SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 103
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN VĂN ĐỨC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP
TẠI TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN
HÀ NỘI - 2017
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, được trích dẫn rõ ràng. Những kết luận
khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Văn Đức
3
LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia - Bộ
Nội vụ, được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, đặc biệt là sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Vũ Đức Đán; sự giúp đỡ của các đồng
chí Lãnh đạo Sở Tư pháp Nam Định, các đồng chí Lãnh đạo các đơn vị thuộc Sở
Tư pháp và đồng nghiệp cơ quan Sở, đến nay, tôi đã hoàn thành Luận văn thạc sỹ
Quản lý công, đề tài “Quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định”.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, chu đáo của các
Giáo sư, Tiến sỹ, các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia – Bộ Nội
vụ; Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia – Bộ Tư pháp; Văn phòng UBND tỉnh
Nam Định; các đồng chí Lãnh đạo Sở Tư pháp Nam Định, các đồng chí Lãnh
đạo các đơn vị thuộc Sở Tư pháp và đồng nghiệp cơ quan Sở trong quá trình
nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Mặc dù, bản thân đã có nhiều cố gắng song không tránh khỏi những hạn
chế khi thực hiện Luận văn. Kính mong quý thầy, cô tiếp tục giúp đỡ; các nhà
nghiên cứu và các đồng nghiệp tham gia, đóng góp ý kiến để đề tài ngày càng
hoàn thiện hơn./.
Tác giả
4
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan 1
Mục lục 3
Danh mục chữ viết tắt 5
MỞ ĐẦU 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
LÝ LỊCH TƯ PHÁP 12
1.1
1.2
1.3
1.4
Những khái niệm cơ bản
Quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp
Nội dung quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp
Quy định pháp luật của một số nước về Lý lịch tư pháp
12
17
22
36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP TẠI TỈNH NAM ĐỊNH 42
2.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp
tại tỉnh Nam Định 42
2.2 Kết quả quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định
45
2.3 Đánh giá quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định
66
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP
TẠI TỈNH NAM ĐỊNH 73
3.1
3.2
Dự báo công tác Lý lịch tư pháp trong thời gian tới
Phương hướng bảo đảm quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại
tỉnh Nam Định
73
74
5
3.3 Giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại
tỉnh Nam Định 75
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
93
95
99
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LLTP Lý lịch tư pháp
CSDL Cơ sở dữ liệu
CSDL LLTP Cơ sở dữ liệu Lý lịch tư pháp
CNTT Công nghệ thông tin
UBND Uỷ ban nhân dân
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong quản lý Nhà nước về trật tự xã hội nói chung và trong hoạt động tư
pháp nói riêng, việc ghi nhớ án tích của những người bị kết án là rất cần thiết.
Bất cứ Nhà nước nào cũng cần có sự “phân loại” công dân của mình theo tiêu chí
thái độ của công dân đối với pháp luật. Một công dân gương mẫu chấp hành
pháp luật cần phải được cộng đồng xã hội trân trọng. Trái lại, một công dân
thường xuyên vi phạm pháp luật thì Nhà nước và xã hội ngoài việc áp dụng
những dạng, mức trách nhiệm pháp lý tương ứng, cũng cần có chính sách theo
dõi, quản lý đặc biệt hơn, hạn chế hơn việc tham gia một số quan hệ nhất định
đối với người đó. Những quan hệ pháp luật mà người chưa được xóa án tích
không được phép tham gia thường là những quan hệ dễ có khả năng bị những
công dân này phương hại, gây hậu quả xấu cho các chủ thể khác trong mối quan
hệ đó và thậm chí ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của xã hội.
Có thể nói, phần lớn các vi phạm hình sự đều bị coi là tội phạm. Vì vậy,
bất kỳ Nhà nước nào cũng có những hạn chế và thử thách nhất định đối với
những người vi phạm pháp luật hình sự sau khi thi hành xong bản án. Trong hoạt
động tư pháp, việc ghi nhớ án tích có ý nghĩa quan trọng nhằm xác định nhân
thân của người bị tình nghi phạm tội. Chính sách hình sự của các quốc gia
thường có sự phân hóa đường lối xử lý với người tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Trong lịch sử thế giới, có những hình thức ghi nhớ án tích rất khác nhau.
Thời cổ đại, có những cách ghi nhớ án tích của những người bị kết án bằng việc
để lại dấu tích trực tiếp trên thân thể kẻ phạm tội. Ví dụ việc thích chữ lên mặt
phạm nhân là hình thức ghi nhớ án phạm để tất cả mọi người đều biết. Cũng có
trường hợp hình phạt đồng thời là ghi nhớ án tích như chặt ngón tay, chặt bàn tay
của người phạm tội trộm cắp, biển thủ công quỹ…
8
Như vậy, việc lập ra LLTP với tư cách là một loại văn bản của Nhà nước
xác định việc công dân có hay không có án tích là hình thức ghi nhớ án tích của
thời kỳ văn minh, là sản phẩm của văn minh. Là hình thức ghi nhớ án tích một
cách văn minh, tính chất văn minh của án tích được thể hiện ở hai phương diện:
Tiết kiệm được thời gian, nhân lực, vật lực của bộ máy Nhà nước, bảo đảm
cho công tác thống kê, lưu trữ, tra cứu được gọn nhẹ hơn, khoa học hơn.
Thể hiện được tính nhân văn của Nhà nước khi không cắt bỏ hay gây biến
dạng cơ thể người phạm tội để khắc ghi dấu ấn phạm tội của người đó, giúp cho
người phạm tội không bị đau đớn về thể xác và quan trọng hơn, giúp cho họ
không bị mặc cảm và kỳ thị để tái hòa nhập cộng đồng, trở thành công dân có ích
cho xã hội.
Ở bình diện chung, LLTP có thể được coi là một công cụ giúp Nhà nước
quản lý trật tự xã hội, quản lý con người, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn nguy
cơ gây thiệt hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bởi những người
đã từng có những hành vi tiêu cực đối với xã hội ở mức độ nghiêm trọng. Quản
lý con người qua LLTP giúp cho các quan hệ xã hội được phát triển lành mạnh,
bền vững, theo khuôn khổ của pháp luật, qua đó góp phần phòng chống tội phạm
và các hành vi vi phạm pháp luật.
Ở góc độ cá nhân, LLTP cũng là cách để công dân đòi hỏi sự đối xử công
bằng, minh bạch từ phía các cơ quan Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho công
dân thực hiện các quyền dân sự - chính trị, yêu cầu Nhà nước phải đảm bảo cho
họ được làm các công việc mà pháp luật không cấm nếu họ xuất trình được
LLTP chứng minh họ không có án tích. LLTP là một hình thức quản lý con
người hiện đại trong một xã hội dân sự khi mà quyền công dân ngày càng được
tôn trọng và bảo vệ.
Thực tế cho thấy, việc quản lý LLTP ở nước ta còn có những hạn chế.
Việc thông tin LLTP nằm rải rác ở nhiều các cơ quan khác nhau như cơ quan
9
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án
dân sự và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đã gây khó khăn cho việc quản
lý thông tin LLTP thống nhất, đầy đủ.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nam Định, thông tin LLTP của những người bị
kết án cư trú tại địa phương cũng không phải ngoại lệ, dẫn đến việc tra cứu, xác
minh thông tin LLTP về án tích của công dân gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng
đến việc cấp Phiếu LLTP của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Do đó, để quản lý LLTP
tại tỉnh Nam Định được thống nhất, đầy đủ, việc xây dựng CSDL LLTP tập trung
tại Sở Tư pháp Nam Định là công việc đặc biệt quan trọng, góp phần tích cực
phát triển kinh tế - xã hội, duy trì ổn định an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội
tại địa phương.
Chính vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý nhà nước về Lý lịch tư
pháp tại tỉnh Nam Định”, qua đó đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp,
kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về LLTP tại tỉnh Nam Định làm đề tài tốt nghiệp cao học, chuyên ngành quản lý
công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua, lĩnh vực LLTP đã thu hút được sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý. Đã có nhiều công trình khoa học được công
bố trên các Tạp chí liên quan đến LLTP như:
Tác giả Đào Thị Minh Thủy về “Công tác cung cấp thông tin Lý lịch tư
pháp của Tòa án, thực trạng và một số kiến nghị”, đăng trên Tạp chí Dân chủ và
pháp luật, Bộ Tư pháp, số chuyên đề 4/2014.
Tác giả Nguyễn Minh Đức về “Lý lịch tư pháp, nhìn từ góc độ công tác
thống kê tội phạm của Ngành Kiểm sát”, đăng trên Nghiên cứu lập pháp, Văn
phòng Quốc hội, số 10/2008.
10
Tác giả Nguyễn Văn Hoàn về “Quy định của pháp luật thi hành án hình
sự với công tác quản lý Lý lịch tư pháp”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư
pháp, số chuyên đề Lý lịch tư pháp 2012.
Tác giả Nguyễn Huy Mạ về “Vai trò của cơ quan Công an trong tra cứu,
xác minh thông tin để cấp Phiếu Lý lịch tư pháp, đăng trên Tạp chí Dân chủ và
pháp luật, Bộ Tư pháp, số chuyên đề Lý lịch tư pháp 2014.
Tác giả Đỗ Thị Thúy Lan về “Thực tiễn công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu
Lý lịch tư pháp”, đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, số
chuyên đề 4/2014.
Qua đó thấy rằng, các nghiên cứu về lĩnh vực LLTP tập trung chủ yếu đề
cập dưới góc độ của các ngành liên quan, hoặc một số nội dung cơ bản của pháp
luật về LLTP, có ít nghiên cứu toàn diện các nội dung quản lý nhà nước về lĩnh
vực LLTP tại một địa phương cụ thể. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó đã
có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt nhiều nội dung về công tác LLTP của các nghiên
cứu sẽ được kế thừa, hoặc được tiếp tục nghiên cứu sáng tỏ trong quá trình
nghiên cứu công tác LLTP tại một địa phương cụ thể của Luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về
lĩnh vực LLTP để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh
vực LLTP trên địa bàn tỉnh Nam Định.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống cơ sở lý luận quản lý nhà nước về lĩnh vực LLTP.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về lĩnh vực LLTP trên địa bàn tỉnh
Nam Định; những kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục.
- Đề ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về lĩnh vực LLTP trên địa bàn tỉnh Nam Định.
11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về lĩnh vực LLTP và thực tiễn quá trình quản lý nhà
nước về lĩnh vực LLTP trên địa bàn tỉnh Nam Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trên
cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực LLTP để làm sáng tỏ vấn đề
nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Triển khai luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp khái quát hóa, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so
sánh, phương pháp lịch sử và lôgic.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn được thể hiện qua một số nội dung chính
như sau:
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa để làm rõ những cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực LLTP.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về lĩnh vực LLTP trên địa bàn tỉnh
Nam Định thời gian qua, những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại.
12
- Đưa ra được một số phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao
hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực LLTP tại tỉnh Nam Định.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu cho nghiên cứu,
giảng dạy về lĩnh vực LLTP.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về lĩnh vực Lý lịch tư pháp.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam
Định.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về Lý
lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định.
13
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP
1. 1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Án tích và việc ghi nhớ án tích
Thông thường, LLTP được hiểu là lý lịch về một cá nhân công dân trong
đó có những thông tin chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
việc người đó có án tích hay không. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa có
những quy định giải thích về khái niệm án tích. Bộ luật hình sự và Bộ luật tố
tụng hình sự nước ta không có sự giải thích thuật ngữ án tích nhưng tại chương
IX của Bộ luật hình sự có quy định về xóa án tích. Theo đó, người được xóa án
tích coi như chưa bị kết án. Như vậy, sự khác nhau giữa người có án tích và
người không có án tích (kể cả người đã được xóa án tích) là ở chỗ người đó có bị
coi là đã bị kết án hay chưa. Nội dung này liên quan đến một khái niệm khác
trong pháp luật về hình sự, đó là khái niệm tiền án. Khoản 2, Điều 224 của Bộ
luật tố tụng hình sự quy định: “Trong bản án cần phải ghi rõ:…họ tên, ngày,
tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, thành phần
xã hội, tiền án, tiền sự của bị cáo…”. Người có tiền án là người đã bị kết án và
chưa được xóa án, đang bị coi là có án tích. Khái niệm án tích cũng liên quan đến
các khái niệm “tái phạm”, “tái phạm nguy hiểm” quy định tại Điều 49 Bộ luật
hình sự. Án tích là một khái niệm dùng để chỉ việc phạm tội trong quá khứ của
một người đã bị Tòa án có thẩm quyền tuyên bằng bản án đã có hiệu lực pháp
luật và chưa được xóa án. Nói cách khác, án tích là dấu tích thể hiện việc một
người đã từng bị kết án bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật mà chưa được xóa
án.
Trong quản lý Nhà nước về trật tự xã hội nói chung và trong hoạt động tư
pháp nói riêng, việc ghi nhớ án tích của những người bị kết án là rất cần thiết.
Bất cứ Nhà nước nào cũng cần có sự “phân loại” công dân của mình theo tiêu
14
chí thái độ của công dân đối với pháp luật. Một công dân gương mẫu chấp hành
pháp luật cần phải được cộng đồng xã hội trân trọng. Trái lại, một công dân
thường xuyên vi phạm pháp luật thì Nhà nước và xã hội ngoài việc áp dụng
những dạng, mức trách nhiệm pháp lý tương ứng, cũng cần có chính sách theo
dõi, quản lý đặc biệt hơn, hạn chế hơn việc tham gia một số quan hệ nhất định
đối với người đó. Những quan hệ pháp luật mà người chưa được xóa án tích
không được phép tham gia thường là những quan hệ dễ có khả năng bị những
công dân này phương hại, gây hậu quả xấu cho các chủ thể khác trong mối quan
hệ đó và thậm chí ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của xã hội.
Có thể nói, phần lớn các vi phạm hình sự đều bị coi là tội phạm. Vì vậy,
bất kỳ Nhà nước nào cũng có những hạn chế và thử thách nhất định đối với
những người vi phạm pháp luật hình sự sau khi thi hành xong bản án. Trong hoạt
động tư pháp, việc ghi nhớ án tích có ý nghĩa quan trọng nhằm xác định nhân
thân của người bị tình nghi phạm tội. Chính sách hình sự của các quốc gia
thường có sự phân hóa đường lối xử lý với người tái phạm, tái phạm nguy hiểm,
ví dụ, Điều 3 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định: “Nghiêm trị người chủ mưu,
cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm,
lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo
quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm
trọng…”. Cụ thể hóa đường lối xử trên, Điều 45 Bộ luật hình sự quy định: “Khi
quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân
người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự”.
Trong lịch sử thế giới có những hình thức ghi nhớ án tích rất khác nhau.
Thời cổ đại, có những cách ghi nhớ án tích của những người bị kết án bằng việc
để lại dấu tích trực tiếp trên thân thể kẻ phạm tội. Ví dụ việc thích chữ lên mặt
phạm nhân là hình thức ghi nhớ án phạm để tất cả mọi người đều biết. Cũng có
15
trường hợp hình phạt đồng thời là ghi nhớ án tích như chặt ngón tay, chặt bàn tay
của người phạm tội trộm cắp, biển thủ công quỹ…
Như vậy, việc lập ra LLTP với tư cách là một loại văn bản của Nhà nước
xác định việc công dân có hay không có án tích là hình thức ghi nhớ án tích của
thời kỳ văn minh, là sản phẩm của văn minh. Là hình thức ghi nhớ án tích một
cách văn minh, tính chất văn minh của án tích được thể hiện ở hai phương diện:
Thứ nhất, nó tiết kiệm được thời gian, nhân lực, vật lực của bộ máy Nhà
nước, bảo đảm cho công tác thống kê, lưu trữ, tra cứu được gọn nhẹ hơn, khoa
học hơn.
Thứ hai, nó thể hiện được tính nhân văn của Nhà nước khi không cắt bỏ
hay gây biến dạng cơ thể người phạm tội để khắc ghi dấu ấn phạm tội của người
đó, giúp cho người phạm tội không bị đau đớn về thể xác và quan trọng hơn,
giúp cho họ không bị mặc cảm và kỳ thị để tái hòa nhập cộng đồng, trở thành
công dân có ích cho xã hội.
1.1.2. Khái niệm Lý lịch tư pháp
LLTP (trong tiếng Pháp: Le casier judiciaire) có nghĩa là cái tủ có nhiều
ngăn chứa đựng những phán quyết của Tòa án. Một Thẩm phán người Pháp đã
nghĩ ra cách ghi nhớ các án tích của người bị kết án bằng cách lưu trữ các phán
quyết của Tòa án đối với người đó và trong một ngăn tủ riêng ghi tên của người
đó (để tránh nhầm lẫn án tích của người này với người khác). LLTP là một khái
niệm mang tính lịch sử xã hội. Trước đây, LLTP chủ yếu được hiểu là LLTP về
án tích của công dân nhằm xem xét việc người đó đã từng bị kết án bởi một bản
án hình sự hay không. Criminal record trong tiếng Anh có nghĩa là lý lịch (hồ
sơ) về hình sự, là hồ sơ ghi nhớ các phán quyết về hình sự của Tòa án đối với
một người cụ thể. Nhìn chung, khái niệm LLTP của nhiều nước đồng nhất với
khái niệm lý lịch hình sự, nói cách khác, là lý lịch ghi nhớ các phán quyết về
hình sự của Tòa án đối với người phạm tội. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của
16
xã hội, đặc biệt khi các giao dịch kinh doanh – thương mại ngày một thể hiện vai
trò quan trọng trong xã hội hiện đại, việc lưu giữ, theo dõi và sử dụng các thông
tin về một cá nhân công dân trong quá khứ đã từng bị Tòa án cấm hành nghề
hoặc đảm nhiệm một số chức vụ, công việc như thành lập, quản lý doanh nghiệp
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Do đó, khái niệm LLTP được mở rộng ra khỏi
lĩnh vực tư pháp hình sự mà bao gồm cả các lĩnh vực tư pháp phi hình sự. Cũng
như pháp luật của nhiều quốc gia có nền hành chính – tư pháp phát triển và phù
hợp với thông lệ quốc tế, Luật LLTP của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đưa
ra khái niệm LLTP như sau: LLTP là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng
bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi
hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nhiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên
bố phá sản.
Khái niệm trên xác định hai nội dung chính của LLTP:
- LLTP là lý lịch về án tích của người bị kết án;
- LLTP là lý lịch về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản
lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án
tuyên bố phá sản.
Ở nội dung thứ nhất, LLTP là nguồn thông tin chính thức về tình trạng tiền
án của bị cáo để Tòa án xem xét các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với họ khi
giải quyết những vụ việc cụ thể. Xét theo góc độ này, thì những thông tin về
LLTP có giá trị chứng minh bị cáo tái phạm hay không tái phạm, có thể coi
LLTP là một công cụ góp phần bảo đảm nguyên tắc công bằng trong tố tụng hình
sự. Khẳng định một người không có án tích khi đã được xóa án tích, LLTP góp
phần bảo đẳm nguyên tắc “Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” được quy định tại Điều 9 Bộ luật tố tụng
hình sự, qua đó, thể hiện tính chất nhân đạo của pháp luật.
17
Trong giai đoạn thi hành án hình sự, LLTP giúp cho cơ quan thi hành án
biết được quá khứ nhân thân của người thụ án, những đặc điểm phạm tội của
họ… để có biện pháp giáo dục, cải tạo họ một cách thích hợp. Đặc biệt, LLTP
