SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 96
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
LỜI MỞ ĐẦU
1 Sự cần thiết của đề tài:
Việc gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) hơn hai năm qua đã mở ra
trước mắt Việt Nam một viễn cảnh kinh tế mới với nhiều cơ hội phát triển cũng như
không ít thách thức. Mà trong đó hoạt động ngoại thương có vai trò quan trọng
trong việc quyết định vận mệnh của nền kinh tế nước nhà. Việt Nam đã và đang
thực hiện các chính sách đẩy mạnh hoạt động ngoại thương mà chú trọng hơn cả là
hoạt động xuất khẩu. Từ những tiềm lực sẵn có trong nước và một số nguyên liệu
nhập khẩu, Việt Nam đang nỗ lực phấn đấu phát triển các mặt hàng nông - lâm -
thủy sản.
Trong những năm vừa qua, các sản phẩm thủy hải sản của Việt Nam đã dần
khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Xuất khẩu
thủy sản đã đóng góp không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước qua từng
năm, từng giai đoạn, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
Cùng với ngành thủy sản, trong những năm qua Công ty Cổ phần Xuất Nhập
khẩu Thủy sản Sài Gòn (Seaprodex Saigon) trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu
thủy sản đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Đó là nhờ vào vai trò của
Marketing được lựa chọn đã thúc đẩy xuất khẩu phát triển qua các năm, thị trường
xuất khẩu của công ty không ngừng được mở rộng.
Nhận thức được tầm quan trọng của xuất khẩu thuỷ sản đối với sự phát triển của
nền kinh tế quốc gia nên em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp Marketing nhằm
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản tại Công ty Cổ phần Thủy sản Sài Gòn
(Seaprodex Saigon)” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm củng cố, bổ sung và vận dụng những lý
thuyết đã học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong kinh doanh. Bài viết
nhằm nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, điều kiện và năng lực
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
kinh doanh để đề ra các giải pháp về Marketing nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu
tại công ty Seaprodex Saigon.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài này là: phương pháp biện chứng,
phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu trong giai đoạn 2004-2008.
- Không gian nghiên cứu: nội bộ công ty Seaprodex Saigon.
- Giới hạn nghiên cứu: lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty khá rộng nhưng
đề tài này chỉ nghiên cứu lĩnh vực xuất khẩu thủy sản của công ty, mà cụ thể là hoạt
động Marketing xuất khẩu thủy sản.
5 Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Kết cấu của bài luận văn như sau:
 Chương 1: Khái quát hoạt động Marketing xuất khẩu và Công ty
Seaprodex Saigon
 Chương 2: Thực trạng áp dụng Marketing xuất khẩu tại Công ty
Seaprodex Saigon
 Chương 3: Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu thủy sản tại Công ty Seaprodex Saigon.
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG MARKETING XUẤT
KHẨU VÀ CÔNG TY SEAPRODEX SAIGON
1.1. Lý luận chung về hoạt động Marketing xuất khẩu:
1.1.1. Khái niệm về Marketing quốc tế:
“Marketing quốc tế là hoạt động Marketing sản phẩm, dịch vụ và thông tin vượt
qua biên giới chính trị của một quốc gia. Do đó, nó cũng bao gồm đầy đủ các thành
phần như Marketing nội địa. Đó là việc lập kế hoạch, thực hiện các chương trình
truyền thông, phân phối, giá cả và dịch vụ sau hỗ trợ bán hàng cho các khách hàng
cuối cùng của công ty.”
Gerald ALBAUM(1)
Nội dung Marketing quốc tế:
- Phân tích thị trường và thị trường tiềm năng.
- Lập kế hoạch và phát triển sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng mong muốn.
- Định giá bán sản phẩm nhằm thỏa mãn cả hai mục đích từ phía giá trị hữu dụng
của người tiêu dùng và cả phía lợi nhuận mong muốn của nhà sản xuất.
- Phân phối sản phẩm thông qua các kênh một cách thuận tiện cho khách hàng.
- Thực hiện các chương trình chiêu thị sản phẩm, dịch vụ.
- Thiết kế các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp khách hàng trước và sau khi bán.
Các hình thức của Marketing quốc tế:
 Marketing xuất khẩu (Export Marketing): Là hoạt động Marketing nhằm giúp các
doanh nghiệp đưa hàng hóa xuất khẩu ra thị trường bên ngoài. Marketing xuất
khẩu khác Marketing nội địa bởi vì nhân viên Marketing phải nghiên cứu nền
kinh tế mới, kể cả chính trị, pháp luật, văn hóa -xã hội.
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
 Marketing tại nước sở tại (The Foreign Marketing): là hoạt động Marketing bên
trong các quốc gia mà ở đó công ty của ta đã thâm nhập.
Marketing này không giống Marketing trong nước vì chúng ta phải đương đầu với
một loại cạnh tranh mới, cách ứng xử của người tiêu thụ cũng khác, hệ thống
phân phối, quảng cáo khuyến mãi khác và sự việc càng phức tạp hơn nữa vì mỗi
quốc gia đều có môi trường Marketing khác nhau.
 Marketing đa quốc gia (Multinational Marketing): Nhấn mạnh đến sự phối hợp và
tương tác các hoạt động Marketing trong nhiều môi trường kinh doanh khác nhau.
Nhân viên Marketing phải có những kế hoạch thật cụ thể và kiểm soát cẩn thận nó
nhằm tối ưu hóa các chiến lược Marketing được vận dụng ở từng quốc gia riêng
lẻ.
 Marketing toàn cầu (Global Marketing): Là việc vận dụng cùng một chiến lược
Marketing ở tất cả các thị trường trên phạm vi toàn cầu. Đặc điểm của Marketing
toàn cầu là tiêu chuẩn hóa các chiến lược Marketing và vận dụng nó một cách
đồng nhất cho tất cả các thị trường trên nguyên tắc bỏ qua những khác biệt. Thị
trường toàn cầu chính là sự mở rộng thị trường nội địa về mặt địa lý.
Mục đích của Marketing toàn cầu là tận dụng các cơ hội sản xuất lớn để nâng cao
khả năng cạnh tranh trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế và thị trường thế giới.
1.1.2. Khái niệm về Marketing xuất khẩu:
Là những hoạt động Marketing nhằm giúp cho doanh nghiệp xuất khẩu được sản
phẩm hoặc dịch vụ của mình ra nước ngoài trên nhiều thị trường khác nhau.
Marketing xuất khẩu xem mỗi thị trường là một tổng thể, vì vậy việc vận dụng các
phối thức Marketing đều có sự khác biệt cho từng thị trường cụ thể mà doanh
nghiệp muốn vươn tới.
Như vậy bản chất của Marketing xuất khẩu là việc duy trì sự phù hợp của các
chiến lược Marketing hỗn hợp của công ty trên các thị trường xuất khẩu với những
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 4
(1) Professor of Marketing at the University of Oregon and Senior Research Fellow at the IC2
Institute, the University of Texas at Austin.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
thay đổi bất thường của các yếu tố môi trường bên ngoài. Marketing xuất khẩu là
một trong những hình thức của Marketing quốc tế.
Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế như hiện nay thì Marketing xuất khẩu đóng
vai trò rất quan trọng. Nó vừa là mục tiêu trước mắt và vừa là mục tiêu lâu dài cho
việc phát triển và mở rộng kinh doanh của một doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của Marketing xuất khẩu:
Giúp doanh nghiệp đánh giá, tìm ra các cơ hội tốt nhất trên thị trường thế giới
Giai đoạn thúc đẩy năng xuất khẩu: khi doanh nghiệp cảm nhận được lợi thế
tiềm năng của sản phẩm khi xuất khẩu ra thị trường thế giới, khi thị trường trong
nước cạnh tranh mạnh mẽ và nhu cầu bắt đầu giảm sút, doanh nghiệp buộc phải
nghĩ đến việc phát triểm mở rộng nhu cầu ở những nước khác. Và khi đó doanh
nghiệp phải tiếp cận hoạt động Marketing xuất khẩu để đánh giá tìm ra các cơ hội
tốt nhất trên thị trường thế giới.
Giúp doanh nghiệp bù đắp được các chi phí trong quá trình nghiên cứu phát
triển sản phẩm mới
Quá trình nghiên cứu cải tiến và phát triển một sản phẩm mới cần rất nhiều chi
phí. Vì vậy một chiến lược sản phẩm mới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay cần được xem xét với mức độ Marketing quốc tế để đánh giá được khả
năng sinh lời từ việc tiêu thụ trên nhiều thị trường thế giới khác nhau, để bù đắp
được các chi phí trong quá trình nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới.
1.1.4. Quy trình Marketing xuất khẩu:
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp: Mục tiêu là để xác định công
ty có đủ khả năng xuất khẩu hay không. Điều quan trọng là trong phân tích phải
chú ý đến kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân, lĩnh vực được nhà nước khuyến
khích để được hưởng ưu đãi của chính phủ, phải làm rõ mục tiêu lớn của xuất
khẩu là hướng về thị trường mục tiêu, cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp với khả
năng tài chính, kỹ thuật và đội ngũ cán bộ
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
- Phân tích, nhận biết những sản phẩm có thể xuất khẩu và những thuận lợi của sản
phẩm trong nước.
- Tìm kiếm, phân tích và xếp hạng các thị trường tiềm năng và triển vọng.
- Phân tích tỉ mỉ để đưa ra quyết định lựa chon thị trường xuất khẩu.
- Xây dựng kế hoạch Marketing.
Bảng 1.1 Kế hoạch Marketing
STT MỤC LỤC NỘI DUNG
I Tóm tắt tổng quát
Giới thiệu những vấn đề chính
của công ty, những vấn đề cần
giải quyết về mặt Marketing
II Nghiên cứu môi trường Marketing
Nghiên cứu môi trường kinh tế,
chính trị, pháp luật, văn hóa
III Phân tích điểm mạnh yếu Điểm mạnh, điểm yếu
IV Mục tiêu Doanh số, thị phần, lợi nhuận
V Chiến lược Marketing
Đề ra các chiến lược để đạt mục
tiêu
VI Kế hoạch hoạt động
Các bước, khoảng thời gian,
phương tiện
VII Kết quả dự báo
Dự báo khối lượng, kết quả tài
chính
Những điều cần lưu ý khi thực hiện Marketing xuất khẩu:
- Trước khi quyết định xuất khẩu phải chọn cẩn thận sản phẩm và thị trường mục
tiêu trên cơ sở nghiên cứu tại bàn.
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
- Một khi đã chọn thị trường mục tiêu nào thì cần nghiên cứu sản phẩm vào thị
trường đó trên cơ sở nghiên cứu tại hiện trường.
- Những chuyến đi đầu tiên ra thị trường nước ngoài không nên bắt đầu vào mục
tiêu kinh doanh ngay mà nên phục vụ cho chiến lược xâm nhập lâu dài.
- Đánh giá tất cả những thông tin nhận được nhằm thảo ra kế hoạch và chiến lược
Marketing với mục tiêu đạt được vị trí vững chắc, có hiệu quả.
- Đảm bảo đám ứng những đòi hỏi của người mua trước khi nhận đơn đặt hàng và
đảm bảo đúng thời gian giao hàng trong hợp đồng.
- Nghiên cứu kỹ khách hàng để sản xuất sản phẩm đạt yêu cầu khi bán ra.
- Thị trường thế giới là thị trường có phân khúc cao nên nhà xuất khẩu phải thuộc
lòng khi nghiên cứu.
1.1.5. Nghiên cứu thị trường trong Marketing xuất khẩu:
1.1.5.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu:
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu là một quá trình thu thập tài liệu và các thông
tin về thị trường, so sánh và phân tích các thông tin đó, rút ra kết luận về xu hướng
biến động của thị trường thế giới trong từng ngành hàng, nhóm hàng tạo cơ sở để
xây dựng các chiến lược Marketing của các doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu làm
tốt nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm Marketing đưa ra
chiến lược phù hợp và hiệu quả cao. Ngược lại nó sẽ không sát với thực tế, dẫn đến
hoạt động Marketing không hiệu quả và lãng phí.
Những nội dung chính của hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu:
- Khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm ẩn của công ty
- Đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng: độ tuổi, thu nhập, trình độ…
- Thói quen mua sắm của khách hàng.
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
- Giá cả công ty đưa ra có đáp ứng mong đợi của khách hàng cũng như phù hợp với
giá cả các mặt hàng khác hay không?
- Hình ảnh của công ty trong nhận thức của khách hàng.
- Sự so sánh của khách hàng giữa công ty với các đối thủ cạnh tranh ra sao?
Nghiên cứu thị trường thế giới phải giải quyết các vấn đề sau:
- Xác định nước nào là thị trường triển vọng cho việc xuất khẩu với điều kiện thuận
lợi nhất.
- Xác định mức cạnh tranh trên thị trường hiện tại và tương lai, đặc điểm mạnh yếu
của đối thủ cạnh tranh.
- Áp dụng những phương thức mua bán cho phù hợp khi muốn thâm nhập vào thị
trường đó. Sản phẩm muốn thâm nhập cần đạt những yêu cầu gì về chất lượng,
tiêu chuẩn bao bì đóng gói…
- Thu nhập thông tin chính xác, đầy đủ kịp thời về tình hình thị trường.
- Tiến hành rút ra sự vận động của thị trường, dự báo được dung lượng của thị
trường, mức biến động của giá cả, trên cơ sở đó xử lý các nguồn thông tin, đề ra
các chiến lược Marketing.
1.1.5.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Gồm các bước sau:
 Gạn lọc sơ khởi.
 Phỏng ước thị trường tiềm năng:
D = P + M – X
Trong đó:
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
D: Nhu cầu hiện tại
P: Số lượng sản phẩm do quốc gia đó sản xuất
M: Khối lượng hàng nhập khẩu
X: Khối lượng hàng xuất khẩu
 Tuyển chọn thị trường mục tiêu
Trong trường hợp phải so sánh các thị trường với nhau, chúng ta có thể dựa
thêm trên các tiêu chí: dân số và tốc độ tăng dân số, thu nhập bình quân đầu người,
tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng A để tiêu thụ, tiêu thụ mặt hàng A/ đầu người, số
lượng đối thủ cạnh tranh trên thị trường, thuế suất và các loại chi phí khác, mức độ
kiểm soát của Chính phủ đối với mặt hàng A, chi phí cho hoạt động chiêu thị,…
1.1.6. Chính sách Marketing hỗn hợp (Marketing - mix):
Marketing - mix là sự phối hợp các thành tố có thể kiểm soát được mà doanh
nghiệp sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được các mục tiêu đã
hoạch định.
Marketing - mix còn được gọi là chính sách 4 Ps do viết tắt bốn chữ đầu các
thành tố: Sản phẩm (Product), giá cả ( Price), phân phối (Place), chiêu thị
(Promotion) (Theo quan điểm của Giáo sư Jerome Mc Carthy đưa ra năm 1960).
Tùy thuộc vào một hoàn cảnh cụ thể của thị trường mà các doanh nghiệp sẽ vận
dụng và phối hợp các thành tố trên một cách linh hoạt để đáp ứng nhu cầu khách
hàng ở thị trường đã xác định và khai thác tối đa cơ hội của thị trường.
1.1.6.1. Chính sách sản phẩm:
Sản phẩm trên thị trường thế giới là toàn bộ những loại hàng hóa, dịch vụ và ý
tưởng được chào bán để thỏa mãn một nhu cầu vật chất hoặc tâm lý nào đó của
người mua ở thị trường hải ngoại.
Chính sách sản phẩm trên thị trường thế giới là một tiến trình lựa chọn sản phẩm
thích hợp nhất cho một thị trường hoặc một khu vực thị trường thế giới nhất định.
Chính sách sản phẩm sẽ thay đổi tùy thuộc vào từng loại hàng hóa riêng biệt và
khách hàng.
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
Trong hoạt động Marketing-mix, chính sách sản phẩm có ý nghĩa sống còn
quyết định đến các chính sách khác như: chính sách giá, chính sách phân phối và
chính sách chiêu thị. Tầm quan trọng của chính sách sản phẩm được thể hiện ở chỗ:
- Chính sách sản phẩm luôn chịu nhiều sức ép trong cạnh tranh
- Chính sách sản phẩm phải thích ứng với các vấn đề kỹ thuật:
* Sự thay đổi của khách hàng do xu hướng quốc tế hóa đời sống, sự thâm nhập
của các thị hiếu tiêu dùng từ bên ngoài, do xu hướng khu vực hóa và toàn cầu
hóa, do thu nhập tăng lên của dân cư.
* Kỹ thuật do cuộc cách mạng khoa học công nghệ bùng nổ với vô số các phát
minh, sang chế làm cho các sản phẩm hiện tại bị lạc hậu nhanh chóng, rút ngắn
vòng đời sản phẩm.
* Cạnh tranh giá cả ngày nay đã nhường chỗ cho cạnh tranh phi giá cả mà chủ yếu
dựa vào chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng.
Các chiến lược sản phẩm xuất khẩu:
♦Chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm:
Chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm biểu hiện ở việc bán ra thị trường thế giới
những sản phẩm giống nhau hay đồng nhất về các yếu tố vật chất như: kích cỡ, màu
sắc, bao bì, dịch vụ hỗ trợ…
Mức độ tiêu chuẩn hóa phụ thuộc vào đặc điểm sản phẩm, mức đồng nhất của
nhu cầu trên thị trường, mức độ sẵn sang chấp nhận của người tiêu dùng và chính
bản thân doanh nghiệp đó.
Điều kiện áp dụng chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm là sản phẩm phải đáp
ứng được nhu cầu hay chức năng nào đó trên thị trường một số nước, phải “phù
hợp” với các sản phẩm đã được du nhập vào thị trường và sản phẩm không quá lạc
hậu với các sản phẩm cùng loại trong một thời điểm nhất định.
Lợi thế của chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm::
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
− Có thể tiêu thụ được ngay sản phẩm trên thị trường thế giới mà không cần thay
đổi mẫu mã.
− Khai thác để kéo dài vòng đời của sản phẩm.
− Có thể tiêu thụ được ngay số hàng tồn kho hiện có.
− Không phải tốn chi phí cho hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm và chi phí
đầu tư thiết bị máy móc mới và cho phép công ty có lợi thế lớn về sản xuất đại
trà.
Tuy nhiên, khi thực hiện chiến lược này sẽ gặp những trở ngại sau:
− Sức ép chi phí buộc nhà sản xuất đi theo khuynh hướng tiêu chuẩn hóa để tạo
năng lực sản xuất quy mô lớn trong khi áp lực thị trường đòi hỏi phải theo đúng
ý của khách hàng.
− Những ràng buộc bên ngoài (hạn ngạch, thuế quan…) và ràng buộc bên trong
(hợp đồng, giấy phép…) của doanh nghiệp có thể ngăn cản hoặc kìm hãm sự tiêu
chuẩn hóa sản phẩm.
Chiến lược thích nghi hóa sản phẩm:
Chiến lược thích nghi hóa sản phẩm được thể hiện ở việc thay đổi một số đặc
trưng của sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng khác biệt nhau. Đó là những
thay đổi trong cấu thành sản phẩm nhưng vẫn giữ nguyên chức năng công dụng của
nó.
Những yêu cầu khách quan của chiến lược:
- Để phù hợp với tập quán tiêu dùng, môi trường khí hậu, khả năng thanh toán của
thị trường.
- Để phù hợp với tập quán về cách thức đo lường và tính trọng lượng.
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
- Để giảm thiểu cước phí vận chuyển và phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng về
đường sá vận chuyển.
- Để phù hợp với cách thức kiểm hóa và ưu đãi của hệ thống thuế quan đối với màu
sắc, kích cỡ, tốc độ, xuất xứ hay nguyên vật liệu cấu thành phẩm.
Các hình thức thích nghi hóa sản phẩm:
- Cải tiến về chất lượng sản phẩm: làm tăng độ tin cậy, độ bền, tốc độ, khẩu vị hoặc
các tính năng khác của sản phẩm.
- Cải tiến kiểu dáng: thay đổi màu sắc, bao bì, kết cấu sản phẩm.
- Cải tiến về kỹ thuật: thay đổi tính năng, bổ sung thêm các giá trị sử dụng.
Bảng 1.2 Ví dụ về thích nghi hóa sản phẩm với môi trường
Yếu tố môi trường Những thay đổi trong sản phẩm
Trình độ nhận thức của khách hàng
thấp
Hướng dẫn dễ hiểu, sản phẩm đơn
giản
Mức thu nhập thấp Chuyên môn hóa sản phẩm, thay đổi
giá
Rủi ro do lãi suất cao và lạm phát Sử dụng nhiều phương pháp thanh
toán khác nhau
Sử dụng trong những khu vực biệt lập Nâng cao độ tin cậy của sản phẩm
Nguồn điện ở các địa phương khác
nhau
Thay đổi kích thước, đặc tính sản
phẩm cho phù hợp với dòng điện.
1.1.6.2. Chính sách giá:
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
Giá sản phẩm quốc tế là khoản ngoại tệ mà người nhập khẩu phải trả cho người
xuất khẩu để sở hữu lượng hàng hóa tương ứng hoặc là khoản ngoại tệ mà người
xuất khẩu thu về khi xuất lượng hàng tương ứng.
Trong Marketing-mix, giá cả là một yếu tố cơ bản, là một trong bốn biến số
quan trọng mang lại thu nhập trong khi các biến số khác chỉ sinh ra đầu tư và chi
phí. Biến số giá cũng gây ra những phản ứng tức thì hơn cả những biến số khác của
Marketing-mix đối với người tiêu dùng cũng như đối với đối thủ cạnh tranh. Ngoài
ra, giá cả có tác động mãnh mẽ đến doanh số, do đó giá ảnh hưởng rất lớn đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Có thể nói giá là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp xuất khẩu.
Hình 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới việc định giá xuất khẩu
Các phương pháp định giá xuất khẩu:
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 13
Các nhân tố nội tại
Khả năng sinh lời
Chi phí vận tải
Thuế quan
Thuế khác
Chi phí sản xuất
Chi phí kênh
Các nhân tố nội tại
Khả năng sinh lời
Chi phí vận tải
Thuế quan
Thuế khác
Chi phí sản xuất
Chi phí kênh
Các nhân tố thị
trường
Mức thu nhập
Cạnh tranh
Các nhân tố thị
trường
Mức thu nhập
Cạnh tranh
Các nhân tố môi
trường
Tỷ giá hối đoái
Tỷ lệ lạm phát
Kiểm soát giá cả
Các luật lệ
Các nhân tố môi
trường
Tỷ giá hối đoái
Tỷ lệ lạm phát
Kiểm soát giá cả
Các luật lệ
Các
