SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 84
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI ĐẠI VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRỊNH THỊ TRANG
MÃ SINH VIÊN : A16676
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI ĐẠI VIỆT
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Vân Nga
Sinh viên thực hiện : Trịnh Thị Trang
Mã sinh viên : A16676
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn Th.s
Nguyễn Thị Vân Nga đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện
khóa luận này. Nhờ sự chỉ bảo của cô em có thể vận dụng những kiến thức đã học để
áp dụng vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm
mà cô truyền đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là
hành trang cho công việc thực tế của em sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô
giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em
tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến
thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Trịnh Thị Trang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tự thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Trịnh Thị Trang
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Lời ở ầu .....................................................................................................................9
CHƢƠNG 1. Các vẤn Ề cơ bẢn vỀ phân tích tài chính CỦa doanh nghiỆp ..1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp....1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ......................................................................1
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp.................................................................................1
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.....................................................................3
1.2. Một số vấn ề về phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................4
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................4
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp...................................................4
1.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...................................7
1.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp ...................................................7
1.3.2. Cơ sở dữ liệu khác................................................................................................8
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................9
1.4.1. Phương pháp tỷ số................................................................................................9
1.4.2. Phương pháp Dupont.........................................................................................10
1.4.3. Phương pháp th ............................................................................................11
1.4.4. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp .....................................................11
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới ho t ộng t i chính của doanh nghiệp.................26
1.5.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................26
1.5.2. Các nhân tố khách quan ....................................................................................27
CHƢƠNG 2. thực tr ng t nh h nh T I CH NH CỦa C NG T TNHH dịch vụ
thƣơng i i việt......................................................................................................28
2.1. Tổng quan về C ng t TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt ..........................28
2.1.1.Giới thiệu về C ng t D ch v hương mại Đại iệt............................28
2.1.2. L ch sử hình thành và phát triển của Công ty D ch v hương mại
Đại iệt..........................................................................................................................28
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của C ng t D ch hương
mại Đại iệt ..................................................................................................................29
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty D ch v hương mại Đại iệt ................29
2.2. Đánh giá t nh h nh t i chính của c ng t TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt
.............................................................................................................................31
2.2.1. Đánh giá tình hình tài chính c ng t th ng qua BCKQKD .............................31
2.2.2. Đánh giá tình hình tài chính c ng t th ng qua BCĐK ................................36
2.2.3. Đánh giá tình hình tài chính của C ng t D ch V hương mại Đại
Việt thông qua các nhóm chỉ tiêu ................................................................................45
2.2.4. Đánh giá thực trạng tài chính tại C ng t D ch hương mại Đại
iệt ...............................................................................................................................56
CHƢƠNG 3. giải pháp và KIẾN NGHỊ NHẰM cải thiện tình hình tài chính tẠi
Công ty tnhh dỊch vỤ thƣơng i Ại viỆt..............................................................59
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt....59
3.2. Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính t i Công ty TNHH Dịch Vụ
Thƣơng i Đ i Việt...................................................................................................60
3.2.1. Giải pháp quản lí khoản phải thu......................................................................60
3.2.2. ăng cường quản lý hàng t n kho ....................................................................62
3.2.3. Quản lí chi phí chặt chẽ .....................................................................................63
3.2.4. ha ổi cơ cấu ngu n vốn của công ty............................................................65
3.3. Kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính t i công ty TNHH Dịch vụ
Thƣơng i Đ i Việt...................................................................................................65
3.3.1. Kiến ngh về hoạt ộng Marketing nhằm nâng cao doanh thu công ty ..........65
3.3.2. Kiến ngh tăng cường quản tr chiến lược kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp ..........................................................................................................................66
3.3.3. Phát triển trình ộ ội ngũ lao ộng và tạo ộng lực cho tập thể và cá nhân
người lao ộng..............................................................................................................67
3.3.4. Công tác quản tr và tổ chức kinh doanh ......................................................68
KẾT LUẬN ..................................................................................................................70
PHỤ LỤC .....................................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................72
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên ầ ủ
D/E Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
VNĐ Việt Nam đồng
TSCĐ Tài sản cố định
BHXH Bảo hiểm xã hội
NVKD Nhân viên kinh doanh
KH Khách hàng
ĐVT Đơn vị tính
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1. Bảng phân tích cơ cấu tài sản....................................................................... 14
Bảng 1.2. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn............................................................... 15
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013 .................. 32
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011-2013.................................................. 37
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2013 ............................. 42
Bảng 2.4. Tỷ số D/E ..................................................................................................... 43
Bảng 2.5. Hệ số thanh toán của Công ty TN Dịch Vụ Thương mại Đại Việt giai
đoạn 2011-2013............................................................................................................ 46
Bảng 2.6. Hệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lưu kho..................................................... 48
Bảng 2.7. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ................................................................ 50
Bảng 2.8: Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời.................................................................. 52
Bảng 2.9: Hàng tồn kho................................................................................................ 57
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản........................................................................................... 38
Biểu đồ2.2. Tỷ số nợ .................................................................................................... 51
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty TN Dịch vụ Thương mại Đại Việt............. 30
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
l. Lý do chọn ề tài
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường bằng uy tín, chất lượng và tiềm lực tài chính tốt. Trong đó, tài
chính là lĩnh vực quan trọng, chi phối các hoạt động của doanh nghiệp, việc nắm rõ
tình hình tài chính là cơ sở để các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn và thành
công.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành phân
tích tài chính, những kết quả từ công tác này giúp xây dựng một hướng đi đúng đắn để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích tài chính còn là công cụ quan trọng giúp các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, cơ quan chức năng đánh
giá được năng lực hiện tại cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự
phát triển của doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà trường
và tài liệu tham khảo thực tế cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô
trong khoa đặc biệt là giảng viên -Th.s Nguyễn Thị Vân Nga, cùng toàn thể các cô
chú, anh chị trong công ty, em đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại C ng
ty TNHH D ch v hương mại Đại Việt ” làm đề tài nghiên cứu khoá luận.
