SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 88
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ YẾN
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG
XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ YẾN
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG
XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành : Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự
Mã số : 8.38.01.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. NGHIÊM XUÂN MINH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả
Nguyễn Thị Yến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN
CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ .......8
1.1. Cơ sở lý luận về thực hành quyền công tố, thực hành quyền công tố trong
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân ........................................8
1.2. Nội dung thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của
Viện kiểm sát nhân dân.............................................................................................18
1.3. Yêu cầu trong thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.....................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG
XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI....................................................................................32
2.1. Tình hình có liên quan đến hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi........................32
2.2. Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2014 đến tháng
12/2018......................................................................................................................39
2.3. Nhận xét, đánh giá về hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.............................51
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN
HÌNH SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI ............58
3.1. Tình hình tội phạm hình sự và yêu cầu đối với công tác thực hành quyền
công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................................58
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự trong thời gian tới .................................................................63
KẾT LUẬN..............................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS Bộ luật Hình sự
BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự
CB, CC Cán bộ, công chức
CQĐT Cơ quan điều tra
HĐXX Hội đồng xét xử
KSV Kiểm sát viên
TAND Tòa án nhân dân
TNHS Trách nhiệm hình sự
THQCT Thực hành quyền công tố
TTHS Tố tụng hình sự
UBKS Ủy ban kiểm sát
VKS Viện kiểm sát
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê về số liệu công bố cáo trạng/ số vụ án đã xét xử........................5
Bảng 2.3. Thống kê số vụ án/bị can Tòa trả hồ sơ điều tra bổ sung...........................5
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một trong
những hoạt động thực hiện chức năng của Viện kiểm sát nhân dân được Hiến pháp
năm 2013 ghi nhận tại khoản 1 Điều 107 và khoản 2 Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 2014 qui định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp” [10]; “Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện
kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước
đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ
án hình sự...” [12]. Như vậy hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân là một hình thức thực hành quyền
lực nhà nước trong lĩnh vực tư pháp hình sự. Đây cũng là một trong những biện
pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, đồng thời thể hiện quan điểm đường lối của Đảng,
Nhà nước ta nhằm đảm bảo mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát
hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật.
Trong những năm qua hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, hạn chế
được việc truy tố oan sai, kịp thời xử lý các hành vi phạm tội, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa; bảo đảm mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tập thể; các quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân đều được xử lý nghiêm theo quy định của pháp
luật; góp phần vào công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm, giữ vững an ninh
trật tự, an toàn xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tạo môi trường ổn định cho sự
phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế. Những kết quả đó đã được ghi nhận từ xã hội,
sự lãnh đạo của Đảng trong các văn kiện của Đảng, trong tổng kết của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động thực hành quyền công tố
trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự vẫn còn những tồn tại, hạn chế như: Một số vụ
2
án truy tố oan, sai gây bức xúc trong nhân dân, nhiều trường hợp còn bỏ lọt tội
phạm, kiểm sát viên làm chưa tốt công tác chuẩn bị cho hoạt động xét xử, chất
lượng xét hỏi, tranh luận của kiểm sát viên tại phiên tòa còn hạn chế chưa đáp ứng
được yêu cầu của cải cách tư pháp,...làm cho hiệu quả xét xử của Tòa án chưa cao,
ảnh hưởng đến hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm... Để thực hiện mục tiêu
xây dựng nền tư pháp trong sạch vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, từng bước
hiện đại hóa mà trọng tâm là hoạt động xét xử, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
02/01/2002 của Bộ Chính trị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm của công cuộc cải
cách tư pháp trong thời gian tới: “Nâng cao chất lượng công tố của kiểm sát viên tại
phiên toà, bảo đảm tranh tụng với luật sư, người bào chữa và những người tham
gia tố tụng khác” [3, tr.3]. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 Bộ Chính trị
tiếp tục xác định trong lĩnh vực tư pháp, “Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là
hoạt động trọng tâm”; yêu cầu phải“nâng cao chất lượng tranh tụng tại tất cả các
phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp…” [4, tr.9]; “...
việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên
tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên,
của người bào chữa, bị cáo, nhân chứng, nguyên đơn, bị đơn và những người có
quyền, lợi ích hợp pháp để ra những bản án, quyết định đúng pháp luật, có sức
thuyết phục”. Đối với Viện kiểm sát nhân dân, Đảng yêu cầu phải “nâng cao chất
lượng công tố tại phiên tòa, đảm bảo tranh tụng dân chủ với luật sư, người bào
chữa và những người tham gia tố tụng khác”. Do vậy, việc nâng cao chất lượng
hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện
kiểm sát là một đòi hỏi cấp bách của Đảng, Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Mặt khác, trước chủ trương cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước Việt Nam
hiện nay vẫn còn có nhiều quan điểm lý luận khác nhau về thực hành quyền công tố
của Viện kiểm sát nên dẫn đến có các lý giải khác nhau, đa số các quan điểm cho
rằng thực hành quyền công tố chỉ có trong lĩnh vực duy nhất là tố tụng hình sự
nhưng cũng có quan điểm cho rằng thực hành quyền công tố được thực hiện trong
cả các lĩnh vực hoạt động tư pháp như tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, kinh tế, lao
động... Thời điểm bắt đầu và kết thúc của thực hành quyền công tố cũng chưa được
3
nhận thức thống nhất. Ngay trong tố tụng hình sự cũng có quan điểm cho rằng thực
hành quyền công tố có trong cả giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử; quan điểm khác
lại cho rằng thực hành quyền công tố chỉ có trong giai đoạn xét xử sơ thẩm mà
thôi...Nhìn chung, mỗi quan điểm đều được lí giải trên cơ sở các quy định của pháp
luật và thực tiễn, vì vậy cần có văn bản chỉ rõ hoạt động này thuộc chức năng của
Viện Kiểm sát ở góc độ quy định của nhà nước. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều bất cập
từ quy định của pháp luật, khoa học cũng như thực tiễn là: Thực hành quyền công tố
chỉ là hình thức thực hiện việc kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự
dẫn đến xem nhẹ bản chất của thực hành quyền công tố như là hoạt động độc lập
của Viện kiểm sát được nhà nước uỷ quyền; đánh đồng thực hành quyền công tố với
kiểm sát việc tuân theo pháp luật dẫn đến mở rộng phạm vi thực hành quyền công
tố sang cả các lĩnh vực tư pháp khác như dân sự, kinh tế...; thu hẹp phạm vi thực
hành quyền công tố chỉ có trong giai đoạn truy tố, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Từ
đó hạn chế quyền hạn cũng như trách nhiệm của Viện kiểm sát như là cơ quan có
trách nhiệm chính trong truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
Xuất phát từ những lý do trên và từ nhận thức lý luận về việc nâng cao chất
lượng thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm
sát là một trong những vấn đề quan trọng, cần được quan tâm hơn nữa cả lý luận và
thực tiễn, nhất là chất lượng thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự của kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân tỉnh Quảng Ngãi. Là một kiểm sát
viên công tác trong ngành kiểm sát nhân dân, học viên đã chọn đề tài: “Thực hành
quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành luật hình
sự và tố tụng hình sự là đảm bảo tính cấp thiết trên cả phương diện lý luận và thực
tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xuất phát từ nhu cầu của công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay, việc
nghiên cứu về hoạt động thực hiện chức năng xét xử sơ thẩm của Viện kiểm sát
trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đã được sự quan tâm rất lớn của Đảng, Nhà
nước. Theo đó, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một
4
số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã đề cập
nhiều nội dung mới, trong đó có nội dung về hoạt động xét xử sơ thẩm trong xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự nên luận văn được nghiên cứu theo hướng gắn chặt với yêu
cầu của công cuộc cải cách tư pháp hiện nay.
Qua nghiên cứu, học viên nhận thấy, có nhiều công trình khoa học đề cập đến
nội dung này, cụ thể là một số công trình sau:
- Luận văn thạc sỹ “Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ở
Việt Nam hiện nay”, của Vũ Hồng Điệp, năm 2010;
- Luận văn thạc sỹ“Hoạt động tranh tụng của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm”, của Võ Thị Hồng Luyến, năm
2010;
- Luận văn thạc sỹ Luật học, “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định”, của
Nguyễn Hữu Phước (2016). Đề cập một số vấn đề lý luận về quyền công tố và thực
hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, nêu lên thực trạng
vấn đề này tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Luận văn thạc sỹ Luật học, “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi”, của Trương
Thị Thu Thắm (2017). Đã nêu một số vấn đề về lý luận và thực trạng về thực hành
quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thâm vụ án hình sự.
Ngoài ra còn có các nghiên cứu là sách, bài viết có liên quan đến vấn đề này
như: “Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra,
gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp”, của Nguyễn Hải
Phong chủ biên, NXB Tư Pháp 2013; Sách “Những nội dung mới trong Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2015”, NXB Chính trị quốc gia của Lê Hữu Thể.
Nhìn chung, các công trình nêu trên đã đề cập tới thực hành quyền công tố
của Viện kiểm sát nhân dân trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở một số địa phương
và đề xuất các giải pháp gắn liền với điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương đó.
5
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu, khảo sát về thực hành quyền công tố
trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này ở cấp độ luận
văn thạc sỹ. Các kết quả trên là cơ sở để tác giả kế thừa có chọn lọc, vận dụng vào
các nội dung của luận văn phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thực hành
quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi, để đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động thực hành quyền công tố trong xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố nói
chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các vấn đề sau
đây:
- Thu thập tài liệu, số liệu về tình hình hoạt động thực hành quyền công tố
trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân.
- Phân tích, đánh giá, nhận xét về thực trạng, kết quả và những hạn chế, tồn tại
trong hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian từ năm 2014 đến nay.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi theo tinh thần cải cách tư pháp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
6
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động thực hành quyền công tố trong
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi theo qui
định của Bộ luật tố tụng hình sự.
- Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự tại Viện kiểm sát nhân tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi về thời gian:
Số liệu sử dụng để nghiên cứu được tổng hợp từ kết quả thống kê từ năm 2014
đến hết năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và
pháp luật, nhất là các quan điểm, chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được kết hợp sử dụng nhiều phương pháp như: Phương pháp so sánh,
phân tích, tổng hợp kết hợp với khảo sát thực tiễn, tổng kết để làm sáng tỏ các nội
dung nghiên cứu của luận văn.
6. Ý nghiã lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp luật về hoạt động thực
hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Những vấn đề ảnh hưởng
đến hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của
Viện kiểm sát nhân dân hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục
vụ yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự của Viểm sát nhân dân trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó,
luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu, học tập
7
liên quan đến hoạt động thực hành quyền công tố nói chung và thực hành quyền
công tố trong xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. Ngoài ra, luận văn
còn là cơ sở cho cán bộ, kiểm sát viên ngành Kiểm sát nhân dân sử dụng để xây
dựng kỹ năng nghề nghiệp, thao tác nghiệp vụ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
liên quan đến vấn này trước yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn có phần mở đầu, nội dung, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự ở Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thực hành
quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1. Cơ sở lý luận về thực hành quyền công tố, thực hành quyền công tố
trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân
1.1.1. Khái niệm về quyền công tố, thực hành quyền công tố của Viện
Kiểm sát nhân dân
Quyền công tố, thực hành quyền công tố
Theo từ điển tiếng Việt thì quyền công tố là quyền của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền dùng để điều tra, truy tố và buộc tội đối tượng phạm pháp trước Tòa
án hay là quyền truy tố, buộc tội cá nhân, tổ chức trước pháp luật.
“Công tố” theo Đại từ điển tiếng Việt, “công” có nghĩa là “thuộc về Nhà
nước, tập thể, trái với tư ”, còn “tố” có nghĩa là “nói về những sai phạm, tội lỗi của
người khác một cách công khai trước người có thẩm quyền hoặc trước nhiều
người”, “Công tố” có nghĩa là “điều tra, truy tố, buộc tội kẻ phạm pháp và phát
biểu ý kiến trước Tòa án” [47, tr. 453, 459,1663].
Ở nước Việt Nam “quyền công tố”, “thực hành quyền công tố” lần đầu tiên
được qui định tại Điều 138 Hiến pháp năm 1980 và được phát triển hóa trong Bộ
luật Tố tụng hình sự, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. Trong khoa học luật tố
tụng hình sự, việc xác định khái niệm quyền công tố và theo đó là thực hành quyền
công tố có ý nghĩa về lí luận và thực tiễn rất quan trọng. Giúp cho việc xác định vai
trò, vị trí của Viện kiểm sát trong hệ thống cơ quan nhà nước nói chung và trong các
cơ quan tư pháp nói riêng; xác định rõ chức năng của Viện kiểm sát, đặc biệt là
trong tố tụng hình sự.
Khái niệm quyền công tố và thực hành quyền công tố đã được đề cập nhiều
trong khoa học pháp lí nước ta với các mức độ khác nhau. Có tác giả đề cập khi giải
quyết các vấn đề chung của tố tụng hình sự [25]; có những bài viết có tính chất
tham khảo phân tích có hệ thống về quyền công tố và gần đây có một số luận văn
thạc sĩ cũng đề cập quyền công tố trong từng phạm vi khác nhau (trong giai đoạn
9
điều tra, trong xét xử sơ thẩm...). Mặc dù vậy có nhiều quan điểm khác nhau về
quyền công tố của Viện kiểm sát. Có thể tóm tắt các quan điểm khác nhau như sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng, “ tất cả các hoạt động kiểm sát việc tuân theo
pháp luật của Viện kiểm sát đều là thực hành quyền công tố” [18, tr.17]. Quan điểm
này đánh đồng quyền công tố với kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm
sát.
Quan điểm thứ hai cho rằng “quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho
Viện kiểm sát truy tố kẻ phạm tội ra Tòa án, thực hiện sự buộc tội tại phiên tòa
(thực hiện quyền công tố)” [27, tr.24]. Quan điểm này nhấn mạnh vai trò duy nhất
của Viện kiểm sát trong thực hành quyền công tố và chỉ thực hiện duy nhất trong tố
tụng hình sự và cũng chỉ có ở giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án.
Quan điểm thứ ba cho rằng “quyền công tố là quyền đại diện cho Nhà nước
đưa các vụ việc vi phạm pháp luật ra tòa án để xét xử nhằm bảo vệ lợi ích nhà nước,
xã hội, công dân, bảo vệ trật tự pháp luật” [28, tr.84]. Theo quan điểm này, quyền
công tố xuất hiện từ khi có Nhà nước và pháp luật, được thể hiện trong lĩnh vực tố
tụng hình sự, cùng với sự phát triển của xã hội, của các ngành luật nên quyền công
tố được mở rộng sang các lĩnh vực tố tụng khác như tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính....
Quan điểm thứ tư cho rằng “ quyền công tố là sự cáo buộc của Nhà nước đối
với cá nhân, tổ chức đã vi phạm pháp luật bao gồm vi phạm hành chính, vi phạm
pháp luật dân sự, luật kinh tế, luật hình sự và là quyền của Nhà nước thực hiện sự
cáo buộc đó” [9, tr.24]. Theo quan điểm này, quyền công tố của Nhà nước không
chỉ được thực hiện trong tố tụng hình mà còn được thực hiện cả trong tố tụng dân
sự, kinh tế, lao động và hành chính.
Quan điểm thứ năm cho rằng, quyền công tố là quyền của Nhà nước được
giao cho Viện kiểm sát để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người phạm tội, nhằm đưa người đó ra xét xử và thực hiện sự buộc tội người đó
trước Tòa án [33, tr.140].
