dụng lý luận
về thực hiện chính sách công, phát hiện các vấn đề trong tổ chức thực hiện
chính sách bảo vệ môi trường cùng các nguyên nhân ở huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi và từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
này như là những luận cứ thực tiễn hữu ích cho công tác quản lý phát triển
theo hướng bền vững ở địa phương nghiên cứu cũng như các địa phương
khác có điều kiện phát triển tương tự.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường.
Chương 2: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Môi trường
Khái niệm về môi trường được thảo luận từ rất lâu, dưới đây là một số
khái niệm điển hình:
Trong Tuyên ngôn của UNESCO năm 1981, môi trường đối với con
người được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con
người tạo ra, những cái hữu hình và vô hình (tập quán, niềm tin...) trong đó
con người sống và lao động, khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân
tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình".
1.1.2. Bảo vệ môi trường
* MT là không gian sống của con người và các loài sinh vật
Mỗi một con người đều có yêu cầu về lượng không gian cần thiết cho
hoạt động sống như: diện tích đất ở, hàm lượng không khí... Trung bình một
ngày, một người cần khoảng 4m3
không khí sạch, 2,5l nước uống, một
lượng lương thực, thực phẩm đáp ứng hàm lượng calo từ 2.000 – 2.500
calo.... Môi trường chính là khoảng không gian sinh sống của con người.
* MT cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản
xuất của con người.
Các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin sau mỗi lần sử dụng được
tuần hoàn quay trở lại dạng ban đầu được gọi là tài nguyên tái tạo. Ví dụ như
nước ngọt, đất, sinh vật, v.v... là loại tài nguyên mà sau một chu trình sử
dụng sẽ trở lại dạng ban đầu.
Trái lại, các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin bị mất mát, biến đổi
8
hoặc suy thoái không trở lại dạng ban đầu thì được gọi là tài nguyên không
tái tạo. Ví dụ như tài nguyên khoáng sản, gien di truyền. Tài nguyên khoáng
sản sau khi khai thác từ mỏ, sẽ được chế biến thành các vật liệu của con
người, do đó sẽ cạn kiệt theo thời gian. Tài nguyên gen di truyền của các loài
sinh vật quý hiếm, có thể mất đi cùng với sự khai thác quá mức và các thay
đổi về môi trường sống.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người ngày càng tăng
cường khai thác các dạng tài nguyên mới và gia tăng số lượng khai thác, tạo ra
các dạng sản phẩm mới có tác động mạnh mẽ tới chất lượng môi trường sống.
* MT là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra
Quá trình sinh hoạt, tiêu dùng của xã hội loài người cũng thải ra môi trường
rất nhiều chất thải. Những chất thải này nếu không được xử lý tốt sẽ gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vấn đề ở đây là phải làm thế nào để hạn
chế được nhiều nhất các chất thải, đặc biệt là chất thải gây ô nhiễm, tác động
tiêu cực đối với môi trường.
Hiện nay vấn đề chất thải đô thị và công nghiệp là cực kỳ quan trọng.
Có quan điểm cho rằng “ có một số chất thải là một dạng tài nguyên” do đã
có công nghệ chế biến chất thải thành phân bón. Đó là một dạng “công nghệ
thân thiện với môi trường”. Tuy nhiên mặc dù điều kiện phát triển đến đâu
thì các nhu cầu tự nhiên của con người như ăn, uống, thở cũng đều yêu cầu
môi trường trong sạch.
* MT là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
Môi trường sống cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang
tính chất báo động sớm các nguy hiểm đối với con người và sinh vật sống
trên trái đất như các phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai
biến thiên nhiên và hiện tượng thiên nhiên đặc biệt như bão, động đất… Môi
trường còn lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các
9
loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp và cảnh
quan có giá trị thẩm mỹ, tôn giáo và văn hoá khác.
1.1.3. Chính sách bảo vệ môi trường
Chính sách MT là tổng thể các quan điểm, các biện pháp, các thủ
thuật nhằm thực hiện các mục tiêu BVMT và PTBV quốc gia, của ngành
kinh tế hoặc một công ty. Cụ thể hóa chính sách trên cơ sở các nguồn lực
nhất định để đạt các mục tiêu do chính sách MT đặt ra là nhiệm vụ chiến
lược MT. Chính sách MT Việt Nam được trình bày trong kế hoạch Quốc gia
về MT và phát triển lâu bền đảm bảo phát triển bền vững.
Quy hoạch MT là cụ thể hóa các chiến lược, chính sách về BVMT và
là cơ sở để xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động MT. Quy hoạch
MT được coi là công cụ có tính chiến lược trong phát triển, BVMT; được
coi là phương pháp tích hợp để tiến tới tương lai theo một phương hướng,
mục tiêu định sẵn. Quy hoạch MT được thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau
theo phạm vi, lãnh thổ quốc gia, khu vực, tỉnh/ thành phố, cộng đồng nhỏ,
dự án.
Chính sách
Quan điểm Biện pháp Thủ thuật
Mục tiêu cụ thể
Hình 1.1: Sơ đồ nội dung chính sách quản lý
Nguồn: Lưu Đức Hải, Cẩm nang QLMT, NXB Giáo dục 2006
10
Chính sách môi trường là những chủ trương, biện pháp mang tính
chiến lược, thời đoạn, nhằm giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ
thể nào đó, trong một giai đoạn nhất định". Nó vừa cụ thể hoá luật pháp và
những chính sách của các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương.
1.1.4. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
Nhằm hình thành các nhóm chuyên môn hóa, các phần tử cấu thành
hệ thống môi trường để góp phần vào hệ thống định hướng cho các mục tiêu
mong muốn trước mắt và lâu dài và phối hợp hoạt động chung của nhóm,
của phân hệ trong hoạt động MT.
Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường: nhằm tạo cơ sở dữ liệu về
chất lượng các thành phần MT phục vụ cho quy hoạch và phát triển KT-XH.
Đồng thời tạo cơ sở dữ liệu cho việc kiểm soát chất lượng các thành phần
MT và ô nhiễm MT phát sinh dưới tác động của các quá trình tự nhiên và
nhân tạo. Quan trắc MT là tập hợp các biện pháp khoa học, công nghệ, tổ
chức đảm bảo kiểm soát một cách liên tục và hệ thống trạng thái và khuynh
hướng phát triển của các quá trình tự nhiên và nhân tạo đối với nhiều quy
mô và nhiều loại đối tượng, chịu tác động của các hoạt động của con người.
Bên cạnh việc theo dõi hiện trạng và tác động MT, quan trắc MT còn là biện
pháp tổng hợp để kiểm soát các nguồn phát sinh chất ô nhiễm của các hoạt
động SX kinh doanh. Số liệu thường được sử dụng trong đánh giá hiện trạng
MT. Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và
các cơ sở sản xuất kinh doanh: ĐTM là xác định và dự báo các tác động của
hành động phát triển (KT-XH, chính sách, pháp luật) đến MT khu vực, một
vùng hoặc toàn quốc. Hành động phát triển có thể tạo ra tác động tích cực,
tiêu cực đến MT và sự phát triển nói chung nhằm đưa ra các giải pháp ngăn
ngừa, hạn chế các tác động tiêu cực đến môi trường. Đồng thời việc thẩm
11
định các báo cáo đánh giá tác động MT nhằm góp thêm tư liệu khoa học cần
thiết cho việc ra quyết định thực hiện một hành động phát triển. Sau khi
nhận các báo cáo đánh giá tác động môi trường, tiến hành thành lập các hội
đồng thẩm định các báo cáo với sự tham gia của các bên liên quan và chính
quyền địa phương. Tạo sự thống nhất chặt chẽ, minh bạch và công khai
trong quá trình thẩm định.
Đào tạo cán bộ quản lý môi trường: tổ chức các lớp tập huấn cho các
chuyên viên hoạt động trong lĩnh vực MT, đào tạo bồi dưỡng về khoa học và
QLMT nhằm nâng cao năng lực QLMT của Nhà nước ở các cấp. Mục đích
của việc đào tạo nguồn nhân lực nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng
vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng MT theo cách bền vững. Đồng thời tăng
cường kỹ năng sử dụng các công nghệ mới nhằm tăng sản lượng kinh tế,
tránh những thảm họa MT, tận dụng các cơ hội và ñưa ra các quyết ñịnh
khôn khéo trong việc sử dụng TN.
Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường: triển
khai cấp giấy xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường ở các cấp; theo dõi quản
lý việc cấp và thẩm định ĐTM; sau khi cấp phép tiến hành thanh tra, giám
sát về việc thực hiện các nhiệm vụ BVMT nếu có vi phạm thì xử lý hoặc thu
hồi giấy phép. Việc cấp phép và thu hồi giấy phép do Sở TN&MT chịu trách
nhiệm.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường
1.2.1. Các yếu tố chủ quan
1.2.1.1. Hệ thống chính sách về bảo vệ môi trường
Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Bộ Tài nguyên và
Môi trường thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 06/8/2016 về một số nhiệm vụ,
12
giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường.
Đầu năm 2017, Bộ đã có văn bản đề nghị các Bộ, ngành, địa phương
đánh giá tình hình thi hành Luật bảo vệ môi trường năm 2014, xác định các
vấn đề vướng mắc, bất cập trong quá trình thi hành Luật, những chồng chéo,
xung đột giữa Luật bảo vệ môi trường và các pháp luật khác có liên quan; đề
xuất các nội dung cần sửa đổi bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo
vệ môi trường.
Bên cạnh đó, đã thành lập Ban chỉ đạo và ban hành Kế hoạch xây
dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến bảo vệ
môi trường, Tổ công tác, Nhóm chuyên môn rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật bảo vệ môi trường năm 2014, phân công các đơn vị
thuộc Bộ chuẩn bị vấn đề và nội dung sửa đổi.
Đồng thời, để giải quyết những vấn đề cấp bách đặt ra đối với công tác
bảo vệ môi trường, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường, trong năm 2016, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trình Chính phủ
ban hành Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực môi trường;
Trong đó bổ sung chế tài đủ mạnh để răn đe, ngăn ngừa các hành vi cố
ý gây ô nhiễm môi trường, quy định các hình thức xử phạt bổ sung (như đình
chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng giấy phép môi trường, tịch thu tang vật vi
phạm), biện pháp khắc phục hậu quả (như buộc khắc phục lại tình trạng ô
nhiễm môi trường đã bị ô nhiễm và phục hồi môi trường bị ô nhiễm) và công
khai thông tin đối với hành vi vi phạm nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi
trường hoặc tác động xấu đến xã hội,.. .
Trong năm 2017, Bộ đã xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường năm 2014. Dự thảo Nghị
định đã được hội thảo lấy ý kiến chuyên gia về môi trường trong và ngoài
13
nước; Hội thảo lấy ý kiến các địa phương tại 03 miền Bắc, miền Trung và
miền Nam và gửi xin ý kiến góp ý của các Bộ, ngành. Hiện nay, Bộ đang tập
trung hoàn thiện dự thảo Nghị định để trình Chính phủ trong tháng 11 năm
2017. Bộ cũng đã ban hành theo tham quyền 06 Thông tư về bảo vệ môi
trường.
Các Thông tư về bảo vệ môi trường mới được ban hành bao gồm:
Thông tư số 02/2017/TT-BTNMT ngày 07/3/2017 quy định kỹ thuật và định
mức kinh tế-kỹ thuật lập báo cáo hiện trạng môi trường; số 20/2017/TT-
BTNMT ngày 08/8/2017 quy định về định mức kinh tế-kỹ thuật hoạt động
quan trắc môi trường không khí xung quanh, nước mặt lục địa, đất; nước
dưới đất; nước mưa axit; nước biển; khí thải công nghiệp; số 24/2017/TT-
BTNMT ngày 01/9/2017 quy định về hoạt động quan trắc môi trường; số
31/2017/TT-BTNMT ngày 27/9/2017 ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi hường; số 34/2017/TT-BTNMT ngày 04/10/2017 quy định về thu
hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; số 37/2017/TT-BTNMT ngày 06/10/2017 ban
hành định mức kinh tế – kỹ thuật điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải
vào nguồn nước và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
1.2.1.2. Nhận thức ý thức của các bên liên quan
Môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là
nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường. Nhận thức xã hội, đặc biệt
là của mỗi người dân, về bảo vệ môi trường được coi là nhân tố quan trọng
hàng đầu, là cơ sở cho các hành động, hành vi cũng như tuân thủ các quy
định pháp luật, chính sách về bảo vệ môi trường.
1.2.1.3. Năng lực của bộ máy quản lý về bảo vệ môi trường
Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, hội nhập và phát triển bền vững của đất
nước, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức bộ máy
14
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và tăng cường năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương giai đoạn 2016 -
2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 1169/QĐ-TTg ngày
10/8/2017 (sau đây gọi tắt là Đề án).
Tổng cục Môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường giao là đơn
vị chủ trì xây dựng, trình Bộ xem xét, trình Thủ tướng phê duyệt Đề án này.
Theo Quyết định được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Mục tiêu cụ thể của
Đề án nhằm: Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của các cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở trung ương và địa phương
theo hướng quản lý tập trung, thống nhất một đầu mối, có phân công, phân
cấp hợp lý, cụ thể và rõ ràng; kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường từ trung ương đến địa phương phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ mới, theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao; đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường có cơ cấu hợp lý; sắp xếp, bố trí lại số biên chế hiện có
và bổ sung kịp thời đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, đặc thù của các cơ
quan bảo vệ môi trường ở trung ương và địa phương; đội ngũ cán bộ quản lý
môi trường từ trung ương đến địa phương, đặc biệt là cấp huyện, xã được
đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ môi trường, quản lý nhà nước, ngoại ngữ,
tin học và các yêu cầu khác đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường; điều kiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công
tác quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung
ương đến địa phương được bổ sung, tăng cường nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong tình hình mới.
1.2.2. Các yếu tố khách quan
1.22.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Môi trường, như đã nói ở trên, là nguồn cung cấp đầu vào (đất, nước,
15
khoáng sản, năng lượng, …) cho các hoạt động sản xuất ra của cải vật chất,
đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội cũng như là nơi chứa đựng các chất
thải thải ra từ các hoạt động phát triển. Trình độ và mức độ phát triển kinh tế
- xã hội của một quốc gia, địa phương càng cao thì nhu cầu về cung cấp đầu
vào từ tự nhiên càng lớn và đương nhiên các chất thải thải ra cũng càng
nhiều. Nếu như trình độ khoa học và công nghệ của sản xuất thấp thì sẽ càng
khai thác, lấy đi từ tự nhiên nhiều tài nguyên cũng như thải ra môi trường
nhiều chất thải không được xử lý tốt. Do vậy sẽ làm tổn hại tới nguồn cung
cấp đầu vào và khả năng tiếp nhận chất thải của môi trường tự nhiên. Công
nghiệp hóa, đô thị hóa, hội nhập kinh tế quốc tế càng làm tăng nhu cầu đầu
vào từ tự nhiên cho phát triển kinh tế - xã hội và mức độ tập trung dân cư,
nguồn thải, thậm chí nguồn thải nguy hại đối với môi trường.
1.2.2.2. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường là một hoạt động phát triển. Do vậy, nó (bảo vệ
môi trường) cũng cần tới các nguồn lực. Các nguồn lực này rất đa dạng, bao
gồm: nhân lực, tài lực, thông tin, tri thức, tổ chức, … Cũng như các hoạt
động phát triển khác, bảo vệ môi trường cần ngày càng nhiều các nguồn lực,
bởi 2 lý do: (i) môi trường trong thời gian dài đã không được chú ý, quan
tâm đầu tư đúng mức nên nhiều vấn đề môi trường đã tích tụ đến mức báo
động, nghiêm trọng; và (ii) thực trạng môi trường diễn biến đến mức đe dọa
tới không chỉ tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội tiếp tục mà còn đe dọa
tới cuộc sống, sức khỏe của con người, cá biệt còn đe dọa sinh kế, tức sự tồn
tại của cộng đồng dân cư, thậm chí của cả một hay vài thôn, xã, dẫn đến
người dân phải rời bỏ địa bàn nơi đang sinh sống đi nơi khác để tìm kế sinh
nhai. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường là vấn đề lớn, là “điểm nghẽn” trong
quản lý, bảo vệ môi trường nói chung, thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường nói riêng ở nhiều nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, nhất là
16
các quốc gia đang tiến hành công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Biến đổi khí hậu như là hệ quả của tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã
hội toàn cầu trong nhiều thế kỷ với quan điểm, tiếp cận “kinh tế trước, môi
trường sau”, thậm chí còn là “hy sinh môi trường cho kinh tế”, đang làm cho
các vấn đề tài nguyên và môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn và
do vậy, càng đòi hỏi nhiều nguồn lực hơn để không chỉ ứng phó với biến đổi
khí hậu mà còn giải quyết các hệ quả tiêu cực của biến đổi khí hậu tới thực
trạng môi trường vốn đang nghiêm trọng, báo động đe dọa tới cả tăng
trưởng, phát triển kinh tế - xã hội cũng như cuộc sống, sức khỏe của con
người.
1.2.2.3. Cơ sở ha tầng cho bảo vệ môi trường
Cơ sở ha tầng cho bảo vệ môi trường bao gồm tất cả những gì cần
thiết cho gìn giữ nền tảng tự nhiên cho tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã
hội. Từ điển Oxford định nghĩa “cơ sở hạ tầng là một thuật ngữ tổng hợp để
chỉ những bộ phận kết cấu, nền tảng cho việc phát triển”. Như vậy, cơ sở ha
tầng cho bảo vệ môi trường bao gồm những gì cần thiết cho bảo vệ, giữ gìn
và cải tạo môi trường sinh thái như: các công trình bảo vệ các tài nguyên
thiên nhiên (đất, nước, không khí, khoáng sản, đa dạng sinh học, rừng, biển,
…), hệ thống xử lý các loại chất thải (rắn, lỏng, khí), các trạm quan trắc môi
trường, công trình phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu (bão,
lũ, sạt lở, …), ..,
Cơ sở ha tầng cho bảo vệ môi trường càng tốt thì càng tạo điều kiện
thuận lợi không chỉ cho bản thân công tác bảo vệ môi trường mà còn cho
quản lý bảo vệ môi trường, trong đó có tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường và ngược lại. Thực tế ở nhiều địa phương nước ta, trong đó có
tỉnh Quảng Ngãi, sự yếu kém của cơ sở ha tầng cho bảo vệ môi trường đã là
17
một nguyên nhân quan trọng của những yếu kém, hạn chế trong tổ chức thực
hiện chính sách bảo vệ môi trường.
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách.
Phổ biến, tuyên truyền c hính sách.
Phân công, phối hợp th ực hiện chính sách
Duy trì chính sách
Điều chỉnh chính sách
Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Đánh giá tổng kết rút kin h nghiệm
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường
Bao gồm những nội dung cơ bản sau:
– Kế hoạch về tổ chức, điều hành
– Kế hoạch cung cấp các n guồn vật lực
– Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện
– Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách
– Dự kiến những nội qui, qui chế; về các biện pháp khen thưởng,
kỷ luật.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường
Để thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ
môi trường, cần phải đào tạo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên có
trình độ chuyên môn, có phẩm chất tốt và có năng lực truyền thông; đầu tư
trang thiết bị,...
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
Chính sách được thực thi trên phạm vi rộng lớn
Số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn
18
Trong thực tế thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan
phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó.
1.3.4. Duy trì chính sách bảo vệ môi trường
Để duy trì được chính sách bảo vệ môi trường đòi hỏi các tổ chức, cá
nhân (chủ thể chấp hành chính sách) phải có trách nhiệm tham gia thực thi
chính sách một cách tích cực để duy trì chính sách.
1.3.5. Điều chỉnh chính sách bảo vệ môi trường
Cơ quan nào ban hành chính sách bảo vệ môi trường thì cơ quan đó có
thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách cho phù hợp với yêu cầu quản lý
và tình hình thực tế.
Việc điều chỉnh không được làm thay đổi mục tiêu ban đầu của chính
sách bảo vệ môi trường, chỉ điều chỉnh biệp pháp, cơ chế thực hiện và các
nội dung khác.
1.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện
nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách bảo vệ môi
trường.
1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường
Sau thời gian triển khai thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường,
các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường từ trung ương đến cơ sở tiến
hành được xem xét đánh giá, tổng kết về chỉ đạo điều hành và chấp hành
chính sách bảo vệ môi trường của các đối tượng thực thi chính sách. Xem
xét đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia thực thi chính sách bảo
vệ môi trường (đối tượng được thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp).
19
1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách bảo
vệ môi trường
Chủ thể ban hành chính sách bảo vệ môi trường gồm các cơ quan Nhà
nuớc có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Tài chính. Ngoài ra, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
các đơn vị sự nghiệp công lập cũng ban hành các văn bản phục vụ cho hoạt
động quản lý đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện.
1.4.1. Chủ thể tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước chuyên trách về môi trường ở
nước ta được hình thành từ năm 2002 cùng với việc thành lập mới Bộ Tài
nguyên và Môi trường trên cơ sở tách chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước về môi trường ở Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường và một số bộ
ngành khác trước đó.
Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hiện nay ở
nước ta gồm các cấp: Chính phủ, bộ ngành, địa phương và được khái quát
qua sơ đồ sau:
20
Hình 1.2. Hệ thống quản lý nhà nước về môi trường hiện nay ở nước ta
Chính phủ
Bộ ngành
khác
Bộ TN &
MT
UBND
Tỉnh/ Thành
phố
Tổng cục
Môi trườngĐơn vị chuyên
môn về BVMT
hoặc bộ
ngành(vụ/ cục)
Sở TN&MT
Chi cục
BVTV