chiến
lược
định giá
quốc tế
Định giá qua từng
thị trường
Định giá qua từng
thị trường
Định giá thống
nhất
Định giá thống
nhất
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
 Định giá dự vào chi phí: phương pháp này hướng vào mục tiêu chi phí và lợi
nhuận của công ty
G = Z + m
Trong đó
G: giá
Z: phí tổn một đơn vị sản phẩm
M: mức lời dự kiến
So với các phương pháp định giá khác thì phương pháp này đơn giản hơn nhiều
nhưng không hợp lý vì nó bỏ qua yếu tố cầu và cạnh tranh trên thị trường.
 Định giá theo người mua: công ty định giá dựa trên giá trị được cảm nhận của
người mua về sản phẩm chứ không phải chi phí của người bán.
Công ty sử dụng lối định giá này phải thiết lập được giá trị nơi ý nghĩa của
người mua trong sụ tương quan với những cống hiến cạnh tranh khác
 Định giá dựa vào cạnh tranh: là định giá theo mức cạnh tranh hiện hành, không
để ý đến chi phí và cầu trên thị trường.
Các chiến lược định giá xuất khẩu:
 Định giá hớt váng sữa (Skimming pricing):
Đây là chính sách giá cao giúp nhà xuất khẩu đạt mức lời cao trong một thời
gian nhất định. Định giá cao gây ấn tượng sản phẩm có chất lượng tốt.
Điều kiện để áp dụng chính sách này là: đường cầu không co giãn theo giá, các
sản phẩm phải độc đáo mới lạ.
 Định giá thâm nhập (Penetration pricing):
Đây là cách định giá thấp hơn giá phổ biến trên thị trường thế giới nhằm để mở
rộng thị phần. Công ty sẽ thu lợi nhuận qua việc chiếm ưu thế trên thị trường và
trong những trường hợp nhất định người ta có thể xác định giá thấp hơn chi phí.
Điều kiện áp dụng: chi phí sản xuất và phân phối cho mỗi đơn vị sản phẩm sẽ
giảm xuống khi số lượng sản phẩm tăng lên, thị trường phải nhạy bén với giá cả và
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
công ty phải có nguồn tài chính đủ mạnh. Tuy nhiên, với chính sách định giá này thì
nhà xuất khẩu rất khó tăng giá trở lại vì người tiêu dùng đã quen với giá thấp.
 Định giá theo từng thị trường:
Là cách định giá làm cho giá sản phẩm sát với mức giá phổ biến trên thị trường.
Cách định giá này đơn giản, chỉ cần theo dõi giá thị trường thế giới.
Nhược điểm của cách định giá này là khi đưa ra thị trường thế giới một sản
phẩm hoàn toàn mới thì chưa có giá của sản phẩm tương đương để so sánh.
 Định giá hủy diệt (Extinction pricing):
Mục tiêu của chính sách định giá này là loại bỏ đối thủ cạnh tranh đang có ra
khỏi thị trường, thường được các công ty đa quốc gia sử dụng như một phương
pháp để đẩy nhà sản xuất yếu hơn ra khỏi ngành để độc quyền thị trường.
Tuy nhiên khi áp dụng chính sách định giá này nên thận trọng vì mối nguy hiểm
thường xuyên đe dọa là chính phủ nước sở tại sẽ áp đặt những hạn chế đến việc
nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm và nguy hiểm hơn khi định giá hủy diệt là khách
hàng đã quen mua giá thấp, công ty sẽ gặp khó khăn khi muốn tăng giá.
1.1.6.3. Chính sách phân phối:
Chính sách phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế là một tiến trình hoạch
định và triển khai thực hiện các giải pháp về tập hợp hàng hóa, dự trữ, đóng gói,
chuyên chở và tổ chức tiêu thụ sản phẩm qua một hệ thống kênh phân phối thích
hợp nhằm thực hiện mong muốn về mức độ bao phủ trên một thị trường mục tiêu
nhất định ở hải ngoại. Chính sách phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế là một
bộ phận của Marketing-mix, vì vậy nó phải phù hợp với các chính sách khác như:
chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách chiêu thị.
Hình 1.4 Quy trình phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế
và các thành viên tham gia
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 15
Thành viên
phân phối
trong nước
Thành viên
phân phối
nước ngoài
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Công ty kinh
doanh xuất
khẩu
Công ty kinh
doanh xuất
khẩu
Đại lý xuất
khẩu
Đại lý xuất
khẩu
Xuất khẩu trực
tiếp
Xuất khẩu trực
tiếp
Nhà bán
buôn địa
phương hay
đại lý
Nhà bán
buôn địa
phương hay
đại lý
Trung gian
nhập khẩu
Trung gian
nhập khẩu
Nhà bán lẻ
Nhà bán lẻ
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng Người tiêu dùng
công nghiệp
Người tiêu dùng
công nghiệp
Văn phòng
đại diện hay
chi nhánh ở
nước ngoài
Văn phòng
đại diện hay
chi nhánh ở
nước ngoài
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
Mục tiêu của chính sách phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế là thỏa mãn
tốt nhu cầu của người tiêu dùng ở hải ngoại đúng thời gian, đúng địa điểm với mức
giá phù hợp thông qua các phương thức xuất khẩu sản phẩm hoặc tổ chức sản xuất
và phân phối ở nước ngoài.
Tại những quốc gia khác nhau đòi hỏi phải thực thi những phương thức phân
phối khác nhau, và do đó các mục tiêu chính sách phân phối cũng khác nhau.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn kênh phân phối:
 Chi phí:
Chi phí cho kênh phân phối bao gồm: chi phí ban đầu, chi phí duy trì và chi phí
cho hệ thống hậu cần phân phối. Chi phí cho kênh phân phối cao thường làm cho
giá thành cao hơn ở mức độ tiêu dùng, điều này có thể cản trở việc thâm nhập thị
trường mới. Các công ty thường có xu hướng xây dựng kênh phân phối trực tiếp với
mong muốn giảm được chi phí trong phân phối.
 Nhu cầu đồng vốn:
Nhu cầu đồng vốn bao gồm: vốn cho hàng tồn kho, vốn cho hàng đang trên
đường vận chuyển, các khoản phải thu, vốn ở kho hàng ký gởi. Việc xây dựng kênh
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
bán hàng trực tiếp thường đòi hỏi khoản đầu tư đồng vốn tối đa, trong khi sử dụng
các nhà phân phối sẽ giảm được khoản đầu tư vốn này.
 Đặc điểm sản phẩm:
Đặc điểm của một sản phẩm có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn kênh phân
phối. Nếu sản phẩm dễ hư hỏng hay chu kỳ sống ngắn, nhà sản xuất buộc phải dùng
những kênh phân phối ngắn hơn đẻ đưa sản phẩm đến người tiêu dùng nhanh hơn.
Một sản phẩm kỹ thuật hay có độ phức tạp cao thì phải bán hàng trực tiếp hoặc
thông qua đối tác phân phối có trình độ kỹ thuật cao. Còn các sản phẩm thông dụng,
khó hư hỏng thì có thể phân phối qua kênh phân phối dài để tới nhiều nhà bán lẻ.
 Nhân tố về kiểm soát:
Mỗi loại cấu trúc kênh cho thấy một mức độ khác nhau trong việc kiểm soát của
nhà sản xuất. Với kênh phân phối trực tiếp, nhà sản xuất có thể kiểm soát giá,
khuyến mãi, mức độ nỗ lực và điểm bán cần sử dụng. Còn các kênh phân phối dài
thường làm cho nhà sản xuất thiếu hoặc mất tầm kiểm soát, và trong nhiều trường
hợp sẽ không biết được ai là người cuối cùng mua sản phẩm.
 Nhân tố về sự khác biệt thị trường thế giới:
Sự khác biệt về môi trường giữa các quốc gia hình thành các cấu trúc kênh phân
phối khác nhau ở từng quốc gia. Các cấu trúc kênh phân phối sẵn có ở mỗi quốc gia
tác động rất lớn đến việc lựa chọn kênh và các chính sách phân phối thích hợp theo
mục tiêu của doanh nghiệp. Do vậy một kênh phối được lựa chọn phải thể hiện
được sự thích hợp với những khác biệt của từng thị trường trên thế giới.
 Nhân tố về độ bao phủ:
Độ bao phủ là việc chiếm lĩnh địa lý trong một khu vực thị trường. Việc lựa
chọn kênh phân phối sẽ chịu tác động bởi kỳ vọng về sự bao phủ của thị trường. Để
xác định độ bao phủ của một đại lý, nhà mô giới, nhà phân phối thì cần xem xét đến
các yếu tố sau: vị trí của văn phòng bán hàng, nhà của nhân viên bán hàng, mức bán
năm vừa qua của khu vực địa lý này.
 Nhân tố tổng lực:
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
Việc chọn kênh phân phối cũng chịu ảnh hưởng bởi những kỹ năng toàn diện
của từng thành viên trong kênh, và đó cũng là yếu tố có thể làm tăng khả năng đầu
ra của toàn bộ hệ thống phân phối.
Các chiến lược phân phối trên thị trường thế giới:
 Chiến lược phân phối từng đợt cho thị trường:
Chiến lược này dựa vào quy luật vận động của vòng đời sản phẩm, vì vậy cần
phải điều tiết sao cho càng kéo dài vòng đời của sản phẩm càng tốt. cùng với chiến
lược phân phối này, doanh nghiệp có thể thực hiện cải tiến một số đặc trưng của sản
phẩm để tạo ra một chu kỳ sống mới cho sản phẩm.
 Chiến lược phân phối đồng loạt cho tất cả các thị trường:
Chiến lược này dựa trên lợi thế sản xuất quy mô lớn. Trong quá trình thực hiện,
chiến lược này cần được phối hợp với các chiến lược khác như:
- Chiến lược thâm nhập vào các thị trường
- Chiến lược sản xuất bằng lợi thế quy mô lớn
- Chiến lược định vị sản phẩm và dịch vụ khách hàng
- Chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm và đa đa dạng hóa chủng loại.
1.1.6.4. Chính sách chiêu thị:
Chính sách chiêu thị quốc tế bao gồm các hoạt động: quảng cáo, khuyến mãi,
giao tế, chào hàng, Marketing trực tiếp được thực hiện trên phạm vi thị trường quốc
tế.
Hình 1.5 Chiến lược chiêu thị quốc tế
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 18
CHIẾN LƯỢC CHIÊU
THỊ QUỐC TẾ
CHIẾN LƯỢC CHIÊU
THỊ QUỐC TẾ
CHIẾN LƯỢC
ĐẨY
CHIẾN LƯỢC
ĐẨY
CHIẾN LƯỢC
KÉO
CHIẾN LƯỢC
KÉO
PHỐI THỨC CHIÊU THỊ QUỐC TẾ
PHỐI THỨC CHIÊU THỊ QUỐC TẾ
Quảng cáo
Quảng cáo
Khuyến mãi
Khuyến mãi
Chào hàng
Chào hàng
Giao tế
Giao tế
Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
 Chiến lược quảng cáo:
Chiến lược quảng cáo quốc tế là một quá trình xác định các chủ đề quảng cáo
phù hợp với các yếu tố văn hóa, ngôn ngữ, luật lệ của mỗi quốc gia hoặc trong
phạm vi toàn thế giới và vận dụng những phương tiện truyền thông thích hợp để
truyền đạt các thông điệp về một loại sản phẩm hoặc dịch vụ đến khách hàng và
người tiêu thụ tiềm năng ở một thị trường mục tiêu nhất định trên thế giới.
Những quyết định của quảng cáo bao gồm tổ chức, chọn đại lý, nghiên cứu
quảng cáo, chọn phương tiện quảng cáo, quyết định sáng tạo và thông điệp.
Chiến lược quảng cáo quốc tế bao gồm: chiến lược quảng cáo toàn cầu và chiến
lược quảng cáo địa phương
 Chiến lược quảng cáo toàn cầu: là một nội dung của Marketing toàn cầu, công ty
sẽ sử dụng cùng một thông điệp quảng cáo cho tất cả các thị trường.
 Chiến lược quảng cáo địa phương (sản phẩm toàn cầu, thông điệp địa phương):
nhiều công ty có sản phẩm tiêu chuẩn hóa nhưng thông điệp quảng cáo mang
tính chất địa phương. Cách tiếp cận này xuất phát từ ước muốn, mục tiêu, nhu
cầu và sử dụng sản phẩm giống nhưng thiết kế thông điệp quảng cáo phù hợp
với nền văn hóa và điều kiện của mỗi thị trường. Công ty sẽ thiết kế nhiều thông
điệp quảng cáo với nhiều hình ảnh, nội dung phù hợp với đặc thù về văn hóa,
điều kiện kinh tế, pháp lý ở mỗi thị trường.
Những lưu ý khi thiết kế nội dung quảng cáo:
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
- Nội dung quảng cáo phải ngắn gọn, xác thực, dễ hiểu, nêu bật được sự khác biệt
giữa sản phẩm của mình với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
- Nội dung quảng cáo phải luôn bám sát mục tiêu đề ra, thông qua quảng cáo để
thu hút được nhiều khách hàng hơn.
- Nội dung quảng cáo phải tác động đến hành vi của khách hàng theo các bước
sau:
A (Get Attention): lôi cuốn sụ chú ý
I (Hold Interest): làm cho thích thú
D (Create Desire): tạo sự ham muốn
A (Lead to Action): dẫn đến hành động mua hàng
 Chiến lược khuyến mại:
Khuyến mại quốc tế được xem như là một công cụ khích lệ ngắn hạn, nhằm
khuyến khích người tiêu dùng mua sắm và cải thiện hiệu quả bán lẻ và sự hợp tác
của các trung gian phân phối.
Khuyến mại quốc tế cũng có những đặc trưng như khuyến mại trong thị trường
nội địa, tuy nhiên do có những khác biệt về môi trường ở mỗi nước nên doanh
nghiệp cần phải có sự thay đổi thích hợp trong chiến lược khuyến mại của mình.
Khi lựa chọn hình thức khuyến mãi cần lưu ý đến: sự phát triển kinh tế, mức độ
trưởng thành của sản phẩm, văn hóa, quy định chính phủ.
Để xây dựng một chiến lược khuyến mại quốc tế thích hợp, công ty cần phân
tích và lựa chọn các loại khuyến mại thích hợp với hoàn cảnh, môi trường ở mỗi thị
trường mục tiêu.
 Hoạt động giao tế:
Giao tế trong thương mại quốc tế nhằm thiết lập và duy trì sự tin tưởng, tín
nhiệm và hình ảnh đẹp về nhãn hiệu đối với các nhóm công chúng ở thị trường mục
tiêu. Nhóm công chúng mà hoạt động giao tế nhắm vào có thể là khách hàng, giới
báo chí, dân chúng, công chúng nội bộ, hoặc chính phủ…
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
Giao tế có mục đích phát triển, tạo hình ảnh đẹp về sản phẩm, nhãn hiệu và bảo
vệ sản phẩm khi gặp vấn đề.
Hoạt động giao tế có thể thực hiện thông qua các hình thức như: viết bài đưa tin,
họp báo, tổ chức sự kiện, hội thảo, tài trợ,…
 Hoạt động bán hàng:
Bán hàng quốc tế là sự mua bán và gặp gỡ trực tiếp giữa nhân viên của công ty
với khách hàng hải ngoại. Việc bán hàng quốc tế thường được áp dụng trong các
hoạt động kinh doanh máy móc và dịch vụ công nghiệp, hiếm thấy trong các hoạt
động kinh doanh sản phẩm hay dịch vụ tiêu dùng. Nhân viên bán hàng quốc tế phải
có khả năng giao dịch hiệu quả với bộ phận mua hàng hải ngoại và phải có những
kỹ năng tốt về: ngôn ngữ, văn hóa, nghi thức giao tiếp, tích cách chào hàng cho phù
hợp với những nhóm khách hàng ở các nước khác nhau.
Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động bán hàng::
Thông tin giới thiệu về sản phẩm cho khách hàng, thuyết phục khách hàng và có
được đơn đặt hàng.
Thiết lập mối quan hệ với khách hàng, phải quan tâm tạo lập, duy trì và cải thiện
hình ảnh công ty với khách hàng và công chúng.
Thu thập và cung cấp thông tin phản hồi cho nhà quản trị của công ty để xây dựng
hoặc điều chỉnh các kế hoạch thích hợp.
 Marketing trực tiếp:
Marketing trực tiếp bao gồm hàng loạt các phương pháp marketing nhằm tiếp
cận trực tiếp đến khách hàng, như là: thư trực tiếp (direct mail), bán hàng tận nhà
(door to door selling), tiếp thị từ xa (telemarketing). Phương pháp này đạt được
những thành công đáng kể nhưng không phải thị trường nào cũng đáp ứng tốt với
các phương pháp Marketing trực tiếp.
1.2. Giới thiệu về công ty Seaprodex Saigon:
- Tên gọi đầy đủ: Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Sài Gòn.
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
- Tên giao dịch quốc tế: SEAPRODEX SAIGON.
- Tên viết tắt: SSGN.
- Trụ sở chính: 87 Hàm Nghi, Quận 1, Tp.HCM.
- Điện thoại: (84-8) 38 293601 – 38 293669 – 38 291335
- Fax: (84-8) 224 951
- Email: seasaigon@hcm.vnn.vn
- Website: www.seaprodexsg.com
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản TP.HCM được thành lập theo quyết định số
243TS/QĐ-TC ngày 31/3/1993 của Bộ Thủy Sản và giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 1052574 ngày 13/4/1993 do Sở Kế Hoạch - Đầu Tư TP.HCM cấp. Đây là
một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc tổng Công ty Thủy Sản Việt Nam –
SEAPRODEX VIETNAM.
Công ty Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản TP.HCM là sự hợp nhất của 3 đơn vị:
- Trung Tâm Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản.
- Công ty kho vận.
- Công ty vận tải biển.
Đơn vị trực thuộc:
- Xí nghiệp vận tải biển: 200 Điện Biên Phủ, Q.3, TP.HCM.
- Xí nghiệp kho vận: 318 Âu Cơ, Q.Tân Bình, TP.HCM.
Tổng số vốn khi mới thành lập: 56.022.000.000 VND.
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
Sau một thời gian hoạt động, công ty đã phát triển với một số cơ sở vật chất có
giá trị:
 Cơ sở vật chất:
- Xí nghiệp kho vận.
- Xí nghiệp vận tải biển.
- Khách sạn liên doanh Đà Lạt.
 Máy móc, trang thiết bị chủ lực:
- Cụm thiết bị tủ đông 500Kg/ca (MYCOMF 42A Nhật) công suất 4 tấn/ngày
1760 Kg/ca (MYCOMF 62 B Nhật) công suất 8 tấn/ngày.
- Thiết bị kho lạnh với công suất 12 tấn/ ngày.
- Thiết bị chiếu sáng, thông gió điều hoà không khí, bơm nước với công suất
18Kwh. Ngoài ra còn máy phát điện, máy biến thế, hệ thống lắng lọc…phục vụ
cho quá trình chế biến sản phẩm và xe chuyên dùng, xe tải...
 Cơ sở hạ tầng:
- Tổng diện tích mặt bằng: 24833 m2
.
- Diện tích nhà xưởng chế biến hàng xuất khẩu: 11.435 m2
.
- Sân phơi hàng khô:4.200 m2
.
- Diện tích mặt bằng phục vụ văn phòng: lầu 5,6,8 cao ốc 87 Hàm Nghi, Q.1,
TP.HCM: 600 m2
.
- Diện tích kho bãi: 2.490 m2
tại 667 Lò Gốm, P.9, Q.6, TP.HCM.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, Nhà nước ta có chủ trương khuyến
khích các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hoá hoạt động dưới hình thức
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
Công ty Cổ Phần. Do đó, ngày 7/12/2006 Công Ty XNK Thủy Sản TP.HCM chính
thức hoạt động với tên gọi Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Sài Gòn .
Việc thành lập công ty căn cứ theo:
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển
Doanh Nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần.
Luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 29/11/2005.
Quyết định số 604/QĐ-BTS ngày 8/8/2006 của Bộ Thủy Sản về việc phê duyệt
phương án và chuyển Công ty XNK Thủy Sản TP.HCM thuộc Tổng Công ty
Thủy sản Việt Nam thành Công ty Cổ phần.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần 4103005673, đăng ký
lần đầu ngày 7/12/2006 và đăng ký thay đổi lần 1 ngày 20/1/2007 do Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư TP.HCM cấp. Vốn điều lệ của công ty vào thời điểm thành
lập là: 96.000.000.000 VND
Cơ cấu vốn điều lệ khi thành lập phân theo sở hữu: Vốn thuộc sở hữu Nhà nước
là 5.858.500 cổ phần, chiếm 61,03% vốn điều lệ của công ty và vốn thuộc sở
hữu của các cổ đông trong và ngoài công ty là 3.741.500 cổ phẩn chiếm tỷ lệ
38.97% vốn điều lệ của công ty.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của công ty:
1.2.2.1. Chức năng:
- Nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng, nhiên liệu hoá chất, vật liệu xây dựng,
hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất của công ty và các loại hàng hoá phục vụ
cho ngành thủy sản và các ngành khác.
- Khai thác, thu mua, chế biến và xuất nhập khẩu các mặt hàng thủy sản đông lạnh,
khô, tươi sống…
- Bảo tồn và phát triển vốn được giao, được vay vốn ngân hàng, có quyền huy
động vốn trong và ngoài nước nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
- Chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các chính sách chế độ quản lý hành chính của
Nhà nước.
1.2.2.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh.
- Chấp hành các chế độ quản lý kinh tế hiện hành, quy định về kinh tế đối ngoại,
được đề xuất với Bộ, các ngành chức năng có liên quan, giải quyết, tháo gỡ các
trở ngại, vướng mắc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu.
- Quản lý nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể nhằm đảm bảo nộp
ngân sách Nhà nước, tăng quỹ phúc lợi tập thể cho công ty và quỹ phát triển để
đẩy mạnh nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật để nâng cao trình độ, năng lực cho cán
bộ công nhân viên toàn công ty.
- Thực hiện chế độ bảo vệ an toàn lao động trong sản xuất, kinh doanh xuất nhập
khẩu, bảo vệ tài sản Nhà nước và tập thể, bảo vệ môi trường, làm tròn nghĩa vụ
quốc phòng.
1.2.2.3. Mục tiêu:
− Căn cứ vào chiến lược phát triển kế hoạch hàng năm của công ty, xây dựng các
đề án phát triển hàng xuất nhập khẩu, lập danh mục các mặt hàng xuất nhập khẩu
của ngành, xây dựng các kế hoạch hàng năm và tổ chức thực hiện các kế hoạch
đã đề ra.
− Định hướng xuất khẩu các mặt hàng vào thị trường các nước vùng Trung Đông
và Châu Âu.
− Bảo toàn và phát triển vốn để tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội, tăng cường cơ sở vật
chất cho công ty, không ngừng nâng cao năng lực kinh doanh và thực hiện đầy
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 25
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
đủ các nhiệm vụ và nghĩa vụ Nhà nước giao. Đồng thời đảm bảo mức lương tối
thiểu và chăm lo đời sống cho công nhân viên.
1.2.3. Sơ đồ tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
1.2.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Hình 1.6 Sơ đồ cơ cấu tổ chức hành chính của công ty.
(Nguồn:phòng hành chính nhân sự)
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG
BAN KIỂM
SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BỘ
PHẬN
QUẢN LÝ
NHÂN
SỰ VÀ
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
BỘ PHẬN
QUẢN LÝ
SẢN
XUẤT
BỘ PHẬN
KẾ
HOẠCH
VÀ ĐẦU
TƯ
BỘ
PHẬN
KINH
DOANH
THƯƠNG
MẠI
DỊCH VỤ
BỘ
PHẬN
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
BỘ PHẬN
NGHIÊN
CỨU VÀ
XD
CHIẾN
LƯỢC
PHÂN
XƯỞNG
KHO
LẠNH
PHÂN
XƯỞNG
CHẾ
BIẾN
PX SẢN
XUẤT
CÁC
MẶT
HÀNG
KHÁC
PHÒNG
KINH
DOANH
NHẬP
KHẨU
PHÒNG
KINH
DOANH
