SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VƢƠNG THỊ ÁNH TUYẾT
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CÁC PHƢỜNG, QUẬN HOÀNG MAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VƢƠNG THỊ ÁNH TUYẾT
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CÁC PHƢỜNG, QUẬN HOÀNG MAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60340403
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ QUANG NGỌC
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã giảng
dạy, truyền đạt cho tôi kiến thức về quản lý công trong suốt thời gian học cao
học tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo, Tiến
sĩ Hà Quang Ngọc, ngƣời đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi
hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo chủ nhiệm Lê Nhƣ Phong đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học
này.
Tôi xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Quận ủy, UBND quận Hoàng Mai;
Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Nội vụ quận, Văn phòng Quận ủy, Văn phòng
HĐND - UBND quận, Chi cục thống kê quận Hoàng Mai đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về tƣ liệu phục vụ việc viết Luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng với thời gian và điều kiện nghiên cứu còn
nhiều hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu xót. Tác
giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của các nhà khoa học, các thầy
giáo, cô giáo, đồng nghiệp và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Vƣơng Thị Ánh Tuyết
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và rõ ràng dựa trên số liệu tin cậy và
kết quả khảo sát thực tế. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có sự sao
chép kết quả của bất kỳ đề tài nào trong lĩnh vực này. Lời cam đoan của tôi là
đúng sự thật và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Vƣơng Thị Ánh Tuyết
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ .................................10
1.1. Công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã...........10
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê
cấp xã.....................................................................................................10
1.1.2. Đặc điểm công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã......................11
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ..........13
1.1.4. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã theo quy
định của pháp luật ..................................................................................17
1.1.5. Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã theo quy
định của pháp luật ..................................................................................21
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
......................................................................................................................23
1.2.1. Khái niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ ....................23
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã........................................................................28
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ........................................................34
1.3.1. Cơ chế tuyển dụng........................................................................34
1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng.........................................................36
1.3.3. Chính sách tiền lƣơng, chế độ đãi ngộ..........................................37
1.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá năng lực thực thi công vụ của công
chức Văn phòng - Thống kê ...................................................................38
1.3.5. Môi trƣờng, điều kiện, phƣơng tiện làm việc................................38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1..................................................................................40
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ.................41
CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CÁC PHƢỜNG Ở QUẬN
HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..........................................................41
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ...41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................41
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội.........................................................42
2.1.3. Đánh giá chung.............................................................................44
2.2. Khái quát về đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng,
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội............................................................45
2.3. Khảo sát thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê các phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội hiện nay
......................................................................................................................51
2.3.1. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về trình độ của công chức Văn
phòng - Thống kê các phƣờng................................................................52
2.3.2. Kết quả khảo sát về mức độ thành thạo chuyên nghiệp trong quá
trình giải quyết công việc của công chức Văn phòng - Thống kê các
phƣờng...................................................................................................53
2.3.3. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng về thái độ, hành vi của công chức
Văn phòng - Thống kê các phƣờng.........................................................57
2.3.4. Kết quả khảo sát mức độ hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao của công
chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng................................................60
2.4. Nhận xét, đánh giá khái quát về năng lực thực thi công vụ của công
chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng trên địa bàn quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội hiện nay ..........................................................................62
2.4.1. Ƣu điểm .......................................................................................62
2.4.2. Tồn tại, hạn chế............................................................................64
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................66
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2..................................................................................71
Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI
CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CÁC
PHƢỜNG Ở QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................72
3.1. Mục tiêu trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng - Thống kê .................................................................................72
3.2. Quan điểm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức nói
chung và công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội nói riêng..........................................................................75
3.3. Những giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 82
3.3.1. Nâng cao chất lƣợng công tác tuyển dụng công chức Văn phòng -
Thống kê các phƣờng.............................................................................82
3.3.2. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê
các phƣờng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ đƣợc giao .........................................................................84
3.3.3. Hoàn thiện công tác đánh giá công chức các phƣờng....................87
3.3.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện
công vụ của công chức các phƣờng........................................................90
3.3.5. Thực hiện tốt các chế độ và chính sách đối với đội ngũ công chức
Văn phòng - Thống kê các phƣờng.........................................................92
3.3.6. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở
vật chất cần thiết cho công sở cấp xã......................................................94
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..................................................................................96
KẾT LUẬN.....................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................99
PHỤ LỤC...................................................................................................... 103
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng, giới tính, độ tuổi, tỷ lệ đảng viên và thâm niên đảm nhận
chức danh của đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng thuộc
quận Hoàng Mai tính đến 31/12/2016.............................................................46
Bảng 2.2. Trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức
Văn phòng - Thống kê các phƣờng thuộc quận Hoàng Mai tính đến
31/12/2016.......................................................................................................48
Bảng 2.3. Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nƣớc của đội ngũ công
chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng thuộc quận Hoàng Mai tính đến
31/12/2016.......................................................................................................48
Bảng 2.4. Trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ công chức Văn phòng -
Thống kê các phƣờng thuộc quận Hoàng Mai tính đến 31/12/2016...............51
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát sự đánh giá của Lãnh đạo Đảng ủy, UBND các
phƣờng, các cơ quan có liên quan ở quận và ngƣời dân về trình độ của công
chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng........................................................52
Bảng 2.6. Kết quả tự đánh giá của công chức Văn phòng - Thống kê các
phƣờng về mức độ thành thạo chuyên nghiệp trong quá trình giải quyết công
việc. .................................................................................................................55
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá của Lãnh đạo Đảng ủy, UBND phƣờng và một số
cơ quan có liên quan ở quận về mức độ thành thạo chuyên nghiệp trong quá
trình giải quyết công việc của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng.
.........................................................................................................................56
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng về thái độ, hành vi của công
chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng trong quá trình thực thi nhiệm vụ..58
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao của công
chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng........................................................61
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Chính quyền cấp cơ sở (hay còn gọi là chính quyền cấp xã) luôn có vị trí
rất quan trọng trong bộ máy chính quyền của nƣớc ta và đƣợc ghi trong điều
118 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính quyền cấp
xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đƣa đƣờng lối, chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc vào cuộc sống. Đây cũng là nơi
gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân để phản ánh cho Đảng và
Nhà nƣớc hoàn thiện chính sách, pháp luật. Trên thực tế, cán bộ, công chức
cấp xã phải giải quyết một khối lƣợng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp,
liên quan đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng ở cơ sở. Do đó, nếu đội ngũ cán bộ, công chức sa sút về
phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và
nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa phƣơng nói riêng và cả nƣớc nói
chung.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là nhân tố then chốt trong xây dựng hệ
thống chính quyền vững mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy "Cấp xã là gần
dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm đƣợc việc thì mọi việc đều
xong xuôi" [15, tr371]. Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa IX xác định: "Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, công
tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng,
không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dƣỡng, giải
quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở". Do đó, vấn đề nâng
2
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là nội dung trọng tâm, then
chốt góp phần xây dựng hệ thống chính trị, chính quyền vững mạnh từ cơ sở.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn chú trọng và quan tâm
tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã nói riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ
trọng tâm là phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện
thành công chƣơng trình cải cách nền hành chính nhà nƣớc và xây dựng nông
thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất lƣợng bộ máy nhà nƣớc.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: "Xây
dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành
mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí; có tƣ duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong
cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ dám
làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và
phát triển, có số lƣợng và cơ cấu hợp lý". Chƣơng trình tổng thể cải cách nền
hành chính nhà nƣớc đến năm 2020 cũng xác định, nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ, công chức là một trong bảy chƣơng trình hành động chiến lƣợc góp
phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, từng bƣớc hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nƣớc hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả. Trong đó, đặt ra yêu cầu xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ, công chức
hành chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên
môn cao, có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu
quả các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
3
Xuất phát từ vị trí quan trọng của chính quyền cơ sở cấp xã, một trong
những nhiệm vụ quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm là vấn đề
năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, trong đó có công chức Văn
phòng - Thống kê.
Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê đƣợc thể hiện trong
nhiệm vụ của UBND cấp xã tại Điều 31 của Luật Thống kê ban hành năm
2004 “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của xã, phường, thị trấn; thực
hiện các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước”.
Cụ thể hơn, Thông tƣ số 06/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
quy định về chức danh, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức cấp xã.
Đối với công chức Văn phòng - Thống kê, tại Khoản a, Điều 5 có quy định:
“Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức,
nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh
niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật”.
Cũng trong Thông tƣ số 06/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ tại
Khoản d, Điều 5 có quy định:“Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng
và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp,
thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và
các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo
yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã”. Nhƣ vậy công chức Văn phòng
- Thống kê có nhiệm vụ bao trùm nhiều lĩnh vực khác nhau trong hoạt động
quản lý nhà nƣớc cấp xã.
Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là vô cùng quan
trọng, để thực hiện tốt những nhiệm vụ ấy đòi hỏi công chức Văn phòng -
4
Thống kê phải có năng lực tƣơng ứng, tuy nhiên trên thực tế, không ít công
chức Văn phòng - Thống kê còn yếu kém cả về phẩm chất và năng lực trình
độ làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng phục vụ nhân dân, ảnh hƣởng tới hoạt động
của chính quyền cơ sở.
Hiện nay, xu hƣớng cải cách hành chính trên thế giới là xây dựng một
nền hành chính hiện đại, chuyển từ một nền hành chính “cai trị” theo cơ chế
“xin cho” sang nền hành chính phục vụ. Cùng với xu thế khoa học kỹ thuật và
công nghệ phát triển nhanh chóng, những thành tựu của khoa học xã hội, đang
là điều kiện thuận lợi để chúng ta đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính.
Công chức Văn phòng - Thống kê là một mắt xích quan trọng trong công
cuộc cải cách hành chính ở cấp xã. Nhƣng mắt xích này chƣa đƣợc quan tâm
đúng mức. Nguyên nhân là về mặt nhận thức ở một số nơi, một số ngƣời còn
xem nhẹ công chức Văn phòng - Thống kê.
Quận Hoàng Mai có 14 phƣờng, về cơ bản công chức Văn phòng -
Thống kê các phƣờng đã hoàn thành chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn công chức Văn phòng - Thống kê có thái độ, trách
nhiệm thực hiện công việc chƣa cao, chƣa khoa học, chƣa chủ động. Xét về
chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu có nhiều mặt chƣa ngang tầm với đòi hỏi của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, sự phát triển kinh tế xã hội
ở địa phƣơng.
Chính vì thế, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội là nhiệm
vụ cấp thiết nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu cải cách hành chính. Với lý do
đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê các phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” làm
đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
5
Vấn đề năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
cấp xã hiện nay là vấn đề nghiên cứu khá mới vì nó đi vào nghiên cứu sâu
một chức danh và phạm vi nghiên cứu tƣơng đối hẹp.
Cho đến nay, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn
đề cập đến vấn đề chất lƣợng đội ngũ và năng lực thực thi công vụ của cán
bộ, công chức. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh
vực trên nhƣ sau:
- Sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do PGS.TS
Nguyễn Phú Trọng chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. Đề tài đã
luận giải những căn cứ lý luận và thực tiễn về xây dựng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc. Đánh giá thực
trạng chất lƣợng các loại cán bộ, công tác cán bộ, phân tích nguyên nhân, kinh
nghiệm, từ đó đƣa ra giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ mới.
- Sách “Công vụ, công chức”, GS.TS Phạm Hồng Thái (2004), Nhà xuất
bản Tƣ pháp, Hà Nội. Công trình này đã giới thiệu các khái niệm khác nhau
về công vụ, xác định công vụ phải gắn với quyền lực nhà nƣớc; bình luận các
quy định pháp luật về công chức; đƣa ra quan niệm về công chức; có những
nhận xét đánh giá khái quát pháp luật về công vụ, công chức ở nƣớc ta từ năm
1945 đến năm 2004.