giúp cho các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục đối với những
người phải thi hành các hình phạt khác không phải là hình phạt tù như: Cảnh cáo,
cải tạo không giam giữ, trục xuất, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công
dân… thuận lợi hơn khi thực hiện nhiệm vụ.
Ở nội dung thứ hai, LLTP còn là nguồn thông tin chính thức để các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức kinh
tế… xem xét đạo đức, tư cách của cá nhân trong khi giải quyết những vụ việc cụ
thể liên quan đến cá nhân đó như bầu cử, ứng cử, tuyển dụng nhân sự, đăng ký
kinh doanh, làm thủ tục xuất, nhập cảnh… Chính vì vậy, ở nhiều nước trên thế
giới cũng như ở Việt Nam trong những năm gần đây, pháp luật thường quy định
việc công dân phải xuất trình Phiếu LLTP khi tham gia vào một số quan hệ xã
hội cụ thể.
Ở bình diện chung, LLTP có thể được coi là một công cụ giúp Nhà nước
quản lý trật tự xã hội, quản lý con người, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn nguy
cơ gây thiệt hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bởi những người
đã từng có những hành vi tiêu cực đối với xã hội ở mức độ nghiêm trọng. Quản
lý con người qua LLTP giúp cho các quan hệ xã hội được phát triển lành mạnh,
bền vững, theo khuôn khổ của pháp luật, qua đó góp phần phòng chống tội phạm
và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Ở góc độ cá nhân, LLTP cũng là cách để công dân đòi hỏi sự đối xử công
bằng, minh bạch từ phía các cơ quan Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho công
dân thực hiện các quyền dân sự - chính trị, yêu cầu Nhà nước phải đảm bảo cho
họ được làm các công việc mà pháp luật không cấm nếu họ xuất trình được
LLTP chứng minh họ không có án tích. LLTP là một hình thức quản lý con
18
người hiện đại trong một xã hội dân sự khi mà quyền công dân ngày càng được
tôn trọng và bảo vệ.
1.2. Quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp
1.2.1. Chủ thể quản lý Lý lịch tư pháp
Ch nh phủ
Theo quy định của Hiến pháp, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của Quốc hội. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội,
giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối
ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng
động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện
pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân.
Mặt khác, khoản 1, Điều 9 Luật LLTP quy định: “Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp” [1].
Như vậy, chủ thể cao nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động LLTP thuộc
thẩm quyền của Chính phủ.
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Khoản 2, Điều 9 Luật LLTP quy định: “Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm phối hợp với Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về Lý lịch tư pháp” [1].
1 3 Bộ Tư pháp
Khoản 3, Điều 9 Luật LLTP giao Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về LLTP. Theo đó, Bộ Tư pháp có các
nhiệm vụ, quyền hạn như:
- Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực LLTP.
19
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về LLTP;
tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về LLTP; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
công chức làm công tác LLTP.
- Thực hiện việc quản lý CSDL LLTP tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia và bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho Trung tâm.
- Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về LLTP; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi
phạm, giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp
luật về LLTP. Ban hành và quản lý thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về
LLTP.
- Triển khai thực hiện việc ứng dụng CNTT trong xây dựng CSDL LLTP.
Hợp tác quốc tế về lĩnh vực LLTP. Báo cáo Chính phủ về hoạt động quản lý
LLTP.
1.2.1.4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Khoản 4, Điều 9 Luật LLTP quy định: “Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ
Ngoại giao và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về Lý
lịch tư pháp [1].
5 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Theo quy định khoản 5, Điều 9 Luật LLTP, UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về LLTP tại địa phương. Theo đó,
UBND cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn như:
- Thực hiện chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về LLTP; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực LLTP.
- Bảo đảm về biên chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc
cho hoạt động quản lý LLTP tại địa phương.
- Thực hiện việc kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về LLTP theo thẩm quyền.
20
- Triển khai việc ứng dụng CNTT trong hoạt động xây dựng CSDL LLTP
và quản lý LLTP theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp; báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt
động quản lý LLTP tại địa phương.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày
22/12/2014 của Bộ Tư Pháp, Bộ Nội vụ xác định Sở Tư pháp là cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước về công tác LLTP tại địa phương. Sở Tư pháp có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, trong đó có lĩnh vực LLTP.
Sở Tư pháp có 34 nhiệm vụ và quyền hạn về công tác Tư pháp tại địa
phương, trong đó có công tác LLTP theo quy định của Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV.
6 Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trong việc thực hiện công tác Tư pháp, theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư Pháp, Bộ Nội vụ,
Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng
và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hộ
tịch… và công tác Tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Phòng Tư pháp có 26 nhiệm vụ và quyền hạn về công tác Tư pháp, trong
đó có các nhiệm vụ liên quan đến công tác LLTP như tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về LLTP; tham mưu UBND cấp huyện ban hành và gửi Quyết
định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cho cơ
quan quản lý CSDL LLTP.
7 Ủy ban nhân dân cấp xã
21
Công chức Tư pháp – Hộ tịch là chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp
xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về công tác
Tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trong các nhiệm vụ về công
tác Tư pháp, công chức Tư pháp – Hộ tịch có nhiệm vụ liên quan đến pháp luật
về LLTP như tuyên truyền, phổ biến pháp luật LLTP; tham mưu giúp UBND cấp
xã cấp, gửi Giấy chứng tử cho cơ quan quản lý CSDL LLTP và xác minh về điều
kiện đương nhiên được xóa án tích theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
1.2.2. Đối tượng quản lý Lý lịch tư pháp
Đối tượng quản lý LLTP là công dân Việt Nam bị kết án bằng bản án có
hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài mà trích lục
bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cung cấp theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh
vực hình sự theo nguyên tắc có đi có lại.
Như vậy, theo quy định của Luật, trước hết, đối tượng quản lý LLTP là
công dân Việt Nam bị Tòa án Việt Nam kết án và bản án đó có hiệu lực pháp
luật. Trường hợp công dân Việt Nam bị Tòa án nước ngoài kết án cũng thuộc đối
tượng quản lý LLTP khi trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết
án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp theo điều ước quốc tế
về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. Ví
dụ: Các Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và một số nước
có quy định về việc các nước ký kết thông báo cho nhau về các bản án có hiệu
lực pháp luật xét xử công dân của nước ký kết kia (Điều 78 Hiệp định tương trợ
tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa nước CHXHCN Việt Nam
và nước CH Ba Lan; Điều 58 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự
giữa nước CHXHCN Việt Nam và nước CH dân chủ nhân dân Lào). Trong
trường hợp nhận được trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án
do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp, cơ quan có thẩm quyền của
22
Việt Nam sẽ cập nhật thông tin vào CSDL LLTP. Trường hợp công dân Việt
Nam được chuyển giao để chấp hành hình phạt tù ở Việt Nam theo quy định của
Luật Tương trợ tư pháp thì cũng thuộc đối tượng quản lý LLTP.
Đối tượng quản lý LLTP còn bao gồm người nước ngoài bị Tòa án Việt
Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật. Trường hợp người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị Tòa án nước ngoài kết án thì không thuộc đối
tượng quản lý LLTP theo quy định của Luật này.
Ngoài ra, đối tượng quản lý LLTP còn bao gồm công dân Việt Nam và
người nước ngoài bị Tòa án Việt Nam cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản
lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực
pháp luật (cần lưu ý những người này không phải là có án tích).
1.2.3. Phạm vi quản lý Lý lịch tư pháp
Phạm vi quản lý LLTP là phạm vi nội dung ghi nhớ của LLTP gồm những
vấn đề gì. Có ý kiến cho rằng, phạm vi quản lý LLTP ở Việt Nam nên bao gồm
cả án tích (tiền án), tiền sự, một số phán quyết khác của Tòa án về các vấn đề dân
sự (năng lực hành vi dân sự, tuyên bố mất tích, tuyên bố chết…, hôn nhân gia
đình, tước một số quyền làm cha, làm mẹ…), thậm chí cả một số quyết định phạt
hành chính… Tuy nhiên, xuất phát từ thực tiễn của Việt Nam, trong giai đoạn
hiện nay, phạm vi quản lý LLTP chỉ bao gồm hai nội dung, đó là:
Lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và tình trạng thi hành án đó;
Lý lịch về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố
phá sản và cấm thực hiện các hoạt động.
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp
1.3.1. Công tác xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư
pháp
23
Để triển khai thi hành Luật LLTP, Bộ Tư pháp đã chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành có liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tham mưu cho các cơ quan có thẩm quyền ban hành và ban hành theo thẩm
quyền 10 văn bản hướng dẫn thi hành Luật LLTP (01 Nghị định, 01 Thông tư
liên tịch, 04 Thông tư; 03 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và 01 Chỉ thị của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp). Bên cạnh đó, để đáp ứng yêu cầu liên quan đến việc
thực hiện Luật LLTP và Luật Thi hành án hình sự, Bộ Công an cũng đã chủ động
ban hành Thông tư số 63/2011/TT-BCA ngày 07/9/2011 sửa đổi, bổ sung các
loại biểu mẫu về thi hành án hình sự.
Có thể nói, hệ thống văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
LLTP về cơ bản đã được ban hành đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho Luật
LLTP từng bước đi vào cuộc sống.
1.3.2. Công tác tổ chức triển khai thi hành Luật Lý lịch tư pháp
Sau khi Luật LLTP được Quốc hội thông qua, Bộ Tư pháp đã phối hợp với
các Bộ, ngành có liên quan tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch triển khai thi hành Luật LLTP. Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, Bộ
Tư pháp, các Bộ, ngành có liên quan và UBND hầu hết các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cũng đã ban hành văn bản để triển khai thi hành Luật LLTP tại
các Bộ, ngành, địa phương. Đồng thời nhiều văn bản, hướng dẫn, chỉ đạo việc
thực hiện các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật cũng đã được
Bộ Tư pháp và các cơ quan, đơn vị ban hành.
Để triển khai có hiệu quả Luật LLTP, cũng như kịp thời chỉ đạo, hướng
dẫn tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
Luật LLTP, Bộ Tư pháp đã có nhiều văn bản đề nghị các Bộ, ngành có liên quan,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp triển khai và chỉ đạo
triển khai thi hành Luật LLTP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành Luật LLTP. Bên cạnh đó, Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp đã có văn bản gửi
24
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề
nghị phối hợp triển khai thực hiện Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật. Ngoài ra, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành các Kế hoạch nhằm triển
khai kịp thời, hiệu quả văn bản của Chính phủ về công tác LLTP; Trung tâm
LLTP quốc gia và Tổng cục Thi hành án dân sự cũng thường xuyên, kịp thời có
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn địa phương về các công việc trực tiếp liên quan đến
công tác xây dựng CSDL LLTP, biên chế, cấp Phiếu LLTP.
Trên cơ sở Kế hoạch triển khai thi hành Luật LLTP và đề nghị của Bộ Tư
pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng cũng đã có văn bản chỉ đạo các đơn vị có trách nhiệm trong việc
phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin để xây dựng CSDL
LLTP và cấp Phiếu LLTP nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ được giao.
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng đã kịp thời ban
hành Kế hoạch, Chỉ thị, Quyết định, Công văn… thi hành Luật LLTP và các văn
bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật. Bên cạnh đó, một số Sở Tư pháp
cũng đã chủ động ban hành văn bản để triển khai thi hành Luật LLTP và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật tại địa phương.
Để tạo cơ sở cho việc phối hợp liên ngành ở địa phương, trên cơ sở tham
mưu của Sở Tư pháp, UBND một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã
ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai thi hành Luật LLTP, trong đó ngoài việc
quy định trách nhiệm cụ thể của Sở Tư pháp, của Công an tỉnh, UBND còn đề
nghị các ngành Tòa án, Kiểm sát, Thi hành án dân sự địa phương tăng cường
phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông
tin. Đồng thời, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hầu hết các Sở Tư
pháp đều quan tâm tăng cường quan hệ phối hợp với các ngành ở địa phương
nhằm bảo đảm cho các cơ quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin LLTP.
25
1.3.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật Lý lịch tư pháp
và các văn bản hướng dẫn thi hành
Việc tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật LLTP và các văn bản hướng
dẫn thi hành đã được Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành có liên quan và UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành dưới nhiều hình thức. Ngay sau
khi Luật LLTP có hiệu lực, Bộ Tư pháp đã tiến hành xây dựng, biên soạn các tài
liệu tuyên truyền, phổ biến Luật LLTP như: Đề cương giới thiệu Luật LLTP; số
chuyên đề về Luật LLTP để đưa lên Trang thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật
của Bộ; tổ chức Hội nghị trực tuyến phổ biến, quán triệt Luật LLTP cho Lãnh
đạo các Sở Tư pháp, Lãnh đạo Phòng Hành chính Tư pháp, Phòng LLTP thuộc
Sở Tư pháp, cơ quan Thi hành án dân sự…
Hàng năm, Bộ Tư pháp đã phối hợp với các cơ quan truyền thông thực
hiện tuyên truyền các quy định của Luật LLTP, đặc biệt là các quy định liên quan
đến thủ tục cấp Phiếu LLTP trên các phương tiện thông tin đại chúng dưới nhiều
hình thức như: Phối hợp với Ban Khoa giáo Đài truyền hình Việt Nam (VTV2)
thực hiện chuyên mục “Giới thiệu Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật”; phối hợp với Ban Thanh thiếu niên – Đài truyền hình Việt Nam (VTV6)
thực hiện tuyên truyền pháp luật về LLTP; phối hợp với Hệ thời sự - chính trị -
tổng hợp, Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV1) thực hiện tuyên truyền pháp luật về
LLTP; thực hiện phóng sự về cải cách hành chính…
Việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật LLTP và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật, đặc biệt là những văn bản có liên
quan trực tiếp đến trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành trong
việc phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin đã được các Bộ,
ngành phổ biến, quán triệt tới đội ngũ cán bộ, công chức của ngành thông qua
các Hội nghị tập huấn, trao đổi nghiệp vụ, giao ban.
26
Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn thi
hành cũng được hầu hết các địa phương quan tâm, chú trọng và tổ chức với nhiều
hình thức khác nhau như tổ chức Hội nghị triển khai, quán triệt thực hiện Luật
LLTP; lồng ghép tuyên truyền, quán triệt Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn
thi hành trong các Hội nghị, Hội nghị tập huấn; thực hiện tuyên truyền, đăng tải
các bản tin LLTP trên các phương tiện thông tin đại chúng; in ấn sách, phát hành
tập san pháp luật chuyên đề, sổ tay pháp luật, cẩm nang nghiệp vụ, sách hỏi đáp
pháp luật, tờ rơi, tờ gấp về LLTP…
1.3.4. Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân lực làm công tác Lý lịch
tư pháp; đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
Nhằm xác định các điều kiện về tổ chức bộ máy, biên chế, cơ sở vật chất
kỹ thuận để thực hiện nhiệm vụ quản lý LLTP và xây dựng, quản lý CSDL LLTP
theo yêu cầu của Luật LLTP, ngày 28/12/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký
Quyết định số 2369/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Xây dựng Trung tâm LLTP quốc
gia và kiện toàn tổ chức thuộc Sở Tư pháp để xây dựng, quản lý CSDL LLTP”.
Trên cơ sở Quyết định số 2369/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức bộ
máy, nhân sự làm công tác LLTP đã từng bước được kiện toàn.
Ngày 26/01/2011, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số
97/QĐ-BTP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trung tâm LLTP quốc gia. Theo Quyết định số 97/QĐ-BTP, Trung tâm LLTP
quốc gia là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng xây dựng, quản lý
CSDL LLTP trong phạm vi cả nước và thực hiện một số nhiệm vụ trong lĩnh vực
LLTP do Bộ trưởng giao. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm LLTP quốc gia bao
gồm: Ban giám đốc; Phòng Hành chính – Tổng hợp, Phòng Tiếp nhận và xử lý
thông tin, Phòng Dữ liệu LLTP.
Theo Quyết định số 2369/QĐ-TTg, để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản
lý CSDL LLTP và quản lý nhà nước về LLTP tại địa phương, các Sở Tư pháp sử
27
dụng tổ chức hiện có của Sở là Phòng Hành chính Tư pháp, đồng thời, bổ sung ít
nhất 03 biên chế làm công tác LLTP tại Phòng Hành chính Tư pháp. Riêng đối
với 05 thành phố trực thuộc Trung ương thì phải bảo đảm cho Phòng LLTP
thuộc Sở Tư pháp Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có ít nhất 07 công chức,
các thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ có ít nhất 05 công chức.
Thực hiện Quyết định trên, Sở Tư pháp 05 thành phố trực thuộc Trung
ương là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ đã
phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND thành lập Phòng LLTP. 58 Sở Tư
pháp còn lại đã kiện toàn bộ phận làm công tác LLTP tại Phòng Hành chính Tư
pháp.
Việc đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động quản lý LLTP đã từng bước được
quan tâm thực hiện. Bộ Tư pháp đã quan tâm, chú trọng đầu tư, trang bị cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ công tác xây dựng, quản lý CSDL LLTP cho Trung
tâm LLTP quốc gia như máy vi tính, máy fax, máy chủ, tủ đựng tài liệu, tủ lưu
trữ chuyên dùng và diện tích phục vụ lưu trữ hồ sơ LLTP…
Thực hiện Quyết định số 2369/QĐ-TTg và trên cơ sở đề nghị của Sở Tư
pháp, đến nay nhiều UBND tỉnh, thành phố đã cấp kinh phí mua sắm trang thiết
bị riêng hoặc cấp kinh phí mua sắm trong kinh phí hành chính hàng năm cho Sở
Tư pháp.
1.3.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ
Với vai trò là cơ quan tham mưu, giúp Chính phủ quản lý thống nhất công
tác LLTP, Bộ Tư pháp đã thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp
vụ cho cán bộ làm công tác LLTP tại Trung tâm LLTP quốc gia và các Sở Tư
pháp. Trong 05 năm qua, Bộ Tư pháp đã tổ chức 04 lớp đào tạo nghiệp vụ LLTP
cho công chức, viên chức làm công tác LLTP tại Trung tâm LLTP quốc gia và
các Sở Tư pháp trên toàn quốc với hơn 150 học viên; tổ chức 07 lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ LLTP, 06 lớp tập huấn kỹ năng sử dụng phần mềm quản lý LLTP. Bên
28
cạnh đó, công tác hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về LLTP cũng được Bộ Tư
pháp quan tâm chú trọng thực hiện thông qua nhiều hình thức.
1.3.6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền
các khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về Lý lịch tư pháp
Nhằm nắm bắt thực trạng tình hình triển khai thực hiện Luật LLTP và các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành tại địa phương, ghi nhận những đề
xuất, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị được kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh những
sai sót trong quá trình triển khai thi hành Luật LLTP, đồng thời, kịp thời động
viên khuyến khích và nhân rộng những điển hình trong việc thực thi nhiệm vụ
mà Luật LLTP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật quy
định, trong những năm qua, Bộ Tư pháp đã chủ động tổ chức kiểm tra và phối
hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng tiến hành kiểm tra liên ngành tình hình thực hiện Luật LLTP tại
nhiều địa phương. Thông qua công tác kiểm tra liên ngành, Trung tâm LLTP
quốc gia và các Bộ ngành có liên quan đã đi sâu sát, nắm bắt tình hình thực tế,
kịp thời phát hiện các sai sót, khó khăn, vướng mắc của địa phương để tháo gỡ
và chủ động trực tiếp hướng dẫn nghiệp vụ; chấn chỉnh, khắc phục kịp thời các
sai sót của địa phương; đã tạo ra những tiền đề và điều kiện thuận lợi cho việc
tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác LLTP trên toàn quốc, bảo đảm
chất lượng, hiệu quả ngày càng cao của công tác LLTP nhằm đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn đang đặt ra.
1.3.7. Triển khai việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác
quản lý Lý lịch tư pháp
Nhận thức được vai trò của CNTT trong lĩnh vực LLTP, ngay từ những
ngày đầu khi Luật LLTP được ban hành và triển khai, Bộ Tư pháp đã quan tâm,
chú trọng đầu tư ứng dụng CNTT vào công tác này. Tháng 9/2012, Bộ Tư pháp
đã thực hiện triển khai Phần mềm Quản lý LLTP dùng chung cho các Sở Tư
29
pháp. Đến tháng 11/2013, trước yêu cầu đặc thù về chức năng, nhiệm vụ của
Trung tâm LLTP quốc gia, Bộ Tư pháp đã tiếp tục thực hiện xây dựng, triển khai
Phần mềm Quản lý LLTP phiên bản cho Trung tâm và chuyển đổi dữ liệu LLTP
từ Phần mềm công cụ mà Trung tâm đang sử dụng sang phần mềm phiên bản
mới. Cho đến thời điểm hiện tại, Trung tâm LLTP quốc gia và các Sở Tư pháp đã
sử dụng các phần mềm nói trên để hỗ trợ cho công tác xây dựng, quản lý CSDL
và cấp Phiếu LLTP, về cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu.
Bên cạnh việc sử dụng Phần mềm Quản lý LLTP do Cục CNTT xây dựng,
Trung tâm LLTP quốc gia cũng tiếp tục nghiên cứu, xây dựng những giải pháp
ứng dụng CNTT khác vào hoạt động xây dựng CSDL LLTP như “Giải pháp tự
động hóa công tác xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác CSDL” nhằm giải
quyết cơ bản khó khăn về nguồn nhân lực xây dựng CSDL và chất lượng thông
tin LLTP; giải pháp ứng dụng CNTT vào công tác phối hợp tra cứu, xác minh
giữa Trung tâm LLTP quốc gia – Bộ Tư pháp, Cục Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát
(C53), Bộ Công an và các Sở Tư pháp (được gọi là giải pháp “Kiền ba chân”)
trong công tác cấp Phiếu LLTP đã có hiệu quả cao và giải quyết cơ bản tình
trạng chậm thời hạn cấp Phiếu cho công dân và đẩy mạnh cỉa cách thủ tục hành
chính.
Tại các địa phương, ngay từ khi Luật LLTP có hiệu lực thi hành, nhận
thức được tầm quan trọng của CNTT trong quản lý LLTP, một số Sở Tư pháp đã
chủ động tiến hành xây dựng Phần mềm riêng để xây dựng, quản lý CSDL LLTP
và thực hiện cấp Phiếu LLTP. Trung tâm LLTP quốc gia phối hợp với Cục
CNTT xây dựng Phần mềm Quản lý LLTP dùng chung cho các Sở Tư pháp.
Ngày 15/01/2012, Bộ Tư pháp đã có Công văn số 359/BTP-CNTT gửi các Sở Tư
pháp về việc triển khai thử nghiệm Phần mềm này. Sau khi tổng hợp ý kiến đánh
giá của các Sở Tư pháp, Cục CNTT đã chỉnh sửa Phần mềm để đáp ứng tốt hơn
30
yêu cầu sử dụng của các Sở Tư pháp. Đến nay, Phần mềm này đã được triển khai
rộng khắp các Sở Tư pháp trên phạm vi toàn quốc.
Bên cạnh việc 63/63 Sở Tư pháp đang sử dụng Phần mềm Quản lý LLTP
dùng chung đã có nhiều Sở Tư pháp thực hiện áp dụng giải pháp “Kiềng ba
chân” nhằm giải quyết tình trạng chậm trả lời tra cứu, xác minh thông tin LLTP.
1.3.8. Hợp tác quốc tế về Lý lịch tư pháp
Trong 05 năm qua, công tác LLTP đã được sự quan tâm, hỗ trợ của Dự án
Chương trình Đối tác Tư pháp do Liên minh Châu Âu (EU), Thụy Điển và Đan
Mạch (Dự án JPP); Chương trình hợp tác ba năm thực hiện Tuyên bố chung về
hợp tác trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp được ký kết giữa Chính phủ Việt
Nam và CHLB Đức và Dự án Hệ thống tư pháp thân thiện với trẻ em do
UNICEF tài trợ. Với sự hỗ trợ của các Dự án nêu trên, Bộ Tư pháp đã tiến hành
nhiều hoạt động rất hiệu quả như hỗ trợ nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật LLTP, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về
LLTP, khảo sát thực tiễn kinh nghiệm quản lý LLTP của những quốc gia có nền
LLTP rất phát triển như CHLB Đức…
Các hoạt động hợp tác quốc tế đã hỗ trợ rất thiết thực, quý báu cho hoạt
động xây dựng, hoàn thiện thể chế và tổ chức triển khai thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật cũng như phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về LLTP.
1.3.9. Công tác xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu Lý
lịch tư pháp
1.3 9 Việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp cung cấp thông tin để xây dựng
Cơ sở dữ liệu Lý lịch tư pháp
Thực hiện nhiệm vụ phối hợp cung cấp thông tin để xây dựng CSDL
LLTP theo quy định của Thông tư Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-
TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ công an, Bộ quốc phòng hướng
31
dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin LLTP, các cơ
quan Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan Công an, Thi hành án dân sự, cơ quan có
liên quan trong quân đội đã cung cấp thông tin LLTP cho Trung tâm LLTP quốc
gia và các Sở Tư pháp. Bên cạnh đó, UBND cấp xã, cấp huyện cũng đã thực hiện
cung cấp thông tin chứng tử, cải chính hộ tịch theo quy định.
1.3 9 Công tác xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu Lý lịch tư pháp
Theo quy định tại Điều 11 Luật LLTP: “CSDL LLTP là tập hợp các thông
tin về án tích, tình trạng thi hành án; về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản
lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án
tuyên bố phá sản được cập nhật và xử lý theo quy định của Luật này” [1]. CSDL
LLTP được xây dựng và quản lý tại Trung tâm LLTP quốc gia thuộc Bộ Tư pháp
và tại các Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Như vậy, cơ quan quản lý CSDL LLTP bao gồm Trung tâm LLTP quốc
gia thuộc Bộ Tư pháp và các Sở Tư pháp. Mô hình quản lý CSDL LLTP theo
quy định của Luật LLTP là mô hình 2 cấp.
Trung tâm LLTP quốc gia là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp, có
nhiệm vụ xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ CSDL LLTP trong phạm vi cả
nước; tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin LLTP do các cơ quan có liên quan
cung cấp; tiếp nhận LLTP do Sở Tư pháp cung cấp; lập LLTP, cấp Phiếu LLTP.
Đồng thời, Trung tâm LLTP quốc gia còn có vai trò điều phối, hướng dẫn việc
xây dựng, quản lý CSDL LLTP trong phạm vi cả nước; cung cấp thông tin LLTP
của người nước ngoài bị Tòa án Việt Nam kết án theo yêu cầu của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về việc quản lý CSDL
LLTP trong phạm vi cả nước.
Sở Tư pháp có nhiệm vụ xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ CSDL
LLTP trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tiếp nhận, cập nhật,
xử lý thông tin LLTP do Tòa án, các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp và
32
lập LLTP, cấp Phiếu LLTP theo thẩm quyền. Với vai trò là cơ quan quản lý
CSDL LLTP tại địa phương, Sở Tư pháp còn có nhiệm vụ cung cấp LLTP và
thông tin bổ sung cho Trung tâm LLTP quốc gia; cung cấp thông tin LLTP cho
Sở Tư pháp khác và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về việc quản lý CSDL
LLTP tại địa phương.
Với chức năng là trung tâm tích hợp dữ liệu LLTP trong phạm vi cả nước,
Trung tâm LLTP quốc gia thường xuyên thực hiện tiếp nhận, cập nhật và xử lý
thông tin LLTP từ các Sở Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các trại giam,
trại tạm giam, cơ quan Thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, Tòa án quân sự
Trung ương cung cấp. Trên cơ sở số lượng thông tin nhận được, Trung tâm
LLTP quốc gia đã kiểm tra, phân loại thông tin; thực hiện tích hợp, cập nhật vào
CSDL LLTP, cung cấp cho Sở Tư pháp các thông tin do Trại giam, trại tạm
giam, cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và Tòa án quân sự Trung
ương cung cấp. Đồng thời, Trung tâm LLTP quốc gia đã lập và đưa vào lưu trữ
các hồ sơ LLTP bằng giấy theo quy định.
Bên cạnh việc tiếp nhận thông tin bằng văn bản giấy, từ ngày 01/5/2015,
Trung tâm LLTP quốc gia và các Sở Tư pháp đã triển khai thực hiện trao đổi
thông tin LLTP điện tử.
Để đảm bảo số lượng thông tin do các cơ quan cung cấp được đầy đủ, 05
năm qua, Trung tâm LLTP quốc gia cũng đã tiến hành 05 đợt rà soát thông tin
với 1.002 lượt đơn vị đầu mối cung cấp thông tin.
Với chức năng là trung tâm tích hợp dữ liệu LLTP tại địa phương, Sở Tư
pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tiếp nhận, cập nhật và
xử lý thông tin LLTP từ các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Thi hành án dân sự,
cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Trung tâm LLTP quốc gia và
các cơ quan khác có liên quan cung cấp.
33
Trên cơ sở số lượng thông tin nhận được, các Sở Tư pháp đã tiến hành
kiểm tra, phân loại, vào Sổ tiếp nhận thông tin; lập LLTP, cập nhật thông tin
LLTP bổ sung; cung cấp thông tin LLTP cho các Sở Tư pháp khác; lập và đưa
vào lưu trữ hồ sơ LLTP bằng văn bản giấy; cung cấp cho Trung tâm LLTP quốc
gia các bản LLTP và thông tin LLTP bổ sung.
1.3.10. Công tác cấp Phiếu Lý lịch tư pháp
1.3.10 Quyền yêu cầu cấp Phiếu Lý lịch tư pháp
Theo quy định tại Điều 17 Luật LLTP, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền
yêu cầu cấp Phiếu LLTP như sau:
Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam
có quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP của mình.
Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP để phục vụ
công tác điều tra, truy tố, xét xử.
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền
yêu cầu cấp Phiếu LLTP để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký
kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Như vậy, theo quy định của Luật LLTP, quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP
của cá nhân (bao gồm công dân Việt nam và người nước ngoài) không bị hạn chế
về mục đích sử dụng Phiếu LLTP. Tùy theo yêu cầu và mục đích sử dụng (xuất
cảnh, du học, xin con nuôi…), nếu đáp ứng đủ các điều kiện về thủ tục thì cá
nhân đó có quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP của mình. Khác với cá nhân, các cơ
quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP có quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP của cá
nhân có liên quan. Tuy nhiên, quyền yêu cầu này của các cơ quan bị giới hạn bởi
mục đích sử dụng Phiếu, đó là để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc
để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
34
1.3.10 Phiếu Lý lịch tư pháp
Tùy theo pháp luật của mỗi quốc gia mà quy định các loại Phiếu LLTP
khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung có hai yêu cầu cơ bản về việc cấp Phiếu:
Một là, Phiếu LLTP thể hiện đầy đủ quá khứ của một người, dùng để cấp
cho cơ quan khi thi hành một công vụ nhất định có liên quan đến người đó.
Hai là, LLTP thể hiện tình trạng pháp lý hiện tại của một người (có án tích
hay không, có đang bị cấm quyền hay không) dùng để cấp cho cá nhân sử dụng
khi tham gia vào các quan hệ xã hội mà pháp luật quy định phải xuất trình Phiếu
LLTP.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật LLTP: “Phiếu LLTP là Phiếu do cơ
quan quản lý CSDL LLTP pháp cấp, có giá trị chứng minh cá nhân có hay không
có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án
tuyên bố phá sản” [1].
Người dân sử dụng Phiếu LLTP vào nhiều mục đích khác nhau như bổ túc
hồ sơ xuất cảnh ra nước ngoài, thành lập doanh nghiệp, xin việc làm trong nước,
xuất khẩu lao động, bổ túc hồ sơ quốc tịch, xin cấp giấy phép lao động… Trong
đó, nhu cầu sử dụng vào mục đích bổ túc hồ sơ xuất cảnh chiếm tỷ lệ rất cao.
Thực tiễn giải quyết cấp Phiếu LLTP trong thời gian qua cho thấy, nhu cầu
sử dụng Phiếu LLTP xuất phát chủ động từ phía người dân khi họ tham gia vào
những quan hệ liên quan đến quyền lợi của mình. Phiếu LLTP giúp cá nhân
chứng minh về bản thân có hay không có tiền án theo yêu cầu của các cơ quan có
liên quan trong nước và nước ngoài.
Bên cạnh đó, Phiếu LLTP còn góp phần phục vụ nhu cầu quản lý hành
chính nhà nước. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường làm cho các quan hệ xã
hội cũng ngày càng phong phú và đa dạng. Phiếu LLTP lúc này càng trở nên
quan trọng và cần thiết đối với mỗi cá nhân. Phiếu LLTP được coi là một trong
35
những giấy tờ để chứng minh cá nhân có hay không có tiền án khi tham gia vào
các quan hệ pháp lý. Vì vậy, nhiều văn bản pháp luật đã quy định về việc cá nhân
phải xuất trình Phiếu LLTP khi tham gia vào các quan hệ pháp lý, theo đó Phiếu
LLTP trở thành một trong những giấy tờ bắt buộc phải có trong hồ sơ khi xin
việc làm, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam, nuôi con nuôi, cấp chứng chỉ
hành nghề luật sư, kiểm toán, y dược tư nhân, tuyển dụng và quản lý lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam, đi du học ở nước ngoài… Quy định này được
thể hiện ở nhiều văn bản pháp luật như Luật Quốc tịch Việt Nam; Pháp lệnh xuất
cảnh, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số
103/2003/NĐ-CP ngày 12/9/2003 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh hành nghề
y, dược tư nhân; Nghị định số 105/2003/NĐ-CP ngày 17/9/2003 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về tuyển dụng và quản
lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam…
Theo quy định tại Điều 41 Luật LLTP, có hai loại Phiếu LLTP: Phiếu
LLTP số 1 và Phiếu LLTP số 2:
Phiếu LLTP số 1: Phiếu LLTP số 1 được cấp cho công dân Việt Nam,
người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam và cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Án tích đã được xóa thì không ghi vào Phiếu
LLTP số 1. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã chỉ ghi vào Phiếu LLTP số 1 khi cá nhân, cơ quan, tổ chức
yêu cầu.
Phiếu LLTP số 2: Phiếu LLTP số 2 được cấp cho các cơ quan tiến hành tố
tụng. Trường hợp một người đã bị kết án thì Phiếu LLTP số 2 ghi tất cả các án
tích (bao gồm án tích chưa được xóa và án tích đã được xóa). Phiếu LLTP số 2
cũng bao gồm thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã.
36
Như vậy, so với Phiếu LLTP số 1, Phiếu LLTP số 2 bao gồm nhiều thông
tin hơn (cả những án tích đã được xóa). Tuy nhiên, đối tượng yêu cầu cấp Phiếu
LLTP số 2 cũng hẹp hơn, chỉ bao gồm các cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan
điều tra, Viện Kiểm sát và Tòa án). Để bảo đảm tính minh bạch và quyền dân
chủ của công dân, Điều 41 quy định Phiếu LLTP số 2 cũng được cấp theo yêu
cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về LLTP của mình.
Theo quy định của Luật LLTP, Trung tâm LLTP quốc gia, Sở Tư pháp các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều có thẩm quyền cấp Phiếu LLTP. Theo
đó, thẩm quyền cấp Phiếu LLTP của Sở Tư pháp được quy định tại khoản 2 Điều
44 Luật LLTP trong các trường hợp sau:
Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài
Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài
Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam
Thực hiện Luật LLTP, Trung tâm LLTP quốc gia đã tiếp nhận hồ sơ yêu
cầu cấp Phiếu LLTP và cấp Phiếu LLTP cho người nước ngoài đã có thời gian cư
trú tại Việt Nam. Tuy nhiên, số lượng thông tin do các Sở Tư pháp xử lý và cung
cấp cho Trung tâm LLTP quốc gia còn chưa đầy đủ nên khi thực hiện cấp Phiếu,
bên cạnh việc đề nghị Cục Hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát tra cứu, xác minh thông tin,
nhiều trường hợp Trung tâm còn phải tra cứu tại các Sở Tư pháp và Tòa án nên
đã ảnh hưởng đến thời hạn cấp Phiếu LLTP.
Kể từ khi bắt đầu áp dụng giải pháp tin học hóa việc tra cứu thông tin với
C53 (giải pháp “Kiềng ba chân”) và chủ độngtra cứu tại CSDL tại Trung tâm (vì
sau khi có kết quả tra cứu của C53, Trung tâm phải tra cứu bổ sung tình trạng thi
hành án; phần thi hành án dân sự; các điều kiện đương nhiên xóa án tích; thông
tin về cấm thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã…), Trung tâm LLTP quốc gia
luôn bảo đảm các trường hợp cấp Phiếu đúng và sớm hơn thời hạn Luật định.
Bên cạnh nhiệm vụ cấp Phiếu LLTP theo thẩm quyền, thực hiện giải pháp
37
“Kiềng ba chân”, Trung tâm đã hỗ trợ kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các Sở Tư
pháp tra cứu cho các hồ sơ cấp Phiếu LLTP, phục vụ hiệu quả cho công tác cấp
Phiếu LLTP của các Sở Tư pháp, không có sai sót, giải quyết cơ bản tình trạng
chậm thời hạn cấp Phiếu LLTP tại các tỉnh, thành phố được áp dụng giải pháp
“Kiềng ba chân”.
Tại địa phương, các Sở Tư pháp đã thụ lý các hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu
LLTP, bao gồm Phiếu LLTP số 1 và Phiếu LLTP số 2. Để thực hiện nhiệm vụ
cấp Phiếu LLTP, các Sở Tư pháp đã thực hiện tra cứu, xác minh thông tin có
trước ngày 01/7/2010 tại Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát và các cơ quan khác
có liên quan. Đồng thời, việc tra cứu, xác minh thông tin LLTP về án tích có từ
ngày 01/7/2010 tại CSDL LLTP tại Sở Tư pháp cũng đã được hầu hết các Sở Tư
pháp thực hiện.
1.4. Quy định pháp luật của một số nước về Lý lịch tư pháp
Ở hầu hết các nước, hệ thống quản lý LLTP được thiết lập, phát triển hàng
chục đến hàng trăm năm nay và có tác dụng tích cực đối với các hoạt động tố
tụng, quản lý nhà nước, bảo đảm quyền công dân. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện
kinh tế, xã hội khác nhau và thiết chế tư pháp đặc thù mà mỗi nước có khái niệm
LLTP phù hợp. Khái niệm LLTP thể hiện phạm vi quản lý LLTP và chính phạm
vi quản lý LLTP quyết định toàn bộ nội dung, quy mô, cơ chế quản lý LLTP.
1.4.1. Quy định về Lý lịch tư pháp của Cộng hòa Pháp
Theo pháp luật của Cộng hòa Pháp, LLTP lưu giữ các thông tin về bản án
hình sự, thông tin về thương mại, hành chính như các quyết định về kỷ luật của
cơ quan tư pháp hoặc cơ quan hành chính, những bản án tuyên bố việc thanh lý
tư pháp đối với những thể nhân, sự phá sản cá nhân hoặc cấm quyền liên quan
đến vấn đề phục hồi tư pháp và thanh lý tư pháp các doanh nghiệp…
Theo quy định tại Bộ luật Điều tra hình sự Cộng hòa Pháp: “LLTP quốc
gia trung ương, sau đây gọi là “LLTP” là một hệ thống xử lý tự động đặt dưới sự
38
