SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 116
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………../………... …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VĂN TIẾN SĨ
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG - TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………../………... …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VĂN TIẾN SĨ
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG - TỪ
THỰC TIỄN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ ĐỨC ĐÁN
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các thông tin,
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn bảo đảm trung thực, khách quan,
khoa học.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Văn Tiến Sĩ
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG
8
1.1. Khái niệm môi trường, quản lý môi trường và pháp luật về quản
lý môi trường
8
1.2. Các nguyên tắc và nội dung của pháp luật về quản lý môi trường 17
1.3. Vai trò của pháp luật về quản lý môi trường và các yếu tố bảo
đảm thực hiện pháp luật về quản lý môi trường
36
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG (TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CƯ KUIN)
45
2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về
quản lý môi trường
45
2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng thực hiện pháp
luật về quản lý môi trường ở huyện Cư Kuin
53
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ
TĂNG CƯỜNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
81
3.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nước đối với công tác
quản lý môi trường
81
3.2. Giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật
về quản lý môi trường
83
KẾT LUẬN 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Môi trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là yếu tố quyết định sự sinh
tồn của toàn thể nhân loại và hệ sinh thái trên trái đất, là nền tảng quan trọng
cho sự tồn tại và phát triển bền vững của mọi quốc gia. Quản lý môi trường vừa
là nhiệm vụ, vừa là thách thức mà mọi quốc gia trên thế giới luôn đặc biệt quan
tâm giải quyết, không phân biệt là quốc gia đã phát triển hay đang phát triển.
Công nghiệp hoá là giai đoạn phát triển tất yếu của mọi quốc gia. Đối
với nước ta, từ một nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển,
muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội, nhất thiết phải trải qua công nghiệp hóa.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều
kiện tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh và là tiền đề cho việc xây dựng
một nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức tham gia một cách có hiệu quả vào sự
phân công và hợp tác quốc tế. Đây chính là nhiệm vụ quan trọng mà toàn
đảng và toàn dân ta đã xác định và đang phấn đấu thực hiện, vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu, kết quả của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mang lại. Các
quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng luôn phải đối mặt với những khó
khăn, thách thức nghiêm trọng về môi trường.
Xác định vấn đề quản lý môi trường là một nhiệm vụ trọng tâm trong
quá trình xây dựng và phát triển đất nước; trong thời gian qua, đặc biệt là giai
đoạn từ năm 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm triển khai
đồng bộ nhiều biện pháp (như: pháp luật, chính sách, kinh tế, khoa học - công
nghệ, giáo dục…) nhằm quản lý môi trường, trong đó pháp luật được xem
như là công cụ hữu hiệu, có ý nghĩa quan trọng nhất trong công tác quản lý
môi trường, với việc hàng loạt các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề
môi trường đã được Nhà nước ban hành, điển hình có thể kể đến như Luật
2
Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ và
phát triển rừng, Luật Đa dạng sinh học…
Thực hiện các chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; công tác quản lý môi trường tại huyện Cư Kuin trong thời gian
qua bước đầu đã có sự chuyển biến tích cực, pháp luật về quản lý môi trường
đã được quan tâm, triển khai thực hiện, nhận thức về pháp luật quản lý môi
trường trong các cấp, các ngành và nhân dân đã được nâng lên; vấn đề ô
nhiễm môi trường cơ bản đã được kiểm soát.
Tuy nhiên, hiệu lực, hiệu quả của pháp luật về quản lý môi trường tại
huyện Cư Kuin vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập; nhận thức, sự hiểu biết đầy đủ
về tăng trưởng xanh, phát triển nền kinh tế xanh là điều kiện bảo đảm cho
phát triển bền vững ở nhiều cấp ủy, chính quyền, ban ngành các cấp vẫn còn
rất hạn chế, tư tưởng “ưu tiên cho phát triển kinh tế, xem nhẹ yêu cầu bảo vệ
môi trường” vẫn còn khá phổ biến trong công tác chỉ đạo, điều hành; nhận
thức về bảo vệ môi trường vẫn chưa thành thói quen, nếp sống của nhân dân;
ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của một bộ phận không nhỏ
doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nước ngoài còn
nhiều hạn chế, phần lớn vẫn chạy theo lợi nhuận, xem nhẹ vấn đề bảo vệ môi
trường; vi phạm pháp luật về môi trường vẫn còn diễn ra tương đối phổ biến;
quản lý Nhà nước về môi trường của một số cơ quan, chính quyền địa phương
chưa đáp ứng với yêu cầu đề ra. Điều này đã ảnh hưởng đến kết quả thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và việc phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Do đó, nghiên cứu những vấn đề còn
tồn tại để đề xuất giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp
luật về quản lý môi trường là yêu cầu khách quan, cần thiết trong giai đoạn
hiện nay, góp phần đưa pháp luật về quản lý môi trường đi vào cuộc sống.
Với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn, từ
đó đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện
3
pháp luật về quản lý môi trường trên địa bàn cả nước nói chung và huyện Cư
Kuin, tỉnh Đắk Lắk nói riêng là một vấn đề có ý nghĩa thực sự quan trọng và
cấp thiết. Đây chính là lý do tác giả chọn đề tài “Pháp luật về quản lý môi
trường - Từ thực tiễn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk” để làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Luật.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua, nhận thức được tầm quan trọng của môi trường, đã
có khá nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực môi trường ở nhiều khía cạnh,
góc độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này rất phong phú
và đa dạng, trong đó có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến
đề tài luận văn, như:
“Quản lý môi trường đô thị Nhật Bản và khả năng ứng dụng ở Việt
Nam” của Nguyễn Thị Ngọc [8]. Tác giả đã phân tích hiện trạng môi trường
và việc quản lý môi trường đô thị ở Nhật Bản và ở Việt Nam; đánh giá những
tương đồng và khác biệt giữa đô thị Việt Nam và Nhật Bản ảnh hưởng đến
công tác quản lý môi trường ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp quản
lý môi trường đô thị cho Việt Nam từ kinh nghiệm quản lý môi trường đô thị
ở Nhật Bản như: Hoàn thiện và thực thi có hiệu quả luật pháp, chính sách, đây
chính là giải pháp quan trọng nhất, là công cụ làm nền tảng cho công tác quản
lý nhà nước về môi trường ở bất cứ một quốc gia nào; tăng cường chỉ đạo và
phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền trung ương với chính quyền địa phương,
doanh nghiệp; sử dụng các giải pháp kinh tế một cách linh hoạt; thúc đẩy các
hoạt động tự nguyện và tích cực của các thành phần xã hội trong bảo vệ môi
trường; ưu tiên chương trình trọng điểm, phát triển công nghệ thân thiện với
môi trường và chú trọng các giải pháp kỹ thuật quản lý khác; chú trọng thúc
đẩy hợp tác quốc tế về môi trường và một số giải pháp khác.
“Báo cáo môi trường quốc gia 2014 - Môi trường nông thôn” của Bộ
Tài nguyên và Môi trường [2], Báo cáo được hoàn thành sau khi Luật Bảo vệ
4
môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. Nội dung báo
cáo đã đi sâu nghiên cứu và phân tích các đặc trưng của khu vực nông thôn,
quá trình đổi mới, phát triển nông thôn; các hoạt động phát triển kinh tế nông
thôn; diễn biến hiện trạng chất lượng môi trường nông thôn; kết quả đã đạt
được và những tồn tại trong công tác quản lý. Từ đó đã xác định các vấn đề
môi trường bức xúc và định hướng bảo vệ môi trường nông thôn trong thời
gian tới.
"Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề ở các tỉnh đồng
bằng sông Hồng Việt Nam” của Nguyễn Trần Điện [4]. Tác giả đã phân tích
và đưa ra khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề, đánh
giá tổng quát việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề của một
số quốc gia trên thế giới (Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore) và một số kinh
nghiệm tham khảo cho Việt Nam; phân tích thực trạng ô nhiễm môi trường
làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng, kết quả đạt được và những hạn
chế, tồn tại trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; đề xuất một
số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề ở
các tỉnh đồng bằng sông Hồng Việt Nam.
“Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp tỉnh
Hải Dương” của Phạm Thị Thanh Xuân [29]. Tác giả đã phân tích và đưa ra
cơ sở khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các khu công
nghiệp; đánh giá thực trạng, kết quả đã đạt được và hạn chế, tồn tại trong việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; đưa ra bài học kinh nghiệm và các
giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các khu công
nghiệp tỉnh Hải Dương.
“Quản lý nhà nước về môi trường - Từ thực tiễn huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội” của Vũ Thị Ninh [10]. Tác giả đã khái quát được một số
vấn đề lý luận quản lý nhà nước về môi trường; đánh giá thực trạng môi
5
trường và quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Thanh Trì; đề xuất các
giải pháp chung, giải pháp cụ thể và giải pháp trước mắt đối với huyện
Thanh Trì, trong đó có vấn đề hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về
môi trường.
“Rà soát lại các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam -
Một vấn đề cần thiết cấp bách” của Nguyễn Lan Nguyên [9]. Tác giả đã khái
quát được một số hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
đồng thời đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi
trường, như: Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật hiện hành một
cách kịp thời, có tính khả thi; thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường; nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, trình độ
pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã giải quyết được phần lớn các
vấn đề về lý luận và thực tiễn, đưa ra được nhiều giải pháp trong việc giải
quyết các vấn đề về môi trường. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu chỉ mới
dừng lại ở việc phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường
nói chung, mang tính vĩ mô hoặc là đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nói riêng;
chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu và phân tích chủ đề pháp luật về
quản lý môi trường từ thực tiễn cấp huyện, để từ đó đề ra những giải pháp khả
thi nhằm hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi
trường trong hoạt động quản lý xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
- Làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về quản lý môi trường.
- Đánh giá đúng thực trạng pháp luật về quản lý môi trường từ thực tiễn
huyện Cư Kuin.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện
pháp luật về quản lý môi trường.
6
- Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận của pháp luật về
quản lý môi trường thông qua việc làm rõ các khái niệm về môi trường, quản
lý môi trường, đặc điểm quản lý môi trường, pháp luật về quản lý môi trường;
các nguyên tắc, nội dung, vai trò của pháp luật về quản lý môi trường và các
yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý môi trường.
- Phân tích khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về
quản lý môi trường, các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; phân tích, đánh giá
kết quả đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện pháp
luật về quản lý môi trường từ thực tiễn huyện Cư Kuin.
- Trên cơ sở các quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nước đối với
công tác quản lý môi trường và thực tế tổ chức thực hiện, đề xuất các nhóm
giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý
môi trường của cả nước nói chung và ở huyện Cư Kuin nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những
vấn đề lý luận của pháp luật về quản lý môi trường và thực trạng pháp luật về
quản lý môi trường từ thực tiễn huyện Cư Kuin.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là pháp luật về
quản lý môi trường từ thực tiễn huyện Cư Kuin giai đoạn năm 2011 đến nay
đối với hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, quản lý
chất thải và thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về môi trường.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Vận dụng cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, quan điểm của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về quản lý môi trường.
7
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp
thống kê, logic, phân tích và tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu,
hoàn thiện các thể chế pháp luật phục vụ yêu cầu công tác quản lý môi trường
trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin tổng quan về thực trạng
pháp luật về quản lý môi trường từ thực tiễn huyện Cư Kuin; nguyên nhân của
những hạn chế và đề xuất những giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý môi trường trong hoạt động quản lý xã hội.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công
tác nghiên cứu các nội dung liên quan đến pháp luật về quản lý môi trường.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý môi trường.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý môi trường (từ thực tiễn
huyện Cư Kuin).
- Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý môi trường.
8
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái niệm môi trường, quản lý môi trường và pháp luật về
quản lý môi trường
1.1.1. Khái niệm môi trường
Môi trường là một khái niệm rất rộng và đa dạng. Tùy thuộc vào cách
tiếp cận, phương pháp và phạm vi nghiên cứu mà có các khái niệm về môi
trường khác nhau. Tuy nhiên, đều hướng tới việc xác định rõ môi trường xung
quanh ta là gì, do các yếu tố nào hợp thành. Qua nghiên cứu, có những khái
niệm, định nghĩa về môi trường đáng chú ý như sau:
Môi trường theo định nghĩa thông thường là “Toàn thể hoàn cảnh xã
hội xung quanh có ảnh hưởng tới sinh vật” [7]; môi trường là “Toàn bộ những
điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát
triển, trong quan hệ với con người, với sinh vật ấy” [6].
Môi trường trong mối quan hệ tương quan với hệ sinh thái là “Tập hợp
tất cả các điều kiện và hiện tượng bên ngoài tác động lên cá thể” [16, tr.14],
đồng thời tác giả luận giải rằng khí quyển, thủy quyển, thạch quyển tồn tại
trước khi sự sống xuất hiện trên hành tinh chúng ta, nhưng chỉ khi các cơ thể
sống xuất hiện mới gọi chung là môi trường, có nghĩa chỉ có cơ thể sống mới
có môi trường. Môi trường không chỉ gồm các điều kiện vật lý mà còn gồm cả
các sinh vật cùng sống.
Từ góc độ nghiên cứu về quản lý môi trường, có tác giả đã đưa ra khái
niệm “Môi trường là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con
người, có ảnh hưởng tới con người và tác động qua lại với các hoạt động sống
của con người như không khí, nước, đất, sinh vật, xã hội loài người…” [8].
Để giải quyết vấn đề quản lý chất lượng môi trường, một số tác giả đã
xác định “Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần vật chất bao quanh ta,
9
được hình thành do quá trình tự nhiên hoặc được tạo ra bởi con người, có khả
năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật. Môi trường được chia
làm hai loại là môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo” [12, tr.8].
Trong lĩnh vực khoa học pháp lý thì “Môi trường là hệ thống các yếu tố
vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của
con người và sinh vật” [14, tr.8]. Như vậy, có thể hiểu rằng môi trường là
tổng thể các yếu tố tự nhiên (có sẵn, không do con người tạo ra: đất, nước, hệ
động, thực vật, ánh sáng, không khí…) và các yếu tố nhân tạo (do con người
tạo ra để thỏa mãn các nhu cầu của mình: nhà máy sản xuất các loại sản
phẩm, trang trại chăn nuôi, đường sá, cầu cống, phương tiện đi lại…) bao
quanh con người, tác động đến sự tồn tại và phát triển của con người, sinh
vật; giữa con người và môi trường luôn có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua
lại lẫn nhau, trong đó con người đóng vai trò là trung tâm của mối quan hệ.
Môi trường tác động tích cực hay tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của con
người đều phụ thuộc vào hành động và thái độ đối xử của con người đối với
môi trường.
Môi trường quan trọng là vậy, nhưng hiện trạng môi trường đang có
những thay đổi theo chiều hướng ngày càng bất lợi đối với sự tồn tại và phát
triển của con người, đặc biệt là các yếu tố mang tính tự nhiên như đất, nước,
không khí, hệ động vật, hệ thực vật… và sự thay đổi này đang diễn ra trên
phạm vi toàn cầu cũng như trong phạm vi từng quốc gia. Hiện trạng môi
trường ở Việt Nam vừa có những đặc điểm chung của môi trường thế giới,
vừa có những đặc điểm riêng do điều kiện, hoàn cảnh lịch sử phát triển đất
nước qua các thời kỳ.
Việc môi trường bị hủy hoại do nhiều yếu tố khác nhau, trong số đó
phải kể đến các yếu tố như việc xả các loại chất thải, khí thải không qua xử lý
ra môi trường, tình trạng chặt phá rừng, khai thác tài nguyên bừa bãi, quá
trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp…
10
Vấn đề suy thoái, ô nhiễm môi trường và những hậu quả, thiệt hại
nghiêm trọng mà nó mang lại đã buộc các quốc gia phải có những biện pháp,
công cụ hữu hiệu để quản lý, bảo vệ môi trường như chính trị, kinh tế, pháp
luật, khoa học - công nghệ, giáo dục…, trong đó pháp luật là công cụ có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc quản lý, bảo vệ môi trường.
1.1.2. Khái niệm quản lý môi trường, đặc điểm quản lý môi trường
1.1.2.1. Khái niệm quản lý môi trường
Khi đề cập tới vai trò của quản lý trong xã hội, C.Mác đã khẳng định:
Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên một quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến
một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể
sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó.
Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng [28, tr.10-11].
Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và
phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến
phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế, đồng thời đều phải thừa nhận
và chịu một sự quản lý nào đó. Hoạt động quản lý gắn liền với sự hình thành
và phát triển của các tổ chức trong xã hội và để hoạt động quản lý có thể diễn
ra thì bên cạnh chủ thể quản lý cần có các yếu tố khác như đối tượng quản lý
và những mục tiêu mà hoạt động quản lý hướng tới.
Mặc dù, hiện nay có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về thuật
ngữ quản lý. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường và phổ biến thì quản lý
là sự tác động một cách có tổ chức và có định hướng của chủ thể quản lý đối
với đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt những mục tiêu
nhất định đã đề ra.
11
Quản lý môi trường thực chất là một khía cạnh trong hoạt động quản lý
xã hội, nhưng đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa, khái niệm
thống nhất về quản lý môi trường. Theo Từ điển bách khoa toàn thư mở:
Quản lý môi trường là hoạt động có mục đích nhằm duy trì và cải
thiện trạng thái của nguồn tài nguyên môi trường không bị ảnh
hưởng bởi hoạt động của con người. Đây thực chất là sự điều tiết tác
động xã hội của con người vào môi trường để đảm bảo rằng các hệ
sinh thái được bảo vệ và duy trì sử dụng công bằng giữa các thế hệ.
Thông qua việc xem xét các khía cạnh liên quan bao gồm khía cạnh
đạo đức, kinh tế, khoa học… để tìm ra yếu tố cốt lõi của xung đột từ
đó đưa ra biện pháp điều chỉnh phù hợp [8, tr.11-12].
Theo một số tác giả là người Việt Nam “Quản lý môi trường là quản lý
nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, khu dân cư về môi
trường” [5, tr.185]. Trong đó, nội dung thứ hai có mục tiêu chủ yếu là tăng
cường hiệu quả của hệ thống sản xuất (hệ thống quản lý môi trường theo ISO
14000) và bảo vệ sức khỏe của mọi người sinh sống, làm việc trong khu vực
chịu ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất.
Quản lý môi trường là việc sử dụng tổng hợp mọi biện pháp thích hợp
nhằm tác động và điều chỉnh các hoạt động của con người, với mục đích là
giữ hài hòa mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, bảo đảm đáp ứng nhu
cầu của con người nhưng cũng đồng thời bảo đảm chất lượng của môi trường,
bảo đảm sự phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường, hướng tới
sự phát triển bền vững. Hay nói một cách khác:
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội;
có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp
cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn
đề môi trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm
định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài
12
nguyên. Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện
pháp luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn
hóa, giáo dục… Các biện pháp này có mối liên hệ chặt chẽ, đan xen
và hỗ trợ lẫn nhau tùy theo tính chất, quy mô của vấn đề đặt ra cần
phải giải quyết [5, tr.186].
Phân tích định nghĩa trên, có thể thấy rằng mục tiêu sâu xa của quản lý
môi trường là hướng tới sự phát triển bền vững mà thực chất là bảo đảm cân
bằng giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Nói cách khác, phát
triển kinh tế, xã hội tạo ra tiềm lực để bảo vệ môi trường, còn bảo vệ môi
trường tạo ra tiềm năng tự nhiên và xã hội mới cho công cuộc phát triển kinh
tế, xã hội trong tương lai. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
những ưu tiên trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn phát triển của mỗi quốc gia
mà mục tiêu quản lý môi trường có thể thay đổi.
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý môi trường
* Cơ sở khoa học của quản lý môi trường:
Một là, cơ sở triết học về nguyên lý thống nhất của thế giới vật chất, mà
ở đây, tự nhiên, con người và xã hội có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành
một hệ thống thống nhất và tuân theo một chu trình sinh - địa - hóa cơ bản,
trong đó yếu tố con người giữ vai trò chủ đạo. Xuất phát từ tính thống nhất hệ
thống này, đòi hỏi việc giải quyết các vấn đề môi trường và thực hiện công
tác quản lý môi trường phải mang tính toàn diện, hệ thống và phù hợp với
trình độ phát triển của mỗi quốc gia, khu vực.
Hai là, cơ sở khoa học, kỹ thuật và công nghệ, đó là sự phát triển mạnh
mẽ và tiến bộ của ngành khoa học về môi trường, làm cơ sở cho việc nghiên
cứu, phát hiện ra các nguyên lý, quy luật môi trường, tạo ra các phương tiện
thiết bị kỹ thuật và công nghệ môi trường phục vụ cho việc phòng ngừa, xử
lý, phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường. Giúp cho việc quản lý
môi trường ngày càng hiệu quả hơn.
13
Ba là, cơ sở kinh tế. Công tác quản lý môi trường được hình thành
trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua
các công cụ kinh tế. Mọi nguyên lý hoạt động trong nền kinh tế thị trường
được dựa trên quan hệ cung cầu của thị trường, thông qua cạnh tranh, hoạt
động phát triển và sản xuất của cải vật chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi
hàng hóa theo giá trị. Do đó, Nhà nước cần phải đưa ra các công cụ kinh tế để
điều chỉnh và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho vấn đề bảo
vệ môi trường.
Bốn là, cơ sở luật pháp. Đó chính là các văn bản pháp luật quốc tế và
pháp luật quốc gia về môi trường. Trong đó, pháp luật quốc tế là tổng thể các
nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa
quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loại trừ các khả năng có thể
gây ra thiệt hại cho môi trường; còn pháp luật quốc gia là tổng hợp các quy
phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa
các chủ thể trong quá trình sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu
tố của môi trường trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau
nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường sống của con người. Các văn
bản pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia là cơ sở có ý nghĩa quan trọng để
thực hiện việc quản lý và bảo vệ môi trường.
* Nội dung chính của quản lý môi trường:
Quản lý môi trường chủ yếu tập trung vào 3 nội dung cơ bản, đó là:
“Xây dựng cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp cho việc thi hành công tác quản
lý môi trường; thiết lập các công cụ quản lý môi trường; tổ chức các công tác
bảo vệ và quản lý môi trường” [5, tr.193].
Công tác quản lý môi trường có thể phân loại dựa vào phạm vi quản lý,
gồm có: Quản lý môi trường khu vực (nông thôn, đô thị…); quản lý môi
trường ngành, lĩnh vực (công nghiệp, nông nghiệp, năng lượng…); quản lý
theo yếu tố tài nguyên (đất, nước, khoáng sản, rừng…).
14
Công tác quản lý môi trường có thể phân loại dựa vào tính chất quản
lý, gồm có: Quản lý chất lượng môi trường theo hướng ban hành và kiểm tra
việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường (không khí, đất,
nước…); quản lý kỹ thuật môi trường (quản lý các trạm quan trắc, giám sát,
đánh giá chất lượng môi trường; quản lý các trạm phân tích, các phòng thí
nghiệm phân tích chất lượng môi trường…); quản lý kế hoạch môi trường từ
việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch bảo vệ môi trường từ Trung ương
đến địa phương.
Trong quá trình thực hiện, các nội dung quản lý trên sẽ tạo thành một
hệ thống đan xen với nhau phục vụ công tác bảo vệ môi trường và hướng tới
sự phát triển bền vững.
* Các công cụ quản lý môi trường:
“Công cụ quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp hoạt động về
luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhằm bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững kinh tế - xã hội” [5, tr.232]. Công cụ quản lý môi trường
rất đa dạng, mỗi công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định,
không có một công cụ nào có giá trị tuyệt đối. Tuy nhiên, chúng luôn có sự
liên kết và hỗ trợ lẫn nhau nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
kinh tế - xã hội.
Công cụ quản lý môi trường là biện pháp quan trọng của Nhà nước để
thực hiện công tác quản lý môi trường quốc gia. Tùy vào từng hoạt động môi
trường cụ thể mà cơ quan quản lý nhà nước lựa chọn biện pháp quản lý thích
hợp. Ví dụ, để quản lý môi trường đối với hoạt động sản xuất thì nên sử dụng
biện pháp kinh tế, còn để quản lý môi trường đối với hoạt động xã hội thì sử
dụng biện pháp hành chính. Việc nghiên cứu và hoàn thiện các công cụ quản
lý môi trường là nhiệm vụ bắt buộc và thường xuyên của các cơ quan quản lý
nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường.
15
Mặc dù, mỗi loại công cụ đều có vị trí, vai trò nhất định. Tuy nhiên,
pháp luật luôn được các quốc gia xác định là công cụ hữu hiệu và quan trọng
nhất trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường. Xuất phát từ vấn đề trên,
tác giả quyết định đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến pháp luật về
quản lý môi trường, để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và tăng cường
tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường.
1.1.3. Khái niệm pháp luật về quản lý môi trường
Học thuyết Mác-Lênin về nhà nước và pháp luật đã giải quyết một cách
đúng đắn, khoa học về bản chất của pháp luật và những mối quan hệ của nó
với các hiện tượng khác trong xã hội có giai cấp. Theo đó, pháp luật chỉ phát
sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp. Nhờ nắm trong tay quyền
lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua Nhà nước để thể hiện ý chí của
giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất và hợp pháp hóa thành ý chí của
Nhà nước, ý chí đó được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trong xã hội có giai cấp tồn tại
nhiều loại quy phạm khác nhau, thể hiện ý chí và nguyện vọng của các giai
cấp, các lực lượng xã hội khác nhau, nhưng chỉ có một hệ thống pháp luật
thống nhất chung cho toàn bộ xã hội.
Pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính giai cấp lại vừa thể hiện tính
xã hội và có sự liên hệ mật thiết với nhau. Tuy nhiên, hai tính chất này của
pháp luật thường có sự thay đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, đạo
đức, quan điểm, đường lối và các trào lưu chính trị - xã hội trong mỗi nước, ở
một thời kỳ lịch sử nhất định.
Như vậy có thể hiểu, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do
Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị trong xã hội, là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa ra đời cùng với Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã
16
hội chủ nghĩa, là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Do đó,
pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đông đảo quần chúng nhân
dân lao động.
Từ quan niệm chung về pháp luật và bản chất của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa, pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự, thể hiện ý chí
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng, do
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh
cưỡng chế của Nhà nước, trên cơ sở giáo dục, thuyết phục mọi người tôn
trọng và thực hiện.
Pháp luật là công cụ đặc trưng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc quản lý xã hội nói chung, quản lý môi trường nói riêng. Trong vấn đề
quản lý môi trường, pháp luật quy định các quy tắc xử sự chung bắt buộc mọi
người phải tuân theo khi tham gia khai thác và sử dụng các thành phần môi
trường, thực hiện các hoạt động có ảnh hưởng đến môi trường; pháp luật quy
định các biện pháp chế tài về hành chính, hình sự, kinh tế buộc mọi tổ chức,
cá nhân phải có thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường, góp phần quản lý,
bảo vệ môi trường; pháp luật quy định các quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường,
là cơ sở pháp lý để theo dõi, đánh giá, quản lý môi trường cũng như xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về môi trường; pháp luật quy định cơ cấu tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ của hệ thống các cơ quan quản lý môi trường, quy định
quyền hạn, trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội tham gia vào
quá trình quản lý và bảo vệ môi trường; pháp luật quy định việc giải quyết các
vấn đề tranh chấp về môi trường phát sinh trong xã hội…
Từ những phân tích và luận giải trên, có thể đưa ra khái niệm pháp luật
về quản lý môi trường như sau: Pháp luật về quản lý môi trường là hệ thống
các quy tắc xử sự chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới
hình thức văn bản quy phạm pháp luật và được bảo đảm thực hiện bằng các
biện pháp chế tài của Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
17
trong quá trình quản lý, khai thác, sử dụng, giữ gìn và bảo vệ các thành phần
môi trường, nhằm hướng tới mục tiêu bảo đảm quyền mọi người được sống
trong môi trường trong lành, kết hợp chặt chẽ và hài hòa giữa tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
1.2. Các nguyên tắc và nội dung của pháp luật về quản lý môi trường
1.2.1. Các nguyên tắc của pháp luật về quản lý môi trường
Pháp luật về quản lý môi trường điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội
phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình con người tiến hành các hoạt
động tác động đến môi trường. Nhiệm vụ của pháp luật về quản lý môi trường
là nhằm giải quyết các mối quan hệ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
với nhiệm vụ bảo vệ môi trường; quan hệ giữa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu
dài, căn bản của đất nước; quan hệ giữa việc bảo vệ môi trường với tư cách là
một tổng thể với bảo vệ từng thành phần môi trường; quan hệ giữa lợi ích
chung về mặt môi trường của cả cộng đồng với lợi ích cục bộ của từng tổ
chức, từng cá nhân; quan hệ giữa quốc gia, khu vực và quốc tế về vấn đề bảo
vệ môi trường. Do đó, pháp luật về quản lý môi trường được xây dựng, ban
hành và thực hiện dựa trên các nguyên tắc chủ yếu như sau:
1.2.1.1. Nguyên tắc bảo đảm quyền con người được sống trong môi
trường trong lành
Môi trường trong lành có thể hiểu là môi trường sạch đẹp, thuần khiết,
chất lượng với hệ sinh thái cân bằng, không có ô nhiễm, suy thoái hay sự cố
môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh mạng và hoạt động bình thường của
con người. Quyền được sống trong môi trường trong lành thực chất là quyền
được sống trong một môi trường không bị ô nhiễm, bảo đảm cuộc sống được
hài hòa với tự nhiên. Quyền được sống trong môi trường trong lành là những
nhu cầu, lợi ích tự nhiên vốn có và khách quan của con người, là một trong
những quyền cơ bản của con người đã được pháp luật quốc tế sớm ghi nhận,
bảo vệ và trở thành một nguyên tắc trọng tâm trong mối quan hệ giữa các
18
quốc gia. Nguyên tắc số 1 của Tuyên bố Stockholm về môi trường con người
năm 1972 lần đầu tiên chính thức nêu rõ “Con người có quyền cơ bản được
sống trong một môi trường chất lượng, cho phép cuộc sống có phẩm giá và
phúc lợi mà con người có trách nhiệm long trọng bảo vệ, cải thiện cho thế hệ
hôm nay và mai sau” [19, tr.44], Tuyên bố Rio de Janeiro về môi trường và
phát triển năm 1992 tiếp tục khẳng định “Con người là trung tâm của các mối
quan tâm về sự phát triển lâu dài. Con người có quyền được hưởng một cuộc
sống hữu ích, lành mạnh và hài hòa với thiên nhiên” [19, tr.45]. Nguyên tắc
này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, chi phối hoạt động xây dựng pháp luật và
chính sách của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Đòi hỏi cơ bản
của nguyên tắc này là mọi quy phạm pháp luật môi trường, mọi chính sách
liên quan đến môi trường đều phải xem xét đến tiêu chí bảo đảm điều kiện
sống của con người, trong đó có điều kiện môi trường là ưu tiên hàng đầu.
Cùng với việc tham gia các cam kết quốc tế về môi trường, Việt Nam
đã thừa nhận quyền con người được sống trong môi trường trong lành là một
nội dung pháp lý trong hệ thống pháp luật về quản lý môi trường. Điều này đã
được khẳng định cụ thể tại Hiến pháp năm 2013 “Mọi người có quyền được
sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường” [13,
tr.22] và Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 “Bảo vệ môi trường gắn kết hài
hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới
và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo
đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành” [14, tr.12].
Việc thừa nhận quyền này trong các quy định của pháp luật đồng nghĩa với
việc Nhà nước sẽ có trách nhiệm thực hiện những biện pháp cần thiết để bảo
vệ và cải thiện chất lượng môi trường nhằm bảo đảm cho mọi người được
sống trong một môi trường trong lành, đồng thời đây cũng chính là cơ sở pháp
lý để mọi người tự bảo vệ quyền được sống trong môi trường trong lành của
chính mình.
19
1.2.1.2. Nguyên tắc tính thống nhất trong quản lý môi trường
Quản lý môi trường là một lĩnh vực phức tạp và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường
trong lành gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế - xã hội
và phát triển bền vững đất nước. Do đó, việc quản lý và bảo vệ môi trường
phải có sự thống nhất và đây chính là một trong các nguyên tắc của pháp
luật về quản lý môi trường đã được ghi nhận tại Điều 8 Hiến pháp năm 2013
và Điều 140 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Để thực hiện nguyên tắc
này, đòi hỏi các yêu cầu sau đây: Việc xây dựng và ban hành các chính sách,
quy định của pháp luật về quản lý môi trường phải có sự cân nhắc toàn diện
đến các yếu tố khác nhau của môi trường để việc điều chỉnh các quan hệ xã
hội trong lĩnh vực này không bị phân tán và thiếu tính đồng bộ; việc quản lý
môi trường được thực hiện dưới sự điều hành thống nhất của một cơ quan;
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, quy trình thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường với vai trò là những công cụ kỹ
thuật quan trọng trong quản lý môi trường, phải được xây dựng và áp dụng
một cách thống nhất trong phạm vi cả nước; việc bảo vệ môi trường phải
luôn được coi là nghĩa vụ và trách nhiệm của toàn xã hội. Mọi cơ quan, tổ
chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đều phải tham gia bảo vệ