Các quan điểm trên đều có các cơ sở đề cập đến quyền công tố ở các góc độ
khác nhau, tuy nhiên ở góc độ thực tiễn thực hiện công tác này, tác giả đồng tình
10
với quan điểm thứ năm vì quan điểm này phù hợp với kết quả nghiên cứu về lý luận
và thực tiễn chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam. Trong
điều kiện cụ thể, quan điểm này giúp ta xác định được: Quyền công tố là quyền của
Nhà nước giao cho Viện kiểm sát; quyền công tố chỉ tồn tại trong lĩnh vực tố tụng
hình sự; nội dung của quyền công tố là truy cứu trách nhiệm hình sự và buộc tội đối
với người phạm tội; quyền công tố gắn liền với một tội phạm cụ thể; nó bắt đầu từ
khi có hành vi phạm tội xảy ra và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật. Trong
thực tế quyền công tố bắt đầu từ khi tiếp nhận xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và
kết thúc khi Tòa án tuyên bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Từ những phân tích trên, học viên đưa ra khái niệm về quyền công tố là:
“Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho Viện kiểm sát nhân dân thực hiện
việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, nhằm truy tố người phạm
tội ra trước Tòa án nhân dân để xét xử và thực hiện việc buộc tội đối với người đó
tại phiên tòa đảm bảo đúng qui định của pháp luật”.
Xuất phát từ khái niệm quyền công tố là quyền nhân danh quyền lực nhà
nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội nên thực
hành quyền công tố chính là thực hiện hành vi tố tụng cần thiết theo qui định của
Luật tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội ra xét xử
trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó. Tại Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân 2014 thì: “ Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm
tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự”.
Ngoài ra, một trong những điểm mới nổi bật trong chính sách hình sự nước
ta là Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, đã bổ sung chế định
trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Trong đó quy định về cơ sở của
trách nhiệm hình sự và nguyên tắc xử lý về hình sự là không chỉ có cá nhân mà
pháp nhân thương mại cũng phải chịu trách nhiệm hình sự; chỉ có pháp nhân thương
mại đã thực hiện tội phạm theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật hình sự mới phải
chịu trách nhiệm hình sự về 31 tội danh, thuộc nhóm các tội xâm phạm trật tự quản
11
lý kinh tế và nhóm các tội phạm về môi trường. Về nguyên tắc xử lý mọi hành vi
phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý
nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật, bảo đảm tính pháp chế trong đấu
tranh phòng, chống tội phạm. Việc bổ sung chế định trách nhiệm hình sự của pháp
nhân vào Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 xuất phát từ yêu cầu
cấp bách của thực tiễn nhằm góp phần khắc phục những bất cập, hạn chế trong việc
xử lý các vi phạm pháp luật của pháp nhân trong thời gian qua, đồng thời tạo điều
kiện bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người bị thiệt hại do các vi phạm của pháp nhân
gây ra. Như vậy, pháp nhân thương mại qui định trong Bộ luật hình sự năm 2015,
sửa đổi bổ sung năm 2017 phải chịu sự điều chỉnh của hoạt động thực hành quyền
công tố của Viện kiểm sát nhân dân đó chính là là quyền nhân danh quyền lực nhà
nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, pháp
nhân phạm tội nên thực hành quyền công tố cũng chính là thực hiện hành vi tố tụng
cần thiết theo qui định của Luật tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự
người phạm tội, pháp nhân phạm tội ra xét xử trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội
đó.
1.1.2. Cơ sở pháp lý trong thực hành quyền công tố của Viện Kiểm sát
nhân dân
Cơ sở pháp lý của thực hành quyền công tố của Viện Kiểm sát được qui định
tại khoản 1 Điều 107 Hiến pháp 2013: “ Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền
công tố...”; Điều 20 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định“Viện kiểm sát thực
hành quyền công tố…trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội, phát
hiện .......nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội,
vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh...”[5
tr.19]. Như vậy, hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong tố tụng
hình sự nhằm thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được
thực hiện từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong
suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Theo đó, Viện kiểm sát
thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm: Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội
phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng
12
người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm
và người phạm tội...
Trên cơ sở nhận thức về quyền công tố, thực hành quyền công tố được hiểu
như thế nào? Tại khoản 1 Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
nêu khái niệm về chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát như sau:
“Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng
hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội,được thực
hiện ngay từ khi giải quyết tố giác tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong
suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự”.
1.1.3. Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của
Viện Kiểm sát nhân dân
1.1.3.1. Nhận thức về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, thực hành quyền công tố
trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân
- Khái niệm xét xử và xét xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Theo Từ điển Tiếng Việt xét xử là hoạt động xem xét, đánh giá bản chất
pháp lý của vụ việc nhằm đưa ra một phán xét về tính chất, mức độ pháp lí của vụ
việc, từ đó nhân danh Nhà nước đưa ra một phán quyết tương ứng với bản chất,
mức độ trái hay không trái pháp luật của vụ việc (xét xử vụ án hình sự, dân sự, hành
chính,kinh doanh, thương mại, lao động...).[27]
Xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức năng, nhiệm vụ của các Tòa án. Tòa
án là cơ quan duy nhất của một nước đảm nhiệm chức năng xét xử. Không một ai
có thể bị buộc tội mà không qua xét xử của Tòa án và kết quả xét xử phải được
công bố bằng bản án, quyết định. Chia theo nội dung xét xử có: Xét xử vụ án hình
sự, xét xử dân sự, xét xử hành chính, xét xử lao động… Khi xét xử các Tòa án phải
tuân theo các nguyên tắc: Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật; Tòa án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định; Tòa
án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số.
Như vậy, xét xử là quá trình áp dụng các qui định của pháp luật để kiểm tra lại
một cách chính xác, tính căn cứ và tính hợp pháp các quyết định, kết luận của Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát đã thực hiện trước khi chuyển vụ án qua Tòa án, nhằm
13
loại bỏ những sai lầm, tiêu cực hoặc bỏ lọt tội phạm trong quá trình khởi tố, điều tra
và truy tố, để đưa vụ án ra xét xử, hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung hay đình chỉ
hoặc tạm đình chỉ vụ án.
- Theo Từ điển luật học giải thích thì: “ Xét xử sơ thẩm là lần đầu tiên đưa vụ
án ra xét xử tại một Tòa án có thẩm quyền ” [27, tr.870]. Phạm vi xét xử sơ thẩm
bao gồm các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động,..., đặc trưng của xét xử sơ
thẩm là lần đầu tiên xét xử đối với vụ án, do Tòa án có thẩm quyền xét xử. Hoạt
động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, là một trong những hoạt động trung tâm của
hoạt động tố tụng hình sự. Hoạt động truy tố của Viện kiểm sát là căn cứ pháp lý
cho hoạt động xét xử, bảo đảm cho các bản án, quyết định của Tòa án khi ban hành
đúng pháp luật và là cơ sở để tiến hành hoạt động thi hành án.
Như vậy xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn của quá trình tố tụng hình
sự mà Tòa án sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án đã quyết định đưa vụ án hình sự ra xét
xử công khai tại phiên tòa, nhằm xác định có hay không có hành vi phạm tội, người
đã thực hiện tội phạm, từ đó đưa ra một phán quyết phù hợp với căn cứ, tính chất
của vụ án mà Viện kiểm sát đã quyết định truy tố. Có thể thấy, hoạt động xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự có những đặc điểm cơ bản là: Nó là một giai đoạn của tố tụng
hình sự có tính bắt buộc; xét xử lần đầu đối với vụ án; vụ án được đưa ra xét xử
công khai; kết quả của việc xét xử là việc ban hành bằng một bản án, quyết định có
căn cứ và đúng pháp luật, góp phần vào việc giải quyết đúng đắn vụ án, bảo đảm
công lý, sự công bằng trong xã hội. Như vậy, từ những phân tích trên xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự được hiểu là: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn của
tố tụng hình sự trong đó Tòa án có thẩm quyền tiến hành xem xét, giải quyết vụ án,
ra bản án, quyết định tố tụng theo quy định của pháp luật”.
- Khái niệm giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Học viên đồng tình với một số tác giả về nội dung này tại các công trình [19,
tr.22] và [7, tr.12]. Giai đoạn xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn quan trọng nhất
trong hoạt động tố tụng hình sự, trong đó Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào quy
định của pháp luật tố tụng hình sự: Áp dụng các biện pháp chuẩn bị cho việc xét xử;
đưa vụ án hình sự ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm để xem xét về thực chất vụ án,
14
đồng thời trên cơ sở kết quả tranh tụng công khai, dân chủ của các bên (buộc tội và
bào chữa) để phán xét về vấn đề hành vi phạm tội ( có hay không), có (hay không)
tội của bị cáo và cuối cùng, tuyên một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
nhằm giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự một cách công minh, đúng pháp luật và
đảm bảo sức thuyết phục.
Giai đoạn xét xử sơ thẩm bắt đầu từ khi Tòa án nhận hồ sơ vụ án hình sự
( quyết định truy tố bị can ra trước Tòa án của Viện kiểm sát ) do Viện kiểm sát
chuyển sang và kết thúc bằng việc Tòa án tuyên một bản án (quyết định) có hiệu lực
pháp luật. Giai đoạn xét xử sơ thẩm là một giai đoạn tố tụng trung tâm, độc lập,
thực hiện các nhiệm vụ luật định, áp dụng các biện pháp tố tụng cần thiết để chuẩn
bị cho việc xét xử vụ án tại phiên tòa, còn phiên tòa sơ thẩm là nơi thể hiện rõ nhất
nội dung của hoạt động tố tụng hình sự, thông qua đó nhằm bảo vệ các quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân trong giai đoạn xét xử của Tòa án.
- Khái niệm về thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
của Viện Kiểm sát nhân dân
Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được thực hiện
bởi cơ quan duy nhất là Viện kiểm sát, thực hiện việc truy tố bị can ra trước Tòa án,
trên cơ sở kết quả điều tra, thu thập chứng cứ và chứng minh được người phạm tội ở
các giai đoạn trước đó. Thực hiện việc buộc tội và bảo vệ sự buộc tội tại phiên tòa là
đặc điểm quan trọng nhất của thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự vì nó thể hiện đầy đủ nhất quyền năng của Viện kiểm sát tại phiên tòa được
thực hiện thông qua người đại diện của Viện kiểm sát là Kiểm sát viên. Từ những
phân tích nêu trên học viên đưa ra khái niệm thực hành quyền công tố trong xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự: Là hoạt động của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự để
thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội nhằm đưa người phạm
tội ra xét xử trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội tại phiên tòa.
- Thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự.
Nghiên cứu khái niệm về thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự cuả Viện kiểm sát thấy có một số đặc điểm cơ bản sau: Thực hành quyền
15
công tố chỉ được thực hiện bởi cơ quan duy nhất là Viện kiểm sát; Việc truy tố bị
can ra trước Tòa án trên cơ sở kết quả điều tra, thu thập chứng cứ và chứng minh ở
các giai đoạn trước đó; Việc buộc tội bị cáo tại phiên tòa trên cơ sở pháp luật quy
định và được thực hiện thông qua người đại diện của Viện kiểm sát là kiểm sát viên;
Đối tượng của thực hành quyền công tố là hành vi phạm tội và người phạm tội.
Đối với hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự của Viện kiểm sát cấp tỉnh, về trình tự, thủ tục thực hành quyền công tố trong xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự giữa các cấp Viện kiểm sát là giống nhau, nhưng về
phạm vi thẩm quyền thực hành quyền công tố lại có sự khác nhau. Thẩm quyền truy
tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ
án. Tại khoản 2 Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thẩm quyền
xét xử như sau:“ Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử
sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực; vụ án hình sự có bị cáo, bị hại,
đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;…, cán bộ
lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín
cao trong dân tộc ít người”. Như vậy, thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh chỉ giới hạn tại khoản khoản 2 Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2015.
Ngoài ra, Viện kiểm sát cấp tỉnh còn thực hiện việc ủy quyền thực hành
quyền công tố theo qui định của pháp luật. Tại đoạn 3 khoản 1 Điều 239 Bộ luật tố
tụng hình sự qui định: “Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền
công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp trên quyết định việc truy tố….
Ngay sau khi quyết định truy tố, Viện kiểm sát cấp trên ra quyết định phân công cho
Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử; sau khi nhận
được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng, Viện kiểm sát cấp dưới có thẩm quyền
thực hành quyền công tố và …theo đúng quy định của Bộ luật này ” [6, tr.217].
16
1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
- Chức năng của Viện kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Chức năng có nhiều nghĩa khác nhau, có thể hiểu là nghĩa vụ, phạm vi hoạt
động, chức năng, vai trò hoặc có thể hiểu là loại hoạt động đặc biệt của sinh vật và
của các cơ quan, tế bào của sinh vật đó… Tùy theo ngữ cảnh cụ thể mà áp dụng cho
phù hợp, nhưng nghĩa chủ đạo của chức năng là phương diện hoạt động để thực
hiện nhiệm vụ của mình.Trong tiến trình phát triển, nhà nước giao cho mỗi cơ quan
trong bộ máy nhà nước những nhiệm vụ, chức năng, thẩm quyền khác nhau để thực
hiện nhằm đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của đất nước. Vì thế, trong hệ
thống các cơ quan nhà nước cấu thành nên bộ máy nhà nước đều có nhiệm vụ, chức
năng, thẩm quyền do pháp luật quy định. Như vậy, chức năng của các cơ quan nhà
nước là những hoạt động cơ bản lâu dài có tính chất định hướng để thực hiện các
quyền và nghĩa vụ trong phạm vi thẩm quyền nhằm đạt được những mục đích nhất
định.
Ở Việt Nam lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, Viện kiểm sát nhân dân chính
thức được qui định với tư cách là cơ quan độc lập trong bộ máy nhà nước. Theo
Hiến pháp 1959, thì Viện kiểm sát không những có chức năng công tố mà còn có
chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các lĩnh vực hành chính, kinh tế,
xã hội... Chức năng đó của Viện kiểm sát tiếp tục được khẳng định theo lịch sử, với
sự phát triển của đất nước. Điều này thể hiện ở Hiến pháp năm 1980, năm 1992 và
các bản Hiến pháp sau này. Tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Viện
kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” [10]. Tại
Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 đã thể hiện rõ Viện kiểm sát
nhân dân có chức năng là: “Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm
sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội.... và trong suốt quá
trình …truy tố, xét xử vụ án hình sự” [11, tr.8 ]. Như vậy Viện kiểm sát là cơ quan
có chức năng thực hành quyền công tố ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình
sự, tức là nhân danh quyền lực nhà nước để truy tố, buộc tội người phạm tội với tư
17
cách là bị cáo trước Toà án. Điều này được thể hiện rõ nét ở giai đoạn điều tra và
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Viện kiểm sát
thực hiện việc truy tố người có hành vi vi phạm pháp luật ra trước Toà án để xét xử
và buộc tội tại phiên toà theo quy định của pháp luật và theo trình tự thủ tục của Bộ
luật tố tụng hình sự. Đây là chức năng đặc biệt, chỉ có có ở hệ thống cơ quan Viện
kiểm sát chứ không phải cơ quan nào khác, như ý kiến của Cố Tổng bí thư Trường
Chinh đã nói: “ Không có một cơ quan nhà nước nào có thể thay thế ngành Kiểm
sát để sử dụng quyền công tố. Việc bắt, giam, điều tra, truy tố, xét xử có đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật hay không, có đúng đường lối chính sách của Đảng hay
không, điều đó chính là Viện kiểm sát phải trông nom, đảm bảo cho tốt ”. Cụ thể
hoá quy định của Hiến pháp năm 2013 về chức năng của Viện kiểm sát nhân dân,
Bộ luật tố tụng hình sự đã quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm
sát nhân dân trong tố tụng hình sự nói chung và trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
nói riêng. Điều 20 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định “ Viện kiểm sát thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự,
quyết định việc buộc tội, ...., vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện và xử lý kịp
thời, nghiêm minh, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, ...không để lọt tội phạm và
người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội” [5]. Chức năng
thực hành quyền công tố tại phiên tòa sơ thẩm của Viện kiểm sát được tập trung chủ
yếu và rõ nét nhất ở chức năng buộc tội, bảo vệ quyết định truy tố của mình. Đây là
chức năng cơ bản của Viện kiểm sát tại phiên toà sơ thẩm. Tuy nhiên, chức năng
buộc tội chỉ là một hình thức của chức năng thực hành quyền công tố. Viện kiểm sát
thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự không chỉ là chủ thể
thực hiện chức năng buộc tội mà còn thực hiện các hoạt động khác. Giữa chức năng
công tố (chức năng nhà nước) và chức năng buộc tội (chức năng tố tụng) có mối
quan hệ mật thiết nhau. Chức năng công tố trong xét xử không chỉ thực hiện thông
qua chức năng buộc tội tại phiên tòa mà còn được thực hiện thông qua các hoạt
động khác như kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án.
Tóm lại, Viện kiểm sát là chủ thể trung tâm thực hành quyền công tố trong tố