2. Mục ích nghiên cứu
 Phân tích đánh giá tình hình tài chính của công ty.
 Nghiên cứu các phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
 Tìm hiểu thực trạng phân tích tài chính của Công ty TNHH Dịch vụ Thương
mại Đại Việt trong những năm gần đây, đánh giá những kết quả đạt được và
những tồn tại cần khắc phục.
 Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích
tài chính của Công ty.
3. Đối tƣợng và ph m vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tính hình tài chính, xu hướng tài chính doanh nghiệp, cụ
thể của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực …
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ
Thương mại Đại Việt giai đoạn 2011-2013 và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, tình hình sử dụng nguồn vốn…
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các thông tin tài chính và thực trạng phân tích tài chính tại Công ty
TN Dịch vụ Thương mại Đại Việt, cùng với hệ thống sơ đồ bảng biểu, kết hợp
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê để đưa ra các nhận định, giả pháp hoàn
thiện hoạt động phân tích tài chính tại Công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Các vấn ề cơ bản về phân tích tài chính của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực tr ng tài chính t i Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng i
Đ i Việt
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính t i
Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
i i v i p
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp luật
thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ một chủ sở hữu
trở lên, có tên gọi riêng, có trụ sở giao dịch ổn định.
Đối với các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải
có các yếu tố cần thiết: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, từ đó đòi
hỏi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền tệ nhất định. Do vậy, doanh nghiệp phải
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đó
i i
Là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt
tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài
chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại
phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh
hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005 thì có 4 loại hình doanh nghiệp phổ biến
nhất hiện nay là: Doanh Nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên, công ty
TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần. Luật này cũng quy định rõ tính chất,
trách nhiệm, cơ chế hoạt động, cơ cấu tổ chức… của từng loại hình khác nhau
Doanh Nghi ư N â
Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một
cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp đơn giản nhất, cơ cấu gọn nhẹ
nhất phù hợp nếu một mình bạn bỏ vốn kinh doanh trong thị trường nhỏ. Doanh
nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho khách hàng hơn các loại hình khác do quy định
“chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình”.
Công ty TNHH một thành viên
Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở
hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ
phần.
Không được giảm vốn điều lệ.
Đây là loại hình khá đặc biệt và khá phổ biến ở Việt Nam nhờ cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ, đơn giản, chủ sở hữu cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn điều lệ
đã đăng ký của công ty. Chủ sở hữu có thể là cá nhân hoặc tổ chức, có thể thuê, mướn
giám đốc/ tổng giám đốc (Người đại diện theo pháp luật). Loại hình này phổ biến với
rất nhiều ngành nghề kinh doanh. Nếu bạn là 1 tổ chức muốn thành lập 1 công ty con,
hoặc cá nhân có đủ năng lực tài chính thì đây là 1 loại hình kinh doanh phù hợp nhất.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì: Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong
đó: có 2 Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; Phần vốn góp của
thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật
này.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Được quyền chuyển nhượng phần vốn góp, thay đổi thành viên góp vốn
Công ty cổ phần
Thang Long University Library
3
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối
thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ công ty
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có những
vai trò chủ yếu sau đây:
uy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng
như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ
xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời kì và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy
động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt
động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh
nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy,
vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa
chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm
và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính
doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư tối
ưu; huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ hợp lý các
nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả
năng sinh lời của vốn kinh doanh.
4
Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai trò này của tài chính doanh
nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao
động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu, hàng
hoá bán, dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân
phối quỹ tiền thưởng, quỹ tiền lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế…
Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài
chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính thực hiện mà các nhà
quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, để từ đó có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết
định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là
phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn phụ
thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các
nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.2. Một số vấn ề về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh
hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra
so với các doanh nghiệp c ng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp
quản lí ph hợp. [2,tr.25]
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung phân tích hoạt
động doanh nghiệp. Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trong trong việc đánh giá hiệu
quả quản lí chi phí, hiệu quả quản lí tài sản và hiệu quả trong việc duy trì cơ cấu tài
chính ph hợp với cân bằng giữa hai mục tiêu là gia tăng lợi nhuận và kiểm soát rủi ro
của doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nội dung cụ thể
như sau: phân tích chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh; phân tích cơ cấu tài chinh,
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, phân tích khả năng thanh toán và phân tích
lưu chuyển tiền tệ.