DỊCH VỤ
PHÒNG
KINH
DOANH
XUẤT
KHẨU
26
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
1.2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận:
 Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ):
ĐHĐCĐ thường niên mỗi năm họp 1 lần do Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị
(HĐQT) triệu tập trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, có
quyền thảo luận và thống kê qua các vấn đề sau: báo cáo tài chính hàng năm, báo
cáo của ban kiểm soát về tình hình công ty, báo cáo của HĐQT, báo cáo của các
kiểm toán độc lập, kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của công ty.
 Hội đồng quản trị (HĐQT):
HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề có liên quan đến
mục tiêu, chính sách, chiến lược và quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật và
điều lệ công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ và chịu trách
nhiệm về những vi phạm điều lệ của công ty, những sai phạm trong quản trị gây
thiệt hại cho công ty và quyền lợi các cổ đông.
 Ban kiểm soát:
Gồm 3 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra và có nhiệm kỳ 5 năm có nhiệm vụ:
Kiểm tra tính pháp lý, chính xác, trung thực trong công tác quản lý, điều hành
hoạt động SXKD của công ty và việc ghi chép, lưu sổ chứng từ và lập sổ kế
toán, báo cáo tài chính và các báo cáo khác của công ty để báo cáo với ĐHĐCĐ
Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động SXKD.
Kiến nghị phương pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều
hành hoạt động SXKD của công ty.
 Ban tổng giám đốc:
Gồm 1 tổng giám đốc và 5 phó tổng giám đốc
Tổng Giám Đốc (TGĐ):
- Do HĐQT bổ nhịêm, miễn nhiệm, cách chức theo hình thức bỏ phiếu kín với
nguyên tắc biểu quyết đa số.
- Là người đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi hoạt động giao dịch, có
quyền quyết định cao nhất về công tác điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 27
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
hoạt động của SXKD của công ty theo Nghị Quyết ĐHĐCĐ, Nghị Quyết và
Quyết định của HĐQT, điều lệ công ty và các quy định pháp luật như quyền
quyết đinh phương hướng, kế hoạch dự án SXKD và các chủ trương của công ty,
nhất quyết các vấn đề liên doanh liên kết tổ chức của công ty, quyết định thành
lập đơn vị mới, sáp nhập và giải thể các phòng nghiệp vụ không có hiệu quả,
được đề cử phó Tổng Giám Đốc, Kế Toán Trưởng, trưởng các Phó phòng nghiệp
vụ và các chức danh quản lý khác trong công ty trừ các chức danh do HĐQT bổ
nhiệm.
Phó Tổng Giám Đốc:
Là người giúp đỡ cho TGĐ, được TGĐ uỷ quyền hay uỷ nhiệm trong một số
lĩnh vực quản lý chuyên môn và phải chịu trách nhiệm pháp lý trước TGĐ và trước
pháp luật về những công việc mình làm.
 Bộ phận quản lý chuyên môn:
 Phòng tổ chức cán bộ:
Tham mưu cho TGĐ công ty về tổ chức bộ máy SXKD và bố trí nhân sự có
năng lực phù hợp với nhu cầu phát triển của công ty
Quản lý hồ sơ lý lịch của công nhân viên, giải quyết các chế độ tuyển dụng , cho
thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật…
Xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn tay
nghề nhằm nâng cao trình độ cho các cán bộ công nhân viên của công ty, kết
hợp cùng với phòng tài chính kế toán xây dựng tổng quỹ lương.
 Phòng hành chính quản trị:
Quản lý công văn giấy tờ, sổ sách hành chính, thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ
các tài liệu thường và quan trọng.
Quản lý về tài sản, trụ sở làm việc của công ty, mua sắm các vật dụng cần thiết
và trang bị văn phòng phẩm phục vụ chuyên môn.
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 28
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
 Phòng kế hoạch đầu tư :
Có nhiệm vụ cùng với TGĐ công ty hoạch định các mục tiêu kế hoạch cho quá
trình hoạt động và phát triển của công ty.
Hướng dẫn các phòng nghiệp vụ xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch ngắn hạn,
tổng hợp kế hoạch SXKD toàn công ty, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
SXKD
 Phòng tài chính kế toán:
- Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động SXKD của công ty theo đúng pháp luật
thống kê của nhà nước.
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động
SXKD để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty
- Thực hiện quyết toán các tiến độ và tham gia cùng các phòng nghiệp vụ của công
ty hạch toán lãi lỗ giúp cho TGĐ nắm được tình hình tài chính và hiệu quả hoạt
động của công ty.
 Phòng kinh doanh xuất khẩu:
- Khai thác, thu mua tạo nhiều nguồn hàng, chủng loại về xuất khẩu các mặt hàng
thủy sản như: Hàng đông lạnh, hàng khô, hàng tươi…
- Nghiên cứu thị trường, chính sách giá cả, thương nhân, khách hàng trong và
ngoài nước, đẩy mạnh công tác liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các đơn vị
trong và ngoài ngành thuỷ sản. Nắm nguồn hàng chủ động để xuất khẩu đạt hiệu
quả và chỉ tiêu công ty đề ra.
 Phòng kinh doanh nhập khẩu:
- Tiếp xúc đàm phán với các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước với phạm vi
kinh doanh nhập khẩu theo hướng chuyên ngành.
- Nghiên cứu và phát triển các thị trường nhập khẩu, bán lẻ và kinh doanh trực tiếp
những mặt hàng mà công ty có chức năng nhập khẩu.
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 29
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
- Dự thảo các kế hoạch nhập khẩu trực tiếp, các biện pháp tối ưu nhằm thực hiện
thủ tục nhập khẩu.
1.2.4. Hoạt động kinh doanh của công ty:
1.2.4.1. Lĩnh vực kinh doanh:
- Khai thác, đánh bắt, nuôi trồng, thu mua, chế biến, kinh doanh các mặt hàng như:
thủy hải sản, nông lâm sản, thực phẩm và các mặt hàng tiêu dùng khác.
- Sản xuất, mua bán: Các loại vật liệu xây dựng, vật tư nguyên liệu phục vụ cho
ngành thủy sản, ngành công nghiệp, ngành bao bì, các loại máy móc thiết bị, phụ
tùng, phương tiện vận tải…
- Kinh doanh kho lạnh, giao nhận, vận chuyển, bốc xếp hàng hoá đường bộ, đường
biển và đường hàng không.
- Đại lý vận tải biển, vận tải hàng không.
- Kinh doanh nhà ở, cơ sở hạ tầng, văn phòng làm việc, nhà xưởng, kho bãi và các
loại bất động sản khác.
- Đào tạo cung ứng nguồn lao động cho khách hàng trong và ngoài nước…
1.2.4.2. Mặt hàng kinh doanh:
 Xuất khẩu: Các mặt hàng thuỷ sản tươi sống, đông lạnh, chế biến, khô, đóng
hộp… bao gồm: tôm, mực, cá, nghiêu, sò, ốc, cua, ghẹ, chả giò, mực khô, lươn,
bạch tuộc….
 Nhập khẩu:
- Sắt thép các loại:thép lá mạ nhôm-kẽm-thiếc, Inox, thép lá đen, tole tráng kẽm,
tole cuộn, nhôm lá, nhôm thổi các loại, phôi thép, ống thếp các loại…
- Máy móc, thiết bị, phụ tùng nông - ngư cơ: Máy thủy, máy nông nghiệp, máy
bơm, máy kéo, máy phát điện, trang thiết bị hàng hải, máy dò cá, bộ đàm, định
vị…
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 30
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
- Sản phẩm hoá học, vật tư nguyên liệu, hàng tiêu dùng: Bình ắc quy, vỏ xe, ruột
xe, phụ tùng ôtô các loại…, cao su tổng hợp, ống cao su, hạt nhựa, nhựa nguyên
sinh: PE, PP, HDPE, ABS, GPPS…; Màng nhựa các loại: BOPP, PVC film…;
Các loại hoá chất, sợi thuỷ tinh, sợi Polyester; Vòi nước, gạch men, ván
ép…;Giấy làm bao bì các loại, phân bón và các loại thuốc.
 Dịch vụ:
- Bảo quản hàng đông lạnh: Kho đông lạnh với công suất trên 2ngàn tấn đảm bảo
trữ hàng xuất khẩu từ 6 tháng đến 1 năm, với nhiệt độ từ 180
C – 250
C cho công
ty xuất nhập khẩu và khách hàng gửi hàng, nằm ở vị trí sát sân bay và bến cảng
rất thuận lợi cho việc giao nhận và vận chuyển hàng thủy sản xuất khẩu.
- Đội xe vận tải lạnh và container chuyên dùng: chở hàng thủy sản trong nước và
đưa hàng xuất tới cảng, sân bay với số lượng 20 chiếc và công suất từ 10-20 tấn/
chiếc phục vụ cho yêu cầu xuất khẩu của công ty và khách hàng.
- Liên doanh, liên kết với các đơn vị trong các lĩnh vực: Nhà hàng, khách sạn,
tham gia góp vốn với Ngân hàng và Tổ chức tín dụng, liên doanh với các đơn vị
chế biến thủy sản xuất khẩu.
1.2.4.3. Thị trường xuất nhập khẩu:
Các thị trường chính của Seaprodex Saigon:
 Asean: Singapore, Thailand, Malaysia, Indonesia, Myanma, Bruney,
Phillipines, Laos, Cambodia.
 Asia: Japan, Korea, Taiwan, Hongkong, Quatar, India,…
 Europe: France, England, Germany, Switzerland, Italy, Sweeden, Slovakia,
Russia, Denmark, Belgium, The Netherlands, Spain,…
 North America: USA, Canada.
 Australia: Australia, New Zealand.
1.2.4.4. Phương thức kinh doanh:
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 31
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
•Nhập khẩu:
Công ty Seaprodex Saigon kinh doanh nhập khẩu theo hai phương thức: ủy thác
và tự doanh.Tuy nhiên, công ty kinh doanh theo phương thức tự doanh là chủ yếu.
Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, công ty lại có hai phương thức kinh doanh:
− Nếu có khách hàng nội địa cần mua hàng, công ty sẽ thoả thuận với khách hàng
về số lượng, giá cả, điều kiện giao hàng và phương thức thanh toán trong hợp
đồng kinh tế. Khi hàng về đến cảng, sau khi hoàn tất thủ tục hải quan, căn cứ vào
hợp đồng kinh tế, công ty sẽ giao toàn bộ lô hàng đó cho khách hàng.
− Nếu không có khách hàng nội địa, công ty sẽ kinh doanh lô hàng đó theo phương
thức tự doanh (bán lẻ).
•Xuất khẩu:
Công ty kinh doanh hàng thuỷ sản xuất khẩu theo hai hình thức:
Trực tiếp sản xuất hàng thủy sản để xuất khẩu: phương thức này chỉ áp dụng cho
các hợp đồng có quy mô nhỏ và vừa trong khu vực Châu Á
Vai trò trung gian thương mại: công ty sẽ mua hàng từ các nhà cung cấp trong
nước và xuất khẩu bán lại cho các đối tác nước ngoài với vai trò là trung gian
thương mại. Phương thức này áp dụng cho các mặt hàng không phải là thế mạnh
của công ty hay trong trường hợp công ty không có đủ khả năng sản xuất.
1.2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2005-2008:
1.2.5.1. Tình hình nhân sự:
Là doanh nghiệp hoạt động đã lâu nên số lượng lao động của công ty tương đối
lớn, tính đến tháng 12/2008 số lượng công nhân viên của công ty là 925 người.
Bảng 1.7 Bảng tình hình lao động của công ty
ĐVT: Người
Năm 2005 2006 2007 2008
Lao động trực tiếp 796 745 740 740
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 32
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
Lao động gián tiếp 104 105 180 185
Tổng số lao động 900 850 920 925
(Nguồn: phòng hành chính quản trị)
Hình 1.8 Biểu đồ tình hình lao động của công ty giai đoạn 2005-2008
Qua bảng trên ta thấy tổng số lao động của công ty có sự thay đổi. Cụ thể năm 2006
số lao động giảm 50 người so với 2005 nhưng từ năm 2007 đến 2008 thì số lao
động có chiều hướng tăng lên.
Nguyên nhân của việc giảm lao động là do từ cuối năm 2005, công ty chuẩn bị
tiến hành Cổ phần hóa nên có sự thuyên chuyển nhân sự giữa các bộ phận. Đi sâu
vào phân tích ta thấy:
Xét theo vai trò lao động:
− Lao động trực tiếp của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động
(khoảng 84%). Tuy nhiên số lao động trực tiếp có xu hướng giảm dần qua các
năm, so với năm 2005 thì lượng lao động trực tiếp hiện nay đã giảm 56 người.
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 33
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
Laođộng(người)
2005 2006 2007 2008
Năm
Tình hình lao động của công ty qua các năm
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Tổng số lao động
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
Nguyên nhân là do hằng năm công ty đưa thêm các thiết bị tự động hóa vào hoạt
động.
− Lao động gián tiếp của công ty tập trung ở các bộ phận chức năng và cũng có xu
hướng tăng dần qua các năm. So với năm 2005, thì lượng lao động gián tiếp hiện
nay tăng 81 người.
Xét theo trình độ nhân sự:
Bảng 1.8 Bảng tình hình lao động theo trình độ
ĐVT: Người
Năm
2005 2006 2007 2008
Trên đại học
15 18 20 22
Đại học, cao đẳng
300 320 350 360
Trung cấp
250 255 270 300
Lao động phổ thông
335 257 280 243
Tổng số lao động 900 850 920 925
( Nguồn: Phòng hành chính quản trị)
Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ trên đại học chỉ chiếm
khoảng 2,1% trong tổng số lao động của công ty, thường giữ các vị trí lãnh đạo cấp
cao. Lao động trình độ đại học, cao đẳng cũng tăng dần theo từng năm, còn lao
động phổ thông lại có xu hướng giảm đi, nguyên nhân là do công ty ngày càng áp
dụng các khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong quá trình sản xuất.
1.2.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Seaprodex Saigon
giai đoạn 2004-2008:
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 34
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
Bảng 1.8 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
ĐVT: Triệu đồng
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Tồng Doanh
Thu
435,210 504,983 485,752 522,157 508,116
Các khoản giảm
trừ
201 250 240 276 0
DT thuần 435,009 504,733 485,512 521,881 508,116
GVHB 420,029 488,842 469,217 504,634 490,612
Lợi nhuận gộp 14,980 15,891 16,295 17,247 17,504
DT HĐTC 1,891 2,504 3,655 4,085 4,638
Chi phí tài chính 5,015 5,013 5,868 6,005 6,280
CPBH 985 1,000 1,062 1,572 1,738
Chi phí QLDN 10,500 12,010 12,593 13,296 13,621
LN từ HĐKD 371 372 427 459 503
Thu nhập khác 756 956 470 543 569
Chi phí khác 499 330 131 166 192
Lợi nhuận
khác
257 626 339 377 377
Tổng LN trước
thuế
628 998 766 836 880
Thuế TNDN 176 279 214 234 247
LN sau thuế 452 719 552 602 633
35
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2004-2008, Phòng tài chính kế toán)
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 36
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
Bảng 1.9 Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2004-2008
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG
Chỉ tiêu
So sánh 2005/2004 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007
Tuyệt
đối
(triệu
đồng)
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
(triệu
đồng)
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
(triệu
đồng)
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
(triệu
đồng)
Tương
đối
(%)
Tổng DT 69,773 16.03 -19,231 -3.81 36,405 7.49 -14,041 -2.69
Các khoản
giảm trừ
49 24.38 -10 -4.00 36 15.00 -276 -100
Dt thuần 69,724 16.03 -19,221 -3.81 36,369 7.49 -13,765 -2.64
GVHB 68,813 16.38 -19,625 -4.01 35,417 7.55 -14,022 -2.78
LN gộp 911 6.08 404 2.54 952 5.84 257 1.49
DT HĐTC 613 32.42 1,151 45.97 430 11.76 553 13.54
CP tài chính -2 -0.04 855 17.06 137 2.33 275 4.58
CP bán hàng 15 1.52 62 6.20 510 48.02 166 10.56
Chi phí QLDN 1,510 14.38 583 4.85 703 5.58 325 2.44
Lợi nhuận từ
HĐKD
1 -0.27 55 14.78 32 7.49 44 9.59
Thu nhập khác 200 26.46 -486 -50.84 73 15.53 26 4.79
Chi phí khác -169 -33.87 -199 -60.30 35 26.72 26 15.66
LN khác 369 143.58 -287 -45.85 38 11.21 0 0.00
TổngLN trước
thuế
370 58.92 -232 -23.25 70 9.14 44 5.26
Thuế TNDN 104 58.92 -65 -23.25 20 9.14 13 5.35
LN sau thuế 266 58.92 -167 -23.25 50 9.14 31 5.23
37
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
Qua bảng số liệu trên nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty vẫn chưa ổn
định, tốc độ tăng trưởng không đồng đều qua các năm.
So với năm 2004, thì tình hình kinh doanh của công ty nặm 2005 có nhiều bước
tiến vượt bậc: tổng doanh thu tăng gần 70 tỷ đồng (16.03%), doanh thu từ hoạt động
tài chính tăng 613 triệu đồng (tăng 32.42%), trong khi chi phí tài chính và chi phí
khác giảm xuống làm cho tổng lợi nhuận trước thuế của công ty tăng lên 370 triệu
đồng, tương ứng tăng 58.92% so với năm 2004.
Nhưng từ cuối năm 2005, công ty bắt đầu tiến hành cổ phần hoá nên nguồn lực
của công ty trong thời gian này không ổn định. Công ty phải thực hiện lại cơ cấu tổ
chức bộ máy hoạt động và tình hình nhân sự cho phù hợp với mô hình doanh nghiệp
cổ phần. Chính vì vậy, việc cổ phần hoá đã có ảnh hưởng lớn đến hoạt động SXKD
của công ty trong thời gian qua, và năm 2006 thật sự là một năm kinh doanh đầy
khó khăn của công ty. Cụ thể: tổng doanh thu giảm khoảng 20 tỷ đồng (giảm
3.81%), lợi nhuận khác giảm khoảng 287 triệu đồng (giảm 45.85%), tuy doanh thu
hoạt động tài chính năm 2006 tăng khoảng 1,2 tỷ ( tăng 45.97%) nhưng cũng
không thể bù đắp các khoản tăng chi phí, vì vậy lợi nhuận trước thuế của công ty đã
giảm đi 232 triệu đồng (giảm 23.25%) so với năm 2005.
Nhưng từ sau khi tiến hành cổ phần hóa thì tình hình kinh doanh của công ty đã
khởi sắc trở lại. So với năm trước đó, thì tồng doanh thu năm 2007 tăng khoảng
36.4 tỷ (tăng 7.49%), doanh thu thuần tăng 36.3 tỷ đồng (tăng 7.49%), lợi nhuận
khác tăng 38 triệu, vì vậy lợi nhuận trước thuế tăng 70 triệu đồng (tăng 9.14%).
Tuy nhiên trong năm 2007, tốc độ tăng doanh thu (7.49%) lại nhỏ hơn tốc độ tăng
giá vốn hàng bán (7.55%), mặc dù không đáng kể, nhưng ít nhiều cũng đã ảnh
hưởng tình hình kinh doanh của công ty vì vậy công ty nên chú ý khắc phục.
Năm 2008 thực sự là năm kinh doanh đầy khó khăn của tất cả các doanh nghiệp
nói chung và của công ty Seaprodex Saigon nói riêng. Những tháng đầu năm 2008,
công ty vẫn hoạt động có hiệu quả sau hơn một năm tiến hành cổ phần hoá mặc dù
thị trường có nhiều biến động về giá USD. Từ những cuối năm 2008, tình hình kinh
doanh của công ty không tránh khỏi sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu. Tuy nhiên tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2008 vẫn tăng nhẹ
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 38
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
so với năm 2007 (5.26%). Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, có
rất nhiều doanh nghiệp đã đi đến phá sản, trong khi đó công ty Seaprodex Saigon
vẫn kinh doanh có hiệu quả, đó là cả một sự nỗ lực rất lớn của công ty.
Nhìn chung, trước khi cổ phần hoá, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
không ổn định. Nhưng từ sau khi thực hiện cổ phần hoá, tình hình kinh doanh của
công ty có chiều hướng đi lên, hoạt động có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao vị thế
cạnh tranh của công ty trên trường quốc tế. Điều này cũng đã góp phần cho việc
chứng minh sự hiệu quả của loại hình công ty cổ phần.
1.2.5.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty Seaprodex Saigon:
Bảng 1.10 Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty giai đoạn 2004-2008
KĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp sản xuất kinh doanh_phòng kế hoạch đầu tư)
Bảng 1.11 Bảng so sánh kim ngạch XNK của công ty qua các năm
Hình 1.12 Biểu đồ kim ngạch XNK giai đoạn 2004-2008
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng KN XNK 390,590 489,120 401,809 761,088 556,907
Kim ngạch XK 80,715 90,820 80,209 110,088 102,767
Kim ngạch NK 309,875 398,300 321,600 651,000 454,140
Tỷ trọng XK (%) 20.66 18.57 19.96 14.46 18.45
Tỷ trọng NK (%) 79.34 81.43 80.04 85.54 81.55
Chỉ tiêu
So sánh 2005/2004
So sánh
2006/2005
So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007
Tuyệt đối
(triệu
đồng)
Tương
đối
(%)
Tuyệt đối
(triệu
đồng)
Tương
đối
(%)
Tuyệt đối
(triệu
đồng)
Tương
đối
(%)
Tuyệt đối
(triệu
đồng)
Tương
đối
(%)
Tổng KN XNK 98,530 25.23 -87,311 -17.85 359,279 89.42 -204,181 -26.83
Kim ngạch XK 10,105 12.52 -10,611 -11.68 29,879 37.25 -7,321 -6.65
Kim ngạch NK 88,425 28.54 -76,700 -19.26 329,400 102.43 -196,860 -30.24
39
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
-
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
800,000KN(Triệuđồng)
2004 2005 2006 2007 2008Năm
Kim ngạch XNK qua các năm
KNNK
KNXK
Dựa vào bảng trên ta thấy, hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là kinh
doanh nhập khẩu, với kim ngạch nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu.
So với năm 2005 thì kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty năm 2006 không
được khả quan lắm, do đây là giai đoạn công ty bước đầu tiến hành cổ phần hoá, vì
vậy có sự ảnh hưởng đến tình hình xuất nhập khẩu của công ty.
Nhưng từ sau khi cổ phần hoá, năm 2007 kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng
mạnh trở lại. Tổng kim ngạch XNK tăng gần 360 tỷ đồng (tương ứng 89.42%).
Trong đó kim ngạch XK tăng gần 30 tỷ đồng (tăng 37.25%), kim ngạch nhập khẩu
đạt gấp đôi năm 2006, tăng gần 329 tỷ đồng so với năm 2006.
Năm 2008, do sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sự biến
động của tỷ giá USD…nên kim ngạch XNK đã giảm mạnh, giảm khoảng 204 tỷ