Phòng
TN&MT cấp
quận/huyện
Công chức-
Địa chính-
Môi trường
cấp xã.
Cấp trung
ương.
Cấp địa
pphương.
21
1.4.2. Các bên liên quan khác trong thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường
- Doanh nghiệp
- Cộng đồng, người dân,
- Cáctổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách
nhiệm sau: tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường; tham gia các hoạt động
bảo vệ môi trường.
1.5. Chính sách bảo vệ môi trường của Việt Nam
1.5.1. Chủ trương, quan điểm, mục tiêu của Đảng và nhà nước về
bảo vệ môi trường
1.5.1.1. Chính sách bảo vệ môi trường Việt Nam
Theo Luật Bảo vệ môi trường, chính sách của Nhà nước về bảo vệ
môi trường được quy định cụ thể như: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt
động bảo vệ môi trường.
Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các
khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân
cư.
1.5.1.2. Mục tiêu quốc gia về bảo vệ môi trường
Trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 -
2020, Việt Nam coi bảo vệ môi trường là nội dung quan trọng trong đổi
mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển xanh và hướng tới người
dân - phát triển bền vững và bảo vệ sức khỏe, thể chất của nhân dân.
Đây là khẳng định của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại phiên khai
mạc Hội nghị Bộ trưởng Môi trường các nước ASEAN lần thứ 13 diễn ra
22
vào chiều ngày 28/10/2015 tại Hà Nội.
Phát biểu tại Hội nghị, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho rằng, năm
2015 là mốc lịch sử quan trọng đối với Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) khi Cộng đồng ASEAN được thành lập và trở thành một thực thể
gắn kết về chính trị - an ninh; liên kết về kinh tế.
Cùng với toàn cầu, Việt Nam và các quốc gia thành viên ASEAN
luôn coi trọng công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, sử
dụng và quản lý bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Hợp tác về bảo vệ môi trường là một trong
những lĩnh vực được đưa ra ngay từ những thập kỷ đầu tiên khi mới thành
lập Hiệp hội ASEAN và luôn được các quốc gia thành viên quan tâm thúc
đẩy.
Ngày nay, biến đối khí hậu, ô nhiễm môi trường, an ninh lương thực
và nguồn nước,… đã trở thành vấn đề lớn của khu vực và toàn cầu, không
một quốc gia hay cường quốc nào đủ sức giải quyết mà cần phải có sự hợp
tác của cả cộng đồng quốc tế. Nhiệm vụ khó khăn, nặng nề đối với mỗi
quốc gia là phải tập trung phát triển kinh tế và bảo vệ tốt môi trường; coi
bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là nội dung cơ bản của phát triển
bền vững”, người đứng đầu Chính phủ khẳng định.
1.5.2. Chính sách quốc gia về bảo vệ môi trường
Trên cơ sở quy định của các Luật, các văn bản dưới luật (nghị định,
thông tư, quyết định) do các cấp có thẩm quyền ban hành (bộ, tỉnh, thành
phố trực thuộc TƯ).
1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở một
số địa phương.
1.6.1 Ở huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định
Trong những năm qua, UBND Huyện chỉ đạo kịp thời các ngành, các
23
cấp tổ chức thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, cũng như các văn bản
hướng dẫn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường; ban hành các văn bản
để triển khai các kế hoạch hành động về bảo vệ môi trường trên địa bàn
huyện. Trong quá trình xây dựng, ban hành và triển khai các Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố, luôn lồng ghép với nhiệm vụ bảo vệ
môi trường theo quan điểm phát triển bền vững, đồng bộ trên cả ba lĩnh
vực: kinh tế, xã hội, môi trường, trong đó đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu
về môi trường. Trong các chương trình, kế hoạch hành động của thành phố
đều xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý giữa các ngành,
các cấp để làm tốt công tác quản lý về môi trường thuộc địa bàn và phạm vi
quản lý.
Bên cạnh việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các chủ trương,
chính sách, pháp luật và các nhiệm vụ liên quan đến công tác bảo vệ môi
trường; các ngành, các cấp trong tỉnh cũng thường xuyên phối hợp tổ chức
học tập, quán triệt và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục những chủ trương,
chính sách, pháp luật này đến tất cả cán bộ, nhân dân.
Tổ chức thực hiện các chuyên mục tài nguyên và môi trường; ký kết
với các tổ chức đoàn thể như huyện đoàn, Đài Truyền thanh huyện về phối
hợp truyền thông BVMT và duy trì thường xuyên nội dung các chương
trình truyền thông về TN&MT trên hệ thống các phương tiện thông tin đại
chúng.... Qua đó, các nội dung về BVMT từng bước đi vào cuộc sống và
phát huy hiệu lực.
1.6.2 Ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Ngày 18/5/2016, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Sơn Tây (khóa XII)
đã ban hành Nghị quyết số 02-NQ/HU về chính sách bảo vệ môi trường
sinh thái, môi trường cuộc sống của cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện là
nhiệm vụ hết sức thiết thực, có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết hiện
24
nay và mai sau, đồng thời tạo nền tảng bền vững, ổn định lâu dài, gắn kết
cuộc sống người dân với sự nghiệp bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường
xã hội ở huyện nhà.
Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu của huyện Sơn Tây trong việc thực hiện
chính sách bảo vệ bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường cuộc sống cộng
đồng dân cư trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2015 – 2020, định hướng
đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 theo Nghị quyết số 02-NQ/HU
ngày 18/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện là bảo vệ và phát triển
rừng bền vững, phải lấy cuộc sống cư dân vùng nông thôn làm trọng tâm để
xây dựng phương án và giải pháp thực hiện, để đảm bảo lưu trữ được các
nguồn nước trong mùa khô, chống xói mòn vào mùa mưa bão. Giải quyết
tốt những tòn tại lâu đời trong tập quán đời sống người dân như chăn nuôi
thả rông gia súc, không có cầu tiêu, hố xí hợp vệ sinh,... hướng đến cuộc
sống lành mạnh, văn minh từ mỗi cá nhân, hộ gia đình đến cả cộng đồng
dân cư. Kết hợp với các chương trình, dự án như: Nông thôn mới, 135, 30a,
Tầm nhìn thế giới, Giảm nghèo Tây nguyên,... đã và đang triển khai trên địa
bàn huyện nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân ý thức
tự giác bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên, gìn giữ vệ sinh môi trường từ
trong gia đình đến cuộc sống cộng đồng dân cư.
Đẩy mạnh cộng tác tuyên truyền, vận động Nhân dân bảo vệ môi
trường sinh thái nhằm ngăn chặn tình trạng xâm lấn đất rừng, phát rừng làm
nương rẫy. Tăng cường sự lãng đạo của các cấp ủy đảng, quản lý của chính
quyền và sự quan tâm, thực hiên của Nhân dân và các tổ chức, thành phần
trong xã hội. Trong đó, mỗi cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận và các
Đoàn thể, các cơ quan, đơn vị bám sát chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước và điều kiện thực tế địa phương để triển khai thực
hiện có hiệu quả công tác bảo vệ rừng, môi trường nước, môi trường sinh
25
thái tự nhiên,.... Tăng cường công tác pháp chế, hoàn thiện tổ chức quản lý
bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường
sinh thái, bảo vệ nguồn nước và môi trường cuộc sống trong cộng đồng dân
cư. Hi vọng rằng, khi Nghị quyết này được cụ thể hóa thành những hành
động, việc làm cụ thể, đi vào trong cuộc sống cộng đồng dân cư tạo môi
trường sinh thái mới trong lành, mát mẽ luôn bảo vệ sức khỏe cho con
người Sơn Tây hôm nay và mai sau.
Bài học kinh nghiệm
Nhận thức, ý thức của các cộng đồng và từng người dân về MT và
BVMT có vai trò quan trọng trong thực hiện chính sách BVMT. Công tác
giáo dục, nâng cao nhận thức về BVMT cần được tiến hành thường xuyên
và liên tục.
Các mục tiêu BVMT cần được xác định rõ ràng, cụ thể với lộ trình tổ
chức thực hiện huy động, lôi kéo được toàn thể mọi người dân, các tổ chức,
đoàn thể và các cộng đồng trong xã hội cùng tham gia.
Kết luận Chương 1
Chương 1 phân tích các nội dung chung về khái niệm, phạm vi, đặc
điểm của môi trường; nghiên cứu, phân tích nội dung, công cụ, phương
thức, yếu tố tác động ảnh hưởng tới thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường, chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường, bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn của một số đia phương .
Những bài học kinh nghiệm bao gồm cả ưu điểm, nhược điểm và những
khía cạnh có thể áp dụng cho điều kiện huyện Sơn Hà.
26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG Ở HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Chủ trương và chính sách bảo vệ môi trường của Tỉnh
Quảng Ngãi
2.1.1. Chủ trương bảo vệ môi trường của Tỉnh
Ủy ban nhân dân Tỉnh đã ban hành Đề án “Bảo vệ môi trường tỉnh
Quảng ngãi giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020”. Kể từ đó,
công tác bảo vệ môi trường là vấn đề đã được các kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh
liên tục đề cập đến, các văn kiện đại hội đã xác định quan điểm, mục tiêu
và định hướng cho các giải pháp BVMT tỉnh.
Trên cơ sở đó, Tỉnh xác định Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng ngãi giai
đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020 mà Tỉnh hướng đến trong
tương lai và trong quá trình chỉnh trang đảm bảo các yêu cầu về chất lượng
môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí, quản lý tốt chất
thải rắn, chú trọng không gian xanh đô thị và hướng đến phát thải carbon
thấp.
2.1.2. Các văn bản chính sách về bảo vệ môi trường của Tỉnh
Quảng Ngãi
Cụ thể hóa các quy định về BVMT trên địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi,
UBND Tỉnh đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án,
chương trình, kế hoạch hành động về BVMT trên địa bàn thành phố, như:
Quyết định số 09/2004/QĐ-UB ngày 15/01/2004 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi Quy định về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và vệ sinh môi
trường trong quá trình xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
27
Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND, ngày 10/8/2010 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Đề án “Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng ngãi giai đoạn 2013-2015 và
định hướng đến năm 2020” ban hành kèm theo Quyết định số
303/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 5/3/2013;
Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Quảng ngày
24/3/2014: Ban hành Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Kế hoạch số 8520/KH-UBND ngày 22/9/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi về "Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên
nước trên địa bàn thành tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020";
Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 của tỉnh Quảng
Ngãi Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bảo vệ môi
trường ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày
10/8/2010 của UBND Tỉnh Quảng Ngãi;
Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 13/11/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi Quy định về quản lý, hoạt động tài nguyên nước địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi;
Chỉ thị số 43-CT/TU, ngày 25/12/2014 của Ban Thường vụ tỉnh ủy
Quảng Ngãi về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện “Năm văn hóa,
văn minh năm 2015”.
Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND, ngày 28/4/2017 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi Quy định về quy định mức thu, chế độ thu, nộp va quản lý phí
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi;
Quyết định số 53/2017/QĐ-UBND, ngày 28/8/2017 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi Quy định về quy định để lại phí bảo vệ môi trường đối với
28
nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Quyết định số 65/2017/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Quảng Ngãi
ngày 26/9/2017: Ban hành Quy định về cơ chế phối hợp trong quản lý tổng
hợp tài nguyên va bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi;
Ngoài ra, trong quá trình xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh luôn lồng ghép
các nội dung về bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững, phấn
đấu xây dựng môi trường “ Xanh – sạch – đẹp”.
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở Huyện
Sơn Hà thời gian qua
2.2.1. Đặc điểm môi trường của Huyện Sơn Hà thời gian qua
2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Sơn Hà là huyện miền núi ở phía tây tỉnh Quảng Ngãi. Phía đông
giáp các huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Minh Long; phía tây giáp huyện Sơn
Tây; phía nam giáp huyện Ba Tơ và tỉnh Kon Tum; phía bắc giáp các
huyện Trà Bồng và Tây Trà. Diện tích 750,31km2
. Dân số trung bình
72,869.00 người ( Năm 2017). Huyện Sơn Hà có tất cả 14 đơn vị hành
chính, trong đó có 01 thị trấn là thị trấn Di Lăng và 13 đơn vị hành chính
cấp xã, là các xã: Sơn Thành, Sơn Hạ, Sơn Linh, Sơn Nham, Sơn Cao, Sơn
Thượng, Sơn Ba, Sơn Kỳ, Sơn Bao, Sơn Thủy, Sơn Hải, Sơn Trung, Sơn
Giang. (Trong đó có 11 xã thuộc diện xã đặc biệt khó khăn nằm trong
Chương trình 135 giai đoạn II, là các xã: Sơn Linh, Sơn Nham, Sơn Cao,
Sơn Thượng, Sơn Ba, Sơn Kỳ, Sơn Bao, Sơn Thủy, Sơn Hải, Sơn Trung,
Sơn Giang).
2.2.1.2. Hiện trạng môi trường nước
* Nước sông
29
Trên địa bàn Huyện có 3 con sông chảy qua, đó là sông Rin, sông
Tang và sông Re; chất lượng nước trên các sông bị giảm sút đáng kể do
tình trạng xây dựng các thủy điện nên bị thay đổi dòng chảy, mực nước và
ô nhiễm nước sông thường xảy ra làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
nông nghiệp và nguồn nước sinh hoạt cho người dân.
* Nước hồ
Huyện Sơn Hà hiện có 01 hồ tên gọi Hồ Nước Trong tại xã Sơn Bao
thuộc huyện Sơn Hà. Chất lượng nước hồ trong các năm qua được đánh giá
là bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ (BOD5, COD), mức độ vượt tiêu chuẩn từ
1÷3 lần.
* Nước ngầm
Chất lượng nước ngầm: Nước ngầm trên địa bàn huyện Sơn Hà
tương đối tốt, chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi các thông số độ cứng, chất
rắn tổng số vàkim loại nặng. Tuy nhiên, tại Thị trấn Di Lăng, hàm lượng
amoni và coliform đã vượt giới hạn cho phép, đáng lưu ý là vị trí quan trắc
nước ngầm Thị trấn Di Lăng.
2.2.1.3. Hiện trạng môi trường đất
Huyện Sơn Hà có các loại đất thuộc hệ pheralit ở vùng đồi và núi với
15 loại và các nhóm chính như sau: nhóm đất cát, đất phù sa và nhóm đất
đỏ vàng.
Việc khai thác sử dụng đất vào các mục đích khác nhau của con
người đã ảnh hưởng cân bằng tự nhiên, làm cho thảm thực vật bị biến dạng,
cơ cấu đất và hệ sinh vật đất bị thay đổi.
Chất lượng đất trên địa bàn huyện Sơn Hà khá tốt hàm lượng thuốc
BVTV nhóm Clo hữu cơ đều rất thấp, nhỏ hơn giới hạn phát hiện của
phương pháp phân tích và có tính ổn định.
2.2.1.4. Hiện trạng môi trường không khí
30
Môi trường không khí ở huyện Sơn Hà tương đối tốt. Với phương
pháp thu mẫu đơn, thu trong 1,5 giờ, qua việc lấy mẫu và phân tích chất
lượng không khí ngày 01/8/2016 lấy tại các khu vực:
- Ngã ba Thị trấn Di Lăng
- Khu vực thôn Hàng Gòn
- Trước Trường Tiểu học Di Lăng 1
- Khu vực xóm sông Thị trấn Di Lăng
Kết quả cho thấy các thông số quan trắc: CO, NO2, SO2... đều đạt
QCVN 05:2009/BTNMT chất lượng môi trường không khí xung quanh.
Nhìn chung, môi trường không khí của quận còn tương đối tốt, chưa bị ô
nhiễm; ô nhiễm không khí trên địa bàn huyện chủ yếu là ô nhiễm bụi và
tiếng ồn xảy ra ở các nút giao thông, các khu vực san lấp mặt bằng, triển
khai các dự án.
2.2.1.5. Cây xanh đô thị
Quá trình chỉnh trang trên địa bàn huyện trong các năm qua đã làm
huyện Sơn Hà thay đổi một cách nhanh chóng, Công viên cây xanh được
mở rộng, bờ kè Ta Mang được xây dựng với hệ thống điện và cây xanh vô
cùng đẹp và ấn tượng, nhiều tuyến đường mới làm thay đổi hoàn toàn bộ
mặt của Huyện.
2.2.1.6. Tình hình thu gom và xử lý chất thải
* Tình hình thu gom và xử lý rác thải
Phần lớn nước thải sinh hoạt được thu gom bằng xe chở rác chuyên
dụng, sau đó tập trung bãi rác thôn cà Đáo – Thị trấn Di Lăng đốt.
* Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn
Hoạt động thu gom và xử lý chất thải rắn chủ yếu được thực hiện ở
các địa bàn đô thị của huyện (thị trấn, thị tứ). Thành phần chất thải rắn sinh
hoạt của huyện Sơn Hà được khái quát tại Phụ lục 1. Nhìn chung, đến nay
31
toàn huyện có khoảng 450 thùng rác vừa công cộng vừa sử dụng để thu
gom rác trực tiếp từ các hộ dân, các phương tiện trung chuyển cũng được
cải tiến liên tục nhằm phù hợp với hạ tầng cơ sở và đáp ứng nhu cầu thực
tế. Việc thu gom theo giờ đã mang lại hiệu quả cao về cảnh quan, tạo vỉa hè
thông thoáng, sạch đẹp và được sự đồng tình của người dân.
Chất thải rắn nguy hại của các cơ sở sản xuất kinh doanh chưa được
thu gom triệt để và xử lý đạt yêu cầu. Toàn bộ chất thải rắn bệnh viện trên
địa bàn huyện đã tiến hành phân loại và thu gom, hợp đồng với đơn vị chức
năng để vận chuyển, xử lý tiêu hủy riêng đối với chất thải nguy hại theo
quy định.
2.2.2. Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
Theo khoản 2 Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 thì Ủy
ban nhân dân huyện Sơn Hà có trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn quận. Phòng Tài nguyên và
Môi trường quận đã phân công 01 Phó trưởng Phòng và 02 cán bộ chuyên
trách phụ trách công tác quản lý môi trường. xã phân công 01 công chức
phụ trách giúp UBND xã thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường.
32
Hình 1.3. Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở
huyện
2.2.3. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện
2.2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND huyện ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đến năm 2020 và tổ chức triển
khai thực hiện một cách nghiêm túc. Đồng thời, Phòng đã tham mưu
UBND huyện ban hành nhiều kế hoạch liên quan đến công tác bảo vệ môi
trường, như: Kế hoạch triển khai chiến dịch “Làm cho thế giới sạch hơn”;
Kế hoạch khắc phục sự cố môi trường sau các đợt bão, lũ; Sơn Hà là huyện
có nền kinh tế phát triển chưa cao, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch
nhưng còn chậm, chưa có dịch chuyển đột phá theo hướng hiện đại, vì vậy
ngân sách đầu tư cho sự nghiệp môi trường của địa phương chưa đảm bảo
theo Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Việc theo
dõi và quản lý các nhiệm vụ, dự án, đề án về môi trường đã được phân
UBND Tỉnh
UBND Huyện
Các phòng ban,
ngành, đoàn thể
huyện
Phòng
TN&MT huyện
UBND xã
Công chức địa
chính xã
33
công, phân cấp cụ thể theo quy định của pháp luật. Hầu hết các nhiệm vụ
đều hoàn thành theo kế hoạch đặt ra, sản phẩm thu được đảm bảo số lượng
và chất lượng.
Nhìn chung, nguồn kinh phí phân bổ sự nghiệp môi trường cho các
địa phương luôn cố gắng kịp thời. Trong đó nguồn kinh phí được tập trung
ưu tiên đầu tư cho công tác thu gom và xử lý ra thải trên địa bàn huyện.
2.2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường
Công tác tuyên tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng về
bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Sơn Hà được thường xuyên thực
hiện, hàng năm đã tổ chức nhiều lớp tuyên truyền, phổ biến và nâng cao
nhận thức về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, tổ chức các
hoạt động thiết thực để hưởng ứng kỷ niệm ngày Môi trường thế giới (5/6),
Ngày quốc tế đa dạng sinh học (22/5) Tuần lễ Biển và hải đảo Việt Nam (1-
8/6), Ngày làm cho thế giới sạch hơn, tháng hành động vệ sinh môi trường
nông thôn. Các hoạt động hưởng ứng kỷ niệm được tổ chức với nhiều hình
thức phong phú, ý nghĩa, thiết thực, thu hút được đông đảo các tầng lớp
nhân dân tham gia và mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao nhận thức
về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ đa dạng sinh
học… Trong những năm qua phòng Tài nguyên và môi trường đã phối hợp
chặt chẻ với các ban ngành, đoàn thể huyện tổ chức chính trị xã hội huyện,
UBND các xã, để tổ chức 50 lớp tập huấn tuyên truyền pháp luật về bảo vệ
môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.2.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bảo vệ môi trường
Ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chỉnh phủ đã ký Quyết
định số 23 /2013/QĐ-TTg Ban hành Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Theo đó, Quy chế gồm các quy
định về mục đích, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp quản lý
34
tổng họp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo giữa Bộ Tài nguyên
và Môi trường với các Bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan và ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương. Trong
đó, mục đích chính của Quy chế bao gồm: Thiết lập cơ chế phối hợp đồng
bộ giữa các cấp, ngành từ Trung ương đến địa phương trong quản lý tổng
hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; Nâng cao trách nhiệm
phối hợp giữa các Bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan và ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương; tăng cường
hiệu quả công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo; Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo, bảo đảm phát triến bền vững. Các
nguyên tắc phối hợp của Quy chế phải bảo đảm sự quản lý thống nhất, liên
ngành, liên vùng; bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của
từng cơ quan trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Việc thực hiện các nhiệm vụ
phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân
thủ các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên
quan. Các nội dung phối hợp khác để thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp phải bảo đảm bí mật quốc
gia, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; bảo đảm quốc phòng, an
ninh, an toàn trên biển, hải đảo cũng như không cản trở các hoạt động khai