quản lý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, có nhiệm vụ bảo đảm việc đăng ký, lưu trữ
và thay đổi các dữ liệu liên quan đến các quyết định được ban hành trong lĩnh
vực hình sự và quốc phòng…” (Điều 589). Theo quy định của Cộng hòa Pháp,
nguồn thông tin LLTP được cung cấp cho cơ quan LLTP bao gồm nguồn thông
tin LLTP của cá nhân và nguồn thông tin LLTP của pháp nhân.
Cơ quan LLTP có nhiệm vụ quản lý toàn bộ các bản án trong lãnh thổ
nước Pháp (bao gồm bản án hình sự, một số bản án thương mại liên quan đến
phá sản, một số bản án cấm hành nghề trong hoạt động thương mại và một số
quyết định xử phạt hành chính). Ngoài những bản án do Tòa án trong nước
tuyên, cơ quan LLTP còn lưu trữ cả những thông tin liên quan đến bản án do Tòa
án nước ngoài tuyên thông qua các hiệp định tương trợ tư pháp.
Ở Pháp, xóa án tích bao gồm: Xóa án đương nhiên và xóa án theo quyết
định của Tòa án. Thủ tục xóa án theo quyết định của Tòa án chỉ được áp dụng
cho những bản án không có quy định đương nhiên xóa án, Điều 769 Bộ luật Tố
tụng hình sự Pháp quy định không ghi vào Phiếu LLTP.
Theo quy định của pháp luật Pháp, Phiếu LLTP bao gồm: Phiếu LLTP số
1, Phiếu LLTP số 2 và Phiếu LLTP số 3, trong đó:
Phiếu LLTP số 1: Là loại phiếu chỉ có các nhà chức trách tư pháp (Thẩm
phán) mới được quyền tiếp cận. Thông tin của Phiếu số 1 rất phong phú, bao
gồm tất cả các thông tin liên quan đến án tích của một người và những thông tin
liên quan đến phán quyết của Tòa án thương mại như cấm quản lý doanh nghiệp,
cấm hành nghề (Điều 774, Điều 774-1 Bộ luật Tố tụng hình sự).
Phiếu LLTP số 2: Là loại phiếu cấp cho một số cơ quan nhà nước. Thông
tin của Phiếu LLTP số 2 không bao gồm hình phạt vi cảnh, không bao gồm hình
phạt án treo, không bao gồm những phán quyết do Tòa án nước ngoài tuyên.
Phiếu LLTP số 3: Là loại phiếu cấp cho cá nhân. Phiếu LLTP số 3 chỉ
chứa đựng những thông tin liên quan đến bản án của Tòa án về những hình phạt
39
tước tự do trên 2 năm không được hưởng án treo và với thời hạn 2 năm hoặc
dưới 2 năm nhưng Tòa án quyết định là ghi vào Phiếu LLTP số 3.
1.4.2. Quy định về Lý lịch tư pháp của Cộng hòa Liên bang Đức
Ở Đức, Luật về Cơ quan Đăng ký trung ương (BZRG) ngày 18/3/1971,
sửa đổi ngày 21/9/1984 và sửa đổi ngày 17/12/2006, quy định việc duy trì và
quản lý một cơ quan lưu trữ LLTP Trung ương (BZR), có tên gọi là cơ quan
đăng ký liên bang trung ương. Cơ quan này được đặt tại Born và do Văn phòng
Tư pháp liên bang quản lý theo sự chỉ đạo của Bộ Tư pháp liên bang.
Theo quy định của pháp luật Cộng hòa liên bang Đức, phạm vi quản lý
LLTP không chỉ bao gồm các thông tin về bản án hình sự của Tòa án mà phạm vi
quản lý LLTP còn bao gồm thông tin liên quan đến quyết định của cơ quan hành
chính và Tòa án về vi phạm trong công nghiệp và thương mại; các quyết định
của cơ quan công tố hình sự về việc truy tố đang thực hiện đối với một người nào
đó. Theo quy định của pháp luật Cộng hòa liên bang Đức, nguồn thông tin LLTP
được cung cấp cho cơ quan LLTP bao gồm:
Bất cứ sự kết án nào dựa trên pháp luật hình sự phải được đăng ký tại cơ
quan lưu trữ lý lịch trung ương. Các quyết định hành chính liên quan đến lợi ích
công cộng phải được đăng ký, đặc biệt là các quyết định chống lại người nước
ngoài, người giữ vũ khí và nhà kinh doanh, những người đã bị tuyên bố chính
thức, những người đang bị điều tra do những hành vi sai trái nghiêm trọng hoặc
các lý do khác.
Các biện pháp của Tòa án hình sự liên quan đến thanh niên từ 14 đến 21
tuổi. Các biện pháp và quyết định liên quan đến cá nhân làm kinh doanh do các
cơ quan hành chính, tòa án hình sự ban hành.
Hiện nay, ở Đức có 3 cơ quan đăng ký tư pháp được duy trì tại Cơ quan
Đăng ký liên bang Trung ương, đó là: Cơ quan đăng ký tội phạm trung ương bao
gồm cả đăng ký tội phạm người chưa thành niên; Cơ quan Đăng ký trung ương
40
về vi phạm trong công nghiệp và thương mại; Cơ quan đăng ký về thủ tục tố tụng
đang diễn ra. Ba cơ quan đăng ký được duy trì tại Cơ quan đăng ký liên bang
trung ương hoạt động trên cơ sở CNTT hiện đại.
Người được xóa án được coi là chưa bị kết án. Các thông tin án tích đã
được xóa không bị tiết lộ. Ở Đức, theo quy định của Luật về Cơ quan Đăng ký
trung ương, thông tin từ cơ quan đăng ký tội phạm trung ương được cung cấp
dưới dạng một giấy chứng nhận hành vi hoặc dưới dạng thông tin đầy đủ nhất.
Giấy chứng nhận hành vi cá nhân được cấp theo yêu cầu của mỗi người, từ
đủ 14 tuổi với nội dung là những gì đã được đăng ký liên quan đến người đó. Các
cơ quan công quyền có thể có được giấy chứng nhận hành vi liên quan đến một
người cụ thể trong phạm vi cần thiết để hoàn thành việc điều tra thuộc thẩm
quyền của họ. Chỉ có Tòa án và cơ quan công quyền nhất định được quy định tên
cụ thể trong luật mới có thể có được thông tin đầy đủ đối với tất cả các nội dung
đăng ký được lưu lại tại cơ quan đăng ký và chỉ phục vụ mục đích được nêu rõ
trong đạo luật đó.
1.4.3. Quy định về Lý lịch tư pháp của Nhật Bản
LLTP là lý lịch phạm tội của từng cá nhân, ghi nhận các phán quyết xác
định có tội do Tòa án tuyên đối với người đó (có tiền án). LLTP là tư liệu quan
trọng không thể thiếu giúp cho quá trình kiểm sát và xét xử được chính xác.
Mục đích của LLTP được quy định rõ trong Luật Hình sự, Luật Tố tụng
hình sự và Luật Ân xá của Nhật Bản, nhằm phục vụ cho hoạt động điều tra, xét
xử và thi hành án của các cơ quan tư pháp. Cá nhân không có quyền yêu cầu cấp
Phiếu LLTP. Trong một số trường hợp đặc biệt, luật sư cũng có quyền yêu cầu
cung cấp LLTP nhưng chỉ được sử dụng trong quá trình tố tụng. Quy định mang
tính hạn chế này xuất phát từ nguyên tắc bảo đảm bí mật đời tư của công dân.
Viện Kiểm sát là cơ quan có chức năng quản lý LLTP tại Nhật Bản. Hệ thống
41
Viện Kiểm sát bao gồm: Viện Kiểm sát tối cao, Viện Kiểm sát vùng, Viện Kiểm
sát địa phương (tỉnh) và Viện Kiểm sát khu vực.
LLTP của người có hộ tịch tại Nhật Bản được quản lý tại Viện Kiểm sát
đại phương, nơi đương sự có hộ tịch gốc. Trong trường hợp đương sự chuyển hộ
tịch thì nơi quản lý LLTP sẽ được thay đổi theo. Viện Kiểm sát thành phố Tokyo
(cấp tỉnh) là nơi quản lý LLTP của những người không có hộ tịch gốc tại Nhật
Bản hoặc có hộ tịch gốc không rõ ràng và người nước ngoài. Ngoài việc quản lý
LLTP của cá nhân, thì Viện Kiểm sát địa phương còn quản lý cả LLTP của các
pháp nhân có đăng ký kinh doanh.
Ngoài việc quản lý LLTP thuộc hệ thống Viện Kiểm sát nói trên, Ủy ban
hành chính thành phố, thị xã (là đơn vị hành chính thuộc cấp tỉnh) cũng quản lý
một số thông tin liên quan đến LLTP của người phạm tội. Những thông tin này
được gọi là “Danh sách người phạm tội”. Danh sách này được xây dựng trên cơ
sở các thông báo liên quan đến tiền án của người phạm tội do Viện Kiểm sát gửi
tới. Việc quản lý Danh sách người phạm tội tại Ủy ban hành chính thành phố, thị
xã nhằm mục đích thực hiện công tác hành chính như chứng minh căn cước hoặc
biên soạn danh sách cử tri, cho phép hoặc xóa bỏ đăng ký kinh doanh… Giống
như quản lý LLTP của Viện Kiểm sát, Ủy ban hành chính thành phố, thị xã, nơi
quản lý Danh sách người phạm tội cũng không cung cấp các thông tin liên quan
đến LLTP cho cá nhân nhằm đảm bảo quyền giữ bí mật đời tư của công dân.
Cơ chế cung cấp và cập nhật thông tin liên quan đến LLTP tại Nhật Bản
cũng được quy định cụ thể. Sau khi Tòa án tuyên án (đã có hiệu lực pháp luật),
Viện Kiểm sát tương ứng với Tòa án đã tuyên bản án có trách nhiệm gửi thông
báo bằng văn bản cho Sở Cảnh sát (đã chuyển vụ án), Viện Kiểm sát địa phương
và Ủy ban hành chính thành phố, thị xã nơi đương sự có hộ tịch gốc về kết quả
xét xử của Tòa án. Thông báo này bao gồm khoản mục về căn cước của đương
sự như: Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, hộ tịch gốc và khoản mục về phán quyết
42
xác định có tội gồm: Ngày tuyên án, ngày có hiệu lực, Tòa án đã tuyên, tội danh,
loại hình phạt, tình trạng thi hành án… Căn cứ vào những khoản mục về căn
cước của đương sự trong Giấy thông báo, Viện Kiểm sát sẽ cập nhật những
thông tin về tiến án mới (đối với những người đã có tiền án) hoặc tiến hành lập
LLTP mới của đương sự (đối với những trường hợp chưa có LLTP).
Nhìn chung, qua nghiên cứu pháp luật một số nước về LLTP, LLTP đã
khẳng định vai trò quan trọng trong lĩnh vực tư pháp và quản lý hành chính nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện các quyền dân chủ của công dân theo đúng pháp
luật. Thiết chế LLTP không thể thiếu đối với nền tư pháp dân chủ và công bằng.
Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng có đạo luật riêng quy định về LLTP mà
chủ yếu quy định tại các đạo luật liên quan: Bố luật tố tụng hình sự, Bộ luật điều
tra hình sự, Đạo luật dữ liệu cá nhân.
Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu về LLTP, có thể thấy LLTP có ý nghĩa và
vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Chính vì vậy, việc quản lý lĩnh vực này
là yêu cầu tất yếu, khách quan, đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, chú
trọng. Với việc Quốc hội thông qua Luật LLTP và tiếp theo đó là hệ thống văn
bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật LLTP được các cơ quan có thẩm
quyền ban hành đã tạo hành lang pháp lý đầy đủ, toàn diện để Luật LLTP từng
bước đi vào cuộc sống. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước
ở Trung ương và địa phương đã được xác định cụ thể, đảm bảo công tác quản lý
nhà nước về LLTP phát huy hiệu lực, hiệu quả.
43
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
LÝ LỊCH TƯ PHÁP TẠI TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp
tại tỉnh Nam Định
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Nam Định nằm ở phía Nam vùng châu thổ sông Hồng, phía Bắc giáp tỉnh
Hà Nam, phía Đông giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông Nam và Nam giáp với biển
Đông và phía Tây giáp tỉnh Ninh Bình, diện tích tự nhiên trên 1.650 km2
, gồm 10
đơn vị hành chính (9 huyện và 1 thành phố loại I trực thuộc tỉnh) với 229 xã,
phường, thị trấn. Thành phố Nam Định là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá
của tỉnh, cách thủ đô Hà Nội 90 km. Nam Định có vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Là một tỉnh đồng bằng
ven biển, với địa hình bằng phẳng, giao thông thuận lợi, đất đai màu mỡ tạo điều
kiện cho sự phát triển kinh tế đa ngành, đa nghề.
Nam Định có bờ biển dài 72 km có điều kiện thuận lợi cho chăn nuôi và
đánh bắt hải sản. Ở đây có khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Xuân Thủy và có 4
cửa sông lớn: Ba Lạt, Đáy, Lạch Giang, Hà Lạn.
Cũng như các tỉnh trong vùng đồng bằng bắc bộ, Nam Định mang khí hậu
nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Mặt khác, do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ nên hàng
năm Nam Định thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới.
Dân số Nam Định gần 2 triệu người, với mật độ hơn 1.196 người/km2
.
Nam Định là một tỉnh có nền kinh tế phát triển, có các khu công nghiệp quy mô
lớn như: khu công nghiệp Hòa Xá, An Xá, Mỹ Trung...
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh
cùng với sự đoàn kết, nỗ lực, quyết tâm phấn đấu của các cấp, các ngành, của
44
toàn dân, toàn quân trong tỉnh đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được
nhiều thành tích quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015. Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá so sánh
1994) bình quân đạt 12,5%, cao hơn bình quân giai đoạn 2006 – 2010 (10,3%).
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; năm 2015, công nghiệp – xây dựng
chiếm 41%, dịch vụ chiếm 35%, nông nghiệp chiếm 24% trong tổng GRDP. Lao
động trong ngành nông nghiệp giảm từ 65,8% xuống còn 60,8%. Lao động trong
ngành công nghiệp – xây dựng tăng từ 18,5% lên 20,8%. Quy mô kinh tế được
mở rộng, so với thời kỳ 2006 – 2010: Tổng GRDP gấp hơn 2,5 lần; GRDP bình
quân đầu người gấp 2,74 lần; thu ngân sách từ kinh tế địa phương năm 2015 đạt
trên 3.000 tỷ đồng; vốn đầu tư toàn xã hội gấp 2,7 lần.
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 1994) tăng bình quân
22,3%/năm. Các ngành sản xuất chủ yếu đều có mức tăng trưởng khá như các
ngành: Dệt may, da giầy; cơ khí, điện và gia công kim loại; sản xuất vật liệu xây
dựng; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu...
Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân tăng 3,2%. Sản lượng lương thực
bình quân hàng năm đạt 950,9 nghìn tấn. Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha
canh tác tăng từ 75,4 triệu đồng năm 2010 lên 102 triệu đồng năm 2015.
Ngành Giáo dục và Đào tạo đã chú trọng phát triển toàn diện cả quy mô và
chất lượng; 21 năm liên tục ngành được Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Cờ thi đua
“Đơn vị tiêu biểu xuất sắc”. Cùng với đó, các hoạt động văn hóa, xã hội ngày
càng được chăm lo, củng cố. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng
bước được cải thiện, nâng cao.
Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở thường xuyên được củng cố, tăng
cường. Công tác xây dựng đảng, chính quyền các cấp được chú trọng, hiệu lực,
hiệu quả trong quản lý, điều hành, đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.
45
Tỉnh Nam Định là nơi hội tụ nhiều dòng chảy văn hóa. Trong quá trình
phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam, vùng đất Thiên Trường - Nam Định có
vị trí rất quan trọng. Các tôn giáo gồm: Phật giáo, Thiên chúa giáo, đạo Tin lành
với cộng đồng người dân theo đạo đông. Nam Định hiện đang bảo tồn và lưu giữ
nhiều giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, trong đó có các phong tục, tín
ngưỡng, lễ hội, làng nghề, di tích lịch sử văn hóa...
Bên cạnh đó, Nam Định còn nhiều khó khăn, thách thức cần sớm được
khắc phục để phát triển như:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, có mặt phát triển chưa tương xứng với
tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tuy một số lĩnh vực đã có sự phát triển đột phá như
giao thông, thủy lợi, thương mại, chỉnh trang đô thị nhưng đang trong quá trình
hoàn thiện nên mức tác động, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội chưa nhiều. Nguồn
lực của tỉnh về con người, văn hóa, giáo dục... chưa được phát huy cao độ. Chất
lượng nguồn nhân lực, trình độ công nghệ và thiết bị phổ biến ở mức độ trung bình.
Chưa hình thành được các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn. Việc
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao để nâng cao năng suất, chất
lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực còn hạn chế. Tiến độ thực
hiện một số dự án trọng điểm còn chậm; thu ngân sách từ kinh tế địa phương tăng
khá nhưng chưa có nguồn thu lớn và ổn định. Công tác quản lý nhà nước trong một
số lĩnh vực chưa đáp ứng được yêu cầu. Tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của
một bộ phận cán bộ, công chức chưa cao; chất lượng cải cách TTHC và hoạt động
theo cơ chế một cửa ở một số đơn vị chưa tốt, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và
chỉ số cạnh tranh của tỉnh. Tình trạng tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông vẫn
là vấn đề bức xúc, lo lắng của toàn xã hội.
Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội chủ yếu nêu trên
vừa là lợi thế, là động lực phát triển nhưng đồng thời cũng đặt ra những khó
khăn, thách thức cho công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, trong đó có
lĩnh vực LLTP.
46
2.2. Kết quả quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định
2.2.1. Công tác tổ chức triển khai thi hành Luật Lý lịch tư pháp
- Thực hiện Quyết định số 1532/QĐ-TTg ngày 23/9/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch triển khai thi hành Luật LLTP và chỉ đạo của Bộ
Tư pháp, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành liên
quan trên địa bàn tỉnh tham mưu thực hiện. Tuy nhiên, thời gian đầu việc triển
khai Luật còn nhiều khó khăn do đây là lĩnh vực hoàn toàn mới của Ngành Tư
pháp, đồng thời chưa có văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật.
- Ngày 05/5/2011, Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp có Công văn số 35-
CV/BCS gửi Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc đề nghị phối hợp triển khai Luật
LLTP và các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết thi hành Luật. Ngày
31/5/2011, Tỉnh ủy Nam Định đã ban hành Công văn số 93-CV/TU đề nghị Ban
cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo UBND tỉnh triển khai đồng bộ, hiệu
quả Luật LLTP và Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật LLTP; Quyết
định số 2369/QĐ-TTg ngày 28/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Xây dựng Trung tâm LLTP quốc gia và kiện toàn tổ chức thuộc Sở Tư pháp
để xây dựng, quản lý dữ liệu LLTP”.
- Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Tư pháp đã tham mưu
UBND tỉnh xây dựng, ban hành Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 28/7/2011
triển khai thực hiện Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó, Sở
Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh, UBND
cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Chú
trọng công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về LLTP; đảm bảo cơ sở
vật chất, phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu quản lý CSDL LLTP và cấp
Phiếu LLTP; kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân lực làm công tác LLTP; ứng dụng
47
CNTT, xây dựng phần mềm quản lý LLTP; xây dựng Quy chế phối hợp liên
ngành thực hiện cung cấp, tiếp nhận thông tin LLTP...
- Thực hiện Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng
Chính phủ và chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh xây
dựng, ban hành Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 30/8/2013 thực hiện Chiến
lược phát triển LLTP đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Thực hiện Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 08/01/2015 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm cấp Phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính,
đăng ký cấp Phiếu LLTP trực tuyến và chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp đã
tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày
20/8/2015 triển khai thực hiện Đề án thí điểm cấp Phiếu LLTP qua dịch vụ bưu
chính tại tỉnh Nam Định.
- Để triển khai thực hiện Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn thi hành có
hiệu quả, Sở Tư pháp đã phối hợp với Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh xây dựng, ký ban hành Quy
chế phối hợp liên ngành số 01/QCPHLN-STP-CA-TAND-VKSND-THADS
ngày 26/11/2012 về việc cung cấp, tiếp nhận, tra cứu, xác minh thông tin LLTP
để xây dựng CSDL LLTP và cấp Phiếu LLTP. Bên cạnh đó, ngày 29/5/2015, Sở
Tư pháp đã ban hành Kế hoạch số 37/KH-STP thực hiện Chỉ thị số 02/CT-BTP
ngày 09/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tăng cường xây dựng, quản
lý, sử dụng và khai thác CSDL LLTP.
- Ngoài ra, Sở Tư pháp đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
UBND cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện cung cấp thông tin chứng tử, thay
đổi, cải chính hộ tịch để xây dựng CSDL LLTP. Thực hiện luật LLTP, các văn
bản pháp luật có liên quan và chỉ đạo của các Bộ, ngành chủ quản ở Trung ương,
các ngành như Công an, Tòa án, Kiểm sát, Thi hành án dân sự của tỉnh cũng đã
ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong toàn ngành nghiêm
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...OnTimeVitThu
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...OnTimeVitThu
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