môi trường thông qua việc tuân thủ nghiêm túc và đầy đủ các quy định của
pháp luật về môi trường, thực hiện các hoạt động chung của cộng đồng
nhằm bảo vệ môi trường.
1.2.1.3. Nguyên tắc bảo đảm sự phát triển bền vững
“Phát triển bền vững” là một khái niệm xuất hiện từ phong trào bảo vệ
môi trường trong thời điểm những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20.
Trong Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng thế giới về môi
trường và phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, phát triển bền vững được
định nghĩa “Là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng
20
không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau” [17].
Hội nghị thượng đỉnh Trái đất về môi trường và phát triển được tổ chức ở Rio
de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về phát triển
bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) năm 2002 đã xác định
“Phát triển bền vững” là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và
hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Theo
quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 “Phát triển bền vững là phát
triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài
hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”
[14, tr.8]. Phát triển bền vững là một trong những nguyên tắc quan trọng trong
hệ thống pháp luật quốc tế về môi trường và hầu hết các quốc gia trên thế giới
đã ghi nhận nguyên tắc này trong hệ thống pháp luật của mình. Để bảo đảm
thực hiện nguyên tắc phát triển bền vững, đòi hỏi các yêu cầu sau đây: Các
biện pháp quản lý, bảo vệ môi trường phải luôn được xác định là yếu tố cấu
thành trong các chiến lược hoặc các chính sách phát triển kinh tế của quốc
gia, địa phương, vùng miền và của từng ngành, từng tổ chức; phải xây dựng
được bộ máy và cơ chế quản lý có hiệu lực, hiệu quả trong việc ngăn chặn,
phòng, chống tham nhũng và lãng phí các nguồn lực, nhất là nguồn tài nguyên
thiên nhiên; phải hoàn thiện quy trình quyết định chính sách và tăng cường
tính công khai, minh bạch của các quy trình đó, bảo đảm để các quyết định,
chính sách ban hành hướng đến sự phát triển bền vững; đánh giá tác động môi
trường phải luôn là một bộ phận cấu thành của mọi dự án đầu tư.
1.2.1.4. Nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa
Môi trường khác với các hiện tượng xã hội khác thể hiện ở khả năng
khôi phục hiện trạng, đó là không thể thực hiện được hoặc nếu thực hiện được
thì sẽ rất khó khăn và tốn kém cả về thời gian, công sức lẫn tiền bạc. Thực tế
đã chứng minh, một số hậu quả do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra là
21
không thể khắc phục được, còn đối với những trường hợp có thể khắc phục
thì nguồn lực bỏ ra để khắc phục các hậu quả về môi trường bao giờ cũng lớn
hơn rất nhiều so với nguồn lực bỏ ra để thực hiện việc phòng ngừa. Chính vì
vậy, ngăn ngừa những hành vi gây hại cho môi trường luôn được chú trọng
hơn so với việc áp dụng các hình phạt hoặc chế tài khác. Nguyên tắc coi trọng
tính phòng ngừa là một trong những nguyên tắc của hoạt động quản lý, bảo vệ
môi trường và được quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 “Hoạt
động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng
ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường” [14, tr.12]. Nguyên tắc này chính
là cơ sở pháp lý cho việc ban hành và áp dụng các quy định pháp luật nhằm
ngăn chặn các hoạt động có khả năng gây nguy hại cho môi trường.
Biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn áp dụng trong quản lý môi trường rất
đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức. Tuy nhiên, bản chất chính của các biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn là nhằm mục đích kích thích lợi ích hoặc triệt
tiêu các lợi ích vốn là động lực của việc vi phạm pháp luật môi trường, nâng
cao ý thức tự giác chấp hành của con người trong việc thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường. Để phòng ngừa có hiệu quả, nguyên tắc này đòi hỏi
các yêu cầu sau đây: Phải dự báo được những rủi ro mà con người và thiên
nhiên có thể gây ra cho môi trường. Đây chính là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, quyết định đến hiệu quả của việc phòng ngừa, là cơ sở để xây
dựng các biện pháp ngăn chặn, chuẩn bị đối phó; phải có những biện pháp
ngăn chặn, loại trừ, giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra một cách khả thi,
hiệu quả, đặc biệt là có sự chuẩn bị đầy đủ về lực lượng, phương tiện và
phương án sẵn sàng ứng phó với những rủi ro, sự cố xảy ra.
1.2.1.5. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
Nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” lần đầu tiên được ghi nhận
trong văn kiện của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế. Nguyên tắc này xuất
phát từ quan điểm cho rằng môi trường là một loại “hàng hóa” đặc biệt (vì nó
22
mang tính cộng đồng, ai cũng đều sử dụng). Chính vì vậy, mà khi khai thác, sử
dụng môi trường hoặc gây ra ô nhiễm, sự cố môi trường thì các chủ thể phải trả
tiền (được hiểu là để mua quyền tác động đến môi trường) cho Nhà nước (được
hiểu là người đại diện cho toàn thể cộng đồng) và Nhà nước sẽ sử dụng số tiền
này để phục vụ cho các vấn đề liên quan đến môi trường. Đây chính là một
nguyên tắc đặc thù trong pháp luật về quản lý môi trường, thể hiện rõ nét nhất
việc thực hiện biện pháp kinh tế trong quản lý môi trường, dùng lợi ích kinh tế
tác động vào chính hành vi của chủ thể theo hướng có lợi cho môi trường. Pháp
luật môi trường của nhiều quốc gia đã sử dụng nguyên tắc này như là một biện
pháp chính nhằm buộc các chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với hành
vi của mình về các vấn đề liên quan đến môi trường.
Ở Việt Nam, nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền đã được luật
hóa trong Hiến pháp năm 2013 “Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường,
làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử
lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại” [13, tr.29] và
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được
hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ
môi trường; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy
thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật [14, tr.12-13].
Như vậy, chủ thể phải trả tiền theo nguyên tắc này là những chủ thể gây
ô nhiễm theo nghĩa rộng, bao gồm những chủ thể khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên và những chủ thể thực hiện những hành vi gây tác động
xấu đến môi trường. Tuy nhiên, cần lưu ý là không phải mọi trường hợp gây ô
nhiễm đều phải trả tiền. Những trường hợp không phải trả tiền phụ thuộc vào
pháp luật của mỗi quốc gia, mà thông thường là những chủ thể khai thác, sử
23
dụng môi trường, tác động vào môi trường để phục vụ cho nhu cầu thiết yếu
mang tính chất tự nhiên thì không phải trả tiền.
Mục tiêu của nguyên tắc này trước hết là nhằm mục đích bảo đảm sự
công bằng trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường. Bởi vì, môi
trường là của chung, khi môi trường bị ô nhiễm thì tất cả các thành viên trong
phạm vi ảnh hưởng đều phải gánh chịu hậu quả, trong khi sự đóng góp vào
việc làm xấu đi của môi trường là không giống nhau; góp phần tác động vào
lợi ích kinh tế của chủ thể thông qua đó tác động đến hành vi xử sự của các
chủ thể với môi trường theo hướng có lợi cho môi trường; tạo nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước, phục vụ cho công tác quản lý môi trường. Để thực hiện
nguyên tắc này thì phải bảo đảm những yêu cầu sau đây: Số tiền phải trả cho
hành vi gây ô nhiễm phải tương xứng với tính chất và mức độ gây tác động
xấu đến môi trường, tiền phải trả cho hành vi gây ô nhiễm phải đủ sức tác
động đến lợi ích, đến hành vi của các chủ thể có liên quan. Tiền ở đây phải
mang tính ngang giá, nhưng không phải thu mang tính tượng trưng.
1.2.2. Nội dung của pháp luật về quản lý môi trường
Nội dung của pháp luật về quản lý môi trường có phạm vi rất rộng, liên
quan đến nhiều ngành luật khác nhau và chịu nhiều ảnh hưởng của các quy
định pháp luật quốc tế về môi trường. Nội dung cơ bản của pháp luật về quản
lý môi trường nói chung điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong việc: Quy
hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; bảo vệ môi trường trong khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; ứng phó biến đổi khí hậu; bảo vệ môi
trường biển và hải đảo; bảo vệ môi trường nước, đất và không khí; bảo vệ môi
trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ; bảo vệ môi trường đô
thị, khu dân cư; quản lý chất thải; xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi
trường; quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường; quan trắc môi
trường; thông tin môi trường, chỉ thị môi trường, thống kê môi trường và báo
24
cáo môi trường; nguồn lực về bảo vệ môi trường; hợp tác quốc tế về bảo vệ
môi trường; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về môi trường; bồi thường thiệt hại về môi trường.
Nội dung pháp luật về quản lý môi trường trên địa bàn cấp huyện chủ
yếu tập trung vào các hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường; quản lý chất thải; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường.
Chủ thể của pháp luật về quản lý môi trường là các bên tham gia quan
hệ pháp luật có đầy đủ năng lực chủ thể (năng lực pháp luật và năng lực hành
vi). Chủ thể của pháp luật về quản lý môi trường có phạm vi rộng hơn so với
nhiều ngành luật khác, bao gồm mọi cơ quan nhà nước (Chính phủ; Bộ Tài
nguyên và Môi trường; các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp),
tổ chức (Ủy ban mặt trận Tổ quốc; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội -
nghề nghiệp), các cơ quan thông tin, truyền thông và báo chí, doanh nghiệp
(doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp tư nhân, chủ dự án, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong nước và ngoài nước), cộng đồng dân cư, tổ chức tự
quản về bảo vệ môi trường, hộ gia đình và cá nhân (công dân Việt Nam, công
dân nước ngoài, người không quốc tịch).
Khách thể của pháp luật về quản lý môi trường là những mục đích mà
các chủ thể mong muốn đạt được và hướng đến khi tham gia quan hệ pháp
luật. Khách thể của pháp luật về quản lý môi trường có sự khác biệt căn bản
so với các ngành luật khác, với mục tiêu cơ bản là vì lợi ích chung của toàn xã
hội, bảo đảm môi trường sống trong lành của con người và sinh vật, phát triển
bền vững kinh tế - xã hội của đất nước. Các quy định của pháp luật về quản lý
môi trường là nhằm giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi
trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện,
phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
25
Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về quản lý môi trường rất đa dạng
và phong phú, đó là toàn bộ các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
khai thác, sử dụng, tác động đến các thành phần môi trường (đất, nước,
không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác). Các
quan hệ này bao gồm, quan hệ giữa nhà nước và cá nhân, tổ chức trong các
hoạt động quản lý nhà nước về môi trường (như: hoạt động đánh giá tác
động môi trường; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về môi
trường); quan hệ giữa tổ chức và tổ chức, giữa cá nhân và cá nhân hoặc giữa
tổ chức và cá nhân với nhau trong việc giải quyết các tranh chấp, bồi thường
thiệt hại về môi trường, hợp tác đầu tư thực hiện các chương trình, dự án
liên quan đến môi trường.
Trong các quan hệ pháp luật về quản lý môi trường nói chung, các chủ
thể có những quyền và nghĩa vụ nhất định, quyền của chủ thể này tương ứng
với nghĩa vụ của chủ thể khác và ngược lại. Cụ thể như sau:
Một là, các cơ quan quản lý nhà nước. Đây là chủ thể được Nhà nước
giao quyền quản lý môi trường, bao gồm:
* Trên phạm vi quốc gia, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xây
dựng, ban hành thông tư, thông tư liên tịch về bảo vệ môi trường trong lĩnh
vực bộ, ngành quản lý; thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Luật Bảo vệ
môi trường năm 2014 và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc
phạm vi quản lý của mình; hằng năm báo cáo Chính phủ các hoạt động quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành quản lý.
26
* Trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân tỉnh) chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý môi trường trên địa bàn.
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm chính
trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý môi trường. Các sở, ngành
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của
mình; hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các hoạt động quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý.
* Trên phạm vi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân huyện) chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý môi trường trên
địa bàn, với các nhiệm vụ, quyền hạn như: Một là, ban hành theo thẩm quyền
quy định, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường. Hai là, tổ chức thực
hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.
Ba là, xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo
thẩm quyền. Bốn là, hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo
vệ môi trường. Năm là, truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp
luật về bảo vệ môi trường. Sáu là, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp
luật có liên quan. Bảy là, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên
quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện. Tám là, chỉ đạo công tác
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã. Chín là,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng trên địa bàn.
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn chịu trách
nhiệm chính trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân huyện quản lý môi
27
trường. Ngoài ra, việc tham mưu Ủy ban nhân dân huyện quản lý môi trường
còn có sự tham gia của các phòng, ban ngành khác có liên quan. Ví dụ: Phòng
Kinh tế và Hạ tầng tham mưu quản lý môi trường trong lĩnh vực giao thông,
xây dựng, nghĩa trang, chất thải rắn, thẩm định dự án đầu tư; Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu quản lý môi trường trong lĩnh vực
nông nghiệp, kinh doanh, sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật; Phòng
Y tế tham mưu quản lý môi trường trong việc quản lý chất thải y tế…
* Trên phạm vi xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân xã) chịu trách nhiệm chính trong
việc quản lý môi trường trên địa bàn theo quy định tại Khoản 3 Điều 143 Luật
Bảo vệ môi trường năm 2014. Công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng
và môi trường là người chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu Ủy ban
nhân dân xã quản lý môi trường. Tuy nhiên, do phải kiêm nhiệm quá nhiều
nhiệm vụ nên vấn đề quản lý môi trường tại cấp xã hiện nay vẫn chưa được
quan tâm đúng mức.
Hai là, các tổ chức và cơ quan thông tin, truyền thông, bao gồm:
* Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định tại Điều 144 Luật Bảo vệ
môi trường năm 2014, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên và nhân dân tham gia
hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện tư vấn, phản biện, giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tham gia bảo vệ môi trường.
* Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định
tại Điều 145 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, có trách nhiệm tuân thủ pháp
luật về bảo vệ môi trường, tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường và có
các quyền sau:
28
- Được cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
- Tham vấn đối với dự án có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
- Tư vấn, phản biện về bảo vệ môi trường với cơ quan quản lý nhà nước
và chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan theo quy định của
pháp luật.
- Tham gia hoạt động kiểm tra về bảo vệ môi trường tại cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
- Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường.
Cơ quan quản lý môi trường các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện cho
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện các quyền
theo quy định của pháp luật.
* Các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí có trách nhiệm truyền
thông, tuyên truyền, phản ánh các vấn đề liên quan đến môi trường.
Ba là, cộng đồng dân cư và tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường trên
địa bàn. Cụ thể:
* Cộng đồng dân cư trên địa bàn chịu tác động môi trường của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm
2014, có quyền và nghĩa vụ như sau:
- Yêu cầu chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cung cấp thông tin
về bảo vệ môi trường thông qua đối thoại trực tiếp hoặc bằng văn bản; tổ chức
tìm hiểu thực tế về công tác bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ; thu thập, cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền và
chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp.
29
- Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cung cấp kết quả
thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với cơ sở.
- Được tham vấn ý kiến trong quá trình thực hiện đánh giá tác động
môi trường.
- Được cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin về biến đổi khí hậu, trừ
các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước. Đồng thời, có trách nhiệm
tham gia các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tham gia đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ; thực hiện các biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích của cộng
đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện các yêu cầu của
đại diện cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
* Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường do cộng đồng dân cư thành lập
và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm, tuân theo
quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 83
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, cụ thể như sau:
- Kiểm tra, đôn đốc hộ gia đình, cá nhân thực hiện quy định về giữ gìn
vệ sinh và bảo vệ môi trường.
- Tổ chức thu gom, tập kết và xử lý chất thải.