tụng hình sự. Trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, chức năng thực hành quyền công
18
tố là chức năng cơ bản xuyên suốt. Nếu trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, thực
hành quyền công tố chính xác, đúng pháp luật sẽ đảm bảo pháp luật được thực hiện
nghiêm chỉnh, công bằng, bảo vệ lợi ích chính đáng của công dân , nhà nước.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
đó là những hoạt động của Viện kiểm sát từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến khi Tòa
án ban hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Theo qui định tại Điều 18
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, khoản 1Điều 266 Bộ luật tố tụng
hình sự thì nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hành quyền
công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự bao gồm các hoạt động sau: Công bố
cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định khác về việc buộc
tội đối với bị cáo tại phiên tòa; Xét hỏi, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về
việc giải quyết vụ án tại phiên tòa; Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong
trường hợp phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội; Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn... của Bộ luật tố tụng hình sự [12, tr.26].
1.2. Nội dung thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự của Viện kiểm sát nhân dân
1.2.1. Công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn,
quyết định khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa
Cáo trạng là văn bản pháp lý mang tính quyền lực Nhà nước – Quyền công
tố, do Viện kiểm sát nhân danh Nhà nước quyết định truy tố người phạm tội ra
trước Tòa án để xét xử, bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải được xử lý kịp thời,
đúng pháp luật, tránh oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm; bản cáo trạng là một trong
những căn cứ để Tòa án xem xét, quyết định đưa vụ án ra xét xử và thực hiện các
thủ tục cần thiết trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Theo quy định tại Điều 206 Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015, trước khi tiến hành xét hỏi, kiểm sát viên đọc bản
cáo trạng và trình bày ý kiến bổ sung (nếu có) để làm rõ thêm về nội dung bản cáo
trạng, chứ không phải là ý kiến mới bổ sung làm thay đổi nội dung bản cáo trạng
(trừ trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát đồng ý), vì bản cáo trạng truy tố bị can
ra trước Toà án thuộc thẩm quyền của Viện trưởng, kiểm sát viên chỉ là người được
19
Viện trưởng ủy quyền tham gia phiên toà để bảo vệ cáo trạng. Bản cáo trạng truy tố
của Viện kiểm sát là kết luận của Viện kiểm sát đối với người phạm tội, dựa trên
các chứng cứ tài liệu đã được thu thập khách quan, hợp pháp trong quá trình điều tra
vụ án và là cơ sở pháp lý làm phát sinh một giai đoạn mới của tố tụng hình sự, đó là
giai đoạn xét xử do Tòa án đảm nhiệm. “Cáo trạng do Viện kiểm sát truy tố trước
Toà án không chỉ là lý do hình thức tồn tại của giai đoạn xét xử sơ thẩm mà là đối
tượng trung tâm chi phối diễn ra trong giai đoạn này” [21, tr.143]. Hiện nay Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định đầy đủ và chính xác hơn về nội dung, từ
ngữ phù hợp với qui định tại Điều 18 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, đó là
sử dụng thuật ngữ: “công bố cáo trạng” thay thế “đọc cáo trạng”. Tại Điều 306
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định: “Trước khi tiến hành xét hỏi kiểm
sát viên công bố bản cáo trạng và trình bày ý kiến .....(nếu có). Ý kiến bổ sung
không làm xấu ...của bị cáo”[6].
Đối với vụ án áp dụng theo thủ tục rút gọn được thực hiện theo thủ tục
chung quy định tại 324 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Tại Điều 463 Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2015 qui định:” Sau phần thủ tục ... phiên tòa, kiểm sát viên công
bố ... truy tố” [6, tr.379], khi áp dụng thủ tục rút gọn thì không tiến hành nghị án.
1.2.2. Xét hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ
1.2.2.1. Xét hỏi
Xét hỏi là hoạt động của kiểm sát viên tại phiên tòa nhằm xác định lại sự thật
khách quan của vụ án, là hoạt động điều tra công khai tại phiên tòa với sự có mặt
của đầy đủ các đương sự liên quan đến vụ án hình sự, là hoạt động trung tâm của
hoạt động xét xử để xác định sự thật khách quan của vụ án. Trong quá trình xét hỏi
tại phiên tòa các chứng cứ, tài liệu liên quan đến nội dung vụ án đều phải được xem
xét, thẩm tra công khai; những mâu thuẫn giữa các lời khai, giữa lời khai với vật
chứng…phải được làm sáng tỏ để khẳng định và chứng minh bản chất của vụ án.
Việc tham gia xét hỏi là bắt buộc đối với kiểm sát viên, để tham gia xét hỏi tại phiên
tòa đạt hiệu quả; trước khi tham gia phiên tòa, kiểm sát viên phải dự thảo đề
cương xét hỏi và những nội dung cần làm sáng tỏ, nhằm xác định sự thật khách
quan của vụ án và các tình tiết khác có liên quan đến việc định tội và đề xuất hình
20
phạt.
Tại phiên tòa, để chủ động tham gia xét hỏi, bên cạnh việc nắm chắc nội dung
hồ sơ vụ án, kiểm sát viên phải theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung, diễn biến quá
trình xét hỏi. Kiểm sát viên phải chú ý khai thác mâu thuẫn phát sinh để phân tích
và đi đến bác bỏ những lời chối tội không có cơ sở; dự kiến nội dung và chuẩn bị
các câu hỏi để làm sáng tỏ vấn đề mà người bào chữa quan tâm. Qua xét hỏi tại
phiên toà có thể phát sinh những tình tiết, chứng cứ khác với những tình tiết, chứng
cứ được thu thập trong quá trình điều tra hoặc có những tình tiết, chứng cứ mới mà
hồ sơ vụ án chưa có, khi có người tham gia tố tụng xuất trình tài liệu mới, kiểm sát
viên cùng hội đồng xét xử phải kiểm tra về tính hợp pháp và tính có căn cứ của tài
liệu sau đó mới phân tích nội dung tài liệu để hội đồng xét xử có căn cứ đánh giá,
quyết định tuyên án hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Ngoài xét hỏi bị cáo, kiểm
sát viên có quyền hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ, ... theo quy định
tại Bộ luật tố tụng hình sự. Trình tự xét hỏi được qui định tại khoản 2 Điều 307 Bộ
luật tố tụng hình sự năm 2015: “Khi xét hỏi từng người chủ tọa phiên tòa hỏi trước...
kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ ...của đương sự thực hiện việc hỏi” [6,
tr.266].
1.2.2.2. Xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ
Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự ..., có thể
xem xét vật chứng, xem xét hiện trường xảy ra vụ án và những nơi khác, công bố
các tài liệu. Tại điều 312 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 qui định: “Vật chứng,
ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa. Khi cần
thiết, hội đồng xét xử có thể cùng kiểm sát viên, người bào chữa,... kiểm sát viên,
người bào chữa,...tham gia phiên tòa có quyền trình bày nhận xét của mình về vật
chứng. Hội đồng xét xử, kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền... bị hại,
đương sự có thể hỏi thêm người tham gia phiên tòa về những vấn đề có liên quan
đến vật chứng ”.
Đối với việc xem xét tại chỗ thì căn cứ Điều 314 Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015 [6, tr.270] qui định: “Khi xét thấy cần thiết, hội đồng xét xử có thể cũng với
kiểm sát viên, người bào chữa,.... Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham
21
gia phiên tòa có quyền trình bày nhận xét của mình về nơi xảy ra tội phạm hoặc...
Hội đồng xét xử có thể hỏi thêm người tham gia phiên tòa về những vấn đề có liên
quan đến nơi đó”.
1.2.3. Luận tội, tranh luận, rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố;
kết luận về tội khác bằng hoặc nhẹ hơn
1.2.3.1. Luận tội
Luận tội theo từ điển Tiếng Việt thì:“Luận tội là phân tích, cân nhắc để xét
tội”, còn theo nghĩa pháp lý thì“luận tội là phân tích tội trạng, đề nghị kết tội bị
cáo” [33, tr.189]. Tại Khoản 1 Điều 320 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 qui
định:“ Sau khi kết thúc việc xét hỏi, kiểm sát viên trình bày luận tội; nếu thấy không
có căn cứ ... thì rút toàn bộ quyết định truy tố và đề nghị Tòa án tuyên bố bị cáo
không có tội”. Luận tội là một trong những nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
khi thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, do kiểm sát viên
trực tiếp tiến hành được thực hiện ngay sau khi kết thúc phần xét hỏi. Luận tội được
quy định tại Điều 321 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Điều 25 Quy chế công
tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự ngày 18/12/2017 của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trước khi tham gia xét xử, kiểm sát viên phải dự
thảo bản luận tội theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lưu hồ sơ kiểm sát.
Luận tội là quan điểm buộc tội chính thức của Viện kiểm sát đối với bị cáo tại phiên
tòa sơ thẩm hình sự; là căn cứ để bị cáo, người bào chữa và những người tham gia
tố tụng khác tự bào chữa hoặc để Hội đồng xét xử xác định giới hạn xét xử và ra
bản án đúng pháp luật. Vì vậy, luận tội phải có căn cứ, chính xác, khách quan và cụ
thể. Luận tội của kiểm sát viên phải căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu, đồ vật đã
được kiểm tra tại phiên tòa và ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người tham gia tố tụng khác tại
phiên tòa. Luận tội phải phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ những
chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; nhân thân và
vai trò của bị cáo trong vụ án; tội danh, hình phạt, áp dụng điểm, khoản, điều của
Bộ luật hình sự, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; mức bồi
22
thường thiệt hại, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp,... Luận tội đề nghị kết tội bị
cáo theo toàn bộ hay một phần nội dung bản cáo trạng hoặc kết luận về khoản khác
nhẹ hơn hoặc nặng hơn với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều
luật; kết luận về một tội danh khác bằng hoặc nhẹ hơn tội danh mà Viện kiểm sát đã
truy tố; kiến nghị các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
1.2.3.2. Tranh luận
Theo quy định của luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Bộ luật tố tụng hình
sự... quy định về tranh luận tại phiên tòa cho thấy: Tranh luận của kiểm sát viên tại
phiên tòa sơ thẩm về hình sự là sự trả lời lại, sự bàn cãi giữa kiểm sát viên với bị
cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác nhằm làm sáng tỏ sự
thật khách quan về các tình tiết buộc tội, gỡ tội, tăng nặng, giảm nhẹ của vụ án,
giúp hội đồng xét xử ban hành một bản án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật [2,
tr.258]. Chủ tọa phiên tòa sẽ điều hành việc tranh luận theo trình tự quy định tại
Điều 320 và Điều 321 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Mặc dù nguyên tắc tranh tụng
được thực hiện ở toàn bộ giai đoạn xét xử vụ án hình sự nhưng việc tranh tụng thể
hiện tập trung nhất ở giai đoạn tranh luận. Theo qui định tại Điều 322 Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2015 thì bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có
quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận của mình để đối đáp với
kiểm sát viên về những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính
chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm
tội gây ra; nhân thân và vai trò của bị cáo trong vụ án; những tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, mức hình phạt; trách nhiệm dân sự..., và những tình
tiết khác có đối với việc giải quyết vụ án. Bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố
tụng khác có quyền đưa ra đề nghị của mình. Kiểm sát viên phải đưa ra chứng cứ,
tài liệu và lập luận để đối đáp đến cùng từng ý kiến của bị cáo, người bào chữa,
người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu kiểm sát viên
phải đáp lại những ý kiến của người bào chữa, người tham gia tố tụng khác mà
những ý kiến đó chưa được kiểm sát viên tranh luận. Khi thực hành quyền công tố
tại phiên tòa việc tranh luận của kiểm sát viên là bắt buộc. Sau khi luận tội, kiểm sát
viên dự kiến những vấn đề cần tranh luận tại phiên tòa. Tại phiên tòa, kiểm sát viên
23
phải ghi chép đầy đủ ý kiến của những người tham gia tố tụng để chuẩn bị tranh
luận. Kiểm sát viên phải đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật và lập luận để đối đáp với
từng ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác.
Trong suốt quá trình tranh luận, đối đáp, kiểm sát viên phải có trách nhiệm
bảo vệ quan điểm buộc tội của mình, bảo vệ cáo trạng của Viện kiểm sát đã truy tố
bị cáo tại phiên tòa. Khi tranh luận, kiểm sát viên lắng nghe các bên trình bày ý kiến
của họ, ghi lại để nắm được nội dung vấn đề, ý kiến phản bác. Nếu vụ án có nhiều
người cùng bào chữa cho một bị cáo thì kiểm sát viên có thể nghe từng người để
tham gia đối đáp, hoặc tổng hợp ý kiến chung của tất cả những người bào chữa để
phản biện. Trong quá trình nghe, kiểm sát viên cần xác định nội dung cần đối đáp,
cần lưu ý những nội dung mà các bên đưa ra phải là những nội dung liên quan đến
vụ án và phải có trong hồ sơ hoặc đã được kiểm tra tại phiên tòa. Trường hợp tài
liệu mới phát sinh thì cũng phải là tài liệu có liên quan đến vụ án và phải kiểm tra
tính hợp pháp của tài liệu đó để có lập luận đối đáp. Chú ý những mâu thuẫn trong
tranh luận của người bào chữa với người bảo vệ quyền và lợi ích của bị hại, đương
sự để đối đáp. Việc tranh luận cần đi thẳng vào trọng tâm. Kiểm sát viên không
được né tránh những vấn đề khó mà cần bình tĩnh để tranh luận để khẳng định vấn
đề. Trong quá trình tranh luận cần bình tĩnh, linh hoạt, ngắn gọn, những khẳng
định, phản bác phải có căn cứ, tôn trọng sự thật khách quan của vụ án. Kiểm sát
viên phải tôn trọng quyền bào chữa của bị cáo, quyền của những người tham gia tố
tụng khác. Chỉ kết thúc tranh luận khi không còn ý kiến đề nghị tranh luận của các
bên tham gia tố tụng hoặc những vấn đề yêu cầu tranh luận đã được kiểm sát viên
tranh luận, kết luận. Kiểm sát viên dựa vào các chứng cứ vụ án, quy định trong Bộ
luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, văn bản luật…, để tranh luận khẳng định
quan điểm đúng đắn, kiên quyết bác bỏ ý kiến sai trái hoặc không đúng.
1.2.4. Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án
Thực tiễn hiện nay việc điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự của các cơ
quan tư pháp trong một số trường hợp vẫn còn để xảy ra tình trạng vi phạm pháp
luật, oan sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội. Đây là vấn đề nghiêm trọng, làm ảnh
hưởng đến quyền con người, đến tình hình kinh tế - xã hội và niềm tin của nhân dân.
24
Để hạn chế vi phạm trên và đảm bảo việc giải quyết các vụ án hình sự, đúng pháp
luật thì trong thời gian gần đây Đảng và Nhà nước ta đã có nhiêu biện pháp để tăng
cường phòng, chống oan, sai, vi phạm pháp luật của cơ quan tư pháp. Đối với ngành
Viện kiểm sát thì công tác phòng, chống oan, sai, bỏ lọt tội phạm, khắc phục vi
phạm luôn được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Viện kiểm sát
nhân dân tối cao tối cao đã quán triệt chủ trương của Đảng nhất là sau khi Quốc hội
ban hành Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 về công tác phòng chống
vi phạm pháp luật và tội phạm, Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27/11/2013 của
Quốc hội về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã ban hành Chỉ thị số 03/CT-VKSTC-VP1
ngày 19/6/2008 về tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm hình sự, Chỉ thị số
08/CT-VKSTC ngày 06/4/2016 về tiếp tục tăng cường công tác kháng nghị phúc
thẩm án hình sự là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác thực thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự.
Kháng nghị phúc thẩm là quyền năng pháp lý Nhà nước giao cho Viện kiểm
sát để kháng nghị những bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của
Toà án cùng cấp và cấp dưới khi phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng để
yêu cầu Toà án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm, nhằm bảo đảm việc xét
xử đúng pháp luật. Tại Điều 336 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định: “Viện
kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị những
bản án hoặc quyết định sơ thẩm”. Điều 41 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy
định: “…2. Khi thực hành quyền công tố và …hoạt động tố tụng đối với vụ án hình
sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:...o) Kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm các bản án, quyết định của Toà án;…”[6, tr.38]. Luật
Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định:“Khi thực hành quyền công tố
và …. Viện kiểm sát nhân dân có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm,… các
bản án, quyết định của Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật” [12, tr.26].
Như vậy, pháp luật quy định Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có thẩm
quyền kháng nghị phúc thẩm đối với những bản án và quyết định sơ thẩm khi xét
thấy vi phạm nghiêm trọng trong hoạt động xét xử của Tòa án. Khi Viện kiểm sát
25
thực hiện chức năng thực hành quyền công tố tại phiên toà sơ thẩm hình sự, nếu xét
thấy bản án và quyết định của Tòa án vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hoặc sai
phạm nghiêm trọng trong áp dụng pháp luật hình sự, thì Viện kiểm sát có trách
nhiệm yêu cầu đưa vụ án lên Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại bằng quyền năng
pháp lý do luật định đó là kháng nghị phúc thẩm. Căn cứ kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm không được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 nhưng tại
Điều 32 Quy chế công tác Thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự,
ban hành kem theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC ngày 18/12/2017 của Viện trưởng
Viện kiểm sát tối cao thì căn cứ để Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục
phúc:“ Khi phát hiện bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có vi
phạm pháp luật, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện kiểm sát cấp
mình để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm…phạm pháp luật hoặc
phát hiện có tình tiết mới…, Viện kiểm sát cấp trên xem xét rút hồ sơ vụ án, phân
công Kiểm sát viên nghiên cứu để báo cáo Viện trưởng xem xét việc kháng nghị
(nếu có căn cứ). Sau khi quyết định việc kháng nghị, …cho Tòa án đã xét xử sơ