- Sách chuyên khảo“Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
ở Việt Nam hiện nay - những vấn đề lý luận và thực tiễn”, TS. Nguyễn Minh
Sản (2009), Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội. Tác giả đã trình
bày cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã ở Việt Nam, từ đó đƣa ra quan điểm, phƣơng hƣớng và giải
pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã.
6
- “Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán bộ, công chức”, TS.
Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc số 09/2011. Tác giả
lý giải năng lực của cán bộ, công chức là “tổng hợp những kiến thức, kỹ năng,
thái độ cho phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của
mình ở một cấp độ hiệu suất nhất định”, đồng thời tác giả cũng lý giải một số
vấn đề về phát triển năng lực cho cán bộ, công chức và đƣa ra một số biện
pháp phát triển năng lực phù hợp với môi trƣờng hành chính nhà nƣớc.
Các luận văn thạc sĩ liên quan đến đề tài này:
- Lý Thị Kim Bình (2011), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán
bộ, công chức cấp xã tỉnh Tuyên Quang; Nguyễn Mạnh Hà (2012), Nâng cao
năng lực thực thi công vụ cho công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang trong giai
đoạn hiện nay, các luận văn đã đƣa ra ƣu điểm, hạn chế của cán bộ, công
chức cấp xã ở địa phƣơng, đồng thời đƣa ra một số giải pháp nâng cao năng
lực thực thi công vụ của công chức cấp xã.
Những công trình nghiên cứu trên đã xem xét cơ sở lý luận, các quan
điểm, phƣơng pháp, tiêu chuẩn đánh giá năng lực thực thi công vụ của cán bộ,
công chức nói chung, cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu trên chƣa đi sâu nghiên cứu cụ thể, làm rõ đặc điểm và năng
lực riêng của mỗi chức danh cán bộ, công chức. Chính vì vậy, luận văn “Năng
lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng, quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” trên cơ sở của những cơ sở lý luận chung sẽ
tiếp tục nghiên cứu làm rõ những đặc điểm và năng lực riêng đối với chức danh
Văn phòng - Thống kê không phải trên bình diện chung mà ở địa bàn đô thị
lớn, nhằm góp phần xác định chính xác hơn, cụ thể hơn năng lực thực sự của
đối tƣợng này, cũng nhƣ góp phần vào việc hình thành cơ sở lý luận cho việc
nghiên cứu các đối tƣợng cụ thể công chức cấp xã khác trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
7
- Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về năng lực thực thi công vụ của công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã và khảo sát thực tiễn năng lực thực thi
công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng trên địa bàn quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, đƣa ra những quan điểm, giải pháp có tính khả
thi nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức Văn
phòng - Thống kê các phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và pháp lý về năng lực thực thi công
vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
+ Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê (thông qua khảo sát thực tế tại các phƣờng của quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội).
+ Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức Văn phòng - Thống kê ở phƣờng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các
phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Đề tài luận văn chỉ khảo sát năng lực thực thi công
vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian 03 năm từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
8
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và
Nhà nƣớc về cán bộ, công chức và năng lực thực thi công vụ của công chức.
- Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các tài
liệu, thông tin và dữ liệu thu thập đƣợc, nghiên cứu sinh sẽ phân tích, đánh
giá, xem xét trên các khía cạnh khoa học quản lý. Qua đó, tổng hợp lại để có
những kết luận, những đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và
thực tiễn việc nâng cao năng lực thực thi công vụ công chức.
Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Thu thập số liệu thông qua khảo sát
thực tế bằng phiếu khảo sát với 104 phiếu gồm 3 mẫu phiếu:
Mẫu phiếu 1: Điều tra dành cho công chức Văn phòng - Thống kê các
phƣờng: 35 ngƣời.
Mẫu phiếu 2: Điều tra dành cho lãnh đạo Đảng ủy, UBND các phƣờng
và các cơ quan có liên quan ở quận: 41 ngƣời.
Mẫu phiếu 3: Điều tra dành cho ngƣời dân: 28 ngƣời.
Số liệu thu thập đƣợc phân loại theo nhóm nội dung, phân tích và so
sánh thống kê, sau đó đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Luận văn lý giải một số vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ
của công chức cấp xã tạo cơ sở lý luận trong việc nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng tại quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Qua kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ là khuyến nghị hữu ích giúp cho
lãnh đạo, nhà quản lý đề ra những chính sách, giải pháp phù hợp không chỉ
9
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các
phƣờng ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội mà còn cho công chức Văn
phòng - Thống kê các phƣờng trong các thành phố nói chung.
Luận văn cũng có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các lãnh
đạo, nhà quản lý, giảng viên, cán bộ, công chức… khi nghiên cứu, tìm hiểu
những vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê các phƣờng nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở pháp lý về năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã.
Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai, thành phố
Hà Nội.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ
1.1. Công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã
Thuật ngữ “công chức” thƣờng đƣợc hiểu một cách khái quát là để chỉ
những công dân đƣợc tuyển dụng vào làm việc thƣờng xuyên trong cơ quan
nhà nƣớc. Công chức là một bộ phận quan trọng của nền hành chính nhà nƣớc
đảm bảo cho nền hành chính hoạt động thông suốt, thống nhất và có hiệu quả.
Khái niệm về công chức đƣợc hiểu không hoàn toàn giống nhau ở các quốc
gia, thậm chí ngay trong phạm vi quốc gia thì quan niệm về công chức cũng
khác nhau qua các thời kỳ.
Ở Việt Nam, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2010) là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất từ trƣớc
đến nay và đƣa ra khái niệm về công chức, công chức cấp xã đƣợc rõ ràng
hơn.
Tại Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
11
là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật”.
Tại khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc [17, tr.2].
Tại khoản 2, Điều 3 Chƣơng II của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, quy định công chức cấp xã gồm các chức danh
sau: Trƣởng Công an; Chỉ huy trƣởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn) hoặc địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã); Tài chính - Kế
toán; Tƣ pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
Cấp xã là đơn vị cơ sở của hệ thống chính quyền nhà nƣớc. Công chức
Văn phòng - Thống kê là một trong những chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, có đặc điểm riêng và đƣợc hiểu nhƣ sau:
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc
tuyển dụng vào làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham
mƣu, đề xuất các giải pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều hành
các hoạt động quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng và thực hiện đúng các nhiệm vụ
theo quy định tại Điều 5 Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của
Bộ Nội vụ hƣớng dẫn về chức danh, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển
dụng công chức xã, phƣờng, thị trấn.
1.1.2. Đặc điểm công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
12
UBND cấp xã có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ
thống chính quyền nhà nƣớc với nhân dân, công chức cấp xã hoạt động theo
thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc
nhân dân địa phƣơng và cơ quan quản lý cấp trên. Là một bộ phận rất quan
trọng, bởi vậy đội ngũ công chức cấp xã nói chung, công chức Văn phòng -
Thống kê nói riêng phải đáp ứng các yêu cầu về phẩm chất, năng lực và trình
độ theo quy định chung đối với công chức. Bên cạnh đó, công chức Văn
phòng - Thống kê cũng có những đặc điểm riêng mang tính chuyên biệt so với
các công chức khác theo quy định của pháp luật đối với chức danh công chức
Văn phòng - Thống kê. Cụ thể nhƣ sau:
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có trách nhiệm tham mƣu, giúp
cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi
đua, khen thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa
bàn theo quy định của pháp luật, là ngƣời trực tiếp xây dựng và theo dõi việc
thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch công tác của UBND cấp xã.
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã không chỉ hình thành từ
nguồn tuyển dụng mới, theo chính sách thu hút, cử tuyển mà còn do chuyển
đổi chức danh cán bộ chuyên trách ở các tổ chức đoàn thể cấp xã theo yêu cầu
của công tác tổ chức nhân sự cần phải bố trí sắp xếp lại. Việc công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên dẫn
đến chất lƣợng đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã không đồng
đều.
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là đầu mối của nhiều lĩnh vực
quản lý nhà nƣớc trên địa bàn nhƣ: Công tác thống kê, cải cách hành chính,
thanh niên, thi đua - khen thƣởng, văn thƣ - lƣu trữ, công tác nội vụ…, trong
13
khi chỉ đƣợc đào tạo một ngành, một chuyên ngành nhất định; việc bố trí chƣa
đúng chuyên môn đào tạo cũng dẫn đến nhiều hạn chế khi giải quyết công
việc. Bên cạnh đó, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã phải kiêm nhiệm
nhiều công việc dẫn đến chất lƣợng giải quyết công việc còn hạn chế, bộc lộ
nhiều bất cập về năng lực, trình độ. Đây chính là vấn đề mà các cấp ủy đảng,
chính quyền địa phƣơng rất quan tâm trong việc nâng cao trình độ chuyên
môn, năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nhằm đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ đƣợc giao.
Trên thực tế, theo khảo sát đa số công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã ở nông thôn đều có xuất thân từ địa phƣơng, có mối quan hệ gần gũi với
nhân dân. Có thể nói, họ là những ngƣời gần dân nhất, hiểu đƣợc những nhu
cầu, lợi ích, nguyện vọng, thái độ của ngƣời dân và do đó họ có điều kiện
thuận lợi nhất trong việc thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện tốt mọi
chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc. Tuy nhiên,
vì có mối liên quan đến dòng tộc, gia đình và tình nghĩa hàng xóm với nhau
nên trong quá trình thực thi công vụ vẫn bị ảnh hƣởng bởi tình cảm. Trong giải
quyết công việc đôi khi còn theo cảm tính, coi nhẹ kỷ cƣơng, pháp luật.
Hoạt động của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã gắn chặt với
hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Do vậy, công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã thƣờng hay đƣợc giới thiệu quy hoạch nguồn cán bộ lãnh
đạo chủ chốt cấp xã và sau mỗi kỳ đại hội, bầu cử thƣờng có nhiều biến động,
thay đổi.
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Cùng với đội ngũ công chức trong hệ thống chính trị ở xã, công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã là ngƣời tiếp xúc đầu tiên với tổ chức xã hội và
công dân trong việc thay mặt cho nhà nƣớc thực thi công vụ, phục vụ nhân
dân địa phƣơng.
14
Theo tính chất, nhiệm vụ đƣợc phân công, công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã thƣờng xuyên tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý
kiến, nguyện vọng của nhân dân, do vậy công chức Văn phòng - Thống kê
phải có những tham mƣu, đề xuất biện pháp xử lý, giải quyết các vấn đề phát
sinh ở cơ sở, những công việc mà nhân dân đề nghị với Ủy ban nhân dân cơ
sở chuẩn nhất, nếu công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã suy thoái về đạo
đức, lối sống; xa dân, cửa quyền, hách dịch sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến uy tín
của Đảng và Nhà nƣớc vì hoạt động thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã cũng là phản ánh nền công vụ, thể chế hành chính,
bản chất và mục tiêu của chế độ, của nhà nƣớc. Ngƣợc lại, nếu công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã có tâm, có năng lực giải quyết các mâu thuẫn nảy
sinh thấu tình, đạt lý, đúng quy định ngay từ cơ sở thì sẽ giúp ổn định tình
hình, nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở, hạn chế đƣợc rất nhiều
phiền hà cho cấp trên và tiết kiệm đƣợc công sức, cũng nhƣ tiền bạc của nhân
dân, đồng thời nâng cao uy tín của chính quyền địa phƣơng.
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có vị trí, vai trò hết sức quan trọng
trong các mối quan hệ với các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể ở cơ sở.
- Mối quan hệ đối với Đảng ủy cấp xã:
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có nhiệm vụ phối hợp với văn
phòng đảng ủy để xây dựng chƣơng trình công tác thƣờng kỳ của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm thống nhất với chƣơng trình
công tác của Đảng ủy cấp xã.
- Mối quan hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã:
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là nguồn nhân lực cho bộ máy
chính quyền địa phƣơng; trực tiếp tham mƣu cho chính quyền địa phƣơng
thực hiện việc quản lý hành chính nhà nƣớc trên địa bàn, ban hành các văn
bản quản lý hành chính nhà nƣớc ở cơ sở. Cùng với các công chức cấp xã
15
khác, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã chịu sự quản lý toàn diện và sự
chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Mối quan hệ với Hội đồng nhân dân cấp xã:
Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng;
Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã muốn đến đƣợc với dân, chủ yếu
thông qua hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Hội đồng nhân dân cấp xã
hiện nay không có văn phòng. Vì vậy, công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã có trách nhiệm rất lớn với Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua hai loại
công tác: Một là, công tác thông tin tổng hợp, công chức Văn phòng - Thống
kê cấp xã có trách nhiệm bảo đảm thông tin cho Hội đồng nhân dân cấp xã
hoạt động; xây dựng chƣơng trình công tác thƣờng kỳ của Thƣờng trực Hội
đồng nhân dân cấp xã. Hai là, công tác đảm bảo cơ sở vật chất, công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã có trách nhiệm tham mƣu đảm bảo cơ sở vật
chất cho Hội đồng nhân dân cấp xã hoạt động nhƣ: Phòng làm việc, văn
phòng phẩm và các trang thiết bị kỹ thuật khác.
- Mối quan hệ với các công chức khác trong cùng một Ủy ban nhân dân
cấp xã:
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có quan hệ cộng tác, phối hợp
với những công chức cấp xã khác thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, phục vụ Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc tập trung thống
nhất các lĩnh vực của đời sống xã hội trong xã.
- Mối quan hệ với các trƣởng thôn, tổ trƣởng tổ dân phố:
Trong mỗi xã có nhiều thôn, mỗi phƣờng, thị trấn có nhiều tổ dân phố.
Đứng đầu thôn là trƣởng thôn, đứng đầu tổ dân phố là tổ trƣởng tổ dân phố.
Về mặt trách nhiệm với nhà nƣớc, trƣởng thôn, tổ trƣởng tổ dân phố là ngƣời
tuyên truyền, phổ biến và trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trƣơng, chính
16
sách của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã trong thôn, tổ dân phố. Với dân,
trƣởng thôn, tổ trƣởng tổ dân phố là ngƣời trực tiếp tiếp xúc, nắm bắt và phản
ánh một cách kịp thời tâm tƣ, tình cảm, nguyện vọng của dân với chính
quyền. Qua đó ta thấy, trƣởng thôn, tổ trƣởng tổ dân phố là cầu nối rất quan
trọng giữa dân với Đảng ủy, chính quyền địa phƣơng cấp xã. Về nhiều
phƣơng diện, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã phải xác lập mối quan
hệ mật thiết với trƣởng thôn, tổ trƣởng tổ dân phố. Thông qua đó, công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã giúp Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã triển
khai thực hiện các chủ trƣơng, chƣơng trình công tác của Đảng ủy, Ủy ban
nhân dân cấp xã, thu nhận nguồn thông tin tin cậy từ cơ sở phục vụ nhu cầu
quản lý, chỉ đạo của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã nói chung và giải
quyết tâm tƣ nguyện vọng của nhân dân nói riêng.
- Mối quan hệ với các tổ chức quần chúng nhân dân:
Trong mỗi xã, phƣờng, thị trấn, ngoài Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, còn có các tổ chức quần chúng khác nhƣ: Ủy ban Mặt trận tổ
quốc, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội
Cựu chiến binh và nhân dân. Mỗi tổ chức nói trên có chức năng, nhiệm vụ
riêng nhƣng có điểm chung giống nhau cơ bản là đều chịu sự lãnh đạo của Đảng
ủy cấp xã; đều có trách nhiệm thi hành pháp luật nhà nƣớc. Công chức Văn phòng
- Thống kê cấp xã có trách nhiệm giữ vững mối quan hệ công tác thƣờng xuyên
và trực tiếp với các tổ chức quần chúng và với nhân dân trong xã.
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã giữ vai trò quan trọng đối với
hiệu quả hoạt động của Đảng ủy, chính quyền địa phƣơng cấp xã, góp phần quyết
định đảm bảo sự ổn định chính trị - xã hội, phát triển bền vững của cả hệ thống
chính trị ở địa phƣơng. Nhƣ vậy, hiệu quả hoạt động thực thi công vụ của công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cũng là hiệu quả hoạt động của chính quyền
địa phƣơng cấp xã nói riêng và bộ máy hành chính nói chung.
17
1.1.4. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã theo quy định
của pháp luật
Theo quy định của pháp luật, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
có nhiệm vụ tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: văn phòng,
thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng, tôn
giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật [7, tr.3].
Để tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nƣớc
về các lĩnh vực theo quy định của pháp luật, công chức Văn phòng - Thống kê
cấp xã phải trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
Một là, xây dựng và theo dõi việc thực hiện chƣơng trình, kế hoạch công
tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thƣờng trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Tổng
hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng; tình
hình hoạt động của các tổ chức đoàn thể; tình hình mọi mặt và các biến động
trong địa phƣơng. Trên cơ sở quản lý thông tin, công chức Văn phòng -
Thống kê làm báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội (kể cả các biểu báo
cáo thống kê tổng hợp) của địa phƣơng trình lãnh đạo UBND ký ban hành,
thông báo kết luận của lãnh đạo Ủy ban đến các ngành đoàn thể, thôn, bản, tổ
dân phố.
Hai là, giúp UBND dự thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền; làm báo