- Giữ gìn vệ sinh môi trường tại khu dân cư và nơi công cộng.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước về bảo vệ môi trường;
tuyên truyền, vận động nhân dân xóa bỏ hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại
cho sức khỏe và môi trường.
- Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân cấp xã quy định về tổ chức, hoạt động và tạo điều
kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
30
Bốn là, mọi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm phải luôn tuân thủ
các quy định của pháp luật về quản lý môi trường và quy định của pháp luật
khác có liên quan trong toàn bộ quá trình sinh sống và hoạt động.
Trong quan hệ pháp luật về quản lý môi trường đối với hoạt động đăng
ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, quản lý chất thải và thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường được
quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Các chủ thể có trách nhiệm
như sau:
Một là, pháp luật về hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường: Kế hoạch bảo vệ môi trường (trước đây là bản cam kết bảo vệ môi
trường) là một loại hồ sơ pháp lý có tính chất dự báo các tác động đến môi
trường và đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường. Đối tượng phải lập kế hoạch
bảo vệ môi trường là dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh
giá tác động môi trường và phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không
thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Chủ dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải lập kế hoạch
bảo vệ môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác nhận trước khi
triển khai dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được
xác nhận; trường hợp xảy ra sự cố môi trường phải dừng hoạt động, thực hiện
biện pháp khắc phục và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có liên quan. Hợp tác và
cung cấp mọi thông tin có liên quan cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường kiểm tra, thanh tra. Lập và đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi
trường cho dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
trường hợp thay đổi địa điểm hoặc không triển khai thực hiện trong thời hạn
31
24 tháng kể từ ngày kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận; lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường và gửi cho cơ quan có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt trong trường hợp có thay đổi tính chất hoặc quy mô đến mức thuộc
đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trường hợp đã đi
vào vận hành chính thức mà không có giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo
vệ môi trường (nay là kế hoạch bảo vệ môi trường) thì phải lập và đăng ký đề
án bảo vệ môi trường đơn giản (là một loại hồ sơ môi trường có ý nghĩa
tương tự kế hoạch bảo vệ môi trường, nhưng có điểm khác biệt cơ bản là
không phải phân tích và đưa ra biện pháp quản lý, xử lý đối với các yếu tố tác
động đến môi trường trong giai đoạn thi công) theo quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án nằm trên địa bàn
02 huyện trở lên; dự án trên vùng biển có chất thải đưa vào địa bàn tỉnh xử lý;
dự án có quy mô lớn và có nguy cơ tác động xấu tới môi trường trên địa bàn
tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ủy ban nhân
dân cấp huyện xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án, phương
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ còn lại trên địa bàn; Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường đối với dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ
gia đình nằm trên địa bàn một xã. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền nêu trên phải xác
nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường; trường hợp không xác nhận đăng
ký kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận. Tiếp nhận và xử
32
lý kiến nghị về bảo vệ môi trường của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và tổ chức, cá nhân liên quan đến dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ. Phối hợp với chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý sự cố môi
trường xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
Hai là, pháp luật về quản lý chất thải. Chất thải là vật chất được thải ra
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
Chất thải phải được quản lý theo quy định của pháp luật trong toàn bộ quá
trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái
chế và tiêu hủy.
* Trách nhiệm chung trong việc quản lý chất thải:
- Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làm phát sinh chất thải có
trách nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng từ chất thải
hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế và
thu hồi năng lượng; thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ
- Chủ đầu tư khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có
trách nhiệm bố trí mặt bằng tập kết chất thải trong phạm vi quản lý; xây dựng
và tổ chức vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung.
- Người tiêu dùng có trách nhiệm chuyển sản phẩm thải bỏ đến đúng
nơi quy định.
- Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tổ chức việc thu gom sản phẩm thải bỏ; lập, phê duyệt, tổ chức thực
hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải trên địa bàn; đầu tư xây dựng,
tổ chức vận hành công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải trên địa bàn;
ban hành, thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải
theo quy định của pháp luật.
33
- Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
* Trách nhiệm trong việc quản lý chất thải nguy hại:
- Chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải lập hồ sơ về chất thải nguy hại
và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Tổ
chức phân loại, thu gom, lưu giữ và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
trường hợp không có khả năng xử lý chất thải nguy hại đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường phải chuyển giao cho cơ sở có giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
Chất thải nguy hại phải được lưu giữ trong phương tiện, thiết bị chuyên dụng
bảo đảm không tác động xấu đến con người và môi trường. Chất thải nguy hại
phải được vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp và
được ghi trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại; trường hợp được vận
chuyển sang nước khác phải tuân thủ các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có giấy phép mới được xử lý chất
thải nguy hại.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định danh mục chất thải nguy hại
và cấp phép xử lý chất thải nguy hại.
* Trách nhiệm trong việc quản lý chất thải rắn thông thường:
- Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm phân loại chất
thải rắn thông thường tại nguồn, tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử
lý; trường hợp không có khả năng tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và
xử lý chất thải rắn thông thường phải chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù
hợp để tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý. Chất thải rắn thông
thường phải được thu gom, lưu giữ và vận chuyển đến nơi quy định bằng
phương tiện, thiết bị chuyên dụng.
- Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tổ chức
thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn thông thường trên địa bàn quản lý.
34
* Trách nhiệm trong việc quản lý nước thải:
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thu gom, xử lý nước thải đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải phải
được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn; bùn thải có
yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của
pháp luật về chất thải nguy hại. Cơ sở có quy mô xả thải lớn và có nguy cơ tác
hại đến môi trường phải tổ chức quan trắc môi trường nước thải tự động và
chuyển số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ quản lý hệ thống xử lý nước thải phải thực hiện quan trắc định kỳ
nước thải trước và sau khi xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ để
kiểm tra hoạt động của hệ thống xử lý nước thải.
- Đô thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom riêng nước
mưa và nước thải.
* Trách nhiệm trong việc quản lý và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn,
độ rung, ánh sáng, bức xạ:
- Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán
bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải kiểm soát và xử lý bảo
đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Tổ chức, cá nhân quản lý tuyến đường có mật độ phương tiện tham
gia giao thông cao gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải có biện pháp
giảm thiểu, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Ba là, pháp luật về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường: Thanh tra, kiểm tra về môi
trường là một hoạt động quản lý nhà nước nhằm chủ động phòng ngừa, kịp
thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi
trường. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường là một hoạt
động nhằm hòa giải, giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các bên liên
35
quan hoặc giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý môi trường.
- Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện về hành vi vi phạm
pháp luật bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; cá nhân có quyền tố
cáo vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường với cơ quan, người có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về tố cáo. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt
hại cho tổ chức và cá nhân khác, có trách nhiệm khắc phục ô nhiễm, phục hồi
môi trường, bồi thường thiệt hại và xử lý theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường và pháp luật có liên quan.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức
vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, cá nhân, bao che cho
người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy
ra ô nhiễm, sự cố môi trường thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật trên phạm vi cả nước. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về bảo vệ
môi trường đối với cơ sở, dự án, công trình thuộc phạm vi bí mật nhà nước về
quốc phòng, an ninh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị về môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật khiếu
nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
của hộ gia đình, cá nhân, hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa
bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải.
36
1.3. Vai trò của pháp luật về quản lý môi trường và các yếu tố bảo
đảm thực hiện pháp luật về quản lý môi trường
1.3.1. Vai trò của pháp luật về quản lý môi trường
Pháp luật với tư cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh hành vi xử
sự của con người có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý môi trường, thể
hiện qua những khía cạnh sau:
Một là, pháp luật quy định các quy tắc xử sự chung bắt buộc con người
phải thực hiện trong quá trình khai thác và sử dụng các thành phần môi
trường. Môi trường vừa là điều kiện sống, vừa là đối tượng chịu sự tác động
hàng ngày của con người. Sự tác động của con người đã và đang làm cho chất
lượng môi trường ngày càng suy giảm, gây ảnh hưởng xấu đến con người và
sinh vật. Do đó, pháp luật với tư cách là công cụ điều chỉnh hành vi của các
chủ thể trong xã hội có tác dụng rất lớn trong việc định hướng quá trình khai
thác và sử dụng các thành phần môi trường, bảo đảm các hành vi của con
người không gây bất lợi đến môi trường, hạn chế những tác hại, ngăn ngừa
suy thoái và ô nhiễm môi trường. Chẳng hạn, Luật Khoáng sản năm 2010 quy
định về bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản:
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải sử dụng công
nghệ, thiết bị, vật liệu thân thiện với môi trường; thực hiện các giải
pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và cải tạo,
phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải thực hiện các giải
pháp và chịu mọi chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường.
Giải pháp, chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường phải được
xác định trong dự án đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường,
bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
37
3. Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy
định của Chính phủ [15, tr.32].
Hai là, pháp luật quy định các chế tài hành chính, kinh tế, hình sự để
buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu của pháp luật
trong việc khai thác và sử dụng các thành phần môi trường. Trong thực tế, do
cuộc sống khó khăn hoặc do chỉ nghĩ đến lợi ích của mình mà thông thường
các chủ thể sẵn sàng bỏ qua các lợi ích chung của xã hội, vi phạm các quy
định của pháp luật về quản lý môi trường. Chẳng hạn, tại Hội nghị về các giải
pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi
khí hậu diễn ra vào tháng 6/2016, Thủ tướng Chính phủ đã tuyên bố đóng cửa
tất cả rừng tự nhiên, nhưng sau đó tình trạng khai thác rừng trái phép, vi phạm
pháp luật trong quản lý và bảo vệ rừng vẫn diễn ra ở nhiều nơi; tình trạng xả
chất thải bừa bãi, gây ô nhiễm môi trường vẫn xảy ra tương đối phổ biến,
đáng chú ý là vụ Công ty Formosa Hà Tĩnh xả chất thải trái phép, gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng khu vực biển miền Trung được phát hiện
trong tháng 4 và tháng 6/2016.
Do đó, các chế tài mà pháp luật quy định có vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ lợi ích của chính cá nhân, tổ chức và lợi ích chung, lâu dài của xã
hội. Các chế tài dân sự, hành chính, hình sự không chỉ có tác dụng trừng phạt,
ngăn ngừa, giáo dục, cải tạo chủ thể vi phạm pháp luật môi trường mà còn có
tác dụng răn đe, cảnh báo các chủ thể khác tự giác tuân theo các quy định của
pháp luật về quản lý môi trường. Qua đó, ngăn ngừa và hạn chế các tác động
xấu đến môi trường do con người gây ra. Hiện nay, các chế tài này được quy
định tại rất nhiều văn bản pháp luật chuyên ngành khác nhau, điển hình có thể
kể đến một số văn bản như sau:
- Bộ luật hình sự năm 2015.
38
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
đường sắt.
- Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất
động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
- Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
đê điều; phòng, chống lụt, bão.
- Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và
khoáng sản.
Ba là, pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, tổ chức quản lý môi trường. Thực tế đã chứng minh, tất cả các lĩnh vực
trong đời sống xã hội đều cần có sự quản lý của Nhà nước và môi trường
cũng không phải là ngoại lệ. Quản lý môi trường là một công việc rất khó
khăn và phức tạp do môi trường có phạm vi rộng và kết cấu phức tạp, nên
việc quản lý, bảo vệ môi trường đòi hỏi phải có hệ thống các cơ quan, tổ chức
quản lý thích hợp, hoạt động hiệu quả.
Pháp luật có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra cơ chế hoạt động
hiệu quả cho các cơ quan, tổ chức quản lý môi trường. Thông qua pháp luật,
Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức
trong việc quản lý môi trường, tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan, tổ chức hoàn
thành tốt chức trách, nhiệm vụ về quản lý môi trường. Chẳng hạn, Ủy ban
thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Cảnh sát môi trường ngày
39
23/12/2014, Pháp lệnh đã quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức, các điều kiện bảo đảm hoạt động, chế độ, chính sách và trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức đối với Cảnh sát môi trường.
Bốn là, pháp luật quy định các quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Theo
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, quy chuẩn kỹ thuật môi trường được hiểu
là “Mức giới hạn của các thông số và chất lượng môi trường xung quanh, hàm
lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và
quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản
bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường” [14, tr.5]. Từ quy định trên có thể
hiểu, quy chuẩn kỹ thuật môi trường thực chất chính là các tiêu chuẩn kỹ
thuật, nhưng do được ban hành dưới dạng văn bản pháp lý nên trở thành các
tiêu chuẩn pháp lý và có giá trị bắt buộc áp dụng. Đây chính là công cụ pháp
lý quan trọng để phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, là biện pháp
buộc các chủ thể phải chấp hành khi có các hoạt động tác động đến môi
trường, là cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định, xử
lý và truy cứu trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về môi
trường. Đến nay, đã có rất nhiều quy chuẩn kỹ thuật môi trường được ban
hành, ví dụ: QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một
số chất độc hại trong không khí xung quanh, QCVN 26:2010/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, QCVN 62-MT:2016/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi…
Năm là, pháp luật quy định việc giải quyết các tranh chấp về môi
trường. Trong quá trình khai thác, sử dụng các thành phần môi trường, giữa
các tổ chức, cá nhân có thể xảy ra những tranh chấp với nhau và đây chính là
tranh chấp về môi trường. Tranh chấp về môi trường có thể là tranh chấp về
quyền, trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng các thành
phần môi trường, tranh chấp về xác định nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái,
sự cố môi trường hoặc tranh chấp về trách nhiệm xử lý, khắc phục hậu quả,
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Giới Thiệu Luật Bảo Vệ Môi Trường Năm 2014và Các Văn Bản Hướng Dẫn Thi Hành
Giới Thiệu Luật Bảo Vệ Môi Trường Năm 2014và Các Văn Bản Hướng Dẫn Thi Hành Giới Thiệu Luật Bảo Vệ Môi Trường Năm 2014và Các Văn Bản Hướng Dẫn Thi Hành
Giới Thiệu Luật Bảo Vệ Môi Trường Năm 2014và Các Văn Bản Hướng Dẫn Thi Hành nataliej4
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thự...
Luận văn: Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thự...Luận văn: Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thự...
Luận văn: Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thự...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