thẩm để giải quyết theo quy định của pháp luật ” [41, tr.16]. Như vậy, kháng nghị
của Viện kiểm sát là thể hiện sự không đồng tình của Viện kiểm sát đối với Bản án,
quyết định của Tòa án. Kháng nghị của Viện kiểm sát đối với các bản án, quyết
định của Tòa án có vi phạm pháp luật vừa thể hiện kết quả của hoạt động xét xử,
vừa thể hiện hoạt động thực hành quyền công tố, đảm bảo nguyên tắc không ai được
coi là có tội khi chưa có bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật,
đồng thời không để xảy ra các trường hợp vi phạm pháp luật, oan sai hay bỏ lọt tội
phạm. Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án là hoạt động quan trọng của Viện
kiểm sát khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm thể hiện rõ quyền năng pháp lý, trách
nhiệm của Viện kiểm sát trong việc thực hiện chức năng thực hành quyền công tố
trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
1.2.5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự.
1.2.5.1. Rút quyết định truy tố trong giai đoạn xét xử
Thẩm quyền rút quyết định truy tố của Viện kiểm sát trước khi mở phiên tòa
26
được quy định tại Điều 285 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Khi xét thấy có một
trong những căn cứ được quy định tại Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
hoặc có căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự cho bị can, bị cáo theo tại Điều 16,
Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm
2017 thì Viện kiểm sát rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa và đề nghị Tòa
án đình chỉ vụ án. Phạm vi rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa là từ khi
Viện kiểm sát chuyển hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng sang Tòa án đến trước
khi Tòa án mở phiên tòa. Giới hạn của việc rút quyết định truy tố là rút toàn bộ
quyết định truy tố và trong trường hợp này Tòa án phải đình chỉ vụ án. Hạn chế của
điều luật này là không quy định giới hạn của việc rút quyết định truy tố trước khi
mở phiên tòa nhưng trong thực tiễn thực hành quyền công tố theo qui định tại Điều
21 Quy chế thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án hình sự [46]
thì trước khi mở phiên tòa, nếu xét thấy có căn cứ rút một phần hay toàn bộ quyết
định truy tố thì kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố vụ án phải
báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết định. Việc rút quyết định
truy tố phải bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Tại phiên tòa, sau khi xét hỏi, nếu có căn cứ rút một phần hay toàn bộ quyết
định truy tố hoặc kết luận về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn; kết luận về khoản
khác nhẹ hơn hoặc nặng hơn trong cùng điều luật làm thay đổi quyết định truy tố …,
thì kiểm sát viên quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp có đủ căn cứ để kết luận về một tội danh khác nặng hơn thì kiểm sát
viên đề nghị hội đồng xét xử trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để xem xét và báo
cáo lãnh đạo Viện kiểm sát quyết định. Như vậy việc rút quyết định truy tố trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là quyền năng pháp lý và trách nhiệm của
Viện kiểm sát nhằm đảm bảo cho quyết định truy tố của Viện kiểm sát không oan
sai, khắc phục nhưng sai lầm, thiếu sót, không để xảy ra trường hợp Tòa án tuyên
không phạm tội [42, tr.229].
1.2.5.2. Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung
Trả hồ sơ điều tra bổ sung là chế định pháp lý được quy định tại Điều 246 và
Điều 280 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 [6]; Quy chế công tác thực hành quyền
27
công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự [46], tại điều 20 qui định: “Trường hợp Tòa
án quyết định trả hồ sơ vụ án yêu cầu điều tra bổ sung, thì Viện kiểm sát phải xem
xét căn cứ yêu cầu điều trả bổ sung của Tòa án, nếu thấy có căn cứ thì báo cáo lãnh
đạo Viện kiểm sát để trực tiếp điều tra bổ sung hoặc..., Trường hợp Tòa án trả hồ sơ
với lý do bị cáo phạm một tội khác hoặc về tội nặng hơn tội danh mà Viện kiểm sát
đã truy tố thì kiểm sát viên báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết
định. Nếu kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi quyết định truy tố thì kiểm sát viên
phải báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành bản cáo trạng mới thay thế bản cáo
trạng trước đó” (Khoản 3 Điều 280 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).
1.3. Yêu cầu trong thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
1.3.1. Đảm bảo về pháp luật
Thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự được tiến hành trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Bộ luật tố tụng hình sự và
những văn bản pháp luật khác có liên quan như Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự,
Luật kinh tế, …nhằm đảm bảo cho việc xét xử đúng pháp luật, không để lọt tội
phạm không làm oan người vô tội. Như vậy qui định của pháp luật ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát, nếu như các qui định
của pháp luật thống nhất, rõ ràng, đầy đủ, sẽ giúp cho kiểm sát viên khi thực hành
quyền công tố vụ án hình sự đảm bảo chính xác. Ngược lại nếu các qui định của
pháp luật có mâu thuẫn, không rõ ràng làm cho kiểm sát viên bị hạn chế khi thực
hiện nhiệm vụ của mình. Ngoài ra hoạt động thực hành quyền công tố của Viện
kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nó phụ thuộc vào nhiều qui định của
pháp luật, sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật có liên quan. Sự hoàn thiện của hệ
thống pháp luật nói chung, hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động thực
hành quyền công tố thể hiện ở các nội dung là: Hoạt động của kiểm sát viên trong
xét xử sơ thẩm phải được điều chỉnh bằng pháp luât; pháp luật liên quan phải thể
hiện ở sự đầy đủ; thống nhất, các văn bản pháp luật này phù hợp với sự phát triển
xã hội, điều kiện làm việc, ý thức pháp luật của những người tham gia tố tụng,
người tiến hành tố tụng, các cơ quan nhà nước có liên quan…
28
1.3.2. Đảm bảo về cơ cấu tổ chức, con người
Đảm bảo về cơ cấu tổ chức là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát. Bởi lẽ, chất lượng thực hành
quyền công tố suy cho cùng do con người và phụ thuộc vào khả năng chuyên môn
của những người trực tiếp làm công tác thực hành quyền công tố, đó là Viện trưởng,
Phó Viện trưởng và kiểm sát viên. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014,
qui định hệ thống tổ chức Viện kiểm sát nhân dân gồm có bốn cấp: Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát cấp cao, Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện kiểm sát cấp
huyện, cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát các cấp quy định bảo đảm các loại hình
hoạt động ở các cấp Viện kiểm sát. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa phương mình;
kiện toàn cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát cấp tỉnh theo hướng “văn phòng, các
phòng...”, nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý, điều hành, phù hợp với việc
thành lập các tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Cách tổ chức như vậy
phù hợp với thực tiễn thực hiện chức năng của Viện kiểm sát nhân dân. Việc hoàn
thiện về cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát, sẽ tạo ra cơ sở pháp lý thuận lợi cho
Viện kiểm sát thực hiện có hiệu quả chức năng của mình.
Yếu tố con người đảm bảo cho việc thực hành quyền công tố trong xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự, đó chính là đội ngũ kiểm sát viên tham gia thực hành quyền công
tố. Sự đa dạng và sinh động của thực tiễn áp dụng pháp luật không chỉ có ở từng vụ
việc cụ thể, đối với những đối tượng cụ thể mà còn ở mỗi kiểm sát viên, được thể
hiện ở các yếu tố sau: Ý thức chính trị, đạo đức cách mạng và vốn sống thực tiễn của
kiểm sát viên; ý thức pháp luật và kỹ năng nghề nghiệp của kiểm sát viên; tác động từ
công luận và dư luận xã hội; tác động từ những tiêu cực xã hội; Sự tác động của
người có chức vụ, quyền hạn và những người thân,...Trong đó ý thức pháp luật và kỹ
năng nghề nghiệp của kiểm sát viên là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo chất lượng
hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
1.3.3. Đảm bảo về vật chất, phương tiện, trang thiết bị; chế độ đãi ngộ
Đảm bảo về vật chất, phương tiện, trang thiết bị làm việc là điều kiện không
thể thiếu cho hoạt động của cơ quan, tổ chức. Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ
29
của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện nay, thì càng có ý nghĩa quan trọng. Nghị
quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 đã khẳng định: “Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất bảo đảm cho các cơ quan tư pháp... về cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện
làm việc, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa các cơ
quan tư pháp…”[3, tr.7]. Đối với hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự, nếu cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và điều kiện
làm việc đầy đủ, hiện đại..., sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm sát viên thực hiện
tốt hoạt động thực hành quyền công tố, nếu cơ sở vật chất, điều kiện làm việc thiếu
thốn,...sẽ khó khăn, hạn chế cho kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố vụ án
hình sự. Ngoài ra cần trang bị phương tiện để tra cứu cơ sở dữ liệu luật, kỹ thuật, ...
để chứng minh hành vi phạm tội, phương tiện,…phục vụ cho hoạt động thực hành
quyền công tố tại phiên tòa.
Chế độ đãi ngộ đối với kiểm sát viên ảnh hưởng phần nào đến thực hành
quyền công tố tại trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, chế độ đãi ngộ tốt, chính
sách tiền lương hợp lý thì kiểm sát viên sẽ không phải lo lắng đời sống bản thân
và gia đình, yên tâm công tác, thực hiện tốt nhiệm vụ góp phần nâng cao chất
lượng thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Bên cạnh đó
còn là động lực thu hút những người có trình độ chuyên môn giỏi vào phục vụ cho
ngành.
1.3.4. Đảm bảo về sự phối hợp của các cơ quan tố tụng, các tổ chức chính –
xã hội
Sự phối hợp liên ngành giữa Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa
án nhân dân thông qua việc ban hành các Quy chế phối hợp trong tố tụng hình sự.
Sự phối hợp của các cơ quan tố tụng có mục đích chung đảm bảo mọi hành vi phạm
tội được phát hiện điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội
phạm không làm oan người vô tội, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Sự phối hợp chặt chẽ giữa Viện kiểm sát với
các tổ chức chính trị - xã hội, là cơ sở giúp cho Viện kiểm sát thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình, mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân với Mặt trận tổ
quốc đóng một vai trò quan trọng. Vì vậy, Viện kiểm sát nhân dân phải chủ động
30
phối hợp với Mặt trận Tổ quốc trong việc ban hành quy chế phối hợp công tác, đề ra
các hình thức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến nhận thức pháp luật cho nhân dân,
nhằm thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm cũng như sự
giám sát hoạt động áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hình sự của
ngành Kiểm sát.
1.3.5. Đảm bảo về công tác giám sát, kiểm tra của các cơ quan có thẩm
quyền
Quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 2014, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015..., thì Hội đồng nhân
dân thực hiện hoạt động giám sát các cơ quan tư pháp thông qua các hoạt động như:
Báo cáo tổng kết công tác của Viện kiểm sát nhân dân, trong đó có hoạt động thực
hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; việc trả lời chất vấn của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tại các kỳ họp, yêu cầu Viện kiểm sát cùng cấp
báo cáo những nội dung khi thấy cần thiết. Đây là những yếu tố quan trọng đảm bảo
việc thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát, cũng như của toàn bộ hệ thống các
cơ quan tư pháp. Thể hiện tính công khai, dân chủ trong hoạt động của các cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, trong đó có Viện kiểm sát; nó phát huy được
sức mạnh tổng hợp của các cơ quan, đại biểu dân cử và của toàn xã hội đối với công tác
đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo mọi hành vi phạm tội xảy ra đều được phát
hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời, đảm bảo việc giải quyết án đúng pháp luật, tránh
oan, sai.
Công tác kiểm tra nghiệp vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đóng một
vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự, do đó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh
đạo các Vụ nghiệp vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao cần tăng cường công tác
lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự, chú trọng việc theo dõi thụ lý giải quyết các vụ án hình sự phù hợp, đảm
bảo chất lượng, hiệu quả.
31
Tiểu kết Chương 1
Trong Chương 1, luận văn tập trung phân tích những nhận thức chung về
quyền công tố, thực hành quyền công tố, xét xử sơ thẩm, giai đoạn xét xử sơ thẩm
và thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; chức năng, nhiệm
vụ của Viện kiểm sát trong thực hành quyền công tố; nội dung, quy trình thực hành
quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; cũng như phân tích các yêu cầu
đảm bảo thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự. Từ đó, đưa ra khái niệm thực hành quyền công tố trong xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự và khẳng định hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự chỉ được thực hiện bởi cơ quan duy nhất là Viện kiểm sát
nhân dân mà không một cơ quan nào có thể thay thế được.
Vấn đề tăng cường hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự chịu sự tác động bởi nhiều yêu cầu như: pháp luật, con người, phương
tiện, vật chất… Những vấn đề nhận thức và qui định pháp luật về thực hành quyền
công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự như phân tích trên, tạo ra cơ sở, tiền đề
nghiên cứu thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự từ thực tiễn tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2014
đến năm 2018.
32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG XÉT XỬ
SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NGÃI
2.1. Tình hình có liên quan đến hoạt động thực hành quyền công tố
trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi
2.1.1. Tình hình về an ninh trật tự, chính trị-xã hội, tình hình tội phạm
xảy ra ở tỉnh Quảng Ngãi.
Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển Miền trung, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam,
phía Nam giáp tỉnh Bình Định, phía Tây nam giáp Kom Tum, phía Đông giáp biển
Đông. Tổng diện tích tự nhiên là 5.135 km2
. Tỉnh có 14 đơn vị hành chính cấp
huyện, gồm 13 huyện và 1 thành phố. Là một tỉnh vừa có miền núi vừa có đồng
bằng nên dân cư được phân bố không đồng đều chủ yếu sống tập trung ở khu đô thị
và đồng bằng. Từ năm 2014 đến nay, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi có bước
phát triển khá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 5 năm 6-7%/năm.
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 51.224,84 tỷ. Công nghiệp-xây dựng
chiếm tỷ trọng 52,01%;.... Đến nay, đã hình thành nhiều khu dân cư mới khang
trang, góp phần phát triển đô thị...Phát triển Khu kinh tế Dung Quất và các Khu
công nghiệp; Nâng cấp mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất;...Tình hình an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định, giữ vững, cải cách tư pháp đạt
nhiều hiệu quả tích cực...Tuy nhiên cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội, tình hình
tội phạm cũng có những diễn biến rất phức tạp, nhất là khu vực Nhà máy lọc dầu và
Khu kinh tế Dung Quất khi đi vào hoạt động đã thu hút và tạo việc làm cho nhiều
lao động trong và ngoài tỉnh tập trung về đây do vậy mà khu vực này tình hình an
ninh trật tự luôn bất ổn, tình trạng tập trung uống rượu bia dẫn đến cải vã xô xác
gây thương tích cho nhau, tình trạng mua bán ma túy cho các đối tượng nghiện hút,
cho vay lấy lãi, tai nạn giao thông ngày càng nhiều…,với phương thức, thủ đoạn
33
phạm tội ngày một tinh vi,…Đặc biệt, đã xuất hiện nhiều băng nhóm phạm tội hoạt
động theo kiểu băng nhóm, đối tượng phạm tội có tuổi đời trẻ, một số vụ phạm tội
có đông người tham gia; tội phạm ngày càng tăng về số lượng. Bên cạnh đó, người
dân tỉnh Quảng Ngãi chủ yếu làm nghề nông, buôn bán nhỏ. Trình độ văn hóa còn
thấp, phong tục tập quán có nơi còn lạc hậu, đặc biệt là các huyện vùng sâu, vùng
xa. Vì vậy, trình độ hiểu biết và nhận thức về pháp luật còn rất hạn chế. Đây là
những điều kiện làm phát sinh tội phạm. Tình hình trên các cơ quan bảo vệ pháp
luật ở tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành nhiều văn bản, kế hoạch, biện pháp, huy động
các lực lượng đấu tranh phòng, chống tội phạm. Các ngành, các cấp, các lực
lượng,quần chúng nhân dân đã tích cực vào cuộc tham gia đấu tranh, tố giác tội
phạm và xử lý tội phạm.
2.1.2. Tình hình, kết quả hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
Trong 5 năm từ năm 2014 đến năm 2018 Viện kiểm sát tỉnh đã tham gia thực
hành quyền công tố 77 vụ -128 bị cáo, bảo vệ thành công 77 cáo trạng. Viện kiểm sát
tỉnh đã phối hợp với Tòa án cùng cấp đẩy nhanh tiến độ giải quyết án. Tỷ lệ giải
quyết án ở cấp sơ thẩm năm 2014 đạt 70%, năm 2015 đạt 94%, năm 2016 đạt 70%,
năm 2017 đạt 69%, năm 2018 đạt 76%. Chất lượng hoạt động truy tố nhìn chung
đảm bảo đúng pháp luật. Đây là cố gắng rất lớn của các cơ quan điều tra, truy tố, xét
xử; trong đó có đóng góp quan trọng của Viện kiểm sát tỉnh đã kiểm sát chặt chẽ
quá trình điều tra, đảm bảo các chứng cứ được thu thập đầy đủ, khách quan, có căn
cứ làm cơ sở cho việc truy tố, xét xử chính xác và đúng pháp luật các vụ án hình sự.
2.1.3. Tình hình về các vi phạm pháp luật trong xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự ở tỉnh Quảng Ngãi
Trong thời gian 5 năm (2014-2018) tình hình vi phạm pháp luật trong xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi không có trường
hợp nào. Hầu hết hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự đều được kiểm sát viên thực hiện đảm bảo, đúng qui định pháp luật. Tuy
nhiên, trong thực tiễn hoạt động này vẫn còn tồn tại một số sơ xuất như: Chất lượng
truy tố một số ít vụ án chưa tốt, dẫn đến việc truy tố chưa đúng khung hình phạt,
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