thác, sử dụng hợp pháp tài nguyên biển, hải đảo và các hoạt động hợp pháp
khác của tổ chức, cá nhân trên các vùng biển và hải đảo của Việt Nam. Các
Bộ, Ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp thực hiện xây dựng, thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo; Lập và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tài
35
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; Quản lý thống nhất hoạt động
điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; Phòng ngừa, ngăn
chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển, hải
đảo; Tuyên truyền, phổ biển các chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo; Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý tổng
hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2013.
Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai
Tăng cường hiệu lực công tác quản lý tài nguyên và môi trường.
Thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, hoàn thành việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phát triển quỹ đất theo quy hoạch
đáp ứng nhu cầu của người dân, tạo thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Quản lý, sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên khoáng sản.
Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thu gom rác thải tại Thị trấn Di Lăng đạt
90% .
Để xây dựng huyện Sơn Hà trong thời gian tới phát triển một cách
bền vững Huyện đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, xây dựng và ban hành
quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện trong đó tích cực phòng
ngừa, cải thiện chất lượng môi trường tại các khu dân cư, chỉ đạo các đơn
vị liên quan cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường trên các sông, hồ, thường
xuyên thanh kiểm tra, xử lý các hành vi gây ô nhiễm môi trường; xử lý triệt
để, không để phát sinh điểm ô nhiễm mới. UBND huyện cũng yêu cầu
Công an huyện, Phòng kinh tế hạ tầng, phòng nông nghiệp và các đơn vị
liên quan tăng cường kiểm tra tình hình xử lý các xe vận chuyển đất đá, vật
liệu xây dựng gây ô nhiễm môi trường là những nhiệm vụ chủ yếu trong
36
công tác quản lý môi trường trong thời gian tới nhằm đạt được các mục tiêu
đề ra. Một số giải pháp được đề ra nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
QLNN về MT tại huyện Sơn Hà từ khâu ban hành văn bản đến việc triển
khai thực hiện và công tác kiểm tra đánh giá. Sau đây là một số giải pháp
nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về môi trường trên
địa bàn huyện Sơn Hà.
Củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức thống nhất từ huyện đến cơ
sở, nhất là cơ chế phối hợp liên ngành. Xác định rõ nhiệm vụ và phân công,
phân cấp hợp lý nhiệm vụ QLNN về MT giữa các ngành, các cấp. Xây
dựng và phát triển các cơ chế giải quyết vấn đề môi trường liên ngành, liên
vùng. Chú trọng công tác xây dựng năng lực ứng phó sự cố môi trường.
Tiếp tục xã hội hoá công tác BVMT, lồng ghép đưa công tác BVMT
vào học đường.
Mở các lớp báo cáo chuyên đề về môi trường cho các cấp lãnh đạo từ
huyện đến địa phương để nâng cao năng lực QLNN về MT.
Mỗi ngành cần có quy hoạch chi tiết, các dự án cụ thể để đưa vào kế
hoạch thực hiện. Các kế hoạch đề ra phải có tính khả thi, công khai cho mọi
tầng lớp nhân dân được biết và các cơ quan chức năng thực hiện việc giám
sát. Xây dựng Quy hoạch BVMT của huyện giai đoạn 2016-2020.
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung tại các đô thị, khu dân cư tập trung của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi
trong việc quản lý, bảo vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, Đảng viên, làm cho nhiệm
vụ BVMT trở thành mối quan tâm hàng đầu trong mỗi quyết sách phát triển
KTXH, trong mỗi người dân và toàn xã hội. Xây dựng và tổ chức các cuộc
thi tìm hiểu và nâng cao nhận thức về môi trường.
Lồng ghép chương trình giáo dục về BVMT, triển khai các văn bản
37
quy phạm pháp luật về BVMT đến từng tổ quản lý môi trường ở cấp xã, cơ
sở sản xuất, tổ nhân dân tự quản. Gắn việc BVMT vào nội dung xây dựng
cuộc sống mới ở khu dân cư để mỗi người hiểu rõ nghĩa vụ, quyền lợi, tự
giác chấp hành.
Công tác tuyên truyền giáo dục nhân dân cần phải làm thường xuyên
liên tục, tránh làm theo phong trào.
Phân cấp trách nhiệm và có cơ chế phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa
các ngành, các cấp trong việc tăng cường các hoạt động quản lý Nhà nước
về môi trường.
Tăng cường kiểm tra, phối hợp việc lập báo cáo giám sát, báo cáo
công tác BVMT của cơ sở, cập nhật số liệu, phân loại đánh giá chất lượng
môi trường của cơ sở để kịp thời hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu, phát thải, khống chế ô nhiễm môi trường.
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ QLNN
về MT; xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra các nội dung đã ghi trong Bản cam kết của các cơ sở hay dự án
đã được phê duyệt.
Hàng năm, phải đánh giá lại những cơ sở, tuyến dân cư gây ô nhiễm
nghiêm trọng để bắt buộc phải lắp đặt các thiết bị, xây dựng hệ thống kiểm
soát, xử lý ô nhiễm hoặc sẽ bị di dời khỏi khu dân cư.
2.2.3.4. Duy trì chính sách bảo vệ môi trường
Để thực hiện tốt mục tiêu bảo vệ môi trường đã đề ra, huyện ủy Sơn
Hà lấy công tác tuyên truyền làm bước đầu để thực hiện các giải pháp tiếp
theo. Công tác tuyên truyền được đẩy mạnh đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về nhận thức, trách nhiệm và hành động của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
Mặt trận, đoàn thể, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân và doanh
nghiệp về trách nhiệm, ý thức bảo vệ môi trường. Công tác bảo vệ môi
38
trường được coi là nhiệm vụ thường xuyên của các tổ chức cơ sở đảng, cơ
quan, đơn vị, địa phương, đồng thời, chú trọng công tác giáo dục bảo vệ
môi trường trong trường học, nhằm tạo nhận thức sâu sắc cho học sinh và
có hành động thiết thực bảo vệ môi trường.
Song song với công tác tuyên truyền, huyện Sơn Hà không ngừng
nâng cao vai trò của Mặt trận và các đoàn thể trong công tác bảo vệ môi
trường. Mặt trận, hội, đoàn thể các cấp phối hợp với các cơ quan chức năng
xây dựng chương trình, kế hoạch liên tịch về bảo vệ môi trường; tiếp tục
đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư”, gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; triển khai
các mô hình tự quản bảo vệ môi trường có sự tham gia của cộng đồng ở
từng thôn, tổ, khu dân cư. Phát huy vai trò tích cực của người dân trong
công tác bảo vệ môi trường, nhất là việc giám sát vấn đề môi trường, giúp
cho các cơ quan quản lý môi trường giải quyết kịp thời sự ô nhiễm môi
trường ngay từ khi mới xuất hiện.
Một giải pháp quan trọng mà huyện Sơn Hà luôn đánh giá cao hiệu
quả và tiếp tục duy trì đó là Đề án quản lý chất thải rắn. Đề án được UBND
huyện phê duyệt, triển khai thực hiện tại 13/13 xã, thị trấn và từng bước
đem lại hiệu quả. Việc thu gom rác thải từ các thôn xóm thực hiện tại thôn,
tổ, dân phố đạt tỷ lệ 90%; chất thải nguy hại đồng ruộng được thu gom và
hợp đồng xử lý; chất thải chăn nuôi được hỗ trợ kinh phí sự nghiệp môi
trường xây dựng hầm biogas để xử lý… Đây là đề án đã thực hiện nhiều
năm và mang lại hiệu quả cao trong công tác bảo vệ môi trường, chính vì
thế huyện Sơn Ha ưu tiên bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hỗ
trợ UBND các xã, thị trấn duy trì Đề án. Huyện phấn đấu đến năm 2020, có
95% hộ dân trên toàn địa bàn huyện tham gia đổ rác và nộp phí vệ sinh môi
trường, tự giác phân loại, giảm thiểu rác thải tại nguồn.
39
Với công tác quản lý nhà nước, UBND huyện Sơn Hà giao Chủ tịch
UBND các cấp phải chịu trách nhiệm toàn diện về công tác bảo vệ môi
trường trên địa bàn quản lý. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương
cũng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra ô nhiễm nghiêm trọng. Công tác
kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh được thực hiện thường xuyên và kịp thời
chấn chỉnh những sai phạm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp
luật về môi trường.
Thường xuyên kiểm tra, rà soát, chấn chỉnh lại đội ngũ cán bộ làm
công tác môi trường cấp xã, bố trí đủ cán bộ có năng lực từ huyện đến cơ
sở để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường. Tổ chức tập
huấn trang bị những kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao năng lực quản lý
cho cán bộ môi trường cấp xã; ưu tiên bố trí và sử dụng có hiệu quả nguồn
kinh phí sự nghiệp môi trường.
Tập trung giải quyết các bất cập về công tác quản lý môi trường đối
với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình nằm trong
khu dân cư. Tùy theo mức độ tác động đến môi trường, yêu cầu các cơ sở
cam kết quá trình hoạt động đảm bảo môi trường hoặc buộc tạm ngừng
hoạt động, di dời nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường. Ngành chức năng phối
hợp với các địa phương xây dựng phương án, lộ trình di dời các cơ sở phát
sinh chất thải có nguy cơ ô nhiễm môi trường cách biệt với khu dân cư theo
quy hoạch của các địa phương.
Đối với các dự án chăn nuôi tập trung quy mô vừa và lớn trên địa
bàn huyện cần bố trí phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; vị trí, địa
điểm chăn nuôi cần đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường đối với khu
dân cư, trường học, bệnh viện, đường giao thông chính, nguồn nước mặt.
Hỗ trợ kinh phí sự nghiệp môi trường xây hầm biogas, nhân rộng các mô
40
hình chăn nuôi đệm lót sinh học, sử dụng chế phẩm sinh học để hạn chế
mùi hôi, góp phần làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong hoạt động
chăn nuôi.
Huyện Sơn Hà cũng đang đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hạ tầng
kỹ thuật bảo vệ môi trường (bao gồm hệ thống thoát nước mưa, hệ thống
thu gom, xử lý nước thải tập trung,...) Chú trọng tiêu chí môi trường trong
lựa chọn dự án đầu tư, kiên quyết không vì tăng trưởng kinh tế mà đánh đổi
môi trường. Thực hiện quan trắc môi trường định kỳ hằng năm nhằm đánh
giá diễn biến chất lượng môi trường. Công tác kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh
doanh thực hiện định kỳ, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi
phạm.
2.2.3.5. Điều chỉnh chính sách bảo vệ môi trường
Tổ chức tuyên truyền về giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn; vận
động nhân dân thu gom và xử lý rác thải, nước thải theo quy định, sử dụng
bếp cải tiến thay thế bếp than tổ ong; không đốt rơm rạ, áp dụng các giải
pháp tái sử dụng rơm rạ thân thiện với môi trường.
Trong công tác giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực môi
trường giai đoạn 2010-2016, UBND huyện đã xác nhận 56 bản cam kết bảo
vệ môi trường; 21 bản kế hoạch bảo vệ môi trường. UBND huyện đã chỉ
đạo phòng TN&MT phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trên địa bàn huyện Sơn Hà
và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với 8 cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ. Năm 2017, UBND huyện đã tổ chức thực hiện
kiểm tra 10 cơ sở sản xuất kinh doanh, trong đó có 8/10 cơ sở vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường, phòng TN&MT đã tổng hợp lập hồ sơ xử lý vi
41
phạm theo quy định.
Tiếp tục đẩy mạnh chương trình xã hội hóa về nước sạch nông thôn.
Toàn huyện đã có 95% số hộ gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh,
trong đó có 41,5% được sử dụng nước sạch từ nguồn cấp nước tập trung.
Xóa bỏ 100% các lò gạch thủ công trên địa bàn huyện.
Với sự chỉ đạo đồng bộ, quyết liệt của các cấp chính quyền, sự chung
tay vào cuộc của mọi người dân sẽ tác động tích cực và hiệu quả trong công
tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện.
2.2.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bảo vệ
môi trường
Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; đẩy
mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường. Từ năm 2012 đến nay,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan tổ chức 298 lượt kiểm tra, giám sát tại các điểm nóng về
môi trường...
2.2.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính
sách bảo vệ môi trường
Việc đánh giá, tổng kết chính sách bảo vệ môi trường tại huyện Sơn
Hà ít được quan tâm, thực hiện chưa bài bản; thường lồng ghép đánh giá
kết quả việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, về lĩnh
vực môi trường, về tài nguyên hoặc đánh giá kết quả thực hiện văn hóa, văn
minh đô thị,... theo sự chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2.2.4. Kết quả đạt được
2.2.4.1. Những thành tựu
Trong thời gian qua công tác QLNN về MT trên địa bàn huyện Sơn
Hà đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Nhận thức của toàn xã hội về
42
bảo vệ môi trường đã được nâng cao, hệ thống tổ chức quản lý môi trường
từng bước được kiện toàn và hệ thống văn bản về môi trường ngày càng cụ
thể hoá phù hợp với điều kiện của huyện.
Quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển
các khu công nghiệp và xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị đã gắn kết với
công tác bảo vệ môi trường thông qua hoạt động thẩm định, đánh giá tác
động môi trường với các dự án đầu tư mới trên địa bàn góp phần tích cực,
có biện pháp chủ động phòng ngừa, kiểm soát mức độ ô nhiễm môi trường.
Độ che phủ của rừng tăng, năm 2014 đạt 79,8%, các biện pháp sử
dụng cải tạo đất ngày càng được áp dụng rộng rãi.
Đề án xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo
Quyết định 64/TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được triển khai trong toàn
tỉnh nói chung va huyện Sơn Hà nói riêng, tuy nhiên kết quả đạt được chưa
cao.
Nghị định 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
về "Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải" đang triển khai tích cực. Tình
trạng suy thoái môi trường đô thị và nông thôn đã được cải thiện hơn, nhiều
tấm gương về trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc, trồng rừng phòng hộ
xuất hiện có tác dụng tuyên truyền giáo dục cho cộng đồng.
Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp
chính quyền, các Bộ, ngành và địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp,
đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mỗi người dân.
Tạo lập điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ
hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận những nguồn lực chung và được
tham gia, đóng góp và hưởng lợi, tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và
văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau.
Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho phát triển bền
43
vững đất nước. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần
được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường được thực hiện thường xuyên cho thấy huyện đã
chủ động hơn trong công tác phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường,
không để xảy ra các điểm nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện.
2.2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và các quy định của Nhà
nước về bảo vệ môi trường ở một số cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ còn
chưa nghiêm túc. Chủ cơ sở chưa tích cực đầu tư kinh phí để xây dựng các
công trình xử lý ô nhiễm môi trường ở đơn vị, cơ sở mình, một số cơ sở
còn để tình trạng ô nhiễm kéo dài, giải quyết chưa dứt điểm.
Nhận thức về nghĩa vụ, trách nhiệm về bảo vệ môi trường của một số
bộ phận dân cư chưa cao. Một số điểm dân cư chưa đảm bảo vệ sinh môi
trường, chất thải rắn, nước thải chưa được thu gom, xử lý triệt để còn xả
thải bừa bãi ra môi trường gây ô nhiễm môi trường đất, môi trường không
khí và môi trường nước.
Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành sự phối hợp còn thiếu đồng bộ.
Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về môi trường cấp huyện hoạt động
còn yếu, hiệu quả chưa được như mong muốn. Những dự án xây dựng bãi
xử lý rác thải cấp huyện vẫn chưa được xây dựng theo đúng quy định, gây
ô nhiễm môi trường.
Còn thiếu phương tiện, trang thiết bị cho công tác kiểm soát ô nhiễm
và quan trắc môi trường. Đặc biệt là công tác kiểm tra sau khi các cơ sở/dự
án đã được phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường còn hạn chế.
Việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn
nhiều khó khăn do thiếu chính sách, cơ chế khuyến khích hỗ trợ, hoặc có
44
nhưng chưa phù hợp.
Nhìn chung, môi trường ở huyện Sơn Hà chưa bị ô nhiễm trên diện
rộng, nhưng có nơi, có lúc ô nhiễm môi trường đã xảy ra ảnh hưởng đến sự
phát triển bền vững và sức khoẻ của nhân dân nhất là ở những nơi tập trung
dân cư.
2.2.5. Những vấn đề đặt ra trong thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường
Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, giám sát về môi trường trên
toàn huyện. Vấn đề đặt ra là việc thanh tra sẽ phải được thực hiện với sự
phối hợp đồng bộ của các ban ngành hội đoàn thể và không chồng chéo.
Phải được thực hiện bởi những công chức có đạo đức, có trình độ chuyên
môn cao.
Việc thanh tra cần phải được thực hiện nhờ các trang bị thiết bị kỹ
thuật tiên tiến, để có thể ghi nhận các dấu hiệu ô nhiễm một cách chính xác,
nhanh chóng, tự động và liên tục.
Đồng thời cũng cần có thêm chính sách khuyến khích để các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh tự lắp đặt các hệ thống quan trắc môi trường tự
động. Tập trung xử lý các vấn đề nóng, nổi cộm trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường. Mặt khác còn phát hiện những bất cập, lỗ hổng trong chính sách,
pháp luật về bảo vệ môi trường để tiếp tục hoàn thiện.
Tăng cường phối hợp với các ban ngành hội đoàn thể đối thoại trực
tiếp với nhân dân và doanh nghiệp nhằm góp phần tháo gỡ vướng mắc, bất
cập trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
45
Kết luận Chương 2
Huyện Sơn Hà đã triển khai nhiều hoạt động quản lý nhà nước mang
tính hệ thống và mang lại hiệu quả trên thực tiễn: Ban hành nhiều văn bản
về bảo vệ môi trường; Ban hành Quy chế bảo vệ Môi trường trên địa bàn
huyện; hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường từ
cấp huyện đến cơ sở, trong các doanh nghiệp.....cụ thể hóa các quy định của
pháp luật; áp dụng các công cụ kinh tế như thuế, phí, lệ phí, ký quỹ, đặt
cọc, quỹ môi trường;… Tuy nhiên, qua phân tích, tổng hợp các số liệu báo
cáo, các quy định của hệ thống pháp luật hiện hành của Tỉnh, của huyện,
công trình khoa học nghiên cứu bảo vệ môi trường, các bảng biểu, sơ đồ
cho thấy bên cạnh những kết quả còn có những hạn chế nhất định như:
quản lý nhà nước chưa đáp ứng được so với thực tiễn tăng trưởng kinh tế
hiện nay; quy hoạch mạng lưới quan trắc trên địa bàn huyện chưa được
triển khai; bộ máy chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường trước
việc phát triển kinh tế “quá nóng”, chưa có một cơ quan có thẩm quyền đủ
mạnh để thống nhất điều hành quản lý chung trên nhiều khía cạnh; một số
ngành và địa phương buông lỏng quản lý; sự phối hợp quản lý giữa cơ quan
chuyên ngành với các cấp chính quyền địa phương và doanh nghiệp chưa
tốt; hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập, tính thực tiễn chưa cao; hiệu lực
triển khai của một số văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh còn thấp;
kiểm tra, giám sát; thanh, kiểm tra xử lý vi phạm chưa thường xuyên, thiếu
đồng bộ, tạo ra hiện tượng “nhờn luật”; công cụ kinh tế chưa được áp dụng
trên diện rộng để khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân tham
gia, đầu tư bảo vệ môi trường.
Như vậy những hạn chế, nguyên nhân được sắp xếp một cách hệ
thống, khoa học là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất giải pháp ở Chương 3.
46
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH
QUẢNG NGÃI
3.1. Quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường Huyện Sơn Hà
3.1.1. Quan điểm
Huyện Sơn Hà là một đơn vị hành chính của của tỉnh Quảng Ngãi
nên quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường của huyện cũng tuân thủ
quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường của quốc gia và của tỉnh Quảng
Ngãi đó là:
- BVMT là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội (KTXH) của huyện. Phát triển kinh tế phải kết hợp
chặt chẽ, hài hoà với phát triển xã hội và BVMT. Đầu tư cho BVMT là đầu
tư cho phát triển bền vững;
- BVMT là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ
chức, cộng đồng và của mọi người dân;
- Nâng cao năng lực Quản lý nhà nước về BVMT gắn với đẩy mạnh
đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về môi trường; tăng
cường các mặt công tác nghiệp vụ phòng ngừa và chống tội phạm và vi
phạm pháp luật về môi trường; đẩy mạnh việc kiểm tra, phát hiện, tiến hành
ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về Bảo vệ môi trường;
- BVMT phải trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và
pháp luật đi đôi với việc nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mọi
người dân, của toàn xã hội về BVMT;
- BVMT là việc làm thường xuyên, lâu dài, quán triệt quan điểm “vừa
xây vừa chống”. Coi phòng ngừa là chính, kết hợp với xử lý và kiểm soát ô
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Đề tài: Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế...
Đề tài: Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế...Đề tài: Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế...
Đề tài: Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Ảnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp
Ảnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệpẢnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp
Ảnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệpDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường giai đoạn...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường giai đoạn...Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường giai đoạn...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường giai đoạn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