cáo gửi lên cấp trên: Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã chủ động xây dựng các văn bản, trình Chủ tịch UBND
duyệt, ban hành.
Ba là, giúp Thƣờng trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt
động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã. Trách nhiệm của công
18
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trong các cuộc họp, hội nghị là tham mƣu,
đề xuất các cuộc họp, hội nghị; bố trí lịch các cuộc họp, hội nghị. Phối hợp
với công chức có liên quan để xây dựng chƣơng trình và chuẩn bị nội dung và
ghi biên bản cuộc họp.
Bốn là, tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã;
nhận các đơn, thƣ đề nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của nhân dân, chuyển
đến Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghiên cứu đơn đề
nghị, phản ánh, phối hợp với các bộ phận có liên quan đề xuất ý kiến để lãnh
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời nhân dân đúng với chủ trƣơng, chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc; đồng thời chuyển các loại đơn thƣ không thuộc thẩm
quyền Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết và hƣớng dẫn cho nhân dân đến các
cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết.
Năm là, quản lý và trực tiếp thực hiện công tác văn thƣ, lƣu trữ, hành
chính của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công tác văn thƣ lƣu trữ của Ủy ban nhân
dân cấp xã bao gồm: Quản lý và giải quyết văn bản đi; quản lý và giải quyết
văn bản đến; quản lý và sử dụng con dấu; lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lƣu trữ
cơ quan Ủy ban nhân dân; thu thập, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có
hiệu quả tài liệu lƣu trữ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân theo
quy định của pháp luật. Công tác hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã bao
gồm lễ tân, khánh tiết, thƣờng trực bảo vệ, liên lạc, điện thoại, tạp vụ… Trách
nhiệm của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đối với công tác hành
chính, văn thƣ, lƣu trữ là tổ chức thực hiện các văn bản của cấp trên gửi cho
Ủy ban nhân dân cấp xã; biên soạn, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
ban hành văn bản mới về công tác văn thƣ, lƣu trữ, hành chính cho phù hợp
với thực tế của địa phƣơng.
Sáu là, tham mƣu thực hiện cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”
tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ chế “một cửa” là cách thức giải quyết công
19
việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm thẩm quyền của một cơ quan
hành chính nhà nƣớc trong việc công khai, hƣớng dẫn thủ tục hành chính, tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan
hành chính nhà nƣớc. Cơ chế “một cửa liên thông” là cách thức giải quyết
công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ
quan hành chính nhà nƣớc cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà
nƣớc các cấp trong việc công khai, hƣớng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận
hồ sơ, giải quyết và trả kết quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của một cơ quan
hành chính nhà nƣớc. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã phối hợp cùng
các công chức chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc với cơ
quan hành chính các cấp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu giải
quyết hồ sơ, trả kết quả cho đƣơng sự, thu lệ phí theo quy định của pháp luật.
Bảy là, tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của
pháp luật.
Tám là, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác thi đua khen thƣởng.
Căn cứ vào văn bản hƣớng dẫn của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức thực hiện công tác thi đua khen thƣởng trong cơ quan Ủy ban nhân dân
và trong địa phƣơng; tổ chức hội nghị tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân điển
hình tiên tiến; làm thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã khen thƣởng theo
thẩm quyền hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị lên cấp trên khen thƣởng
những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
Chín là, đảm bảo cơ sở vật chất và phƣơng tiện làm việc. Cơ sở vật chất
và phƣơng tiện làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm có: Đất đai, nhà cửa,
20
phƣơng tiện giao thông, trang thiết bị kỹ thuật, văn phòng phẩm… Ở cấp xã,
công chức bảo đảm kinh phí cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoạt động là công
chức Tài chính - Kế toán cấp xã. Tuy vậy, trong trƣờng hợp cụ thể, nếu đƣợc
phân công, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trực tiếp mua sắm, trực
tiếp quản lý, bảo dƣỡng các tài sản thuộc cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mười là, thực hiện công tác tổ chức - cán bộ. Công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nghiệp
vụ công tác tổ chức và cán bộ; trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
ngƣời hoạt động không chuyên trách và ngƣời lao động thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã; thống kê số lƣợng, chất lƣợng cán bộ, công chức, ngƣời hoạt động
không chuyên trách và ngƣời lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã; giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức, ngƣời hoạt động không chuyên trách và ngƣời lao
động đảm bảo theo quy định của nhà nƣớc.
Mười một là, giữ mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với
các cơ quan, đoàn thể cùng cấp và nhân dân. Mối quan hệ công tác giữa Ủy
ban nhân dân cấp xã với các cơ quan, đoàn thể và nhân dân chủ yếu thông qua
hình thức hội họp. Khi các cơ quan, đoàn thể hoặc nhân dân có nhu cầu đến
làm việc với lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức Văn phòng - Thống
kê cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận nhu cầu. Sau khi báo cáo và đƣợc lãnh đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã sắp
xếp lịch làm việc.
Mười hai là, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nƣớc về công tác
thanh niên. Để thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên, công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có trách nhiệm tham mƣu xây dựng kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chƣơng trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên
21
đƣợc giao; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch về thanh niên và công tác thanh niên sau khi đƣợc phê duyệt; hƣớng
dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và công tác
thanh niên [4].
Mười ba là, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác thống kê.
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã thực hiện các cuộc điều tra và báo
cáo thống kê theo chƣơng trình công tác của Chi cục Thống kê huyện và cung
cấp số liệu phục vụ yêu cầu lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã; lƣu trữ có
hệ thống, cung cấp số liệu và công bố số liệu thống kê; thƣờng xuyên củng
cố, giữ mối quan hệ mật thiết với các ngành chuyên môn của xã và mạng lƣới
các hộ điều tra theo mẫu (nếu có) [5, tr.5].
1.1.5. Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã theo quy
định của pháp luật
Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - Thống kê là yêu cầu năng lực tối
thiểu để công chức Văn phòng - Thống kê có thể thực thi và hoàn thành công vụ.
Trong hoạt động thực tiễn các nhà quản lý đều căn cứ vào tiêu chuẩn
công chức để thực hiện việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, quy hoạch, bổ
nhiệm, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng và quản lý công chức.
Tiêu chuẩn công chức bao gồm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể.
Tiêu chuẩn chung:
Tiêu chuẩn chung là điều kiện, mang tính chất “cứng” mà bất cứ công
dân nào muốn tham gia vào bộ máy nhà nƣớc cần phải hội tụ đầy đủ. Tại
khoản 1, Điều 3, Chƣơng II, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12
năm 2011 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn chung của công chức xã,
phƣờng, thị trấn nhƣ sau:
- Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc;
22
- Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phƣơng thực hiện có hiệu
quả chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc;
- Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành
nhiệm vụ đƣợc giao;
- Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cƣ trên
địa bàn công tác [9, tr.1-2].
Tiêu chuẩn cụ thể:
Tại khoản 1, Điều 2, Mục 1, Chƣơng I, Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV
ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phƣờng, thị trấn nhƣ sau:
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức đƣợc
đảm nhiệm;
- Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
- Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu
số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chƣa biết tiếng
dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc
thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đƣợc phân công;
- Sau khi đƣợc tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dƣỡng quản
lý hành chính nhà nƣớc và lớp đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị theo
chƣơng trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm [7, tr.1-2].
Bên cạnh các tiêu chuẩn nói trên, căn cứ vào từng ngành, từng lĩnh vực
của hoạt động công vụ, ngƣời dự tuyển vào công chức phải đạt đƣợc tiêu
23
chuẩn cụ thể tƣơng ứng với mỗi chức danh công tác. Quy định tiêu chuẩn cụ
thể đối với chức danh công chức Văn phòng - Thống kê nhƣ sau:
- Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu;
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng
và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi;
- Lý luận chính trị: Sau khi đƣợc tuyển dụng phải đƣợc bồi dƣỡng lý
luận chính trị tƣơng đƣơng trình độ sơ cấp trở lên;
- Chuyên môn nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp
Văn thƣ, lƣu trữ hoặc Trung cấp hành chính, trung cấp Luật trở lên. Với công
chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu đƣợc bồi dƣỡng
kiến thức chuyên môn về một trong các ngành chuyên môn trên; nếu mới
đƣợc tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp của một trong ba ngành
chuyên môn trên. Sau khi đƣợc tuyển dụng phải qua bồi dƣỡng quản lý hành
chính Nhà nƣớc (nếu chƣa qua trung cấp hành chính). Ở khu vực đồng bằng
và đô thị phải sử dụng đƣợc kỹ thuật tin học phục vụ công tác chuyên môn.
Ở mỗi địa phƣơng, căn cứ vào điều kiện cụ thể cũng nhƣ sự phân cấp
quản lý của Chính phủ, có thể đƣa ra thêm tiêu chuẩn hoặc cụ thể hóa tiêu
chuẩn do trung ƣơng quy định. Tại Hà Nội, tiêu chuẩn công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã đƣợc quy định: Tuyển dụng những ngƣời những ngƣời có
trình độ đào tạo chuyên môn từ Đại học trở lên, ngành hoặc chuyên ngành:
Hành chính, Luật, Quản trị văn phòng, Văn thƣ - lƣu trữ, Công nghệ thông
tin, Thống kê, Thống kê kinh tế - xã hội [27, tr.2].
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
1.2.1. Khái niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ
Năng lực đƣợc hình thành và phát triển thông qua việc học tập, lao động và
trong hoạt động thực tiễn. Năng lực không phải là tƣ chất bẩm sinh của con
24
ngƣời, để tự nhiên con ngƣời có thể thực hiện tốt một việc nào đó mà nó là sự
kết hợp những tƣ chất vốn có của con ngƣời và kết quả hoạt động của ngƣời đó.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: “Năng lực là tổng hợp các
đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trƣng của
một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao”
[14, tr.118].
Theo cách tiếp cận hành chính học, năng lực đƣợc hiểu là: “Khả năng về
thể chất và trí tuệ của cá nhân con ngƣời hoặc khả năng của tập thể có tổ chức
tự tạo lập và thực hiện đƣợc các hành vi xử sự của mình trong các quan hệ xã
hội, nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do nhà nƣớc
hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất” [28].
Theo đó năng lực đƣợc hiểu là sự liên kết mang tính tổng hợp giữa kiến
thức, kỹ năng và thái độ, có ảnh hƣởng đến công việc; chúng tác động qua lại
lẫn nhau trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
Quan điểm đƣợc nhiều ngƣời đồng tình: “Năng lực là tổng hợp những
kiến thức, kỹ năng, thái độ cho phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn
với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ hiệu suất nhất định” [21, tr.20].
Năng lực cá nhân (không gắn với công việc cụ thể) đƣợc xác định bởi 3
yếu tố bao gồm:
Kiến thức: Đó là những hiểu biết cá nhân có đƣợc về những vấn đề khác
nhau của cuộc sống. Tùy theo mức độ mà kiến thức này đƣợc đánh giá ở các
cấp khác nhau. Trong xã hội hiện đại, kiến thức chủ yếu đƣợc hình thành qua
con đƣờng giáo dục và tự giáo dục.
Kỹ năng: Kỹ năng là cách thức làm việc qua đó cho thấy năng lực hay
khả năng chuyên biệt của một cá nhân, một tổ chức về một hoặc nhiều khía
cạnh nào đó, đƣợc sử dụng để giải quyết tình huống hay các công việc phát
sinh trong cuộc sống, mức độ thành thạo tối thiểu để làm đƣợc một công việc
25
đƣợc giao đạt kết quả nhƣ mong muốn. Đây là yếu tố quan trọng, thậm chí là
rất cơ bản để tạo nên năng lực làm việc của cán bộ. Thiếu kỹ năng ngƣời ta sẽ
rất khó có thể làm tốt công việc nhƣ mong muốn.
Con ngƣời có thể làm đƣợc nhiều việc, trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên,
mức độ trôi chảy, làm đƣợc ngay từ đầu không phải luôn có với một ngƣời
trên từng loại công việc. Họ có thể làm tốt một việc này nhƣng không thể làm
trôi chảy, làm tốt một việc kia mặc dù hai công việc này cùng đều dựa trên
một nền tảng kiến thức, mức độ hiểu biết mà con ngƣời có. Điều đó cũng
đồng nghĩa với cách hiểu là con ngƣời có nhiều cấp độ kỹ năng khác nhau.
Kỹ năng của một con ngƣời có đƣợc phải thông qua thực thi các loại công
việc. Nếu nhƣ kiến thức có thể có đƣợc thông qua học tập, đào tạo và bồi
dƣỡng, thì kỹ năng có đƣợc phải thông qua thực hành. Một ngƣời có kiến thức
đã học, về nguyên tắc có thể có khả năng làm đƣợc công việc cụ thể thuộc
lĩnh vực kiến thức đã học. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là mức độ “tối thiểu, thấp
nhất có thể”. Họ phải thực hành và thông qua thực hành, có thể cả trên lớp
học hoặc thực tiễn mới hình thành từng bƣớc, từng cấp độ của kỹ năng và trên
từng lĩnh vực cụ thể.
Cách thức ứng xử, giao tiếp, quan hệ: Đây là yếu tố thứ ba xác định
đƣợc năng lực của một con ngƣời. Những biểu hiện về quan hệ, ứng xử, giao
tiếp, nói, nghe là những biểu hiện của hành vi. Hành vi của một ngƣời chịu
ảnh hƣởng của nhiều yếu tố, đƣợc thể hiện thông qua những hoạt động cụ thể.
Có những hành vi ứng xử, giao tiếp, quan hệ mang tính cách của cá nhân con
ngƣời, tính cách đó khá nhiều trƣờng hợp khó thay đổi nhƣng đồng thời nhiều
loại hành vi chịu tác động của môi trƣờng và các bên có liên quan trong quan
hệ. Con ngƣời sẽ thành công hay thất bại cũng sẽ phụ thuộc vào hành vi mà
chính họ có trong mối quan hệ với các cá nhân khác.
26
Năng lực đòi hỏi phải đáp ứng với yêu cầu thực tiễn công việc nên việc
xác định năng lực phải gắn liền với các vị trí công việc cụ thể. Trong tổ chức
có nhiều loại công việc khác nhau. Tuy nhiên, phải xác định rõ những yêu cầu
mang tính tối thiểu để có thể làm đƣợc công việc đó. Có 3 yêu cầu cơ bản để
thực thi công việc:
- Kiến thức tức mức độ am hiểu về công việc cũng nhƣ những gì có liên
quan đến công việc đó mà bất cứ ai ngồi vào đó đều phải có. Có thể mô tả
kiến thức thông qua đòi hỏi bằng cấp.
- Kỹ năng thể hiện đòi hỏi mức độ tối thiểu để có thể làm đƣợc công việc
đó ở mức mong đợi tối thiểu. Thông thƣờng bằng cấp chỉ ra một số yếu tố có
thể, nhƣng có thể đòi hỏi kinh nghiệm.
- Cách thức ứng xử, giao tiếp, quan hệ giữa các bên có liên quan trong
quá trình thực thi công việc.
Năng lực cá nhân và năng lực thực thi công việc cụ thể đƣợc giao cho
một cá nhân hoàn toàn khác nhau. Một ngƣời có năng lực nhƣng lại không
làm tốt công việc đƣợc giao. Một ngƣời chỉ có thể tìm đƣợc việc nếu có năng
lực cá nhân phù hợp, thích ứng với năng lực công việc. Do đó, nhà quản lý
ngoài việc quan tâm đến năng lực cá nhân, cần phải quan tâm đến sự phù hợp
của năng lực cá nhân với đòi hỏi, yêu cầu để thực thi công việc đƣợc giao.
Đây cũng chính là cơ sở để khảo sát, đánh giá liệu một cá nhân (công chức
Văn phòng - Thống kê) có đủ năng lực đáp ứng đƣợc đòi hỏi, yêu cầu đối với
công việc đƣợc giao (năng lực thực thi công việc). Việc quản lý nhân sự và
phân công bố trí công việc đòi hỏi các nhà quản lý nhân sự cũng nhƣ các nhà
quản lý chuyên môn phải thực sự quan tâm đến tất cả yếu tố. Đây là thách
thức hiện nay của khu vực công khi nghiên cứu năng lực và năng lực thực thi
công việc cũng nhƣ xác định đúng, cụ thể, chi tiết yêu cầu thực thi công việc.
27
Năng lực thực thi công vụ là khả năng mà ngƣời công chức nhà nƣớc cần
phải có để thực hiện công việc đƣợc giao, để xử lý một tình huống và để thực
hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trƣờng xác định. Nhƣ vậy tức là
ngƣời công chức phải biết tổng hợp tất cả kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi,
cá tính để đạt đƣợc các mục tiêu và mục đích cụ thể.
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là chức danh công chức cụ thể
trong hệ thống chức danh cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc. Trên cơ sở
định nghĩa trên, đề tài luận văn định nghĩa năng lực thực thi công vụ của công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nhƣ sau: Năng lực thực thi công vụ của
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là khả năng sử dụng tổng hợp các
yếu tố như: Kiến thức, kỹ năng và cách thức ứng xử, giao tiếp, quan hệ giữa
các bên có liên quan để giải quyết công việc, khả năng sử dụng các công cụ
như chính sách, pháp luật và các phương tiện quản lý của công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã nhằm đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ được
UBND cấp xã giao một cách có hiệu quả.
Theo đó năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
cấp xã đƣợc xác định thông qua:
- Kiến thức của cá nhân công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần
phải có để có thể hoàn thành công việc đƣợc giao.
- Những kỹ năng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần phải có để
giải quyết tốt nội dung công việc đƣợc giao.
- Thái độ, hành vi ứng xử công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần
có để thực thi công việc đƣợc giao.
Sự kết hợp ba nhóm yếu tố trên để đạt đƣợc kết quả theo yêu cầu trong
quá trình thực thi công vụ. Bên cạnh ba yếu tố trên, còn có một số yếu tố khác
nhƣ: tình trạng sức khỏe, kinh nghiệm và thâm niên công tác, năng khiếu…
28
Tuy nhiên, ba nhóm yếu tố kiến thức, kỹ năng và thái độ vẫn là quan điểm
đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu và công nhận.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã
Dựa trên cơ sở phân tích ở trên về năng lực thực thi công vụ, tiêu chí
đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã gồm bốn tiêu chí:
- Tiêu chí 1: Trình độ của công chức Văn phòng - Thống kê.
- Tiêu chí 2: Mức độ thành thạo chuyên nghiệp trong quá trình giải quyết
công việc của công chức Văn phòng - Thống kê.
- Tiêu chí 3: Mức độ hài lòng về thái độ, hành vi của công chức Văn
phòng - Thống kê.
- Tiêu chí 4: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao của công chức Văn
phòng - Thống kê.
1.2.2.1. Trình độ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần phải
có để có thể hoàn thành công việc được giao
Trình độ học vấn không phải là yếu tố duy nhất quyết định hiệu quả hoạt
động của công chức Văn phòng - Thống kê nhƣng đây là tiêu chí quan trọng
ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý trong đội ngũ này. Nó là nền tảng cho việc
nhận thức, tiếp thu đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc; là tiền đề tổ chức thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách,
pháp luật vào trong cuộc sống. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ hạn chế về khả
năng nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, chính sách, các
quy định của pháp luật, cản trở việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Do đó, trình độ học vấn là tiêu chí quan
trọng để đánh giá năng lực quản lý nhà nƣớc của công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã.
29
Về trình độ văn hóa:
Đƣợc đánh giá thông qua những văn bằng của hệ thống giáo dục quốc
dân gồm có các bậc học nhƣ: Tiểu học cơ sở, Trung học cơ sở và cuối cùng là
Trung học phổ thông; là nền tảng cơ bản cho việc tiếp thu kiến thức và hình
thành nhân cách, hành vi ứng xử của mỗi cá nhân đối với ngƣời khác. Do đó,
ngƣời có trình độ văn hóa cao sẽ có năng lực giải quyết công việc và cách ứng
xử tốt hơn so với ngƣời có trình độ văn hóa thấp hơn, điều này ảnh hƣởng đến
chất lƣợng kết quả công việc. Theo quy định tại Thông tƣ số 06/2012/TT-
BNV yêu cầu trình độ văn hóa của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
“tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi” [7, tr.1].
Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ đƣợc hiểu là những kiến thức chuyên
sâu về một lĩnh vực nhất định đƣợc biểu hiện qua những cấp độ: sơ cấp, trung
cấp, cao đẳng, đại học. Đây là những kiến thức mà cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã không đƣợc thiếu khi giải quyết công việc của mình. Công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã có trình độ chuyên môn giỏi sẽ hoàn thành
nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất và ngƣợc lại nếu không có trình độ chuyên
môn, ngƣời đó sẽ không thể hoàn thành công việc. Nắm vững về chuyên môn
nghiệp vụ sẽ giúp công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nhận thức rõ hơn
vai trò, trách nhiệm của mình trong hoạt động của UBND. Từ đó trang bị đầy
đủ các kỹ năng về nghiệp vụ văn phòng, kỹ năng xử lý công việc và các kỹ
năng giao tiếp với nhân dân. Theo quy định tại Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV
yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
cấp xã “tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm” [7, tr.2].
Về trình độ lý luận chính trị:
30
Trình độ lý luận chính trị là một trong những yêu cầu về kiến thức rất
quan trọng mà đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần phải có.
Lý luận chính trị là cơ sở xác định quan điểm, lập trƣờng giai cấp công nhân
của cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức chính quyền cấp xã nói
riêng. Thực tế cho thấy nếu công chức Văn phòng - Thống kê có lập trƣờng
chính trị vững vàng, hoạt động vì mục tiêu, lý tƣởng cách mạng thì sẽ đƣợc
nhân dân kính trọng, tin yêu và họ sẽ vận động đƣợc nhân dân thực hiện tốt
các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc. Ngƣợc lại, nếu công chức Văn phòng - Thống kê nào lập trƣờng chính
trị không vững vàng, hoạt động vì lợi ích cá nhân, thoái hóa, biến chất sẽ đánh
mất lòng tin ở nhân dân dẫn đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc thấp. Tại Thông
tƣ số 06/2012/TT-BNV chƣa quy định cụ thể về trình độ lý luận chính trị đối
với công chức nói chung và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói
riêng, mà mới chỉ dừng ở việc xác định:“sau khi được tuyển dụng phải hoàn
thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối
với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm” [7, tr.2].
Về trình độ quản lý hành chính nhà nƣớc:
Quản lý nhà nƣớc là hệ thống tri thức khoa học về quản lý xã hội mang
tính quyền lực nhà nƣớc. Đó là những kiến thức đòi hỏi các nhà quản lý phải
có để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra trong quá trình điều hành, quản lý.
Quản lý vừa là hoạt động khoa học, vừa là hoạt động nghệ thuật, cho nên yêu
cầu các cán bộ, công chức phải am hiểu sâu sắc về kiến thức quản lý và phải
vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải quyết những vụ việc cụ thể.
Thực tế cho thấy trong quá trình quản lý chỉ đạo dựa vào kinh nghiệm thôi
chƣa đủ mà phải đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nƣớc,
để qua đó nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc. Hiện nay, hạn chế lớn nhất
của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là trình độ quản lý nhà nƣớc, để
31
nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc thì cần phải nhanh chóng đào tạo, bồi
dƣỡng kiến thức quản lý nhà nƣớc cho công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã. Tuy nhiên, tại Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV chƣa quy định cụ thể trình
độ quản lý nhà nƣớc đối với công chức nói chung và công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã nói riêng, mà mới chỉ dừng ở việc xác định:“sau khi được
tuyển dụng phải hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành
chính nhà nước theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện
đảm nhiệm” [7, tr.2].
Về trình độ tin học văn phòng:
Là những kiến thức căn bản về tin học văn phòng, khả năng sử dụng
thành thạo máy vi tính, soạn thảo văn bản hành chính trên máy vi tính, khả
năng ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào hoạt động hành chính
và trong việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Có trình độ tin học sẽ giúp cho
cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ tốt hơn. Theo quy định tại Thông tƣ số
06/2012/TT-BNV yêu cầu trình độ tin học đối với công chức nói chung và
công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói riêng là “có chứng chỉ tin học
văn phòng trình độ A trở lên” [7, tr.2].
1.2.2.2. Mức độ thành thạo chuyên nghiệp trong quá trình giải quyết
công việc của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
Đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã trong thực thi công vụ. Kỹ năng quản lý nhà nƣớc
của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là khả năng vận dụng khéo léo,
thành thạo những kiến thức và kinh nghiệm vào thực hiện chức trách, nhiệm
vụ quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực ở cơ sở. Khi công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã có khả năng sử dụng thuần thục kiến thức của bản thân để
giải quyết các tình huống hay công việc sẽ giúp đem lại chất lƣợng thực thi
nhiệm vụ. Đối với công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đòi hỏi cần phải
32
có những kỹ năng nhƣ: Kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá thông
tin; kỹ năng áp dụng quy định pháp luật vào giải quyết công việc; kỹ năng sử
dụng máy vi tính và soạn thảo văn bản; kỹ năng viết báo cáo; kỹ năng giao
tiếp công vụ, kỹ năng tiếp dân, kỹ năng tổ chức... Công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã phải thƣờng xuyên tiếp xúc với công dân, trực tiếp lắng nghe
ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để giải quyết công việc mà nhân dân đề
nghị. Chính vì vậy để đảm bảo cho việc thực thi công vụ, công chức Văn
phòng - Thống kê phải áp dụng kỹ năng phù hợp trong giao tiếp và ứng xử
với nhân dân. Bên cạnh đó, mỗi công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần
có kỹ năng giải quyết linh hoạt, phù hợp với từng tình huống cụ thể và có kỹ
năng phối hợp với tập thể, cá nhân khác có liên quan để hoàn thành tốt nhiệm
vụ chung của chính quyền cơ sở. Nếu kỹ năng quản lý nhà nƣớc của công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã không tốt thì giải quyết công việc mất
nhiều thời gian và hiệu quả quản lý nhà nƣớc thấp; nếu kỹ năng quản lý nhà
nƣớc của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tốt, thì họ sẽ giải quyết
công việc nhanh chóng và hiệu quả quản lý nhà nƣớc sẽ cao.
Kinh nghiệm thực tiễn cũng là yếu tố quan trọng của năng lực, bởi vì
năng lực của con ngƣời đƣợc hình thành và phát triển thông qua hoạt động
thực tiễn và sự tích cực trong hoạt động đó. Trong nhiều trƣờng hợp, kinh
nghiệm lại có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của công
việc. Kinh nghiệm ở đây là kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, đƣợc đánh giá
bằng thời gian và công việc mà cá nhân đã trải nghiệm, bao gồm sự hiểu biết
chung của cá nhân về con ngƣời và xã hội, về hành vi ứng xử, về lối sống, đặc
biệt là những kinh nghiệm xử lý, tiến hành những gì liên quan đến công việc
mà cá nhân đảm trách. Nhờ có kinh nghiệm mà công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã xử lý tốt hơn các tình huống công việc, tránh đƣợc những sai
33
sót đã từng vấp phải trƣớc đây, chủ động, tự tin trong cách giải quyết công
việc đƣợc giao.
1.2.2.3. Mức độ hài lòng về thái độ, hành vi của công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã
Thái độ, hành vi chính là quan điểm, là ý thức, là tính cách, là đạo đức,
là văn hóa của công chức. Đó là khả năng làm chủ đƣợc thái độ, hành vi của
công chức trong hoạt động thực thi công vụ, giải quyết công việc nhằm đạt
mục tiêu đã đề ra. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cùng với những
công chức cấp xã khác là những ngƣời thƣờng xuyên làm việc, tiếp xúc trực
tiếp với nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, giải
quyết công việc nhân dân đề nghị do vậy công chức Văn phòng - Thống kê
cấp xã cần phải có thái độ, tác phong lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; có văn
hóa, đạo đức, tạo ấn tƣợng tốt, gần gũi, cởi mở, tôn trọng, tận tụy với nhân
dân; không đƣợc cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn phiền hà cho nhân dân
khi đến liên hệ giải quyết công việc. Khi giải quyết công việc, công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã cần phải hƣớng dẫn cho nhân dân thực hiện theo
đúng trình tự, thủ tục và đảm bảo thời gian theo quy định, thấu tình đạt lý.
Công chức khi thực hiện nhiệm vụ phải mặc trang phục gọn gàng, lịch sự và
phải đeo thẻ công chức trong quá trình làm việc, tiếp xúc với nhân dân. Trong
cơ quan, phải đoàn kết, gần gũi, cởi mở, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của đồng
nghiệp; công tâm đánh giá, nhận xét trung thực, khách quan, đoàn kết và thực
hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan. Sự hài lòng của công dân, đồng
nghiệp về thái độ, hành vi của công chức Văn phòng - Thống kê sẽ tạo đƣợc
niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nƣớc mà còn là sự thể hiện năng
lực của công chức Văn phòng - Thống kê, giúp cho công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã có thể nhanh chóng, dễ dàng triển khai thực hiện nhiệm vụ
của mình. Muốn vậy, mỗi công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã không
34
ngừng học tập, rèn luyện, tu dƣỡng và tích lũy về kỹ năng giao tiếp hành
chính, đạo đức công vụ.
1.2.2.4. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã
Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức Văn phòng -
Thống kê cấp xã chính là cách ghi nhận chính thức của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
cấp xã trong một năm. Thông qua việc thực hiện quy trình đánh giá, công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đƣợc đánh giá và phân loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ theo bốn mức sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Hoàn thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực.
- Không hoàn thành nhiệm vụ.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Năng lực của con ngƣời không phải hoàn
toàn tự nhiên mà có, mà phần lớn do công tác, do luyện tập mà có” [15].
Năng lực không phải là tƣ chất bẩm sinh thuần vốn có của con ngƣời, mà
là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn của con ngƣời.
Do đó, năng lực công chức không phải là yếu tố bất biến, nó đƣợc tích lũy và
thay đổi theo thời gian và chịu tác động của nhiều yếu tố, năng lực công chức
nói chung, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói riêng ảnh hƣởng bởi
những yếu tố sau:
1.3.1. Cơ chế tuyển dụng
Có thể nói tuyển dụng là bƣớc đầu tiên và có ảnh hƣởng quyết định tới
việc hoạt động của chính quyền cấp xã nơi sử dụng công chức nói chung.
35
Tuyển dụng là việc thực hiện đánh giá những ngƣời có nguyện vọng để
đƣa vào làm việc tại cơ quan, tổ chức có nhu cầu nhân lực thông qua các
phƣơng thức khác nhau. Theo đó, tuyển dụng công chức là công việc của cơ
quan có thẩm quyền nhằm tiến hành đánh giá những ngƣời có nguyện vọng
trở thành công chức theo các trình tự, thủ tục và phƣơng thức do pháp luật
quy định để lựa chọn những ngƣời có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, có khả năng
đáp ứng đƣợc vị trí việc làm, tuyển chọn đƣợc những ngƣời thực sự có đức có
tài vào làm việc trong cơ quan có nhu cầu về nhân lực.
Theo quy định của Điều 63 Luật cán bộ, công chức đối với công chức
cấp xã có hai phƣơng thức tuyển dụng: “Việc tuyển dụng công chức cấp xã
phải thông qua thi tuyển, đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì
có thể đƣợc tuyển dụng thông qua xét tuyển [17, tr.19].
Để công tác tuyển dụng công chức đạt chất lƣợng cao, trong quá trình
tuyển dụng cần bảo đảm thực hiện đúng các nguyên tắc:
- Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật: Tất cả
mọi thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, chỉ tiêu, chuyên ngành tuyển dụng, nội
dung, hình thức thi tuyển… phải đƣợc thông báo rộng rãi trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng để ngƣời dân biết và đăng ký dự tuyển. Tránh tình trạng
chỉ thông báo nội bộ cho những ngƣời trong cơ quan hoặc trong ngành biết.
- Bảo đảm tính cạnh tranh: Mỗi vị trí tuyển dụng phải đảm bảo có số dƣ
ít nhất từ 2 ngƣời trở lên đăng ký dự tuyển, có trình độ tƣơng ứng với nhau.
- Tuyển chọn đúng ngƣời đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm:
Mỗi vị trí đảm bảo có tiêu chí trình độ, chuyên ngành đào tạo rõ ràng, không
phân biệt các loại hình đào tạo, các trƣờng đào tạo…
- Ƣu tiên tuyển chọn ngƣời có tài năng, ngƣời có công với nƣớc, ngƣời
dân tộc thiểu số.
36
1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến năng lực
thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
Đào tạo, bồi dƣỡng là quá trình trang bị cho công chức những kiến thức
cần thiết, trƣớc hết là những kiến thức về nhà nƣớc, pháp luật, về phƣơng thức
quản lý và các quy trình hành chính trong chỉ đạo điều hành và những thủ
thuật, những phƣơng pháp, những kinh nghiệm quản lý. Mục tiêu của đào tạo,
bồi dƣỡng là làm cho ngƣời công chức nắm chắc những quan điểm, đƣờng
lối, lý thuyết trên tầm vi mô và biết cách vận hành công việc hành chính. Xã
hội ngày càng phát triển, những mối quan hệ chỉ huy, phối hợp, liên kết ngày
càng phức tạp thì yêu cầu đào tạo, bồi dƣỡng một đội ngũ công chức thích
hợp càng trở nên cấp bách.
Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, công chức cần xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dƣỡng công chức, kể cả đào tạo lại công chức theo tiêu chuẩn các chức
danh mà họ đang đảm nhiệm hoặc dự kiến đảm nhiệm; chú ý đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức nguồn và công chức dự bị kế cận các chức danh
lãnh đạo. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức phải chú ý cả hai mặt, học
tập ở trƣờng lớp và rèn luyện qua thực tiễn công tác để nâng cao kiến thức,
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo quản lý, kỹ năng xử lý
tình huống. Phải quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng cả chuyên môn nghiệp vụ và lý
luận chính trị. Khuyến khích phong trào tự học tập, tự rèn luyện để nâng cao
năng lực của công chức.
Những tiêu chuẩn, yêu cầu đầu vào khi công chức đƣợc tuyển dụng là
thƣớc đo tƣơng đối cho một chức danh, một công việc nhất định vì thế trong
quá trình làm việc để nâng cao năng lực cũng nhƣ phát huy hết khả năng của
công chức việc đào tạo và bồi dƣỡng với vị trí, chức danh là không thể thiếu,
công chức Văn phòng - thống kê cấp xã hàng năm cũng phải đƣợc đào tạo,
37
bồi dƣỡng theo chƣơng trình nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế công
việc và đáp ứng đƣợc vai trò của công chức Văn phòng - thống kê trong hoạt
động của chính quyền cấp xã.
Để nâng cao năng lực của công chức thì đào tạo, bồi dƣỡng là yếu tố
quan trọng nhằm bù đắp những thiếu hụt trong kiến thức và kỹ năng công việc
là phƣơng thức hữu hiệu nhất.
1.3.3. Chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ
Chính sách tiền lƣơng, chế độ đãi ngộ đối với công chức cấp xã nói
chung và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói riêng là yếu tố hết sức
quan trọng, là yếu tố nội lực để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, là đòn bẩy kinh tế kích thích công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã làm việc hăng hái hơn, tích cực hơn, trách
nhiệm hơn với chất lƣợng và hiệu quả công việc ngày càng cao.
Công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng là những ngƣời làm
việc toàn bộ thời gian hành chính và chỉ đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà
nƣớc. Vì vậy, để công chức cấp xã yên tâm, toàn tâm toàn ý trong thực thi
công vụ, phục vụ nhà nƣớc và nhân dân thì chế độ chính sách đối với họ phải
có sự quan tâm thỏa đáng để họ có thể đảm bảo cho cuộc sống của bản thân
và gia đình. Nếu chính sách tiền lƣơng, chế độ đãi ngộ không hợp lý cùng với
điều kiện môi trƣờng làm việc hạn chế, không thoải mái thì dù công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng, phƣơng
pháp đến đâu cũng sẽ không khuyến khích, động viên đƣợc họ yên tâm làm
việc; do tiền lƣơng không đủ trang trải mức sống của bản thân và gia đình, họ
phải lo kiếm thêm việc làm khác, thậm chí phải tham nhũng bòn rút công quỹ,
gây ra những hậu quả xấu đối với bản thân họ và đối với Nhà nƣớc. Ngƣợc
lại, nếu có mức tiền lƣơng, chế độ đãi ngộ thỏa đáng dành cho công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã thì sẽ tạo cho họ yên tâm, phấn khởi, tận tâm làm
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