La actualidad más candente (20)

Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân theo luật tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân theo luật tố tụngLuận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân theo luật tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân theo luật tố tụng
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Áp dụng hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự, HOTLuận văn: Áp dụng hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự, HOT
Luận văn: Áp dụng hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
Luận văn: Quyết định hình phạt tù có thời hạn tại TP Đà Nẵng, 9đ - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOTLuận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự theo Luật, HOT
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo luật hình sự, HOTLuận văn: Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội cướp tài sản theo luâṭ, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội cướp tài sản theo luâṭ, HOTLuận văn: Định tội danh đối với tội cướp tài sản theo luâṭ, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội cướp tài sản theo luâṭ, HOT
 
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đLuận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Hình phạt bổ sung theo pháp luật hình sự Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà NộiLuận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự tại Hà Nội
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOTLuận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Viện Kiểm sát với vai trò bảo vệ quyền con người, HOT
Luận văn: Viện Kiểm sát với vai trò bảo vệ quyền con người, HOTLuận văn: Viện Kiểm sát với vai trò bảo vệ quyền con người, HOT
Luận văn: Viện Kiểm sát với vai trò bảo vệ quyền con người, HOT
 
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
 

Similar a Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ

Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar a Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ (20)

Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAYNguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩmLuận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
 
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
 
Quyền công tố của Kiểm sát viên trong điều tra các vụ án hình sự
Quyền công tố của Kiểm sát viên trong điều tra các vụ án hình sựQuyền công tố của Kiểm sát viên trong điều tra các vụ án hình sự
Quyền công tố của Kiểm sát viên trong điều tra các vụ án hình sự
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sựLuận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
 
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAYLuận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận án: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOTLuận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
Luận văn: Vai trò của tòa án trong thi hành án hình sự, HOT
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAYChất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
 
Đề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra
Đề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều traĐề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra
Đề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra
 
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luậtLuận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
 
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAYLuận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAYLuận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
 
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạmLuận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
Luận văn: Quyền công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOTLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cản trở việc thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam
 

Más de Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Más de Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Último

CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Último (20)

CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ YẾN THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ YẾN THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành : Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự Mã số : 8.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. NGHIÊM XUÂN MINH HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả Nguyễn Thị Yến
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ .......8 1.1. Cơ sở lý luận về thực hành quyền công tố, thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân ........................................8 1.2. Nội dung thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân.............................................................................................18 1.3. Yêu cầu trong thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.....................................................................27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI....................................................................................32 2.1. Tình hình có liên quan đến hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi........................32 2.2. Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2014 đến tháng 12/2018......................................................................................................................39 2.3. Nhận xét, đánh giá về hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.............................51 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI ............58 3.1. Tình hình tội phạm hình sự và yêu cầu đối với công tác thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................................58 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong thời gian tới .................................................................63 KẾT LUẬN..............................................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật Hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CB, CC Cán bộ, công chức CQĐT Cơ quan điều tra HĐXX Hội đồng xét xử KSV Kiểm sát viên TAND Tòa án nhân dân TNHS Trách nhiệm hình sự THQCT Thực hành quyền công tố TTHS Tố tụng hình sự UBKS Ủy ban kiểm sát VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thống kê về số liệu công bố cáo trạng/ số vụ án đã xét xử........................5 Bảng 2.3. Thống kê số vụ án/bị can Tòa trả hồ sơ điều tra bổ sung...........................5
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một trong những hoạt động thực hiện chức năng của Viện kiểm sát nhân dân được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận tại khoản 1 Điều 107 và khoản 2 Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 qui định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” [10]; “Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự...” [12]. Như vậy hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân là một hình thức thực hành quyền lực nhà nước trong lĩnh vực tư pháp hình sự. Đây cũng là một trong những biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đồng thời thể hiện quan điểm đường lối của Đảng, Nhà nước ta nhằm đảm bảo mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Trong những năm qua hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, hạn chế được việc truy tố oan sai, kịp thời xử lý các hành vi phạm tội, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo đảm mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tập thể; các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đều được xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; góp phần vào công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế. Những kết quả đó đã được ghi nhận từ xã hội, sự lãnh đạo của Đảng trong các văn kiện của Đảng, trong tổng kết của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự vẫn còn những tồn tại, hạn chế như: Một số vụ
  • 8. 2 án truy tố oan, sai gây bức xúc trong nhân dân, nhiều trường hợp còn bỏ lọt tội phạm, kiểm sát viên làm chưa tốt công tác chuẩn bị cho hoạt động xét xử, chất lượng xét hỏi, tranh luận của kiểm sát viên tại phiên tòa còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của cải cách tư pháp,...làm cho hiệu quả xét xử của Tòa án chưa cao, ảnh hưởng đến hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm... Để thực hiện mục tiêu xây dựng nền tư pháp trong sạch vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, từng bước hiện đại hóa mà trọng tâm là hoạt động xét xử, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm của công cuộc cải cách tư pháp trong thời gian tới: “Nâng cao chất lượng công tố của kiểm sát viên tại phiên toà, bảo đảm tranh tụng với luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác” [3, tr.3]. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 Bộ Chính trị tiếp tục xác định trong lĩnh vực tư pháp, “Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm”; yêu cầu phải“nâng cao chất lượng tranh tụng tại tất cả các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp…” [4, tr.9]; “... việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên, của người bào chữa, bị cáo, nhân chứng, nguyên đơn, bị đơn và những người có quyền, lợi ích hợp pháp để ra những bản án, quyết định đúng pháp luật, có sức thuyết phục”. Đối với Viện kiểm sát nhân dân, Đảng yêu cầu phải “nâng cao chất lượng công tố tại phiên tòa, đảm bảo tranh tụng dân chủ với luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác”. Do vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát là một đòi hỏi cấp bách của Đảng, Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Mặt khác, trước chủ trương cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay vẫn còn có nhiều quan điểm lý luận khác nhau về thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nên dẫn đến có các lý giải khác nhau, đa số các quan điểm cho rằng thực hành quyền công tố chỉ có trong lĩnh vực duy nhất là tố tụng hình sự nhưng cũng có quan điểm cho rằng thực hành quyền công tố được thực hiện trong cả các lĩnh vực hoạt động tư pháp như tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, kinh tế, lao động... Thời điểm bắt đầu và kết thúc của thực hành quyền công tố cũng chưa được
  • 9. 3 nhận thức thống nhất. Ngay trong tố tụng hình sự cũng có quan điểm cho rằng thực hành quyền công tố có trong cả giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử; quan điểm khác lại cho rằng thực hành quyền công tố chỉ có trong giai đoạn xét xử sơ thẩm mà thôi...Nhìn chung, mỗi quan điểm đều được lí giải trên cơ sở các quy định của pháp luật và thực tiễn, vì vậy cần có văn bản chỉ rõ hoạt động này thuộc chức năng của Viện Kiểm sát ở góc độ quy định của nhà nước. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều bất cập từ quy định của pháp luật, khoa học cũng như thực tiễn là: Thực hành quyền công tố chỉ là hình thức thực hiện việc kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự dẫn đến xem nhẹ bản chất của thực hành quyền công tố như là hoạt động độc lập của Viện kiểm sát được nhà nước uỷ quyền; đánh đồng thực hành quyền công tố với kiểm sát việc tuân theo pháp luật dẫn đến mở rộng phạm vi thực hành quyền công tố sang cả các lĩnh vực tư pháp khác như dân sự, kinh tế...; thu hẹp phạm vi thực hành quyền công tố chỉ có trong giai đoạn truy tố, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Từ đó hạn chế quyền hạn cũng như trách nhiệm của Viện kiểm sát như là cơ quan có trách nhiệm chính trong truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Xuất phát từ những lý do trên và từ nhận thức lý luận về việc nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát là một trong những vấn đề quan trọng, cần được quan tâm hơn nữa cả lý luận và thực tiễn, nhất là chất lượng thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân tỉnh Quảng Ngãi. Là một kiểm sát viên công tác trong ngành kiểm sát nhân dân, học viên đã chọn đề tài: “Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành luật hình sự và tố tụng hình sự là đảm bảo tính cấp thiết trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xuất phát từ nhu cầu của công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay, việc nghiên cứu về hoạt động thực hiện chức năng xét xử sơ thẩm của Viện kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đã được sự quan tâm rất lớn của Đảng, Nhà nước. Theo đó, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một
  • 10. 4 số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã đề cập nhiều nội dung mới, trong đó có nội dung về hoạt động xét xử sơ thẩm trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nên luận văn được nghiên cứu theo hướng gắn chặt với yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Qua nghiên cứu, học viên nhận thấy, có nhiều công trình khoa học đề cập đến nội dung này, cụ thể là một số công trình sau: - Luận văn thạc sỹ “Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay”, của Vũ Hồng Điệp, năm 2010; - Luận văn thạc sỹ“Hoạt động tranh tụng của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm”, của Võ Thị Hồng Luyến, năm 2010; - Luận văn thạc sỹ Luật học, “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định”, của Nguyễn Hữu Phước (2016). Đề cập một số vấn đề lý luận về quyền công tố và thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, nêu lên thực trạng vấn đề này tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. - Luận văn thạc sỹ Luật học, “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi”, của Trương Thị Thu Thắm (2017). Đã nêu một số vấn đề về lý luận và thực trạng về thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thâm vụ án hình sự. Ngoài ra còn có các nghiên cứu là sách, bài viết có liên quan đến vấn đề này như: “Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp”, của Nguyễn Hải Phong chủ biên, NXB Tư Pháp 2013; Sách “Những nội dung mới trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015”, NXB Chính trị quốc gia của Lê Hữu Thể. Nhìn chung, các công trình nêu trên đã đề cập tới thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở một số địa phương và đề xuất các giải pháp gắn liền với điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương đó.
  • 11. 5 Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu, khảo sát về thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này ở cấp độ luận văn thạc sỹ. Các kết quả trên là cơ sở để tác giả kế thừa có chọn lọc, vận dụng vào các nội dung của luận văn phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, để đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các vấn đề sau đây: - Thu thập tài liệu, số liệu về tình hình hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. - Phân tích, đánh giá, nhận xét về thực trạng, kết quả và những hạn chế, tồn tại trong hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian từ năm 2014 đến nay. - Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi theo tinh thần cải cách tư pháp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu Hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung:
  • 12. 6 Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi theo qui định của Bộ luật tố tụng hình sự. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu được tổng hợp từ kết quả thống kê từ năm 2014 đến hết năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật, nhất là các quan điểm, chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được kết hợp sử dụng nhiều phương pháp như: Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp kết hợp với khảo sát thực tiễn, tổng kết để làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu của luận văn. 6. Ý nghiã lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp luật về hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Những vấn đề ảnh hưởng đến hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viểm sát nhân dân trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu, học tập
  • 13. 7 liên quan đến hoạt động thực hành quyền công tố nói chung và thực hành quyền công tố trong xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. Ngoài ra, luận văn còn là cơ sở cho cán bộ, kiểm sát viên ngành Kiểm sát nhân dân sử dụng để xây dựng kỹ năng nghề nghiệp, thao tác nghiệp vụ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến vấn này trước yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn có phần mở đầu, nội dung, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Chương 2: Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
  • 14. 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Cơ sở lý luận về thực hành quyền công tố, thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân 1.1.1. Khái niệm về quyền công tố, thực hành quyền công tố của Viện Kiểm sát nhân dân Quyền công tố, thực hành quyền công tố Theo từ điển tiếng Việt thì quyền công tố là quyền của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền dùng để điều tra, truy tố và buộc tội đối tượng phạm pháp trước Tòa án hay là quyền truy tố, buộc tội cá nhân, tổ chức trước pháp luật. “Công tố” theo Đại từ điển tiếng Việt, “công” có nghĩa là “thuộc về Nhà nước, tập thể, trái với tư ”, còn “tố” có nghĩa là “nói về những sai phạm, tội lỗi của người khác một cách công khai trước người có thẩm quyền hoặc trước nhiều người”, “Công tố” có nghĩa là “điều tra, truy tố, buộc tội kẻ phạm pháp và phát biểu ý kiến trước Tòa án” [47, tr. 453, 459,1663]. Ở nước Việt Nam “quyền công tố”, “thực hành quyền công tố” lần đầu tiên được qui định tại Điều 138 Hiến pháp năm 1980 và được phát triển hóa trong Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. Trong khoa học luật tố tụng hình sự, việc xác định khái niệm quyền công tố và theo đó là thực hành quyền công tố có ý nghĩa về lí luận và thực tiễn rất quan trọng. Giúp cho việc xác định vai trò, vị trí của Viện kiểm sát trong hệ thống cơ quan nhà nước nói chung và trong các cơ quan tư pháp nói riêng; xác định rõ chức năng của Viện kiểm sát, đặc biệt là trong tố tụng hình sự. Khái niệm quyền công tố và thực hành quyền công tố đã được đề cập nhiều trong khoa học pháp lí nước ta với các mức độ khác nhau. Có tác giả đề cập khi giải quyết các vấn đề chung của tố tụng hình sự [25]; có những bài viết có tính chất tham khảo phân tích có hệ thống về quyền công tố và gần đây có một số luận văn thạc sĩ cũng đề cập quyền công tố trong từng phạm vi khác nhau (trong giai đoạn
  • 15. 9 điều tra, trong xét xử sơ thẩm...). Mặc dù vậy có nhiều quan điểm khác nhau về quyền công tố của Viện kiểm sát. Có thể tóm tắt các quan điểm khác nhau như sau: Quan điểm thứ nhất cho rằng, “ tất cả các hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát đều là thực hành quyền công tố” [18, tr.17]. Quan điểm này đánh đồng quyền công tố với kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát. Quan điểm thứ hai cho rằng “quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho Viện kiểm sát truy tố kẻ phạm tội ra Tòa án, thực hiện sự buộc tội tại phiên tòa (thực hiện quyền công tố)” [27, tr.24]. Quan điểm này nhấn mạnh vai trò duy nhất của Viện kiểm sát trong thực hành quyền công tố và chỉ thực hiện duy nhất trong tố tụng hình sự và cũng chỉ có ở giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án. Quan điểm thứ ba cho rằng “quyền công tố là quyền đại diện cho Nhà nước đưa các vụ việc vi phạm pháp luật ra tòa án để xét xử nhằm bảo vệ lợi ích nhà nước, xã hội, công dân, bảo vệ trật tự pháp luật” [28, tr.84]. Theo quan điểm này, quyền công tố xuất hiện từ khi có Nhà nước và pháp luật, được thể hiện trong lĩnh vực tố tụng hình sự, cùng với sự phát triển của xã hội, của các ngành luật nên quyền công tố được mở rộng sang các lĩnh vực tố tụng khác như tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.... Quan điểm thứ tư cho rằng “ quyền công tố là sự cáo buộc của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức đã vi phạm pháp luật bao gồm vi phạm hành chính, vi phạm pháp luật dân sự, luật kinh tế, luật hình sự và là quyền của Nhà nước thực hiện sự cáo buộc đó” [9, tr.24]. Theo quan điểm này, quyền công tố của Nhà nước không chỉ được thực hiện trong tố tụng hình mà còn được thực hiện cả trong tố tụng dân sự, kinh tế, lao động và hành chính. Quan điểm thứ năm cho rằng, quyền công tố là quyền của Nhà nước được giao cho Viện kiểm sát để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, nhằm đưa người đó ra xét xử và thực hiện sự buộc tội người đó trước Tòa án [33, tr.140]. Các quan điểm trên đều có các cơ sở đề cập đến quyền công tố ở các góc độ khác nhau, tuy nhiên ở góc độ thực tiễn thực hiện công tác này, tác giả đồng tình
  • 16. 10 với quan điểm thứ năm vì quan điểm này phù hợp với kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam. Trong điều kiện cụ thể, quan điểm này giúp ta xác định được: Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho Viện kiểm sát; quyền công tố chỉ tồn tại trong lĩnh vực tố tụng hình sự; nội dung của quyền công tố là truy cứu trách nhiệm hình sự và buộc tội đối với người phạm tội; quyền công tố gắn liền với một tội phạm cụ thể; nó bắt đầu từ khi có hành vi phạm tội xảy ra và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật. Trong thực tế quyền công tố bắt đầu từ khi tiếp nhận xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kết thúc khi Tòa án tuyên bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Từ những phân tích trên, học viên đưa ra khái niệm về quyền công tố là: “Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho Viện kiểm sát nhân dân thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, nhằm truy tố người phạm tội ra trước Tòa án nhân dân để xét xử và thực hiện việc buộc tội đối với người đó tại phiên tòa đảm bảo đúng qui định của pháp luật”. Xuất phát từ khái niệm quyền công tố là quyền nhân danh quyền lực nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội nên thực hành quyền công tố chính là thực hiện hành vi tố tụng cần thiết theo qui định của Luật tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội ra xét xử trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó. Tại Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 thì: “ Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự”. Ngoài ra, một trong những điểm mới nổi bật trong chính sách hình sự nước ta là Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, đã bổ sung chế định trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Trong đó quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự và nguyên tắc xử lý về hình sự là không chỉ có cá nhân mà pháp nhân thương mại cũng phải chịu trách nhiệm hình sự; chỉ có pháp nhân thương mại đã thực hiện tội phạm theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật hình sự mới phải chịu trách nhiệm hình sự về 31 tội danh, thuộc nhóm các tội xâm phạm trật tự quản
  • 17. 11 lý kinh tế và nhóm các tội phạm về môi trường. Về nguyên tắc xử lý mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật, bảo đảm tính pháp chế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Việc bổ sung chế định trách nhiệm hình sự của pháp nhân vào Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tiễn nhằm góp phần khắc phục những bất cập, hạn chế trong việc xử lý các vi phạm pháp luật của pháp nhân trong thời gian qua, đồng thời tạo điều kiện bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người bị thiệt hại do các vi phạm của pháp nhân gây ra. Như vậy, pháp nhân thương mại qui định trong Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 phải chịu sự điều chỉnh của hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân đó chính là là quyền nhân danh quyền lực nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, pháp nhân phạm tội nên thực hành quyền công tố cũng chính là thực hiện hành vi tố tụng cần thiết theo qui định của Luật tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội, pháp nhân phạm tội ra xét xử trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó. 1.1.2. Cơ sở pháp lý trong thực hành quyền công tố của Viện Kiểm sát nhân dân Cơ sở pháp lý của thực hành quyền công tố của Viện Kiểm sát được qui định tại khoản 1 Điều 107 Hiến pháp 2013: “ Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố...”; Điều 20 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định“Viện kiểm sát thực hành quyền công tố…trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội, phát hiện .......nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh...”[5 tr.19]. Như vậy, hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự nhằm thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Theo đó, Viện kiểm sát thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm: Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng
  • 18. 12 người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội... Trên cơ sở nhận thức về quyền công tố, thực hành quyền công tố được hiểu như thế nào? Tại khoản 1 Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 nêu khái niệm về chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát như sau: “Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội,được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự”. 1.1.3. Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân 1.1.3.1. Nhận thức về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân - Khái niệm xét xử và xét xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Theo Từ điển Tiếng Việt xét xử là hoạt động xem xét, đánh giá bản chất pháp lý của vụ việc nhằm đưa ra một phán xét về tính chất, mức độ pháp lí của vụ việc, từ đó nhân danh Nhà nước đưa ra một phán quyết tương ứng với bản chất, mức độ trái hay không trái pháp luật của vụ việc (xét xử vụ án hình sự, dân sự, hành chính,kinh doanh, thương mại, lao động...).[27] Xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức năng, nhiệm vụ của các Tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất của một nước đảm nhiệm chức năng xét xử. Không một ai có thể bị buộc tội mà không qua xét xử của Tòa án và kết quả xét xử phải được công bố bằng bản án, quyết định. Chia theo nội dung xét xử có: Xét xử vụ án hình sự, xét xử dân sự, xét xử hành chính, xét xử lao động… Khi xét xử các Tòa án phải tuân theo các nguyên tắc: Khi xét xử thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; Tòa án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định; Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Như vậy, xét xử là quá trình áp dụng các qui định của pháp luật để kiểm tra lại một cách chính xác, tính căn cứ và tính hợp pháp các quyết định, kết luận của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát đã thực hiện trước khi chuyển vụ án qua Tòa án, nhằm