La actualidad más candente (19)

Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi
 
Pháp luật về Bảo vệ Môi trường trong hoạt động xây dựng, HAY
Pháp luật về Bảo vệ Môi trường trong hoạt động xây dựng, HAYPháp luật về Bảo vệ Môi trường trong hoạt động xây dựng, HAY
Pháp luật về Bảo vệ Môi trường trong hoạt động xây dựng, HAY
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
 
Pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trườngPháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
 
Luận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Luận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trườngLuận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Luận văn: Luật tục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
 
Giới Thiệu Luật Bảo Vệ Môi Trường Năm 2014và Các Văn Bản Hướng Dẫn Thi Hành
Giới Thiệu Luật Bảo Vệ Môi Trường Năm 2014và Các Văn Bản Hướng Dẫn Thi Hành Giới Thiệu Luật Bảo Vệ Môi Trường Năm 2014và Các Văn Bản Hướng Dẫn Thi Hành
Giới Thiệu Luật Bảo Vệ Môi Trường Năm 2014và Các Văn Bản Hướng Dẫn Thi Hành
 
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đaiBồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo pháp luật đất đai
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thự...
Luận văn: Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thự...Luận văn: Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thự...
Luận văn: Xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường từ thự...
 
Luận văn: Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về môi trường theo luật hình sự, HOT
 
Pháp luật về hậu quả thiệt hại ô nhiễm môi trường biển do dầu
Pháp luật về hậu quả thiệt hại ô nhiễm môi trường biển do dầuPháp luật về hậu quả thiệt hại ô nhiễm môi trường biển do dầu
Pháp luật về hậu quả thiệt hại ô nhiễm môi trường biển do dầu
 
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOTLuận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuấtLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường qua tại cơ sở sản xuất
 
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại TP Vinh, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại TP Vinh, HAYLuận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại TP Vinh, HAY
Luận văn: Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trườngLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường
 
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, 9đ
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, 9đQuy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, 9đ
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật, 9đ
 
Luận án: Pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề ở ĐB sông Hồng
Luận án: Pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề ở ĐB sông HồngLuận án: Pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề ở ĐB sông Hồng
Luận án: Pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề ở ĐB sông Hồng
 
Đề tài: Tác động về mặt kinh tế của Luật và Chính sách môi trường
Đề tài: Tác động về mặt kinh tế của Luật và Chính sách môi trườngĐề tài: Tác động về mặt kinh tế của Luật và Chính sách môi trường
Đề tài: Tác động về mặt kinh tế của Luật và Chính sách môi trường
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường đô thị ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường đô thị ở Việt NamLuận văn: Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường đô thị ở Việt Nam
Luận văn: Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường đô thị ở Việt Nam
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đ
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý lâm sản, 9đ
 

Similar a Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY

Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docxPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfTieuNgocLy
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...nataliej4
 
Luận văn: Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội
 Luận văn: Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội Luận văn: Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội
Luận văn: Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của quỹ bảo vệ môi trường Hà NộiDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar a Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY (20)

Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docxPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.
Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.
Khoá Luận Pháp Luật Về Đánh Giá Tác Động Môi Trường – Lý Luận Và Thực Tiễn.
 
Chuyên đề Pháp luật về đánh giá tác động môi trường – lý luận và thực tiễn.doc
Chuyên đề Pháp luật về đánh giá tác động môi trường – lý luận và thực tiễn.docChuyên đề Pháp luật về đánh giá tác động môi trường – lý luận và thực tiễn.doc
Chuyên đề Pháp luật về đánh giá tác động môi trường – lý luận và thực tiễn.doc
 
Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAYLuận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
Luận văn: Quản lý về môi trường tại quận Ngũ Hành Sơn, HAY
 
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà NộiVai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
 
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về môi trường tại TP Rạch Giá, Kiên Giang, HOT
 
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
 
Quản lý nhà nước về môi trường tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về môi trường tại quận Hải Châu, TP Đà NẵngQuản lý nhà nước về môi trường tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về môi trường tại quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
 
Luận án: Cơ chế pháp lý trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam, HAY
Luận án: Cơ chế pháp lý trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam, HAYLuận án: Cơ chế pháp lý trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam, HAY
Luận án: Cơ chế pháp lý trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Pháp lý về sự tham gia của tổ chức trong bảo vệ môi trường
Đề tài: Pháp lý về sự tham gia của tổ chức trong bảo vệ môi trườngĐề tài: Pháp lý về sự tham gia của tổ chức trong bảo vệ môi trường
Đề tài: Pháp lý về sự tham gia của tổ chức trong bảo vệ môi trường
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
 
Luận văn: Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội
 Luận văn: Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội Luận văn: Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội
Luận văn: Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của quỹ bảo vệ môi trường Hà Nội
 
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường, HAY
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường, HAYVai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường, HAY
Vai trò vốn với dịch vụ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường, HAY
 

Más de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Más de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Último