La actualidad más candente (20)

Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà MauLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOTLuận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI HUYỆN LẮK
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI HUYỆN LẮKTHỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI HUYỆN LẮK
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI HUYỆN LẮK
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấyLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về chứng thực tại quận Gò Vấp, 9đ
 
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phươngĐề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
Đề tài: Tổ chức và hoạt dộng của cơ quan chính quyền địa phương
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Quản lý về hộ tịch của UBND cấp xã tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAYLuận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃLUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 

Similar a Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP CỦA SỞ TƯ PHÁP >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP CỦA  SỞ TƯ PHÁP >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP CỦA  SỞ TƯ PHÁP >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP CỦA SỞ TƯ PHÁP >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...OnTimeVitThu
 

Similar a Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY (20)

Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đQuản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
Quản lý về lý lịch tư pháp tại các tỉnh miền núi phía Bắc, HAY, 9đ
 
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chínhPháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính
 
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOT
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOTPháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOT
Pháp luật về dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, HOT
 
Quản Lý Nhà Nước Về Lý Lịch Tư Pháp Tại TPHCM, HOT
Quản Lý Nhà Nước Về Lý Lịch Tư Pháp Tại TPHCM, HOTQuản Lý Nhà Nước Về Lý Lịch Tư Pháp Tại TPHCM, HOT
Quản Lý Nhà Nước Về Lý Lịch Tư Pháp Tại TPHCM, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ AnLuận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự tại Nghệ An
 
Luận văn: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân tại Tp Đà Nẵng, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân tại Tp Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền tố cáo của công dân tại Tp Đà Nẵng, 9đ
 
Quản Lý Nhà Nước Về Lý Lịch Tư Pháp Tại TPHCM, HOT.docx
Quản Lý Nhà Nước Về Lý Lịch Tư Pháp Tại TPHCM, HOT.docxQuản Lý Nhà Nước Về Lý Lịch Tư Pháp Tại TPHCM, HOT.docx
Quản Lý Nhà Nước Về Lý Lịch Tư Pháp Tại TPHCM, HOT.docx
 
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật tại tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia LaiLuận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về luật sư tại tỉnh Tiền Giang, HAY
 
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP CỦA SỞ TƯ PHÁP >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP CỦA  SỞ TƯ PHÁP >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP CỦA  SỞ TƯ PHÁP >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP CỦA SỞ TƯ PHÁP >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: ...
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
Áp Dụng Pháp Luật Trong Cấp Và Quản Lý Chứng Minh Nhân Dân Ở Việt Nam Hiện Na...
Áp Dụng Pháp Luật Trong Cấp Và Quản Lý Chứng Minh Nhân Dân Ở Việt Nam Hiện Na...Áp Dụng Pháp Luật Trong Cấp Và Quản Lý Chứng Minh Nhân Dân Ở Việt Nam Hiện Na...
Áp Dụng Pháp Luật Trong Cấp Và Quản Lý Chứng Minh Nhân Dân Ở Việt Nam Hiện Na...
 
Xác định thiệt hại về tài sản được bồi thường trong hoạt động thi hành án dân...
Xác định thiệt hại về tài sản được bồi thường trong hoạt động thi hành án dân...Xác định thiệt hại về tài sản được bồi thường trong hoạt động thi hành án dân...
Xác định thiệt hại về tài sản được bồi thường trong hoạt động thi hành án dân...
 
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia LaiTổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
Tổ chức và hoạt động của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAYLuận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
Luận văn: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử, HAY
 
Đề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử
Đề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xửĐề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử
Đề tài: Tổ chức giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử
 
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chínhLuận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn:  Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂMLuận văn:  Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn thạc sĩ Về Tổ Chức Và Hoạt Động Tiếp Công Dân.doc
Luận Văn thạc sĩ Về Tổ Chức Và Hoạt Động Tiếp Công Dân.docLuận Văn thạc sĩ Về Tổ Chức Và Hoạt Động Tiếp Công Dân.doc
Luận Văn thạc sĩ Về Tổ Chức Và Hoạt Động Tiếp Công Dân.doc
 

Más de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Más de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Último