  • 19. 13 loại bỏ những sai lầm, tiêu cực hoặc bỏ lọt tội phạm trong quá trình khởi tố, điều tra và truy tố, để đưa vụ án ra xét xử, hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung hay đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án. - Theo Từ điển luật học giải thích thì: “ Xét xử sơ thẩm là lần đầu tiên đưa vụ án ra xét xử tại một Tòa án có thẩm quyền ” [27, tr.870]. Phạm vi xét xử sơ thẩm bao gồm các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động,..., đặc trưng của xét xử sơ thẩm là lần đầu tiên xét xử đối với vụ án, do Tòa án có thẩm quyền xét xử. Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, là một trong những hoạt động trung tâm của hoạt động tố tụng hình sự. Hoạt động truy tố của Viện kiểm sát là căn cứ pháp lý cho hoạt động xét xử, bảo đảm cho các bản án, quyết định của Tòa án khi ban hành đúng pháp luật và là cơ sở để tiến hành hoạt động thi hành án. Như vậy xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn của quá trình tố tụng hình sự mà Tòa án sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án đã quyết định đưa vụ án hình sự ra xét xử công khai tại phiên tòa, nhằm xác định có hay không có hành vi phạm tội, người đã thực hiện tội phạm, từ đó đưa ra một phán quyết phù hợp với căn cứ, tính chất của vụ án mà Viện kiểm sát đã quyết định truy tố. Có thể thấy, hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có những đặc điểm cơ bản là: Nó là một giai đoạn của tố tụng hình sự có tính bắt buộc; xét xử lần đầu đối với vụ án; vụ án được đưa ra xét xử công khai; kết quả của việc xét xử là việc ban hành bằng một bản án, quyết định có căn cứ và đúng pháp luật, góp phần vào việc giải quyết đúng đắn vụ án, bảo đảm công lý, sự công bằng trong xã hội. Như vậy, từ những phân tích trên xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được hiểu là: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn của tố tụng hình sự trong đó Tòa án có thẩm quyền tiến hành xem xét, giải quyết vụ án, ra bản án, quyết định tố tụng theo quy định của pháp luật”. - Khái niệm giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Học viên đồng tình với một số tác giả về nội dung này tại các công trình [19, tr.22] và [7, tr.12]. Giai đoạn xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn quan trọng nhất trong hoạt động tố tụng hình sự, trong đó Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào quy định của pháp luật tố tụng hình sự: Áp dụng các biện pháp chuẩn bị cho việc xét xử; đưa vụ án hình sự ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm để xem xét về thực chất vụ án,
  • 20. 14 đồng thời trên cơ sở kết quả tranh tụng công khai, dân chủ của các bên (buộc tội và bào chữa) để phán xét về vấn đề hành vi phạm tội ( có hay không), có (hay không) tội của bị cáo và cuối cùng, tuyên một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhằm giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự một cách công minh, đúng pháp luật và đảm bảo sức thuyết phục. Giai đoạn xét xử sơ thẩm bắt đầu từ khi Tòa án nhận hồ sơ vụ án hình sự ( quyết định truy tố bị can ra trước Tòa án của Viện kiểm sát ) do Viện kiểm sát chuyển sang và kết thúc bằng việc Tòa án tuyên một bản án (quyết định) có hiệu lực pháp luật. Giai đoạn xét xử sơ thẩm là một giai đoạn tố tụng trung tâm, độc lập, thực hiện các nhiệm vụ luật định, áp dụng các biện pháp tố tụng cần thiết để chuẩn bị cho việc xét xử vụ án tại phiên tòa, còn phiên tòa sơ thẩm là nơi thể hiện rõ nhất nội dung của hoạt động tố tụng hình sự, thông qua đó nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong giai đoạn xét xử của Tòa án. - Khái niệm về thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân Thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được thực hiện bởi cơ quan duy nhất là Viện kiểm sát, thực hiện việc truy tố bị can ra trước Tòa án, trên cơ sở kết quả điều tra, thu thập chứng cứ và chứng minh được người phạm tội ở các giai đoạn trước đó. Thực hiện việc buộc tội và bảo vệ sự buộc tội tại phiên tòa là đặc điểm quan trọng nhất của thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự vì nó thể hiện đầy đủ nhất quyền năng của Viện kiểm sát tại phiên tòa được thực hiện thông qua người đại diện của Viện kiểm sát là Kiểm sát viên. Từ những phân tích nêu trên học viên đưa ra khái niệm thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự: Là hoạt động của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội nhằm đưa người phạm tội ra xét xử trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội tại phiên tòa. - Thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Nghiên cứu khái niệm về thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cuả Viện kiểm sát thấy có một số đặc điểm cơ bản sau: Thực hành quyền
  • 21. 15 công tố chỉ được thực hiện bởi cơ quan duy nhất là Viện kiểm sát; Việc truy tố bị can ra trước Tòa án trên cơ sở kết quả điều tra, thu thập chứng cứ và chứng minh ở các giai đoạn trước đó; Việc buộc tội bị cáo tại phiên tòa trên cơ sở pháp luật quy định và được thực hiện thông qua người đại diện của Viện kiểm sát là kiểm sát viên; Đối tượng của thực hành quyền công tố là hành vi phạm tội và người phạm tội. Đối với hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát cấp tỉnh, về trình tự, thủ tục thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự giữa các cấp Viện kiểm sát là giống nhau, nhưng về phạm vi thẩm quyền thực hành quyền công tố lại có sự khác nhau. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án. Tại khoản 2 Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thẩm quyền xét xử như sau:“ Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực; vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;…, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người”. Như vậy, thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chỉ giới hạn tại khoản khoản 2 Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Ngoài ra, Viện kiểm sát cấp tỉnh còn thực hiện việc ủy quyền thực hành quyền công tố theo qui định của pháp luật. Tại đoạn 3 khoản 1 Điều 239 Bộ luật tố tụng hình sự qui định: “Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp trên quyết định việc truy tố…. Ngay sau khi quyết định truy tố, Viện kiểm sát cấp trên ra quyết định phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử; sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng, Viện kiểm sát cấp dưới có thẩm quyền thực hành quyền công tố và …theo đúng quy định của Bộ luật này ” [6, tr.217].
  • 22. 16 1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - Chức năng của Viện kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Chức năng có nhiều nghĩa khác nhau, có thể hiểu là nghĩa vụ, phạm vi hoạt động, chức năng, vai trò hoặc có thể hiểu là loại hoạt động đặc biệt của sinh vật và của các cơ quan, tế bào của sinh vật đó… Tùy theo ngữ cảnh cụ thể mà áp dụng cho phù hợp, nhưng nghĩa chủ đạo của chức năng là phương diện hoạt động để thực hiện nhiệm vụ của mình.Trong tiến trình phát triển, nhà nước giao cho mỗi cơ quan trong bộ máy nhà nước những nhiệm vụ, chức năng, thẩm quyền khác nhau để thực hiện nhằm đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của đất nước. Vì thế, trong hệ thống các cơ quan nhà nước cấu thành nên bộ máy nhà nước đều có nhiệm vụ, chức năng, thẩm quyền do pháp luật quy định. Như vậy, chức năng của các cơ quan nhà nước là những hoạt động cơ bản lâu dài có tính chất định hướng để thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi thẩm quyền nhằm đạt được những mục đích nhất định. Ở Việt Nam lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, Viện kiểm sát nhân dân chính thức được qui định với tư cách là cơ quan độc lập trong bộ máy nhà nước. Theo Hiến pháp 1959, thì Viện kiểm sát không những có chức năng công tố mà còn có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các lĩnh vực hành chính, kinh tế, xã hội... Chức năng đó của Viện kiểm sát tiếp tục được khẳng định theo lịch sử, với sự phát triển của đất nước. Điều này thể hiện ở Hiến pháp năm 1980, năm 1992 và các bản Hiến pháp sau này. Tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” [10]. Tại Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 đã thể hiện rõ Viện kiểm sát nhân dân có chức năng là: “Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội.... và trong suốt quá trình …truy tố, xét xử vụ án hình sự” [11, tr.8 ]. Như vậy Viện kiểm sát là cơ quan có chức năng thực hành quyền công tố ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, tức là nhân danh quyền lực nhà nước để truy tố, buộc tội người phạm tội với tư
  • 23. 17 cách là bị cáo trước Toà án. Điều này được thể hiện rõ nét ở giai đoạn điều tra và xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Viện kiểm sát thực hiện việc truy tố người có hành vi vi phạm pháp luật ra trước Toà án để xét xử và buộc tội tại phiên toà theo quy định của pháp luật và theo trình tự thủ tục của Bộ luật tố tụng hình sự. Đây là chức năng đặc biệt, chỉ có có ở hệ thống cơ quan Viện kiểm sát chứ không phải cơ quan nào khác, như ý kiến của Cố Tổng bí thư Trường Chinh đã nói: “ Không có một cơ quan nhà nước nào có thể thay thế ngành Kiểm sát để sử dụng quyền công tố. Việc bắt, giam, điều tra, truy tố, xét xử có đúng người, đúng tội, đúng pháp luật hay không, có đúng đường lối chính sách của Đảng hay không, điều đó chính là Viện kiểm sát phải trông nom, đảm bảo cho tốt ”. Cụ thể hoá quy định của Hiến pháp năm 2013 về chức năng của Viện kiểm sát nhân dân, Bộ luật tố tụng hình sự đã quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự nói chung và trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nói riêng. Điều 20 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định “ Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội, ...., vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, ...không để lọt tội phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội” [5]. Chức năng thực hành quyền công tố tại phiên tòa sơ thẩm của Viện kiểm sát được tập trung chủ yếu và rõ nét nhất ở chức năng buộc tội, bảo vệ quyết định truy tố của mình. Đây là chức năng cơ bản của Viện kiểm sát tại phiên toà sơ thẩm. Tuy nhiên, chức năng buộc tội chỉ là một hình thức của chức năng thực hành quyền công tố. Viện kiểm sát thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự không chỉ là chủ thể thực hiện chức năng buộc tội mà còn thực hiện các hoạt động khác. Giữa chức năng công tố (chức năng nhà nước) và chức năng buộc tội (chức năng tố tụng) có mối quan hệ mật thiết nhau. Chức năng công tố trong xét xử không chỉ thực hiện thông qua chức năng buộc tội tại phiên tòa mà còn được thực hiện thông qua các hoạt động khác như kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án. Tóm lại, Viện kiểm sát là chủ thể trung tâm thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự. Trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, chức năng thực hành quyền công
  • 24. 18 tố là chức năng cơ bản xuyên suốt. Nếu trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, thực hành quyền công tố chính xác, đúng pháp luật sẽ đảm bảo pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, công bằng, bảo vệ lợi ích chính đáng của công dân , nhà nước. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đó là những hoạt động của Viện kiểm sát từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến khi Tòa án ban hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Theo qui định tại Điều 18 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, khoản 1Điều 266 Bộ luật tố tụng hình sự thì nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự bao gồm các hoạt động sau: Công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa; Xét hỏi, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa; Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn... của Bộ luật tố tụng hình sự [12, tr.26]. 1.2. Nội dung thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân 1.2.1. Công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa Cáo trạng là văn bản pháp lý mang tính quyền lực Nhà nước – Quyền công tố, do Viện kiểm sát nhân danh Nhà nước quyết định truy tố người phạm tội ra trước Tòa án để xét xử, bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải được xử lý kịp thời, đúng pháp luật, tránh oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm; bản cáo trạng là một trong những căn cứ để Tòa án xem xét, quyết định đưa vụ án ra xét xử và thực hiện các thủ tục cần thiết trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Theo quy định tại Điều 206 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, trước khi tiến hành xét hỏi, kiểm sát viên đọc bản cáo trạng và trình bày ý kiến bổ sung (nếu có) để làm rõ thêm về nội dung bản cáo trạng, chứ không phải là ý kiến mới bổ sung làm thay đổi nội dung bản cáo trạng (trừ trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát đồng ý), vì bản cáo trạng truy tố bị can ra trước Toà án thuộc thẩm quyền của Viện trưởng, kiểm sát viên chỉ là người được
  • 25. 19 Viện trưởng ủy quyền tham gia phiên toà để bảo vệ cáo trạng. Bản cáo trạng truy tố của Viện kiểm sát là kết luận của Viện kiểm sát đối với người phạm tội, dựa trên các chứng cứ tài liệu đã được thu thập khách quan, hợp pháp trong quá trình điều tra vụ án và là cơ sở pháp lý làm phát sinh một giai đoạn mới của tố tụng hình sự, đó là giai đoạn xét xử do Tòa án đảm nhiệm. “Cáo trạng do Viện kiểm sát truy tố trước Toà án không chỉ là lý do hình thức tồn tại của giai đoạn xét xử sơ thẩm mà là đối tượng trung tâm chi phối diễn ra trong giai đoạn này” [21, tr.143]. Hiện nay Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định đầy đủ và chính xác hơn về nội dung, từ ngữ phù hợp với qui định tại Điều 18 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, đó là sử dụng thuật ngữ: “công bố cáo trạng” thay thế “đọc cáo trạng”. Tại Điều 306 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định: “Trước khi tiến hành xét hỏi kiểm sát viên công bố bản cáo trạng và trình bày ý kiến .....(nếu có). Ý kiến bổ sung không làm xấu ...của bị cáo”[6]. Đối với vụ án áp dụng theo thủ tục rút gọn được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại 324 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Tại Điều 463 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 qui định:” Sau phần thủ tục ... phiên tòa, kiểm sát viên công bố ... truy tố” [6, tr.379], khi áp dụng thủ tục rút gọn thì không tiến hành nghị án. 1.2.2. Xét hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ 1.2.2.1. Xét hỏi Xét hỏi là hoạt động của kiểm sát viên tại phiên tòa nhằm xác định lại sự thật khách quan của vụ án, là hoạt động điều tra công khai tại phiên tòa với sự có mặt của đầy đủ các đương sự liên quan đến vụ án hình sự, là hoạt động trung tâm của hoạt động xét xử để xác định sự thật khách quan của vụ án. Trong quá trình xét hỏi tại phiên tòa các chứng cứ, tài liệu liên quan đến nội dung vụ án đều phải được xem xét, thẩm tra công khai; những mâu thuẫn giữa các lời khai, giữa lời khai với vật chứng…phải được làm sáng tỏ để khẳng định và chứng minh bản chất của vụ án. Việc tham gia xét hỏi là bắt buộc đối với kiểm sát viên, để tham gia xét hỏi tại phiên tòa đạt hiệu quả; trước khi tham gia phiên tòa, kiểm sát viên phải dự thảo đề cương xét hỏi và những nội dung cần làm sáng tỏ, nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án và các tình tiết khác có liên quan đến việc định tội và đề xuất hình
  • 26. 20 phạt. Tại phiên tòa, để chủ động tham gia xét hỏi, bên cạnh việc nắm chắc nội dung hồ sơ vụ án, kiểm sát viên phải theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung, diễn biến quá trình xét hỏi. Kiểm sát viên phải chú ý khai thác mâu thuẫn phát sinh để phân tích và đi đến bác bỏ những lời chối tội không có cơ sở; dự kiến nội dung và chuẩn bị các câu hỏi để làm sáng tỏ vấn đề mà người bào chữa quan tâm. Qua xét hỏi tại phiên toà có thể phát sinh những tình tiết, chứng cứ khác với những tình tiết, chứng cứ được thu thập trong quá trình điều tra hoặc có những tình tiết, chứng cứ mới mà hồ sơ vụ án chưa có, khi có người tham gia tố tụng xuất trình tài liệu mới, kiểm sát viên cùng hội đồng xét xử phải kiểm tra về tính hợp pháp và tính có căn cứ của tài liệu sau đó mới phân tích nội dung tài liệu để hội đồng xét xử có căn cứ đánh giá, quyết định tuyên án hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Ngoài xét hỏi bị cáo, kiểm sát viên có quyền hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ, ... theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự. Trình tự xét hỏi được qui định tại khoản 2 Điều 307 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015: “Khi xét hỏi từng người chủ tọa phiên tòa hỏi trước... kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ ...của đương sự thực hiện việc hỏi” [6, tr.266]. 1.2.2.2. Xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự ..., có thể xem xét vật chứng, xem xét hiện trường xảy ra vụ án và những nơi khác, công bố các tài liệu. Tại điều 312 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 qui định: “Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa. Khi cần thiết, hội đồng xét xử có thể cùng kiểm sát viên, người bào chữa,... kiểm sát viên, người bào chữa,...tham gia phiên tòa có quyền trình bày nhận xét của mình về vật chứng. Hội đồng xét xử, kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền... bị hại, đương sự có thể hỏi thêm người tham gia phiên tòa về những vấn đề có liên quan đến vật chứng ”. Đối với việc xem xét tại chỗ thì căn cứ Điều 314 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 [6, tr.270] qui định: “Khi xét thấy cần thiết, hội đồng xét xử có thể cũng với kiểm sát viên, người bào chữa,.... Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham
  • 27. 21 gia phiên tòa có quyền trình bày nhận xét của mình về nơi xảy ra tội phạm hoặc... Hội đồng xét xử có thể hỏi thêm người tham gia phiên tòa về những vấn đề có liên quan đến nơi đó”. 1.2.3. Luận tội, tranh luận, rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố; kết luận về tội khác bằng hoặc nhẹ hơn 1.2.3.1. Luận tội Luận tội theo từ điển Tiếng Việt thì:“Luận tội là phân tích, cân nhắc để xét tội”, còn theo nghĩa pháp lý thì“luận tội là phân tích tội trạng, đề nghị kết tội bị cáo” [33, tr.189]. Tại Khoản 1 Điều 320 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 qui định:“ Sau khi kết thúc việc xét hỏi, kiểm sát viên trình bày luận tội; nếu thấy không có căn cứ ... thì rút toàn bộ quyết định truy tố và đề nghị Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội”. Luận tội là một trong những nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, do kiểm sát viên trực tiếp tiến hành được thực hiện ngay sau khi kết thúc phần xét hỏi. Luận tội được quy định tại Điều 321 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Điều 25 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự ngày 18/12/2017 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trước khi tham gia xét xử, kiểm sát viên phải dự thảo bản luận tội theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lưu hồ sơ kiểm sát. Luận tội là quan điểm buộc tội chính thức của Viện kiểm sát đối với bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm hình sự; là căn cứ để bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác tự bào chữa hoặc để Hội đồng xét xử xác định giới hạn xét xử và ra bản án đúng pháp luật. Vì vậy, luận tội phải có căn cứ, chính xác, khách quan và cụ thể. Luận tội của kiểm sát viên phải căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu, đồ vật đã được kiểm tra tại phiên tòa và ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa. Luận tội phải phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; nhân thân và vai trò của bị cáo trong vụ án; tội danh, hình phạt, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; mức bồi
  • 28. 22 thường thiệt hại, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp,... Luận tội đề nghị kết tội bị cáo theo toàn bộ hay một phần nội dung bản cáo trạng hoặc kết luận về khoản khác nhẹ hơn hoặc nặng hơn với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật; kết luận về một tội danh khác bằng hoặc nhẹ hơn tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố; kiến nghị các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật. 1.2.3.2. Tranh luận Theo quy định của luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Bộ luật tố tụng hình sự... quy định về tranh luận tại phiên tòa cho thấy: Tranh luận của kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm về hình sự là sự trả lời lại, sự bàn cãi giữa kiểm sát viên với bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan về các tình tiết buộc tội, gỡ tội, tăng nặng, giảm nhẹ của vụ án, giúp hội đồng xét xử ban hành một bản án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật [2, tr.258]. Chủ tọa phiên tòa sẽ điều hành việc tranh luận theo trình tự quy định tại Điều 320 và Điều 321 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Mặc dù nguyên tắc tranh tụng được thực hiện ở toàn bộ giai đoạn xét xử vụ án hình sự nhưng việc tranh tụng thể hiện tập trung nhất ở giai đoạn tranh luận. Theo qui định tại Điều 322 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận của mình để đối đáp với kiểm sát viên về những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; nhân thân và vai trò của bị cáo trong vụ án; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, mức hình phạt; trách nhiệm dân sự..., và những tình tiết khác có đối với việc giải quyết vụ án. Bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền đưa ra đề nghị của mình. Kiểm sát viên phải đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối đáp đến cùng từng ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu kiểm sát viên phải đáp lại những ý kiến của người bào chữa, người tham gia tố tụng khác mà những ý kiến đó chưa được kiểm sát viên tranh luận. Khi thực hành quyền công tố tại phiên tòa việc tranh luận của kiểm sát viên là bắt buộc. Sau khi luận tội, kiểm sát viên dự kiến những vấn đề cần tranh luận tại phiên tòa. Tại phiên tòa, kiểm sát viên