La actualidad más candente (19)

Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOTĐề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và bảo vệ rừng
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và bảo vệ rừngLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và bảo vệ rừng
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và bảo vệ rừng
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đ
 
Luận án: Pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề ở ĐB sông Hồng
Luận án: Pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề ở ĐB sông HồngLuận án: Pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề ở ĐB sông Hồng
Luận án: Pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề ở ĐB sông Hồng
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuấtLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
 
Đề tài: Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế...
Đề tài: Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế...Đề tài: Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế...
Đề tài: Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế...
 
Ảnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp
Ảnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệpẢnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp
Ảnh hưởng của phát triển đô thị đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp
 
Luận án: Đảng Cộng sản lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường, HAY
Luận án: Đảng Cộng sản lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường, HAYLuận án: Đảng Cộng sản lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường, HAY
Luận án: Đảng Cộng sản lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường, HAY
 
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường giai đoạn...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường giai đoạn...Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường giai đoạn...
Luận án: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo vệ môi trường giai đoạn...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường đô thị ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường đô thị ở Việt NamLuận văn: Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường đô thị ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường đô thị ở Việt Nam
 
Pháp luật về hậu quả thiệt hại ô nhiễm môi trường biển do dầu
Pháp luật về hậu quả thiệt hại ô nhiễm môi trường biển do dầuPháp luật về hậu quả thiệt hại ô nhiễm môi trường biển do dầu
Pháp luật về hậu quả thiệt hại ô nhiễm môi trường biển do dầu
 
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng NamLuận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách quản lý về đất đai huyện Hiệp Đức, Quảng Nam
 
Luận án: Quản lý ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than
Luận án: Quản lý ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác thanLuận án: Quản lý ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than
Luận án: Quản lý ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than
 
Pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trườngPháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
Luận văn: Tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng, 9đ - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Kiểm soát ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực khai thác đá
Đề tài: Kiểm soát ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực khai thác đáĐề tài: Kiểm soát ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực khai thác đá
Đề tài: Kiểm soát ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực khai thác đá
 
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại Hà Nội
 
Xử phạt vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng tỉnh Quảng Bình, 9đ
Xử phạt vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng tỉnh Quảng Bình, 9đXử phạt vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng tỉnh Quảng Bình, 9đ
Xử phạt vi phạm trong quản lý và bảo vệ rừng tỉnh Quảng Bình, 9đ
 

Similar a Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi

Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...sividocz
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...sividocz
 
Khoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thành
Khoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thànhKhoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thành
Khoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thànhLuanvantot.com 0934.573.149
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Hòa Vang- thành phố Đà Nẵng...
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Hòa Vang- thành phố Đà Nẵng...Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Hòa Vang- thành phố Đà Nẵng...
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Hòa Vang- thành phố Đà Nẵng...sividocz
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.docLuận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.docsividocz
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docxPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Môi Trƣờng Trên Địa Bàn Quận Ngũ Hành Sơn, Thành Phố Đà N...
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Môi Trƣờng Trên Địa Bàn Quận Ngũ Hành Sơn, Thành Phố Đà N...Quản Lý Nhà Nƣớc Về Môi Trƣờng Trên Địa Bàn Quận Ngũ Hành Sơn, Thành Phố Đà N...
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Môi Trƣờng Trên Địa Bàn Quận Ngũ Hành Sơn, Thành Phố Đà N...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docLuận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docsividocz
 

Similar a Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi (20)

Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAYLuận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
 
Quản lý nhà nước về môi trường tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về môi trường tại quận Hải Châu, TP Đà NẵngQuản lý nhà nước về môi trường tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về môi trường tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành...
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...
 