đồng, tương ứng giảm 26.83% so với năm 2007. Cả kim ngạch XK và kim ngạch
NK cũng giảm đi nhiều so với năm 2007: kim ngạch XK giảm hơn 7 tỷ đồng (giảm
6.65%), kim ngạch NK giảm khoảng 197 tỷ đồng (giảm 30.24%). Tình hình này đòi
hỏi công ty phải nỗ lực hơn nữa để tìm ra một hướng đi mới cho sự phát triển của
công ty trong thời gian
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MARKETING XUẤT
KHẨU TẠI CÔNG TY SEAPRODEX SAIGON
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 40
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
2.1. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của công ty giai đoạn 2004-2008:
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản:
Bảng 2.1 Bảng tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu thủy sản/ tổng doanh thu của
công ty giai đoạn 2004-2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng DT 435,210 504,983 485,752 522,157 508,116
Kim ngạch XK 80,715 90,820 80,209 110,088 102,767
Tỷ trọng (%) 17.73 17.98 16.51 21.08 20.23
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp SXKD, phòng kế hoạch đầu tư)
Hình 2.2 Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu thủy sản giai đoạn 2004-2008
-
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
KN(triệuđồng)
2004 2005 2006 2007 2008Năm
Kim ngạch XNK qua các năm
Dựa vào các bảng trên ta thấy trong các năm gần đây tỷ trọng kim ngạch XK
trên tổng doanh thu của công ty vẫn còn tương đối thấp. Nguồn doanh thu chủ yếu
của công ty vẫn do hoạt động nhập khẩu và dịch vụ mang lại, khoảng 81.3%. Điều
này có nghĩa là công ty vẫn chưa tận dụng tốt cơ hội xuất khẩu thủy sản của Việt
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 41
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
Nam hiện nay. Nguyên nhân có thể do công ty chưa thật sự khai thác triệt để thị
trường xuất khẩu nước ngoài cũng như là thị trường nguyên liệu trong nước. Trong
năm 2006, kim ngạch XK đã giảm 10.6 tỷ so với năm 2005, tương ứng giảm 11.6
%, tỷ trọng kim ngạch XK/ tổng doanh thu cũng đã giảm (từ 17.98% năm 2005
giảm xuống còn 16.51% năm 2006). Nguyên nhân là do năm 2006 công ty thực
hiện cổ phần hoá vì vậy ít nhiều có ảnh hưởng đến tình kinh kinh doanh XK của
công ty.
Mặt khác, từ cuối năm 2005-2006 công ty phải đối mặt với hàng loạt khó khăn
như thiên tai làm ảnh hưởng đến các vùng nuôi trồng thủy sản, những đòi hỏi
nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm…..Tất cả những sự việc trên đã khiến
công ty gặp không ít khó khăn trong việc kinh doanh XK.
Bước sang năm 2007, tình hình XK của công ty đã khởi sắc trở lại: Kim ngạch
XK tăng khoảng 30 tỷ đồng so với năm 2006 (tăng 37.25%), tỷ trọng kim ngạch
XK trên tổng doanh thu cũng tăng 4.57%. Điều này cũng đã góp phần chứng minh
sự hiệu quả của loại hình công ty cổ phần hoá.
Nhưng đến năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sự
biến động của tỷ giá USD…nên kim ngạch XK của công ty đã giảm nhẹ so với năm
2007 ( khoảng 7 tỷ đồng) và công ty đã không thực hiện được mục tiêu đề ra là 8
triệu USD. Trước tình hình đầy khó khăn như vậy đòi hỏi công ty phải có sự nỗ lực
lớn hơn để tìm ra một hướng đi mới cho công ty.
Trong 4 năm qua, kim ngạch xuất khẩu chỉ dao động ở mức trung bình khoảng
18.71% chứng tỏ công ty vẫn chưa thật sự khai thác hết tiềm năng, lợi thế của công
ty mình về xuất khẩu thủy sản. Vì vậy công ty cần chú trọng trong việc quảng bá
sản phẩm, đầu tư đúng mức vào marketing, tìm kiếm và mở rộng thị trường, chú
trọng nâng cao chất lượng sản phẩm… nhằm nâng cao hơn nữa vị thế của công ty
trên trường quốc tế.
2.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu:
Bảng 2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản giai đoạn 2004-2008
ĐVT: USD
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 42
Cơ cấu thị trường XK năm 2008
Mỹ
Đài Loan
Hồng Kông
Nhật Bản
Hàn Quốc
Tây Ban Nha
Trung Quốc
Italia
Khác
Mỹ
Đài Loan
Hồng Kông
Nhật Bản
Hàn Quốc
Tây Ban Nha
Trung Quốc
Italia
Khác
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
Thị trường 2004 2005 2006 2007 2008
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Mỹ 55,718 1.04 71,202 1.19 20,511 0.39 174,399 2.55 71,197 1.14
Đài Loan 100,750 1.87 102,782 1.72 398,923 7.66 195,124 2.85 9,060 0.14
Hồng Kông 457,088 8.50 420,570 7.04 212,692 4.08 491,680 7.19 782,452 12.48
Nhật Bản 815,704 15.16 750,527 12.56 510,608 9.80 0 0.00 0 0.00
Hàn Quốc 1,500,723 27.89 1,870,085 31.30 1,944,702 37.33 3,311,391 48.41 2,089,287 33.32
Tây Ban Nha 742,089 13.80 702,501 11.76 925,561 17.77 943,023 13.78 312,307 4.98
Trung Quốc 0 0.00 0 0.00 0 0.00 845,104 12.35 1,272,573 20.29
Italia 506,998 9.42 415,350 6.95 263,513 5.06 110,940 1.62 358,248 5.71
Khác 1,201,930 22.32 1,641,983 27.48 932,535 17.90 769,348 11.25 1,375,487 21.94
Tổng cộng 5,381,000 100 5,975,000 100 5,209,045 100 6,841,009 100 6,270,611 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả XNK 2004-2008_Phòng kế hoạch đầu tư)
Hình 2.4 Biều đồ cơ cấu thị trường XK năm 2008
Từ bảng số liệu trên ta thấy, thị trường Hàn Quốc luôn là thị trường xuất khẩu
thủy sản lớn nhất của công ty. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này luôn đứng
vị trí đầu bảng. Từ năm 2005-2007, tỷ trọng kim ngạch XK sang thị trường này tăng
đều qua các năm nhưng đến năm 2008, tỷ trọng đó lại giảm đi 15.09% so với năm
2007. Theo dự kiến thì Hàn Quốc vẫn tiếp tục là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 43
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
của công ty, song mức tăng trưởng xuất khẩu sang thị trường này sẽ chững lại vào
năm 2009 do kinh tế khó khăn làm giảm nhu cầu tiêu thụ của nước này.
Thị trường Nhật Bản trước đây vốn là thị trường xuất khẩu lớn của công ty (chỉ
đứng sau Hàn Quốc). Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng kim ngạch XK của công ty (chiếm 15.16% năm 2004). Nhưng từ
năm 2005 kim ngạch xuất khẩu sang Nhật đã sụt giảm, và điều thật sự đáng tiếc là
từ năm 2007, công ty không hề có lô đặt hàng nào từ phía Nhật Bản nữa.
Năm 2008, kim ngạch XK sang Mỹ đã giảm trở lại do sức mua của người dân
Mỹ giảm và vốn của nhà nhập khẩu cạn dần. Những khó khăn mà công ty đã gặp
phải là: hầu hết ngân hàng của tất cả các nước nhập khẩu thực hiện chính sách thắt
chặt tín dụng, ngân hàng không cho nhà nhập khẩu vay tiền nên khả năng thanh
toán của họ rất yếu. Công ty phải chờ cho đến khi họ bán được hàng thì mới nhận
được tiền thanh toán.
Không những thế, năm 2008 kim ngạch XK sang các thị trường khác như: Đài
Loan, Tây Ban Nha, Italia đều giảm so với các năm trước đó. Đó là một khó khăn
rất lớn của công ty.
Điều đáng quan tâm là: Năm 2007, công ty mất đi thị trường Nhật Bản nhưng
đổi lại công ty lại có thêm một thị trường mới, đó là Trung Quốc. Kim ngạch xuất
khẩu sang thị trường này luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn. Năm 2008, trong khi kim
ngạch xuất khẩu sang các thị trường khác đều giảm thì ngược lại kim ngạch XK
sang Trung Quốc và Hồng Kông lại tăng lên đáng kể. Đây chính là hai thị trường
đầy tiềm năng mà công ty cần hướng đến.
Theo báo cáo của phòng kế hoạch đầu tư, tính riêng tháng 9/2008 công ty đã
xuất khẩu 73 tấn tương đương 248 nghìn USD sang thị trường Hồng Kông, Italia,
Singapore và các thị trường khác. Nếu tháng 8/2008, Hàn Quốc là thị trường NK
lớn của Seaprodex SaiGon thì sang tháng 9, Italia là thị trường NK lớn nhất với
khối lượng 26 tấn và giá trị 76 nghìn USD, tiếp đó là Hồng Kông…
Nhưng, tính đến hết tháng 9/2008, Hàn Quốc vẫn là thị trường NK lớn nhất của
Seaprodex SaiGon. Theo báo cáo, tháng 9/2008, Seaprodex SaiGon đã XK 35 tấn
cá sang thị trường Italia, 19 tấn nghêu, sò, điệp, ốc… sang Singapore….
2.1.3. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu:
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 44
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
Bảng 2.5 Bảng cơ cấu mặt hàng thủy sản XK qua các năm
ĐVT: USD
Mặt
hàng
2004 2005 2006 2007 2008
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
(%)
Tôm 202,405 3.76 67,294 1.13 264,364 5.08 587,403 8.59 621,717 9.91
Mực 2,885,209 53.59 2,736,249 45.79 2,249,943 43.19 2,801,048 40.94 2,693,300 42.95
Cá 1,008,092 18.72 2,137,552 35.77 935,696 17.96 1,154,258 16.87 885,634 14.12
Nghêu, sò 250,843 4.66 668,217 11.18 391,863 7.52 474,969 6.94 837,339 13.35
Cua, ghẹ 602,050 11.18 154,276 2.58 376,322 7.22 576,161 8.42 160,166 2.55
Bạch tuộc 432,401 8.03 211,412 3.54 990,857 19.02 1,247,170 18.23 1,072,455 17.10
Tổng cộng 5,381,000 100 5,975,000 100 5,209,045 100 6,841,009 100 6,270,611 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả XNK 2004-2008_ Phòng kế hoạch đầu tư)
Hình 2.6 Biểu đồ cơ cấu mặt hàng thủy sản XK giai đoạn 2004-2009
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của công ty
khá phong phú. Trong đó mực, cá, bạch tuộc là các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
công ty. Các mặt hàng này luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu hàng thuỷ sản xuất
khẩu.
Năm 2005 là năm gặp nhiều bất lợi cho việc xuất khẩu thuỷ sản của công ty.
Nguyên nhân là do ảnh hưởng của vụ kiện bán phá giá cá Basa ở Mỹ cùng những
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 45
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Tỷtrọng(%)
2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Cơ cấu mặt hàng thủy sản XK qua các năm
Bạch tuộc
Cua, ghẹ
Nghêu, sò
Cá
Mực
Tôm
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
hàng rào bảo hộ sản xuất trong nước của các nước nhập khẩu bằng các quy định gắt
gao về chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm nhập khẩu.
Năm 2006, đa số tỷ trọng các mặt hàng đều tăng ngoại trừ cá và nghêu sò (tỷ
trọng của mặt hàng cá giảm 17.81% , nghêu sò giảm 3.66% so với năm 2005). Tuy
tỷ trọng các mặt hàng đó tăng cao hơn nhưng kim ngạch xuất khẩu của chúng lại
giảm đi nhiều so với năm 2005. Có thể giải thích cho tình trạng này là năm 2006,
công ty đang chuẩn bị cổ phần hoá nên có nhiều sự thay đổi trong hoạt động kinh
doanh vì vậy đã có ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu của công ty.
Năm 2007, tỷ trọng điều chỉnh cân bằng hơn giữa các mặt hàng thủy sản xuất
khẩu của công ty. Điều này chứng tỏ mô hình cổ phần hoá đã bắt đầu phát huy tác
dụng đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty, gợi mở một tương lai phát
triển cho công ty trong giai đoạn mới-giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế .
Năm 2008, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) nhận
định(2)
: “Chưa bao giờ ngành thủy sản đối mặt với hàng loạt khó khăn như lúc này”.
Các nước nhập khẩu: Tây Ban Nha, Italia, Hoa Kỳ….đã và đang tìm cách để “bôi
bẩn” nhằm hạ uy tín sản phẩm cá tra và cá Basa Việt Nam để bảo vệ sản phẩm
trong nước của họ, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình xuất khẩu mặt hàng
cá của công ty nên vào năm 2008 tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của cá có phần giảm
đi so với các năm trước đó (giảm 2.75% so với 2007).
Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu quan trọng của công ty. Nửa đầu năm 2008,
xuất khẩu tôm đông lạnh, mực, bạch tuộc vào thị trường này tăng mạnh so với năm
2007. Tuy nhiên xuất khẩu vào những tháng cuối năm lại giảm mạnh nên tỷ trọng
các mặt hàng này đã giảm nhẹ so với năm 2007
Mặt khác, đợt rét đầu năm 2008 làm giá của các loại thủy sản tăng mạnh ở Châu
Á, nhu cầu giảm kéo theo giá giảm vào những tháng cuối năm, việc nuôi trồng thủy
sản cũng gặp nhiều khó khăn do chi phí thức ăn tăng cao... Trước những khó khăn
chung của ngành thủy sản, công ty đã nỗ lực rất nhiều để giảm thiểu ảnh hưởng của
những khó khăn đó. Và kết quả là tình hình kinh doanh xuất khẩu cũng không biến
động nhiều so với các năm trước đó: Tỷ trọng các mặt hàng mực, cua, ghẹ, bạch
tuộc có giảm so với năm 2007 nhưng không đáng kể, chỉ dao động ở mức 1.5% -
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 46
(2)
Tạp chí Khoa học Thương mại số 20/2008
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
6%. Không những thế, các mặt hàng nghêu, sò, tôm lại có tỷ trọng cao hơn với năm
trước đó: Tôm tăng 1.33%, nghêu sò tăng 6.41%...
Nhìn chung, đa số các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của công ty đều ở dạng sơ
chế, mặt hàng tươi sống nên không có giá trị gia tăng cao. Vì vậy trong giai đoạn
trước mắt, công ty cần hoạch định ra kế hoạch giảm và thay thế dần các mặt hàng
chế biến thô bằng các mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao nhằm đẩy mạnh
hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hơn nữa.
2.1.4. Tình hình biến động giá cả:
Bảng 2.7 Tình hình biến động giá cả thủy sản giai đoạn 2005-2008
ĐVT: USD/Tấn
Mặt hàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tôm 4,420.15 3,765.43 6,677.85 5,705.75
Mực 2,073.32 2,494.85 2,772.47 3,196.00
Cá 2,401.49 3,029.49 2,360.65 3,132.90
Nghêu, sò 3,254.38 2,730.53 1,796.79 1,904.62
Cua, ghẹ 3,801.16 3,659.42 4,145.27 4,536.70
Bạch tuộc 2,701.09 2,382.91 2,297.95 2,746.18
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu 2005-2008_ Phòng kế hoạch đầu tư)
Hình 2.8 Biểu đồ tình hình biến động giá cả các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu
giai đoạn 2005-2008
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 47
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
Tình hình biến động giá cả thủy sản qua các năm
0.00
1,000.00
2,000.00
3,000.00
4,000.00
5,000.00
6,000.00
7,000.00
8,000.00
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tôm
Mực
Cá
Nghêu, sò
Cua, ghẹ
Bạch tuộc
Nhìn chung, tình hình giá cả các mặt hàng xuất khẩu của công ty chưa ổn định
lắm. Có sự biến động giá cả qua các năm nhưng sự biến động đó không nhiều,
không mặt hàng nào có giá tăng hoặc giảm đột ngột.
Tuy nhiên trong tất cả các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của công ty thì giá các
mặt hàng tôm, cá, nghêu sò có sự biến động nhiều hơn cả.
- Tôm: Giá năm 2006 giảm 654.72 USD/tấn so với năm 2005, giá năm 2007 tăng
gần gấp đôi so với năm 2006. Giá tôm thế giới tăng mạnh vào cuối năm 2007 tới
gần hết quý I năm 2008, sau đó giảm nhẹ vào đầu quý II, phục hồi vào quý tiếp
theo và giảm mạnh vào cuối năm. Sự bất ổn giá tôm toàn cầu nên đã ảnh hưởng
giá tôm của công ty, vào năm 2008 giá tôm xuất khẩu của công ty đã giảm gần
1000USD/ tấn so với năm 2007.
- Cá: Giá cá xuất khẩu của công ty biến động đều qua các năm, nếu năm này tăng
thì năm sau sẽ giảm: Giá năm 2006 tăng 650 USD/Tấn so với năm 2005, giá năm
2007 lại giảm khoảng 650 USD/Tấn so với năm 2006 và năm 2008 tăng khoảng
700USD/Tấn so với năm 2007.
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 48
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
- Nghêu, sò: Giá hai mặt hàng này kể từ hai năm trở lại đây đã giảm đi nhiều so với
các năm trước đó. Năm 2007, giá xuất khẩu của chúng giảm gần 1000 USD/Tấn
so với năm 2006. Và từ 2007 đến 2008, giá hai mặt hàng này có chênh lệch nhưng
không đáng kể.
Nguyên nhân tăng hoặc giảm giá không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan mà lại
phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như: ảnh hưởng của giá thế giới dẫn đến sự
bất ổn về giá của các nhà cung ứng trong nước, chi phí sản xuất, các quy định về
chất lượng hàng hoá, tác động từ sự bất ổn của tỷ giá hối đoái, chiến lược giá cạnh
tranh của các đối thủ cùng ngành, yếu tố cung - cầu của hàng thủy sản xuất khẩu.
Mức lợi nhuận mà công ty thu được không cao, nguyên nhân là do phương thức
kinh doanh chủ yếu của công ty là mua hàng từ các nhà cung cấp trong nước sau đó
xuất bán lại cho các đối tác nước ngoài với vai trò là trung gian thương mại vì vậy
công ty phụ thuộc nhiều vào giá bán của các nhà cung cấp trong nước.
Vì vậy, nhiệm vụ được đưa lên hàng đầu của công ty trong những năm sắp tới là
mở rộng và hoàn thiện quy mô các công xưởng, tạo ra dây chuyền khép kín từ nuôi
trồng - thu mua - chế biến,…nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của
công ty.
2.2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu và lựa chọn thị trường của
công ty Seaprodex Saigon:
Nắm bắt được tính quan trọng và cấp thiết cho hoạt động Marketing xuất khẩu
thủy sản của công ty, nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trên thị trường
quốc tế thì hoạt động nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu cho sản phẩm
này càng trở nên quan trọng và không thể thiếu được cho một công ty xuất nhập
khẩu như Seaprodex Saigon. Đối với một doanh nghiệp hoạt động trên thị trường
quốc tế thì công tác nghiên cứu và lựa chọn thị trường là bước quan trọng đầu tiên
cho hoạt động Marketing xuất khẩu. Qua nghiên cứu đánh giá nhu cầu thị trường,
khả năng kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra quyết định lựa chọn thị
trường mục tiêu, hoạch định được các chiến lược Marketing đối với thị trường mục
tiêu đã chọn. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này, công ty Seaprodex
Saigon đã không ngừng nghiên cứu theo dõi nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của thị
trường qua những lần cử cán bộ đi sang thị trường xuất khẩu, tham gia các cuộc hội
chợ triển lãm quốc tế trên các thị trường xuất khẩu.
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 49
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN
Ngoài ra, các nguồn tài liệu mà công ty sử dụng để nghiên cứu thị trường như:
Các tài liệu xuất bản trong nước: Tạp chí thủy sản, niên giám thống kê, các cuộc
hội thảo, báo chí hàng ngày…
Các bản tin chuyên mục của các phương tiện truyền thông, truyền hình
Qua các đánh giá, dự báo, phân tích của các hãng cung cấp thông tin có uy tín ở
nước ngoài.
Thông tin về thị trường nhập khẩu của các cơ quan Chính phủ: Bộ Thủy sản, Hiệp
hội Chế biến Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (Vasep), Bộ Thương mại, Đại sứ
quán và các tham tán thương mại tại các nước nhập khẩu.
Tuy nhiên, các nguồn thông tin thu thập ở trên vẫn chưa phục vụ được cho công
tác lựa chọn thị trường của công ty. Hoạt động nghiên cứu và lựa chọn thị trường
của công ty Seaprodex Saigon còn mang tính thụ động, chủ yếu là phục vụ cho
những thị trường có sẵn, hoặc khách hàng tự tìm đến và thiết lập mối quan hệ với
công ty. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là: Hàn Quốc, Trung Quốc,
Hồng Kông, Mỹ và các nước EU.
2.3. Thực trạng xây dựng và thực hiện chiến lược Marketing hỗn
hợp tại công ty Seaprodex Saigon:
2.3.1. Khái quát tình hình xây dựng và thực hiện chiến lược Marketing:
Triết lý Marketing hiện đại khẳng định rằng: Chìa khóa để đạt được những mục
tiêu trong kinh doanh của doanh nghiệp là doanh nghiệp phải xác định đúng những
nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu, từ đó tìm cách đảm bảo sự thỏa
mãn nhu cầu và mong muốn đó bằng các phương thức có ưu thế hơn so với đối thủ
cạnh tranh. Vì vậy quá trình phát triển, xây dựng và thực hiện chiến lược Marketing
ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp
xuất nhập khẩu như Seaprodex Saigon.
Tuy nhiên, phải nhìn nhận một thực tế là hoạt động Marketing của công ty
Seaprodex Saigon chưa thể hiện rõ nét với tư cách là một hoạt động có tính độc lập
tương đối, mà được gắn liền với hoạt động tiêu thụ của các phòng ban kinh doanh
tổng hợp và xuất nhập khẩu. Công ty Seaprodex chưa có hoạt động Marketing một
cách thường xuyên và rõ nét, cụ thể:
SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 50
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...
Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...
Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...luanvantrust
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...
Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...
Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 s...
Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 s...Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 s...
Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 s...Luanvan84
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀPhát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀQuý Phi Hoà
 