  • 29. 23 phải ghi chép đầy đủ ý kiến của những người tham gia tố tụng để chuẩn bị tranh luận. Kiểm sát viên phải đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật và lập luận để đối đáp với từng ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác. Trong suốt quá trình tranh luận, đối đáp, kiểm sát viên phải có trách nhiệm bảo vệ quan điểm buộc tội của mình, bảo vệ cáo trạng của Viện kiểm sát đã truy tố bị cáo tại phiên tòa. Khi tranh luận, kiểm sát viên lắng nghe các bên trình bày ý kiến của họ, ghi lại để nắm được nội dung vấn đề, ý kiến phản bác. Nếu vụ án có nhiều người cùng bào chữa cho một bị cáo thì kiểm sát viên có thể nghe từng người để tham gia đối đáp, hoặc tổng hợp ý kiến chung của tất cả những người bào chữa để phản biện. Trong quá trình nghe, kiểm sát viên cần xác định nội dung cần đối đáp, cần lưu ý những nội dung mà các bên đưa ra phải là những nội dung liên quan đến vụ án và phải có trong hồ sơ hoặc đã được kiểm tra tại phiên tòa. Trường hợp tài liệu mới phát sinh thì cũng phải là tài liệu có liên quan đến vụ án và phải kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu đó để có lập luận đối đáp. Chú ý những mâu thuẫn trong tranh luận của người bào chữa với người bảo vệ quyền và lợi ích của bị hại, đương sự để đối đáp. Việc tranh luận cần đi thẳng vào trọng tâm. Kiểm sát viên không được né tránh những vấn đề khó mà cần bình tĩnh để tranh luận để khẳng định vấn đề. Trong quá trình tranh luận cần bình tĩnh, linh hoạt, ngắn gọn, những khẳng định, phản bác phải có căn cứ, tôn trọng sự thật khách quan của vụ án. Kiểm sát viên phải tôn trọng quyền bào chữa của bị cáo, quyền của những người tham gia tố tụng khác. Chỉ kết thúc tranh luận khi không còn ý kiến đề nghị tranh luận của các bên tham gia tố tụng hoặc những vấn đề yêu cầu tranh luận đã được kiểm sát viên tranh luận, kết luận. Kiểm sát viên dựa vào các chứng cứ vụ án, quy định trong Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, văn bản luật…, để tranh luận khẳng định quan điểm đúng đắn, kiên quyết bác bỏ ý kiến sai trái hoặc không đúng. 1.2.4. Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án Thực tiễn hiện nay việc điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự của các cơ quan tư pháp trong một số trường hợp vẫn còn để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật, oan sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội. Đây là vấn đề nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến quyền con người, đến tình hình kinh tế - xã hội và niềm tin của nhân dân.
  • 30. 24 Để hạn chế vi phạm trên và đảm bảo việc giải quyết các vụ án hình sự, đúng pháp luật thì trong thời gian gần đây Đảng và Nhà nước ta đã có nhiêu biện pháp để tăng cường phòng, chống oan, sai, vi phạm pháp luật của cơ quan tư pháp. Đối với ngành Viện kiểm sát thì công tác phòng, chống oan, sai, bỏ lọt tội phạm, khắc phục vi phạm luôn được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Viện kiểm sát nhân dân tối cao tối cao đã quán triệt chủ trương của Đảng nhất là sau khi Quốc hội ban hành Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 về công tác phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm, Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27/11/2013 của Quốc hội về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã ban hành Chỉ thị số 03/CT-VKSTC-VP1 ngày 19/6/2008 về tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm hình sự, Chỉ thị số 08/CT-VKSTC ngày 06/4/2016 về tiếp tục tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm án hình sự là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác thực thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử vụ án hình sự. Kháng nghị phúc thẩm là quyền năng pháp lý Nhà nước giao cho Viện kiểm sát để kháng nghị những bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cùng cấp và cấp dưới khi phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng để yêu cầu Toà án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm, nhằm bảo đảm việc xét xử đúng pháp luật. Tại Điều 336 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định: “Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị những bản án hoặc quyết định sơ thẩm”. Điều 41 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định: “…2. Khi thực hành quyền công tố và …hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:...o) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm các bản án, quyết định của Toà án;…”[6, tr.38]. Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định:“Khi thực hành quyền công tố và …. Viện kiểm sát nhân dân có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm,… các bản án, quyết định của Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật” [12, tr.26]. Như vậy, pháp luật quy định Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm đối với những bản án và quyết định sơ thẩm khi xét thấy vi phạm nghiêm trọng trong hoạt động xét xử của Tòa án. Khi Viện kiểm sát
  • 31. 25 thực hiện chức năng thực hành quyền công tố tại phiên toà sơ thẩm hình sự, nếu xét thấy bản án và quyết định của Tòa án vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hoặc sai phạm nghiêm trọng trong áp dụng pháp luật hình sự, thì Viện kiểm sát có trách nhiệm yêu cầu đưa vụ án lên Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại bằng quyền năng pháp lý do luật định đó là kháng nghị phúc thẩm. Căn cứ kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm không được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 nhưng tại Điều 32 Quy chế công tác Thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự, ban hành kem theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC ngày 18/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao thì căn cứ để Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc:“ Khi phát hiện bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm…phạm pháp luật hoặc phát hiện có tình tiết mới…, Viện kiểm sát cấp trên xem xét rút hồ sơ vụ án, phân công Kiểm sát viên nghiên cứu để báo cáo Viện trưởng xem xét việc kháng nghị (nếu có căn cứ). Sau khi quyết định việc kháng nghị, …cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm để giải quyết theo quy định của pháp luật ” [41, tr.16]. Như vậy, kháng nghị của Viện kiểm sát là thể hiện sự không đồng tình của Viện kiểm sát đối với Bản án, quyết định của Tòa án. Kháng nghị của Viện kiểm sát đối với các bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật vừa thể hiện kết quả của hoạt động xét xử, vừa thể hiện hoạt động thực hành quyền công tố, đảm bảo nguyên tắc không ai được coi là có tội khi chưa có bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, đồng thời không để xảy ra các trường hợp vi phạm pháp luật, oan sai hay bỏ lọt tội phạm. Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án là hoạt động quan trọng của Viện kiểm sát khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm thể hiện rõ quyền năng pháp lý, trách nhiệm của Viện kiểm sát trong việc thực hiện chức năng thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 1.2.5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. 1.2.5.1. Rút quyết định truy tố trong giai đoạn xét xử Thẩm quyền rút quyết định truy tố của Viện kiểm sát trước khi mở phiên tòa
  • 32. 26 được quy định tại Điều 285 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Khi xét thấy có một trong những căn cứ được quy định tại Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 hoặc có căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự cho bị can, bị cáo theo tại Điều 16, Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 thì Viện kiểm sát rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa và đề nghị Tòa án đình chỉ vụ án. Phạm vi rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa là từ khi Viện kiểm sát chuyển hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng sang Tòa án đến trước khi Tòa án mở phiên tòa. Giới hạn của việc rút quyết định truy tố là rút toàn bộ quyết định truy tố và trong trường hợp này Tòa án phải đình chỉ vụ án. Hạn chế của điều luật này là không quy định giới hạn của việc rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa nhưng trong thực tiễn thực hành quyền công tố theo qui định tại Điều 21 Quy chế thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm vụ án hình sự [46] thì trước khi mở phiên tòa, nếu xét thấy có căn cứ rút một phần hay toàn bộ quyết định truy tố thì kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố vụ án phải báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết định. Việc rút quyết định truy tố phải bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tại phiên tòa, sau khi xét hỏi, nếu có căn cứ rút một phần hay toàn bộ quyết định truy tố hoặc kết luận về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn; kết luận về khoản khác nhẹ hơn hoặc nặng hơn trong cùng điều luật làm thay đổi quyết định truy tố …, thì kiểm sát viên quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp có đủ căn cứ để kết luận về một tội danh khác nặng hơn thì kiểm sát viên đề nghị hội đồng xét xử trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để xem xét và báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát quyết định. Như vậy việc rút quyết định truy tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là quyền năng pháp lý và trách nhiệm của Viện kiểm sát nhằm đảm bảo cho quyết định truy tố của Viện kiểm sát không oan sai, khắc phục nhưng sai lầm, thiếu sót, không để xảy ra trường hợp Tòa án tuyên không phạm tội [42, tr.229]. 1.2.5.2. Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung Trả hồ sơ điều tra bổ sung là chế định pháp lý được quy định tại Điều 246 và Điều 280 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 [6]; Quy chế công tác thực hành quyền
  • 33. 27 công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự [46], tại điều 20 qui định: “Trường hợp Tòa án quyết định trả hồ sơ vụ án yêu cầu điều tra bổ sung, thì Viện kiểm sát phải xem xét căn cứ yêu cầu điều trả bổ sung của Tòa án, nếu thấy có căn cứ thì báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để trực tiếp điều tra bổ sung hoặc..., Trường hợp Tòa án trả hồ sơ với lý do bị cáo phạm một tội khác hoặc về tội nặng hơn tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố thì kiểm sát viên báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết định. Nếu kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi quyết định truy tố thì kiểm sát viên phải báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành bản cáo trạng mới thay thế bản cáo trạng trước đó” (Khoản 3 Điều 280 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015). 1.3. Yêu cầu trong thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 1.3.1. Đảm bảo về pháp luật Thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được tiến hành trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Bộ luật tố tụng hình sự và những văn bản pháp luật khác có liên quan như Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự, Luật kinh tế, …nhằm đảm bảo cho việc xét xử đúng pháp luật, không để lọt tội phạm không làm oan người vô tội. Như vậy qui định của pháp luật ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát, nếu như các qui định của pháp luật thống nhất, rõ ràng, đầy đủ, sẽ giúp cho kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố vụ án hình sự đảm bảo chính xác. Ngược lại nếu các qui định của pháp luật có mâu thuẫn, không rõ ràng làm cho kiểm sát viên bị hạn chế khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Ngoài ra hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nó phụ thuộc vào nhiều qui định của pháp luật, sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật có liên quan. Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật nói chung, hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động thực hành quyền công tố thể hiện ở các nội dung là: Hoạt động của kiểm sát viên trong xét xử sơ thẩm phải được điều chỉnh bằng pháp luât; pháp luật liên quan phải thể hiện ở sự đầy đủ; thống nhất, các văn bản pháp luật này phù hợp với sự phát triển xã hội, điều kiện làm việc, ý thức pháp luật của những người tham gia tố tụng, người tiến hành tố tụng, các cơ quan nhà nước có liên quan…
  • 34. 28 1.3.2. Đảm bảo về cơ cấu tổ chức, con người Đảm bảo về cơ cấu tổ chức là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát. Bởi lẽ, chất lượng thực hành quyền công tố suy cho cùng do con người và phụ thuộc vào khả năng chuyên môn của những người trực tiếp làm công tác thực hành quyền công tố, đó là Viện trưởng, Phó Viện trưởng và kiểm sát viên. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, qui định hệ thống tổ chức Viện kiểm sát nhân dân gồm có bốn cấp: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát cấp cao, Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện kiểm sát cấp huyện, cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát các cấp quy định bảo đảm các loại hình hoạt động ở các cấp Viện kiểm sát. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa phương mình; kiện toàn cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát cấp tỉnh theo hướng “văn phòng, các phòng...”, nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý, điều hành, phù hợp với việc thành lập các tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Cách tổ chức như vậy phù hợp với thực tiễn thực hiện chức năng của Viện kiểm sát nhân dân. Việc hoàn thiện về cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát, sẽ tạo ra cơ sở pháp lý thuận lợi cho Viện kiểm sát thực hiện có hiệu quả chức năng của mình. Yếu tố con người đảm bảo cho việc thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, đó chính là đội ngũ kiểm sát viên tham gia thực hành quyền công tố. Sự đa dạng và sinh động của thực tiễn áp dụng pháp luật không chỉ có ở từng vụ việc cụ thể, đối với những đối tượng cụ thể mà còn ở mỗi kiểm sát viên, được thể hiện ở các yếu tố sau: Ý thức chính trị, đạo đức cách mạng và vốn sống thực tiễn của kiểm sát viên; ý thức pháp luật và kỹ năng nghề nghiệp của kiểm sát viên; tác động từ công luận và dư luận xã hội; tác động từ những tiêu cực xã hội; Sự tác động của người có chức vụ, quyền hạn và những người thân,...Trong đó ý thức pháp luật và kỹ năng nghề nghiệp của kiểm sát viên là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo chất lượng hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 1.3.3. Đảm bảo về vật chất, phương tiện, trang thiết bị; chế độ đãi ngộ Đảm bảo về vật chất, phương tiện, trang thiết bị làm việc là điều kiện không thể thiếu cho hoạt động của cơ quan, tổ chức. Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ
  • 35. 29 của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện nay, thì càng có ý nghĩa quan trọng. Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 đã khẳng định: “Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất bảo đảm cho các cơ quan tư pháp... về cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện làm việc, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa các cơ quan tư pháp…”[3, tr.7]. Đối với hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, nếu cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và điều kiện làm việc đầy đủ, hiện đại..., sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm sát viên thực hiện tốt hoạt động thực hành quyền công tố, nếu cơ sở vật chất, điều kiện làm việc thiếu thốn,...sẽ khó khăn, hạn chế cho kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố vụ án hình sự. Ngoài ra cần trang bị phương tiện để tra cứu cơ sở dữ liệu luật, kỹ thuật, ... để chứng minh hành vi phạm tội, phương tiện,…phục vụ cho hoạt động thực hành quyền công tố tại phiên tòa. Chế độ đãi ngộ đối với kiểm sát viên ảnh hưởng phần nào đến thực hành quyền công tố tại trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, chế độ đãi ngộ tốt, chính sách tiền lương hợp lý thì kiểm sát viên sẽ không phải lo lắng đời sống bản thân và gia đình, yên tâm công tác, thực hiện tốt nhiệm vụ góp phần nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Bên cạnh đó còn là động lực thu hút những người có trình độ chuyên môn giỏi vào phục vụ cho ngành. 1.3.4. Đảm bảo về sự phối hợp của các cơ quan tố tụng, các tổ chức chính – xã hội Sự phối hợp liên ngành giữa Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân thông qua việc ban hành các Quy chế phối hợp trong tố tụng hình sự. Sự phối hợp của các cơ quan tố tụng có mục đích chung đảm bảo mọi hành vi phạm tội được phát hiện điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm không làm oan người vô tội, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Sự phối hợp chặt chẽ giữa Viện kiểm sát với các tổ chức chính trị - xã hội, là cơ sở giúp cho Viện kiểm sát thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân với Mặt trận tổ quốc đóng một vai trò quan trọng. Vì vậy, Viện kiểm sát nhân dân phải chủ động
  • 36. 30 phối hợp với Mặt trận Tổ quốc trong việc ban hành quy chế phối hợp công tác, đề ra các hình thức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến nhận thức pháp luật cho nhân dân, nhằm thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm cũng như sự giám sát hoạt động áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hình sự của ngành Kiểm sát. 1.3.5. Đảm bảo về công tác giám sát, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền Quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015..., thì Hội đồng nhân dân thực hiện hoạt động giám sát các cơ quan tư pháp thông qua các hoạt động như: Báo cáo tổng kết công tác của Viện kiểm sát nhân dân, trong đó có hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; việc trả lời chất vấn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tại các kỳ họp, yêu cầu Viện kiểm sát cùng cấp báo cáo những nội dung khi thấy cần thiết. Đây là những yếu tố quan trọng đảm bảo việc thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát, cũng như của toàn bộ hệ thống các cơ quan tư pháp. Thể hiện tính công khai, dân chủ trong hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, trong đó có Viện kiểm sát; nó phát huy được sức mạnh tổng hợp của các cơ quan, đại biểu dân cử và của toàn xã hội đối với công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo mọi hành vi phạm tội xảy ra đều được phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời, đảm bảo việc giải quyết án đúng pháp luật, tránh oan, sai. Công tác kiểm tra nghiệp vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, do đó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, lãnh đạo các Vụ nghiệp vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao cần tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, chú trọng việc theo dõi thụ lý giải quyết các vụ án hình sự phù hợp, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
  • 37. 31 Tiểu kết Chương 1 Trong Chương 1, luận văn tập trung phân tích những nhận thức chung về quyền công tố, thực hành quyền công tố, xét xử sơ thẩm, giai đoạn xét xử sơ thẩm và thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong thực hành quyền công tố; nội dung, quy trình thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; cũng như phân tích các yêu cầu đảm bảo thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Từ đó, đưa ra khái niệm thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và khẳng định hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự chỉ được thực hiện bởi cơ quan duy nhất là Viện kiểm sát nhân dân mà không một cơ quan nào có thể thay thế được. Vấn đề tăng cường hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự chịu sự tác động bởi nhiều yêu cầu như: pháp luật, con người, phương tiện, vật chất… Những vấn đề nhận thức và qui định pháp luật về thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự như phân tích trên, tạo ra cơ sở, tiền đề nghiên cứu thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2014 đến năm 2018.
  • 38. 32 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Tình hình có liên quan đến hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Tình hình về an ninh trật tự, chính trị-xã hội, tình hình tội phạm xảy ra ở tỉnh Quảng Ngãi. Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển Miền trung, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Nam giáp tỉnh Bình Định, phía Tây nam giáp Kom Tum, phía Đông giáp biển Đông. Tổng diện tích tự nhiên là 5.135 km2 . Tỉnh có 14 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 13 huyện và 1 thành phố. Là một tỉnh vừa có miền núi vừa có đồng bằng nên dân cư được phân bố không đồng đều chủ yếu sống tập trung ở khu đô thị và đồng bằng. Từ năm 2014 đến nay, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi có bước phát triển khá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 5 năm 6-7%/năm. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 51.224,84 tỷ. Công nghiệp-xây dựng chiếm tỷ trọng 52,01%;.... Đến nay, đã hình thành nhiều khu dân cư mới khang trang, góp phần phát triển đô thị...Phát triển Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp; Nâng cấp mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất;...Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định, giữ vững, cải cách tư pháp đạt nhiều hiệu quả tích cực...Tuy nhiên cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội, tình hình tội phạm cũng có những diễn biến rất phức tạp, nhất là khu vực Nhà máy lọc dầu và Khu kinh tế Dung Quất khi đi vào hoạt động đã thu hút và tạo việc làm cho nhiều lao động trong và ngoài tỉnh tập trung về đây do vậy mà khu vực này tình hình an ninh trật tự luôn bất ổn, tình trạng tập trung uống rượu bia dẫn đến cải vã xô xác gây thương tích cho nhau, tình trạng mua bán ma túy cho các đối tượng nghiện hút, cho vay lấy lãi, tai nạn giao thông ngày càng nhiều…,với phương thức, thủ đoạn
  • 39. 33 phạm tội ngày một tinh vi,…Đặc biệt, đã xuất hiện nhiều băng nhóm phạm tội hoạt động theo kiểu băng nhóm, đối tượng phạm tội có tuổi đời trẻ, một số vụ phạm tội có đông người tham gia; tội phạm ngày càng tăng về số lượng. Bên cạnh đó, người dân tỉnh Quảng Ngãi chủ yếu làm nghề nông, buôn bán nhỏ. Trình độ văn hóa còn thấp, phong tục tập quán có nơi còn lạc hậu, đặc biệt là các huyện vùng sâu, vùng xa. Vì vậy, trình độ hiểu biết và nhận thức về pháp luật còn rất hạn chế. Đây là những điều kiện làm phát sinh tội phạm. Tình hình trên các cơ quan bảo vệ pháp luật ở tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành nhiều văn bản, kế hoạch, biện pháp, huy động các lực lượng đấu tranh phòng, chống tội phạm. Các ngành, các cấp, các lực lượng,quần chúng nhân dân đã tích cực vào cuộc tham gia đấu tranh, tố giác tội phạm và xử lý tội phạm. 2.1.2. Tình hình, kết quả hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Trong 5 năm từ năm 2014 đến năm 2018 Viện kiểm sát tỉnh đã tham gia thực hành quyền công tố 77 vụ -128 bị cáo, bảo vệ thành công 77 cáo trạng. Viện kiểm sát tỉnh đã phối hợp với Tòa án cùng cấp đẩy nhanh tiến độ giải quyết án. Tỷ lệ giải quyết án ở cấp sơ thẩm năm 2014 đạt 70%, năm 2015 đạt 94%, năm 2016 đạt 70%, năm 2017 đạt 69%, năm 2018 đạt 76%. Chất lượng hoạt động truy tố nhìn chung đảm bảo đúng pháp luật. Đây là cố gắng rất lớn của các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử; trong đó có đóng góp quan trọng của Viện kiểm sát tỉnh đã kiểm sát chặt chẽ quá trình điều tra, đảm bảo các chứng cứ được thu thập đầy đủ, khách quan, có căn cứ làm cơ sở cho việc truy tố, xét xử chính xác và đúng pháp luật các vụ án hình sự. 2.1.3. Tình hình về các vi phạm pháp luật trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở tỉnh Quảng Ngãi Trong thời gian 5 năm (2014-2018) tình hình vi phạm pháp luật trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi không có trường hợp nào. Hầu hết hoạt động thực hành quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đều được kiểm sát viên thực hiện đảm bảo, đúng qui định pháp luật. Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động này vẫn còn tồn tại một số sơ xuất như: Chất lượng truy tố một số ít vụ án chưa tốt, dẫn đến việc truy tố chưa đúng khung hình phạt,