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do
nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích hoạt động
Thang Long University Library
5
tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu
cầu khác nhau của từng đối tượng. Điều đó, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho phân
tích hoạt động tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển; mặt khác, cũng tạo
ra sự phức tạp trong nội dung và phương pháp của phân tích hoạt động tài chính.
 Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
 Các nhà quản lý
 Các cổ đông hiện tại và tương lai
 Những người tham gia vào “đời sống” kinh tế của doanh nghiệp
 Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: Ngân hàng, tổ chức tài chính,
người mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác.
 Nhà nước; Nhà phân tích tài chính
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với
mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ
đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể:
Đối với nhà quản lý
Là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất
tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân
tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục
tiêu sau:
 Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp...;
 Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực
tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận...;
 Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;
 Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà
dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính
mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
Đối với các nh ầu tƣ
Cổ đông là người bỏ vốn vào doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro.
Những rủi ro này liên quan đến việc giảm giá thành cổ phiếu nguy cơ phá sản của
doanh nghiệp và họ có thể bị mất trắng . như vậy, quyết điịnh họ đưa ra luôn co sự cân
nhắc giữa lợi nhuận đạt được và rủi ro có thể gặp phải.
6
Đối với các cổ đông , mối quan tâm hàng đầu là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá
lợi nhuận, tối đa hoá giá trị sở hữu. Do đó họ quan tâm trước hết đến lĩnh vực đầu tư
và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động , về kết quả
kinh doanh hằng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và khả năng
phát triển của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định ph hợp. Các nhà đầu tư chỉ
chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu có ít nhất một điều kiện là giá trị hiện tại ròng
của nó dương. Khi lượng tiền của dự án tạo ra lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và
cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự
giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường
tiến hành đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là:
Tiền lời bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp là bao nhiêu? Các nhà đầu tư thường
không hài lòng trước tiền lời được tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng tiền lời
này chênh lệch rất xa so với tiền lời thực tế.
Chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn
đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ.
Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hằng năm và giá trị
tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỉ trọng nợ và vốn chủ sở
hữu hợp lí sẽ tạo ra đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp vừa tăng vốn đầu
tư v a tăng giá trị cổ phiếu và tăng lợ nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS . ơn nữa các cổ
đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi có quyền lợi của họ ít
nhật không bị ảnh hưởng. Bở vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kì có
thể d ng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên cổ phiếu năm trước.
Đối với các chủ nợ
Nếu như các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến khả năng sinh lời thì các chủ nợ
hướng sự quan tâm vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các chủ nợ xem xét khả
năng thanh toán của doanh nghiệp trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Việc phân
tích tài chính đối với các khoản nợ dài hạn khác với các khoản cho vay ngắn hạn.
Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, chủ nợ đặc biệt quan tâm đến khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối
với các món nợ đến hạn trả.
Nếu là những khoản cho vay dài hạn, chủ nợ phải quan tâm tới cả khả năng thanh
toán và khả khả năng sinh lời của doang nghiệp vì việc hoàn trả gốc và lãi sẽ phụ
thuộc nhiều vào hai yếu tố này.
Đối với ngƣời lao ộng trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
Thang Long University Library
7
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý nh nƣớc
Trong kinh tế, cơ quan nhà nước có nhiệm vụ quản lý, giám sát hoạt động của
các doanh nghiệp. Do vậy các cơ quan quản lý của nhà nước cũng cấn thực hiện phân
tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp
quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước có đầy đủ không.
Tóm lại, việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp các nhà quản trị
cà các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài
chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu
để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở
hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển
tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các
thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc
đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ liệu chính khi phân tích
tài chính doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính), hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở Việt Nam
bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau:
 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN);
 Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN);
 Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN);
Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN).
8
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn (trừ Công
ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước), Công ty
cổ phần (trừ Công ty chứng khoán cổ phần và Công ty cổ phần niêm yết trên thị
trường chứng khoán), Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã (trừ hợp
tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng nhân dân) áp dụng hệ thống Báo cáo tài
chính ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính. Về cơ bản, hệ thống báo cáo này cũng tương tự như hệ thống báo cáo
theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006; tuy nhiên, số lượng báo cáo và
nội dung cũng có những khác biệt nhất định. Về số lượng, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nói trên phải lập các báo cáo tài chính sau:
 Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN
 Bảng Cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN
 Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN
 Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DNN
 Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN
1.3.2. Cơ sở dữ liệu khác
Sự tồn tại, phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: Có yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài; Có yếu tố chủ quan và yếu
tố khách quan. Điều đó tuỳ thuộc vào tiêu thức phân loại các yếu tố ảnh hưởng.