La actualidad más candente (20)

Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc SơnĐề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
Đề tài: Công tác quản lý thu - chi ngân sách tại phường Ngọc Sơn
 
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửaKỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền GiangĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
 
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
 
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ  Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng TrịLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xãLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
 
Đánh giá kết quả công việc của công chức tại cơ quan chuyên môn
Đánh giá kết quả công việc của công chức tại cơ quan chuyên mônĐánh giá kết quả công việc của công chức tại cơ quan chuyên môn
Đánh giá kết quả công việc của công chức tại cơ quan chuyên môn
 
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
 
Đề tài: Đánh giá công chức tại cơ quan UBND huyện Tây Hoà, HAY
Đề tài: Đánh giá công chức tại cơ quan UBND huyện Tây Hoà, HAYĐề tài: Đánh giá công chức tại cơ quan UBND huyện Tây Hoà, HAY
Đề tài: Đánh giá công chức tại cơ quan UBND huyện Tây Hoà, HAY
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà NộiĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Đông Anh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Đông AnhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Đông Anh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Đông Anh
 
Đề tài: Nâng cao năng lực cán bộ UBND huyện Thủy Nguyên, 9đ
Đề tài: Nâng cao năng lực cán bộ UBND huyện Thủy Nguyên, 9đĐề tài: Nâng cao năng lực cán bộ UBND huyện Thủy Nguyên, 9đ
Đề tài: Nâng cao năng lực cán bộ UBND huyện Thủy Nguyên, 9đ
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệpLuận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 

Similar a Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY

Hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.docx
Hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.docxHoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.docx
Hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 

Similar a Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY (20)

Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
 
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí MinhNăng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
 
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí MinhNăng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
 
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí MinhNăng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường, HOT
Luận văn: Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường, HOTLuận văn: Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường, HOT
Luận văn: Năng lực công chức Tài chính – Kế toán phường, HOT
 
Đề tài: Năng lực công chức Tài chính Kế toán tại Quận 5 TPHCM
Đề tài: Năng lực công chức Tài chính Kế toán tại Quận 5 TPHCMĐề tài: Năng lực công chức Tài chính Kế toán tại Quận 5 TPHCM
Đề tài: Năng lực công chức Tài chính Kế toán tại Quận 5 TPHCM
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ UBND quận hoàn Kiếm
Đề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ UBND quận hoàn KiếmĐề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ UBND quận hoàn Kiếm
Đề tài: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ UBND quận hoàn Kiếm
 
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND quận hoàn Kiếm - Gửi miễn phí ...
 
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdfDONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
DONG LUC HUYEN QUOC OAI.pdf
 
Luận văn: Chất lượng công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy b...
Luận văn: Chất lượng công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy b...Luận văn: Chất lượng công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy b...
Luận văn: Chất lượng công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy b...
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng NgãiNăng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên GiangĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
 
Đề tài: Chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, HAY
Đề tài: Chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, HAYĐề tài: Chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, HAY
Đề tài: Chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, HAY
 
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
 Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
 
Kết quả thực thi công vụ của công chức UBND huyện Trảng Bom
Kết quả thực thi công vụ của công chức UBND huyện Trảng BomKết quả thực thi công vụ của công chức UBND huyện Trảng Bom
Kết quả thực thi công vụ của công chức UBND huyện Trảng Bom
 
Hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.docx
Hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.docxHoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.docx
Hoạt động của Thanh tra Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.docx
 

Más de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Más de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Último

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Último (20)