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………../………... …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VĂN TIẾN SĨ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………../………... …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VĂN TIẾN SĨ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ ĐỨC ĐÁN ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn bảo đảm trung thực, khách quan, khoa học. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Văn Tiến Sĩ
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 8 1.1. Khái niệm môi trường, quản lý môi trường và pháp luật về quản lý môi trường 8 1.2. Các nguyên tắc và nội dung của pháp luật về quản lý môi trường 17 1.3. Vai trò của pháp luật về quản lý môi trường và các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý môi trường 36 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG (TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CƯ KUIN) 45 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về quản lý môi trường 45 2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý môi trường ở huyện Cư Kuin 53 Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ TĂNG CƯỜNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 81 3.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nước đối với công tác quản lý môi trường 81 3.2. Giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường 83 KẾT LUẬN 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Môi trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là yếu tố quyết định sự sinh tồn của toàn thể nhân loại và hệ sinh thái trên trái đất, là nền tảng quan trọng cho sự tồn tại và phát triển bền vững của mọi quốc gia. Quản lý môi trường vừa là nhiệm vụ, vừa là thách thức mà mọi quốc gia trên thế giới luôn đặc biệt quan tâm giải quyết, không phân biệt là quốc gia đã phát triển hay đang phát triển. Công nghiệp hoá là giai đoạn phát triển tất yếu của mọi quốc gia. Đối với nước ta, từ một nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển, muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội, nhất thiết phải trải qua công nghiệp hóa. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh và là tiền đề cho việc xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức tham gia một cách có hiệu quả vào sự phân công và hợp tác quốc tế. Đây chính là nhiệm vụ quan trọng mà toàn đảng và toàn dân ta đã xác định và đang phấn đấu thực hiện, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, kết quả của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mang lại. Các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng luôn phải đối mặt với những khó khăn, thách thức nghiêm trọng về môi trường. Xác định vấn đề quản lý môi trường là một nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước; trong thời gian qua, đặc biệt là giai đoạn từ năm 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm triển khai đồng bộ nhiều biện pháp (như: pháp luật, chính sách, kinh tế, khoa học - công nghệ, giáo dục…) nhằm quản lý môi trường, trong đó pháp luật được xem như là công cụ hữu hiệu, có ý nghĩa quan trọng nhất trong công tác quản lý môi trường, với việc hàng loạt các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề môi trường đã được Nhà nước ban hành, điển hình có thể kể đến như Luật
  • 6. 2 Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đa dạng sinh học… Thực hiện các chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; công tác quản lý môi trường tại huyện Cư Kuin trong thời gian qua bước đầu đã có sự chuyển biến tích cực, pháp luật về quản lý môi trường đã được quan tâm, triển khai thực hiện, nhận thức về pháp luật quản lý môi trường trong các cấp, các ngành và nhân dân đã được nâng lên; vấn đề ô nhiễm môi trường cơ bản đã được kiểm soát. Tuy nhiên, hiệu lực, hiệu quả của pháp luật về quản lý môi trường tại huyện Cư Kuin vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập; nhận thức, sự hiểu biết đầy đủ về tăng trưởng xanh, phát triển nền kinh tế xanh là điều kiện bảo đảm cho phát triển bền vững ở nhiều cấp ủy, chính quyền, ban ngành các cấp vẫn còn rất hạn chế, tư tưởng “ưu tiên cho phát triển kinh tế, xem nhẹ yêu cầu bảo vệ môi trường” vẫn còn khá phổ biến trong công tác chỉ đạo, điều hành; nhận thức về bảo vệ môi trường vẫn chưa thành thói quen, nếp sống của nhân dân; ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nước ngoài còn nhiều hạn chế, phần lớn vẫn chạy theo lợi nhuận, xem nhẹ vấn đề bảo vệ môi trường; vi phạm pháp luật về môi trường vẫn còn diễn ra tương đối phổ biến; quản lý Nhà nước về môi trường của một số cơ quan, chính quyền địa phương chưa đáp ứng với yêu cầu đề ra. Điều này đã ảnh hưởng đến kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Do đó, nghiên cứu những vấn đề còn tồn tại để đề xuất giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường là yêu cầu khách quan, cần thiết trong giai đoạn hiện nay, góp phần đưa pháp luật về quản lý môi trường đi vào cuộc sống. Với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện
  • 7. 3 pháp luật về quản lý môi trường trên địa bàn cả nước nói chung và huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk nói riêng là một vấn đề có ý nghĩa thực sự quan trọng và cấp thiết. Đây chính là lý do tác giả chọn đề tài “Pháp luật về quản lý môi trường - Từ thực tiễn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Luật. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, nhận thức được tầm quan trọng của môi trường, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực môi trường ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này rất phong phú và đa dạng, trong đó có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài luận văn, như: “Quản lý môi trường đô thị Nhật Bản và khả năng ứng dụng ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Ngọc [8]. Tác giả đã phân tích hiện trạng môi trường và việc quản lý môi trường đô thị ở Nhật Bản và ở Việt Nam; đánh giá những tương đồng và khác biệt giữa đô thị Việt Nam và Nhật Bản ảnh hưởng đến công tác quản lý môi trường ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường đô thị cho Việt Nam từ kinh nghiệm quản lý môi trường đô thị ở Nhật Bản như: Hoàn thiện và thực thi có hiệu quả luật pháp, chính sách, đây chính là giải pháp quan trọng nhất, là công cụ làm nền tảng cho công tác quản lý nhà nước về môi trường ở bất cứ một quốc gia nào; tăng cường chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền trung ương với chính quyền địa phương, doanh nghiệp; sử dụng các giải pháp kinh tế một cách linh hoạt; thúc đẩy các hoạt động tự nguyện và tích cực của các thành phần xã hội trong bảo vệ môi trường; ưu tiên chương trình trọng điểm, phát triển công nghệ thân thiện với môi trường và chú trọng các giải pháp kỹ thuật quản lý khác; chú trọng thúc đẩy hợp tác quốc tế về môi trường và một số giải pháp khác. “Báo cáo môi trường quốc gia 2014 - Môi trường nông thôn” của Bộ Tài nguyên và Môi trường [2], Báo cáo được hoàn thành sau khi Luật Bảo vệ
  • 8. 4 môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. Nội dung báo cáo đã đi sâu nghiên cứu và phân tích các đặc trưng của khu vực nông thôn, quá trình đổi mới, phát triển nông thôn; các hoạt động phát triển kinh tế nông thôn; diễn biến hiện trạng chất lượng môi trường nông thôn; kết quả đã đạt được và những tồn tại trong công tác quản lý. Từ đó đã xác định các vấn đề môi trường bức xúc và định hướng bảo vệ môi trường nông thôn trong thời gian tới. "Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng Việt Nam” của Nguyễn Trần Điện [4]. Tác giả đã phân tích và đưa ra khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề, đánh giá tổng quát việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề của một số quốc gia trên thế giới (Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore) và một số kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam; phân tích thực trạng ô nhiễm môi trường làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng, kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; đề xuất một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng Việt Nam. “Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương” của Phạm Thị Thanh Xuân [29]. Tác giả đã phân tích và đưa ra cơ sở khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp; đánh giá thực trạng, kết quả đã đạt được và hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; đưa ra bài học kinh nghiệm và các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương. “Quản lý nhà nước về môi trường - Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” của Vũ Thị Ninh [10]. Tác giả đã khái quát được một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước về môi trường; đánh giá thực trạng môi
  • 9. 5 trường và quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Thanh Trì; đề xuất các giải pháp chung, giải pháp cụ thể và giải pháp trước mắt đối với huyện Thanh Trì, trong đó có vấn đề hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về môi trường. “Rà soát lại các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam - Một vấn đề cần thiết cấp bách” của Nguyễn Lan Nguyên [9]. Tác giả đã khái quát được một số hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đồng thời đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, như: Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật hiện hành một cách kịp thời, có tính khả thi; thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, trình độ pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã giải quyết được phần lớn các vấn đề về lý luận và thực tiễn, đưa ra được nhiều giải pháp trong việc giải quyết các vấn đề về môi trường. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở việc phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nói chung, mang tính vĩ mô hoặc là đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nói riêng; chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu và phân tích chủ đề pháp luật về quản lý môi trường từ thực tiễn cấp huyện, để từ đó đề ra những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường trong hoạt động quản lý xã hội. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: - Làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về quản lý môi trường. - Đánh giá đúng thực trạng pháp luật về quản lý môi trường từ thực tiễn huyện Cư Kuin. - Đề xuất những giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường.
  • 10. 6 - Nhiệm vụ: - Nghiên cứu, hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý môi trường thông qua việc làm rõ các khái niệm về môi trường, quản lý môi trường, đặc điểm quản lý môi trường, pháp luật về quản lý môi trường; các nguyên tắc, nội dung, vai trò của pháp luật về quản lý môi trường và các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý môi trường. - Phân tích khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về quản lý môi trường, các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; phân tích, đánh giá kết quả đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện pháp luật về quản lý môi trường từ thực tiễn huyện Cư Kuin. - Trên cơ sở các quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nước đối với công tác quản lý môi trường và thực tế tổ chức thực hiện, đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường của cả nước nói chung và ở huyện Cư Kuin nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận của pháp luật về quản lý môi trường và thực trạng pháp luật về quản lý môi trường từ thực tiễn huyện Cư Kuin. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là pháp luật về quản lý môi trường từ thực tiễn huyện Cư Kuin giai đoạn năm 2011 đến nay đối với hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, quản lý chất thải và thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Vận dụng cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý môi trường.
  • 11. 7 - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê, logic, phân tích và tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu, hoàn thiện các thể chế pháp luật phục vụ yêu cầu công tác quản lý môi trường trong thời gian tới. - Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin tổng quan về thực trạng pháp luật về quản lý môi trường từ thực tiễn huyện Cư Kuin; nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất những giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường trong hoạt động quản lý xã hội. - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu các nội dung liên quan đến pháp luật về quản lý môi trường. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý môi trường. - Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý môi trường (từ thực tiễn huyện Cư Kuin). - Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường.
  • 12. 8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG 1.1. Khái niệm môi trường, quản lý môi trường và pháp luật về quản lý môi trường 1.1.1. Khái niệm môi trường Môi trường là một khái niệm rất rộng và đa dạng. Tùy thuộc vào cách tiếp cận, phương pháp và phạm vi nghiên cứu mà có các khái niệm về môi trường khác nhau. Tuy nhiên, đều hướng tới việc xác định rõ môi trường xung quanh ta là gì, do các yếu tố nào hợp thành. Qua nghiên cứu, có những khái niệm, định nghĩa về môi trường đáng chú ý như sau: Môi trường theo định nghĩa thông thường là “Toàn thể hoàn cảnh xã hội xung quanh có ảnh hưởng tới sinh vật” [7]; môi trường là “Toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển, trong quan hệ với con người, với sinh vật ấy” [6]. Môi trường trong mối quan hệ tương quan với hệ sinh thái là “Tập hợp tất cả các điều kiện và hiện tượng bên ngoài tác động lên cá thể” [16, tr.14], đồng thời tác giả luận giải rằng khí quyển, thủy quyển, thạch quyển tồn tại trước khi sự sống xuất hiện trên hành tinh chúng ta, nhưng chỉ khi các cơ thể sống xuất hiện mới gọi chung là môi trường, có nghĩa chỉ có cơ thể sống mới có môi trường. Môi trường không chỉ gồm các điều kiện vật lý mà còn gồm cả các sinh vật cùng sống. Từ góc độ nghiên cứu về quản lý môi trường, có tác giả đã đưa ra khái niệm “Môi trường là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, có ảnh hưởng tới con người và tác động qua lại với các hoạt động sống của con người như không khí, nước, đất, sinh vật, xã hội loài người…” [8]. Để giải quyết vấn đề quản lý chất lượng môi trường, một số tác giả đã xác định “Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần vật chất bao quanh ta,
  • 13. 9 được hình thành do quá trình tự nhiên hoặc được tạo ra bởi con người, có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật. Môi trường được chia làm hai loại là môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo” [12, tr.8]. Trong lĩnh vực khoa học pháp lý thì “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [14, tr.8]. Như vậy, có thể hiểu rằng môi trường là tổng thể các yếu tố tự nhiên (có sẵn, không do con người tạo ra: đất, nước, hệ động, thực vật, ánh sáng, không khí…) và các yếu tố nhân tạo (do con người tạo ra để thỏa mãn các nhu cầu của mình: nhà máy sản xuất các loại sản phẩm, trang trại chăn nuôi, đường sá, cầu cống, phương tiện đi lại…) bao quanh con người, tác động đến sự tồn tại và phát triển của con người, sinh vật; giữa con người và môi trường luôn có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó con người đóng vai trò là trung tâm của mối quan hệ. Môi trường tác động tích cực hay tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của con người đều phụ thuộc vào hành động và thái độ đối xử của con người đối với môi trường. Môi trường quan trọng là vậy, nhưng hiện trạng môi trường đang có những thay đổi theo chiều hướng ngày càng bất lợi đối với sự tồn tại và phát triển của con người, đặc biệt là các yếu tố mang tính tự nhiên như đất, nước, không khí, hệ động vật, hệ thực vật… và sự thay đổi này đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu cũng như trong phạm vi từng quốc gia. Hiện trạng môi trường ở Việt Nam vừa có những đặc điểm chung của môi trường thế giới, vừa có những đặc điểm riêng do điều kiện, hoàn cảnh lịch sử phát triển đất nước qua các thời kỳ. Việc môi trường bị hủy hoại do nhiều yếu tố khác nhau, trong số đó phải kể đến các yếu tố như việc xả các loại chất thải, khí thải không qua xử lý ra môi trường, tình trạng chặt phá rừng, khai thác tài nguyên bừa bãi, quá trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp…
  • 14. 10 Vấn đề suy thoái, ô nhiễm môi trường và những hậu quả, thiệt hại nghiêm trọng mà nó mang lại đã buộc các quốc gia phải có những biện pháp, công cụ hữu hiệu để quản lý, bảo vệ môi trường như chính trị, kinh tế, pháp luật, khoa học - công nghệ, giáo dục…, trong đó pháp luật là công cụ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc quản lý, bảo vệ môi trường. 1.1.2. Khái niệm quản lý môi trường, đặc điểm quản lý môi trường 1.1.2.1. Khái niệm quản lý môi trường Khi đề cập tới vai trò của quản lý trong xã hội, C.Mác đã khẳng định: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên một quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng [28, tr.10-11]. Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế, đồng thời đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó. Hoạt động quản lý gắn liền với sự hình thành và phát triển của các tổ chức trong xã hội và để hoạt động quản lý có thể diễn ra thì bên cạnh chủ thể quản lý cần có các yếu tố khác như đối tượng quản lý và những mục tiêu mà hoạt động quản lý hướng tới. Mặc dù, hiện nay có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về thuật ngữ quản lý. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường và phổ biến thì quản lý là sự tác động một cách có tổ chức và có định hướng của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt những mục tiêu nhất định đã đề ra.
  • 15. 11 Quản lý môi trường thực chất là một khía cạnh trong hoạt động quản lý xã hội, nhưng đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa, khái niệm thống nhất về quản lý môi trường. Theo Từ điển bách khoa toàn thư mở: Quản lý môi trường là hoạt động có mục đích nhằm duy trì và cải thiện trạng thái của nguồn tài nguyên môi trường không bị ảnh hưởng bởi hoạt động của con người. Đây thực chất là sự điều tiết tác động xã hội của con người vào môi trường để đảm bảo rằng các hệ sinh thái được bảo vệ và duy trì sử dụng công bằng giữa các thế hệ. Thông qua việc xem xét các khía cạnh liên quan bao gồm khía cạnh đạo đức, kinh tế, khoa học… để tìm ra yếu tố cốt lõi của xung đột từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh phù hợp [8, tr.11-12]. Theo một số tác giả là người Việt Nam “Quản lý môi trường là quản lý nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, khu dân cư về môi trường” [5, tr.185]. Trong đó, nội dung thứ hai có mục tiêu chủ yếu là tăng cường hiệu quả của hệ thống sản xuất (hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000) và bảo vệ sức khỏe của mọi người sinh sống, làm việc trong khu vực chịu ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất. Quản lý môi trường là việc sử dụng tổng hợp mọi biện pháp thích hợp nhằm tác động và điều chỉnh các hoạt động của con người, với mục đích là giữ hài hòa mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, bảo đảm đáp ứng nhu cầu của con người nhưng cũng đồng thời bảo đảm chất lượng của môi trường, bảo đảm sự phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững. Hay nói một cách khác: Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội; có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài
  • 16. 12 nguyên. Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục… Các biện pháp này có mối liên hệ chặt chẽ, đan xen và hỗ trợ lẫn nhau tùy theo tính chất, quy mô của vấn đề đặt ra cần phải giải quyết [5, tr.186]. Phân tích định nghĩa trên, có thể thấy rằng mục tiêu sâu xa của quản lý môi trường là hướng tới sự phát triển bền vững mà thực chất là bảo đảm cân bằng giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Nói cách khác, phát triển kinh tế, xã hội tạo ra tiềm lực để bảo vệ môi trường, còn bảo vệ môi trường tạo ra tiềm năng tự nhiên và xã hội mới cho công cuộc phát triển kinh tế, xã hội trong tương lai. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và những ưu tiên trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn phát triển của mỗi quốc gia mà mục tiêu quản lý môi trường có thể thay đổi. 1.1.2.2. Đặc điểm quản lý môi trường * Cơ sở khoa học của quản lý môi trường: Một là, cơ sở triết học về nguyên lý thống nhất của thế giới vật chất, mà ở đây, tự nhiên, con người và xã hội có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống thống nhất và tuân theo một chu trình sinh - địa - hóa cơ bản, trong đó yếu tố con người giữ vai trò chủ đạo. Xuất phát từ tính thống nhất hệ thống này, đòi hỏi việc giải quyết các vấn đề môi trường và thực hiện công tác quản lý môi trường phải mang tính toàn diện, hệ thống và phù hợp với trình độ phát triển của mỗi quốc gia, khu vực. Hai là, cơ sở khoa học, kỹ thuật và công nghệ, đó là sự phát triển mạnh mẽ và tiến bộ của ngành khoa học về môi trường, làm cơ sở cho việc nghiên cứu, phát hiện ra các nguyên lý, quy luật môi trường, tạo ra các phương tiện thiết bị kỹ thuật và công nghệ môi trường phục vụ cho việc phòng ngừa, xử lý, phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường. Giúp cho việc quản lý môi trường ngày càng hiệu quả hơn.