Các yếu tố bên trong
Các yếu tố bên trong là những yếu tố thuộc về tổ chức doanh nghiệp; trình độ
quản lý; ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh; quy
trình công nghệ; năng lực của lao động...
Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố mang tính khách quan như: chế độ chính trị
xã hội; tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế; tiến bộ khoa học kỹ thuật; chính sách tài
chính tiền tệ; chính sách thuế...
Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đoán tài chính, dự đoán kết quả
tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định phù hợp.
Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính mà phải
tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như
các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành kinh tế của
doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Cụ thể là:
Các thông tin chung
Thang Long University Library
9
Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị, môi trường
pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công
nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm dò thị trường,
triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại... ảnh hưởng
lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
Các thông tin theo ngành kinh tế
Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của doanh
nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên quan
đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác
động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế,
độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
Các thông tin của bản thân doanh nghi p
Thông tin về bản thân doanh nghiệp là những thông tin về chiến lược, sách lược
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả
năng thanh toán... Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình của các nhà
quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán
nghiệp vụ...
1.4. Phƣơng pháp phân tích t i chính doanh nghiệp
1.4.1. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số cũng thường được sử dụng trong phân tích tài chính. Các tỷ
số tài chính được thiết lập để phân tích chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Trong phương
pháp này, các tỷ số được chia thành các nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ
bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Một số nhóm tỷ số tài chính:
Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của
doanh nghiệp.
Nhóm tỷ số về khả năng quản lý tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn
lực có sẵn của doanh nghiệp
Nhóm tỷ số về khả năng quản lý nợ: đánh giá việc sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp.
Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời: cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu
tố đầu vào trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà các nhà phân tích chú trọng nhiều hơn
tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác.ví dụ, các chủ nợ đặc biệt quan tâm dến khả
10
năng thannh toán của nguwoif vay, các nhà đầu tư dài hạn quan tâm tới khả năng hoạt
động và hiệu quả sản xuất –kinh doanh. Đồng thời họ cần nghiên cứu tình hình về khả
năng thanh toán để đánh giá khả năng doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện
tại và xem x t lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối c ng , tỷ số về cơ cấu vốn làm
thay đổi đáng kể về lợi ích nhà đầu tư. Mỗi nhóm tỷ số bao gồm nhiều tỷ số và trong
từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất và quy mô của
hoạt động phân tích
1.4.2. Phương pháp Dupont
Trong phân tích báo cáo tài chính, người ta thường vận dung phương pháp
Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố tới chỉ tiêu tài chính cần phân tích.
Chính nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố mà người ta có thể phát hiện ra
những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo trình tự logic chặt chẽ và xu
hướng khác nhau.
Nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu như ROE, ROA có thể là tổng tài sản, vốn chủ sở
hữu, vốn dài hạn hoặc tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kì…
Nhân tố kết quả đầu ra cho doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tổng hợp lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp…
Phân tích tình hình tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
việc quản trị doanh nghiệp. mô hình này đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu
sắc và toàn diện mà còn đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến yếu tố kinh doanh một
cách đầy đủ khách quan. Từ đó đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực
với mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kì kinh doanh tiếp
theo.
Phân tích Dupont ối với ROA
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ tiêu ROA, có dạng:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân
Mô hình phân tích trên cho thấy, có hai yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản, đó là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và vòng quay tài sản SOA.
Vậy nên nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và xem xét có những biện
pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của doanh thu và sự vận
động của tài sản để nâng cao khả năng sinh lời xủa một đồng tài sản mà doanh nghiệp
đang sử dụng.
Thang Long University Library
11
Phân tích Dupont ối với ROE
Ngoài ra mô hình Dupont còn được áp dụng trong phân tích chỉ tiêu ROE, có
dạng:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
VCSH
Từ hai mô hình trên có thể thấy rằng số vòng quay của tài sản càng cao,sức sản xuất
của doanh nghiệp càng lớn. ướng tới mục đích làm tăng tỷ suất sinh lời của tài sản
đồng nghĩa với việc cần nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt tăng được quy mô
về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lí về cơ cấu tài sản. cần
khai thác tối đa công suất các tài sản đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho và chi phí sản
xuất dở dang.
1.4.3. Phương pháp th
Phương pháp đồ thị có tác dụng minh hoạ kết quả tài chính đã tính toán được và
được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan, thể hiện
rõ ràng mạch lạc diên biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kì. Trên cơ sở đó, xác
định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp mô độ lớn các chỉ tiêu
phân tích qua thời gian như: tổng tài sản, tổng doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn… hoặc
có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu phân tích qua thời gian: tốc dộ tăng
tài sản…
Biểu hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phân tích với các nhân tố như: tỷ suất
sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng tỷ suất sinh lời của tổng doanh thu thuần và
tốc độ chu chuyển tổng tài sản…
1.4.4. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
1.4.4.1. Đánh giá tình hình tài chính c ng t th ng qua BCKQKD
Phân tích doanh thu
Khái ni m doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Phân tích biế độ t u ă :Phân tích biến động doanh thu trong 1 kỳ
cho ta thấy hoạt động nào đóng góp nhiều nhất vào doanh thu của doanh nghiệp.