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 

Último (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 

Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VĂN ĐỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP TẠI TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN HÀ NỘI - 2017
  • 2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, được trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Văn Đức
  • 3. 3 LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia - Bộ Nội vụ, được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Vũ Đức Đán; sự giúp đỡ của các đồng chí Lãnh đạo Sở Tư pháp Nam Định, các đồng chí Lãnh đạo các đơn vị thuộc Sở Tư pháp và đồng nghiệp cơ quan Sở, đến nay, tôi đã hoàn thành Luận văn thạc sỹ Quản lý công, đề tài “Quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định”. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, chu đáo của các Giáo sư, Tiến sỹ, các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia – Bộ Nội vụ; Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia – Bộ Tư pháp; Văn phòng UBND tỉnh Nam Định; các đồng chí Lãnh đạo Sở Tư pháp Nam Định, các đồng chí Lãnh đạo các đơn vị thuộc Sở Tư pháp và đồng nghiệp cơ quan Sở trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Mặc dù, bản thân đã có nhiều cố gắng song không tránh khỏi những hạn chế khi thực hiện Luận văn. Kính mong quý thầy, cô tiếp tục giúp đỡ; các nhà nghiên cứu và các đồng nghiệp tham gia, đóng góp ý kiến để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn./. Tác giả
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan 1 Mục lục 3 Danh mục chữ viết tắt 5 MỞ ĐẦU 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP 12 1.1 1.2 1.3 1.4 Những khái niệm cơ bản Quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp Nội dung quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp Quy định pháp luật của một số nước về Lý lịch tư pháp 12 17 22 36 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP TẠI TỈNH NAM ĐỊNH 42 2.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định 42 2.2 Kết quả quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định 45 2.3 Đánh giá quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định 66 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP TẠI TỈNH NAM ĐỊNH 73 3.1 3.2 Dự báo công tác Lý lịch tư pháp trong thời gian tới Phương hướng bảo đảm quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định 73 74
  • 5. 5 3.3 Giải pháp nhằm bảo đảm quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định 75 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 93 95 99
  • 6. 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT LLTP Lý lịch tư pháp CSDL Cơ sở dữ liệu CSDL LLTP Cơ sở dữ liệu Lý lịch tư pháp CNTT Công nghệ thông tin UBND Uỷ ban nhân dân
  • 7. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong quản lý Nhà nước về trật tự xã hội nói chung và trong hoạt động tư pháp nói riêng, việc ghi nhớ án tích của những người bị kết án là rất cần thiết. Bất cứ Nhà nước nào cũng cần có sự “phân loại” công dân của mình theo tiêu chí thái độ của công dân đối với pháp luật. Một công dân gương mẫu chấp hành pháp luật cần phải được cộng đồng xã hội trân trọng. Trái lại, một công dân thường xuyên vi phạm pháp luật thì Nhà nước và xã hội ngoài việc áp dụng những dạng, mức trách nhiệm pháp lý tương ứng, cũng cần có chính sách theo dõi, quản lý đặc biệt hơn, hạn chế hơn việc tham gia một số quan hệ nhất định đối với người đó. Những quan hệ pháp luật mà người chưa được xóa án tích không được phép tham gia thường là những quan hệ dễ có khả năng bị những công dân này phương hại, gây hậu quả xấu cho các chủ thể khác trong mối quan hệ đó và thậm chí ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của xã hội. Có thể nói, phần lớn các vi phạm hình sự đều bị coi là tội phạm. Vì vậy, bất kỳ Nhà nước nào cũng có những hạn chế và thử thách nhất định đối với những người vi phạm pháp luật hình sự sau khi thi hành xong bản án. Trong hoạt động tư pháp, việc ghi nhớ án tích có ý nghĩa quan trọng nhằm xác định nhân thân của người bị tình nghi phạm tội. Chính sách hình sự của các quốc gia thường có sự phân hóa đường lối xử lý với người tái phạm, tái phạm nguy hiểm. Trong lịch sử thế giới, có những hình thức ghi nhớ án tích rất khác nhau. Thời cổ đại, có những cách ghi nhớ án tích của những người bị kết án bằng việc để lại dấu tích trực tiếp trên thân thể kẻ phạm tội. Ví dụ việc thích chữ lên mặt phạm nhân là hình thức ghi nhớ án phạm để tất cả mọi người đều biết. Cũng có trường hợp hình phạt đồng thời là ghi nhớ án tích như chặt ngón tay, chặt bàn tay của người phạm tội trộm cắp, biển thủ công quỹ…
  • 8. 8 Như vậy, việc lập ra LLTP với tư cách là một loại văn bản của Nhà nước xác định việc công dân có hay không có án tích là hình thức ghi nhớ án tích của thời kỳ văn minh, là sản phẩm của văn minh. Là hình thức ghi nhớ án tích một cách văn minh, tính chất văn minh của án tích được thể hiện ở hai phương diện: Tiết kiệm được thời gian, nhân lực, vật lực của bộ máy Nhà nước, bảo đảm cho công tác thống kê, lưu trữ, tra cứu được gọn nhẹ hơn, khoa học hơn. Thể hiện được tính nhân văn của Nhà nước khi không cắt bỏ hay gây biến dạng cơ thể người phạm tội để khắc ghi dấu ấn phạm tội của người đó, giúp cho người phạm tội không bị đau đớn về thể xác và quan trọng hơn, giúp cho họ không bị mặc cảm và kỳ thị để tái hòa nhập cộng đồng, trở thành công dân có ích cho xã hội. Ở bình diện chung, LLTP có thể được coi là một công cụ giúp Nhà nước quản lý trật tự xã hội, quản lý con người, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ gây thiệt hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bởi những người đã từng có những hành vi tiêu cực đối với xã hội ở mức độ nghiêm trọng. Quản lý con người qua LLTP giúp cho các quan hệ xã hội được phát triển lành mạnh, bền vững, theo khuôn khổ của pháp luật, qua đó góp phần phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật. Ở góc độ cá nhân, LLTP cũng là cách để công dân đòi hỏi sự đối xử công bằng, minh bạch từ phía các cơ quan Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện các quyền dân sự - chính trị, yêu cầu Nhà nước phải đảm bảo cho họ được làm các công việc mà pháp luật không cấm nếu họ xuất trình được LLTP chứng minh họ không có án tích. LLTP là một hình thức quản lý con người hiện đại trong một xã hội dân sự khi mà quyền công dân ngày càng được tôn trọng và bảo vệ. Thực tế cho thấy, việc quản lý LLTP ở nước ta còn có những hạn chế. Việc thông tin LLTP nằm rải rác ở nhiều các cơ quan khác nhau như cơ quan
  • 9. 9 Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đã gây khó khăn cho việc quản lý thông tin LLTP thống nhất, đầy đủ. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nam Định, thông tin LLTP của những người bị kết án cư trú tại địa phương cũng không phải ngoại lệ, dẫn đến việc tra cứu, xác minh thông tin LLTP về án tích của công dân gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến việc cấp Phiếu LLTP của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Do đó, để quản lý LLTP tại tỉnh Nam Định được thống nhất, đầy đủ, việc xây dựng CSDL LLTP tập trung tại Sở Tư pháp Nam Định là công việc đặc biệt quan trọng, góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội, duy trì ổn định an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Chính vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định”, qua đó đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp, kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về LLTP tại tỉnh Nam Định làm đề tài tốt nghiệp cao học, chuyên ngành quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm qua, lĩnh vực LLTP đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý. Đã có nhiều công trình khoa học được công bố trên các Tạp chí liên quan đến LLTP như: Tác giả Đào Thị Minh Thủy về “Công tác cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp của Tòa án, thực trạng và một số kiến nghị”, đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, số chuyên đề 4/2014. Tác giả Nguyễn Minh Đức về “Lý lịch tư pháp, nhìn từ góc độ công tác thống kê tội phạm của Ngành Kiểm sát”, đăng trên Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, số 10/2008.
  • 10. 10 Tác giả Nguyễn Văn Hoàn về “Quy định của pháp luật thi hành án hình sự với công tác quản lý Lý lịch tư pháp”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, số chuyên đề Lý lịch tư pháp 2012. Tác giả Nguyễn Huy Mạ về “Vai trò của cơ quan Công an trong tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu Lý lịch tư pháp, đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, số chuyên đề Lý lịch tư pháp 2014. Tác giả Đỗ Thị Thúy Lan về “Thực tiễn công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu Lý lịch tư pháp”, đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp, số chuyên đề 4/2014. Qua đó thấy rằng, các nghiên cứu về lĩnh vực LLTP tập trung chủ yếu đề cập dưới góc độ của các ngành liên quan, hoặc một số nội dung cơ bản của pháp luật về LLTP, có ít nghiên cứu toàn diện các nội dung quản lý nhà nước về lĩnh vực LLTP tại một địa phương cụ thể. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó đã có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt nhiều nội dung về công tác LLTP của các nghiên cứu sẽ được kế thừa, hoặc được tiếp tục nghiên cứu sáng tỏ trong quá trình nghiên cứu công tác LLTP tại một địa phương cụ thể của Luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về lĩnh vực LLTP để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực LLTP trên địa bàn tỉnh Nam Định. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống cơ sở lý luận quản lý nhà nước về lĩnh vực LLTP. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về lĩnh vực LLTP trên địa bàn tỉnh Nam Định; những kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục. - Đề ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực LLTP trên địa bàn tỉnh Nam Định.
  • 11. 11 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về lĩnh vực LLTP và thực tiễn quá trình quản lý nhà nước về lĩnh vực LLTP trên địa bàn tỉnh Nam Định. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Nam Định. - Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực LLTP để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Triển khai luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp khái quát hóa, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử và lôgic. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn được thể hiện qua một số nội dung chính như sau: 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa để làm rõ những cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực LLTP. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về lĩnh vực LLTP trên địa bàn tỉnh Nam Định thời gian qua, những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại.
  • 12. 12 - Đưa ra được một số phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực LLTP tại tỉnh Nam Định. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu cho nghiên cứu, giảng dạy về lĩnh vực LLTP. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về lĩnh vực Lý lịch tư pháp. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định. Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định.
  • 13. 13 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP 1. 1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Án tích và việc ghi nhớ án tích Thông thường, LLTP được hiểu là lý lịch về một cá nhân công dân trong đó có những thông tin chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định việc người đó có án tích hay không. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa có những quy định giải thích về khái niệm án tích. Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự nước ta không có sự giải thích thuật ngữ án tích nhưng tại chương IX của Bộ luật hình sự có quy định về xóa án tích. Theo đó, người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. Như vậy, sự khác nhau giữa người có án tích và người không có án tích (kể cả người đã được xóa án tích) là ở chỗ người đó có bị coi là đã bị kết án hay chưa. Nội dung này liên quan đến một khái niệm khác trong pháp luật về hình sự, đó là khái niệm tiền án. Khoản 2, Điều 224 của Bộ luật tố tụng hình sự quy định: “Trong bản án cần phải ghi rõ:…họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, thành phần xã hội, tiền án, tiền sự của bị cáo…”. Người có tiền án là người đã bị kết án và chưa được xóa án, đang bị coi là có án tích. Khái niệm án tích cũng liên quan đến các khái niệm “tái phạm”, “tái phạm nguy hiểm” quy định tại Điều 49 Bộ luật hình sự. Án tích là một khái niệm dùng để chỉ việc phạm tội trong quá khứ của một người đã bị Tòa án có thẩm quyền tuyên bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật và chưa được xóa án. Nói cách khác, án tích là dấu tích thể hiện việc một người đã từng bị kết án bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật mà chưa được xóa án. Trong quản lý Nhà nước về trật tự xã hội nói chung và trong hoạt động tư pháp nói riêng, việc ghi nhớ án tích của những người bị kết án là rất cần thiết. Bất cứ Nhà nước nào cũng cần có sự “phân loại” công dân của mình theo tiêu
  • 14. 14 chí thái độ của công dân đối với pháp luật. Một công dân gương mẫu chấp hành pháp luật cần phải được cộng đồng xã hội trân trọng. Trái lại, một công dân thường xuyên vi phạm pháp luật thì Nhà nước và xã hội ngoài việc áp dụng những dạng, mức trách nhiệm pháp lý tương ứng, cũng cần có chính sách theo dõi, quản lý đặc biệt hơn, hạn chế hơn việc tham gia một số quan hệ nhất định đối với người đó. Những quan hệ pháp luật mà người chưa được xóa án tích không được phép tham gia thường là những quan hệ dễ có khả năng bị những công dân này phương hại, gây hậu quả xấu cho các chủ thể khác trong mối quan hệ đó và thậm chí ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của xã hội. Có thể nói, phần lớn các vi phạm hình sự đều bị coi là tội phạm. Vì vậy, bất kỳ Nhà nước nào cũng có những hạn chế và thử thách nhất định đối với những người vi phạm pháp luật hình sự sau khi thi hành xong bản án. Trong hoạt động tư pháp, việc ghi nhớ án tích có ý nghĩa quan trọng nhằm xác định nhân thân của người bị tình nghi phạm tội. Chính sách hình sự của các quốc gia thường có sự phân hóa đường lối xử lý với người tái phạm, tái phạm nguy hiểm, ví dụ, Điều 3 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định: “Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng…”. Cụ thể hóa đường lối xử trên, Điều 45 Bộ luật hình sự quy định: “Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự”. Trong lịch sử thế giới có những hình thức ghi nhớ án tích rất khác nhau. Thời cổ đại, có những cách ghi nhớ án tích của những người bị kết án bằng việc để lại dấu tích trực tiếp trên thân thể kẻ phạm tội. Ví dụ việc thích chữ lên mặt phạm nhân là hình thức ghi nhớ án phạm để tất cả mọi người đều biết. Cũng có
  • 15. 15 trường hợp hình phạt đồng thời là ghi nhớ án tích như chặt ngón tay, chặt bàn tay của người phạm tội trộm cắp, biển thủ công quỹ… Như vậy, việc lập ra LLTP với tư cách là một loại văn bản của Nhà nước xác định việc công dân có hay không có án tích là hình thức ghi nhớ án tích của thời kỳ văn minh, là sản phẩm của văn minh. Là hình thức ghi nhớ án tích một cách văn minh, tính chất văn minh của án tích được thể hiện ở hai phương diện: Thứ nhất, nó tiết kiệm được thời gian, nhân lực, vật lực của bộ máy Nhà nước, bảo đảm cho công tác thống kê, lưu trữ, tra cứu được gọn nhẹ hơn, khoa học hơn. Thứ hai, nó thể hiện được tính nhân văn của Nhà nước khi không cắt bỏ hay gây biến dạng cơ thể người phạm tội để khắc ghi dấu ấn phạm tội của người đó, giúp cho người phạm tội không bị đau đớn về thể xác và quan trọng hơn, giúp cho họ không bị mặc cảm và kỳ thị để tái hòa nhập cộng đồng, trở thành công dân có ích cho xã hội. 1.1.2. Khái niệm Lý lịch tư pháp LLTP (trong tiếng Pháp: Le casier judiciaire) có nghĩa là cái tủ có nhiều ngăn chứa đựng những phán quyết của Tòa án. Một Thẩm phán người Pháp đã nghĩ ra cách ghi nhớ các án tích của người bị kết án bằng cách lưu trữ các phán quyết của Tòa án đối với người đó và trong một ngăn tủ riêng ghi tên của người đó (để tránh nhầm lẫn án tích của người này với người khác). LLTP là một khái niệm mang tính lịch sử xã hội. Trước đây, LLTP chủ yếu được hiểu là LLTP về án tích của công dân nhằm xem xét việc người đó đã từng bị kết án bởi một bản án hình sự hay không. Criminal record trong tiếng Anh có nghĩa là lý lịch (hồ sơ) về hình sự, là hồ sơ ghi nhớ các phán quyết về hình sự của Tòa án đối với một người cụ thể. Nhìn chung, khái niệm LLTP của nhiều nước đồng nhất với khái niệm lý lịch hình sự, nói cách khác, là lý lịch ghi nhớ các phán quyết về hình sự của Tòa án đối với người phạm tội. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của
  • 16. 16 xã hội, đặc biệt khi các giao dịch kinh doanh – thương mại ngày một thể hiện vai trò quan trọng trong xã hội hiện đại, việc lưu giữ, theo dõi và sử dụng các thông tin về một cá nhân công dân trong quá khứ đã từng bị Tòa án cấm hành nghề hoặc đảm nhiệm một số chức vụ, công việc như thành lập, quản lý doanh nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Do đó, khái niệm LLTP được mở rộng ra khỏi lĩnh vực tư pháp hình sự mà bao gồm cả các lĩnh vực tư pháp phi hình sự. Cũng như pháp luật của nhiều quốc gia có nền hành chính – tư pháp phát triển và phù hợp với thông lệ quốc tế, Luật LLTP của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đưa ra khái niệm LLTP như sau: LLTP là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nhiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Khái niệm trên xác định hai nội dung chính của LLTP: - LLTP là lý lịch về án tích của người bị kết án; - LLTP là lý lịch về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Ở nội dung thứ nhất, LLTP là nguồn thông tin chính thức về tình trạng tiền án của bị cáo để Tòa án xem xét các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với họ khi giải quyết những vụ việc cụ thể. Xét theo góc độ này, thì những thông tin về LLTP có giá trị chứng minh bị cáo tái phạm hay không tái phạm, có thể coi LLTP là một công cụ góp phần bảo đảm nguyên tắc công bằng trong tố tụng hình sự. Khẳng định một người không có án tích khi đã được xóa án tích, LLTP góp phần bảo đẳm nguyên tắc “Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” được quy định tại Điều 9 Bộ luật tố tụng hình sự, qua đó, thể hiện tính chất nhân đạo của pháp luật.
  • 17. 17 Trong giai đoạn thi hành án hình sự, LLTP giúp cho cơ quan thi hành án biết được quá khứ nhân thân của người thụ án, những đặc điểm phạm tội của họ… để có biện pháp giáo dục, cải tạo họ một cách thích hợp. Đặc biệt, LLTP giúp cho các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục đối với những người phải thi hành các hình phạt khác không phải là hình phạt tù như: Cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, trục xuất, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân… thuận lợi hơn khi thực hiện nhiệm vụ. Ở nội dung thứ hai, LLTP còn là nguồn thông tin chính thức để các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế… xem xét đạo đức, tư cách của cá nhân trong khi giải quyết những vụ việc cụ thể liên quan đến cá nhân đó như bầu cử, ứng cử, tuyển dụng nhân sự, đăng ký kinh doanh, làm thủ tục xuất, nhập cảnh… Chính vì vậy, ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong những năm gần đây, pháp luật thường quy định việc công dân phải xuất trình Phiếu LLTP khi tham gia vào một số quan hệ xã hội cụ thể. Ở bình diện chung, LLTP có thể được coi là một công cụ giúp Nhà nước quản lý trật tự xã hội, quản lý con người, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ gây thiệt hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bởi những người đã từng có những hành vi tiêu cực đối với xã hội ở mức độ nghiêm trọng. Quản lý con người qua LLTP giúp cho các quan hệ xã hội được phát triển lành mạnh, bền vững, theo khuôn khổ của pháp luật, qua đó góp phần phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Ở góc độ cá nhân, LLTP cũng là cách để công dân đòi hỏi sự đối xử công bằng, minh bạch từ phía các cơ quan Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện các quyền dân sự - chính trị, yêu cầu Nhà nước phải đảm bảo cho họ được làm các công việc mà pháp luật không cấm nếu họ xuất trình được LLTP chứng minh họ không có án tích. LLTP là một hình thức quản lý con
  • 18. 18 người hiện đại trong một xã hội dân sự khi mà quyền công dân ngày càng được tôn trọng và bảo vệ. 1.2. Quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp 1.2.1. Chủ thể quản lý Lý lịch tư pháp Ch nh phủ Theo quy định của Hiến pháp, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân. Mặt khác, khoản 1, Điều 9 Luật LLTP quy định: “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp” [1]. Như vậy, chủ thể cao nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động LLTP thuộc thẩm quyền của Chính phủ. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao Khoản 2, Điều 9 Luật LLTP quy định: “Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm phối hợp với Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp” [1]. 1 3 Bộ Tư pháp Khoản 3, Điều 9 Luật LLTP giao Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về LLTP. Theo đó, Bộ Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn như: - Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực LLTP.
  • 19. 19 - Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về LLTP; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về LLTP; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức làm công tác LLTP. - Thực hiện việc quản lý CSDL LLTP tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho Trung tâm. - Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về LLTP; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về LLTP. Ban hành và quản lý thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về LLTP. - Triển khai thực hiện việc ứng dụng CNTT trong xây dựng CSDL LLTP. Hợp tác quốc tế về lĩnh vực LLTP. Báo cáo Chính phủ về hoạt động quản lý LLTP. 1.2.1.4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ Khoản 4, Điều 9 Luật LLTP quy định: “Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp [1]. 5 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Theo quy định khoản 5, Điều 9 Luật LLTP, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về LLTP tại địa phương. Theo đó, UBND cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn như: - Thực hiện chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về LLTP; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực LLTP. - Bảo đảm về biên chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho hoạt động quản lý LLTP tại địa phương. - Thực hiện việc kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về LLTP theo thẩm quyền.
  • 20. 20 - Triển khai việc ứng dụng CNTT trong hoạt động xây dựng CSDL LLTP và quản lý LLTP theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp; báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động quản lý LLTP tại địa phương. Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư Pháp, Bộ Nội vụ xác định Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác LLTP tại địa phương. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, trong đó có lĩnh vực LLTP. Sở Tư pháp có 34 nhiệm vụ và quyền hạn về công tác Tư pháp tại địa phương, trong đó có công tác LLTP theo quy định của Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV. 6 Ủy ban nhân dân cấp huyện Trong việc thực hiện công tác Tư pháp, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư Pháp, Bộ Nội vụ, Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hộ tịch… và công tác Tư pháp khác theo quy định của pháp luật. Phòng Tư pháp có 26 nhiệm vụ và quyền hạn về công tác Tư pháp, trong đó có các nhiệm vụ liên quan đến công tác LLTP như tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về LLTP; tham mưu UBND cấp huyện ban hành và gửi Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cho cơ quan quản lý CSDL LLTP. 7 Ủy ban nhân dân cấp xã