  • 17. 13 Ba là, cơ sở kinh tế. Công tác quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế. Mọi nguyên lý hoạt động trong nền kinh tế thị trường được dựa trên quan hệ cung cầu của thị trường, thông qua cạnh tranh, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hóa theo giá trị. Do đó, Nhà nước cần phải đưa ra các công cụ kinh tế để điều chỉnh và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho vấn đề bảo vệ môi trường. Bốn là, cơ sở luật pháp. Đó chính là các văn bản pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia về môi trường. Trong đó, pháp luật quốc tế là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loại trừ các khả năng có thể gây ra thiệt hại cho môi trường; còn pháp luật quốc gia là tổng hợp các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi trường trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường sống của con người. Các văn bản pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia là cơ sở có ý nghĩa quan trọng để thực hiện việc quản lý và bảo vệ môi trường. * Nội dung chính của quản lý môi trường: Quản lý môi trường chủ yếu tập trung vào 3 nội dung cơ bản, đó là: “Xây dựng cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp cho việc thi hành công tác quản lý môi trường; thiết lập các công cụ quản lý môi trường; tổ chức các công tác bảo vệ và quản lý môi trường” [5, tr.193]. Công tác quản lý môi trường có thể phân loại dựa vào phạm vi quản lý, gồm có: Quản lý môi trường khu vực (nông thôn, đô thị…); quản lý môi trường ngành, lĩnh vực (công nghiệp, nông nghiệp, năng lượng…); quản lý theo yếu tố tài nguyên (đất, nước, khoáng sản, rừng…).
  • 18. 14 Công tác quản lý môi trường có thể phân loại dựa vào tính chất quản lý, gồm có: Quản lý chất lượng môi trường theo hướng ban hành và kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường (không khí, đất, nước…); quản lý kỹ thuật môi trường (quản lý các trạm quan trắc, giám sát, đánh giá chất lượng môi trường; quản lý các trạm phân tích, các phòng thí nghiệm phân tích chất lượng môi trường…); quản lý kế hoạch môi trường từ việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch bảo vệ môi trường từ Trung ương đến địa phương. Trong quá trình thực hiện, các nội dung quản lý trên sẽ tạo thành một hệ thống đan xen với nhau phục vụ công tác bảo vệ môi trường và hướng tới sự phát triển bền vững. * Các công cụ quản lý môi trường: “Công cụ quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp hoạt động về luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế - xã hội” [5, tr.232]. Công cụ quản lý môi trường rất đa dạng, mỗi công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, không có một công cụ nào có giá trị tuyệt đối. Tuy nhiên, chúng luôn có sự liên kết và hỗ trợ lẫn nhau nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Công cụ quản lý môi trường là biện pháp quan trọng của Nhà nước để thực hiện công tác quản lý môi trường quốc gia. Tùy vào từng hoạt động môi trường cụ thể mà cơ quan quản lý nhà nước lựa chọn biện pháp quản lý thích hợp. Ví dụ, để quản lý môi trường đối với hoạt động sản xuất thì nên sử dụng biện pháp kinh tế, còn để quản lý môi trường đối với hoạt động xã hội thì sử dụng biện pháp hành chính. Việc nghiên cứu và hoàn thiện các công cụ quản lý môi trường là nhiệm vụ bắt buộc và thường xuyên của các cơ quan quản lý nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường.
  • 19. 15 Mặc dù, mỗi loại công cụ đều có vị trí, vai trò nhất định. Tuy nhiên, pháp luật luôn được các quốc gia xác định là công cụ hữu hiệu và quan trọng nhất trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường. Xuất phát từ vấn đề trên, tác giả quyết định đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến pháp luật về quản lý môi trường, để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường. 1.1.3. Khái niệm pháp luật về quản lý môi trường Học thuyết Mác-Lênin về nhà nước và pháp luật đã giải quyết một cách đúng đắn, khoa học về bản chất của pháp luật và những mối quan hệ của nó với các hiện tượng khác trong xã hội có giai cấp. Theo đó, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp. Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua Nhà nước để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất và hợp pháp hóa thành ý chí của Nhà nước, ý chí đó được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trong xã hội có giai cấp tồn tại nhiều loại quy phạm khác nhau, thể hiện ý chí và nguyện vọng của các giai cấp, các lực lượng xã hội khác nhau, nhưng chỉ có một hệ thống pháp luật thống nhất chung cho toàn bộ xã hội. Pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính giai cấp lại vừa thể hiện tính xã hội và có sự liên hệ mật thiết với nhau. Tuy nhiên, hai tính chất này của pháp luật thường có sự thay đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, đạo đức, quan điểm, đường lối và các trào lưu chính trị - xã hội trong mỗi nước, ở một thời kỳ lịch sử nhất định. Như vậy có thể hiểu, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội, là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật xã hội chủ nghĩa ra đời cùng với Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã
  • 20. 16 hội chủ nghĩa, là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Do đó, pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đông đảo quần chúng nhân dân lao động. Từ quan niệm chung về pháp luật và bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng, do Nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước, trên cơ sở giáo dục, thuyết phục mọi người tôn trọng và thực hiện. Pháp luật là công cụ đặc trưng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc quản lý xã hội nói chung, quản lý môi trường nói riêng. Trong vấn đề quản lý môi trường, pháp luật quy định các quy tắc xử sự chung bắt buộc mọi người phải tuân theo khi tham gia khai thác và sử dụng các thành phần môi trường, thực hiện các hoạt động có ảnh hưởng đến môi trường; pháp luật quy định các biện pháp chế tài về hành chính, hình sự, kinh tế buộc mọi tổ chức, cá nhân phải có thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường, góp phần quản lý, bảo vệ môi trường; pháp luật quy định các quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường, là cơ sở pháp lý để theo dõi, đánh giá, quản lý môi trường cũng như xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường; pháp luật quy định cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của hệ thống các cơ quan quản lý môi trường, quy định quyền hạn, trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội tham gia vào quá trình quản lý và bảo vệ môi trường; pháp luật quy định việc giải quyết các vấn đề tranh chấp về môi trường phát sinh trong xã hội… Từ những phân tích và luận giải trên, có thể đưa ra khái niệm pháp luật về quản lý môi trường như sau: Pháp luật về quản lý môi trường là hệ thống các quy tắc xử sự chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật và được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp chế tài của Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
  • 21. 17 trong quá trình quản lý, khai thác, sử dụng, giữ gìn và bảo vệ các thành phần môi trường, nhằm hướng tới mục tiêu bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành, kết hợp chặt chẽ và hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. 1.2. Các nguyên tắc và nội dung của pháp luật về quản lý môi trường 1.2.1. Các nguyên tắc của pháp luật về quản lý môi trường Pháp luật về quản lý môi trường điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình con người tiến hành các hoạt động tác động đến môi trường. Nhiệm vụ của pháp luật về quản lý môi trường là nhằm giải quyết các mối quan hệ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ bảo vệ môi trường; quan hệ giữa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, căn bản của đất nước; quan hệ giữa việc bảo vệ môi trường với tư cách là một tổng thể với bảo vệ từng thành phần môi trường; quan hệ giữa lợi ích chung về mặt môi trường của cả cộng đồng với lợi ích cục bộ của từng tổ chức, từng cá nhân; quan hệ giữa quốc gia, khu vực và quốc tế về vấn đề bảo vệ môi trường. Do đó, pháp luật về quản lý môi trường được xây dựng, ban hành và thực hiện dựa trên các nguyên tắc chủ yếu như sau: 1.2.1.1. Nguyên tắc bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành Môi trường trong lành có thể hiểu là môi trường sạch đẹp, thuần khiết, chất lượng với hệ sinh thái cân bằng, không có ô nhiễm, suy thoái hay sự cố môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh mạng và hoạt động bình thường của con người. Quyền được sống trong môi trường trong lành thực chất là quyền được sống trong một môi trường không bị ô nhiễm, bảo đảm cuộc sống được hài hòa với tự nhiên. Quyền được sống trong môi trường trong lành là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên vốn có và khách quan của con người, là một trong những quyền cơ bản của con người đã được pháp luật quốc tế sớm ghi nhận, bảo vệ và trở thành một nguyên tắc trọng tâm trong mối quan hệ giữa các
  • 22. 18 quốc gia. Nguyên tắc số 1 của Tuyên bố Stockholm về môi trường con người năm 1972 lần đầu tiên chính thức nêu rõ “Con người có quyền cơ bản được sống trong một môi trường chất lượng, cho phép cuộc sống có phẩm giá và phúc lợi mà con người có trách nhiệm long trọng bảo vệ, cải thiện cho thế hệ hôm nay và mai sau” [19, tr.44], Tuyên bố Rio de Janeiro về môi trường và phát triển năm 1992 tiếp tục khẳng định “Con người là trung tâm của các mối quan tâm về sự phát triển lâu dài. Con người có quyền được hưởng một cuộc sống hữu ích, lành mạnh và hài hòa với thiên nhiên” [19, tr.45]. Nguyên tắc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, chi phối hoạt động xây dựng pháp luật và chính sách của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Đòi hỏi cơ bản của nguyên tắc này là mọi quy phạm pháp luật môi trường, mọi chính sách liên quan đến môi trường đều phải xem xét đến tiêu chí bảo đảm điều kiện sống của con người, trong đó có điều kiện môi trường là ưu tiên hàng đầu. Cùng với việc tham gia các cam kết quốc tế về môi trường, Việt Nam đã thừa nhận quyền con người được sống trong môi trường trong lành là một nội dung pháp lý trong hệ thống pháp luật về quản lý môi trường. Điều này đã được khẳng định cụ thể tại Hiến pháp năm 2013 “Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường” [13, tr.22] và Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 “Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành” [14, tr.12]. Việc thừa nhận quyền này trong các quy định của pháp luật đồng nghĩa với việc Nhà nước sẽ có trách nhiệm thực hiện những biện pháp cần thiết để bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường nhằm bảo đảm cho mọi người được sống trong một môi trường trong lành, đồng thời đây cũng chính là cơ sở pháp lý để mọi người tự bảo vệ quyền được sống trong môi trường trong lành của chính mình.
  • 23. 19 1.2.1.2. Nguyên tắc tính thống nhất trong quản lý môi trường Quản lý môi trường là một lĩnh vực phức tạp và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế - xã hội và phát triển bền vững đất nước. Do đó, việc quản lý và bảo vệ môi trường phải có sự thống nhất và đây chính là một trong các nguyên tắc của pháp luật về quản lý môi trường đã được ghi nhận tại Điều 8 Hiến pháp năm 2013 và Điều 140 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Để thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi các yêu cầu sau đây: Việc xây dựng và ban hành các chính sách, quy định của pháp luật về quản lý môi trường phải có sự cân nhắc toàn diện đến các yếu tố khác nhau của môi trường để việc điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực này không bị phân tán và thiếu tính đồng bộ; việc quản lý môi trường được thực hiện dưới sự điều hành thống nhất của một cơ quan; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, quy trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường với vai trò là những công cụ kỹ thuật quan trọng trong quản lý môi trường, phải được xây dựng và áp dụng một cách thống nhất trong phạm vi cả nước; việc bảo vệ môi trường phải luôn được coi là nghĩa vụ và trách nhiệm của toàn xã hội. Mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đều phải tham gia bảo vệ môi trường thông qua việc tuân thủ nghiêm túc và đầy đủ các quy định của pháp luật về môi trường, thực hiện các hoạt động chung của cộng đồng nhằm bảo vệ môi trường. 1.2.1.3. Nguyên tắc bảo đảm sự phát triển bền vững “Phát triển bền vững” là một khái niệm xuất hiện từ phong trào bảo vệ môi trường trong thời điểm những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Trong Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, phát triển bền vững được định nghĩa “Là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng
  • 24. 20 không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau” [17]. Hội nghị thượng đỉnh Trái đất về môi trường và phát triển được tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) năm 2002 đã xác định “Phát triển bền vững” là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường” [14, tr.8]. Phát triển bền vững là một trong những nguyên tắc quan trọng trong hệ thống pháp luật quốc tế về môi trường và hầu hết các quốc gia trên thế giới đã ghi nhận nguyên tắc này trong hệ thống pháp luật của mình. Để bảo đảm thực hiện nguyên tắc phát triển bền vững, đòi hỏi các yêu cầu sau đây: Các biện pháp quản lý, bảo vệ môi trường phải luôn được xác định là yếu tố cấu thành trong các chiến lược hoặc các chính sách phát triển kinh tế của quốc gia, địa phương, vùng miền và của từng ngành, từng tổ chức; phải xây dựng được bộ máy và cơ chế quản lý có hiệu lực, hiệu quả trong việc ngăn chặn, phòng, chống tham nhũng và lãng phí các nguồn lực, nhất là nguồn tài nguyên thiên nhiên; phải hoàn thiện quy trình quyết định chính sách và tăng cường tính công khai, minh bạch của các quy trình đó, bảo đảm để các quyết định, chính sách ban hành hướng đến sự phát triển bền vững; đánh giá tác động môi trường phải luôn là một bộ phận cấu thành của mọi dự án đầu tư. 1.2.1.4. Nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa Môi trường khác với các hiện tượng xã hội khác thể hiện ở khả năng khôi phục hiện trạng, đó là không thể thực hiện được hoặc nếu thực hiện được thì sẽ rất khó khăn và tốn kém cả về thời gian, công sức lẫn tiền bạc. Thực tế đã chứng minh, một số hậu quả do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra là
  • 25. 21 không thể khắc phục được, còn đối với những trường hợp có thể khắc phục thì nguồn lực bỏ ra để khắc phục các hậu quả về môi trường bao giờ cũng lớn hơn rất nhiều so với nguồn lực bỏ ra để thực hiện việc phòng ngừa. Chính vì vậy, ngăn ngừa những hành vi gây hại cho môi trường luôn được chú trọng hơn so với việc áp dụng các hình phạt hoặc chế tài khác. Nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa là một trong những nguyên tắc của hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường và được quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 “Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường” [14, tr.12]. Nguyên tắc này chính là cơ sở pháp lý cho việc ban hành và áp dụng các quy định pháp luật nhằm ngăn chặn các hoạt động có khả năng gây nguy hại cho môi trường. Biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn áp dụng trong quản lý môi trường rất đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức. Tuy nhiên, bản chất chính của các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn là nhằm mục đích kích thích lợi ích hoặc triệt tiêu các lợi ích vốn là động lực của việc vi phạm pháp luật môi trường, nâng cao ý thức tự giác chấp hành của con người trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Để phòng ngừa có hiệu quả, nguyên tắc này đòi hỏi các yêu cầu sau đây: Phải dự báo được những rủi ro mà con người và thiên nhiên có thể gây ra cho môi trường. Đây chính là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định đến hiệu quả của việc phòng ngừa, là cơ sở để xây dựng các biện pháp ngăn chặn, chuẩn bị đối phó; phải có những biện pháp ngăn chặn, loại trừ, giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra một cách khả thi, hiệu quả, đặc biệt là có sự chuẩn bị đầy đủ về lực lượng, phương tiện và phương án sẵn sàng ứng phó với những rủi ro, sự cố xảy ra. 1.2.1.5. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền Nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” lần đầu tiên được ghi nhận trong văn kiện của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế. Nguyên tắc này xuất phát từ quan điểm cho rằng môi trường là một loại “hàng hóa” đặc biệt (vì nó
  • 26. 22 mang tính cộng đồng, ai cũng đều sử dụng). Chính vì vậy, mà khi khai thác, sử dụng môi trường hoặc gây ra ô nhiễm, sự cố môi trường thì các chủ thể phải trả tiền (được hiểu là để mua quyền tác động đến môi trường) cho Nhà nước (được hiểu là người đại diện cho toàn thể cộng đồng) và Nhà nước sẽ sử dụng số tiền này để phục vụ cho các vấn đề liên quan đến môi trường. Đây chính là một nguyên tắc đặc thù trong pháp luật về quản lý môi trường, thể hiện rõ nét nhất việc thực hiện biện pháp kinh tế trong quản lý môi trường, dùng lợi ích kinh tế tác động vào chính hành vi của chủ thể theo hướng có lợi cho môi trường. Pháp luật môi trường của nhiều quốc gia đã sử dụng nguyên tắc này như là một biện pháp chính nhằm buộc các chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi của mình về các vấn đề liên quan đến môi trường. Ở Việt Nam, nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền đã được luật hóa trong Hiến pháp năm 2013 “Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại” [13, tr.29] và Luật Bảo vệ môi trường năm 2014: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật [14, tr.12-13]. Như vậy, chủ thể phải trả tiền theo nguyên tắc này là những chủ thể gây ô nhiễm theo nghĩa rộng, bao gồm những chủ thể khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và những chủ thể thực hiện những hành vi gây tác động xấu đến môi trường. Tuy nhiên, cần lưu ý là không phải mọi trường hợp gây ô nhiễm đều phải trả tiền. Những trường hợp không phải trả tiền phụ thuộc vào pháp luật của mỗi quốc gia, mà thông thường là những chủ thể khai thác, sử
  • 27. 23 dụng môi trường, tác động vào môi trường để phục vụ cho nhu cầu thiết yếu mang tính chất tự nhiên thì không phải trả tiền. Mục tiêu của nguyên tắc này trước hết là nhằm mục đích bảo đảm sự công bằng trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường. Bởi vì, môi trường là của chung, khi môi trường bị ô nhiễm thì tất cả các thành viên trong phạm vi ảnh hưởng đều phải gánh chịu hậu quả, trong khi sự đóng góp vào việc làm xấu đi của môi trường là không giống nhau; góp phần tác động vào lợi ích kinh tế của chủ thể thông qua đó tác động đến hành vi xử sự của các chủ thể với môi trường theo hướng có lợi cho môi trường; tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, phục vụ cho công tác quản lý môi trường. Để thực hiện nguyên tắc này thì phải bảo đảm những yêu cầu sau đây: Số tiền phải trả cho hành vi gây ô nhiễm phải tương xứng với tính chất và mức độ gây tác động xấu đến môi trường, tiền phải trả cho hành vi gây ô nhiễm phải đủ sức tác động đến lợi ích, đến hành vi của các chủ thể có liên quan. Tiền ở đây phải mang tính ngang giá, nhưng không phải thu mang tính tượng trưng. 1.2.2. Nội dung của pháp luật về quản lý môi trường Nội dung của pháp luật về quản lý môi trường có phạm vi rất rộng, liên quan đến nhiều ngành luật khác nhau và chịu nhiều ảnh hưởng của các quy định pháp luật quốc tế về môi trường. Nội dung cơ bản của pháp luật về quản lý môi trường nói chung điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong việc: Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; ứng phó biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường biển và hải đảo; bảo vệ môi trường nước, đất và không khí; bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ; bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư; quản lý chất thải; xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường; quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường; quan trắc môi trường; thông tin môi trường, chỉ thị môi trường, thống kê môi trường và báo
  • 28. 24 cáo môi trường; nguồn lực về bảo vệ môi trường; hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường; bồi thường thiệt hại về môi trường. Nội dung pháp luật về quản lý môi trường trên địa bàn cấp huyện chủ yếu tập trung vào các hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; quản lý chất thải; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường. Chủ thể của pháp luật về quản lý môi trường là các bên tham gia quan hệ pháp luật có đầy đủ năng lực chủ thể (năng lực pháp luật và năng lực hành vi). Chủ thể của pháp luật về quản lý môi trường có phạm vi rộng hơn so với nhiều ngành luật khác, bao gồm mọi cơ quan nhà nước (Chính phủ; Bộ Tài nguyên và Môi trường; các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp), tổ chức (Ủy ban mặt trận Tổ quốc; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp), các cơ quan thông tin, truyền thông và báo chí, doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp tư nhân, chủ dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong nước và ngoài nước), cộng đồng dân cư, tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường, hộ gia đình và cá nhân (công dân Việt Nam, công dân nước ngoài, người không quốc tịch). Khách thể của pháp luật về quản lý môi trường là những mục đích mà các chủ thể mong muốn đạt được và hướng đến khi tham gia quan hệ pháp luật. Khách thể của pháp luật về quản lý môi trường có sự khác biệt căn bản so với các ngành luật khác, với mục tiêu cơ bản là vì lợi ích chung của toàn xã hội, bảo đảm môi trường sống trong lành của con người và sinh vật, phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước. Các quy định của pháp luật về quản lý môi trường là nhằm giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