Thông thường hoạt động chính phải đóng góp lớn nhất.
Khi so sánh doanh thu với các kỳ trước đó, ta có thể thấy biến động tăng hay
giảm doanh thu của từng hoạt động so với các kì trước, xu hướng biến động. Nhìn vào
tài liệu này các nhà đầu tư có thể thấy rõ nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
12
S s t u đạt được với doanh thu kế hoạch: Khi phân tích doanh thu
thực tế với doanh thu kế hoạch giúp doanh nghiệp nắm được trong kì đã hoàn thành
bao nhiêu phần trăm kế hoạch và chỉ ra được nguyên nhân tăng giảm doanh thu so với
kế hoạch, từ đó có biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
So sánh doanh thu với các công ty cùng ngành khác: So sánh doanh thu công ty
với trung bình ngành để đánh giá xu hướng thay đổi doanh thu của doanh nghiệp so
với doanh nghiệp khác cùng ngành.
Phân tích chi phí
Khái ni m chi phí: là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản
xuất, giao dịch, v.v... nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá
trình sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp có các loại chi phí bao gồm:
 Chi phí quản lý: là lương thưởng, điện, nước, văn phòng phẩm
 Chi phí thuê nhà xưởng, văn phòng
 Chi phí tài chính: là lãi ngân hàng của số vốn vay phục vụ kinh doanh
 Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí kể từ khi hàng từ kho tới khách hàng,
bao gồm chi phí tiếp khách, vận chuyển hướng dẫn,…
 Chi phí mua nguyên vật liệu.
Phân tích về chỉ số chi phí giá vốn hàng bán trên doanh thu: Chỉ số này cho ta
biết chi phí giá vốn chiếm bao nhiêu phần trăm doanh thu, so với các công ty trong
ngành thì cao hay thấp, từ đó có bước điều chỉnh cho phù hợp như: Thay đổi nhà cung
cấp, mở rộng thị trường, thay đổi phương thức bán hàng nhằm giảm giá vốn hàng bán
và tăng doanh thu.
Phân tích chi phí từng hoạt động trên tổng chi phí:
Công thức:
Tỉ trọng chi phí hoạt động i =
Chi phí hoạt động i x 100
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho ta biết chi phí mỗi hoạt động và tỉ trọng chi phí hoạt động đó
trong tổng chi phí. Kết hợp phân tích chỉ tiêu này với chỉ tiêu lợi nhuận từng hoạt động
để thấy được mức độ đóng góp của từng hoạt động và hiệu quả của từng hoạt động
trong kì kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có chiến lược cụ thể để tăng hay giảm
chi phí từng loại hoạt động.
Phân tích lợi nhuận
Khái ni m lợi nhuận: là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh, là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Thang Long University Library
13
Ý ĩ đối với doanh nghi p: Lợi nhuận phản ánh đầy đủ các mặt số lượng,
chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả sử dụng các yếu tố cơ bản
sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định… Mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh là mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp.
So sánh lợi nhuận từng hoạt động / tổng lợi nhuận: Khi so sánh với các kỳ
trước đó, ta có thể thấy biến động tăng hay giảm của từng hoạt động. Từ đó đánh giá
được hoạt động nào đem lại lợi nhuận nhiều nhất, giúp bản giám đốc đưa ra chiến lược
kinh doanh phù hợp như cơ cấu lại các hoạt động kinh doanh, các mặt hàng kinh
doanh, đầu tư công nghệ mới hay thay đổi chi phí quảng cáo cho mỗi hoạt động.
So sánh lợi nhuận các kỳ với tố độ tă lợi nhuận: Chỉ tiêu này giúp Ban giám
đốc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của kì phân tích so với kì gốc và dự đoán
về lợi nhuận kì kế tiếp cũng như đánh giá năng lực hoạt động của công ty so với các
công ty khác trong ngành.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ cho chúng ta biết tình hình kinh doanh
của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, nên khi nhìn vào tài liệu này các
nhà đầu tư có thể thấy rõ nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.4.2. Đánh giá tình hình tài chính c ng t th ng qua bảngCĐK
Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Phân tích diễn biến quy mô tài sản và nguồn vốn
Khi phân tích cơ cấu tài sản, ta cần phân tích diễn biến quy mô tài sản và nguồn
vốn bằng cách so sánh sự biến động trên tổng số tài sản và từng loại tài sản (tài sản
ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, … , so sánh sự
biến động trên tổng nguồn vốn và từng chỉ tiêu nguồn vốn ( nợ phải trả, vốn chủ sở
hữu) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc để thấy được sự thay đổi về quy mô tài sản, quy
mô nguồn vốn, chiến lược đầu tư với mỗi loại tài sản cũng như nguồn tài trợ đối với
mỗi loại tài sản đó.