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝBáo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếNguyễn Nhật Anh
 

La actualidad más candente (20)

Luận văn: Tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty Hải sản, HOT
Luận văn: Tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty Hải sản, HOTLuận văn: Tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty Hải sản, HOT
Luận văn: Tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty Hải sản, HOT
 
Luận văn: Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam, HOT
Luận văn: Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam, HOTLuận văn: Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam, HOT
Luận văn: Tái cơ cấu ngành hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam, HOT
 
Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...
Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...
Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!
Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!
Phân tích hoạt động xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ tại công ty, HAY!
 
Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...
Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...
Đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ của Công ty...
 
Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 s...
Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 s...Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 s...
Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 s...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing gạo, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing gạo, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing gạo, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing gạo, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
 
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀPhát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
Phát triển thị trường xuất khẩu bánh kẹo công ty Cổ phần bánh kẹo Hải HÀ
 
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAYĐề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAY
Đề tài: Hoàn thiện hoạt động Marketing Mix trà tại cty Trà, 9Đ, HAY
 
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝBáo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
 
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
 
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInhGiải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
 
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOTLuận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
 
Chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng may mặc sang Hoa Kỳ của công ty Việt ...
Chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng may mặc sang Hoa Kỳ của công ty Việt ...Chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng may mặc sang Hoa Kỳ của công ty Việt ...
Chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng may mặc sang Hoa Kỳ của công ty Việt ...
 
Đề tài: Kế hoạch marketing cho sản phẩm cá basa tại công ty thủy sản
Đề tài: Kế hoạch marketing cho sản phẩm cá basa tại công ty thủy sảnĐề tài: Kế hoạch marketing cho sản phẩm cá basa tại công ty thủy sản
Đề tài: Kế hoạch marketing cho sản phẩm cá basa tại công ty thủy sản
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
 

Similar a Đề tài giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...OnTimeVitThu
 
Marketing quocte
Marketing quocteMarketing quocte
Marketing quoctetieutam
 
Hoạch định kế hoạch marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường phili...
Hoạch định kế hoạch marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường phili...Hoạch định kế hoạch marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường phili...
Hoạch định kế hoạch marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường phili...nataliej4
 
Marketing xuat nhap khau, marketing xuất nhập khẩu
Marketing xuat nhap khau, marketing xuất nhập khẩuMarketing xuat nhap khau, marketing xuất nhập khẩu
Marketing xuat nhap khau, marketing xuất nhập khẩuViệt Long Plaza
 
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bịHoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bịluanvantrust
 
Marketing xuat nhap khau
Marketing xuat nhap khauMarketing xuat nhap khau
Marketing xuat nhap khauHaiyen Nguyen
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...luanvantrust
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOCNguyễn Công Huy
 
Thao luan marketing
Thao luan marketingThao luan marketing
Thao luan marketingHiep Nguyen
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...luanvantrust
 
Chuong 1. KHAI QUAT VE MARKETING QUOC TE.pptx
Chuong 1. KHAI QUAT VE MARKETING QUOC TE.pptxChuong 1. KHAI QUAT VE MARKETING QUOC TE.pptx
Chuong 1. KHAI QUAT VE MARKETING QUOC TE.pptxPurpleTaehyung2
 
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công tyĐề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công tyDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Nguyễn Công Huy
 

Similar a Đề tài giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8 (20)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ...
 
Xây dựng hệ thống marketing mix trong kinh doanh quốc tế
Xây dựng hệ thống marketing mix trong kinh doanh quốc tếXây dựng hệ thống marketing mix trong kinh doanh quốc tế
Xây dựng hệ thống marketing mix trong kinh doanh quốc tế
 
Marketing quocte
Marketing quocteMarketing quocte
Marketing quocte
 
Hoạch định kế hoạch marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường phili...
Hoạch định kế hoạch marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường phili...Hoạch định kế hoạch marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường phili...
Hoạch định kế hoạch marketing xuất khẩu cho sản phẩm gạo tại thị trường phili...
 
Marketing xuat nhap khau, marketing xuất nhập khẩu
Marketing xuat nhap khau, marketing xuất nhập khẩuMarketing xuat nhap khau, marketing xuất nhập khẩu
Marketing xuat nhap khau, marketing xuất nhập khẩu
 
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bịHoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị
 
Marketing xuat nhap khau
Marketing xuat nhap khauMarketing xuat nhap khau
Marketing xuat nhap khau
 
Marketing xuat nhap khau
Marketing xuat nhap khauMarketing xuat nhap khau
Marketing xuat nhap khau
 
MAR38.doc
MAR38.docMAR38.doc
MAR38.doc
 
G7.tieu luan.viet tien
G7.tieu luan.viet tienG7.tieu luan.viet tien
G7.tieu luan.viet tien
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
 
Thao luan marketing
Thao luan marketingThao luan marketing
Thao luan marketing
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
 
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
 
MAR52.doc
MAR52.docMAR52.doc
MAR52.doc
 
Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!
Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!
Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!
 
Chuong 1. KHAI QUAT VE MARKETING QUOC TE.pptx
Chuong 1. KHAI QUAT VE MARKETING QUOC TE.pptxChuong 1. KHAI QUAT VE MARKETING QUOC TE.pptx
Chuong 1. KHAI QUAT VE MARKETING QUOC TE.pptx
 
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công tyĐề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công ty
 
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
 

Más de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Más de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Último

Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Đề tài giải pháp thúc đẩy sản xuất thủy sản, RẤT HAY, ĐIỂM 8