  • 29. 25 Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về quản lý môi trường rất đa dạng và phong phú, đó là toàn bộ các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng, tác động đến các thành phần môi trường (đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác). Các quan hệ này bao gồm, quan hệ giữa nhà nước và cá nhân, tổ chức trong các hoạt động quản lý nhà nước về môi trường (như: hoạt động đánh giá tác động môi trường; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về môi trường); quan hệ giữa tổ chức và tổ chức, giữa cá nhân và cá nhân hoặc giữa tổ chức và cá nhân với nhau trong việc giải quyết các tranh chấp, bồi thường thiệt hại về môi trường, hợp tác đầu tư thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến môi trường. Trong các quan hệ pháp luật về quản lý môi trường nói chung, các chủ thể có những quyền và nghĩa vụ nhất định, quyền của chủ thể này tương ứng với nghĩa vụ của chủ thể khác và ngược lại. Cụ thể như sau: Một là, các cơ quan quản lý nhà nước. Đây là chủ thể được Nhà nước giao quyền quản lý môi trường, bao gồm: * Trên phạm vi quốc gia, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, ban hành thông tư, thông tư liên tịch về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực bộ, ngành quản lý; thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình; hằng năm báo cáo Chính phủ các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành quản lý.
  • 30. 26 * Trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh) chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý môi trường trên địa bàn. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý môi trường. Các sở, ngành có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình; hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý. * Trên phạm vi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân huyện) chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý môi trường trên địa bàn, với các nhiệm vụ, quyền hạn như: Một là, ban hành theo thẩm quyền quy định, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường. Hai là, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường. Ba là, xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền. Bốn là, hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường. Năm là, truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường. Sáu là, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan. Bảy là, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện. Tám là, chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã. Chín là, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân huyện quản lý môi
  • 31. 27 trường. Ngoài ra, việc tham mưu Ủy ban nhân dân huyện quản lý môi trường còn có sự tham gia của các phòng, ban ngành khác có liên quan. Ví dụ: Phòng Kinh tế và Hạ tầng tham mưu quản lý môi trường trong lĩnh vực giao thông, xây dựng, nghĩa trang, chất thải rắn, thẩm định dự án đầu tư; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu quản lý môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, kinh doanh, sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật; Phòng Y tế tham mưu quản lý môi trường trong việc quản lý chất thải y tế… * Trên phạm vi xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân xã) chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý môi trường trên địa bàn theo quy định tại Khoản 3 Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường là người chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân xã quản lý môi trường. Tuy nhiên, do phải kiêm nhiệm quá nhiều nhiệm vụ nên vấn đề quản lý môi trường tại cấp xã hiện nay vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Hai là, các tổ chức và cơ quan thông tin, truyền thông, bao gồm: * Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định tại Điều 144 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên và nhân dân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện tư vấn, phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia bảo vệ môi trường. * Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, có trách nhiệm tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường và có các quyền sau:
  • 32. 28 - Được cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. - Tham vấn đối với dự án có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. - Tư vấn, phản biện về bảo vệ môi trường với cơ quan quản lý nhà nước và chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan theo quy định của pháp luật. - Tham gia hoạt động kiểm tra về bảo vệ môi trường tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. - Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Cơ quan quản lý môi trường các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật. * Các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí có trách nhiệm truyền thông, tuyên truyền, phản ánh các vấn đề liên quan đến môi trường. Ba là, cộng đồng dân cư và tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường trên địa bàn. Cụ thể: * Cộng đồng dân cư trên địa bàn chịu tác động môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, có quyền và nghĩa vụ như sau: - Yêu cầu chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường thông qua đối thoại trực tiếp hoặc bằng văn bản; tổ chức tìm hiểu thực tế về công tác bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; thu thập, cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp.
  • 33. 29 - Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cung cấp kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với cơ sở. - Được tham vấn ý kiến trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường. - Được cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin về biến đổi khí hậu, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước. Đồng thời, có trách nhiệm tham gia các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu. - Tham gia đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; thực hiện các biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện các yêu cầu của đại diện cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật. * Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường do cộng đồng dân cư thành lập và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm, tuân theo quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, cụ thể như sau: - Kiểm tra, đôn đốc hộ gia đình, cá nhân thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường. - Tổ chức thu gom, tập kết và xử lý chất thải. - Giữ gìn vệ sinh môi trường tại khu dân cư và nơi công cộng. - Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước về bảo vệ môi trường; tuyên truyền, vận động nhân dân xóa bỏ hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho sức khỏe và môi trường. - Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp xã quy định về tổ chức, hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
  • 34. 30 Bốn là, mọi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm phải luôn tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý môi trường và quy định của pháp luật khác có liên quan trong toàn bộ quá trình sinh sống và hoạt động. Trong quan hệ pháp luật về quản lý môi trường đối với hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, quản lý chất thải và thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường được quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Các chủ thể có trách nhiệm như sau: Một là, pháp luật về hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường: Kế hoạch bảo vệ môi trường (trước đây là bản cam kết bảo vệ môi trường) là một loại hồ sơ pháp lý có tính chất dự báo các tác động đến môi trường và đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường. Đối tượng phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường là dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường và phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. - Chủ dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác nhận trước khi triển khai dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận; trường hợp xảy ra sự cố môi trường phải dừng hoạt động, thực hiện biện pháp khắc phục và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có liên quan. Hợp tác và cung cấp mọi thông tin có liên quan cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường kiểm tra, thanh tra. Lập và đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong trường hợp thay đổi địa điểm hoặc không triển khai thực hiện trong thời hạn
  • 35. 31 24 tháng kể từ ngày kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận; lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cho cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trong trường hợp có thay đổi tính chất hoặc quy mô đến mức thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trường hợp đã đi vào vận hành chính thức mà không có giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường (nay là kế hoạch bảo vệ môi trường) thì phải lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản (là một loại hồ sơ môi trường có ý nghĩa tương tự kế hoạch bảo vệ môi trường, nhưng có điểm khác biệt cơ bản là không phải phân tích và đưa ra biện pháp quản lý, xử lý đối với các yếu tố tác động đến môi trường trong giai đoạn thi công) theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. - Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên; dự án trên vùng biển có chất thải đưa vào địa bàn tỉnh xử lý; dự án có quy mô lớn và có nguy cơ tác động xấu tới môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ còn lại trên địa bàn; Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình nằm trên địa bàn một xã. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền nêu trên phải xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường; trường hợp không xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận. Tiếp nhận và xử
  • 36. 32 lý kiến nghị về bảo vệ môi trường của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tổ chức, cá nhân liên quan đến dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Phối hợp với chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý sự cố môi trường xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Hai là, pháp luật về quản lý chất thải. Chất thải là vật chất được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Chất thải phải được quản lý theo quy định của pháp luật trong toàn bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và tiêu hủy. * Trách nhiệm chung trong việc quản lý chất thải: - Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làm phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng; thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ - Chủ đầu tư khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có trách nhiệm bố trí mặt bằng tập kết chất thải trong phạm vi quản lý; xây dựng và tổ chức vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung. - Người tiêu dùng có trách nhiệm chuyển sản phẩm thải bỏ đến đúng nơi quy định. - Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tổ chức việc thu gom sản phẩm thải bỏ; lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải trên địa bàn; đầu tư xây dựng, tổ chức vận hành công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải trên địa bàn; ban hành, thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của pháp luật.
  • 37. 33 - Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ. * Trách nhiệm trong việc quản lý chất thải nguy hại: - Chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải lập hồ sơ về chất thải nguy hại và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Tổ chức phân loại, thu gom, lưu giữ và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; trường hợp không có khả năng xử lý chất thải nguy hại đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường phải chuyển giao cho cơ sở có giấy phép xử lý chất thải nguy hại. Chất thải nguy hại phải được lưu giữ trong phương tiện, thiết bị chuyên dụng bảo đảm không tác động xấu đến con người và môi trường. Chất thải nguy hại phải được vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp và được ghi trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại; trường hợp được vận chuyển sang nước khác phải tuân thủ các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có giấy phép mới được xử lý chất thải nguy hại. - Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định danh mục chất thải nguy hại và cấp phép xử lý chất thải nguy hại. * Trách nhiệm trong việc quản lý chất thải rắn thông thường: - Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm phân loại chất thải rắn thông thường tại nguồn, tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý; trường hợp không có khả năng tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thông thường phải chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý. Chất thải rắn thông thường phải được thu gom, lưu giữ và vận chuyển đến nơi quy định bằng phương tiện, thiết bị chuyên dụng. - Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tổ chức thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn thông thường trên địa bàn quản lý.
  • 38. 34 * Trách nhiệm trong việc quản lý nước thải: - Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải phải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn; bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải nguy hại. Cơ sở có quy mô xả thải lớn và có nguy cơ tác hại đến môi trường phải tổ chức quan trắc môi trường nước thải tự động và chuyển số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Chủ quản lý hệ thống xử lý nước thải phải thực hiện quan trắc định kỳ nước thải trước và sau khi xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ để kiểm tra hoạt động của hệ thống xử lý nước thải. - Đô thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và nước thải. * Trách nhiệm trong việc quản lý và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ: - Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải kiểm soát và xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường. - Tổ chức, cá nhân quản lý tuyến đường có mật độ phương tiện tham gia giao thông cao gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải có biện pháp giảm thiểu, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Ba là, pháp luật về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường: Thanh tra, kiểm tra về môi trường là một hoạt động quản lý nhà nước nhằm chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường là một hoạt động nhằm hòa giải, giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các bên liên
  • 39. 35 quan hoặc giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý môi trường. - Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường với cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố cáo. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức và cá nhân khác, có trách nhiệm khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại và xử lý theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan. - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, cá nhân, bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật trên phạm vi cả nước. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với cơ sở, dự án, công trình thuộc phạm vi bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân, hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải.
  • 40. 36 1.3. Vai trò của pháp luật về quản lý môi trường và các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý môi trường 1.3.1. Vai trò của pháp luật về quản lý môi trường Pháp luật với tư cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh hành vi xử sự của con người có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý môi trường, thể hiện qua những khía cạnh sau: Một là, pháp luật quy định các quy tắc xử sự chung bắt buộc con người phải thực hiện trong quá trình khai thác và sử dụng các thành phần môi trường. Môi trường vừa là điều kiện sống, vừa là đối tượng chịu sự tác động hàng ngày của con người. Sự tác động của con người đã và đang làm cho chất lượng môi trường ngày càng suy giảm, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. Do đó, pháp luật với tư cách là công cụ điều chỉnh hành vi của các chủ thể trong xã hội có tác dụng rất lớn trong việc định hướng quá trình khai thác và sử dụng các thành phần môi trường, bảo đảm các hành vi của con người không gây bất lợi đến môi trường, hạn chế những tác hại, ngăn ngừa suy thoái và ô nhiễm môi trường. Chẳng hạn, Luật Khoáng sản năm 2010 quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản: 1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu thân thiện với môi trường; thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải thực hiện các giải pháp và chịu mọi chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường. Giải pháp, chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường phải được xác định trong dự án đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • 41. 37 3. Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Chính phủ [15, tr.32]. Hai là, pháp luật quy định các chế tài hành chính, kinh tế, hình sự để buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu của pháp luật trong việc khai thác và sử dụng các thành phần môi trường. Trong thực tế, do cuộc sống khó khăn hoặc do chỉ nghĩ đến lợi ích của mình mà thông thường các chủ thể sẵn sàng bỏ qua các lợi ích chung của xã hội, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý môi trường. Chẳng hạn, tại Hội nghị về các giải pháp khôi phục rừng bền vững vùng Tây Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu diễn ra vào tháng 6/2016, Thủ tướng Chính phủ đã tuyên bố đóng cửa tất cả rừng tự nhiên, nhưng sau đó tình trạng khai thác rừng trái phép, vi phạm pháp luật trong quản lý và bảo vệ rừng vẫn diễn ra ở nhiều nơi; tình trạng xả chất thải bừa bãi, gây ô nhiễm môi trường vẫn xảy ra tương đối phổ biến, đáng chú ý là vụ Công ty Formosa Hà Tĩnh xả chất thải trái phép, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khu vực biển miền Trung được phát hiện trong tháng 4 và tháng 6/2016. Do đó, các chế tài mà pháp luật quy định có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của chính cá nhân, tổ chức và lợi ích chung, lâu dài của xã hội. Các chế tài dân sự, hành chính, hình sự không chỉ có tác dụng trừng phạt, ngăn ngừa, giáo dục, cải tạo chủ thể vi phạm pháp luật môi trường mà còn có tác dụng răn đe, cảnh báo các chủ thể khác tự giác tuân theo các quy định của pháp luật về quản lý môi trường. Qua đó, ngăn ngừa và hạn chế các tác động xấu đến môi trường do con người gây ra. Hiện nay, các chế tài này được quy định tại rất nhiều văn bản pháp luật chuyên ngành khác nhau, điển hình có thể kể đến một số văn bản như sau: - Bộ luật hình sự năm 2015.
  • 42. 38 - Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. - Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở. - Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão. - Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản. Ba là, pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức quản lý môi trường. Thực tế đã chứng minh, tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội đều cần có sự quản lý của Nhà nước và môi trường cũng không phải là ngoại lệ. Quản lý môi trường là một công việc rất khó khăn và phức tạp do môi trường có phạm vi rộng và kết cấu phức tạp, nên việc quản lý, bảo vệ môi trường đòi hỏi phải có hệ thống các cơ quan, tổ chức quản lý thích hợp, hoạt động hiệu quả. Pháp luật có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra cơ chế hoạt động hiệu quả cho các cơ quan, tổ chức quản lý môi trường. Thông qua pháp luật, Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý môi trường, tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan, tổ chức hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ về quản lý môi trường. Chẳng hạn, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Cảnh sát môi trường ngày
  • 43. 39 23/12/2014, Pháp lệnh đã quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, các điều kiện bảo đảm hoạt động, chế độ, chính sách và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với Cảnh sát môi trường. Bốn là, pháp luật quy định các quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, quy chuẩn kỹ thuật môi trường được hiểu là “Mức giới hạn của các thông số và chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường” [14, tr.5]. Từ quy định trên có thể hiểu, quy chuẩn kỹ thuật môi trường thực chất chính là các tiêu chuẩn kỹ thuật, nhưng do được ban hành dưới dạng văn bản pháp lý nên trở thành các tiêu chuẩn pháp lý và có giá trị bắt buộc áp dụng. Đây chính là công cụ pháp lý quan trọng để phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, là biện pháp buộc các chủ thể phải chấp hành khi có các hoạt động tác động đến môi trường, là cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định, xử lý và truy cứu trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường. Đến nay, đã có rất nhiều quy chuẩn kỹ thuật môi trường được ban hành, ví dụ: QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh, QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, QCVN 62-MT:2016/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi… Năm là, pháp luật quy định việc giải quyết các tranh chấp về môi trường. Trong quá trình khai thác, sử dụng các thành phần môi trường, giữa các tổ chức, cá nhân có thể xảy ra những tranh chấp với nhau và đây chính là tranh chấp về môi trường. Tranh chấp về môi trường có thể là tranh chấp về quyền, trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng các thành phần môi trường, tranh chấp về xác định nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường hoặc tranh chấp về trách nhiệm xử lý, khắc phục hậu quả,