Phân tích kết cấu của từng loại tài sản trên tổng tài sản: Các chỉ tiêu phân tích:
Tỉ trọng tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn x 100
Tổng tài sản
Tỉ trọng tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn x 100
Tổng tài sản
Cơ cấu tài sản =
Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Cơ cấu tài sản cho biết tỷ lệ tài sản cố định và tài sản lưu động trong tổng tài sản
như thế nào. Cơ cấu này cũng t y thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh
14
nghiệp. Mỗi một đơn vị khác nhau hoặc ở mỗi thời điểm khác nhau thì hệ số này khác
nhau. Thông thường người để đánh giá, người ta d ng cơ cấu tài sản của ngành để
làm chuẩn mực so sánh.
Ta cần tính ra và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số, từ đó
thấy được xu hướng biến động và mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Nhà phân tích có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau:
Bảng 1.1. Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Tài sản
Kỳ gốc Kỳ phân tích Kỳ PT so với KG Chênh
lệch tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
1 2 3 4 5 6 7 8
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và tương đương tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn
hạn
III. Phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
1 2 3 4 5 6 7 8
I. Phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư
IV. Đầu tư tài chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
P â t ơ ấn vốn: Các chỉ tiêu phân tích
Tỉ trọng VCS ( ệ số tự tài trợ =
VCSH x 100
Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc về tình trạng nợ của
doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao càng đảm bảo an toàn cho các món
Thang Long University Library
15
nợ.
Tỉ trọng Nợ phải trả( ệ số nợ =
Nợ phải trả x 100
Tổng nguồn vốn
Hệ số này cho biết cứ sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng
vay nợ.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm giúp nhà phân tích tìm hiểu được sự thay đổi
về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Kết hợp với các thông tin thị trường
và thông tin nội bộ doanh nghiệp để thiết lập chiến lược cơ cấu vốn hợp lí.
Cùng với việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn giữa kỳ
phân tích so với kỳ gốc, ta cần tính ra và so sánh tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu hướng biến động, mức độ hợp lý và tính tự
chủ tài chính của doanh nghiệp.
Đầu tiên ta chuyển bảng cân đối kế toán dưới dạng một phía theo hình thức bảng
cân đối báo cáo. Trên dòng ta liệt kê toàn bộ tài sản và nguồn vốn đã được chuẩn hóa,
trên cột ta xác định số đầu kỳ, số cuối kỳ theo lượng và tỷ trọng của từng loại so với
tổng số, có thêm cột so sánh đầu kỳ - cuối kỳ cả về lượng và tỷ lệ phần trăm thay đổi,
rồi tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp theo
những tiêu thức nhất định của doanh nghiệp và ngành.
Khi phân tích có thể lập bảng theo mẫu sau:
Bảng 1.2. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn
Kỳ gốc Kỳ phân tích Kỳ PT so với KG Chênh
lệch tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn vốn và kinh phí
khác
Tổng cộng
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
16
Nhà phân tích xem x t đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kì so với đầu kỳ trên
bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Khi phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ta trình bày bảng cân đối kế
toán dưới dạng bảng cân đối báo cáo từ tài sản đến nguồn vốn, sau đó so sánh số đầu
kỳ với số cuối kỳ của từng chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán để xác định tăng giảm
vốn trong doanh nghiệp theo nguyên tắc:
 Sử dụng vốn là tăng tài sản và giảm nguồn vốn.
 Tạo vốn là giảm tài sản và tăng nguồn vốn.
 Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn phải cân đối với nhau.
Cuối cùng tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
theo những trình tự nhất định tùy theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào một bảng.
Nội dung phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn trong doanh
nghiệp cho ta biết sự thay đổi của nguồn vốn trong một kỳ kinh doanh và tình hình sử
dụng nguồn vốn như thế nào, nguyên nhân tăng giảm nguồn vốn và sử dụng nguồn
vốn của doanh nghiệp, từ đó có giải pháp khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
doanh nghiệp.
1.4.4.3. Đánh giá tình hình tài chính công ty thông qua bảng BCLCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cung cấp những thông tin về
những luồng tiền vào, ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính
chất lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành tiền.
Những luồng tiền vào, ra và các khoản coi như tiền được tổng hợp và chia thành
3 nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu
tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho thời gian
ngắn hạn (thường là từng tháng).
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu ngân quỹ), bao gồm: dòng
tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ đầu tư tài chính, dòng
tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ), bao gồm: dòng
tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện đầu tư tài
chính, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường.
Trên cơ sở dòng tiền xuất quỹ và dòng tiền nhập quỹ, nhà phân tích thực hiện cân
đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó,
Thang Long University Library
17
có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục đích
đảm bảo chi trả.
1.4.4.4. Đánh giá tình hình CD th ng qua các nhóm chỉ tiêu tài chính
1.4.4.4.1. Các chỉ ti u phản ánh hả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến
khả năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại và
tương lai, cần xác định các chỉ tiêu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, khả năng thanh toán được biểu hiện ở số tiền và tài sản mà doanh
nghiệp hiện có d ng để trang trải các khoản nợ.