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà NộiVai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
 
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
 
Khoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thành
Khoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thànhKhoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thành
Khoá luận quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện châu thành
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Hòa Vang- thành phố Đà Nẵng...
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Hòa Vang- thành phố Đà Nẵng...Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Hòa Vang- thành phố Đà Nẵng...
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Hòa Vang- thành phố Đà Nẵng...
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.docLuận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docxPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
 
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Môi Trƣờng Trên Địa Bàn Quận Ngũ Hành Sơn, Thành Phố Đà N...
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Môi Trƣờng Trên Địa Bàn Quận Ngũ Hành Sơn, Thành Phố Đà N...Quản Lý Nhà Nƣớc Về Môi Trƣờng Trên Địa Bàn Quận Ngũ Hành Sơn, Thành Phố Đà N...
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Môi Trƣờng Trên Địa Bàn Quận Ngũ Hành Sơn, Thành Phố Đà N...
 
Luận Văn Đầu Tư Xây Dựng Dây Chuyền 2 Nhà Máy Bột Mỳ Bảo Phước.doc
Luận Văn Đầu Tư Xây Dựng Dây Chuyền 2 Nhà Máy Bột Mỳ Bảo Phước.docLuận Văn Đầu Tư Xây Dựng Dây Chuyền 2 Nhà Máy Bột Mỳ Bảo Phước.doc
Luận Văn Đầu Tư Xây Dựng Dây Chuyền 2 Nhà Máy Bột Mỳ Bảo Phước.doc
 
Môi trường
Môi trường Môi trường
Môi trường
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước, 9 ĐIỂM
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docLuận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
 

Más de Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Más de Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Último

Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIỀU OANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIỀU OANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng./. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Kiều Oanh
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG .........................7 1.1. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................7 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách bảo vệ môi trường .....11 1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường..................17 1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ...........................................................................................................19 1.5. Chính sách bảo vệ môi trường của Việt Nam.......................................21 1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở một số địa phương..........................................................................................................22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI...............26 2.1. Chủ trương và chính sách bảo vệ môi trường của Tỉnh Quảng Ngãi ...26 2.2. Tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở Huyện Sơn Hà thời gian qua ........................................................................................................28 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................................46 3.1. Quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường Huyện Sơn Hà..................46 3.2. Các giải pháp.........................................................................................48 KẾT LUẬN.................................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân MT Môi trường TNMT Tài nguyên môi trường UBND Ủy ban nhân dân PTBV Phát triển bền vững QLMT Quảng lý môi trường SX Sản xuất KTXH Kinh tế xã hội
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua tốc độ phát triển kinh tế ngày càng tăng mang lại rất nhiều lợi ích: mức sống cao hơn, giáo dục và sức khoẻ tốt hơn, kéo dài tuổi thọ…Tuy nhiên, đi kèm theo đó là tình trạng môi trường ô nhiễm làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên, mực nước biển dâng cao… có thể nói rằng khí hậu đang ngày càng diễn biến phức tạp đe dọa đến cuộc sống của toàn nhân loại. Phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục ô nhiếm môi trường là vấn đề cấp bách cần ưu tiên xem xét trong quá trình phát triển kinh tế, nó được coi như một yếu tố phát triển song hành cùng kinh tế. Công tác BVMT ở nước ta trong thời gian qua đã đạt được những kết quả quan trọng. Nhiều chính sách văn bản pháp luật về BVMT đã được sửa đổi thông qua như Luật BVMT (2015); Nghị định 19/NĐ - CP ngày 14 tháng 12 năm 2015 của chính phủ về “ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật BVMT”; Nghị định số 18/2015/NĐ - CP của Chính phủ về việc quy định về Quy hoach bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường”; Nghị định số 179 /2013 /NĐ – CP. Hệ thống QLNN về BVMT từ trung ương đến địa phương và ở các bộ, ngành đã được hình thành, ngày càng được tăng cường và đi vào hoạt động có nề nếp. Chính phủ đã và đang từng bước xây dựng và hoàn thiện một hệ thống các thể chế nhằm đảm bảo cho công tác BVMT được chú trọng ở mọi lúc, mọi nơi, từ ý nghĩ đến hành động. Ý thức về trách nhiệm BVMT của các cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể, tư nhân, doanh nghiệp và cộng đồng ngày càng được nâng cao. Việt Nam đã có vai trò trong hội nhập quốc tế về BVMT, tham gia hầu hết các công ước và hiệp định quốc tế về BVMT. Việc thực hiện tốt kế hoạch
  • 7. 2 quốc gia đó đã góp phần ngăn chặn ô nhiễm, giảm bớt tình trạng suy thoái MT và sự cố MT. Môi trường cung cấp cho con người những điều kiện sống ( như ăn, ở, mặc, hít thở...). Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của môi trường và những tác hại do ô nhiễm môi trường đem lại, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường, điển hình là Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết số: 35/NQ-CP ngày 18 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị quyết số: 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Trưng ương Đảng về chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Luật Bảo vệ môi trường năm 1993, năm 2005 và mới đây nhất là Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ qui định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày14/2/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015. Sơn Hà là huyện miền núi ở phía tây tỉnh Quảng Ngãi, có xuất phát điểm về kinh tế rất thấp, nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, kết cấu cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai bão lũ, Tỉ lệ hộ nghèo còn cao, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn; thực hiện Kết luận số 02-KL/TU ngày 31 tháng 5 năm 2006 của Ban Thường vụ tỉnh Quảng Ngãi “về tình hình và phương hướng xây dựng phát triển huyện Sơn Hà trong những năm đến”, huyện đã tập trung cho các dự án phát triển xây dựng hạ tầng giao thông, mở rộng các tuyến đường dân sinh, đặc biệt là xây dựng công viên xanh và bờ kè Tà Man đã làm thay đổi
  • 8. 3 diện mạo của huyện. Mặc dù các cấp chính quyền cũng như nhân dân trên địa bàn huyện đã có những cố gắng nhất định trong công tác bảo vệ môi trường, tuy nhiên hiện tại huyện Sơn Hà cũng đang đối mặt với không ít thách thức, trong đó có các vấn đề môi trường, ảnh hưởng tới phát triển kinh tế - xã hội và sức khỏe, đời sống của người dân, như bảo vệ chăm sóc rừng tự nhiên, rừng trồng, bảo vệ các nguồn nước ở các sông, suối, hồ đập, bảo vệ môi trường sinh thái ở cộng đồng dân cư trên địa bàn. Bảo vệ môi trường là vấn đề được các cấp Đảng và chính quyền địa phương quan tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý phát triển ở huyện Sơn Hà nhưng cho đến nay còn chưa có một nghiên cứu nào tập trung vào chủ đề bảo vệ môi trường từ giác độ thực hiện chính sách. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn tôi quyết định chọn đề tài “Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có rất nhiều bài viết liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường và việc thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trường trên các báo, tạp chí, thậm chí đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến chủ đề môi trường và bảo vệ môi trường, cụ thể như: Đề tài “Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường: Thực trạng và giải pháp (nghiên cứu tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông)” của Nguyễn Cảnh Đông Đô. Đề tài “Khảo sát thực trạng Quản lý nhà nước về môi trường ở một số tỉnh Phía Nam” của TS Nguyễn Hữu Cát. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hồ Thị Ngọc Quyên tại Đại học Đà Nẵng “Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại Làng nghề thủ công đá mỹ nghệ Non
  • 9. 4 Nước, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”; trên cơ sở đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại Làng nghề thủ công đá mỹ nghệ Non Nước. Tuy nhiên chưa có đề tài nào đánh giá một cách chuyên sâu về chính sách về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Sơn Hà. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua khảo sát thực trạng ô nhiễm môi trường ở huyện Sơn Hà trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp tác động nhằm cải thiện sự ô nhiễm môi trường ở Huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân sinh sống ở đây. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: Làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn Huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Phân tích, đánh giá thực trạng môi trường trên địa bàn huyện, chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế hiện nay. Đề xuất, kiến nghị và đưa ra các giải pháp trong công tác bảo vệ môi trường tại Huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, qua đó từng bước nâng cao hiệu quả và chất lượng về công tác bảo vệ môi trường. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Là việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
  • 10. 5 Về thời gian: từ năm 2012 đến 2017 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp luận nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tế. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài kết hợp sử dụng nhiều phương pháp như: phương pháp tổng hợp phân tích, tham vấn chuyên gia, so sánh, thống kê dự báo. Ưu điểm nổi bật của việc sử dụng kết hợp các phương pháp là các phương pháp đó có thể bổ sung cho nhau, giúp nghiên cứu sâu đối tượng nghiên cứu và đưa ra kết quả đáng tin cậy. Phương pháp thống kê, dự báo: Trong quá trình nghiên cứu tác giả xử lý hệ thống số liệu theo phương pháp thống kê trên cơ sở sử dụng bảng tính Excel. Việc thống kê tìm ra những kết quả phản ánh thực tiễn trung thực nhất. Những kết quả thống kê được sử dụng làm cơ sở để phân tích, đánh giá, luận giải qua đó làm rõ hơn hệ thống lý thuyết căn bản. Phương pháp dự báo ngoại suy được sử dụng để đưa ra những nhận định khách quan về xu thế phát triển của lý thuyết, thực tiễn, cũng như dự báo những vấn đề thực tiễn có thể phát sinh để có giải pháp xử lý cho phù hợp. Phương pháp tham vấn chuyên gia: Đây là phương pháp nghiên cứu dựa vào sự tham khảo ý kiến của những người có hiểu biết hay có kinh nghiệm về vấn đề nghiên cứu. Trong phạm vi của đề tài này, phương pháp này được sử dụng để trình bày những khó khăn trong công tác bảo vệ môi trường tại huyện Sơn Hà và cơ sở để nghiên cứu áp dụng và triển khai các biện pháp có hiệu quả hơn. Phương pháp tổng hợp phân tích: Phân tích và tổng hợp tài liệu các công trình nghiên cứu trước đó; kết nối các thông tin để làm sáng tỏ những
  • 11. 6 nội dung nghiên cứu. Việc tổng hợp chỉ được thực hiện trên những phân tích khoa học đối với những tài liệu có nguồn trích dẫn đáng tin cậy. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các vấn đề liên quan đến lý luận về thực hiện chính sách công (cụ thể ở đây là chính sách bảo vệ môi trường) từ thực tiễn một địa phương cụ thể (huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi), từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách này trong điều kiện cụ thể của địa phương nghiên cứu. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp những chứng cứ thực tiễn trong vận dụng lý luận về thực hiện chính sách công, phát hiện các vấn đề trong tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường cùng các nguyên nhân ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi và từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách này như là những luận cứ thực tiễn hữu ích cho công tác quản lý phát triển theo hướng bền vững ở địa phương nghiên cứu cũng như các địa phương khác có điều kiện phát triển tương tự. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện chính sách bảo vệ môi trường. Chương 2: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
  • 12. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Môi trường Khái niệm về môi trường được thảo luận từ rất lâu, dưới đây là một số khái niệm điển hình: Trong Tuyên ngôn của UNESCO năm 1981, môi trường đối với con người được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình và vô hình (tập quán, niềm tin...) trong đó con người sống và lao động, khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình". 1.1.2. Bảo vệ môi trường * MT là không gian sống của con người và các loài sinh vật Mỗi một con người đều có yêu cầu về lượng không gian cần thiết cho hoạt động sống như: diện tích đất ở, hàm lượng không khí... Trung bình một ngày, một người cần khoảng 4m3 không khí sạch, 2,5l nước uống, một lượng lương thực, thực phẩm đáp ứng hàm lượng calo từ 2.000 – 2.500 calo.... Môi trường chính là khoảng không gian sinh sống của con người. * MT cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. Các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin sau mỗi lần sử dụng được tuần hoàn quay trở lại dạng ban đầu được gọi là tài nguyên tái tạo. Ví dụ như nước ngọt, đất, sinh vật, v.v... là loại tài nguyên mà sau một chu trình sử dụng sẽ trở lại dạng ban đầu. Trái lại, các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin bị mất mát, biến đổi
  • 13. 8 hoặc suy thoái không trở lại dạng ban đầu thì được gọi là tài nguyên không tái tạo. Ví dụ như tài nguyên khoáng sản, gien di truyền. Tài nguyên khoáng sản sau khi khai thác từ mỏ, sẽ được chế biến thành các vật liệu của con người, do đó sẽ cạn kiệt theo thời gian. Tài nguyên gen di truyền của các loài sinh vật quý hiếm, có thể mất đi cùng với sự khai thác quá mức và các thay đổi về môi trường sống. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người ngày càng tăng cường khai thác các dạng tài nguyên mới và gia tăng số lượng khai thác, tạo ra các dạng sản phẩm mới có tác động mạnh mẽ tới chất lượng môi trường sống. * MT là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra Quá trình sinh hoạt, tiêu dùng của xã hội loài người cũng thải ra môi trường rất nhiều chất thải. Những chất thải này nếu không được xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vấn đề ở đây là phải làm thế nào để hạn chế được nhiều nhất các chất thải, đặc biệt là chất thải gây ô nhiễm, tác động tiêu cực đối với môi trường. Hiện nay vấn đề chất thải đô thị và công nghiệp là cực kỳ quan trọng. Có quan điểm cho rằng “ có một số chất thải là một dạng tài nguyên” do đã có công nghệ chế biến chất thải thành phân bón. Đó là một dạng “công nghệ thân thiện với môi trường”. Tuy nhiên mặc dù điều kiện phát triển đến đâu thì các nhu cầu tự nhiên của con người như ăn, uống, thở cũng đều yêu cầu môi trường trong sạch. * MT là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người Môi trường sống cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm các nguy hiểm đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như các phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến thiên nhiên và hiện tượng thiên nhiên đặc biệt như bão, động đất… Môi trường còn lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các
  • 14. 9 loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp và cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, tôn giáo và văn hoá khác. 1.1.3. Chính sách bảo vệ môi trường Chính sách MT là tổng thể các quan điểm, các biện pháp, các thủ thuật nhằm thực hiện các mục tiêu BVMT và PTBV quốc gia, của ngành kinh tế hoặc một công ty. Cụ thể hóa chính sách trên cơ sở các nguồn lực nhất định để đạt các mục tiêu do chính sách MT đặt ra là nhiệm vụ chiến lược MT. Chính sách MT Việt Nam được trình bày trong kế hoạch Quốc gia về MT và phát triển lâu bền đảm bảo phát triển bền vững. Quy hoạch MT là cụ thể hóa các chiến lược, chính sách về BVMT và là cơ sở để xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động MT. Quy hoạch MT được coi là công cụ có tính chiến lược trong phát triển, BVMT; được coi là phương pháp tích hợp để tiến tới tương lai theo một phương hướng, mục tiêu định sẵn. Quy hoạch MT được thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau theo phạm vi, lãnh thổ quốc gia, khu vực, tỉnh/ thành phố, cộng đồng nhỏ, dự án. Chính sách Quan điểm Biện pháp Thủ thuật Mục tiêu cụ thể Hình 1.1: Sơ đồ nội dung chính sách quản lý Nguồn: Lưu Đức Hải, Cẩm nang QLMT, NXB Giáo dục 2006
  • 15. 10 Chính sách môi trường là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến lược, thời đoạn, nhằm giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể nào đó, trong một giai đoạn nhất định". Nó vừa cụ thể hoá luật pháp và những chính sách của các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. 1.1.4. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Nhằm hình thành các nhóm chuyên môn hóa, các phần tử cấu thành hệ thống môi trường để góp phần vào hệ thống định hướng cho các mục tiêu mong muốn trước mắt và lâu dài và phối hợp hoạt động chung của nhóm, của phân hệ trong hoạt động MT. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường: nhằm tạo cơ sở dữ liệu về chất lượng các thành phần MT phục vụ cho quy hoạch và phát triển KT-XH. Đồng thời tạo cơ sở dữ liệu cho việc kiểm soát chất lượng các thành phần MT và ô nhiễm MT phát sinh dưới tác động của các quá trình tự nhiên và nhân tạo. Quan trắc MT là tập hợp các biện pháp khoa học, công nghệ, tổ chức đảm bảo kiểm soát một cách liên tục và hệ thống trạng thái và khuynh hướng phát triển của các quá trình tự nhiên và nhân tạo đối với nhiều quy mô và nhiều loại đối tượng, chịu tác động của các hoạt động của con người. Bên cạnh việc theo dõi hiện trạng và tác động MT, quan trắc MT còn là biện pháp tổng hợp để kiểm soát các nguồn phát sinh chất ô nhiễm của các hoạt động SX kinh doanh. Số liệu thường được sử dụng trong đánh giá hiện trạng MT. Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh: ĐTM là xác định và dự báo các tác động của hành động phát triển (KT-XH, chính sách, pháp luật) đến MT khu vực, một vùng hoặc toàn quốc. Hành động phát triển có thể tạo ra tác động tích cực, tiêu cực đến MT và sự phát triển nói chung nhằm đưa ra các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế các tác động tiêu cực đến môi trường. Đồng thời việc thẩm
  • 16. 11 định các báo cáo đánh giá tác động MT nhằm góp thêm tư liệu khoa học cần thiết cho việc ra quyết định thực hiện một hành động phát triển. Sau khi nhận các báo cáo đánh giá tác động môi trường, tiến hành thành lập các hội đồng thẩm định các báo cáo với sự tham gia của các bên liên quan và chính quyền địa phương. Tạo sự thống nhất chặt chẽ, minh bạch và công khai trong quá trình thẩm định. Đào tạo cán bộ quản lý môi trường: tổ chức các lớp tập huấn cho các chuyên viên hoạt động trong lĩnh vực MT, đào tạo bồi dưỡng về khoa học và QLMT nhằm nâng cao năng lực QLMT của Nhà nước ở các cấp. Mục đích của việc đào tạo nguồn nhân lực nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng MT theo cách bền vững. Đồng thời tăng cường kỹ năng sử dụng các công nghệ mới nhằm tăng sản lượng kinh tế, tránh những thảm họa MT, tận dụng các cơ hội và ñưa ra các quyết ñịnh khôn khéo trong việc sử dụng TN. Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường: triển khai cấp giấy xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường ở các cấp; theo dõi quản lý việc cấp và thẩm định ĐTM; sau khi cấp phép tiến hành thanh tra, giám sát về việc thực hiện các nhiệm vụ BVMT nếu có vi phạm thì xử lý hoặc thu hồi giấy phép. Việc cấp phép và thu hồi giấy phép do Sở TN&MT chịu trách nhiệm. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách bảo vệ môi trường 1.2.1. Các yếu tố chủ quan 1.2.1.1. Hệ thống chính sách về bảo vệ môi trường Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 06/8/2016 về một số nhiệm vụ,
  • 17. 12 giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường. Đầu năm 2017, Bộ đã có văn bản đề nghị các Bộ, ngành, địa phương đánh giá tình hình thi hành Luật bảo vệ môi trường năm 2014, xác định các vấn đề vướng mắc, bất cập trong quá trình thi hành Luật, những chồng chéo, xung đột giữa Luật bảo vệ môi trường và các pháp luật khác có liên quan; đề xuất các nội dung cần sửa đổi bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, đã thành lập Ban chỉ đạo và ban hành Kế hoạch xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến bảo vệ môi trường, Tổ công tác, Nhóm chuyên môn rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo vệ môi trường năm 2014, phân công các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị vấn đề và nội dung sửa đổi. Đồng thời, để giải quyết những vấn đề cấp bách đặt ra đối với công tác bảo vệ môi trường, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, trong năm 2016, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trình Chính phủ ban hành Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; Trong đó bổ sung chế tài đủ mạnh để răn đe, ngăn ngừa các hành vi cố ý gây ô nhiễm môi trường, quy định các hình thức xử phạt bổ sung (như đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng giấy phép môi trường, tịch thu tang vật vi phạm), biện pháp khắc phục hậu quả (như buộc khắc phục lại tình trạng ô nhiễm môi trường đã bị ô nhiễm và phục hồi môi trường bị ô nhiễm) và công khai thông tin đối với hành vi vi phạm nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường hoặc tác động xấu đến xã hội,.. . Trong năm 2017, Bộ đã xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường năm 2014. Dự thảo Nghị định đã được hội thảo lấy ý kiến chuyên gia về môi trường trong và ngoài
  • 18. 13 nước; Hội thảo lấy ý kiến các địa phương tại 03 miền Bắc, miền Trung và miền Nam và gửi xin ý kiến góp ý của các Bộ, ngành. Hiện nay, Bộ đang tập trung hoàn thiện dự thảo Nghị định để trình Chính phủ trong tháng 11 năm 2017. Bộ cũng đã ban hành theo tham quyền 06 Thông tư về bảo vệ môi trường. Các Thông tư về bảo vệ môi trường mới được ban hành bao gồm: Thông tư số 02/2017/TT-BTNMT ngày 07/3/2017 quy định kỹ thuật và định mức kinh tế-kỹ thuật lập báo cáo hiện trạng môi trường; số 20/2017/TT- BTNMT ngày 08/8/2017 quy định về định mức kinh tế-kỹ thuật hoạt động quan trắc môi trường không khí xung quanh, nước mặt lục địa, đất; nước dưới đất; nước mưa axit; nước biển; khí thải công nghiệp; số 24/2017/TT- BTNMT ngày 01/9/2017 quy định về hoạt động quan trắc môi trường; số 31/2017/TT-BTNMT ngày 27/9/2017 ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi hường; số 34/2017/TT-BTNMT ngày 04/10/2017 quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; số 37/2017/TT-BTNMT ngày 06/10/2017 ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước. 1.2.1.2. Nhận thức ý thức của các bên liên quan Môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường. Nhận thức xã hội, đặc biệt là của mỗi người dân, về bảo vệ môi trường được coi là nhân tố quan trọng hàng đầu, là cơ sở cho các hành động, hành vi cũng như tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách về bảo vệ môi trường. 1.2.1.3. Năng lực của bộ máy quản lý về bảo vệ môi trường Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, hội nhập và phát triển bền vững của đất nước, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức bộ máy
  • 19. 14 quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 1169/QĐ-TTg ngày 10/8/2017 (sau đây gọi tắt là Đề án). Tổng cục Môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường giao là đơn vị chủ trì xây dựng, trình Bộ xem xét, trình Thủ tướng phê duyệt Đề án này. Theo Quyết định được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Mục tiêu cụ thể của Đề án nhằm: Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở trung ương và địa phương theo hướng quản lý tập trung, thống nhất một đầu mối, có phân công, phân cấp hợp lý, cụ thể và rõ ràng; kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung ương đến địa phương phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới, theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có cơ cấu hợp lý; sắp xếp, bố trí lại số biên chế hiện có và bổ sung kịp thời đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, đặc thù của các cơ quan bảo vệ môi trường ở trung ương và địa phương; đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ trung ương đến địa phương, đặc biệt là cấp huyện, xã được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ môi trường, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các yêu cầu khác đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; điều kiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ trung ương đến địa phương được bổ sung, tăng cường nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong tình hình mới. 1.2.2. Các yếu tố khách quan 1.22.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội Môi trường, như đã nói ở trên, là nguồn cung cấp đầu vào (đất, nước,