20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức ở Hà Nội, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VƢƠNG THỊ ÁNH TUYẾT NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CÁC PHƢỜNG, QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VƢƠNG THỊ ÁNH TUYẾT NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CÁC PHƢỜNG, QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60340403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ QUANG NGỌC HÀ NỘI, NĂM 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi kiến thức về quản lý công trong suốt thời gian học cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia. Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo, Tiến sĩ Hà Quang Ngọc, ngƣời đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo chủ nhiệm Lê Nhƣ Phong đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học này. Tôi xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Quận ủy, UBND quận Hoàng Mai; Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Nội vụ quận, Văn phòng Quận ủy, Văn phòng HĐND - UBND quận, Chi cục thống kê quận Hoàng Mai đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về tƣ liệu phục vụ việc viết Luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng với thời gian và điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu xót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Vƣơng Thị Ánh Tuyết
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và rõ ràng dựa trên số liệu tin cậy và kết quả khảo sát thực tế. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có sự sao chép kết quả của bất kỳ đề tài nào trong lĩnh vực này. Lời cam đoan của tôi là đúng sự thật và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả Vƣơng Thị Ánh Tuyết
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ .................................10 1.1. Công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã...........10 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.....................................................................................................10 1.1.2. Đặc điểm công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã......................11 1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ..........13 1.1.4. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã theo quy định của pháp luật ..................................................................................17 1.1.5. Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã theo quy định của pháp luật ..................................................................................21 1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ......................................................................................................................23 1.2.1. Khái niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ ....................23 1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã........................................................................28 1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ........................................................34 1.3.1. Cơ chế tuyển dụng........................................................................34 1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng.........................................................36 1.3.3. Chính sách tiền lƣơng, chế độ đãi ngộ..........................................37 1.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê ...................................................................38 1.3.5. Môi trƣờng, điều kiện, phƣơng tiện làm việc................................38
  • 6. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1..................................................................................40 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ.................41 CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CÁC PHƢỜNG Ở QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..........................................................41 2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ...41 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................41 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội.........................................................42 2.1.3. Đánh giá chung.............................................................................44 2.2. Khái quát về đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội............................................................45 2.3. Khảo sát thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội hiện nay ......................................................................................................................51 2.3.1. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về trình độ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng................................................................52 2.3.2. Kết quả khảo sát về mức độ thành thạo chuyên nghiệp trong quá trình giải quyết công việc của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng...................................................................................................53 2.3.3. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng về thái độ, hành vi của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng.........................................................57 2.3.4. Kết quả khảo sát mức độ hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng................................................60 2.4. Nhận xét, đánh giá khái quát về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội hiện nay ..........................................................................62 2.4.1. Ƣu điểm .......................................................................................62 2.4.2. Tồn tại, hạn chế............................................................................64 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................66 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2..................................................................................71
  • 7. Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CÁC PHƢỜNG Ở QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................72 3.1. Mục tiêu trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê .................................................................................72 3.2. Quan điểm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung và công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội nói riêng..........................................................................75 3.3. Những giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 82 3.3.1. Nâng cao chất lƣợng công tác tuyển dụng công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng.............................................................................82 3.3.2. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đƣợc giao .........................................................................84 3.3.3. Hoàn thiện công tác đánh giá công chức các phƣờng....................87 3.3.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện công vụ của công chức các phƣờng........................................................90 3.3.5. Thực hiện tốt các chế độ và chính sách đối với đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng.........................................................92 3.3.6. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất cần thiết cho công sở cấp xã......................................................94 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..................................................................................96 KẾT LUẬN.....................................................................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................99 PHỤ LỤC...................................................................................................... 103
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lƣợng, giới tính, độ tuổi, tỷ lệ đảng viên và thâm niên đảm nhận chức danh của đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng thuộc quận Hoàng Mai tính đến 31/12/2016.............................................................46 Bảng 2.2. Trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng thuộc quận Hoàng Mai tính đến 31/12/2016.......................................................................................................48 Bảng 2.3. Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nƣớc của đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng thuộc quận Hoàng Mai tính đến 31/12/2016.......................................................................................................48 Bảng 2.4. Trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng thuộc quận Hoàng Mai tính đến 31/12/2016...............51 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát sự đánh giá của Lãnh đạo Đảng ủy, UBND các phƣờng, các cơ quan có liên quan ở quận và ngƣời dân về trình độ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng........................................................52 Bảng 2.6. Kết quả tự đánh giá của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng về mức độ thành thạo chuyên nghiệp trong quá trình giải quyết công việc. .................................................................................................................55 Bảng 2.7. Kết quả đánh giá của Lãnh đạo Đảng ủy, UBND phƣờng và một số cơ quan có liên quan ở quận về mức độ thành thạo chuyên nghiệp trong quá trình giải quyết công việc của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng. .........................................................................................................................56 Bảng 2.8. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng về thái độ, hành vi của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng trong quá trình thực thi nhiệm vụ..58 Bảng 2.9. Kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng........................................................61
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Chính quyền cấp cơ sở (hay còn gọi là chính quyền cấp xã) luôn có vị trí rất quan trọng trong bộ máy chính quyền của nƣớc ta và đƣợc ghi trong điều 118 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đƣa đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc vào cuộc sống. Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân để phản ánh cho Đảng và Nhà nƣớc hoàn thiện chính sách, pháp luật. Trên thực tế, cán bộ, công chức cấp xã phải giải quyết một khối lƣợng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở. Do đó, nếu đội ngũ cán bộ, công chức sa sút về phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa phƣơng nói riêng và cả nƣớc nói chung. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là nhân tố then chốt trong xây dựng hệ thống chính quyền vững mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy "Cấp xã là gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm đƣợc việc thì mọi việc đều xong xuôi" [15, tr371]. Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX xác định: "Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dƣỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở". Do đó, vấn đề nâng
  • 11. 2 cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là nội dung trọng tâm, then chốt góp phần xây dựng hệ thống chính trị, chính quyền vững mạnh từ cơ sở. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn chú trọng và quan tâm tới việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức chính quyền cấp xã nói riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành công chƣơng trình cải cách nền hành chính nhà nƣớc và xây dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất lƣợng bộ máy nhà nƣớc. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: "Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tƣ duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lƣợng và cơ cấu hợp lý". Chƣơng trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nƣớc đến năm 2020 cũng xác định, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong bảy chƣơng trình hành động chiến lƣợc góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bƣớc hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nƣớc hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Trong đó, đặt ra yêu cầu xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ, công chức hành chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
  • 12. 3 Xuất phát từ vị trí quan trọng của chính quyền cơ sở cấp xã, một trong những nhiệm vụ quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm là vấn đề năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, trong đó có công chức Văn phòng - Thống kê. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê đƣợc thể hiện trong nhiệm vụ của UBND cấp xã tại Điều 31 của Luật Thống kê ban hành năm 2004 “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của xã, phường, thị trấn; thực hiện các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước”. Cụ thể hơn, Thông tƣ số 06/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ của công chức cấp xã. Đối với công chức Văn phòng - Thống kê, tại Khoản a, Điều 5 có quy định: “Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật”. Cũng trong Thông tƣ số 06/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ tại Khoản d, Điều 5 có quy định:“Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã”. Nhƣ vậy công chức Văn phòng - Thống kê có nhiệm vụ bao trùm nhiều lĩnh vực khác nhau trong hoạt động quản lý nhà nƣớc cấp xã. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là vô cùng quan trọng, để thực hiện tốt những nhiệm vụ ấy đòi hỏi công chức Văn phòng -
  • 13. 4 Thống kê phải có năng lực tƣơng ứng, tuy nhiên trên thực tế, không ít công chức Văn phòng - Thống kê còn yếu kém cả về phẩm chất và năng lực trình độ làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng phục vụ nhân dân, ảnh hƣởng tới hoạt động của chính quyền cơ sở. Hiện nay, xu hƣớng cải cách hành chính trên thế giới là xây dựng một nền hành chính hiện đại, chuyển từ một nền hành chính “cai trị” theo cơ chế “xin cho” sang nền hành chính phục vụ. Cùng với xu thế khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển nhanh chóng, những thành tựu của khoa học xã hội, đang là điều kiện thuận lợi để chúng ta đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính. Công chức Văn phòng - Thống kê là một mắt xích quan trọng trong công cuộc cải cách hành chính ở cấp xã. Nhƣng mắt xích này chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Nguyên nhân là về mặt nhận thức ở một số nơi, một số ngƣời còn xem nhẹ công chức Văn phòng - Thống kê. Quận Hoàng Mai có 14 phƣờng, về cơ bản công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng đã hoàn thành chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn công chức Văn phòng - Thống kê có thái độ, trách nhiệm thực hiện công việc chƣa cao, chƣa khoa học, chƣa chủ động. Xét về chất lƣợng, số lƣợng và cơ cấu có nhiều mặt chƣa ngang tầm với đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng. Chính vì thế, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội là nhiệm vụ cấp thiết nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu cải cách hành chính. Với lý do đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
  • 14. 5 Vấn đề năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã hiện nay là vấn đề nghiên cứu khá mới vì nó đi vào nghiên cứu sâu một chức danh và phạm vi nghiên cứu tƣơng đối hẹp. Cho đến nay, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn đề cập đến vấn đề chất lƣợng đội ngũ và năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực trên nhƣ sau: - Sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do PGS.TS Nguyễn Phú Trọng chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. Đề tài đã luận giải những căn cứ lý luận và thực tiễn về xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc. Đánh giá thực trạng chất lƣợng các loại cán bộ, công tác cán bộ, phân tích nguyên nhân, kinh nghiệm, từ đó đƣa ra giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ mới. - Sách “Công vụ, công chức”, GS.TS Phạm Hồng Thái (2004), Nhà xuất bản Tƣ pháp, Hà Nội. Công trình này đã giới thiệu các khái niệm khác nhau về công vụ, xác định công vụ phải gắn với quyền lực nhà nƣớc; bình luận các quy định pháp luật về công chức; đƣa ra quan niệm về công chức; có những nhận xét đánh giá khái quát pháp luật về công vụ, công chức ở nƣớc ta từ năm 1945 đến năm 2004. - Sách chuyên khảo“Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay - những vấn đề lý luận và thực tiễn”, TS. Nguyễn Minh Sản (2009), Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội. Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam, từ đó đƣa ra quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã.
  • 15. 6 - “Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán bộ, công chức”, TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc số 09/2011. Tác giả lý giải năng lực của cán bộ, công chức là “tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ hiệu suất nhất định”, đồng thời tác giả cũng lý giải một số vấn đề về phát triển năng lực cho cán bộ, công chức và đƣa ra một số biện pháp phát triển năng lực phù hợp với môi trƣờng hành chính nhà nƣớc. Các luận văn thạc sĩ liên quan đến đề tài này: - Lý Thị Kim Bình (2011), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Tuyên Quang; Nguyễn Mạnh Hà (2012), Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, các luận văn đã đƣa ra ƣu điểm, hạn chế của cán bộ, công chức cấp xã ở địa phƣơng, đồng thời đƣa ra một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Những công trình nghiên cứu trên đã xem xét cơ sở lý luận, các quan điểm, phƣơng pháp, tiêu chuẩn đánh giá năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức nói chung, cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chƣa đi sâu nghiên cứu cụ thể, làm rõ đặc điểm và năng lực riêng của mỗi chức danh cán bộ, công chức. Chính vì vậy, luận văn “Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” trên cơ sở của những cơ sở lý luận chung sẽ tiếp tục nghiên cứu làm rõ những đặc điểm và năng lực riêng đối với chức danh Văn phòng - Thống kê không phải trên bình diện chung mà ở địa bàn đô thị lớn, nhằm góp phần xác định chính xác hơn, cụ thể hơn năng lực thực sự của đối tƣợng này, cũng nhƣ góp phần vào việc hình thành cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu các đối tƣợng cụ thể công chức cấp xã khác trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
  • 16. 7 - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã và khảo sát thực tiễn năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, đƣa ra những quan điểm, giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và pháp lý về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. + Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê (thông qua khảo sát thực tế tại các phƣờng của quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội). + Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê ở phƣờng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Phạm vi về thời gian: Đề tài luận văn chỉ khảo sát năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian 03 năm từ năm 2014 đến năm 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận:
  • 17. 8 Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về cán bộ, công chức và năng lực thực thi công vụ của công chức. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập đƣợc, nghiên cứu sinh sẽ phân tích, đánh giá, xem xét trên các khía cạnh khoa học quản lý. Qua đó, tổng hợp lại để có những kết luận, những đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiễn việc nâng cao năng lực thực thi công vụ công chức. Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Thu thập số liệu thông qua khảo sát thực tế bằng phiếu khảo sát với 104 phiếu gồm 3 mẫu phiếu: Mẫu phiếu 1: Điều tra dành cho công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng: 35 ngƣời. Mẫu phiếu 2: Điều tra dành cho lãnh đạo Đảng ủy, UBND các phƣờng và các cơ quan có liên quan ở quận: 41 ngƣời. Mẫu phiếu 3: Điều tra dành cho ngƣời dân: 28 ngƣời. Số liệu thu thập đƣợc phân loại theo nhóm nội dung, phân tích và so sánh thống kê, sau đó đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn lý giải một số vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tạo cơ sở lý luận trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. - Ý nghĩa thực tiễn: Qua kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ là khuyến nghị hữu ích giúp cho lãnh đạo, nhà quản lý đề ra những chính sách, giải pháp phù hợp không chỉ
  • 18. 9 nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội mà còn cho công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng trong các thành phố nói chung. Luận văn cũng có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các lãnh đạo, nhà quản lý, giảng viên, cán bộ, công chức… khi nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chƣơng: Chương 1: Cơ sở pháp lý về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê các phƣờng ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
  • 19. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ 1.1. Công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Thuật ngữ “công chức” thƣờng đƣợc hiểu một cách khái quát là để chỉ những công dân đƣợc tuyển dụng vào làm việc thƣờng xuyên trong cơ quan nhà nƣớc. Công chức là một bộ phận quan trọng của nền hành chính nhà nƣớc đảm bảo cho nền hành chính hoạt động thông suốt, thống nhất và có hiệu quả. Khái niệm về công chức đƣợc hiểu không hoàn toàn giống nhau ở các quốc gia, thậm chí ngay trong phạm vi quốc gia thì quan niệm về công chức cũng khác nhau qua các thời kỳ. Ở Việt Nam, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010) là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất từ trƣớc đến nay và đƣa ra khái niệm về công chức, công chức cấp xã đƣợc rõ ràng hơn. Tại Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung
  • 20. 11 là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Tại khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc [17, tr.2]. Tại khoản 2, Điều 3 Chƣơng II của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, quy định công chức cấp xã gồm các chức danh sau: Trƣởng Công an; Chỉ huy trƣởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã); Tài chính - Kế toán; Tƣ pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội. Cấp xã là đơn vị cơ sở của hệ thống chính quyền nhà nƣớc. Công chức Văn phòng - Thống kê là một trong những chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, có đặc điểm riêng và đƣợc hiểu nhƣ sau: Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng vào làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mƣu, đề xuất các giải pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều hành các hoạt động quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng và thực hiện đúng các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 5 Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn về chức danh, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phƣờng, thị trấn. 1.1.2. Đặc điểm công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