  • 1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN LỜI MỞ ĐẦU 1 Sự cần thiết của đề tài: Việc gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) hơn hai năm qua đã mở ra trước mắt Việt Nam một viễn cảnh kinh tế mới với nhiều cơ hội phát triển cũng như không ít thách thức. Mà trong đó hoạt động ngoại thương có vai trò quan trọng trong việc quyết định vận mệnh của nền kinh tế nước nhà. Việt Nam đã và đang thực hiện các chính sách đẩy mạnh hoạt động ngoại thương mà chú trọng hơn cả là hoạt động xuất khẩu. Từ những tiềm lực sẵn có trong nước và một số nguyên liệu nhập khẩu, Việt Nam đang nỗ lực phấn đấu phát triển các mặt hàng nông - lâm - thủy sản. Trong những năm vừa qua, các sản phẩm thủy hải sản của Việt Nam đã dần khẳng định được tên tuổi của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Xuất khẩu thủy sản đã đóng góp không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước qua từng năm, từng giai đoạn, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân. Cùng với ngành thủy sản, trong những năm qua Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản Sài Gòn (Seaprodex Saigon) trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu thủy sản đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Đó là nhờ vào vai trò của Marketing được lựa chọn đã thúc đẩy xuất khẩu phát triển qua các năm, thị trường xuất khẩu của công ty không ngừng được mở rộng. Nhận thức được tầm quan trọng của xuất khẩu thuỷ sản đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia nên em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp Marketing nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản tại Công ty Cổ phần Thủy sản Sài Gòn (Seaprodex Saigon)” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm củng cố, bổ sung và vận dụng những lý thuyết đã học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong kinh doanh. Bài viết nhằm nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, điều kiện và năng lực SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 1
  • 2. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN kinh doanh để đề ra các giải pháp về Marketing nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu tại công ty Seaprodex Saigon. 3. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài này là: phương pháp biện chứng, phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê. 4. Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu trong giai đoạn 2004-2008. - Không gian nghiên cứu: nội bộ công ty Seaprodex Saigon. - Giới hạn nghiên cứu: lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty khá rộng nhưng đề tài này chỉ nghiên cứu lĩnh vực xuất khẩu thủy sản của công ty, mà cụ thể là hoạt động Marketing xuất khẩu thủy sản. 5 Nội dung nghiên cứu của đề tài: Kết cấu của bài luận văn như sau:  Chương 1: Khái quát hoạt động Marketing xuất khẩu và Công ty Seaprodex Saigon  Chương 2: Thực trạng áp dụng Marketing xuất khẩu tại Công ty Seaprodex Saigon  Chương 3: Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản tại Công ty Seaprodex Saigon. SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 2
  • 3. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG MARKETING XUẤT KHẨU VÀ CÔNG TY SEAPRODEX SAIGON 1.1. Lý luận chung về hoạt động Marketing xuất khẩu: 1.1.1. Khái niệm về Marketing quốc tế: “Marketing quốc tế là hoạt động Marketing sản phẩm, dịch vụ và thông tin vượt qua biên giới chính trị của một quốc gia. Do đó, nó cũng bao gồm đầy đủ các thành phần như Marketing nội địa. Đó là việc lập kế hoạch, thực hiện các chương trình truyền thông, phân phối, giá cả và dịch vụ sau hỗ trợ bán hàng cho các khách hàng cuối cùng của công ty.” Gerald ALBAUM(1) Nội dung Marketing quốc tế: - Phân tích thị trường và thị trường tiềm năng. - Lập kế hoạch và phát triển sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng mong muốn. - Định giá bán sản phẩm nhằm thỏa mãn cả hai mục đích từ phía giá trị hữu dụng của người tiêu dùng và cả phía lợi nhuận mong muốn của nhà sản xuất. - Phân phối sản phẩm thông qua các kênh một cách thuận tiện cho khách hàng. - Thực hiện các chương trình chiêu thị sản phẩm, dịch vụ. - Thiết kế các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp khách hàng trước và sau khi bán. Các hình thức của Marketing quốc tế:  Marketing xuất khẩu (Export Marketing): Là hoạt động Marketing nhằm giúp các doanh nghiệp đưa hàng hóa xuất khẩu ra thị trường bên ngoài. Marketing xuất khẩu khác Marketing nội địa bởi vì nhân viên Marketing phải nghiên cứu nền kinh tế mới, kể cả chính trị, pháp luật, văn hóa -xã hội. SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 3
  • 4. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN  Marketing tại nước sở tại (The Foreign Marketing): là hoạt động Marketing bên trong các quốc gia mà ở đó công ty của ta đã thâm nhập. Marketing này không giống Marketing trong nước vì chúng ta phải đương đầu với một loại cạnh tranh mới, cách ứng xử của người tiêu thụ cũng khác, hệ thống phân phối, quảng cáo khuyến mãi khác và sự việc càng phức tạp hơn nữa vì mỗi quốc gia đều có môi trường Marketing khác nhau.  Marketing đa quốc gia (Multinational Marketing): Nhấn mạnh đến sự phối hợp và tương tác các hoạt động Marketing trong nhiều môi trường kinh doanh khác nhau. Nhân viên Marketing phải có những kế hoạch thật cụ thể và kiểm soát cẩn thận nó nhằm tối ưu hóa các chiến lược Marketing được vận dụng ở từng quốc gia riêng lẻ.  Marketing toàn cầu (Global Marketing): Là việc vận dụng cùng một chiến lược Marketing ở tất cả các thị trường trên phạm vi toàn cầu. Đặc điểm của Marketing toàn cầu là tiêu chuẩn hóa các chiến lược Marketing và vận dụng nó một cách đồng nhất cho tất cả các thị trường trên nguyên tắc bỏ qua những khác biệt. Thị trường toàn cầu chính là sự mở rộng thị trường nội địa về mặt địa lý. Mục đích của Marketing toàn cầu là tận dụng các cơ hội sản xuất lớn để nâng cao khả năng cạnh tranh trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế và thị trường thế giới. 1.1.2. Khái niệm về Marketing xuất khẩu: Là những hoạt động Marketing nhằm giúp cho doanh nghiệp xuất khẩu được sản phẩm hoặc dịch vụ của mình ra nước ngoài trên nhiều thị trường khác nhau. Marketing xuất khẩu xem mỗi thị trường là một tổng thể, vì vậy việc vận dụng các phối thức Marketing đều có sự khác biệt cho từng thị trường cụ thể mà doanh nghiệp muốn vươn tới. Như vậy bản chất của Marketing xuất khẩu là việc duy trì sự phù hợp của các chiến lược Marketing hỗn hợp của công ty trên các thị trường xuất khẩu với những SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 4 (1) Professor of Marketing at the University of Oregon and Senior Research Fellow at the IC2 Institute, the University of Texas at Austin.
  • 5. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN thay đổi bất thường của các yếu tố môi trường bên ngoài. Marketing xuất khẩu là một trong những hình thức của Marketing quốc tế. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế như hiện nay thì Marketing xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng. Nó vừa là mục tiêu trước mắt và vừa là mục tiêu lâu dài cho việc phát triển và mở rộng kinh doanh của một doanh nghiệp. 1.1.3. Vai trò của Marketing xuất khẩu: Giúp doanh nghiệp đánh giá, tìm ra các cơ hội tốt nhất trên thị trường thế giới Giai đoạn thúc đẩy năng xuất khẩu: khi doanh nghiệp cảm nhận được lợi thế tiềm năng của sản phẩm khi xuất khẩu ra thị trường thế giới, khi thị trường trong nước cạnh tranh mạnh mẽ và nhu cầu bắt đầu giảm sút, doanh nghiệp buộc phải nghĩ đến việc phát triểm mở rộng nhu cầu ở những nước khác. Và khi đó doanh nghiệp phải tiếp cận hoạt động Marketing xuất khẩu để đánh giá tìm ra các cơ hội tốt nhất trên thị trường thế giới. Giúp doanh nghiệp bù đắp được các chi phí trong quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới Quá trình nghiên cứu cải tiến và phát triển một sản phẩm mới cần rất nhiều chi phí. Vì vậy một chiến lược sản phẩm mới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay cần được xem xét với mức độ Marketing quốc tế để đánh giá được khả năng sinh lời từ việc tiêu thụ trên nhiều thị trường thế giới khác nhau, để bù đắp được các chi phí trong quá trình nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới. 1.1.4. Quy trình Marketing xuất khẩu: - Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp: Mục tiêu là để xác định công ty có đủ khả năng xuất khẩu hay không. Điều quan trọng là trong phân tích phải chú ý đến kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân, lĩnh vực được nhà nước khuyến khích để được hưởng ưu đãi của chính phủ, phải làm rõ mục tiêu lớn của xuất khẩu là hướng về thị trường mục tiêu, cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp với khả năng tài chính, kỹ thuật và đội ngũ cán bộ SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 5
  • 6. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN - Phân tích, nhận biết những sản phẩm có thể xuất khẩu và những thuận lợi của sản phẩm trong nước. - Tìm kiếm, phân tích và xếp hạng các thị trường tiềm năng và triển vọng. - Phân tích tỉ mỉ để đưa ra quyết định lựa chon thị trường xuất khẩu. - Xây dựng kế hoạch Marketing. Bảng 1.1 Kế hoạch Marketing STT MỤC LỤC NỘI DUNG I Tóm tắt tổng quát Giới thiệu những vấn đề chính của công ty, những vấn đề cần giải quyết về mặt Marketing II Nghiên cứu môi trường Marketing Nghiên cứu môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa III Phân tích điểm mạnh yếu Điểm mạnh, điểm yếu IV Mục tiêu Doanh số, thị phần, lợi nhuận V Chiến lược Marketing Đề ra các chiến lược để đạt mục tiêu VI Kế hoạch hoạt động Các bước, khoảng thời gian, phương tiện VII Kết quả dự báo Dự báo khối lượng, kết quả tài chính Những điều cần lưu ý khi thực hiện Marketing xuất khẩu: - Trước khi quyết định xuất khẩu phải chọn cẩn thận sản phẩm và thị trường mục tiêu trên cơ sở nghiên cứu tại bàn. SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 6
  • 7. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN - Một khi đã chọn thị trường mục tiêu nào thì cần nghiên cứu sản phẩm vào thị trường đó trên cơ sở nghiên cứu tại hiện trường. - Những chuyến đi đầu tiên ra thị trường nước ngoài không nên bắt đầu vào mục tiêu kinh doanh ngay mà nên phục vụ cho chiến lược xâm nhập lâu dài. - Đánh giá tất cả những thông tin nhận được nhằm thảo ra kế hoạch và chiến lược Marketing với mục tiêu đạt được vị trí vững chắc, có hiệu quả. - Đảm bảo đám ứng những đòi hỏi của người mua trước khi nhận đơn đặt hàng và đảm bảo đúng thời gian giao hàng trong hợp đồng. - Nghiên cứu kỹ khách hàng để sản xuất sản phẩm đạt yêu cầu khi bán ra. - Thị trường thế giới là thị trường có phân khúc cao nên nhà xuất khẩu phải thuộc lòng khi nghiên cứu. 1.1.5. Nghiên cứu thị trường trong Marketing xuất khẩu: 1.1.5.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu: Nghiên cứu thị trường xuất khẩu là một quá trình thu thập tài liệu và các thông tin về thị trường, so sánh và phân tích các thông tin đó, rút ra kết luận về xu hướng biến động của thị trường thế giới trong từng ngành hàng, nhóm hàng tạo cơ sở để xây dựng các chiến lược Marketing của các doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu làm tốt nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm Marketing đưa ra chiến lược phù hợp và hiệu quả cao. Ngược lại nó sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động Marketing không hiệu quả và lãng phí. Những nội dung chính của hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu: - Khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm ẩn của công ty - Đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng: độ tuổi, thu nhập, trình độ… - Thói quen mua sắm của khách hàng. SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 7
  • 8. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN - Giá cả công ty đưa ra có đáp ứng mong đợi của khách hàng cũng như phù hợp với giá cả các mặt hàng khác hay không? - Hình ảnh của công ty trong nhận thức của khách hàng. - Sự so sánh của khách hàng giữa công ty với các đối thủ cạnh tranh ra sao? Nghiên cứu thị trường thế giới phải giải quyết các vấn đề sau: - Xác định nước nào là thị trường triển vọng cho việc xuất khẩu với điều kiện thuận lợi nhất. - Xác định mức cạnh tranh trên thị trường hiện tại và tương lai, đặc điểm mạnh yếu của đối thủ cạnh tranh. - Áp dụng những phương thức mua bán cho phù hợp khi muốn thâm nhập vào thị trường đó. Sản phẩm muốn thâm nhập cần đạt những yêu cầu gì về chất lượng, tiêu chuẩn bao bì đóng gói… - Thu nhập thông tin chính xác, đầy đủ kịp thời về tình hình thị trường. - Tiến hành rút ra sự vận động của thị trường, dự báo được dung lượng của thị trường, mức biến động của giá cả, trên cơ sở đó xử lý các nguồn thông tin, đề ra các chiến lược Marketing. 1.1.5.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu: Gồm các bước sau:  Gạn lọc sơ khởi.  Phỏng ước thị trường tiềm năng: D = P + M – X Trong đó: SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 8
  • 9. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN D: Nhu cầu hiện tại P: Số lượng sản phẩm do quốc gia đó sản xuất M: Khối lượng hàng nhập khẩu X: Khối lượng hàng xuất khẩu  Tuyển chọn thị trường mục tiêu Trong trường hợp phải so sánh các thị trường với nhau, chúng ta có thể dựa thêm trên các tiêu chí: dân số và tốc độ tăng dân số, thu nhập bình quân đầu người, tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng A để tiêu thụ, tiêu thụ mặt hàng A/ đầu người, số lượng đối thủ cạnh tranh trên thị trường, thuế suất và các loại chi phí khác, mức độ kiểm soát của Chính phủ đối với mặt hàng A, chi phí cho hoạt động chiêu thị,… 1.1.6. Chính sách Marketing hỗn hợp (Marketing - mix): Marketing - mix là sự phối hợp các thành tố có thể kiểm soát được mà doanh nghiệp sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được các mục tiêu đã hoạch định. Marketing - mix còn được gọi là chính sách 4 Ps do viết tắt bốn chữ đầu các thành tố: Sản phẩm (Product), giá cả ( Price), phân phối (Place), chiêu thị (Promotion) (Theo quan điểm của Giáo sư Jerome Mc Carthy đưa ra năm 1960). Tùy thuộc vào một hoàn cảnh cụ thể của thị trường mà các doanh nghiệp sẽ vận dụng và phối hợp các thành tố trên một cách linh hoạt để đáp ứng nhu cầu khách hàng ở thị trường đã xác định và khai thác tối đa cơ hội của thị trường. 1.1.6.1. Chính sách sản phẩm: Sản phẩm trên thị trường thế giới là toàn bộ những loại hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng được chào bán để thỏa mãn một nhu cầu vật chất hoặc tâm lý nào đó của người mua ở thị trường hải ngoại. Chính sách sản phẩm trên thị trường thế giới là một tiến trình lựa chọn sản phẩm thích hợp nhất cho một thị trường hoặc một khu vực thị trường thế giới nhất định. Chính sách sản phẩm sẽ thay đổi tùy thuộc vào từng loại hàng hóa riêng biệt và khách hàng. SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 9
  • 10. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN Trong hoạt động Marketing-mix, chính sách sản phẩm có ý nghĩa sống còn quyết định đến các chính sách khác như: chính sách giá, chính sách phân phối và chính sách chiêu thị. Tầm quan trọng của chính sách sản phẩm được thể hiện ở chỗ: - Chính sách sản phẩm luôn chịu nhiều sức ép trong cạnh tranh - Chính sách sản phẩm phải thích ứng với các vấn đề kỹ thuật: * Sự thay đổi của khách hàng do xu hướng quốc tế hóa đời sống, sự thâm nhập của các thị hiếu tiêu dùng từ bên ngoài, do xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa, do thu nhập tăng lên của dân cư. * Kỹ thuật do cuộc cách mạng khoa học công nghệ bùng nổ với vô số các phát minh, sang chế làm cho các sản phẩm hiện tại bị lạc hậu nhanh chóng, rút ngắn vòng đời sản phẩm. * Cạnh tranh giá cả ngày nay đã nhường chỗ cho cạnh tranh phi giá cả mà chủ yếu dựa vào chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng. Các chiến lược sản phẩm xuất khẩu: ♦Chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm: Chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm biểu hiện ở việc bán ra thị trường thế giới những sản phẩm giống nhau hay đồng nhất về các yếu tố vật chất như: kích cỡ, màu sắc, bao bì, dịch vụ hỗ trợ… Mức độ tiêu chuẩn hóa phụ thuộc vào đặc điểm sản phẩm, mức đồng nhất của nhu cầu trên thị trường, mức độ sẵn sang chấp nhận của người tiêu dùng và chính bản thân doanh nghiệp đó. Điều kiện áp dụng chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm là sản phẩm phải đáp ứng được nhu cầu hay chức năng nào đó trên thị trường một số nước, phải “phù hợp” với các sản phẩm đã được du nhập vào thị trường và sản phẩm không quá lạc hậu với các sản phẩm cùng loại trong một thời điểm nhất định. Lợi thế của chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm:: SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 10
  • 11. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN − Có thể tiêu thụ được ngay sản phẩm trên thị trường thế giới mà không cần thay đổi mẫu mã. − Khai thác để kéo dài vòng đời của sản phẩm. − Có thể tiêu thụ được ngay số hàng tồn kho hiện có. − Không phải tốn chi phí cho hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm và chi phí đầu tư thiết bị máy móc mới và cho phép công ty có lợi thế lớn về sản xuất đại trà. Tuy nhiên, khi thực hiện chiến lược này sẽ gặp những trở ngại sau: − Sức ép chi phí buộc nhà sản xuất đi theo khuynh hướng tiêu chuẩn hóa để tạo năng lực sản xuất quy mô lớn trong khi áp lực thị trường đòi hỏi phải theo đúng ý của khách hàng. − Những ràng buộc bên ngoài (hạn ngạch, thuế quan…) và ràng buộc bên trong (hợp đồng, giấy phép…) của doanh nghiệp có thể ngăn cản hoặc kìm hãm sự tiêu chuẩn hóa sản phẩm. Chiến lược thích nghi hóa sản phẩm: Chiến lược thích nghi hóa sản phẩm được thể hiện ở việc thay đổi một số đặc trưng của sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng khác biệt nhau. Đó là những thay đổi trong cấu thành sản phẩm nhưng vẫn giữ nguyên chức năng công dụng của nó. Những yêu cầu khách quan của chiến lược: - Để phù hợp với tập quán tiêu dùng, môi trường khí hậu, khả năng thanh toán của thị trường. - Để phù hợp với tập quán về cách thức đo lường và tính trọng lượng. SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 11
  • 12. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN - Để giảm thiểu cước phí vận chuyển và phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng về đường sá vận chuyển. - Để phù hợp với cách thức kiểm hóa và ưu đãi của hệ thống thuế quan đối với màu sắc, kích cỡ, tốc độ, xuất xứ hay nguyên vật liệu cấu thành phẩm. Các hình thức thích nghi hóa sản phẩm: - Cải tiến về chất lượng sản phẩm: làm tăng độ tin cậy, độ bền, tốc độ, khẩu vị hoặc các tính năng khác của sản phẩm. - Cải tiến kiểu dáng: thay đổi màu sắc, bao bì, kết cấu sản phẩm. - Cải tiến về kỹ thuật: thay đổi tính năng, bổ sung thêm các giá trị sử dụng. Bảng 1.2 Ví dụ về thích nghi hóa sản phẩm với môi trường Yếu tố môi trường Những thay đổi trong sản phẩm Trình độ nhận thức của khách hàng thấp Hướng dẫn dễ hiểu, sản phẩm đơn giản Mức thu nhập thấp Chuyên môn hóa sản phẩm, thay đổi giá Rủi ro do lãi suất cao và lạm phát Sử dụng nhiều phương pháp thanh toán khác nhau Sử dụng trong những khu vực biệt lập Nâng cao độ tin cậy của sản phẩm Nguồn điện ở các địa phương khác nhau Thay đổi kích thước, đặc tính sản phẩm cho phù hợp với dòng điện. 1.1.6.2. Chính sách giá: SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 12
  • 13. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN Giá sản phẩm quốc tế là khoản ngoại tệ mà người nhập khẩu phải trả cho người xuất khẩu để sở hữu lượng hàng hóa tương ứng hoặc là khoản ngoại tệ mà người xuất khẩu thu về khi xuất lượng hàng tương ứng. Trong Marketing-mix, giá cả là một yếu tố cơ bản, là một trong bốn biến số quan trọng mang lại thu nhập trong khi các biến số khác chỉ sinh ra đầu tư và chi phí. Biến số giá cũng gây ra những phản ứng tức thì hơn cả những biến số khác của Marketing-mix đối với người tiêu dùng cũng như đối với đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, giá cả có tác động mãnh mẽ đến doanh số, do đó giá ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Có thể nói giá là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp xuất khẩu. Hình 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới việc định giá xuất khẩu Các phương pháp định giá xuất khẩu: SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 13 Các nhân tố nội tại Khả năng sinh lời Chi phí vận tải Thuế quan Thuế khác Chi phí sản xuất Chi phí kênh Các nhân tố nội tại Khả năng sinh lời Chi phí vận tải Thuế quan Thuế khác Chi phí sản xuất Chi phí kênh Các nhân tố thị trường Mức thu nhập Cạnh tranh Các nhân tố thị trường Mức thu nhập Cạnh tranh Các nhân tố môi trường Tỷ giá hối đoái Tỷ lệ lạm phát Kiểm soát giá cả Các luật lệ Các nhân tố môi trường Tỷ giá hối đoái Tỷ lệ lạm phát Kiểm soát giá cả Các luật lệ Các chiến lược định giá quốc tế Định giá qua từng thị trường Định giá qua từng thị trường Định giá thống nhất Định giá thống nhất
  • 14. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN  Định giá dự vào chi phí: phương pháp này hướng vào mục tiêu chi phí và lợi nhuận của công ty G = Z + m Trong đó G: giá Z: phí tổn một đơn vị sản phẩm M: mức lời dự kiến So với các phương pháp định giá khác thì phương pháp này đơn giản hơn nhiều nhưng không hợp lý vì nó bỏ qua yếu tố cầu và cạnh tranh trên thị trường.  Định giá theo người mua: công ty định giá dựa trên giá trị được cảm nhận của người mua về sản phẩm chứ không phải chi phí của người bán. Công ty sử dụng lối định giá này phải thiết lập được giá trị nơi ý nghĩa của người mua trong sụ tương quan với những cống hiến cạnh tranh khác  Định giá dựa vào cạnh tranh: là định giá theo mức cạnh tranh hiện hành, không để ý đến chi phí và cầu trên thị trường. Các chiến lược định giá xuất khẩu:  Định giá hớt váng sữa (Skimming pricing): Đây là chính sách giá cao giúp nhà xuất khẩu đạt mức lời cao trong một thời gian nhất định. Định giá cao gây ấn tượng sản phẩm có chất lượng tốt. Điều kiện để áp dụng chính sách này là: đường cầu không co giãn theo giá, các sản phẩm phải độc đáo mới lạ.  Định giá thâm nhập (Penetration pricing): Đây là cách định giá thấp hơn giá phổ biến trên thị trường thế giới nhằm để mở rộng thị phần. Công ty sẽ thu lợi nhuận qua việc chiếm ưu thế trên thị trường và trong những trường hợp nhất định người ta có thể xác định giá thấp hơn chi phí. Điều kiện áp dụng: chi phí sản xuất và phân phối cho mỗi đơn vị sản phẩm sẽ giảm xuống khi số lượng sản phẩm tăng lên, thị trường phải nhạy bén với giá cả và SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 14
  • 15. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN công ty phải có nguồn tài chính đủ mạnh. Tuy nhiên, với chính sách định giá này thì nhà xuất khẩu rất khó tăng giá trở lại vì người tiêu dùng đã quen với giá thấp.  Định giá theo từng thị trường: Là cách định giá làm cho giá sản phẩm sát với mức giá phổ biến trên thị trường. Cách định giá này đơn giản, chỉ cần theo dõi giá thị trường thế giới. Nhược điểm của cách định giá này là khi đưa ra thị trường thế giới một sản phẩm hoàn toàn mới thì chưa có giá của sản phẩm tương đương để so sánh.  Định giá hủy diệt (Extinction pricing): Mục tiêu của chính sách định giá này là loại bỏ đối thủ cạnh tranh đang có ra khỏi thị trường, thường được các công ty đa quốc gia sử dụng như một phương pháp để đẩy nhà sản xuất yếu hơn ra khỏi ngành để độc quyền thị trường. Tuy nhiên khi áp dụng chính sách định giá này nên thận trọng vì mối nguy hiểm thường xuyên đe dọa là chính phủ nước sở tại sẽ áp đặt những hạn chế đến việc nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm và nguy hiểm hơn khi định giá hủy diệt là khách hàng đã quen mua giá thấp, công ty sẽ gặp khó khăn khi muốn tăng giá. 1.1.6.3. Chính sách phân phối: Chính sách phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế là một tiến trình hoạch định và triển khai thực hiện các giải pháp về tập hợp hàng hóa, dự trữ, đóng gói, chuyên chở và tổ chức tiêu thụ sản phẩm qua một hệ thống kênh phân phối thích hợp nhằm thực hiện mong muốn về mức độ bao phủ trên một thị trường mục tiêu nhất định ở hải ngoại. Chính sách phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế là một bộ phận của Marketing-mix, vì vậy nó phải phù hợp với các chính sách khác như: chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách chiêu thị. Hình 1.4 Quy trình phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế và các thành viên tham gia SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 15 Thành viên phân phối trong nước Thành viên phân phối nước ngoài Nhà sản xuất Nhà sản xuất Công ty kinh doanh xuất khẩu Công ty kinh doanh xuất khẩu Đại lý xuất khẩu Đại lý xuất khẩu Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp Nhà bán buôn địa phương hay đại lý Nhà bán buôn địa phương hay đại lý Trung gian nhập khẩu Trung gian nhập khẩu Nhà bán lẻ Nhà bán lẻ Người tiêu dùng Người tiêu dùng Người tiêu dùng công nghiệp Người tiêu dùng công nghiệp Văn phòng đại diện hay chi nhánh ở nước ngoài Văn phòng đại diện hay chi nhánh ở nước ngoài
  • 16. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN Mục tiêu của chính sách phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế là thỏa mãn tốt nhu cầu của người tiêu dùng ở hải ngoại đúng thời gian, đúng địa điểm với mức giá phù hợp thông qua các phương thức xuất khẩu sản phẩm hoặc tổ chức sản xuất và phân phối ở nước ngoài. Tại những quốc gia khác nhau đòi hỏi phải thực thi những phương thức phân phối khác nhau, và do đó các mục tiêu chính sách phân phối cũng khác nhau. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn kênh phân phối:  Chi phí: Chi phí cho kênh phân phối bao gồm: chi phí ban đầu, chi phí duy trì và chi phí cho hệ thống hậu cần phân phối. Chi phí cho kênh phân phối cao thường làm cho giá thành cao hơn ở mức độ tiêu dùng, điều này có thể cản trở việc thâm nhập thị trường mới. Các công ty thường có xu hướng xây dựng kênh phân phối trực tiếp với mong muốn giảm được chi phí trong phân phối.  Nhu cầu đồng vốn: Nhu cầu đồng vốn bao gồm: vốn cho hàng tồn kho, vốn cho hàng đang trên đường vận chuyển, các khoản phải thu, vốn ở kho hàng ký gởi. Việc xây dựng kênh SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 16