Hệ số hả n ng thanh toán tổng quát
ệ số khả năng
thanh toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Khả n ng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành thể hiện năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh
toán trong thời gian ngắn của doanh nghiệp, biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản
ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán
hiện hành
=
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi thành
tiền, các khoản phải thu và kho, nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo thanh
toán bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp càng lớn, thông thường tỷ số này có giá trị lớn hơn 1 là tích cực.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa
vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt
được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp sẽ bị phá
sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Tỷ lệ này còn giúp hình dung ra chu kì hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả
không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu doanh nghiệp
có khó khăn trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo
dài thì khả năng thanh khoản sẽ gặp rủi ro.
18
Khả n ng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời đánh giá năng lực đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn
bởi các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và các khoản tương đương tiền của
doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán
tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản
có tính thanh khoản cao là tiền và các khoản tương đương tiền. Cũng như các chỉ số
khả năng thanh toán khác, chỉ số này cao thể hiện khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của
doanh nghiệp tốt, nhưng nếu ở mức quá cao thì sẽ làm tăng chi phí cơ hội và chi phí
lưu trữ, quản lý của việc nắm giữ tiền.
Khả n ng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp đến
từ các tài sản có thanh khoản cao sau khi đã loại trừ hàng tồn kho – một khoản mục có
mức độ chuyển thành tiền mặt thấp. Nói cách khác, tỷ số này đo lường mối quan hệ
của các tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh so với nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán
nhanh
=
Tổng tài sản lưu động - Kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Nếu hệ số này cao thể hiện khả
năng thanh toán nhanh của Công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biểu hiện không
tốt khi đánh giá về khả năng sinh lời, hệ số này mà nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính
của doanh nghiệp có khả năng không đáp ứng được các khoản nợ trước mắt
1.4.4.4.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản
Các chỉ ti u ánh giá hiệu quả sử d ng tài sản ngắn hạn
Số v ng qua của TSNH Sức sản uất của TSNH
Số vòng quay của
TSNH
=
Doanh thu thuần
TSN bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kì phân tích tài sản ngắn hạn quay được bao
nhiêu vòng , chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng
tốt. Chỉ tiêu này cũng cho biết 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kì thu được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần, thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kì.
Chỉ tiêu này càng cao thì tài sản ngắn hạn vận động càng nhanh, từ đó góp phần nâng
Thang Long University Library
19
cao lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng thấp thì tiền mặt dự trữ càng nhiều hoặc công ty có
lượng lớn khoản phải thu.
Thời gian 1 v ng luân chu ển của t i sản ngắn h n
Thời gian 1 vòng quay
của TSN
=
Thời gian của kì phân tích
Số vòng quay của TSN
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của tài sản ngắn hạn hết bao nhiêu ngày, chỉ
tiêu này càng thấp, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động nhanh, óp phần nâng cao
doanh thu và lợi nhuân cho doanh nghiệp. Thời gian của kì phân tích phụ phuộc vào
tháng, quý, năm mà doanh nghiệp tiến hành thường là 360 ngày.
Số vòng qua của h ng tồn ho
Số vòng quay của
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
àng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết, trong kì phân tích vốn đầu tư cho hàng tồn kho quay được
bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận động không ngừng
đó là nhân tố tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Số v ng qua phải thu hách h ng
Số vòng quay phải
thu khách hàng
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kì phân tích các khoản phait thu quay được bao
nhiêu vòng. Nếu chỉ tiêu này quá cao ảnh hưởng tới sản lượng hàng tiêu thụ do
phương phức thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ. Chỉ tiêu này phản ánh
mức độ hợp lí các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp tên
thị trường. Chỉ tiêu này cũng sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra chính sách tín dụng hợp lí,
làm cho doanh nghiệp bán được hàng đồng thời không bị chiếm dụng nhiều vốn.
Chu inh doanh
Chu kì kinh doanh = Thời gian lưu kho Thời gian thu tiền
Chu kì sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm: mua , sản xuất, bán,
thu tiền. Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu từ lúc doanh nghiệp mua vật tư,
hàng hoá và kết thúc khi hàng hoá khi sản phẩm được tiêu thụ và thu được tiền. Chỉ
tiêu này càng thấp thì doanh nghiệp quay vòng vốn càng nhanh, đem lai lợi ích doanh
thu cho doanh nghiệp.
Thời gian trả nợ
20
Thời gian trả nợ
= Thời gian kì phân tích
Số vòng quay các khoản phải trả
Thời gian trả nợ (hay số ngày trả tiêng mua hàng , còn được gọi là số ngày mua
chịu là khoảng thời gian doanh nghiệp chiếm dụng vốn cho tới khi trả tiền cho người
bán. Thời gian trả nợ càng dài thì doanh nghiệp chiếm dụng vốn càng lâu. Trong thời
kì kinh tế khó khăn thì việc chiếm dụng vốn của các đối tượng khác là một chính sách
hợp lí tuy nhiên điều này cũng ảnh hưởng tới uy tín doanh nghiệp.