  • 21. 12 UBND cấp xã có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nƣớc với nhân dân, công chức cấp xã hoạt động theo thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan quản lý cấp trên. Là một bộ phận rất quan trọng, bởi vậy đội ngũ công chức cấp xã nói chung, công chức Văn phòng - Thống kê nói riêng phải đáp ứng các yêu cầu về phẩm chất, năng lực và trình độ theo quy định chung đối với công chức. Bên cạnh đó, công chức Văn phòng - Thống kê cũng có những đặc điểm riêng mang tính chuyên biệt so với các công chức khác theo quy định của pháp luật đối với chức danh công chức Văn phòng - Thống kê. Cụ thể nhƣ sau: Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có trách nhiệm tham mƣu, giúp cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật, là ngƣời trực tiếp xây dựng và theo dõi việc thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch công tác của UBND cấp xã. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã không chỉ hình thành từ nguồn tuyển dụng mới, theo chính sách thu hút, cử tuyển mà còn do chuyển đổi chức danh cán bộ chuyên trách ở các tổ chức đoàn thể cấp xã theo yêu cầu của công tác tổ chức nhân sự cần phải bố trí sắp xếp lại. Việc công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên dẫn đến chất lƣợng đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã không đồng đều. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là đầu mối của nhiều lĩnh vực quản lý nhà nƣớc trên địa bàn nhƣ: Công tác thống kê, cải cách hành chính, thanh niên, thi đua - khen thƣởng, văn thƣ - lƣu trữ, công tác nội vụ…, trong
  • 22. 13 khi chỉ đƣợc đào tạo một ngành, một chuyên ngành nhất định; việc bố trí chƣa đúng chuyên môn đào tạo cũng dẫn đến nhiều hạn chế khi giải quyết công việc. Bên cạnh đó, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã phải kiêm nhiệm nhiều công việc dẫn đến chất lƣợng giải quyết công việc còn hạn chế, bộc lộ nhiều bất cập về năng lực, trình độ. Đây chính là vấn đề mà các cấp ủy đảng, chính quyền địa phƣơng rất quan tâm trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đƣợc giao. Trên thực tế, theo khảo sát đa số công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã ở nông thôn đều có xuất thân từ địa phƣơng, có mối quan hệ gần gũi với nhân dân. Có thể nói, họ là những ngƣời gần dân nhất, hiểu đƣợc những nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng, thái độ của ngƣời dân và do đó họ có điều kiện thuận lợi nhất trong việc thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện tốt mọi chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc. Tuy nhiên, vì có mối liên quan đến dòng tộc, gia đình và tình nghĩa hàng xóm với nhau nên trong quá trình thực thi công vụ vẫn bị ảnh hƣởng bởi tình cảm. Trong giải quyết công việc đôi khi còn theo cảm tính, coi nhẹ kỷ cƣơng, pháp luật. Hoạt động của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã gắn chặt với hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Do vậy, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã thƣờng hay đƣợc giới thiệu quy hoạch nguồn cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã và sau mỗi kỳ đại hội, bầu cử thƣờng có nhiều biến động, thay đổi. 1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Cùng với đội ngũ công chức trong hệ thống chính trị ở xã, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là ngƣời tiếp xúc đầu tiên với tổ chức xã hội và công dân trong việc thay mặt cho nhà nƣớc thực thi công vụ, phục vụ nhân dân địa phƣơng.
  • 23. 14 Theo tính chất, nhiệm vụ đƣợc phân công, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã thƣờng xuyên tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, do vậy công chức Văn phòng - Thống kê phải có những tham mƣu, đề xuất biện pháp xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh ở cơ sở, những công việc mà nhân dân đề nghị với Ủy ban nhân dân cơ sở chuẩn nhất, nếu công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã suy thoái về đạo đức, lối sống; xa dân, cửa quyền, hách dịch sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến uy tín của Đảng và Nhà nƣớc vì hoạt động thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cũng là phản ánh nền công vụ, thể chế hành chính, bản chất và mục tiêu của chế độ, của nhà nƣớc. Ngƣợc lại, nếu công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có tâm, có năng lực giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh thấu tình, đạt lý, đúng quy định ngay từ cơ sở thì sẽ giúp ổn định tình hình, nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở, hạn chế đƣợc rất nhiều phiền hà cho cấp trên và tiết kiệm đƣợc công sức, cũng nhƣ tiền bạc của nhân dân, đồng thời nâng cao uy tín của chính quyền địa phƣơng. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong các mối quan hệ với các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể ở cơ sở. - Mối quan hệ đối với Đảng ủy cấp xã: Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có nhiệm vụ phối hợp với văn phòng đảng ủy để xây dựng chƣơng trình công tác thƣờng kỳ của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm thống nhất với chƣơng trình công tác của Đảng ủy cấp xã. - Mối quan hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã: Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là nguồn nhân lực cho bộ máy chính quyền địa phƣơng; trực tiếp tham mƣu cho chính quyền địa phƣơng thực hiện việc quản lý hành chính nhà nƣớc trên địa bàn, ban hành các văn bản quản lý hành chính nhà nƣớc ở cơ sở. Cùng với các công chức cấp xã
  • 24. 15 khác, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã chịu sự quản lý toàn diện và sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã. - Mối quan hệ với Hội đồng nhân dân cấp xã: Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng; Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã muốn đến đƣợc với dân, chủ yếu thông qua hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Hội đồng nhân dân cấp xã hiện nay không có văn phòng. Vì vậy, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có trách nhiệm rất lớn với Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua hai loại công tác: Một là, công tác thông tin tổng hợp, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có trách nhiệm bảo đảm thông tin cho Hội đồng nhân dân cấp xã hoạt động; xây dựng chƣơng trình công tác thƣờng kỳ của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân cấp xã. Hai là, công tác đảm bảo cơ sở vật chất, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có trách nhiệm tham mƣu đảm bảo cơ sở vật chất cho Hội đồng nhân dân cấp xã hoạt động nhƣ: Phòng làm việc, văn phòng phẩm và các trang thiết bị kỹ thuật khác. - Mối quan hệ với các công chức khác trong cùng một Ủy ban nhân dân cấp xã: Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có quan hệ cộng tác, phối hợp với những công chức cấp xã khác thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, phục vụ Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc tập trung thống nhất các lĩnh vực của đời sống xã hội trong xã. - Mối quan hệ với các trƣởng thôn, tổ trƣởng tổ dân phố: Trong mỗi xã có nhiều thôn, mỗi phƣờng, thị trấn có nhiều tổ dân phố. Đứng đầu thôn là trƣởng thôn, đứng đầu tổ dân phố là tổ trƣởng tổ dân phố. Về mặt trách nhiệm với nhà nƣớc, trƣởng thôn, tổ trƣởng tổ dân phố là ngƣời tuyên truyền, phổ biến và trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trƣơng, chính
  • 25. 16 sách của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã trong thôn, tổ dân phố. Với dân, trƣởng thôn, tổ trƣởng tổ dân phố là ngƣời trực tiếp tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh một cách kịp thời tâm tƣ, tình cảm, nguyện vọng của dân với chính quyền. Qua đó ta thấy, trƣởng thôn, tổ trƣởng tổ dân phố là cầu nối rất quan trọng giữa dân với Đảng ủy, chính quyền địa phƣơng cấp xã. Về nhiều phƣơng diện, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã phải xác lập mối quan hệ mật thiết với trƣởng thôn, tổ trƣởng tổ dân phố. Thông qua đó, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã giúp Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện các chủ trƣơng, chƣơng trình công tác của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã, thu nhận nguồn thông tin tin cậy từ cơ sở phục vụ nhu cầu quản lý, chỉ đạo của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã nói chung và giải quyết tâm tƣ nguyện vọng của nhân dân nói riêng. - Mối quan hệ với các tổ chức quần chúng nhân dân: Trong mỗi xã, phƣờng, thị trấn, ngoài Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, còn có các tổ chức quần chúng khác nhƣ: Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh và nhân dân. Mỗi tổ chức nói trên có chức năng, nhiệm vụ riêng nhƣng có điểm chung giống nhau cơ bản là đều chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy cấp xã; đều có trách nhiệm thi hành pháp luật nhà nƣớc. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có trách nhiệm giữ vững mối quan hệ công tác thƣờng xuyên và trực tiếp với các tổ chức quần chúng và với nhân dân trong xã. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã giữ vai trò quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của Đảng ủy, chính quyền địa phƣơng cấp xã, góp phần quyết định đảm bảo sự ổn định chính trị - xã hội, phát triển bền vững của cả hệ thống chính trị ở địa phƣơng. Nhƣ vậy, hiệu quả hoạt động thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cũng là hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phƣơng cấp xã nói riêng và bộ máy hành chính nói chung.
  • 26. 17 1.1.4. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã theo quy định của pháp luật Theo quy định của pháp luật, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có nhiệm vụ tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật [7, tr.3]. Để tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nƣớc về các lĩnh vực theo quy định của pháp luật, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã phải trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: Một là, xây dựng và theo dõi việc thực hiện chƣơng trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng; tình hình hoạt động của các tổ chức đoàn thể; tình hình mọi mặt và các biến động trong địa phƣơng. Trên cơ sở quản lý thông tin, công chức Văn phòng - Thống kê làm báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội (kể cả các biểu báo cáo thống kê tổng hợp) của địa phƣơng trình lãnh đạo UBND ký ban hành, thông báo kết luận của lãnh đạo Ủy ban đến các ngành đoàn thể, thôn, bản, tổ dân phố. Hai là, giúp UBND dự thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền; làm báo cáo gửi lên cấp trên: Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã chủ động xây dựng các văn bản, trình Chủ tịch UBND duyệt, ban hành. Ba là, giúp Thƣờng trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã. Trách nhiệm của công
  • 27. 18 chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trong các cuộc họp, hội nghị là tham mƣu, đề xuất các cuộc họp, hội nghị; bố trí lịch các cuộc họp, hội nghị. Phối hợp với công chức có liên quan để xây dựng chƣơng trình và chuẩn bị nội dung và ghi biên bản cuộc họp. Bốn là, tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận các đơn, thƣ đề nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của nhân dân, chuyển đến Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghiên cứu đơn đề nghị, phản ánh, phối hợp với các bộ phận có liên quan đề xuất ý kiến để lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời nhân dân đúng với chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; đồng thời chuyển các loại đơn thƣ không thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết và hƣớng dẫn cho nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết. Năm là, quản lý và trực tiếp thực hiện công tác văn thƣ, lƣu trữ, hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công tác văn thƣ lƣu trữ của Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm: Quản lý và giải quyết văn bản đi; quản lý và giải quyết văn bản đến; quản lý và sử dụng con dấu; lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào lƣu trữ cơ quan Ủy ban nhân dân; thu thập, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lƣu trữ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật. Công tác hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm lễ tân, khánh tiết, thƣờng trực bảo vệ, liên lạc, điện thoại, tạp vụ… Trách nhiệm của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đối với công tác hành chính, văn thƣ, lƣu trữ là tổ chức thực hiện các văn bản của cấp trên gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã; biên soạn, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành văn bản mới về công tác văn thƣ, lƣu trữ, hành chính cho phù hợp với thực tế của địa phƣơng. Sáu là, tham mƣu thực hiện cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ chế “một cửa” là cách thức giải quyết công
  • 28. 19 việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nƣớc trong việc công khai, hƣớng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nƣớc. Cơ chế “một cửa liên thông” là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nƣớc cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp trong việc công khai, hƣớng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của một cơ quan hành chính nhà nƣớc. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã phối hợp cùng các công chức chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc với cơ quan hành chính các cấp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu giải quyết hồ sơ, trả kết quả cho đƣơng sự, thu lệ phí theo quy định của pháp luật. Bảy là, tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật. Tám là, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác thi đua khen thƣởng. Căn cứ vào văn bản hƣớng dẫn của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thƣởng trong cơ quan Ủy ban nhân dân và trong địa phƣơng; tổ chức hội nghị tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến; làm thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã khen thƣởng theo thẩm quyền hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị lên cấp trên khen thƣởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua. Chín là, đảm bảo cơ sở vật chất và phƣơng tiện làm việc. Cơ sở vật chất và phƣơng tiện làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm có: Đất đai, nhà cửa,
  • 29. 20 phƣơng tiện giao thông, trang thiết bị kỹ thuật, văn phòng phẩm… Ở cấp xã, công chức bảo đảm kinh phí cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoạt động là công chức Tài chính - Kế toán cấp xã. Tuy vậy, trong trƣờng hợp cụ thể, nếu đƣợc phân công, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trực tiếp mua sắm, trực tiếp quản lý, bảo dƣỡng các tài sản thuộc cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã. Mười là, thực hiện công tác tổ chức - cán bộ. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nghiệp vụ công tác tổ chức và cán bộ; trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, ngƣời hoạt động không chuyên trách và ngƣời lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; thống kê số lƣợng, chất lƣợng cán bộ, công chức, ngƣời hoạt động không chuyên trách và ngƣời lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã; giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, ngƣời hoạt động không chuyên trách và ngƣời lao động đảm bảo theo quy định của nhà nƣớc. Mười một là, giữ mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với các cơ quan, đoàn thể cùng cấp và nhân dân. Mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với các cơ quan, đoàn thể và nhân dân chủ yếu thông qua hình thức hội họp. Khi các cơ quan, đoàn thể hoặc nhân dân có nhu cầu đến làm việc với lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận nhu cầu. Sau khi báo cáo và đƣợc lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã sắp xếp lịch làm việc. Mười hai là, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên. Để thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có trách nhiệm tham mƣu xây dựng kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chƣơng trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên
  • 30. 21 đƣợc giao; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch về thanh niên và công tác thanh niên sau khi đƣợc phê duyệt; hƣớng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên [4]. Mười ba là, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác thống kê. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã thực hiện các cuộc điều tra và báo cáo thống kê theo chƣơng trình công tác của Chi cục Thống kê huyện và cung cấp số liệu phục vụ yêu cầu lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã; lƣu trữ có hệ thống, cung cấp số liệu và công bố số liệu thống kê; thƣờng xuyên củng cố, giữ mối quan hệ mật thiết với các ngành chuyên môn của xã và mạng lƣới các hộ điều tra theo mẫu (nếu có) [5, tr.5]. 1.1.5. Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã theo quy định của pháp luật Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - Thống kê là yêu cầu năng lực tối thiểu để công chức Văn phòng - Thống kê có thể thực thi và hoàn thành công vụ. Trong hoạt động thực tiễn các nhà quản lý đều căn cứ vào tiêu chuẩn công chức để thực hiện việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng và quản lý công chức. Tiêu chuẩn công chức bao gồm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể. Tiêu chuẩn chung: Tiêu chuẩn chung là điều kiện, mang tính chất “cứng” mà bất cứ công dân nào muốn tham gia vào bộ máy nhà nƣớc cần phải hội tụ đầy đủ. Tại khoản 1, Điều 3, Chƣơng II, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn chung của công chức xã, phƣờng, thị trấn nhƣ sau: - Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc;
  • 31. 22 - Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phƣơng thực hiện có hiệu quả chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc; - Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao; - Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cƣ trên địa bàn công tác [9, tr.1-2]. Tiêu chuẩn cụ thể: Tại khoản 1, Điều 2, Mục 1, Chƣơng I, Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phƣờng, thị trấn nhƣ sau: - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; - Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông; - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức đƣợc đảm nhiệm; - Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; - Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chƣa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đƣợc phân công; - Sau khi đƣợc tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dƣỡng quản lý hành chính nhà nƣớc và lớp đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị theo chƣơng trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm [7, tr.1-2]. Bên cạnh các tiêu chuẩn nói trên, căn cứ vào từng ngành, từng lĩnh vực của hoạt động công vụ, ngƣời dự tuyển vào công chức phải đạt đƣợc tiêu
  • 32. 23 chuẩn cụ thể tƣơng ứng với mỗi chức danh công tác. Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh công chức Văn phòng - Thống kê nhƣ sau: - Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu; - Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi; - Lý luận chính trị: Sau khi đƣợc tuyển dụng phải đƣợc bồi dƣỡng lý luận chính trị tƣơng đƣơng trình độ sơ cấp trở lên; - Chuyên môn nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Văn thƣ, lƣu trữ hoặc Trung cấp hành chính, trung cấp Luật trở lên. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu đƣợc bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn về một trong các ngành chuyên môn trên; nếu mới đƣợc tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp của một trong ba ngành chuyên môn trên. Sau khi đƣợc tuyển dụng phải qua bồi dƣỡng quản lý hành chính Nhà nƣớc (nếu chƣa qua trung cấp hành chính). Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng đƣợc kỹ thuật tin học phục vụ công tác chuyên môn. Ở mỗi địa phƣơng, căn cứ vào điều kiện cụ thể cũng nhƣ sự phân cấp quản lý của Chính phủ, có thể đƣa ra thêm tiêu chuẩn hoặc cụ thể hóa tiêu chuẩn do trung ƣơng quy định. Tại Hà Nội, tiêu chuẩn công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đƣợc quy định: Tuyển dụng những ngƣời những ngƣời có trình độ đào tạo chuyên môn từ Đại học trở lên, ngành hoặc chuyên ngành: Hành chính, Luật, Quản trị văn phòng, Văn thƣ - lƣu trữ, Công nghệ thông tin, Thống kê, Thống kê kinh tế - xã hội [27, tr.2]. 1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã 1.2.1. Khái niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ Năng lực đƣợc hình thành và phát triển thông qua việc học tập, lao động và trong hoạt động thực tiễn. Năng lực không phải là tƣ chất bẩm sinh của con
  • 33. 24 ngƣời, để tự nhiên con ngƣời có thể thực hiện tốt một việc nào đó mà nó là sự kết hợp những tƣ chất vốn có của con ngƣời và kết quả hoạt động của ngƣời đó. Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: “Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trƣng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao” [14, tr.118]. Theo cách tiếp cận hành chính học, năng lực đƣợc hiểu là: “Khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân con ngƣời hoặc khả năng của tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện đƣợc các hành vi xử sự của mình trong các quan hệ xã hội, nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do nhà nƣớc hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất” [28]. Theo đó năng lực đƣợc hiểu là sự liên kết mang tính tổng hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ, có ảnh hƣởng đến công việc; chúng tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Quan điểm đƣợc nhiều ngƣời đồng tình: “Năng lực là tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ hiệu suất nhất định” [21, tr.20]. Năng lực cá nhân (không gắn với công việc cụ thể) đƣợc xác định bởi 3 yếu tố bao gồm: Kiến thức: Đó là những hiểu biết cá nhân có đƣợc về những vấn đề khác nhau của cuộc sống. Tùy theo mức độ mà kiến thức này đƣợc đánh giá ở các cấp khác nhau. Trong xã hội hiện đại, kiến thức chủ yếu đƣợc hình thành qua con đƣờng giáo dục và tự giáo dục. Kỹ năng: Kỹ năng là cách thức làm việc qua đó cho thấy năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân, một tổ chức về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó, đƣợc sử dụng để giải quyết tình huống hay các công việc phát sinh trong cuộc sống, mức độ thành thạo tối thiểu để làm đƣợc một công việc