  • 17. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN bán hàng trực tiếp thường đòi hỏi khoản đầu tư đồng vốn tối đa, trong khi sử dụng các nhà phân phối sẽ giảm được khoản đầu tư vốn này.  Đặc điểm sản phẩm: Đặc điểm của một sản phẩm có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn kênh phân phối. Nếu sản phẩm dễ hư hỏng hay chu kỳ sống ngắn, nhà sản xuất buộc phải dùng những kênh phân phối ngắn hơn đẻ đưa sản phẩm đến người tiêu dùng nhanh hơn. Một sản phẩm kỹ thuật hay có độ phức tạp cao thì phải bán hàng trực tiếp hoặc thông qua đối tác phân phối có trình độ kỹ thuật cao. Còn các sản phẩm thông dụng, khó hư hỏng thì có thể phân phối qua kênh phân phối dài để tới nhiều nhà bán lẻ.  Nhân tố về kiểm soát: Mỗi loại cấu trúc kênh cho thấy một mức độ khác nhau trong việc kiểm soát của nhà sản xuất. Với kênh phân phối trực tiếp, nhà sản xuất có thể kiểm soát giá, khuyến mãi, mức độ nỗ lực và điểm bán cần sử dụng. Còn các kênh phân phối dài thường làm cho nhà sản xuất thiếu hoặc mất tầm kiểm soát, và trong nhiều trường hợp sẽ không biết được ai là người cuối cùng mua sản phẩm.  Nhân tố về sự khác biệt thị trường thế giới: Sự khác biệt về môi trường giữa các quốc gia hình thành các cấu trúc kênh phân phối khác nhau ở từng quốc gia. Các cấu trúc kênh phân phối sẵn có ở mỗi quốc gia tác động rất lớn đến việc lựa chọn kênh và các chính sách phân phối thích hợp theo mục tiêu của doanh nghiệp. Do vậy một kênh phối được lựa chọn phải thể hiện được sự thích hợp với những khác biệt của từng thị trường trên thế giới.  Nhân tố về độ bao phủ: Độ bao phủ là việc chiếm lĩnh địa lý trong một khu vực thị trường. Việc lựa chọn kênh phân phối sẽ chịu tác động bởi kỳ vọng về sự bao phủ của thị trường. Để xác định độ bao phủ của một đại lý, nhà mô giới, nhà phân phối thì cần xem xét đến các yếu tố sau: vị trí của văn phòng bán hàng, nhà của nhân viên bán hàng, mức bán năm vừa qua của khu vực địa lý này.  Nhân tố tổng lực: SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 17
  • 18. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN Việc chọn kênh phân phối cũng chịu ảnh hưởng bởi những kỹ năng toàn diện của từng thành viên trong kênh, và đó cũng là yếu tố có thể làm tăng khả năng đầu ra của toàn bộ hệ thống phân phối. Các chiến lược phân phối trên thị trường thế giới:  Chiến lược phân phối từng đợt cho thị trường: Chiến lược này dựa vào quy luật vận động của vòng đời sản phẩm, vì vậy cần phải điều tiết sao cho càng kéo dài vòng đời của sản phẩm càng tốt. cùng với chiến lược phân phối này, doanh nghiệp có thể thực hiện cải tiến một số đặc trưng của sản phẩm để tạo ra một chu kỳ sống mới cho sản phẩm.  Chiến lược phân phối đồng loạt cho tất cả các thị trường: Chiến lược này dựa trên lợi thế sản xuất quy mô lớn. Trong quá trình thực hiện, chiến lược này cần được phối hợp với các chiến lược khác như: - Chiến lược thâm nhập vào các thị trường - Chiến lược sản xuất bằng lợi thế quy mô lớn - Chiến lược định vị sản phẩm và dịch vụ khách hàng - Chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm và đa đa dạng hóa chủng loại. 1.1.6.4. Chính sách chiêu thị: Chính sách chiêu thị quốc tế bao gồm các hoạt động: quảng cáo, khuyến mãi, giao tế, chào hàng, Marketing trực tiếp được thực hiện trên phạm vi thị trường quốc tế. Hình 1.5 Chiến lược chiêu thị quốc tế SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 18 CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ QUỐC TẾ CHIẾN LƯỢC CHIÊU THỊ QUỐC TẾ CHIẾN LƯỢC ĐẨY CHIẾN LƯỢC ĐẨY CHIẾN LƯỢC KÉO CHIẾN LƯỢC KÉO PHỐI THỨC CHIÊU THỊ QUỐC TẾ PHỐI THỨC CHIÊU THỊ QUỐC TẾ Quảng cáo Quảng cáo Khuyến mãi Khuyến mãi Chào hàng Chào hàng Giao tế Giao tế Marketing trực tiếp Marketing trực tiếp
  • 19. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN  Chiến lược quảng cáo: Chiến lược quảng cáo quốc tế là một quá trình xác định các chủ đề quảng cáo phù hợp với các yếu tố văn hóa, ngôn ngữ, luật lệ của mỗi quốc gia hoặc trong phạm vi toàn thế giới và vận dụng những phương tiện truyền thông thích hợp để truyền đạt các thông điệp về một loại sản phẩm hoặc dịch vụ đến khách hàng và người tiêu thụ tiềm năng ở một thị trường mục tiêu nhất định trên thế giới. Những quyết định của quảng cáo bao gồm tổ chức, chọn đại lý, nghiên cứu quảng cáo, chọn phương tiện quảng cáo, quyết định sáng tạo và thông điệp. Chiến lược quảng cáo quốc tế bao gồm: chiến lược quảng cáo toàn cầu và chiến lược quảng cáo địa phương  Chiến lược quảng cáo toàn cầu: là một nội dung của Marketing toàn cầu, công ty sẽ sử dụng cùng một thông điệp quảng cáo cho tất cả các thị trường.  Chiến lược quảng cáo địa phương (sản phẩm toàn cầu, thông điệp địa phương): nhiều công ty có sản phẩm tiêu chuẩn hóa nhưng thông điệp quảng cáo mang tính chất địa phương. Cách tiếp cận này xuất phát từ ước muốn, mục tiêu, nhu cầu và sử dụng sản phẩm giống nhưng thiết kế thông điệp quảng cáo phù hợp với nền văn hóa và điều kiện của mỗi thị trường. Công ty sẽ thiết kế nhiều thông điệp quảng cáo với nhiều hình ảnh, nội dung phù hợp với đặc thù về văn hóa, điều kiện kinh tế, pháp lý ở mỗi thị trường. Những lưu ý khi thiết kế nội dung quảng cáo: SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 19
  • 20. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN - Nội dung quảng cáo phải ngắn gọn, xác thực, dễ hiểu, nêu bật được sự khác biệt giữa sản phẩm của mình với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. - Nội dung quảng cáo phải luôn bám sát mục tiêu đề ra, thông qua quảng cáo để thu hút được nhiều khách hàng hơn. - Nội dung quảng cáo phải tác động đến hành vi của khách hàng theo các bước sau: A (Get Attention): lôi cuốn sụ chú ý I (Hold Interest): làm cho thích thú D (Create Desire): tạo sự ham muốn A (Lead to Action): dẫn đến hành động mua hàng  Chiến lược khuyến mại: Khuyến mại quốc tế được xem như là một công cụ khích lệ ngắn hạn, nhằm khuyến khích người tiêu dùng mua sắm và cải thiện hiệu quả bán lẻ và sự hợp tác của các trung gian phân phối. Khuyến mại quốc tế cũng có những đặc trưng như khuyến mại trong thị trường nội địa, tuy nhiên do có những khác biệt về môi trường ở mỗi nước nên doanh nghiệp cần phải có sự thay đổi thích hợp trong chiến lược khuyến mại của mình. Khi lựa chọn hình thức khuyến mãi cần lưu ý đến: sự phát triển kinh tế, mức độ trưởng thành của sản phẩm, văn hóa, quy định chính phủ. Để xây dựng một chiến lược khuyến mại quốc tế thích hợp, công ty cần phân tích và lựa chọn các loại khuyến mại thích hợp với hoàn cảnh, môi trường ở mỗi thị trường mục tiêu.  Hoạt động giao tế: Giao tế trong thương mại quốc tế nhằm thiết lập và duy trì sự tin tưởng, tín nhiệm và hình ảnh đẹp về nhãn hiệu đối với các nhóm công chúng ở thị trường mục tiêu. Nhóm công chúng mà hoạt động giao tế nhắm vào có thể là khách hàng, giới báo chí, dân chúng, công chúng nội bộ, hoặc chính phủ… SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 20
  • 21. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN Giao tế có mục đích phát triển, tạo hình ảnh đẹp về sản phẩm, nhãn hiệu và bảo vệ sản phẩm khi gặp vấn đề. Hoạt động giao tế có thể thực hiện thông qua các hình thức như: viết bài đưa tin, họp báo, tổ chức sự kiện, hội thảo, tài trợ,…  Hoạt động bán hàng: Bán hàng quốc tế là sự mua bán và gặp gỡ trực tiếp giữa nhân viên của công ty với khách hàng hải ngoại. Việc bán hàng quốc tế thường được áp dụng trong các hoạt động kinh doanh máy móc và dịch vụ công nghiệp, hiếm thấy trong các hoạt động kinh doanh sản phẩm hay dịch vụ tiêu dùng. Nhân viên bán hàng quốc tế phải có khả năng giao dịch hiệu quả với bộ phận mua hàng hải ngoại và phải có những kỹ năng tốt về: ngôn ngữ, văn hóa, nghi thức giao tiếp, tích cách chào hàng cho phù hợp với những nhóm khách hàng ở các nước khác nhau. Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động bán hàng:: Thông tin giới thiệu về sản phẩm cho khách hàng, thuyết phục khách hàng và có được đơn đặt hàng. Thiết lập mối quan hệ với khách hàng, phải quan tâm tạo lập, duy trì và cải thiện hình ảnh công ty với khách hàng và công chúng. Thu thập và cung cấp thông tin phản hồi cho nhà quản trị của công ty để xây dựng hoặc điều chỉnh các kế hoạch thích hợp.  Marketing trực tiếp: Marketing trực tiếp bao gồm hàng loạt các phương pháp marketing nhằm tiếp cận trực tiếp đến khách hàng, như là: thư trực tiếp (direct mail), bán hàng tận nhà (door to door selling), tiếp thị từ xa (telemarketing). Phương pháp này đạt được những thành công đáng kể nhưng không phải thị trường nào cũng đáp ứng tốt với các phương pháp Marketing trực tiếp. 1.2. Giới thiệu về công ty Seaprodex Saigon: - Tên gọi đầy đủ: Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Sài Gòn. SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 21
  • 22. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN - Tên giao dịch quốc tế: SEAPRODEX SAIGON. - Tên viết tắt: SSGN. - Trụ sở chính: 87 Hàm Nghi, Quận 1, Tp.HCM. - Điện thoại: (84-8) 38 293601 – 38 293669 – 38 291335 - Fax: (84-8) 224 951 - Email: seasaigon@hcm.vnn.vn - Website: www.seaprodexsg.com 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản TP.HCM được thành lập theo quyết định số 243TS/QĐ-TC ngày 31/3/1993 của Bộ Thủy Sản và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1052574 ngày 13/4/1993 do Sở Kế Hoạch - Đầu Tư TP.HCM cấp. Đây là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc tổng Công ty Thủy Sản Việt Nam – SEAPRODEX VIETNAM. Công ty Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản TP.HCM là sự hợp nhất của 3 đơn vị: - Trung Tâm Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản. - Công ty kho vận. - Công ty vận tải biển. Đơn vị trực thuộc: - Xí nghiệp vận tải biển: 200 Điện Biên Phủ, Q.3, TP.HCM. - Xí nghiệp kho vận: 318 Âu Cơ, Q.Tân Bình, TP.HCM. Tổng số vốn khi mới thành lập: 56.022.000.000 VND. SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 22
  • 23. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN Sau một thời gian hoạt động, công ty đã phát triển với một số cơ sở vật chất có giá trị:  Cơ sở vật chất: - Xí nghiệp kho vận. - Xí nghiệp vận tải biển. - Khách sạn liên doanh Đà Lạt.  Máy móc, trang thiết bị chủ lực: - Cụm thiết bị tủ đông 500Kg/ca (MYCOMF 42A Nhật) công suất 4 tấn/ngày 1760 Kg/ca (MYCOMF 62 B Nhật) công suất 8 tấn/ngày. - Thiết bị kho lạnh với công suất 12 tấn/ ngày. - Thiết bị chiếu sáng, thông gió điều hoà không khí, bơm nước với công suất 18Kwh. Ngoài ra còn máy phát điện, máy biến thế, hệ thống lắng lọc…phục vụ cho quá trình chế biến sản phẩm và xe chuyên dùng, xe tải...  Cơ sở hạ tầng: - Tổng diện tích mặt bằng: 24833 m2 . - Diện tích nhà xưởng chế biến hàng xuất khẩu: 11.435 m2 . - Sân phơi hàng khô:4.200 m2 . - Diện tích mặt bằng phục vụ văn phòng: lầu 5,6,8 cao ốc 87 Hàm Nghi, Q.1, TP.HCM: 600 m2 . - Diện tích kho bãi: 2.490 m2 tại 667 Lò Gốm, P.9, Q.6, TP.HCM. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, Nhà nước ta có chủ trương khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hoá hoạt động dưới hình thức SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 23
  • 24. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN Công ty Cổ Phần. Do đó, ngày 7/12/2006 Công Ty XNK Thủy Sản TP.HCM chính thức hoạt động với tên gọi Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Sài Gòn . Việc thành lập công ty căn cứ theo: Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển Doanh Nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần. Luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005. Quyết định số 604/QĐ-BTS ngày 8/8/2006 của Bộ Thủy Sản về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty XNK Thủy Sản TP.HCM thuộc Tổng Công ty Thủy sản Việt Nam thành Công ty Cổ phần. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần 4103005673, đăng ký lần đầu ngày 7/12/2006 và đăng ký thay đổi lần 1 ngày 20/1/2007 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM cấp. Vốn điều lệ của công ty vào thời điểm thành lập là: 96.000.000.000 VND Cơ cấu vốn điều lệ khi thành lập phân theo sở hữu: Vốn thuộc sở hữu Nhà nước là 5.858.500 cổ phần, chiếm 61,03% vốn điều lệ của công ty và vốn thuộc sở hữu của các cổ đông trong và ngoài công ty là 3.741.500 cổ phẩn chiếm tỷ lệ 38.97% vốn điều lệ của công ty. 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của công ty: 1.2.2.1. Chức năng: - Nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng, nhiên liệu hoá chất, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất của công ty và các loại hàng hoá phục vụ cho ngành thủy sản và các ngành khác. - Khai thác, thu mua, chế biến và xuất nhập khẩu các mặt hàng thủy sản đông lạnh, khô, tươi sống… - Bảo tồn và phát triển vốn được giao, được vay vốn ngân hàng, có quyền huy động vốn trong và ngoài nước nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh. SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 24
  • 25. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN - Chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các chính sách chế độ quản lý hành chính của Nhà nước. 1.2.2.2. Nhiệm vụ: - Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh. - Chấp hành các chế độ quản lý kinh tế hiện hành, quy định về kinh tế đối ngoại, được đề xuất với Bộ, các ngành chức năng có liên quan, giải quyết, tháo gỡ các trở ngại, vướng mắc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. - Quản lý nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể nhằm đảm bảo nộp ngân sách Nhà nước, tăng quỹ phúc lợi tập thể cho công ty và quỹ phát triển để đẩy mạnh nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu. - Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật để nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. - Thực hiện chế độ bảo vệ an toàn lao động trong sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, bảo vệ tài sản Nhà nước và tập thể, bảo vệ môi trường, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. 1.2.2.3. Mục tiêu: − Căn cứ vào chiến lược phát triển kế hoạch hàng năm của công ty, xây dựng các đề án phát triển hàng xuất nhập khẩu, lập danh mục các mặt hàng xuất nhập khẩu của ngành, xây dựng các kế hoạch hàng năm và tổ chức thực hiện các kế hoạch đã đề ra. − Định hướng xuất khẩu các mặt hàng vào thị trường các nước vùng Trung Đông và Châu Âu. − Bảo toàn và phát triển vốn để tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội, tăng cường cơ sở vật chất cho công ty, không ngừng nâng cao năng lực kinh doanh và thực hiện đầy SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 25
  • 26. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN đủ các nhiệm vụ và nghĩa vụ Nhà nước giao. Đồng thời đảm bảo mức lương tối thiểu và chăm lo đời sống cho công nhân viên. 1.2.3. Sơ đồ tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: 1.2.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: Hình 1.6 Sơ đồ cơ cấu tổ chức hành chính của công ty. (Nguồn:phòng hành chính nhân sự) SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG BAN KIỂM SOÁT ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN TỔNG GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BỘ PHẬN QUẢN LÝ NHÂN SỰ VÀ HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ BỘ PHẬN QUẢN LÝ SẢN XUẤT BỘ PHẬN KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BỘ PHẬN KINH DOANH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ BỘ PHẬN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN BỘ PHẬN NGHIÊN CỨU VÀ XD CHIẾN LƯỢC PHÂN XƯỞNG KHO LẠNH PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN PX SẢN XUẤT CÁC MẶT HÀNG KHÁC PHÒNG KINH DOANH NHẬP KHẨU PHÒNG KINH DOANH DỊCH VỤ PHÒNG KINH DOANH XUẤT KHẨU 26
  • 27. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN 1.2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận:  Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): ĐHĐCĐ thường niên mỗi năm họp 1 lần do Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị (HĐQT) triệu tập trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, có quyền thảo luận và thống kê qua các vấn đề sau: báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo của ban kiểm soát về tình hình công ty, báo cáo của HĐQT, báo cáo của các kiểm toán độc lập, kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của công ty.  Hội đồng quản trị (HĐQT): HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề có liên quan đến mục tiêu, chính sách, chiến lược và quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật và điều lệ công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ và chịu trách nhiệm về những vi phạm điều lệ của công ty, những sai phạm trong quản trị gây thiệt hại cho công ty và quyền lợi các cổ đông.  Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra và có nhiệm kỳ 5 năm có nhiệm vụ: Kiểm tra tính pháp lý, chính xác, trung thực trong công tác quản lý, điều hành hoạt động SXKD của công ty và việc ghi chép, lưu sổ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính và các báo cáo khác của công ty để báo cáo với ĐHĐCĐ Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động SXKD. Kiến nghị phương pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động SXKD của công ty.  Ban tổng giám đốc: Gồm 1 tổng giám đốc và 5 phó tổng giám đốc Tổng Giám Đốc (TGĐ): - Do HĐQT bổ nhịêm, miễn nhiệm, cách chức theo hình thức bỏ phiếu kín với nguyên tắc biểu quyết đa số. - Là người đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi hoạt động giao dịch, có quyền quyết định cao nhất về công tác điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 27
  • 28. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN hoạt động của SXKD của công ty theo Nghị Quyết ĐHĐCĐ, Nghị Quyết và Quyết định của HĐQT, điều lệ công ty và các quy định pháp luật như quyền quyết đinh phương hướng, kế hoạch dự án SXKD và các chủ trương của công ty, nhất quyết các vấn đề liên doanh liên kết tổ chức của công ty, quyết định thành lập đơn vị mới, sáp nhập và giải thể các phòng nghiệp vụ không có hiệu quả, được đề cử phó Tổng Giám Đốc, Kế Toán Trưởng, trưởng các Phó phòng nghiệp vụ và các chức danh quản lý khác trong công ty trừ các chức danh do HĐQT bổ nhiệm. Phó Tổng Giám Đốc: Là người giúp đỡ cho TGĐ, được TGĐ uỷ quyền hay uỷ nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn và phải chịu trách nhiệm pháp lý trước TGĐ và trước pháp luật về những công việc mình làm.  Bộ phận quản lý chuyên môn:  Phòng tổ chức cán bộ: Tham mưu cho TGĐ công ty về tổ chức bộ máy SXKD và bố trí nhân sự có năng lực phù hợp với nhu cầu phát triển của công ty Quản lý hồ sơ lý lịch của công nhân viên, giải quyết các chế độ tuyển dụng , cho thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật… Xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn tay nghề nhằm nâng cao trình độ cho các cán bộ công nhân viên của công ty, kết hợp cùng với phòng tài chính kế toán xây dựng tổng quỹ lương.  Phòng hành chính quản trị: Quản lý công văn giấy tờ, sổ sách hành chính, thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ các tài liệu thường và quan trọng. Quản lý về tài sản, trụ sở làm việc của công ty, mua sắm các vật dụng cần thiết và trang bị văn phòng phẩm phục vụ chuyên môn. SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 28
  • 29. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN  Phòng kế hoạch đầu tư : Có nhiệm vụ cùng với TGĐ công ty hoạch định các mục tiêu kế hoạch cho quá trình hoạt động và phát triển của công ty. Hướng dẫn các phòng nghiệp vụ xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch ngắn hạn, tổng hợp kế hoạch SXKD toàn công ty, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch SXKD  Phòng tài chính kế toán: - Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động SXKD của công ty theo đúng pháp luật thống kê của nhà nước. - Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động SXKD để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty - Thực hiện quyết toán các tiến độ và tham gia cùng các phòng nghiệp vụ của công ty hạch toán lãi lỗ giúp cho TGĐ nắm được tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty.  Phòng kinh doanh xuất khẩu: - Khai thác, thu mua tạo nhiều nguồn hàng, chủng loại về xuất khẩu các mặt hàng thủy sản như: Hàng đông lạnh, hàng khô, hàng tươi… - Nghiên cứu thị trường, chính sách giá cả, thương nhân, khách hàng trong và ngoài nước, đẩy mạnh công tác liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các đơn vị trong và ngoài ngành thuỷ sản. Nắm nguồn hàng chủ động để xuất khẩu đạt hiệu quả và chỉ tiêu công ty đề ra.  Phòng kinh doanh nhập khẩu: - Tiếp xúc đàm phán với các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước với phạm vi kinh doanh nhập khẩu theo hướng chuyên ngành. - Nghiên cứu và phát triển các thị trường nhập khẩu, bán lẻ và kinh doanh trực tiếp những mặt hàng mà công ty có chức năng nhập khẩu. SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 29
  • 30. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN - Dự thảo các kế hoạch nhập khẩu trực tiếp, các biện pháp tối ưu nhằm thực hiện thủ tục nhập khẩu. 1.2.4. Hoạt động kinh doanh của công ty: 1.2.4.1. Lĩnh vực kinh doanh: - Khai thác, đánh bắt, nuôi trồng, thu mua, chế biến, kinh doanh các mặt hàng như: thủy hải sản, nông lâm sản, thực phẩm và các mặt hàng tiêu dùng khác. - Sản xuất, mua bán: Các loại vật liệu xây dựng, vật tư nguyên liệu phục vụ cho ngành thủy sản, ngành công nghiệp, ngành bao bì, các loại máy móc thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải… - Kinh doanh kho lạnh, giao nhận, vận chuyển, bốc xếp hàng hoá đường bộ, đường biển và đường hàng không. - Đại lý vận tải biển, vận tải hàng không. - Kinh doanh nhà ở, cơ sở hạ tầng, văn phòng làm việc, nhà xưởng, kho bãi và các loại bất động sản khác. - Đào tạo cung ứng nguồn lao động cho khách hàng trong và ngoài nước… 1.2.4.2. Mặt hàng kinh doanh:  Xuất khẩu: Các mặt hàng thuỷ sản tươi sống, đông lạnh, chế biến, khô, đóng hộp… bao gồm: tôm, mực, cá, nghiêu, sò, ốc, cua, ghẹ, chả giò, mực khô, lươn, bạch tuộc….  Nhập khẩu: - Sắt thép các loại:thép lá mạ nhôm-kẽm-thiếc, Inox, thép lá đen, tole tráng kẽm, tole cuộn, nhôm lá, nhôm thổi các loại, phôi thép, ống thếp các loại… - Máy móc, thiết bị, phụ tùng nông - ngư cơ: Máy thủy, máy nông nghiệp, máy bơm, máy kéo, máy phát điện, trang thiết bị hàng hải, máy dò cá, bộ đàm, định vị… SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 30
  • 31. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN - Sản phẩm hoá học, vật tư nguyên liệu, hàng tiêu dùng: Bình ắc quy, vỏ xe, ruột xe, phụ tùng ôtô các loại…, cao su tổng hợp, ống cao su, hạt nhựa, nhựa nguyên sinh: PE, PP, HDPE, ABS, GPPS…; Màng nhựa các loại: BOPP, PVC film…; Các loại hoá chất, sợi thuỷ tinh, sợi Polyester; Vòi nước, gạch men, ván ép…;Giấy làm bao bì các loại, phân bón và các loại thuốc.  Dịch vụ: - Bảo quản hàng đông lạnh: Kho đông lạnh với công suất trên 2ngàn tấn đảm bảo trữ hàng xuất khẩu từ 6 tháng đến 1 năm, với nhiệt độ từ 180 C – 250 C cho công ty xuất nhập khẩu và khách hàng gửi hàng, nằm ở vị trí sát sân bay và bến cảng rất thuận lợi cho việc giao nhận và vận chuyển hàng thủy sản xuất khẩu. - Đội xe vận tải lạnh và container chuyên dùng: chở hàng thủy sản trong nước và đưa hàng xuất tới cảng, sân bay với số lượng 20 chiếc và công suất từ 10-20 tấn/ chiếc phục vụ cho yêu cầu xuất khẩu của công ty và khách hàng. - Liên doanh, liên kết với các đơn vị trong các lĩnh vực: Nhà hàng, khách sạn, tham gia góp vốn với Ngân hàng và Tổ chức tín dụng, liên doanh với các đơn vị chế biến thủy sản xuất khẩu. 1.2.4.3. Thị trường xuất nhập khẩu: Các thị trường chính của Seaprodex Saigon:  Asean: Singapore, Thailand, Malaysia, Indonesia, Myanma, Bruney, Phillipines, Laos, Cambodia.  Asia: Japan, Korea, Taiwan, Hongkong, Quatar, India,…  Europe: France, England, Germany, Switzerland, Italy, Sweeden, Slovakia, Russia, Denmark, Belgium, The Netherlands, Spain,…  North America: USA, Canada.  Australia: Australia, New Zealand. 1.2.4.4. Phương thức kinh doanh: SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 31
  • 32. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN •Nhập khẩu: Công ty Seaprodex Saigon kinh doanh nhập khẩu theo hai phương thức: ủy thác và tự doanh.Tuy nhiên, công ty kinh doanh theo phương thức tự doanh là chủ yếu. Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, công ty lại có hai phương thức kinh doanh: − Nếu có khách hàng nội địa cần mua hàng, công ty sẽ thoả thuận với khách hàng về số lượng, giá cả, điều kiện giao hàng và phương thức thanh toán trong hợp đồng kinh tế. Khi hàng về đến cảng, sau khi hoàn tất thủ tục hải quan, căn cứ vào hợp đồng kinh tế, công ty sẽ giao toàn bộ lô hàng đó cho khách hàng. − Nếu không có khách hàng nội địa, công ty sẽ kinh doanh lô hàng đó theo phương thức tự doanh (bán lẻ). •Xuất khẩu: Công ty kinh doanh hàng thuỷ sản xuất khẩu theo hai hình thức: Trực tiếp sản xuất hàng thủy sản để xuất khẩu: phương thức này chỉ áp dụng cho các hợp đồng có quy mô nhỏ và vừa trong khu vực Châu Á Vai trò trung gian thương mại: công ty sẽ mua hàng từ các nhà cung cấp trong nước và xuất khẩu bán lại cho các đối tác nước ngoài với vai trò là trung gian thương mại. Phương thức này áp dụng cho các mặt hàng không phải là thế mạnh của công ty hay trong trường hợp công ty không có đủ khả năng sản xuất. 1.2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2005-2008: 1.2.5.1. Tình hình nhân sự: Là doanh nghiệp hoạt động đã lâu nên số lượng lao động của công ty tương đối lớn, tính đến tháng 12/2008 số lượng công nhân viên của công ty là 925 người. Bảng 1.7 Bảng tình hình lao động của công ty ĐVT: Người Năm 2005 2006 2007 2008 Lao động trực tiếp 796 745 740 740 SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 32
  • 33. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN Lao động gián tiếp 104 105 180 185 Tổng số lao động 900 850 920 925 (Nguồn: phòng hành chính quản trị) Hình 1.8 Biểu đồ tình hình lao động của công ty giai đoạn 2005-2008 Qua bảng trên ta thấy tổng số lao động của công ty có sự thay đổi. Cụ thể năm 2006 số lao động giảm 50 người so với 2005 nhưng từ năm 2007 đến 2008 thì số lao động có chiều hướng tăng lên. Nguyên nhân của việc giảm lao động là do từ cuối năm 2005, công ty chuẩn bị tiến hành Cổ phần hóa nên có sự thuyên chuyển nhân sự giữa các bộ phận. Đi sâu vào phân tích ta thấy: Xét theo vai trò lao động: − Lao động trực tiếp của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động (khoảng 84%). Tuy nhiên số lao động trực tiếp có xu hướng giảm dần qua các năm, so với năm 2005 thì lượng lao động trực tiếp hiện nay đã giảm 56 người. SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 33 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 Laođộng(người) 2005 2006 2007 2008 Năm Tình hình lao động của công ty qua các năm Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp Tổng số lao động
  • 34. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN Nguyên nhân là do hằng năm công ty đưa thêm các thiết bị tự động hóa vào hoạt động. − Lao động gián tiếp của công ty tập trung ở các bộ phận chức năng và cũng có xu hướng tăng dần qua các năm. So với năm 2005, thì lượng lao động gián tiếp hiện nay tăng 81 người. Xét theo trình độ nhân sự: Bảng 1.8 Bảng tình hình lao động theo trình độ ĐVT: Người Năm 2005 2006 2007 2008 Trên đại học 15 18 20 22 Đại học, cao đẳng 300 320 350 360 Trung cấp 250 255 270 300 Lao động phổ thông 335 257 280 243 Tổng số lao động 900 850 920 925 ( Nguồn: Phòng hành chính quản trị) Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ trên đại học chỉ chiếm khoảng 2,1% trong tổng số lao động của công ty, thường giữ các vị trí lãnh đạo cấp cao. Lao động trình độ đại học, cao đẳng cũng tăng dần theo từng năm, còn lao động phổ thông lại có xu hướng giảm đi, nguyên nhân là do công ty ngày càng áp dụng các khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong quá trình sản xuất. 1.2.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Seaprodex Saigon giai đoạn 2004-2008: SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 34