  • 21. 21 Công chức Tư pháp – Hộ tịch là chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về công tác Tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trong các nhiệm vụ về công tác Tư pháp, công chức Tư pháp – Hộ tịch có nhiệm vụ liên quan đến pháp luật về LLTP như tuyên truyền, phổ biến pháp luật LLTP; tham mưu giúp UBND cấp xã cấp, gửi Giấy chứng tử cho cơ quan quản lý CSDL LLTP và xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích theo yêu cầu của Sở Tư pháp. 1.2.2. Đối tượng quản lý Lý lịch tư pháp Đối tượng quản lý LLTP là công dân Việt Nam bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài mà trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự theo nguyên tắc có đi có lại. Như vậy, theo quy định của Luật, trước hết, đối tượng quản lý LLTP là công dân Việt Nam bị Tòa án Việt Nam kết án và bản án đó có hiệu lực pháp luật. Trường hợp công dân Việt Nam bị Tòa án nước ngoài kết án cũng thuộc đối tượng quản lý LLTP khi trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. Ví dụ: Các Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và một số nước có quy định về việc các nước ký kết thông báo cho nhau về các bản án có hiệu lực pháp luật xét xử công dân của nước ký kết kia (Điều 78 Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa nước CHXHCN Việt Nam và nước CH Ba Lan; Điều 58 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa nước CHXHCN Việt Nam và nước CH dân chủ nhân dân Lào). Trong trường hợp nhận được trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị kết án do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp, cơ quan có thẩm quyền của
  • 22. 22 Việt Nam sẽ cập nhật thông tin vào CSDL LLTP. Trường hợp công dân Việt Nam được chuyển giao để chấp hành hình phạt tù ở Việt Nam theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp thì cũng thuộc đối tượng quản lý LLTP. Đối tượng quản lý LLTP còn bao gồm người nước ngoài bị Tòa án Việt Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị Tòa án nước ngoài kết án thì không thuộc đối tượng quản lý LLTP theo quy định của Luật này. Ngoài ra, đối tượng quản lý LLTP còn bao gồm công dân Việt Nam và người nước ngoài bị Tòa án Việt Nam cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật (cần lưu ý những người này không phải là có án tích). 1.2.3. Phạm vi quản lý Lý lịch tư pháp Phạm vi quản lý LLTP là phạm vi nội dung ghi nhớ của LLTP gồm những vấn đề gì. Có ý kiến cho rằng, phạm vi quản lý LLTP ở Việt Nam nên bao gồm cả án tích (tiền án), tiền sự, một số phán quyết khác của Tòa án về các vấn đề dân sự (năng lực hành vi dân sự, tuyên bố mất tích, tuyên bố chết…, hôn nhân gia đình, tước một số quyền làm cha, làm mẹ…), thậm chí cả một số quyết định phạt hành chính… Tuy nhiên, xuất phát từ thực tiễn của Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay, phạm vi quản lý LLTP chỉ bao gồm hai nội dung, đó là: Lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và tình trạng thi hành án đó; Lý lịch về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản và cấm thực hiện các hoạt động. 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp 1.3.1. Công tác xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp
  • 23. 23 Để triển khai thi hành Luật LLTP, Bộ Tư pháp đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham mưu cho các cơ quan có thẩm quyền ban hành và ban hành theo thẩm quyền 10 văn bản hướng dẫn thi hành Luật LLTP (01 Nghị định, 01 Thông tư liên tịch, 04 Thông tư; 03 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và 01 Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp). Bên cạnh đó, để đáp ứng yêu cầu liên quan đến việc thực hiện Luật LLTP và Luật Thi hành án hình sự, Bộ Công an cũng đã chủ động ban hành Thông tư số 63/2011/TT-BCA ngày 07/9/2011 sửa đổi, bổ sung các loại biểu mẫu về thi hành án hình sự. Có thể nói, hệ thống văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật LLTP về cơ bản đã được ban hành đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho Luật LLTP từng bước đi vào cuộc sống. 1.3.2. Công tác tổ chức triển khai thi hành Luật Lý lịch tư pháp Sau khi Luật LLTP được Quốc hội thông qua, Bộ Tư pháp đã phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật LLTP. Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành có liên quan và UBND hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng đã ban hành văn bản để triển khai thi hành Luật LLTP tại các Bộ, ngành, địa phương. Đồng thời nhiều văn bản, hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật cũng đã được Bộ Tư pháp và các cơ quan, đơn vị ban hành. Để triển khai có hiệu quả Luật LLTP, cũng như kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Luật LLTP, Bộ Tư pháp đã có nhiều văn bản đề nghị các Bộ, ngành có liên quan, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp triển khai và chỉ đạo triển khai thi hành Luật LLTP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật LLTP. Bên cạnh đó, Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp đã có văn bản gửi
  • 24. 24 Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị phối hợp triển khai thực hiện Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Ngoài ra, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành các Kế hoạch nhằm triển khai kịp thời, hiệu quả văn bản của Chính phủ về công tác LLTP; Trung tâm LLTP quốc gia và Tổng cục Thi hành án dân sự cũng thường xuyên, kịp thời có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn địa phương về các công việc trực tiếp liên quan đến công tác xây dựng CSDL LLTP, biên chế, cấp Phiếu LLTP. Trên cơ sở Kế hoạch triển khai thi hành Luật LLTP và đề nghị của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng cũng đã có văn bản chỉ đạo các đơn vị có trách nhiệm trong việc phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin để xây dựng CSDL LLTP và cấp Phiếu LLTP nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ được giao. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng đã kịp thời ban hành Kế hoạch, Chỉ thị, Quyết định, Công văn… thi hành Luật LLTP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật. Bên cạnh đó, một số Sở Tư pháp cũng đã chủ động ban hành văn bản để triển khai thi hành Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật tại địa phương. Để tạo cơ sở cho việc phối hợp liên ngành ở địa phương, trên cơ sở tham mưu của Sở Tư pháp, UBND một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai thi hành Luật LLTP, trong đó ngoài việc quy định trách nhiệm cụ thể của Sở Tư pháp, của Công an tỉnh, UBND còn đề nghị các ngành Tòa án, Kiểm sát, Thi hành án dân sự địa phương tăng cường phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin. Đồng thời, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hầu hết các Sở Tư pháp đều quan tâm tăng cường quan hệ phối hợp với các ngành ở địa phương nhằm bảo đảm cho các cơ quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin LLTP.
  • 25. 25 1.3.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành Việc tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn thi hành đã được Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành có liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành dưới nhiều hình thức. Ngay sau khi Luật LLTP có hiệu lực, Bộ Tư pháp đã tiến hành xây dựng, biên soạn các tài liệu tuyên truyền, phổ biến Luật LLTP như: Đề cương giới thiệu Luật LLTP; số chuyên đề về Luật LLTP để đưa lên Trang thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ; tổ chức Hội nghị trực tuyến phổ biến, quán triệt Luật LLTP cho Lãnh đạo các Sở Tư pháp, Lãnh đạo Phòng Hành chính Tư pháp, Phòng LLTP thuộc Sở Tư pháp, cơ quan Thi hành án dân sự… Hàng năm, Bộ Tư pháp đã phối hợp với các cơ quan truyền thông thực hiện tuyên truyền các quy định của Luật LLTP, đặc biệt là các quy định liên quan đến thủ tục cấp Phiếu LLTP trên các phương tiện thông tin đại chúng dưới nhiều hình thức như: Phối hợp với Ban Khoa giáo Đài truyền hình Việt Nam (VTV2) thực hiện chuyên mục “Giới thiệu Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật”; phối hợp với Ban Thanh thiếu niên – Đài truyền hình Việt Nam (VTV6) thực hiện tuyên truyền pháp luật về LLTP; phối hợp với Hệ thời sự - chính trị - tổng hợp, Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV1) thực hiện tuyên truyền pháp luật về LLTP; thực hiện phóng sự về cải cách hành chính… Việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật LLTP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật, đặc biệt là những văn bản có liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành trong việc phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin đã được các Bộ, ngành phổ biến, quán triệt tới đội ngũ cán bộ, công chức của ngành thông qua các Hội nghị tập huấn, trao đổi nghiệp vụ, giao ban.
  • 26. 26 Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng được hầu hết các địa phương quan tâm, chú trọng và tổ chức với nhiều hình thức khác nhau như tổ chức Hội nghị triển khai, quán triệt thực hiện Luật LLTP; lồng ghép tuyên truyền, quán triệt Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn thi hành trong các Hội nghị, Hội nghị tập huấn; thực hiện tuyên truyền, đăng tải các bản tin LLTP trên các phương tiện thông tin đại chúng; in ấn sách, phát hành tập san pháp luật chuyên đề, sổ tay pháp luật, cẩm nang nghiệp vụ, sách hỏi đáp pháp luật, tờ rơi, tờ gấp về LLTP… 1.3.4. Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân lực làm công tác Lý lịch tư pháp; đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc Nhằm xác định các điều kiện về tổ chức bộ máy, biên chế, cơ sở vật chất kỹ thuận để thực hiện nhiệm vụ quản lý LLTP và xây dựng, quản lý CSDL LLTP theo yêu cầu của Luật LLTP, ngày 28/12/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2369/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Xây dựng Trung tâm LLTP quốc gia và kiện toàn tổ chức thuộc Sở Tư pháp để xây dựng, quản lý CSDL LLTP”. Trên cơ sở Quyết định số 2369/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác LLTP đã từng bước được kiện toàn. Ngày 26/01/2011, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 97/QĐ-BTP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm LLTP quốc gia. Theo Quyết định số 97/QĐ-BTP, Trung tâm LLTP quốc gia là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng xây dựng, quản lý CSDL LLTP trong phạm vi cả nước và thực hiện một số nhiệm vụ trong lĩnh vực LLTP do Bộ trưởng giao. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm LLTP quốc gia bao gồm: Ban giám đốc; Phòng Hành chính – Tổng hợp, Phòng Tiếp nhận và xử lý thông tin, Phòng Dữ liệu LLTP. Theo Quyết định số 2369/QĐ-TTg, để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý CSDL LLTP và quản lý nhà nước về LLTP tại địa phương, các Sở Tư pháp sử
  • 27. 27 dụng tổ chức hiện có của Sở là Phòng Hành chính Tư pháp, đồng thời, bổ sung ít nhất 03 biên chế làm công tác LLTP tại Phòng Hành chính Tư pháp. Riêng đối với 05 thành phố trực thuộc Trung ương thì phải bảo đảm cho Phòng LLTP thuộc Sở Tư pháp Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có ít nhất 07 công chức, các thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ có ít nhất 05 công chức. Thực hiện Quyết định trên, Sở Tư pháp 05 thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ đã phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND thành lập Phòng LLTP. 58 Sở Tư pháp còn lại đã kiện toàn bộ phận làm công tác LLTP tại Phòng Hành chính Tư pháp. Việc đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động quản lý LLTP đã từng bước được quan tâm thực hiện. Bộ Tư pháp đã quan tâm, chú trọng đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác xây dựng, quản lý CSDL LLTP cho Trung tâm LLTP quốc gia như máy vi tính, máy fax, máy chủ, tủ đựng tài liệu, tủ lưu trữ chuyên dùng và diện tích phục vụ lưu trữ hồ sơ LLTP… Thực hiện Quyết định số 2369/QĐ-TTg và trên cơ sở đề nghị của Sở Tư pháp, đến nay nhiều UBND tỉnh, thành phố đã cấp kinh phí mua sắm trang thiết bị riêng hoặc cấp kinh phí mua sắm trong kinh phí hành chính hàng năm cho Sở Tư pháp. 1.3.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ Với vai trò là cơ quan tham mưu, giúp Chính phủ quản lý thống nhất công tác LLTP, Bộ Tư pháp đã thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác LLTP tại Trung tâm LLTP quốc gia và các Sở Tư pháp. Trong 05 năm qua, Bộ Tư pháp đã tổ chức 04 lớp đào tạo nghiệp vụ LLTP cho công chức, viên chức làm công tác LLTP tại Trung tâm LLTP quốc gia và các Sở Tư pháp trên toàn quốc với hơn 150 học viên; tổ chức 07 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ LLTP, 06 lớp tập huấn kỹ năng sử dụng phần mềm quản lý LLTP. Bên
  • 28. 28 cạnh đó, công tác hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về LLTP cũng được Bộ Tư pháp quan tâm chú trọng thực hiện thông qua nhiều hình thức. 1.3.6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về Lý lịch tư pháp Nhằm nắm bắt thực trạng tình hình triển khai thực hiện Luật LLTP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành tại địa phương, ghi nhận những đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị được kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong quá trình triển khai thi hành Luật LLTP, đồng thời, kịp thời động viên khuyến khích và nhân rộng những điển hình trong việc thực thi nhiệm vụ mà Luật LLTP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật quy định, trong những năm qua, Bộ Tư pháp đã chủ động tổ chức kiểm tra và phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng tiến hành kiểm tra liên ngành tình hình thực hiện Luật LLTP tại nhiều địa phương. Thông qua công tác kiểm tra liên ngành, Trung tâm LLTP quốc gia và các Bộ ngành có liên quan đã đi sâu sát, nắm bắt tình hình thực tế, kịp thời phát hiện các sai sót, khó khăn, vướng mắc của địa phương để tháo gỡ và chủ động trực tiếp hướng dẫn nghiệp vụ; chấn chỉnh, khắc phục kịp thời các sai sót của địa phương; đã tạo ra những tiền đề và điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác LLTP trên toàn quốc, bảo đảm chất lượng, hiệu quả ngày càng cao của công tác LLTP nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đang đặt ra. 1.3.7. Triển khai việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản lý Lý lịch tư pháp Nhận thức được vai trò của CNTT trong lĩnh vực LLTP, ngay từ những ngày đầu khi Luật LLTP được ban hành và triển khai, Bộ Tư pháp đã quan tâm, chú trọng đầu tư ứng dụng CNTT vào công tác này. Tháng 9/2012, Bộ Tư pháp đã thực hiện triển khai Phần mềm Quản lý LLTP dùng chung cho các Sở Tư
  • 29. 29 pháp. Đến tháng 11/2013, trước yêu cầu đặc thù về chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm LLTP quốc gia, Bộ Tư pháp đã tiếp tục thực hiện xây dựng, triển khai Phần mềm Quản lý LLTP phiên bản cho Trung tâm và chuyển đổi dữ liệu LLTP từ Phần mềm công cụ mà Trung tâm đang sử dụng sang phần mềm phiên bản mới. Cho đến thời điểm hiện tại, Trung tâm LLTP quốc gia và các Sở Tư pháp đã sử dụng các phần mềm nói trên để hỗ trợ cho công tác xây dựng, quản lý CSDL và cấp Phiếu LLTP, về cơ bản đã đáp ứng được các yêu cầu. Bên cạnh việc sử dụng Phần mềm Quản lý LLTP do Cục CNTT xây dựng, Trung tâm LLTP quốc gia cũng tiếp tục nghiên cứu, xây dựng những giải pháp ứng dụng CNTT khác vào hoạt động xây dựng CSDL LLTP như “Giải pháp tự động hóa công tác xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác CSDL” nhằm giải quyết cơ bản khó khăn về nguồn nhân lực xây dựng CSDL và chất lượng thông tin LLTP; giải pháp ứng dụng CNTT vào công tác phối hợp tra cứu, xác minh giữa Trung tâm LLTP quốc gia – Bộ Tư pháp, Cục Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát (C53), Bộ Công an và các Sở Tư pháp (được gọi là giải pháp “Kiền ba chân”) trong công tác cấp Phiếu LLTP đã có hiệu quả cao và giải quyết cơ bản tình trạng chậm thời hạn cấp Phiếu cho công dân và đẩy mạnh cỉa cách thủ tục hành chính. Tại các địa phương, ngay từ khi Luật LLTP có hiệu lực thi hành, nhận thức được tầm quan trọng của CNTT trong quản lý LLTP, một số Sở Tư pháp đã chủ động tiến hành xây dựng Phần mềm riêng để xây dựng, quản lý CSDL LLTP và thực hiện cấp Phiếu LLTP. Trung tâm LLTP quốc gia phối hợp với Cục CNTT xây dựng Phần mềm Quản lý LLTP dùng chung cho các Sở Tư pháp. Ngày 15/01/2012, Bộ Tư pháp đã có Công văn số 359/BTP-CNTT gửi các Sở Tư pháp về việc triển khai thử nghiệm Phần mềm này. Sau khi tổng hợp ý kiến đánh giá của các Sở Tư pháp, Cục CNTT đã chỉnh sửa Phần mềm để đáp ứng tốt hơn
  • 30. 30 yêu cầu sử dụng của các Sở Tư pháp. Đến nay, Phần mềm này đã được triển khai rộng khắp các Sở Tư pháp trên phạm vi toàn quốc. Bên cạnh việc 63/63 Sở Tư pháp đang sử dụng Phần mềm Quản lý LLTP dùng chung đã có nhiều Sở Tư pháp thực hiện áp dụng giải pháp “Kiềng ba chân” nhằm giải quyết tình trạng chậm trả lời tra cứu, xác minh thông tin LLTP. 1.3.8. Hợp tác quốc tế về Lý lịch tư pháp Trong 05 năm qua, công tác LLTP đã được sự quan tâm, hỗ trợ của Dự án Chương trình Đối tác Tư pháp do Liên minh Châu Âu (EU), Thụy Điển và Đan Mạch (Dự án JPP); Chương trình hợp tác ba năm thực hiện Tuyên bố chung về hợp tác trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và CHLB Đức và Dự án Hệ thống tư pháp thân thiện với trẻ em do UNICEF tài trợ. Với sự hỗ trợ của các Dự án nêu trên, Bộ Tư pháp đã tiến hành nhiều hoạt động rất hiệu quả như hỗ trợ nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật LLTP, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về LLTP, khảo sát thực tiễn kinh nghiệm quản lý LLTP của những quốc gia có nền LLTP rất phát triển như CHLB Đức… Các hoạt động hợp tác quốc tế đã hỗ trợ rất thiết thực, quý báu cho hoạt động xây dựng, hoàn thiện thể chế và tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật cũng như phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về LLTP. 1.3.9. Công tác xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu Lý lịch tư pháp 1.3 9 Việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp cung cấp thông tin để xây dựng Cơ sở dữ liệu Lý lịch tư pháp Thực hiện nhiệm vụ phối hợp cung cấp thông tin để xây dựng CSDL LLTP theo quy định của Thông tư Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP- TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ công an, Bộ quốc phòng hướng
  • 31. 31 dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin LLTP, các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan Công an, Thi hành án dân sự, cơ quan có liên quan trong quân đội đã cung cấp thông tin LLTP cho Trung tâm LLTP quốc gia và các Sở Tư pháp. Bên cạnh đó, UBND cấp xã, cấp huyện cũng đã thực hiện cung cấp thông tin chứng tử, cải chính hộ tịch theo quy định. 1.3 9 Công tác xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu Lý lịch tư pháp Theo quy định tại Điều 11 Luật LLTP: “CSDL LLTP là tập hợp các thông tin về án tích, tình trạng thi hành án; về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản được cập nhật và xử lý theo quy định của Luật này” [1]. CSDL LLTP được xây dựng và quản lý tại Trung tâm LLTP quốc gia thuộc Bộ Tư pháp và tại các Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Như vậy, cơ quan quản lý CSDL LLTP bao gồm Trung tâm LLTP quốc gia thuộc Bộ Tư pháp và các Sở Tư pháp. Mô hình quản lý CSDL LLTP theo quy định của Luật LLTP là mô hình 2 cấp. Trung tâm LLTP quốc gia là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp, có nhiệm vụ xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ CSDL LLTP trong phạm vi cả nước; tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin LLTP do các cơ quan có liên quan cung cấp; tiếp nhận LLTP do Sở Tư pháp cung cấp; lập LLTP, cấp Phiếu LLTP. Đồng thời, Trung tâm LLTP quốc gia còn có vai trò điều phối, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý CSDL LLTP trong phạm vi cả nước; cung cấp thông tin LLTP của người nước ngoài bị Tòa án Việt Nam kết án theo yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về việc quản lý CSDL LLTP trong phạm vi cả nước. Sở Tư pháp có nhiệm vụ xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ CSDL LLTP trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin LLTP do Tòa án, các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp và
  • 32. 32 lập LLTP, cấp Phiếu LLTP theo thẩm quyền. Với vai trò là cơ quan quản lý CSDL LLTP tại địa phương, Sở Tư pháp còn có nhiệm vụ cung cấp LLTP và thông tin bổ sung cho Trung tâm LLTP quốc gia; cung cấp thông tin LLTP cho Sở Tư pháp khác và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về việc quản lý CSDL LLTP tại địa phương. Với chức năng là trung tâm tích hợp dữ liệu LLTP trong phạm vi cả nước, Trung tâm LLTP quốc gia thường xuyên thực hiện tiếp nhận, cập nhật và xử lý thông tin LLTP từ các Sở Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các trại giam, trại tạm giam, cơ quan Thi hành án hình sự công an cấp tỉnh, Tòa án quân sự Trung ương cung cấp. Trên cơ sở số lượng thông tin nhận được, Trung tâm LLTP quốc gia đã kiểm tra, phân loại thông tin; thực hiện tích hợp, cập nhật vào CSDL LLTP, cung cấp cho Sở Tư pháp các thông tin do Trại giam, trại tạm giam, cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và Tòa án quân sự Trung ương cung cấp. Đồng thời, Trung tâm LLTP quốc gia đã lập và đưa vào lưu trữ các hồ sơ LLTP bằng giấy theo quy định. Bên cạnh việc tiếp nhận thông tin bằng văn bản giấy, từ ngày 01/5/2015, Trung tâm LLTP quốc gia và các Sở Tư pháp đã triển khai thực hiện trao đổi thông tin LLTP điện tử. Để đảm bảo số lượng thông tin do các cơ quan cung cấp được đầy đủ, 05 năm qua, Trung tâm LLTP quốc gia cũng đã tiến hành 05 đợt rà soát thông tin với 1.002 lượt đơn vị đầu mối cung cấp thông tin. Với chức năng là trung tâm tích hợp dữ liệu LLTP tại địa phương, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tiếp nhận, cập nhật và xử lý thông tin LLTP từ các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Trung tâm LLTP quốc gia và các cơ quan khác có liên quan cung cấp.
  • 33. 33 Trên cơ sở số lượng thông tin nhận được, các Sở Tư pháp đã tiến hành kiểm tra, phân loại, vào Sổ tiếp nhận thông tin; lập LLTP, cập nhật thông tin LLTP bổ sung; cung cấp thông tin LLTP cho các Sở Tư pháp khác; lập và đưa vào lưu trữ hồ sơ LLTP bằng văn bản giấy; cung cấp cho Trung tâm LLTP quốc gia các bản LLTP và thông tin LLTP bổ sung. 1.3.10. Công tác cấp Phiếu Lý lịch tư pháp 1.3.10 Quyền yêu cầu cấp Phiếu Lý lịch tư pháp Theo quy định tại Điều 17 Luật LLTP, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP như sau: Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP của mình. Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Như vậy, theo quy định của Luật LLTP, quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP của cá nhân (bao gồm công dân Việt nam và người nước ngoài) không bị hạn chế về mục đích sử dụng Phiếu LLTP. Tùy theo yêu cầu và mục đích sử dụng (xuất cảnh, du học, xin con nuôi…), nếu đáp ứng đủ các điều kiện về thủ tục thì cá nhân đó có quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP của mình. Khác với cá nhân, các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP có quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP của cá nhân có liên quan. Tuy nhiên, quyền yêu cầu này của các cơ quan bị giới hạn bởi mục đích sử dụng Phiếu, đó là để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
  • 34. 34 1.3.10 Phiếu Lý lịch tư pháp Tùy theo pháp luật của mỗi quốc gia mà quy định các loại Phiếu LLTP khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung có hai yêu cầu cơ bản về việc cấp Phiếu: Một là, Phiếu LLTP thể hiện đầy đủ quá khứ của một người, dùng để cấp cho cơ quan khi thi hành một công vụ nhất định có liên quan đến người đó. Hai là, LLTP thể hiện tình trạng pháp lý hiện tại của một người (có án tích hay không, có đang bị cấm quyền hay không) dùng để cấp cho cá nhân sử dụng khi tham gia vào các quan hệ xã hội mà pháp luật quy định phải xuất trình Phiếu LLTP. Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật LLTP: “Phiếu LLTP là Phiếu do cơ quan quản lý CSDL LLTP pháp cấp, có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản” [1]. Người dân sử dụng Phiếu LLTP vào nhiều mục đích khác nhau như bổ túc hồ sơ xuất cảnh ra nước ngoài, thành lập doanh nghiệp, xin việc làm trong nước, xuất khẩu lao động, bổ túc hồ sơ quốc tịch, xin cấp giấy phép lao động… Trong đó, nhu cầu sử dụng vào mục đích bổ túc hồ sơ xuất cảnh chiếm tỷ lệ rất cao. Thực tiễn giải quyết cấp Phiếu LLTP trong thời gian qua cho thấy, nhu cầu sử dụng Phiếu LLTP xuất phát chủ động từ phía người dân khi họ tham gia vào những quan hệ liên quan đến quyền lợi của mình. Phiếu LLTP giúp cá nhân chứng minh về bản thân có hay không có tiền án theo yêu cầu của các cơ quan có liên quan trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó, Phiếu LLTP còn góp phần phục vụ nhu cầu quản lý hành chính nhà nước. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường làm cho các quan hệ xã hội cũng ngày càng phong phú và đa dạng. Phiếu LLTP lúc này càng trở nên quan trọng và cần thiết đối với mỗi cá nhân. Phiếu LLTP được coi là một trong