  • 20. 15 khoáng sản, năng lượng, …) cho các hoạt động sản xuất ra của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội cũng như là nơi chứa đựng các chất thải thải ra từ các hoạt động phát triển. Trình độ và mức độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, địa phương càng cao thì nhu cầu về cung cấp đầu vào từ tự nhiên càng lớn và đương nhiên các chất thải thải ra cũng càng nhiều. Nếu như trình độ khoa học và công nghệ của sản xuất thấp thì sẽ càng khai thác, lấy đi từ tự nhiên nhiều tài nguyên cũng như thải ra môi trường nhiều chất thải không được xử lý tốt. Do vậy sẽ làm tổn hại tới nguồn cung cấp đầu vào và khả năng tiếp nhận chất thải của môi trường tự nhiên. Công nghiệp hóa, đô thị hóa, hội nhập kinh tế quốc tế càng làm tăng nhu cầu đầu vào từ tự nhiên cho phát triển kinh tế - xã hội và mức độ tập trung dân cư, nguồn thải, thậm chí nguồn thải nguy hại đối với môi trường. 1.2.2.2. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường là một hoạt động phát triển. Do vậy, nó (bảo vệ môi trường) cũng cần tới các nguồn lực. Các nguồn lực này rất đa dạng, bao gồm: nhân lực, tài lực, thông tin, tri thức, tổ chức, … Cũng như các hoạt động phát triển khác, bảo vệ môi trường cần ngày càng nhiều các nguồn lực, bởi 2 lý do: (i) môi trường trong thời gian dài đã không được chú ý, quan tâm đầu tư đúng mức nên nhiều vấn đề môi trường đã tích tụ đến mức báo động, nghiêm trọng; và (ii) thực trạng môi trường diễn biến đến mức đe dọa tới không chỉ tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội tiếp tục mà còn đe dọa tới cuộc sống, sức khỏe của con người, cá biệt còn đe dọa sinh kế, tức sự tồn tại của cộng đồng dân cư, thậm chí của cả một hay vài thôn, xã, dẫn đến người dân phải rời bỏ địa bàn nơi đang sinh sống đi nơi khác để tìm kế sinh nhai. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường là vấn đề lớn, là “điểm nghẽn” trong quản lý, bảo vệ môi trường nói chung, thực hiện chính sách bảo vệ môi trường nói riêng ở nhiều nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, nhất là
  • 21. 16 các quốc gia đang tiến hành công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Biến đổi khí hậu như là hệ quả của tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu trong nhiều thế kỷ với quan điểm, tiếp cận “kinh tế trước, môi trường sau”, thậm chí còn là “hy sinh môi trường cho kinh tế”, đang làm cho các vấn đề tài nguyên và môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn và do vậy, càng đòi hỏi nhiều nguồn lực hơn để không chỉ ứng phó với biến đổi khí hậu mà còn giải quyết các hệ quả tiêu cực của biến đổi khí hậu tới thực trạng môi trường vốn đang nghiêm trọng, báo động đe dọa tới cả tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội cũng như cuộc sống, sức khỏe của con người. 1.2.2.3. Cơ sở ha tầng cho bảo vệ môi trường Cơ sở ha tầng cho bảo vệ môi trường bao gồm tất cả những gì cần thiết cho gìn giữ nền tảng tự nhiên cho tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội. Từ điển Oxford định nghĩa “cơ sở hạ tầng là một thuật ngữ tổng hợp để chỉ những bộ phận kết cấu, nền tảng cho việc phát triển”. Như vậy, cơ sở ha tầng cho bảo vệ môi trường bao gồm những gì cần thiết cho bảo vệ, giữ gìn và cải tạo môi trường sinh thái như: các công trình bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, không khí, khoáng sản, đa dạng sinh học, rừng, biển, …), hệ thống xử lý các loại chất thải (rắn, lỏng, khí), các trạm quan trắc môi trường, công trình phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu (bão, lũ, sạt lở, …), .., Cơ sở ha tầng cho bảo vệ môi trường càng tốt thì càng tạo điều kiện thuận lợi không chỉ cho bản thân công tác bảo vệ môi trường mà còn cho quản lý bảo vệ môi trường, trong đó có tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường và ngược lại. Thực tế ở nhiều địa phương nước ta, trong đó có tỉnh Quảng Ngãi, sự yếu kém của cơ sở ha tầng cho bảo vệ môi trường đã là
  • 22. 17 một nguyên nhân quan trọng của những yếu kém, hạn chế trong tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường. 1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền c hính sách. Phân công, phối hợp th ực hiện chính sách Duy trì chính sách Điều chỉnh chính sách Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách Đánh giá tổng kết rút kin h nghiệm 1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Bao gồm những nội dung cơ bản sau: – Kế hoạch về tổ chức, điều hành – Kế hoạch cung cấp các n guồn vật lực – Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện – Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách – Dự kiến những nội qui, qui chế; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật. 1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường Để thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường, cần phải đào tạo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên có trình độ chuyên môn, có phẩm chất tốt và có năng lực truyền thông; đầu tư trang thiết bị,... 1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Chính sách được thực thi trên phạm vi rộng lớn Số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn
  • 23. 18 Trong thực tế thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó. 1.3.4. Duy trì chính sách bảo vệ môi trường Để duy trì được chính sách bảo vệ môi trường đòi hỏi các tổ chức, cá nhân (chủ thể chấp hành chính sách) phải có trách nhiệm tham gia thực thi chính sách một cách tích cực để duy trì chính sách. 1.3.5. Điều chỉnh chính sách bảo vệ môi trường Cơ quan nào ban hành chính sách bảo vệ môi trường thì cơ quan đó có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách cho phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Việc điều chỉnh không được làm thay đổi mục tiêu ban đầu của chính sách bảo vệ môi trường, chỉ điều chỉnh biệp pháp, cơ chế thực hiện và các nội dung khác. 1.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách bảo vệ môi trường. 1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Sau thời gian triển khai thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường, các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường từ trung ương đến cơ sở tiến hành được xem xét đánh giá, tổng kết về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách bảo vệ môi trường của các đối tượng thực thi chính sách. Xem xét đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia thực thi chính sách bảo vệ môi trường (đối tượng được thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp).
  • 24. 19 1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Chủ thể ban hành chính sách bảo vệ môi trường gồm các cơ quan Nhà nuớc có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính. Ngoài ra, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị sự nghiệp công lập cũng ban hành các văn bản phục vụ cho hoạt động quản lý đơn vị mình và tổ chức triển khai thực hiện. 1.4.1. Chủ thể tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước chuyên trách về môi trường ở nước ta được hình thành từ năm 2002 cùng với việc thành lập mới Bộ Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở tách chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường ở Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường và một số bộ ngành khác trước đó. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hiện nay ở nước ta gồm các cấp: Chính phủ, bộ ngành, địa phương và được khái quát qua sơ đồ sau:
  • 25. 20 Hình 1.2. Hệ thống quản lý nhà nước về môi trường hiện nay ở nước ta Chính phủ Bộ ngành khác Bộ TN & MT UBND Tỉnh/ Thành phố Tổng cục Môi trườngĐơn vị chuyên môn về BVMT hoặc bộ ngành(vụ/ cục) Sở TN&MT Chi cục BVTV Phòng TN&MT cấp quận/huyện Công chức- Địa chính- Môi trường cấp xã. Cấp trung ương. Cấp địa pphương.
  • 26. 21 1.4.2. Các bên liên quan khác trong thực hiện chính sách bảo vệ môi trường - Doanh nghiệp - Cộng đồng, người dân, - Cáctổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm sau: tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường. 1.5. Chính sách bảo vệ môi trường của Việt Nam 1.5.1. Chủ trương, quan điểm, mục tiêu của Đảng và nhà nước về bảo vệ môi trường 1.5.1.1. Chính sách bảo vệ môi trường Việt Nam Theo Luật Bảo vệ môi trường, chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường được quy định cụ thể như: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư. 1.5.1.2. Mục tiêu quốc gia về bảo vệ môi trường Trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 - 2020, Việt Nam coi bảo vệ môi trường là nội dung quan trọng trong đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển xanh và hướng tới người dân - phát triển bền vững và bảo vệ sức khỏe, thể chất của nhân dân. Đây là khẳng định của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại phiên khai mạc Hội nghị Bộ trưởng Môi trường các nước ASEAN lần thứ 13 diễn ra
  • 27. 22 vào chiều ngày 28/10/2015 tại Hà Nội. Phát biểu tại Hội nghị, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho rằng, năm 2015 là mốc lịch sử quan trọng đối với Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) khi Cộng đồng ASEAN được thành lập và trở thành một thực thể gắn kết về chính trị - an ninh; liên kết về kinh tế. Cùng với toàn cầu, Việt Nam và các quốc gia thành viên ASEAN luôn coi trọng công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng và quản lý bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Hợp tác về bảo vệ môi trường là một trong những lĩnh vực được đưa ra ngay từ những thập kỷ đầu tiên khi mới thành lập Hiệp hội ASEAN và luôn được các quốc gia thành viên quan tâm thúc đẩy. Ngày nay, biến đối khí hậu, ô nhiễm môi trường, an ninh lương thực và nguồn nước,… đã trở thành vấn đề lớn của khu vực và toàn cầu, không một quốc gia hay cường quốc nào đủ sức giải quyết mà cần phải có sự hợp tác của cả cộng đồng quốc tế. Nhiệm vụ khó khăn, nặng nề đối với mỗi quốc gia là phải tập trung phát triển kinh tế và bảo vệ tốt môi trường; coi bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là nội dung cơ bản của phát triển bền vững”, người đứng đầu Chính phủ khẳng định. 1.5.2. Chính sách quốc gia về bảo vệ môi trường Trên cơ sở quy định của các Luật, các văn bản dưới luật (nghị định, thông tư, quyết định) do các cấp có thẩm quyền ban hành (bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ). 1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở một số địa phương. 1.6.1 Ở huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định Trong những năm qua, UBND Huyện chỉ đạo kịp thời các ngành, các
  • 28. 23 cấp tổ chức thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường; ban hành các văn bản để triển khai các kế hoạch hành động về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện. Trong quá trình xây dựng, ban hành và triển khai các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, luôn lồng ghép với nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo quan điểm phát triển bền vững, đồng bộ trên cả ba lĩnh vực: kinh tế, xã hội, môi trường, trong đó đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu về môi trường. Trong các chương trình, kế hoạch hành động của thành phố đều xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý giữa các ngành, các cấp để làm tốt công tác quản lý về môi trường thuộc địa bàn và phạm vi quản lý. Bên cạnh việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật và các nhiệm vụ liên quan đến công tác bảo vệ môi trường; các ngành, các cấp trong tỉnh cũng thường xuyên phối hợp tổ chức học tập, quán triệt và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục những chủ trương, chính sách, pháp luật này đến tất cả cán bộ, nhân dân. Tổ chức thực hiện các chuyên mục tài nguyên và môi trường; ký kết với các tổ chức đoàn thể như huyện đoàn, Đài Truyền thanh huyện về phối hợp truyền thông BVMT và duy trì thường xuyên nội dung các chương trình truyền thông về TN&MT trên hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng.... Qua đó, các nội dung về BVMT từng bước đi vào cuộc sống và phát huy hiệu lực. 1.6.2 Ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi Ngày 18/5/2016, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Sơn Tây (khóa XII) đã ban hành Nghị quyết số 02-NQ/HU về chính sách bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường cuộc sống của cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện là nhiệm vụ hết sức thiết thực, có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết hiện
  • 29. 24 nay và mai sau, đồng thời tạo nền tảng bền vững, ổn định lâu dài, gắn kết cuộc sống người dân với sự nghiệp bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường xã hội ở huyện nhà. Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu của huyện Sơn Tây trong việc thực hiện chính sách bảo vệ bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường cuộc sống cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2015 – 2020, định hướng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 theo Nghị quyết số 02-NQ/HU ngày 18/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện là bảo vệ và phát triển rừng bền vững, phải lấy cuộc sống cư dân vùng nông thôn làm trọng tâm để xây dựng phương án và giải pháp thực hiện, để đảm bảo lưu trữ được các nguồn nước trong mùa khô, chống xói mòn vào mùa mưa bão. Giải quyết tốt những tòn tại lâu đời trong tập quán đời sống người dân như chăn nuôi thả rông gia súc, không có cầu tiêu, hố xí hợp vệ sinh,... hướng đến cuộc sống lành mạnh, văn minh từ mỗi cá nhân, hộ gia đình đến cả cộng đồng dân cư. Kết hợp với các chương trình, dự án như: Nông thôn mới, 135, 30a, Tầm nhìn thế giới, Giảm nghèo Tây nguyên,... đã và đang triển khai trên địa bàn huyện nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân ý thức tự giác bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên, gìn giữ vệ sinh môi trường từ trong gia đình đến cuộc sống cộng đồng dân cư. Đẩy mạnh cộng tác tuyên truyền, vận động Nhân dân bảo vệ môi trường sinh thái nhằm ngăn chặn tình trạng xâm lấn đất rừng, phát rừng làm nương rẫy. Tăng cường sự lãng đạo của các cấp ủy đảng, quản lý của chính quyền và sự quan tâm, thực hiên của Nhân dân và các tổ chức, thành phần trong xã hội. Trong đó, mỗi cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận và các Đoàn thể, các cơ quan, đơn vị bám sát chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và điều kiện thực tế địa phương để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ rừng, môi trường nước, môi trường sinh
  • 30. 25 thái tự nhiên,.... Tăng cường công tác pháp chế, hoàn thiện tổ chức quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn nước và môi trường cuộc sống trong cộng đồng dân cư. Hi vọng rằng, khi Nghị quyết này được cụ thể hóa thành những hành động, việc làm cụ thể, đi vào trong cuộc sống cộng đồng dân cư tạo môi trường sinh thái mới trong lành, mát mẽ luôn bảo vệ sức khỏe cho con người Sơn Tây hôm nay và mai sau. Bài học kinh nghiệm Nhận thức, ý thức của các cộng đồng và từng người dân về MT và BVMT có vai trò quan trọng trong thực hiện chính sách BVMT. Công tác giáo dục, nâng cao nhận thức về BVMT cần được tiến hành thường xuyên và liên tục. Các mục tiêu BVMT cần được xác định rõ ràng, cụ thể với lộ trình tổ chức thực hiện huy động, lôi kéo được toàn thể mọi người dân, các tổ chức, đoàn thể và các cộng đồng trong xã hội cùng tham gia. Kết luận Chương 1 Chương 1 phân tích các nội dung chung về khái niệm, phạm vi, đặc điểm của môi trường; nghiên cứu, phân tích nội dung, công cụ, phương thức, yếu tố tác động ảnh hưởng tới thực hiện chính sách bảo vệ môi trường, chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách bảo vệ môi trường, bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn của một số đia phương . Những bài học kinh nghiệm bao gồm cả ưu điểm, nhược điểm và những khía cạnh có thể áp dụng cho điều kiện huyện Sơn Hà.
  • 31. 26 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Chủ trương và chính sách bảo vệ môi trường của Tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Chủ trương bảo vệ môi trường của Tỉnh Ủy ban nhân dân Tỉnh đã ban hành Đề án “Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng ngãi giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020”. Kể từ đó, công tác bảo vệ môi trường là vấn đề đã được các kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh liên tục đề cập đến, các văn kiện đại hội đã xác định quan điểm, mục tiêu và định hướng cho các giải pháp BVMT tỉnh. Trên cơ sở đó, Tỉnh xác định Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng ngãi giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020 mà Tỉnh hướng đến trong tương lai và trong quá trình chỉnh trang đảm bảo các yêu cầu về chất lượng môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí, quản lý tốt chất thải rắn, chú trọng không gian xanh đô thị và hướng đến phát thải carbon thấp. 2.1.2. Các văn bản chính sách về bảo vệ môi trường của Tỉnh Quảng Ngãi Cụ thể hóa các quy định về BVMT trên địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi, UBND Tỉnh đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, chương trình, kế hoạch hành động về BVMT trên địa bàn thành phố, như: Quyết định số 09/2004/QĐ-UB ngày 15/01/2004 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Quy định về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
  • 32. 27 Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND, ngày 10/8/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Đề án “Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng ngãi giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020” ban hành kèm theo Quyết định số 303/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 5/3/2013; Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Quảng ngày 24/3/2014: Ban hành Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Kế hoạch số 8520/KH-UBND ngày 22/9/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về "Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn thành tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020"; Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 của tỉnh Quảng Ngãi Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 10/8/2010 của UBND Tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 13/11/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Quy định về quản lý, hoạt động tài nguyên nước địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Chỉ thị số 43-CT/TU, ngày 25/12/2014 của Ban Thường vụ tỉnh ủy Quảng Ngãi về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện “Năm văn hóa, văn minh năm 2015”. Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND, ngày 28/4/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Quy định về quy định mức thu, chế độ thu, nộp va quản lý phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 53/2017/QĐ-UBND, ngày 28/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Quy định về quy định để lại phí bảo vệ môi trường đối với
  • 33. 28 nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 65/2017/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Quảng Ngãi ngày 26/9/2017: Ban hành Quy định về cơ chế phối hợp trong quản lý tổng hợp tài nguyên va bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Ngoài ra, trong quá trình xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh luôn lồng ghép các nội dung về bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững, phấn đấu xây dựng môi trường “ Xanh – sạch – đẹp”. 2.2. Tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở Huyện Sơn Hà thời gian qua 2.2.1. Đặc điểm môi trường của Huyện Sơn Hà thời gian qua 2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên Sơn Hà là huyện miền núi ở phía tây tỉnh Quảng Ngãi. Phía đông giáp các huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Minh Long; phía tây giáp huyện Sơn Tây; phía nam giáp huyện Ba Tơ và tỉnh Kon Tum; phía bắc giáp các huyện Trà Bồng và Tây Trà. Diện tích 750,31km2 . Dân số trung bình 72,869.00 người ( Năm 2017). Huyện Sơn Hà có tất cả 14 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thị trấn là thị trấn Di Lăng và 13 đơn vị hành chính cấp xã, là các xã: Sơn Thành, Sơn Hạ, Sơn Linh, Sơn Nham, Sơn Cao, Sơn Thượng, Sơn Ba, Sơn Kỳ, Sơn Bao, Sơn Thủy, Sơn Hải, Sơn Trung, Sơn Giang. (Trong đó có 11 xã thuộc diện xã đặc biệt khó khăn nằm trong Chương trình 135 giai đoạn II, là các xã: Sơn Linh, Sơn Nham, Sơn Cao, Sơn Thượng, Sơn Ba, Sơn Kỳ, Sơn Bao, Sơn Thủy, Sơn Hải, Sơn Trung, Sơn Giang). 2.2.1.2. Hiện trạng môi trường nước * Nước sông
  • 34. 29 Trên địa bàn Huyện có 3 con sông chảy qua, đó là sông Rin, sông Tang và sông Re; chất lượng nước trên các sông bị giảm sút đáng kể do tình trạng xây dựng các thủy điện nên bị thay đổi dòng chảy, mực nước và ô nhiễm nước sông thường xảy ra làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và nguồn nước sinh hoạt cho người dân. * Nước hồ Huyện Sơn Hà hiện có 01 hồ tên gọi Hồ Nước Trong tại xã Sơn Bao thuộc huyện Sơn Hà. Chất lượng nước hồ trong các năm qua được đánh giá là bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ (BOD5, COD), mức độ vượt tiêu chuẩn từ 1÷3 lần. * Nước ngầm Chất lượng nước ngầm: Nước ngầm trên địa bàn huyện Sơn Hà tương đối tốt, chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi các thông số độ cứng, chất rắn tổng số vàkim loại nặng. Tuy nhiên, tại Thị trấn Di Lăng, hàm lượng amoni và coliform đã vượt giới hạn cho phép, đáng lưu ý là vị trí quan trắc nước ngầm Thị trấn Di Lăng. 2.2.1.3. Hiện trạng môi trường đất Huyện Sơn Hà có các loại đất thuộc hệ pheralit ở vùng đồi và núi với 15 loại và các nhóm chính như sau: nhóm đất cát, đất phù sa và nhóm đất đỏ vàng. Việc khai thác sử dụng đất vào các mục đích khác nhau của con người đã ảnh hưởng cân bằng tự nhiên, làm cho thảm thực vật bị biến dạng, cơ cấu đất và hệ sinh vật đất bị thay đổi. Chất lượng đất trên địa bàn huyện Sơn Hà khá tốt hàm lượng thuốc BVTV nhóm Clo hữu cơ đều rất thấp, nhỏ hơn giới hạn phát hiện của phương pháp phân tích và có tính ổn định. 2.2.1.4. Hiện trạng môi trường không khí
  • 35. 30 Môi trường không khí ở huyện Sơn Hà tương đối tốt. Với phương pháp thu mẫu đơn, thu trong 1,5 giờ, qua việc lấy mẫu và phân tích chất lượng không khí ngày 01/8/2016 lấy tại các khu vực: - Ngã ba Thị trấn Di Lăng - Khu vực thôn Hàng Gòn - Trước Trường Tiểu học Di Lăng 1 - Khu vực xóm sông Thị trấn Di Lăng Kết quả cho thấy các thông số quan trắc: CO, NO2, SO2... đều đạt QCVN 05:2009/BTNMT chất lượng môi trường không khí xung quanh. Nhìn chung, môi trường không khí của quận còn tương đối tốt, chưa bị ô nhiễm; ô nhiễm không khí trên địa bàn huyện chủ yếu là ô nhiễm bụi và tiếng ồn xảy ra ở các nút giao thông, các khu vực san lấp mặt bằng, triển khai các dự án. 2.2.1.5. Cây xanh đô thị Quá trình chỉnh trang trên địa bàn huyện trong các năm qua đã làm huyện Sơn Hà thay đổi một cách nhanh chóng, Công viên cây xanh được mở rộng, bờ kè Ta Mang được xây dựng với hệ thống điện và cây xanh vô cùng đẹp và ấn tượng, nhiều tuyến đường mới làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt của Huyện. 2.2.1.6. Tình hình thu gom và xử lý chất thải * Tình hình thu gom và xử lý rác thải Phần lớn nước thải sinh hoạt được thu gom bằng xe chở rác chuyên dụng, sau đó tập trung bãi rác thôn cà Đáo – Thị trấn Di Lăng đốt. * Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn Hoạt động thu gom và xử lý chất thải rắn chủ yếu được thực hiện ở các địa bàn đô thị của huyện (thị trấn, thị tứ). Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của huyện Sơn Hà được khái quát tại Phụ lục 1. Nhìn chung, đến nay
  • 36. 31 toàn huyện có khoảng 450 thùng rác vừa công cộng vừa sử dụng để thu gom rác trực tiếp từ các hộ dân, các phương tiện trung chuyển cũng được cải tiến liên tục nhằm phù hợp với hạ tầng cơ sở và đáp ứng nhu cầu thực tế. Việc thu gom theo giờ đã mang lại hiệu quả cao về cảnh quan, tạo vỉa hè thông thoáng, sạch đẹp và được sự đồng tình của người dân. Chất thải rắn nguy hại của các cơ sở sản xuất kinh doanh chưa được thu gom triệt để và xử lý đạt yêu cầu. Toàn bộ chất thải rắn bệnh viện trên địa bàn huyện đã tiến hành phân loại và thu gom, hợp đồng với đơn vị chức năng để vận chuyển, xử lý tiêu hủy riêng đối với chất thải nguy hại theo quy định. 2.2.2. Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Theo khoản 2 Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 thì Ủy ban nhân dân huyện Sơn Hà có trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn quận. Phòng Tài nguyên và Môi trường quận đã phân công 01 Phó trưởng Phòng và 02 cán bộ chuyên trách phụ trách công tác quản lý môi trường. xã phân công 01 công chức phụ trách giúp UBND xã thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