  • 35. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN Bảng 1.8 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ĐVT: Triệu đồng SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tồng Doanh Thu 435,210 504,983 485,752 522,157 508,116 Các khoản giảm trừ 201 250 240 276 0 DT thuần 435,009 504,733 485,512 521,881 508,116 GVHB 420,029 488,842 469,217 504,634 490,612 Lợi nhuận gộp 14,980 15,891 16,295 17,247 17,504 DT HĐTC 1,891 2,504 3,655 4,085 4,638 Chi phí tài chính 5,015 5,013 5,868 6,005 6,280 CPBH 985 1,000 1,062 1,572 1,738 Chi phí QLDN 10,500 12,010 12,593 13,296 13,621 LN từ HĐKD 371 372 427 459 503 Thu nhập khác 756 956 470 543 569 Chi phí khác 499 330 131 166 192 Lợi nhuận khác 257 626 339 377 377 Tổng LN trước thuế 628 998 766 836 880 Thuế TNDN 176 279 214 234 247 LN sau thuế 452 719 552 602 633 35
  • 36. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2004-2008, Phòng tài chính kế toán) SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 36
  • 37. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN Bảng 1.9 Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2004-2008 SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG Chỉ tiêu So sánh 2005/2004 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối (%) Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối (%) Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối (%) Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối (%) Tổng DT 69,773 16.03 -19,231 -3.81 36,405 7.49 -14,041 -2.69 Các khoản giảm trừ 49 24.38 -10 -4.00 36 15.00 -276 -100 Dt thuần 69,724 16.03 -19,221 -3.81 36,369 7.49 -13,765 -2.64 GVHB 68,813 16.38 -19,625 -4.01 35,417 7.55 -14,022 -2.78 LN gộp 911 6.08 404 2.54 952 5.84 257 1.49 DT HĐTC 613 32.42 1,151 45.97 430 11.76 553 13.54 CP tài chính -2 -0.04 855 17.06 137 2.33 275 4.58 CP bán hàng 15 1.52 62 6.20 510 48.02 166 10.56 Chi phí QLDN 1,510 14.38 583 4.85 703 5.58 325 2.44 Lợi nhuận từ HĐKD 1 -0.27 55 14.78 32 7.49 44 9.59 Thu nhập khác 200 26.46 -486 -50.84 73 15.53 26 4.79 Chi phí khác -169 -33.87 -199 -60.30 35 26.72 26 15.66 LN khác 369 143.58 -287 -45.85 38 11.21 0 0.00 TổngLN trước thuế 370 58.92 -232 -23.25 70 9.14 44 5.26 Thuế TNDN 104 58.92 -65 -23.25 20 9.14 13 5.35 LN sau thuế 266 58.92 -167 -23.25 50 9.14 31 5.23 37
  • 38. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN Qua bảng số liệu trên nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty vẫn chưa ổn định, tốc độ tăng trưởng không đồng đều qua các năm. So với năm 2004, thì tình hình kinh doanh của công ty nặm 2005 có nhiều bước tiến vượt bậc: tổng doanh thu tăng gần 70 tỷ đồng (16.03%), doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 613 triệu đồng (tăng 32.42%), trong khi chi phí tài chính và chi phí khác giảm xuống làm cho tổng lợi nhuận trước thuế của công ty tăng lên 370 triệu đồng, tương ứng tăng 58.92% so với năm 2004. Nhưng từ cuối năm 2005, công ty bắt đầu tiến hành cổ phần hoá nên nguồn lực của công ty trong thời gian này không ổn định. Công ty phải thực hiện lại cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động và tình hình nhân sự cho phù hợp với mô hình doanh nghiệp cổ phần. Chính vì vậy, việc cổ phần hoá đã có ảnh hưởng lớn đến hoạt động SXKD của công ty trong thời gian qua, và năm 2006 thật sự là một năm kinh doanh đầy khó khăn của công ty. Cụ thể: tổng doanh thu giảm khoảng 20 tỷ đồng (giảm 3.81%), lợi nhuận khác giảm khoảng 287 triệu đồng (giảm 45.85%), tuy doanh thu hoạt động tài chính năm 2006 tăng khoảng 1,2 tỷ ( tăng 45.97%) nhưng cũng không thể bù đắp các khoản tăng chi phí, vì vậy lợi nhuận trước thuế của công ty đã giảm đi 232 triệu đồng (giảm 23.25%) so với năm 2005. Nhưng từ sau khi tiến hành cổ phần hóa thì tình hình kinh doanh của công ty đã khởi sắc trở lại. So với năm trước đó, thì tồng doanh thu năm 2007 tăng khoảng 36.4 tỷ (tăng 7.49%), doanh thu thuần tăng 36.3 tỷ đồng (tăng 7.49%), lợi nhuận khác tăng 38 triệu, vì vậy lợi nhuận trước thuế tăng 70 triệu đồng (tăng 9.14%). Tuy nhiên trong năm 2007, tốc độ tăng doanh thu (7.49%) lại nhỏ hơn tốc độ tăng giá vốn hàng bán (7.55%), mặc dù không đáng kể, nhưng ít nhiều cũng đã ảnh hưởng tình hình kinh doanh của công ty vì vậy công ty nên chú ý khắc phục. Năm 2008 thực sự là năm kinh doanh đầy khó khăn của tất cả các doanh nghiệp nói chung và của công ty Seaprodex Saigon nói riêng. Những tháng đầu năm 2008, công ty vẫn hoạt động có hiệu quả sau hơn một năm tiến hành cổ phần hoá mặc dù thị trường có nhiều biến động về giá USD. Từ những cuối năm 2008, tình hình kinh doanh của công ty không tránh khỏi sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2008 vẫn tăng nhẹ SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 38
  • 39. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN so với năm 2007 (5.26%). Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, có rất nhiều doanh nghiệp đã đi đến phá sản, trong khi đó công ty Seaprodex Saigon vẫn kinh doanh có hiệu quả, đó là cả một sự nỗ lực rất lớn của công ty. Nhìn chung, trước khi cổ phần hoá, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty không ổn định. Nhưng từ sau khi thực hiện cổ phần hoá, tình hình kinh doanh của công ty có chiều hướng đi lên, hoạt động có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty trên trường quốc tế. Điều này cũng đã góp phần cho việc chứng minh sự hiệu quả của loại hình công ty cổ phần. 1.2.5.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty Seaprodex Saigon: Bảng 1.10 Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty giai đoạn 2004-2008 KĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Báo cáo tổng hợp sản xuất kinh doanh_phòng kế hoạch đầu tư) Bảng 1.11 Bảng so sánh kim ngạch XNK của công ty qua các năm Hình 1.12 Biểu đồ kim ngạch XNK giai đoạn 2004-2008 SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng KN XNK 390,590 489,120 401,809 761,088 556,907 Kim ngạch XK 80,715 90,820 80,209 110,088 102,767 Kim ngạch NK 309,875 398,300 321,600 651,000 454,140 Tỷ trọng XK (%) 20.66 18.57 19.96 14.46 18.45 Tỷ trọng NK (%) 79.34 81.43 80.04 85.54 81.55 Chỉ tiêu So sánh 2005/2004 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối (%) Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối (%) Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối (%) Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối (%) Tổng KN XNK 98,530 25.23 -87,311 -17.85 359,279 89.42 -204,181 -26.83 Kim ngạch XK 10,105 12.52 -10,611 -11.68 29,879 37.25 -7,321 -6.65 Kim ngạch NK 88,425 28.54 -76,700 -19.26 329,400 102.43 -196,860 -30.24 39
  • 40. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN - 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000 700,000 800,000KN(Triệuđồng) 2004 2005 2006 2007 2008Năm Kim ngạch XNK qua các năm KNNK KNXK Dựa vào bảng trên ta thấy, hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là kinh doanh nhập khẩu, với kim ngạch nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. So với năm 2005 thì kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty năm 2006 không được khả quan lắm, do đây là giai đoạn công ty bước đầu tiến hành cổ phần hoá, vì vậy có sự ảnh hưởng đến tình hình xuất nhập khẩu của công ty. Nhưng từ sau khi cổ phần hoá, năm 2007 kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng mạnh trở lại. Tổng kim ngạch XNK tăng gần 360 tỷ đồng (tương ứng 89.42%). Trong đó kim ngạch XK tăng gần 30 tỷ đồng (tăng 37.25%), kim ngạch nhập khẩu đạt gấp đôi năm 2006, tăng gần 329 tỷ đồng so với năm 2006. Năm 2008, do sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sự biến động của tỷ giá USD…nên kim ngạch XNK đã giảm mạnh, giảm khoảng 204 tỷ đồng, tương ứng giảm 26.83% so với năm 2007. Cả kim ngạch XK và kim ngạch NK cũng giảm đi nhiều so với năm 2007: kim ngạch XK giảm hơn 7 tỷ đồng (giảm 6.65%), kim ngạch NK giảm khoảng 197 tỷ đồng (giảm 30.24%). Tình hình này đòi hỏi công ty phải nỗ lực hơn nữa để tìm ra một hướng đi mới cho sự phát triển của công ty trong thời gian CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG MARKETING XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY SEAPRODEX SAIGON SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 40
  • 41. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN 2.1. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của công ty giai đoạn 2004-2008: 2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản: Bảng 2.1 Bảng tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu thủy sản/ tổng doanh thu của công ty giai đoạn 2004-2008 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng DT 435,210 504,983 485,752 522,157 508,116 Kim ngạch XK 80,715 90,820 80,209 110,088 102,767 Tỷ trọng (%) 17.73 17.98 16.51 21.08 20.23 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp SXKD, phòng kế hoạch đầu tư) Hình 2.2 Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu thủy sản giai đoạn 2004-2008 - 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000 KN(triệuđồng) 2004 2005 2006 2007 2008Năm Kim ngạch XNK qua các năm Dựa vào các bảng trên ta thấy trong các năm gần đây tỷ trọng kim ngạch XK trên tổng doanh thu của công ty vẫn còn tương đối thấp. Nguồn doanh thu chủ yếu của công ty vẫn do hoạt động nhập khẩu và dịch vụ mang lại, khoảng 81.3%. Điều này có nghĩa là công ty vẫn chưa tận dụng tốt cơ hội xuất khẩu thủy sản của Việt SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 41
  • 42. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN Nam hiện nay. Nguyên nhân có thể do công ty chưa thật sự khai thác triệt để thị trường xuất khẩu nước ngoài cũng như là thị trường nguyên liệu trong nước. Trong năm 2006, kim ngạch XK đã giảm 10.6 tỷ so với năm 2005, tương ứng giảm 11.6 %, tỷ trọng kim ngạch XK/ tổng doanh thu cũng đã giảm (từ 17.98% năm 2005 giảm xuống còn 16.51% năm 2006). Nguyên nhân là do năm 2006 công ty thực hiện cổ phần hoá vì vậy ít nhiều có ảnh hưởng đến tình kinh kinh doanh XK của công ty. Mặt khác, từ cuối năm 2005-2006 công ty phải đối mặt với hàng loạt khó khăn như thiên tai làm ảnh hưởng đến các vùng nuôi trồng thủy sản, những đòi hỏi nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm…..Tất cả những sự việc trên đã khiến công ty gặp không ít khó khăn trong việc kinh doanh XK. Bước sang năm 2007, tình hình XK của công ty đã khởi sắc trở lại: Kim ngạch XK tăng khoảng 30 tỷ đồng so với năm 2006 (tăng 37.25%), tỷ trọng kim ngạch XK trên tổng doanh thu cũng tăng 4.57%. Điều này cũng đã góp phần chứng minh sự hiệu quả của loại hình công ty cổ phần hoá. Nhưng đến năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sự biến động của tỷ giá USD…nên kim ngạch XK của công ty đã giảm nhẹ so với năm 2007 ( khoảng 7 tỷ đồng) và công ty đã không thực hiện được mục tiêu đề ra là 8 triệu USD. Trước tình hình đầy khó khăn như vậy đòi hỏi công ty phải có sự nỗ lực lớn hơn để tìm ra một hướng đi mới cho công ty. Trong 4 năm qua, kim ngạch xuất khẩu chỉ dao động ở mức trung bình khoảng 18.71% chứng tỏ công ty vẫn chưa thật sự khai thác hết tiềm năng, lợi thế của công ty mình về xuất khẩu thủy sản. Vì vậy công ty cần chú trọng trong việc quảng bá sản phẩm, đầu tư đúng mức vào marketing, tìm kiếm và mở rộng thị trường, chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm… nhằm nâng cao hơn nữa vị thế của công ty trên trường quốc tế. 2.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu: Bảng 2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản giai đoạn 2004-2008 ĐVT: USD SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 42
  • 43. Cơ cấu thị trường XK năm 2008 Mỹ Đài Loan Hồng Kông Nhật Bản Hàn Quốc Tây Ban Nha Trung Quốc Italia Khác Mỹ Đài Loan Hồng Kông Nhật Bản Hàn Quốc Tây Ban Nha Trung Quốc Italia Khác LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN Thị trường 2004 2005 2006 2007 2008 Kim ngạch Tỷ trọng (%) Kim ngạch Tỷ trọng (%) Kim ngạch Tỷ trọng (%) Kim ngạch Tỷ trọng (%) Kim ngạch Tỷ trọng (%) Mỹ 55,718 1.04 71,202 1.19 20,511 0.39 174,399 2.55 71,197 1.14 Đài Loan 100,750 1.87 102,782 1.72 398,923 7.66 195,124 2.85 9,060 0.14 Hồng Kông 457,088 8.50 420,570 7.04 212,692 4.08 491,680 7.19 782,452 12.48 Nhật Bản 815,704 15.16 750,527 12.56 510,608 9.80 0 0.00 0 0.00 Hàn Quốc 1,500,723 27.89 1,870,085 31.30 1,944,702 37.33 3,311,391 48.41 2,089,287 33.32 Tây Ban Nha 742,089 13.80 702,501 11.76 925,561 17.77 943,023 13.78 312,307 4.98 Trung Quốc 0 0.00 0 0.00 0 0.00 845,104 12.35 1,272,573 20.29 Italia 506,998 9.42 415,350 6.95 263,513 5.06 110,940 1.62 358,248 5.71 Khác 1,201,930 22.32 1,641,983 27.48 932,535 17.90 769,348 11.25 1,375,487 21.94 Tổng cộng 5,381,000 100 5,975,000 100 5,209,045 100 6,841,009 100 6,270,611 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả XNK 2004-2008_Phòng kế hoạch đầu tư) Hình 2.4 Biều đồ cơ cấu thị trường XK năm 2008 Từ bảng số liệu trên ta thấy, thị trường Hàn Quốc luôn là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của công ty. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này luôn đứng vị trí đầu bảng. Từ năm 2005-2007, tỷ trọng kim ngạch XK sang thị trường này tăng đều qua các năm nhưng đến năm 2008, tỷ trọng đó lại giảm đi 15.09% so với năm 2007. Theo dự kiến thì Hàn Quốc vẫn tiếp tục là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 43
  • 44. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN của công ty, song mức tăng trưởng xuất khẩu sang thị trường này sẽ chững lại vào năm 2009 do kinh tế khó khăn làm giảm nhu cầu tiêu thụ của nước này. Thị trường Nhật Bản trước đây vốn là thị trường xuất khẩu lớn của công ty (chỉ đứng sau Hàn Quốc). Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng kim ngạch XK của công ty (chiếm 15.16% năm 2004). Nhưng từ năm 2005 kim ngạch xuất khẩu sang Nhật đã sụt giảm, và điều thật sự đáng tiếc là từ năm 2007, công ty không hề có lô đặt hàng nào từ phía Nhật Bản nữa. Năm 2008, kim ngạch XK sang Mỹ đã giảm trở lại do sức mua của người dân Mỹ giảm và vốn của nhà nhập khẩu cạn dần. Những khó khăn mà công ty đã gặp phải là: hầu hết ngân hàng của tất cả các nước nhập khẩu thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng, ngân hàng không cho nhà nhập khẩu vay tiền nên khả năng thanh toán của họ rất yếu. Công ty phải chờ cho đến khi họ bán được hàng thì mới nhận được tiền thanh toán. Không những thế, năm 2008 kim ngạch XK sang các thị trường khác như: Đài Loan, Tây Ban Nha, Italia đều giảm so với các năm trước đó. Đó là một khó khăn rất lớn của công ty. Điều đáng quan tâm là: Năm 2007, công ty mất đi thị trường Nhật Bản nhưng đổi lại công ty lại có thêm một thị trường mới, đó là Trung Quốc. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn. Năm 2008, trong khi kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường khác đều giảm thì ngược lại kim ngạch XK sang Trung Quốc và Hồng Kông lại tăng lên đáng kể. Đây chính là hai thị trường đầy tiềm năng mà công ty cần hướng đến. Theo báo cáo của phòng kế hoạch đầu tư, tính riêng tháng 9/2008 công ty đã xuất khẩu 73 tấn tương đương 248 nghìn USD sang thị trường Hồng Kông, Italia, Singapore và các thị trường khác. Nếu tháng 8/2008, Hàn Quốc là thị trường NK lớn của Seaprodex SaiGon thì sang tháng 9, Italia là thị trường NK lớn nhất với khối lượng 26 tấn và giá trị 76 nghìn USD, tiếp đó là Hồng Kông… Nhưng, tính đến hết tháng 9/2008, Hàn Quốc vẫn là thị trường NK lớn nhất của Seaprodex SaiGon. Theo báo cáo, tháng 9/2008, Seaprodex SaiGon đã XK 35 tấn cá sang thị trường Italia, 19 tấn nghêu, sò, điệp, ốc… sang Singapore…. 2.1.3. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu: SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 44
  • 45. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN Bảng 2.5 Bảng cơ cấu mặt hàng thủy sản XK qua các năm ĐVT: USD Mặt hàng 2004 2005 2006 2007 2008 Kim ngạch Tỷ trọng (%) Kim ngạch Tỷ trọng (%) Kim ngạch Tỷ trọng (%) Kim ngạch Tỷ trọng (%) Kim ngạch Tỷ trọng (%) Tôm 202,405 3.76 67,294 1.13 264,364 5.08 587,403 8.59 621,717 9.91 Mực 2,885,209 53.59 2,736,249 45.79 2,249,943 43.19 2,801,048 40.94 2,693,300 42.95 Cá 1,008,092 18.72 2,137,552 35.77 935,696 17.96 1,154,258 16.87 885,634 14.12 Nghêu, sò 250,843 4.66 668,217 11.18 391,863 7.52 474,969 6.94 837,339 13.35 Cua, ghẹ 602,050 11.18 154,276 2.58 376,322 7.22 576,161 8.42 160,166 2.55 Bạch tuộc 432,401 8.03 211,412 3.54 990,857 19.02 1,247,170 18.23 1,072,455 17.10 Tổng cộng 5,381,000 100 5,975,000 100 5,209,045 100 6,841,009 100 6,270,611 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả XNK 2004-2008_ Phòng kế hoạch đầu tư) Hình 2.6 Biểu đồ cơ cấu mặt hàng thủy sản XK giai đoạn 2004-2009 Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của công ty khá phong phú. Trong đó mực, cá, bạch tuộc là các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Các mặt hàng này luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu hàng thuỷ sản xuất khẩu. Năm 2005 là năm gặp nhiều bất lợi cho việc xuất khẩu thuỷ sản của công ty. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của vụ kiện bán phá giá cá Basa ở Mỹ cùng những SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 45 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Tỷtrọng(%) 2004 2005 2006 2007 2008 Năm Cơ cấu mặt hàng thủy sản XK qua các năm Bạch tuộc Cua, ghẹ Nghêu, sò Cá Mực Tôm
  • 46. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN hàng rào bảo hộ sản xuất trong nước của các nước nhập khẩu bằng các quy định gắt gao về chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm nhập khẩu. Năm 2006, đa số tỷ trọng các mặt hàng đều tăng ngoại trừ cá và nghêu sò (tỷ trọng của mặt hàng cá giảm 17.81% , nghêu sò giảm 3.66% so với năm 2005). Tuy tỷ trọng các mặt hàng đó tăng cao hơn nhưng kim ngạch xuất khẩu của chúng lại giảm đi nhiều so với năm 2005. Có thể giải thích cho tình trạng này là năm 2006, công ty đang chuẩn bị cổ phần hoá nên có nhiều sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh vì vậy đã có ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu của công ty. Năm 2007, tỷ trọng điều chỉnh cân bằng hơn giữa các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của công ty. Điều này chứng tỏ mô hình cổ phần hoá đã bắt đầu phát huy tác dụng đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty, gợi mở một tương lai phát triển cho công ty trong giai đoạn mới-giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế . Năm 2008, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) nhận định(2) : “Chưa bao giờ ngành thủy sản đối mặt với hàng loạt khó khăn như lúc này”. Các nước nhập khẩu: Tây Ban Nha, Italia, Hoa Kỳ….đã và đang tìm cách để “bôi bẩn” nhằm hạ uy tín sản phẩm cá tra và cá Basa Việt Nam để bảo vệ sản phẩm trong nước của họ, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình xuất khẩu mặt hàng cá của công ty nên vào năm 2008 tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của cá có phần giảm đi so với các năm trước đó (giảm 2.75% so với 2007). Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu quan trọng của công ty. Nửa đầu năm 2008, xuất khẩu tôm đông lạnh, mực, bạch tuộc vào thị trường này tăng mạnh so với năm 2007. Tuy nhiên xuất khẩu vào những tháng cuối năm lại giảm mạnh nên tỷ trọng các mặt hàng này đã giảm nhẹ so với năm 2007 Mặt khác, đợt rét đầu năm 2008 làm giá của các loại thủy sản tăng mạnh ở Châu Á, nhu cầu giảm kéo theo giá giảm vào những tháng cuối năm, việc nuôi trồng thủy sản cũng gặp nhiều khó khăn do chi phí thức ăn tăng cao... Trước những khó khăn chung của ngành thủy sản, công ty đã nỗ lực rất nhiều để giảm thiểu ảnh hưởng của những khó khăn đó. Và kết quả là tình hình kinh doanh xuất khẩu cũng không biến động nhiều so với các năm trước đó: Tỷ trọng các mặt hàng mực, cua, ghẹ, bạch tuộc có giảm so với năm 2007 nhưng không đáng kể, chỉ dao động ở mức 1.5% - SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 46 (2) Tạp chí Khoa học Thương mại số 20/2008
  • 47. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN 6%. Không những thế, các mặt hàng nghêu, sò, tôm lại có tỷ trọng cao hơn với năm trước đó: Tôm tăng 1.33%, nghêu sò tăng 6.41%... Nhìn chung, đa số các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của công ty đều ở dạng sơ chế, mặt hàng tươi sống nên không có giá trị gia tăng cao. Vì vậy trong giai đoạn trước mắt, công ty cần hoạch định ra kế hoạch giảm và thay thế dần các mặt hàng chế biến thô bằng các mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao nhằm đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hơn nữa. 2.1.4. Tình hình biến động giá cả: Bảng 2.7 Tình hình biến động giá cả thủy sản giai đoạn 2005-2008 ĐVT: USD/Tấn Mặt hàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tôm 4,420.15 3,765.43 6,677.85 5,705.75 Mực 2,073.32 2,494.85 2,772.47 3,196.00 Cá 2,401.49 3,029.49 2,360.65 3,132.90 Nghêu, sò 3,254.38 2,730.53 1,796.79 1,904.62 Cua, ghẹ 3,801.16 3,659.42 4,145.27 4,536.70 Bạch tuộc 2,701.09 2,382.91 2,297.95 2,746.18 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu 2005-2008_ Phòng kế hoạch đầu tư) Hình 2.8 Biểu đồ tình hình biến động giá cả các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu giai đoạn 2005-2008 SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 47
  • 48. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN Tình hình biến động giá cả thủy sản qua các năm 0.00 1,000.00 2,000.00 3,000.00 4,000.00 5,000.00 6,000.00 7,000.00 8,000.00 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tôm Mực Cá Nghêu, sò Cua, ghẹ Bạch tuộc Nhìn chung, tình hình giá cả các mặt hàng xuất khẩu của công ty chưa ổn định lắm. Có sự biến động giá cả qua các năm nhưng sự biến động đó không nhiều, không mặt hàng nào có giá tăng hoặc giảm đột ngột. Tuy nhiên trong tất cả các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của công ty thì giá các mặt hàng tôm, cá, nghêu sò có sự biến động nhiều hơn cả. - Tôm: Giá năm 2006 giảm 654.72 USD/tấn so với năm 2005, giá năm 2007 tăng gần gấp đôi so với năm 2006. Giá tôm thế giới tăng mạnh vào cuối năm 2007 tới gần hết quý I năm 2008, sau đó giảm nhẹ vào đầu quý II, phục hồi vào quý tiếp theo và giảm mạnh vào cuối năm. Sự bất ổn giá tôm toàn cầu nên đã ảnh hưởng giá tôm của công ty, vào năm 2008 giá tôm xuất khẩu của công ty đã giảm gần 1000USD/ tấn so với năm 2007. - Cá: Giá cá xuất khẩu của công ty biến động đều qua các năm, nếu năm này tăng thì năm sau sẽ giảm: Giá năm 2006 tăng 650 USD/Tấn so với năm 2005, giá năm 2007 lại giảm khoảng 650 USD/Tấn so với năm 2006 và năm 2008 tăng khoảng 700USD/Tấn so với năm 2007. SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 48
  • 49. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN - Nghêu, sò: Giá hai mặt hàng này kể từ hai năm trở lại đây đã giảm đi nhiều so với các năm trước đó. Năm 2007, giá xuất khẩu của chúng giảm gần 1000 USD/Tấn so với năm 2006. Và từ 2007 đến 2008, giá hai mặt hàng này có chênh lệch nhưng không đáng kể. Nguyên nhân tăng hoặc giảm giá không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan mà lại phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như: ảnh hưởng của giá thế giới dẫn đến sự bất ổn về giá của các nhà cung ứng trong nước, chi phí sản xuất, các quy định về chất lượng hàng hoá, tác động từ sự bất ổn của tỷ giá hối đoái, chiến lược giá cạnh tranh của các đối thủ cùng ngành, yếu tố cung - cầu của hàng thủy sản xuất khẩu. Mức lợi nhuận mà công ty thu được không cao, nguyên nhân là do phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty là mua hàng từ các nhà cung cấp trong nước sau đó xuất bán lại cho các đối tác nước ngoài với vai trò là trung gian thương mại vì vậy công ty phụ thuộc nhiều vào giá bán của các nhà cung cấp trong nước. Vì vậy, nhiệm vụ được đưa lên hàng đầu của công ty trong những năm sắp tới là mở rộng và hoàn thiện quy mô các công xưởng, tạo ra dây chuyền khép kín từ nuôi trồng - thu mua - chế biến,…nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty. 2.2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu và lựa chọn thị trường của công ty Seaprodex Saigon: Nắm bắt được tính quan trọng và cấp thiết cho hoạt động Marketing xuất khẩu thủy sản của công ty, nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trên thị trường quốc tế thì hoạt động nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu cho sản phẩm này càng trở nên quan trọng và không thể thiếu được cho một công ty xuất nhập khẩu như Seaprodex Saigon. Đối với một doanh nghiệp hoạt động trên thị trường quốc tế thì công tác nghiên cứu và lựa chọn thị trường là bước quan trọng đầu tiên cho hoạt động Marketing xuất khẩu. Qua nghiên cứu đánh giá nhu cầu thị trường, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu, hoạch định được các chiến lược Marketing đối với thị trường mục tiêu đã chọn. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này, công ty Seaprodex Saigon đã không ngừng nghiên cứu theo dõi nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của thị trường qua những lần cử cán bộ đi sang thị trường xuất khẩu, tham gia các cuộc hội chợ triển lãm quốc tế trên các thị trường xuất khẩu. SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 49
  • 50. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S LÊ VĂN HIỀN Ngoài ra, các nguồn tài liệu mà công ty sử dụng để nghiên cứu thị trường như: Các tài liệu xuất bản trong nước: Tạp chí thủy sản, niên giám thống kê, các cuộc hội thảo, báo chí hàng ngày… Các bản tin chuyên mục của các phương tiện truyền thông, truyền hình Qua các đánh giá, dự báo, phân tích của các hãng cung cấp thông tin có uy tín ở nước ngoài. Thông tin về thị trường nhập khẩu của các cơ quan Chính phủ: Bộ Thủy sản, Hiệp hội Chế biến Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (Vasep), Bộ Thương mại, Đại sứ quán và các tham tán thương mại tại các nước nhập khẩu. Tuy nhiên, các nguồn thông tin thu thập ở trên vẫn chưa phục vụ được cho công tác lựa chọn thị trường của công ty. Hoạt động nghiên cứu và lựa chọn thị trường của công ty Seaprodex Saigon còn mang tính thụ động, chủ yếu là phục vụ cho những thị trường có sẵn, hoặc khách hàng tự tìm đến và thiết lập mối quan hệ với công ty. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là: Hàn Quốc, Trung Quốc, Hồng Kông, Mỹ và các nước EU. 2.3. Thực trạng xây dựng và thực hiện chiến lược Marketing hỗn hợp tại công ty Seaprodex Saigon: 2.3.1. Khái quát tình hình xây dựng và thực hiện chiến lược Marketing: Triết lý Marketing hiện đại khẳng định rằng: Chìa khóa để đạt được những mục tiêu trong kinh doanh của doanh nghiệp là doanh nghiệp phải xác định đúng những nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu, từ đó tìm cách đảm bảo sự thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó bằng các phương thức có ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì vậy quá trình phát triển, xây dựng và thực hiện chiến lược Marketing ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp xuất nhập khẩu như Seaprodex Saigon. Tuy nhiên, phải nhìn nhận một thực tế là hoạt động Marketing của công ty Seaprodex Saigon chưa thể hiện rõ nét với tư cách là một hoạt động có tính độc lập tương đối, mà được gắn liền với hoạt động tiêu thụ của các phòng ban kinh doanh tổng hợp và xuất nhập khẩu. Công ty Seaprodex chưa có hoạt động Marketing một cách thường xuyên và rõ nét, cụ thể: SVTH: TỪ NGỌC HƯƠNG 50