  • 34. 25 đƣợc giao đạt kết quả nhƣ mong muốn. Đây là yếu tố quan trọng, thậm chí là rất cơ bản để tạo nên năng lực làm việc của cán bộ. Thiếu kỹ năng ngƣời ta sẽ rất khó có thể làm tốt công việc nhƣ mong muốn. Con ngƣời có thể làm đƣợc nhiều việc, trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, mức độ trôi chảy, làm đƣợc ngay từ đầu không phải luôn có với một ngƣời trên từng loại công việc. Họ có thể làm tốt một việc này nhƣng không thể làm trôi chảy, làm tốt một việc kia mặc dù hai công việc này cùng đều dựa trên một nền tảng kiến thức, mức độ hiểu biết mà con ngƣời có. Điều đó cũng đồng nghĩa với cách hiểu là con ngƣời có nhiều cấp độ kỹ năng khác nhau. Kỹ năng của một con ngƣời có đƣợc phải thông qua thực thi các loại công việc. Nếu nhƣ kiến thức có thể có đƣợc thông qua học tập, đào tạo và bồi dƣỡng, thì kỹ năng có đƣợc phải thông qua thực hành. Một ngƣời có kiến thức đã học, về nguyên tắc có thể có khả năng làm đƣợc công việc cụ thể thuộc lĩnh vực kiến thức đã học. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là mức độ “tối thiểu, thấp nhất có thể”. Họ phải thực hành và thông qua thực hành, có thể cả trên lớp học hoặc thực tiễn mới hình thành từng bƣớc, từng cấp độ của kỹ năng và trên từng lĩnh vực cụ thể. Cách thức ứng xử, giao tiếp, quan hệ: Đây là yếu tố thứ ba xác định đƣợc năng lực của một con ngƣời. Những biểu hiện về quan hệ, ứng xử, giao tiếp, nói, nghe là những biểu hiện của hành vi. Hành vi của một ngƣời chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố, đƣợc thể hiện thông qua những hoạt động cụ thể. Có những hành vi ứng xử, giao tiếp, quan hệ mang tính cách của cá nhân con ngƣời, tính cách đó khá nhiều trƣờng hợp khó thay đổi nhƣng đồng thời nhiều loại hành vi chịu tác động của môi trƣờng và các bên có liên quan trong quan hệ. Con ngƣời sẽ thành công hay thất bại cũng sẽ phụ thuộc vào hành vi mà chính họ có trong mối quan hệ với các cá nhân khác.
  • 35. 26 Năng lực đòi hỏi phải đáp ứng với yêu cầu thực tiễn công việc nên việc xác định năng lực phải gắn liền với các vị trí công việc cụ thể. Trong tổ chức có nhiều loại công việc khác nhau. Tuy nhiên, phải xác định rõ những yêu cầu mang tính tối thiểu để có thể làm đƣợc công việc đó. Có 3 yêu cầu cơ bản để thực thi công việc: - Kiến thức tức mức độ am hiểu về công việc cũng nhƣ những gì có liên quan đến công việc đó mà bất cứ ai ngồi vào đó đều phải có. Có thể mô tả kiến thức thông qua đòi hỏi bằng cấp. - Kỹ năng thể hiện đòi hỏi mức độ tối thiểu để có thể làm đƣợc công việc đó ở mức mong đợi tối thiểu. Thông thƣờng bằng cấp chỉ ra một số yếu tố có thể, nhƣng có thể đòi hỏi kinh nghiệm. - Cách thức ứng xử, giao tiếp, quan hệ giữa các bên có liên quan trong quá trình thực thi công việc. Năng lực cá nhân và năng lực thực thi công việc cụ thể đƣợc giao cho một cá nhân hoàn toàn khác nhau. Một ngƣời có năng lực nhƣng lại không làm tốt công việc đƣợc giao. Một ngƣời chỉ có thể tìm đƣợc việc nếu có năng lực cá nhân phù hợp, thích ứng với năng lực công việc. Do đó, nhà quản lý ngoài việc quan tâm đến năng lực cá nhân, cần phải quan tâm đến sự phù hợp của năng lực cá nhân với đòi hỏi, yêu cầu để thực thi công việc đƣợc giao. Đây cũng chính là cơ sở để khảo sát, đánh giá liệu một cá nhân (công chức Văn phòng - Thống kê) có đủ năng lực đáp ứng đƣợc đòi hỏi, yêu cầu đối với công việc đƣợc giao (năng lực thực thi công việc). Việc quản lý nhân sự và phân công bố trí công việc đòi hỏi các nhà quản lý nhân sự cũng nhƣ các nhà quản lý chuyên môn phải thực sự quan tâm đến tất cả yếu tố. Đây là thách thức hiện nay của khu vực công khi nghiên cứu năng lực và năng lực thực thi công việc cũng nhƣ xác định đúng, cụ thể, chi tiết yêu cầu thực thi công việc.
  • 36. 27 Năng lực thực thi công vụ là khả năng mà ngƣời công chức nhà nƣớc cần phải có để thực hiện công việc đƣợc giao, để xử lý một tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trƣờng xác định. Nhƣ vậy tức là ngƣời công chức phải biết tổng hợp tất cả kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi, cá tính để đạt đƣợc các mục tiêu và mục đích cụ thể. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là chức danh công chức cụ thể trong hệ thống chức danh cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc. Trên cơ sở định nghĩa trên, đề tài luận văn định nghĩa năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nhƣ sau: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là khả năng sử dụng tổng hợp các yếu tố như: Kiến thức, kỹ năng và cách thức ứng xử, giao tiếp, quan hệ giữa các bên có liên quan để giải quyết công việc, khả năng sử dụng các công cụ như chính sách, pháp luật và các phương tiện quản lý của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nhằm đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ được UBND cấp xã giao một cách có hiệu quả. Theo đó năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đƣợc xác định thông qua: - Kiến thức của cá nhân công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần phải có để có thể hoàn thành công việc đƣợc giao. - Những kỹ năng công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần phải có để giải quyết tốt nội dung công việc đƣợc giao. - Thái độ, hành vi ứng xử công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần có để thực thi công việc đƣợc giao. Sự kết hợp ba nhóm yếu tố trên để đạt đƣợc kết quả theo yêu cầu trong quá trình thực thi công vụ. Bên cạnh ba yếu tố trên, còn có một số yếu tố khác nhƣ: tình trạng sức khỏe, kinh nghiệm và thâm niên công tác, năng khiếu…
  • 37. 28 Tuy nhiên, ba nhóm yếu tố kiến thức, kỹ năng và thái độ vẫn là quan điểm đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu và công nhận. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Dựa trên cơ sở phân tích ở trên về năng lực thực thi công vụ, tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã gồm bốn tiêu chí: - Tiêu chí 1: Trình độ của công chức Văn phòng - Thống kê. - Tiêu chí 2: Mức độ thành thạo chuyên nghiệp trong quá trình giải quyết công việc của công chức Văn phòng - Thống kê. - Tiêu chí 3: Mức độ hài lòng về thái độ, hành vi của công chức Văn phòng - Thống kê. - Tiêu chí 4: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao của công chức Văn phòng - Thống kê. 1.2.2.1. Trình độ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần phải có để có thể hoàn thành công việc được giao Trình độ học vấn không phải là yếu tố duy nhất quyết định hiệu quả hoạt động của công chức Văn phòng - Thống kê nhƣng đây là tiêu chí quan trọng ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý trong đội ngũ này. Nó là nền tảng cho việc nhận thức, tiếp thu đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc; là tiền đề tổ chức thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách, pháp luật vào trong cuộc sống. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ hạn chế về khả năng nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, chính sách, các quy định của pháp luật, cản trở việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Do đó, trình độ học vấn là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực quản lý nhà nƣớc của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã.
  • 38. 29 Về trình độ văn hóa: Đƣợc đánh giá thông qua những văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm có các bậc học nhƣ: Tiểu học cơ sở, Trung học cơ sở và cuối cùng là Trung học phổ thông; là nền tảng cơ bản cho việc tiếp thu kiến thức và hình thành nhân cách, hành vi ứng xử của mỗi cá nhân đối với ngƣời khác. Do đó, ngƣời có trình độ văn hóa cao sẽ có năng lực giải quyết công việc và cách ứng xử tốt hơn so với ngƣời có trình độ văn hóa thấp hơn, điều này ảnh hƣởng đến chất lƣợng kết quả công việc. Theo quy định tại Thông tƣ số 06/2012/TT- BNV yêu cầu trình độ văn hóa của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã “tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi” [7, tr.1]. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ đƣợc hiểu là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định đƣợc biểu hiện qua những cấp độ: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học. Đây là những kiến thức mà cán bộ, công chức chính quyền cấp xã không đƣợc thiếu khi giải quyết công việc của mình. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có trình độ chuyên môn giỏi sẽ hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất và ngƣợc lại nếu không có trình độ chuyên môn, ngƣời đó sẽ không thể hoàn thành công việc. Nắm vững về chuyên môn nghiệp vụ sẽ giúp công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nhận thức rõ hơn vai trò, trách nhiệm của mình trong hoạt động của UBND. Từ đó trang bị đầy đủ các kỹ năng về nghiệp vụ văn phòng, kỹ năng xử lý công việc và các kỹ năng giao tiếp với nhân dân. Theo quy định tại Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã “tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm” [7, tr.2]. Về trình độ lý luận chính trị:
  • 39. 30 Trình độ lý luận chính trị là một trong những yêu cầu về kiến thức rất quan trọng mà đội ngũ công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần phải có. Lý luận chính trị là cơ sở xác định quan điểm, lập trƣờng giai cấp công nhân của cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức chính quyền cấp xã nói riêng. Thực tế cho thấy nếu công chức Văn phòng - Thống kê có lập trƣờng chính trị vững vàng, hoạt động vì mục tiêu, lý tƣởng cách mạng thì sẽ đƣợc nhân dân kính trọng, tin yêu và họ sẽ vận động đƣợc nhân dân thực hiện tốt các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc. Ngƣợc lại, nếu công chức Văn phòng - Thống kê nào lập trƣờng chính trị không vững vàng, hoạt động vì lợi ích cá nhân, thoái hóa, biến chất sẽ đánh mất lòng tin ở nhân dân dẫn đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc thấp. Tại Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV chƣa quy định cụ thể về trình độ lý luận chính trị đối với công chức nói chung và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói riêng, mà mới chỉ dừng ở việc xác định:“sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm” [7, tr.2]. Về trình độ quản lý hành chính nhà nƣớc: Quản lý nhà nƣớc là hệ thống tri thức khoa học về quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nƣớc. Đó là những kiến thức đòi hỏi các nhà quản lý phải có để giải quyết các vụ việc cụ thể đặt ra trong quá trình điều hành, quản lý. Quản lý vừa là hoạt động khoa học, vừa là hoạt động nghệ thuật, cho nên yêu cầu các cán bộ, công chức phải am hiểu sâu sắc về kiến thức quản lý và phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đó vào giải quyết những vụ việc cụ thể. Thực tế cho thấy trong quá trình quản lý chỉ đạo dựa vào kinh nghiệm thôi chƣa đủ mà phải đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nƣớc, để qua đó nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc. Hiện nay, hạn chế lớn nhất của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là trình độ quản lý nhà nƣớc, để
  • 40. 31 nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc thì cần phải nhanh chóng đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức quản lý nhà nƣớc cho công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Tuy nhiên, tại Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV chƣa quy định cụ thể trình độ quản lý nhà nƣớc đối với công chức nói chung và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói riêng, mà mới chỉ dừng ở việc xác định:“sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm” [7, tr.2]. Về trình độ tin học văn phòng: Là những kiến thức căn bản về tin học văn phòng, khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính, soạn thảo văn bản hành chính trên máy vi tính, khả năng ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào hoạt động hành chính và trong việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Có trình độ tin học sẽ giúp cho cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ tốt hơn. Theo quy định tại Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV yêu cầu trình độ tin học đối với công chức nói chung và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói riêng là “có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên” [7, tr.2]. 1.2.2.2. Mức độ thành thạo chuyên nghiệp trong quá trình giải quyết công việc của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trong thực thi công vụ. Kỹ năng quản lý nhà nƣớc của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã là khả năng vận dụng khéo léo, thành thạo những kiến thức và kinh nghiệm vào thực hiện chức trách, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực ở cơ sở. Khi công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có khả năng sử dụng thuần thục kiến thức của bản thân để giải quyết các tình huống hay công việc sẽ giúp đem lại chất lƣợng thực thi nhiệm vụ. Đối với công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đòi hỏi cần phải
  • 41. 32 có những kỹ năng nhƣ: Kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin; kỹ năng áp dụng quy định pháp luật vào giải quyết công việc; kỹ năng sử dụng máy vi tính và soạn thảo văn bản; kỹ năng viết báo cáo; kỹ năng giao tiếp công vụ, kỹ năng tiếp dân, kỹ năng tổ chức... Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã phải thƣờng xuyên tiếp xúc với công dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để giải quyết công việc mà nhân dân đề nghị. Chính vì vậy để đảm bảo cho việc thực thi công vụ, công chức Văn phòng - Thống kê phải áp dụng kỹ năng phù hợp trong giao tiếp và ứng xử với nhân dân. Bên cạnh đó, mỗi công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần có kỹ năng giải quyết linh hoạt, phù hợp với từng tình huống cụ thể và có kỹ năng phối hợp với tập thể, cá nhân khác có liên quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của chính quyền cơ sở. Nếu kỹ năng quản lý nhà nƣớc của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã không tốt thì giải quyết công việc mất nhiều thời gian và hiệu quả quản lý nhà nƣớc thấp; nếu kỹ năng quản lý nhà nƣớc của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tốt, thì họ sẽ giải quyết công việc nhanh chóng và hiệu quả quản lý nhà nƣớc sẽ cao. Kinh nghiệm thực tiễn cũng là yếu tố quan trọng của năng lực, bởi vì năng lực của con ngƣời đƣợc hình thành và phát triển thông qua hoạt động thực tiễn và sự tích cực trong hoạt động đó. Trong nhiều trƣờng hợp, kinh nghiệm lại có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của công việc. Kinh nghiệm ở đây là kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, đƣợc đánh giá bằng thời gian và công việc mà cá nhân đã trải nghiệm, bao gồm sự hiểu biết chung của cá nhân về con ngƣời và xã hội, về hành vi ứng xử, về lối sống, đặc biệt là những kinh nghiệm xử lý, tiến hành những gì liên quan đến công việc mà cá nhân đảm trách. Nhờ có kinh nghiệm mà công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã xử lý tốt hơn các tình huống công việc, tránh đƣợc những sai
  • 42. 33 sót đã từng vấp phải trƣớc đây, chủ động, tự tin trong cách giải quyết công việc đƣợc giao. 1.2.2.3. Mức độ hài lòng về thái độ, hành vi của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Thái độ, hành vi chính là quan điểm, là ý thức, là tính cách, là đạo đức, là văn hóa của công chức. Đó là khả năng làm chủ đƣợc thái độ, hành vi của công chức trong hoạt động thực thi công vụ, giải quyết công việc nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cùng với những công chức cấp xã khác là những ngƣời thƣờng xuyên làm việc, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, giải quyết công việc nhân dân đề nghị do vậy công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần phải có thái độ, tác phong lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; có văn hóa, đạo đức, tạo ấn tƣợng tốt, gần gũi, cởi mở, tôn trọng, tận tụy với nhân dân; không đƣợc cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn phiền hà cho nhân dân khi đến liên hệ giải quyết công việc. Khi giải quyết công việc, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã cần phải hƣớng dẫn cho nhân dân thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục và đảm bảo thời gian theo quy định, thấu tình đạt lý. Công chức khi thực hiện nhiệm vụ phải mặc trang phục gọn gàng, lịch sự và phải đeo thẻ công chức trong quá trình làm việc, tiếp xúc với nhân dân. Trong cơ quan, phải đoàn kết, gần gũi, cởi mở, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công tâm đánh giá, nhận xét trung thực, khách quan, đoàn kết và thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan. Sự hài lòng của công dân, đồng nghiệp về thái độ, hành vi của công chức Văn phòng - Thống kê sẽ tạo đƣợc niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nƣớc mà còn là sự thể hiện năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê, giúp cho công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã có thể nhanh chóng, dễ dàng triển khai thực hiện nhiệm vụ của mình. Muốn vậy, mỗi công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã không
  • 43. 34 ngừng học tập, rèn luyện, tu dƣỡng và tích lũy về kỹ năng giao tiếp hành chính, đạo đức công vụ. 1.2.2.4. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã chính là cách ghi nhận chính thức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã trong một năm. Thông qua việc thực hiện quy trình đánh giá, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đƣợc đánh giá và phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo bốn mức sau: - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. - Hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Hoàn thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực. - Không hoàn thành nhiệm vụ. 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Năng lực của con ngƣời không phải hoàn toàn tự nhiên mà có, mà phần lớn do công tác, do luyện tập mà có” [15]. Năng lực không phải là tƣ chất bẩm sinh thuần vốn có của con ngƣời, mà là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn của con ngƣời. Do đó, năng lực công chức không phải là yếu tố bất biến, nó đƣợc tích lũy và thay đổi theo thời gian và chịu tác động của nhiều yếu tố, năng lực công chức nói chung, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói riêng ảnh hƣởng bởi những yếu tố sau: 1.3.1. Cơ chế tuyển dụng Có thể nói tuyển dụng là bƣớc đầu tiên và có ảnh hƣởng quyết định tới việc hoạt động của chính quyền cấp xã nơi sử dụng công chức nói chung.
  • 44. 35 Tuyển dụng là việc thực hiện đánh giá những ngƣời có nguyện vọng để đƣa vào làm việc tại cơ quan, tổ chức có nhu cầu nhân lực thông qua các phƣơng thức khác nhau. Theo đó, tuyển dụng công chức là công việc của cơ quan có thẩm quyền nhằm tiến hành đánh giá những ngƣời có nguyện vọng trở thành công chức theo các trình tự, thủ tục và phƣơng thức do pháp luật quy định để lựa chọn những ngƣời có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, có khả năng đáp ứng đƣợc vị trí việc làm, tuyển chọn đƣợc những ngƣời thực sự có đức có tài vào làm việc trong cơ quan có nhu cầu về nhân lực. Theo quy định của Điều 63 Luật cán bộ, công chức đối với công chức cấp xã có hai phƣơng thức tuyển dụng: “Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua thi tuyển, đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể đƣợc tuyển dụng thông qua xét tuyển [17, tr.19]. Để công tác tuyển dụng công chức đạt chất lƣợng cao, trong quá trình tuyển dụng cần bảo đảm thực hiện đúng các nguyên tắc: - Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật: Tất cả mọi thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, chỉ tiêu, chuyên ngành tuyển dụng, nội dung, hình thức thi tuyển… phải đƣợc thông báo rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng để ngƣời dân biết và đăng ký dự tuyển. Tránh tình trạng chỉ thông báo nội bộ cho những ngƣời trong cơ quan hoặc trong ngành biết. - Bảo đảm tính cạnh tranh: Mỗi vị trí tuyển dụng phải đảm bảo có số dƣ ít nhất từ 2 ngƣời trở lên đăng ký dự tuyển, có trình độ tƣơng ứng với nhau. - Tuyển chọn đúng ngƣời đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm: Mỗi vị trí đảm bảo có tiêu chí trình độ, chuyên ngành đào tạo rõ ràng, không phân biệt các loại hình đào tạo, các trƣờng đào tạo… - Ƣu tiên tuyển chọn ngƣời có tài năng, ngƣời có công với nƣớc, ngƣời dân tộc thiểu số.
  • 45. 36 1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng Công tác đào tạo, bồi dƣỡng là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã. Đào tạo, bồi dƣỡng là quá trình trang bị cho công chức những kiến thức cần thiết, trƣớc hết là những kiến thức về nhà nƣớc, pháp luật, về phƣơng thức quản lý và các quy trình hành chính trong chỉ đạo điều hành và những thủ thuật, những phƣơng pháp, những kinh nghiệm quản lý. Mục tiêu của đào tạo, bồi dƣỡng là làm cho ngƣời công chức nắm chắc những quan điểm, đƣờng lối, lý thuyết trên tầm vi mô và biết cách vận hành công việc hành chính. Xã hội ngày càng phát triển, những mối quan hệ chỉ huy, phối hợp, liên kết ngày càng phức tạp thì yêu cầu đào tạo, bồi dƣỡng một đội ngũ công chức thích hợp càng trở nên cấp bách. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, công chức cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng công chức, kể cả đào tạo lại công chức theo tiêu chuẩn các chức danh mà họ đang đảm nhiệm hoặc dự kiến đảm nhiệm; chú ý đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nguồn và công chức dự bị kế cận các chức danh lãnh đạo. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức phải chú ý cả hai mặt, học tập ở trƣờng lớp và rèn luyện qua thực tiễn công tác để nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo quản lý, kỹ năng xử lý tình huống. Phải quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng cả chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị. Khuyến khích phong trào tự học tập, tự rèn luyện để nâng cao năng lực của công chức. Những tiêu chuẩn, yêu cầu đầu vào khi công chức đƣợc tuyển dụng là thƣớc đo tƣơng đối cho một chức danh, một công việc nhất định vì thế trong quá trình làm việc để nâng cao năng lực cũng nhƣ phát huy hết khả năng của công chức việc đào tạo và bồi dƣỡng với vị trí, chức danh là không thể thiếu, công chức Văn phòng - thống kê cấp xã hàng năm cũng phải đƣợc đào tạo,
  • 46. 37 bồi dƣỡng theo chƣơng trình nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế công việc và đáp ứng đƣợc vai trò của công chức Văn phòng - thống kê trong hoạt động của chính quyền cấp xã. Để nâng cao năng lực của công chức thì đào tạo, bồi dƣỡng là yếu tố quan trọng nhằm bù đắp những thiếu hụt trong kiến thức và kỹ năng công việc là phƣơng thức hữu hiệu nhất. 1.3.3. Chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ Chính sách tiền lƣơng, chế độ đãi ngộ đối với công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã nói riêng là yếu tố hết sức quan trọng, là yếu tố nội lực để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, là đòn bẩy kinh tế kích thích công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã làm việc hăng hái hơn, tích cực hơn, trách nhiệm hơn với chất lƣợng và hiệu quả công việc ngày càng cao. Công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng là những ngƣời làm việc toàn bộ thời gian hành chính và chỉ đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Vì vậy, để công chức cấp xã yên tâm, toàn tâm toàn ý trong thực thi công vụ, phục vụ nhà nƣớc và nhân dân thì chế độ chính sách đối với họ phải có sự quan tâm thỏa đáng để họ có thể đảm bảo cho cuộc sống của bản thân và gia đình. Nếu chính sách tiền lƣơng, chế độ đãi ngộ không hợp lý cùng với điều kiện môi trƣờng làm việc hạn chế, không thoải mái thì dù công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp đến đâu cũng sẽ không khuyến khích, động viên đƣợc họ yên tâm làm việc; do tiền lƣơng không đủ trang trải mức sống của bản thân và gia đình, họ phải lo kiếm thêm việc làm khác, thậm chí phải tham nhũng bòn rút công quỹ, gây ra những hậu quả xấu đối với bản thân họ và đối với Nhà nƣớc. Ngƣợc lại, nếu có mức tiền lƣơng, chế độ đãi ngộ thỏa đáng dành cho công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã thì sẽ tạo cho họ yên tâm, phấn khởi, tận tâm làm