  • 37. 32 Hình 1.3. Hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ở huyện 2.2.3. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện 2.2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo vệ môi trường. Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND huyện ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đến năm 2020 và tổ chức triển khai thực hiện một cách nghiêm túc. Đồng thời, Phòng đã tham mưu UBND huyện ban hành nhiều kế hoạch liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, như: Kế hoạch triển khai chiến dịch “Làm cho thế giới sạch hơn”; Kế hoạch khắc phục sự cố môi trường sau các đợt bão, lũ; Sơn Hà là huyện có nền kinh tế phát triển chưa cao, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch nhưng còn chậm, chưa có dịch chuyển đột phá theo hướng hiện đại, vì vậy ngân sách đầu tư cho sự nghiệp môi trường của địa phương chưa đảm bảo theo Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Việc theo dõi và quản lý các nhiệm vụ, dự án, đề án về môi trường đã được phân UBND Tỉnh UBND Huyện Các phòng ban, ngành, đoàn thể huyện Phòng TN&MT huyện UBND xã Công chức địa chính xã
  • 38. 33 công, phân cấp cụ thể theo quy định của pháp luật. Hầu hết các nhiệm vụ đều hoàn thành theo kế hoạch đặt ra, sản phẩm thu được đảm bảo số lượng và chất lượng. Nhìn chung, nguồn kinh phí phân bổ sự nghiệp môi trường cho các địa phương luôn cố gắng kịp thời. Trong đó nguồn kinh phí được tập trung ưu tiên đầu tư cho công tác thu gom và xử lý ra thải trên địa bàn huyện. 2.2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường Công tác tuyên tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Sơn Hà được thường xuyên thực hiện, hàng năm đã tổ chức nhiều lớp tuyên truyền, phổ biến và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, tổ chức các hoạt động thiết thực để hưởng ứng kỷ niệm ngày Môi trường thế giới (5/6), Ngày quốc tế đa dạng sinh học (22/5) Tuần lễ Biển và hải đảo Việt Nam (1- 8/6), Ngày làm cho thế giới sạch hơn, tháng hành động vệ sinh môi trường nông thôn. Các hoạt động hưởng ứng kỷ niệm được tổ chức với nhiều hình thức phong phú, ý nghĩa, thiết thực, thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia và mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ đa dạng sinh học… Trong những năm qua phòng Tài nguyên và môi trường đã phối hợp chặt chẻ với các ban ngành, đoàn thể huyện tổ chức chính trị xã hội huyện, UBND các xã, để tổ chức 50 lớp tập huấn tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu. 2.2.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chỉnh phủ đã ký Quyết định số 23 /2013/QĐ-TTg Ban hành Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Theo đó, Quy chế gồm các quy định về mục đích, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp quản lý
  • 39. 34 tổng họp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với các Bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương. Trong đó, mục đích chính của Quy chế bao gồm: Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các cấp, ngành từ Trung ương đến địa phương trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; Nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa các Bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương; tăng cường hiệu quả công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo, bảo đảm phát triến bền vững. Các nguyên tắc phối hợp của Quy chế phải bảo đảm sự quản lý thống nhất, liên ngành, liên vùng; bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan. Các nội dung phối hợp khác để thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thực hiện theo quy định của pháp luật. Đồng thời, việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp phải bảo đảm bí mật quốc gia, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn trên biển, hải đảo cũng như không cản trở các hoạt động khai thác, sử dụng hợp pháp tài nguyên biển, hải đảo và các hoạt động hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân trên các vùng biển và hải đảo của Việt Nam. Các Bộ, Ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp thực hiện xây dựng, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; Lập và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tài
  • 40. 35 nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; Quản lý thống nhất hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; Phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển, hải đảo; Tuyên truyền, phổ biển các chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2013. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai Tăng cường hiệu lực công tác quản lý tài nguyên và môi trường. Thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phát triển quỹ đất theo quy hoạch đáp ứng nhu cầu của người dân, tạo thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển. Quản lý, sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên khoáng sản. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thu gom rác thải tại Thị trấn Di Lăng đạt 90% . Để xây dựng huyện Sơn Hà trong thời gian tới phát triển một cách bền vững Huyện đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, xây dựng và ban hành quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện trong đó tích cực phòng ngừa, cải thiện chất lượng môi trường tại các khu dân cư, chỉ đạo các đơn vị liên quan cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường trên các sông, hồ, thường xuyên thanh kiểm tra, xử lý các hành vi gây ô nhiễm môi trường; xử lý triệt để, không để phát sinh điểm ô nhiễm mới. UBND huyện cũng yêu cầu Công an huyện, Phòng kinh tế hạ tầng, phòng nông nghiệp và các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra tình hình xử lý các xe vận chuyển đất đá, vật liệu xây dựng gây ô nhiễm môi trường là những nhiệm vụ chủ yếu trong
  • 41. 36 công tác quản lý môi trường trong thời gian tới nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Một số giải pháp được đề ra nhằm nâng cao hiệu quả của công tác QLNN về MT tại huyện Sơn Hà từ khâu ban hành văn bản đến việc triển khai thực hiện và công tác kiểm tra đánh giá. Sau đây là một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Sơn Hà. Củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức thống nhất từ huyện đến cơ sở, nhất là cơ chế phối hợp liên ngành. Xác định rõ nhiệm vụ và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ QLNN về MT giữa các ngành, các cấp. Xây dựng và phát triển các cơ chế giải quyết vấn đề môi trường liên ngành, liên vùng. Chú trọng công tác xây dựng năng lực ứng phó sự cố môi trường. Tiếp tục xã hội hoá công tác BVMT, lồng ghép đưa công tác BVMT vào học đường. Mở các lớp báo cáo chuyên đề về môi trường cho các cấp lãnh đạo từ huyện đến địa phương để nâng cao năng lực QLNN về MT. Mỗi ngành cần có quy hoạch chi tiết, các dự án cụ thể để đưa vào kế hoạch thực hiện. Các kế hoạch đề ra phải có tính khả thi, công khai cho mọi tầng lớp nhân dân được biết và các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát. Xây dựng Quy hoạch BVMT của huyện giai đoạn 2016-2020. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại các đô thị, khu dân cư tập trung của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý, bảo vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, Đảng viên, làm cho nhiệm vụ BVMT trở thành mối quan tâm hàng đầu trong mỗi quyết sách phát triển KTXH, trong mỗi người dân và toàn xã hội. Xây dựng và tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và nâng cao nhận thức về môi trường. Lồng ghép chương trình giáo dục về BVMT, triển khai các văn bản
  • 42. 37 quy phạm pháp luật về BVMT đến từng tổ quản lý môi trường ở cấp xã, cơ sở sản xuất, tổ nhân dân tự quản. Gắn việc BVMT vào nội dung xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư để mỗi người hiểu rõ nghĩa vụ, quyền lợi, tự giác chấp hành. Công tác tuyên truyền giáo dục nhân dân cần phải làm thường xuyên liên tục, tránh làm theo phong trào. Phân cấp trách nhiệm và có cơ chế phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc tăng cường các hoạt động quản lý Nhà nước về môi trường. Tăng cường kiểm tra, phối hợp việc lập báo cáo giám sát, báo cáo công tác BVMT của cơ sở, cập nhật số liệu, phân loại đánh giá chất lượng môi trường của cơ sở để kịp thời hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, phát thải, khống chế ô nhiễm môi trường. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ QLNN về MT; xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các nội dung đã ghi trong Bản cam kết của các cơ sở hay dự án đã được phê duyệt. Hàng năm, phải đánh giá lại những cơ sở, tuyến dân cư gây ô nhiễm nghiêm trọng để bắt buộc phải lắp đặt các thiết bị, xây dựng hệ thống kiểm soát, xử lý ô nhiễm hoặc sẽ bị di dời khỏi khu dân cư. 2.2.3.4. Duy trì chính sách bảo vệ môi trường Để thực hiện tốt mục tiêu bảo vệ môi trường đã đề ra, huyện ủy Sơn Hà lấy công tác tuyên truyền làm bước đầu để thực hiện các giải pháp tiếp theo. Công tác tuyên truyền được đẩy mạnh đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm và hành động của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp về trách nhiệm, ý thức bảo vệ môi trường. Công tác bảo vệ môi
  • 43. 38 trường được coi là nhiệm vụ thường xuyên của các tổ chức cơ sở đảng, cơ quan, đơn vị, địa phương, đồng thời, chú trọng công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường học, nhằm tạo nhận thức sâu sắc cho học sinh và có hành động thiết thực bảo vệ môi trường. Song song với công tác tuyên truyền, huyện Sơn Hà không ngừng nâng cao vai trò của Mặt trận và các đoàn thể trong công tác bảo vệ môi trường. Mặt trận, hội, đoàn thể các cấp phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng chương trình, kế hoạch liên tịch về bảo vệ môi trường; tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; triển khai các mô hình tự quản bảo vệ môi trường có sự tham gia của cộng đồng ở từng thôn, tổ, khu dân cư. Phát huy vai trò tích cực của người dân trong công tác bảo vệ môi trường, nhất là việc giám sát vấn đề môi trường, giúp cho các cơ quan quản lý môi trường giải quyết kịp thời sự ô nhiễm môi trường ngay từ khi mới xuất hiện. Một giải pháp quan trọng mà huyện Sơn Hà luôn đánh giá cao hiệu quả và tiếp tục duy trì đó là Đề án quản lý chất thải rắn. Đề án được UBND huyện phê duyệt, triển khai thực hiện tại 13/13 xã, thị trấn và từng bước đem lại hiệu quả. Việc thu gom rác thải từ các thôn xóm thực hiện tại thôn, tổ, dân phố đạt tỷ lệ 90%; chất thải nguy hại đồng ruộng được thu gom và hợp đồng xử lý; chất thải chăn nuôi được hỗ trợ kinh phí sự nghiệp môi trường xây dựng hầm biogas để xử lý… Đây là đề án đã thực hiện nhiều năm và mang lại hiệu quả cao trong công tác bảo vệ môi trường, chính vì thế huyện Sơn Ha ưu tiên bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hỗ trợ UBND các xã, thị trấn duy trì Đề án. Huyện phấn đấu đến năm 2020, có 95% hộ dân trên toàn địa bàn huyện tham gia đổ rác và nộp phí vệ sinh môi trường, tự giác phân loại, giảm thiểu rác thải tại nguồn.
  • 44. 39 Với công tác quản lý nhà nước, UBND huyện Sơn Hà giao Chủ tịch UBND các cấp phải chịu trách nhiệm toàn diện về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương cũng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra ô nhiễm nghiêm trọng. Công tác kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh được thực hiện thường xuyên và kịp thời chấn chỉnh những sai phạm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường. Thường xuyên kiểm tra, rà soát, chấn chỉnh lại đội ngũ cán bộ làm công tác môi trường cấp xã, bố trí đủ cán bộ có năng lực từ huyện đến cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường. Tổ chức tập huấn trang bị những kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ môi trường cấp xã; ưu tiên bố trí và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường. Tập trung giải quyết các bất cập về công tác quản lý môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình nằm trong khu dân cư. Tùy theo mức độ tác động đến môi trường, yêu cầu các cơ sở cam kết quá trình hoạt động đảm bảo môi trường hoặc buộc tạm ngừng hoạt động, di dời nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường. Ngành chức năng phối hợp với các địa phương xây dựng phương án, lộ trình di dời các cơ sở phát sinh chất thải có nguy cơ ô nhiễm môi trường cách biệt với khu dân cư theo quy hoạch của các địa phương. Đối với các dự án chăn nuôi tập trung quy mô vừa và lớn trên địa bàn huyện cần bố trí phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; vị trí, địa điểm chăn nuôi cần đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường đối với khu dân cư, trường học, bệnh viện, đường giao thông chính, nguồn nước mặt. Hỗ trợ kinh phí sự nghiệp môi trường xây hầm biogas, nhân rộng các mô
  • 45. 40 hình chăn nuôi đệm lót sinh học, sử dụng chế phẩm sinh học để hạn chế mùi hôi, góp phần làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong hoạt động chăn nuôi. Huyện Sơn Hà cũng đang đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường (bao gồm hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung,...) Chú trọng tiêu chí môi trường trong lựa chọn dự án đầu tư, kiên quyết không vì tăng trưởng kinh tế mà đánh đổi môi trường. Thực hiện quan trắc môi trường định kỳ hằng năm nhằm đánh giá diễn biến chất lượng môi trường. Công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện định kỳ, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm. 2.2.3.5. Điều chỉnh chính sách bảo vệ môi trường Tổ chức tuyên truyền về giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn; vận động nhân dân thu gom và xử lý rác thải, nước thải theo quy định, sử dụng bếp cải tiến thay thế bếp than tổ ong; không đốt rơm rạ, áp dụng các giải pháp tái sử dụng rơm rạ thân thiện với môi trường. Trong công tác giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực môi trường giai đoạn 2010-2016, UBND huyện đã xác nhận 56 bản cam kết bảo vệ môi trường; 21 bản kế hoạch bảo vệ môi trường. UBND huyện đã chỉ đạo phòng TN&MT phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trên địa bàn huyện Sơn Hà và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với 8 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Năm 2017, UBND huyện đã tổ chức thực hiện kiểm tra 10 cơ sở sản xuất kinh doanh, trong đó có 8/10 cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng TN&MT đã tổng hợp lập hồ sơ xử lý vi
  • 46. 41 phạm theo quy định. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình xã hội hóa về nước sạch nông thôn. Toàn huyện đã có 95% số hộ gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 41,5% được sử dụng nước sạch từ nguồn cấp nước tập trung. Xóa bỏ 100% các lò gạch thủ công trên địa bàn huyện. Với sự chỉ đạo đồng bộ, quyết liệt của các cấp chính quyền, sự chung tay vào cuộc của mọi người dân sẽ tác động tích cực và hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện. 2.2.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường. Từ năm 2012 đến nay, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức 298 lượt kiểm tra, giám sát tại các điểm nóng về môi trường... 2.2.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Việc đánh giá, tổng kết chính sách bảo vệ môi trường tại huyện Sơn Hà ít được quan tâm, thực hiện chưa bài bản; thường lồng ghép đánh giá kết quả việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, về lĩnh vực môi trường, về tài nguyên hoặc đánh giá kết quả thực hiện văn hóa, văn minh đô thị,... theo sự chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh. 2.2.4. Kết quả đạt được 2.2.4.1. Những thành tựu Trong thời gian qua công tác QLNN về MT trên địa bàn huyện Sơn Hà đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Nhận thức của toàn xã hội về
  • 47. 42 bảo vệ môi trường đã được nâng cao, hệ thống tổ chức quản lý môi trường từng bước được kiện toàn và hệ thống văn bản về môi trường ngày càng cụ thể hoá phù hợp với điều kiện của huyện. Quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển các khu công nghiệp và xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị đã gắn kết với công tác bảo vệ môi trường thông qua hoạt động thẩm định, đánh giá tác động môi trường với các dự án đầu tư mới trên địa bàn góp phần tích cực, có biện pháp chủ động phòng ngừa, kiểm soát mức độ ô nhiễm môi trường. Độ che phủ của rừng tăng, năm 2014 đạt 79,8%, các biện pháp sử dụng cải tạo đất ngày càng được áp dụng rộng rãi. Đề án xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 64/TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được triển khai trong toàn tỉnh nói chung va huyện Sơn Hà nói riêng, tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao. Nghị định 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về "Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải" đang triển khai tích cực. Tình trạng suy thoái môi trường đô thị và nông thôn đã được cải thiện hơn, nhiều tấm gương về trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc, trồng rừng phòng hộ xuất hiện có tác dụng tuyên truyền giáo dục cho cộng đồng. Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các Bộ, ngành và địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mỗi người dân. Tạo lập điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận những nguồn lực chung và được tham gia, đóng góp và hưởng lợi, tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau. Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho phát triển bền
  • 48. 43 vững đất nước. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được thực hiện thường xuyên cho thấy huyện đã chủ động hơn trong công tác phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường, không để xảy ra các điểm nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện. 2.2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân Việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường ở một số cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ còn chưa nghiêm túc. Chủ cơ sở chưa tích cực đầu tư kinh phí để xây dựng các công trình xử lý ô nhiễm môi trường ở đơn vị, cơ sở mình, một số cơ sở còn để tình trạng ô nhiễm kéo dài, giải quyết chưa dứt điểm. Nhận thức về nghĩa vụ, trách nhiệm về bảo vệ môi trường của một số bộ phận dân cư chưa cao. Một số điểm dân cư chưa đảm bảo vệ sinh môi trường, chất thải rắn, nước thải chưa được thu gom, xử lý triệt để còn xả thải bừa bãi ra môi trường gây ô nhiễm môi trường đất, môi trường không khí và môi trường nước. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành sự phối hợp còn thiếu đồng bộ. Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về môi trường cấp huyện hoạt động còn yếu, hiệu quả chưa được như mong muốn. Những dự án xây dựng bãi xử lý rác thải cấp huyện vẫn chưa được xây dựng theo đúng quy định, gây ô nhiễm môi trường. Còn thiếu phương tiện, trang thiết bị cho công tác kiểm soát ô nhiễm và quan trắc môi trường. Đặc biệt là công tác kiểm tra sau khi các cơ sở/dự án đã được phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường còn hạn chế. Việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn nhiều khó khăn do thiếu chính sách, cơ chế khuyến khích hỗ trợ, hoặc có
  • 49. 44 nhưng chưa phù hợp. Nhìn chung, môi trường ở huyện Sơn Hà chưa bị ô nhiễm trên diện rộng, nhưng có nơi, có lúc ô nhiễm môi trường đã xảy ra ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và sức khoẻ của nhân dân nhất là ở những nơi tập trung dân cư. 2.2.5. Những vấn đề đặt ra trong thực hiện chính sách bảo vệ môi trường Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, giám sát về môi trường trên toàn huyện. Vấn đề đặt ra là việc thanh tra sẽ phải được thực hiện với sự phối hợp đồng bộ của các ban ngành hội đoàn thể và không chồng chéo. Phải được thực hiện bởi những công chức có đạo đức, có trình độ chuyên môn cao. Việc thanh tra cần phải được thực hiện nhờ các trang bị thiết bị kỹ thuật tiên tiến, để có thể ghi nhận các dấu hiệu ô nhiễm một cách chính xác, nhanh chóng, tự động và liên tục. Đồng thời cũng cần có thêm chính sách khuyến khích để các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tự lắp đặt các hệ thống quan trắc môi trường tự động. Tập trung xử lý các vấn đề nóng, nổi cộm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Mặt khác còn phát hiện những bất cập, lỗ hổng trong chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường để tiếp tục hoàn thiện. Tăng cường phối hợp với các ban ngành hội đoàn thể đối thoại trực tiếp với nhân dân và doanh nghiệp nhằm góp phần tháo gỡ vướng mắc, bất cập trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
  • 50. 45 Kết luận Chương 2 Huyện Sơn Hà đã triển khai nhiều hoạt động quản lý nhà nước mang tính hệ thống và mang lại hiệu quả trên thực tiễn: Ban hành nhiều văn bản về bảo vệ môi trường; Ban hành Quy chế bảo vệ Môi trường trên địa bàn huyện; hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường từ cấp huyện đến cơ sở, trong các doanh nghiệp.....cụ thể hóa các quy định của pháp luật; áp dụng các công cụ kinh tế như thuế, phí, lệ phí, ký quỹ, đặt cọc, quỹ môi trường;… Tuy nhiên, qua phân tích, tổng hợp các số liệu báo cáo, các quy định của hệ thống pháp luật hiện hành của Tỉnh, của huyện, công trình khoa học nghiên cứu bảo vệ môi trường, các bảng biểu, sơ đồ cho thấy bên cạnh những kết quả còn có những hạn chế nhất định như: quản lý nhà nước chưa đáp ứng được so với thực tiễn tăng trưởng kinh tế hiện nay; quy hoạch mạng lưới quan trắc trên địa bàn huyện chưa được triển khai; bộ máy chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường trước việc phát triển kinh tế “quá nóng”, chưa có một cơ quan có thẩm quyền đủ mạnh để thống nhất điều hành quản lý chung trên nhiều khía cạnh; một số ngành và địa phương buông lỏng quản lý; sự phối hợp quản lý giữa cơ quan chuyên ngành với các cấp chính quyền địa phương và doanh nghiệp chưa tốt; hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập, tính thực tiễn chưa cao; hiệu lực triển khai của một số văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh còn thấp; kiểm tra, giám sát; thanh, kiểm tra xử lý vi phạm chưa thường xuyên, thiếu đồng bộ, tạo ra hiện tượng “nhờn luật”; công cụ kinh tế chưa được áp dụng trên diện rộng để khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân tham gia, đầu tư bảo vệ môi trường. Như vậy những hạn chế, nguyên nhân được sắp xếp một cách hệ thống, khoa học là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất giải pháp ở Chương 3.
  • 51. 46 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. Quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường Huyện Sơn Hà 3.1.1. Quan điểm Huyện Sơn Hà là một đơn vị hành chính của của tỉnh Quảng Ngãi nên quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường của huyện cũng tuân thủ quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường của quốc gia và của tỉnh Quảng Ngãi đó là: - BVMT là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của huyện. Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hoà với phát triển xã hội và BVMT. Đầu tư cho BVMT là đầu tư cho phát triển bền vững; - BVMT là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân; - Nâng cao năng lực Quản lý nhà nước về BVMT gắn với đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về môi trường; tăng cường các mặt công tác nghiệp vụ phòng ngừa và chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường; đẩy mạnh việc kiểm tra, phát hiện, tiến hành ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về Bảo vệ môi trường; - BVMT phải trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật đi đôi với việc nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mọi người dân, của toàn xã hội về BVMT; - BVMT là việc làm thường xuyên, lâu dài, quán triệt quan điểm “vừa xây vừa chống”. Coi phòng ngừa là chính, kết hợp với xử lý và kiểm soát ô