  • 35. 35 những giấy tờ để chứng minh cá nhân có hay không có tiền án khi tham gia vào các quan hệ pháp lý. Vì vậy, nhiều văn bản pháp luật đã quy định về việc cá nhân phải xuất trình Phiếu LLTP khi tham gia vào các quan hệ pháp lý, theo đó Phiếu LLTP trở thành một trong những giấy tờ bắt buộc phải có trong hồ sơ khi xin việc làm, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam, nuôi con nuôi, cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, kiểm toán, y dược tư nhân, tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, đi du học ở nước ngoài… Quy định này được thể hiện ở nhiều văn bản pháp luật như Luật Quốc tịch Việt Nam; Pháp lệnh xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 103/2003/NĐ-CP ngày 12/9/2003 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân; Nghị định số 105/2003/NĐ-CP ngày 17/9/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam… Theo quy định tại Điều 41 Luật LLTP, có hai loại Phiếu LLTP: Phiếu LLTP số 1 và Phiếu LLTP số 2: Phiếu LLTP số 1: Phiếu LLTP số 1 được cấp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam và cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Án tích đã được xóa thì không ghi vào Phiếu LLTP số 1. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ ghi vào Phiếu LLTP số 1 khi cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu. Phiếu LLTP số 2: Phiếu LLTP số 2 được cấp cho các cơ quan tiến hành tố tụng. Trường hợp một người đã bị kết án thì Phiếu LLTP số 2 ghi tất cả các án tích (bao gồm án tích chưa được xóa và án tích đã được xóa). Phiếu LLTP số 2 cũng bao gồm thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
  • 36. 36 Như vậy, so với Phiếu LLTP số 1, Phiếu LLTP số 2 bao gồm nhiều thông tin hơn (cả những án tích đã được xóa). Tuy nhiên, đối tượng yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 2 cũng hẹp hơn, chỉ bao gồm các cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát và Tòa án). Để bảo đảm tính minh bạch và quyền dân chủ của công dân, Điều 41 quy định Phiếu LLTP số 2 cũng được cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về LLTP của mình. Theo quy định của Luật LLTP, Trung tâm LLTP quốc gia, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều có thẩm quyền cấp Phiếu LLTP. Theo đó, thẩm quyền cấp Phiếu LLTP của Sở Tư pháp được quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật LLTP trong các trường hợp sau: Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam Thực hiện Luật LLTP, Trung tâm LLTP quốc gia đã tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP và cấp Phiếu LLTP cho người nước ngoài đã có thời gian cư trú tại Việt Nam. Tuy nhiên, số lượng thông tin do các Sở Tư pháp xử lý và cung cấp cho Trung tâm LLTP quốc gia còn chưa đầy đủ nên khi thực hiện cấp Phiếu, bên cạnh việc đề nghị Cục Hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát tra cứu, xác minh thông tin, nhiều trường hợp Trung tâm còn phải tra cứu tại các Sở Tư pháp và Tòa án nên đã ảnh hưởng đến thời hạn cấp Phiếu LLTP. Kể từ khi bắt đầu áp dụng giải pháp tin học hóa việc tra cứu thông tin với C53 (giải pháp “Kiềng ba chân”) và chủ độngtra cứu tại CSDL tại Trung tâm (vì sau khi có kết quả tra cứu của C53, Trung tâm phải tra cứu bổ sung tình trạng thi hành án; phần thi hành án dân sự; các điều kiện đương nhiên xóa án tích; thông tin về cấm thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã…), Trung tâm LLTP quốc gia luôn bảo đảm các trường hợp cấp Phiếu đúng và sớm hơn thời hạn Luật định. Bên cạnh nhiệm vụ cấp Phiếu LLTP theo thẩm quyền, thực hiện giải pháp
  • 37. 37 “Kiềng ba chân”, Trung tâm đã hỗ trợ kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các Sở Tư pháp tra cứu cho các hồ sơ cấp Phiếu LLTP, phục vụ hiệu quả cho công tác cấp Phiếu LLTP của các Sở Tư pháp, không có sai sót, giải quyết cơ bản tình trạng chậm thời hạn cấp Phiếu LLTP tại các tỉnh, thành phố được áp dụng giải pháp “Kiềng ba chân”. Tại địa phương, các Sở Tư pháp đã thụ lý các hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP, bao gồm Phiếu LLTP số 1 và Phiếu LLTP số 2. Để thực hiện nhiệm vụ cấp Phiếu LLTP, các Sở Tư pháp đã thực hiện tra cứu, xác minh thông tin có trước ngày 01/7/2010 tại Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát và các cơ quan khác có liên quan. Đồng thời, việc tra cứu, xác minh thông tin LLTP về án tích có từ ngày 01/7/2010 tại CSDL LLTP tại Sở Tư pháp cũng đã được hầu hết các Sở Tư pháp thực hiện. 1.4. Quy định pháp luật của một số nước về Lý lịch tư pháp Ở hầu hết các nước, hệ thống quản lý LLTP được thiết lập, phát triển hàng chục đến hàng trăm năm nay và có tác dụng tích cực đối với các hoạt động tố tụng, quản lý nhà nước, bảo đảm quyền công dân. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau và thiết chế tư pháp đặc thù mà mỗi nước có khái niệm LLTP phù hợp. Khái niệm LLTP thể hiện phạm vi quản lý LLTP và chính phạm vi quản lý LLTP quyết định toàn bộ nội dung, quy mô, cơ chế quản lý LLTP. 1.4.1. Quy định về Lý lịch tư pháp của Cộng hòa Pháp Theo pháp luật của Cộng hòa Pháp, LLTP lưu giữ các thông tin về bản án hình sự, thông tin về thương mại, hành chính như các quyết định về kỷ luật của cơ quan tư pháp hoặc cơ quan hành chính, những bản án tuyên bố việc thanh lý tư pháp đối với những thể nhân, sự phá sản cá nhân hoặc cấm quyền liên quan đến vấn đề phục hồi tư pháp và thanh lý tư pháp các doanh nghiệp… Theo quy định tại Bộ luật Điều tra hình sự Cộng hòa Pháp: “LLTP quốc gia trung ương, sau đây gọi là “LLTP” là một hệ thống xử lý tự động đặt dưới sự
  • 38. 38 quản lý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, có nhiệm vụ bảo đảm việc đăng ký, lưu trữ và thay đổi các dữ liệu liên quan đến các quyết định được ban hành trong lĩnh vực hình sự và quốc phòng…” (Điều 589). Theo quy định của Cộng hòa Pháp, nguồn thông tin LLTP được cung cấp cho cơ quan LLTP bao gồm nguồn thông tin LLTP của cá nhân và nguồn thông tin LLTP của pháp nhân. Cơ quan LLTP có nhiệm vụ quản lý toàn bộ các bản án trong lãnh thổ nước Pháp (bao gồm bản án hình sự, một số bản án thương mại liên quan đến phá sản, một số bản án cấm hành nghề trong hoạt động thương mại và một số quyết định xử phạt hành chính). Ngoài những bản án do Tòa án trong nước tuyên, cơ quan LLTP còn lưu trữ cả những thông tin liên quan đến bản án do Tòa án nước ngoài tuyên thông qua các hiệp định tương trợ tư pháp. Ở Pháp, xóa án tích bao gồm: Xóa án đương nhiên và xóa án theo quyết định của Tòa án. Thủ tục xóa án theo quyết định của Tòa án chỉ được áp dụng cho những bản án không có quy định đương nhiên xóa án, Điều 769 Bộ luật Tố tụng hình sự Pháp quy định không ghi vào Phiếu LLTP. Theo quy định của pháp luật Pháp, Phiếu LLTP bao gồm: Phiếu LLTP số 1, Phiếu LLTP số 2 và Phiếu LLTP số 3, trong đó: Phiếu LLTP số 1: Là loại phiếu chỉ có các nhà chức trách tư pháp (Thẩm phán) mới được quyền tiếp cận. Thông tin của Phiếu số 1 rất phong phú, bao gồm tất cả các thông tin liên quan đến án tích của một người và những thông tin liên quan đến phán quyết của Tòa án thương mại như cấm quản lý doanh nghiệp, cấm hành nghề (Điều 774, Điều 774-1 Bộ luật Tố tụng hình sự). Phiếu LLTP số 2: Là loại phiếu cấp cho một số cơ quan nhà nước. Thông tin của Phiếu LLTP số 2 không bao gồm hình phạt vi cảnh, không bao gồm hình phạt án treo, không bao gồm những phán quyết do Tòa án nước ngoài tuyên. Phiếu LLTP số 3: Là loại phiếu cấp cho cá nhân. Phiếu LLTP số 3 chỉ chứa đựng những thông tin liên quan đến bản án của Tòa án về những hình phạt
  • 39. 39 tước tự do trên 2 năm không được hưởng án treo và với thời hạn 2 năm hoặc dưới 2 năm nhưng Tòa án quyết định là ghi vào Phiếu LLTP số 3. 1.4.2. Quy định về Lý lịch tư pháp của Cộng hòa Liên bang Đức Ở Đức, Luật về Cơ quan Đăng ký trung ương (BZRG) ngày 18/3/1971, sửa đổi ngày 21/9/1984 và sửa đổi ngày 17/12/2006, quy định việc duy trì và quản lý một cơ quan lưu trữ LLTP Trung ương (BZR), có tên gọi là cơ quan đăng ký liên bang trung ương. Cơ quan này được đặt tại Born và do Văn phòng Tư pháp liên bang quản lý theo sự chỉ đạo của Bộ Tư pháp liên bang. Theo quy định của pháp luật Cộng hòa liên bang Đức, phạm vi quản lý LLTP không chỉ bao gồm các thông tin về bản án hình sự của Tòa án mà phạm vi quản lý LLTP còn bao gồm thông tin liên quan đến quyết định của cơ quan hành chính và Tòa án về vi phạm trong công nghiệp và thương mại; các quyết định của cơ quan công tố hình sự về việc truy tố đang thực hiện đối với một người nào đó. Theo quy định của pháp luật Cộng hòa liên bang Đức, nguồn thông tin LLTP được cung cấp cho cơ quan LLTP bao gồm: Bất cứ sự kết án nào dựa trên pháp luật hình sự phải được đăng ký tại cơ quan lưu trữ lý lịch trung ương. Các quyết định hành chính liên quan đến lợi ích công cộng phải được đăng ký, đặc biệt là các quyết định chống lại người nước ngoài, người giữ vũ khí và nhà kinh doanh, những người đã bị tuyên bố chính thức, những người đang bị điều tra do những hành vi sai trái nghiêm trọng hoặc các lý do khác. Các biện pháp của Tòa án hình sự liên quan đến thanh niên từ 14 đến 21 tuổi. Các biện pháp và quyết định liên quan đến cá nhân làm kinh doanh do các cơ quan hành chính, tòa án hình sự ban hành. Hiện nay, ở Đức có 3 cơ quan đăng ký tư pháp được duy trì tại Cơ quan Đăng ký liên bang Trung ương, đó là: Cơ quan đăng ký tội phạm trung ương bao gồm cả đăng ký tội phạm người chưa thành niên; Cơ quan Đăng ký trung ương
  • 40. 40 về vi phạm trong công nghiệp và thương mại; Cơ quan đăng ký về thủ tục tố tụng đang diễn ra. Ba cơ quan đăng ký được duy trì tại Cơ quan đăng ký liên bang trung ương hoạt động trên cơ sở CNTT hiện đại. Người được xóa án được coi là chưa bị kết án. Các thông tin án tích đã được xóa không bị tiết lộ. Ở Đức, theo quy định của Luật về Cơ quan Đăng ký trung ương, thông tin từ cơ quan đăng ký tội phạm trung ương được cung cấp dưới dạng một giấy chứng nhận hành vi hoặc dưới dạng thông tin đầy đủ nhất. Giấy chứng nhận hành vi cá nhân được cấp theo yêu cầu của mỗi người, từ đủ 14 tuổi với nội dung là những gì đã được đăng ký liên quan đến người đó. Các cơ quan công quyền có thể có được giấy chứng nhận hành vi liên quan đến một người cụ thể trong phạm vi cần thiết để hoàn thành việc điều tra thuộc thẩm quyền của họ. Chỉ có Tòa án và cơ quan công quyền nhất định được quy định tên cụ thể trong luật mới có thể có được thông tin đầy đủ đối với tất cả các nội dung đăng ký được lưu lại tại cơ quan đăng ký và chỉ phục vụ mục đích được nêu rõ trong đạo luật đó. 1.4.3. Quy định về Lý lịch tư pháp của Nhật Bản LLTP là lý lịch phạm tội của từng cá nhân, ghi nhận các phán quyết xác định có tội do Tòa án tuyên đối với người đó (có tiền án). LLTP là tư liệu quan trọng không thể thiếu giúp cho quá trình kiểm sát và xét xử được chính xác. Mục đích của LLTP được quy định rõ trong Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự và Luật Ân xá của Nhật Bản, nhằm phục vụ cho hoạt động điều tra, xét xử và thi hành án của các cơ quan tư pháp. Cá nhân không có quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP. Trong một số trường hợp đặc biệt, luật sư cũng có quyền yêu cầu cung cấp LLTP nhưng chỉ được sử dụng trong quá trình tố tụng. Quy định mang tính hạn chế này xuất phát từ nguyên tắc bảo đảm bí mật đời tư của công dân. Viện Kiểm sát là cơ quan có chức năng quản lý LLTP tại Nhật Bản. Hệ thống
  • 41. 41 Viện Kiểm sát bao gồm: Viện Kiểm sát tối cao, Viện Kiểm sát vùng, Viện Kiểm sát địa phương (tỉnh) và Viện Kiểm sát khu vực. LLTP của người có hộ tịch tại Nhật Bản được quản lý tại Viện Kiểm sát đại phương, nơi đương sự có hộ tịch gốc. Trong trường hợp đương sự chuyển hộ tịch thì nơi quản lý LLTP sẽ được thay đổi theo. Viện Kiểm sát thành phố Tokyo (cấp tỉnh) là nơi quản lý LLTP của những người không có hộ tịch gốc tại Nhật Bản hoặc có hộ tịch gốc không rõ ràng và người nước ngoài. Ngoài việc quản lý LLTP của cá nhân, thì Viện Kiểm sát địa phương còn quản lý cả LLTP của các pháp nhân có đăng ký kinh doanh. Ngoài việc quản lý LLTP thuộc hệ thống Viện Kiểm sát nói trên, Ủy ban hành chính thành phố, thị xã (là đơn vị hành chính thuộc cấp tỉnh) cũng quản lý một số thông tin liên quan đến LLTP của người phạm tội. Những thông tin này được gọi là “Danh sách người phạm tội”. Danh sách này được xây dựng trên cơ sở các thông báo liên quan đến tiền án của người phạm tội do Viện Kiểm sát gửi tới. Việc quản lý Danh sách người phạm tội tại Ủy ban hành chính thành phố, thị xã nhằm mục đích thực hiện công tác hành chính như chứng minh căn cước hoặc biên soạn danh sách cử tri, cho phép hoặc xóa bỏ đăng ký kinh doanh… Giống như quản lý LLTP của Viện Kiểm sát, Ủy ban hành chính thành phố, thị xã, nơi quản lý Danh sách người phạm tội cũng không cung cấp các thông tin liên quan đến LLTP cho cá nhân nhằm đảm bảo quyền giữ bí mật đời tư của công dân. Cơ chế cung cấp và cập nhật thông tin liên quan đến LLTP tại Nhật Bản cũng được quy định cụ thể. Sau khi Tòa án tuyên án (đã có hiệu lực pháp luật), Viện Kiểm sát tương ứng với Tòa án đã tuyên bản án có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Cảnh sát (đã chuyển vụ án), Viện Kiểm sát địa phương và Ủy ban hành chính thành phố, thị xã nơi đương sự có hộ tịch gốc về kết quả xét xử của Tòa án. Thông báo này bao gồm khoản mục về căn cước của đương sự như: Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, hộ tịch gốc và khoản mục về phán quyết
  • 42. 42 xác định có tội gồm: Ngày tuyên án, ngày có hiệu lực, Tòa án đã tuyên, tội danh, loại hình phạt, tình trạng thi hành án… Căn cứ vào những khoản mục về căn cước của đương sự trong Giấy thông báo, Viện Kiểm sát sẽ cập nhật những thông tin về tiến án mới (đối với những người đã có tiền án) hoặc tiến hành lập LLTP mới của đương sự (đối với những trường hợp chưa có LLTP). Nhìn chung, qua nghiên cứu pháp luật một số nước về LLTP, LLTP đã khẳng định vai trò quan trọng trong lĩnh vực tư pháp và quản lý hành chính nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện các quyền dân chủ của công dân theo đúng pháp luật. Thiết chế LLTP không thể thiếu đối với nền tư pháp dân chủ và công bằng. Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng có đạo luật riêng quy định về LLTP mà chủ yếu quy định tại các đạo luật liên quan: Bố luật tố tụng hình sự, Bộ luật điều tra hình sự, Đạo luật dữ liệu cá nhân. Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu về LLTP, có thể thấy LLTP có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Chính vì vậy, việc quản lý lĩnh vực này là yêu cầu tất yếu, khách quan, đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, chú trọng. Với việc Quốc hội thông qua Luật LLTP và tiếp theo đó là hệ thống văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật LLTP được các cơ quan có thẩm quyền ban hành đã tạo hành lang pháp lý đầy đủ, toàn diện để Luật LLTP từng bước đi vào cuộc sống. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương đã được xác định cụ thể, đảm bảo công tác quản lý nhà nước về LLTP phát huy hiệu lực, hiệu quả.
  • 43. 43 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP TẠI TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Nam Định nằm ở phía Nam vùng châu thổ sông Hồng, phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam, phía Đông giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông Nam và Nam giáp với biển Đông và phía Tây giáp tỉnh Ninh Bình, diện tích tự nhiên trên 1.650 km2 , gồm 10 đơn vị hành chính (9 huyện và 1 thành phố loại I trực thuộc tỉnh) với 229 xã, phường, thị trấn. Thành phố Nam Định là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh, cách thủ đô Hà Nội 90 km. Nam Định có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Là một tỉnh đồng bằng ven biển, với địa hình bằng phẳng, giao thông thuận lợi, đất đai màu mỡ tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế đa ngành, đa nghề. Nam Định có bờ biển dài 72 km có điều kiện thuận lợi cho chăn nuôi và đánh bắt hải sản. Ở đây có khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Xuân Thủy và có 4 cửa sông lớn: Ba Lạt, Đáy, Lạch Giang, Hà Lạn. Cũng như các tỉnh trong vùng đồng bằng bắc bộ, Nam Định mang khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Mặt khác, do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm Nam Định thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới. Dân số Nam Định gần 2 triệu người, với mật độ hơn 1.196 người/km2 . Nam Định là một tỉnh có nền kinh tế phát triển, có các khu công nghiệp quy mô lớn như: khu công nghiệp Hòa Xá, An Xá, Mỹ Trung... 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh cùng với sự đoàn kết, nỗ lực, quyết tâm phấn đấu của các cấp, các ngành, của
  • 44. 44 toàn dân, toàn quân trong tỉnh đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được nhiều thành tích quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015. Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá so sánh 1994) bình quân đạt 12,5%, cao hơn bình quân giai đoạn 2006 – 2010 (10,3%). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; năm 2015, công nghiệp – xây dựng chiếm 41%, dịch vụ chiếm 35%, nông nghiệp chiếm 24% trong tổng GRDP. Lao động trong ngành nông nghiệp giảm từ 65,8% xuống còn 60,8%. Lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng tăng từ 18,5% lên 20,8%. Quy mô kinh tế được mở rộng, so với thời kỳ 2006 – 2010: Tổng GRDP gấp hơn 2,5 lần; GRDP bình quân đầu người gấp 2,74 lần; thu ngân sách từ kinh tế địa phương năm 2015 đạt trên 3.000 tỷ đồng; vốn đầu tư toàn xã hội gấp 2,7 lần. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 1994) tăng bình quân 22,3%/năm. Các ngành sản xuất chủ yếu đều có mức tăng trưởng khá như các ngành: Dệt may, da giầy; cơ khí, điện và gia công kim loại; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu... Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân tăng 3,2%. Sản lượng lương thực bình quân hàng năm đạt 950,9 nghìn tấn. Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha canh tác tăng từ 75,4 triệu đồng năm 2010 lên 102 triệu đồng năm 2015. Ngành Giáo dục và Đào tạo đã chú trọng phát triển toàn diện cả quy mô và chất lượng; 21 năm liên tục ngành được Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Cờ thi đua “Đơn vị tiêu biểu xuất sắc”. Cùng với đó, các hoạt động văn hóa, xã hội ngày càng được chăm lo, củng cố. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện, nâng cao. Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở thường xuyên được củng cố, tăng cường. Công tác xây dựng đảng, chính quyền các cấp được chú trọng, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành, đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.
  • 45. 45 Tỉnh Nam Định là nơi hội tụ nhiều dòng chảy văn hóa. Trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam, vùng đất Thiên Trường - Nam Định có vị trí rất quan trọng. Các tôn giáo gồm: Phật giáo, Thiên chúa giáo, đạo Tin lành với cộng đồng người dân theo đạo đông. Nam Định hiện đang bảo tồn và lưu giữ nhiều giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, trong đó có các phong tục, tín ngưỡng, lễ hội, làng nghề, di tích lịch sử văn hóa... Bên cạnh đó, Nam Định còn nhiều khó khăn, thách thức cần sớm được khắc phục để phát triển như: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, có mặt phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tuy một số lĩnh vực đã có sự phát triển đột phá như giao thông, thủy lợi, thương mại, chỉnh trang đô thị nhưng đang trong quá trình hoàn thiện nên mức tác động, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội chưa nhiều. Nguồn lực của tỉnh về con người, văn hóa, giáo dục... chưa được phát huy cao độ. Chất lượng nguồn nhân lực, trình độ công nghệ và thiết bị phổ biến ở mức độ trung bình. Chưa hình thành được các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao để nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực còn hạn chế. Tiến độ thực hiện một số dự án trọng điểm còn chậm; thu ngân sách từ kinh tế địa phương tăng khá nhưng chưa có nguồn thu lớn và ổn định. Công tác quản lý nhà nước trong một số lĩnh vực chưa đáp ứng được yêu cầu. Tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức chưa cao; chất lượng cải cách TTHC và hoạt động theo cơ chế một cửa ở một số đơn vị chưa tốt, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và chỉ số cạnh tranh của tỉnh. Tình trạng tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông vẫn là vấn đề bức xúc, lo lắng của toàn xã hội. Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội chủ yếu nêu trên vừa là lợi thế, là động lực phát triển nhưng đồng thời cũng đặt ra những khó khăn, thách thức cho công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực LLTP.
  • 46. 46 2.2. Kết quả quản lý nhà nước về Lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định 2.2.1. Công tác tổ chức triển khai thi hành Luật Lý lịch tư pháp - Thực hiện Quyết định số 1532/QĐ-TTg ngày 23/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch triển khai thi hành Luật LLTP và chỉ đạo của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành liên quan trên địa bàn tỉnh tham mưu thực hiện. Tuy nhiên, thời gian đầu việc triển khai Luật còn nhiều khó khăn do đây là lĩnh vực hoàn toàn mới của Ngành Tư pháp, đồng thời chưa có văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật. - Ngày 05/5/2011, Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp có Công văn số 35- CV/BCS gửi Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc đề nghị phối hợp triển khai Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết thi hành Luật. Ngày 31/5/2011, Tỉnh ủy Nam Định đã ban hành Công văn số 93-CV/TU đề nghị Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo UBND tỉnh triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật LLTP và Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật LLTP; Quyết định số 2369/QĐ-TTg ngày 28/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng Trung tâm LLTP quốc gia và kiện toàn tổ chức thuộc Sở Tư pháp để xây dựng, quản lý dữ liệu LLTP”. - Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 28/7/2011 triển khai thực hiện Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh, UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Chú trọng công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về LLTP; đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu quản lý CSDL LLTP và cấp Phiếu LLTP; kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân lực làm công tác LLTP; ứng dụng
  • 47. 47 CNTT, xây dựng phần mềm quản lý LLTP; xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành thực hiện cung cấp, tiếp nhận thông tin LLTP... - Thực hiện Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 30/8/2013 thực hiện Chiến lược phát triển LLTP đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Nam Định. - Thực hiện Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 08/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm cấp Phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu LLTP trực tuyến và chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 20/8/2015 triển khai thực hiện Đề án thí điểm cấp Phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính tại tỉnh Nam Định. - Để triển khai thực hiện Luật LLTP và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu quả, Sở Tư pháp đã phối hợp với Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh xây dựng, ký ban hành Quy chế phối hợp liên ngành số 01/QCPHLN-STP-CA-TAND-VKSND-THADS ngày 26/11/2012 về việc cung cấp, tiếp nhận, tra cứu, xác minh thông tin LLTP để xây dựng CSDL LLTP và cấp Phiếu LLTP. Bên cạnh đó, ngày 29/5/2015, Sở Tư pháp đã ban hành Kế hoạch số 37/KH-STP thực hiện Chỉ thị số 02/CT-BTP ngày 09/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tăng cường xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác CSDL LLTP. - Ngoài ra, Sở Tư pháp đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện cung cấp thông tin chứng tử, thay đổi, cải chính hộ tịch để xây dựng CSDL LLTP. Thực hiện luật LLTP, các văn bản pháp luật có liên quan và chỉ đạo của các Bộ, ngành chủ quản ở Trung ương, các ngành như Công an, Tòa án, Kiểm sát, Thi hành án dân sự của tỉnh cũng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong toàn ngành nghiêm