V ng qua tiền
Vòng quay tiền = Chu kì kinh doanh - Thời gian trả nợ
Các chỉ ti u ánh giá hiệu quả sử d ng tài sản dài hạn
T suất sinh lời TSDH
Tỷ suất sinh lời
TSDH
=
Lợi nhuận sau thuế
TSD bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSD bình quân sử dụng trong kì thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dung
TSD của doanh nghiệp là tốt, từ đó hấp dẫn các nhà đầu tư.
Sức sản uất của t i sản d i h n
Sức sản xuất của
TSDH =
Doanh thu thuần
Giá trị tài sản bình
quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích, các tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu, chỉ tiêu này càng cao góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác
chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSD , chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản
hoạt động tốt và đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
T suất sinh lời của TSCĐ
Tỷ suất sinh lời của
TSCĐ =
Lợi nhuận sau thuế
Giá trị còn lại TSCĐ
bình quân
Tài sản cố định thường là cơ sở vật chất chủ yếu của doanh nghiệp thể hiện bằng
năng lực sản xuất hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kĩ thuật. Đối với các công ty
thương mại và dịch vụ thì tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản không nhiều, tuy nhiên lại
Thang Long University Library
21
không thể không có. Đầu tư vào TSCĐ là việc cần thiết để tăng năng suất lao động và
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSCĐ sử dụng trong kì thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà đầu tư.
Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Chỉ số này cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ
nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Tỷ số này lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản phải thu là cao và nếu thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị
chiếm dụng nhiều, nhưng nếu quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh
thu. Khoản phải thu thể hiện tín dụng cung cấp cho khách hàng. Quan sát chỉ số này sẽ
biết chính sách bán hàng trả chậm hay tình hình thu hồi công nợ của doanh nghiệp. Hệ
số thu nợ cao hay thấp tùy thuộc chính sách bán chịu của doanh nghiệp, đặc thù của
mỗi ngành cũng sẽ ảnh hưởng đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp trong ngành.
Thời gian thu nợ trung bình
Thời gian thu nợ
trung bình
=
360
Hệ số thu nợ
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất trung bình là bao nhiêu ngày để thu hồi các
khoản phải thu của mình. Để đánh giá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh
hệ số này với số ngày thanh toán cho các khoản công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó
quy định. Nếu chỉ số này quá nhỏ chứng tỏ chính sách tín dụng bán trả chậm cho
khách hàng của doanh nghiệp quá khắt khe, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, đặc biệt khi mà doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp mạnh,
hoạt động lâu dài, có thị phần lớn.
Hệ số lƣu ho
Hệ số lưu kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị lưu kho
Hệ số lưu kho đo lường khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ số này
lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi
ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các
năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng
22
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. ơn nữa, dự
trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây
chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để
đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, hàng tồn
kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp
là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Thời gian luân chuyển kho trung bình
Thời gian luân chuyển kho
trung bình
=
360
Hệ số lưu kho
Chỉ số này cho biết hàng tồn kho được lưu trong kho của doanh nghiệp trong bao
nhiêu ngày. Để duy trì hoạt động kinh doanh thì hàng hoá cần phải trữ ở một số lượng
cần thiết nào đó. Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc làm
tăng chi phí lưu kho, chi phí quản lý và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do có
thể không hợp nhu cầu tiêu d ng cũng như thị trường k m đi. Do vậy tỷ số này cần
xem x t để xác định thời gian tồn kho hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý
đảm bảo cung cấp được bình thường.
Hệ số trả nợ
Hệ số trả nợ =
Giá vốn
hàng bán
+
Chi phí quản lý chung, bán
hàng
Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế phải trả
Hệ số trả nợ là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng
vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường muốn thu
nợ nhanh, trả nợ chậm nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến hệ số trả
nợ thấp. Hệ số này thấp cho thấy Công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà
cung cấp nên được cho chậm trả, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp
đang khó trả các khoản nợ đến hạn. Để khẳng định được khả năng thanh toán nợ của
doanh nghiệp cần phân tích chi tiết các khoản phải trả, các khách hàng cho nợ, doanh
số phát sinh nợ có và tuổi nợ các khoản phải trả, đối chiếu với hợp đồng mua hàng,
xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận,… để có kết luận về việc hệ số trả nợ
thấp là do được cho chậm trả hay do doanh nghiệp kinh doanh yếu kém mất khả năng
thanh toán các khoản nợ.
Thang Long University Library
23
Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian trả nợ
trung bình
=
360
Hệ số trả nợ
Chỉ tiêu này cho biết thời gian để doanh nghiệp thanh toán được một đồng nợ của
mình. Nếu thời gian trả nợ trung bình lớn thì doanh nghiệp đang được lợi từ việc
chiếm dụng vốn, tuy nhiên điều này cũng làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp
đồng thời cũng chứa đựng các rủi ro về khả năng trả nợ.
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình
Thời gian luân
chuyển vốn bằng
tiền trung bình
=
Thời gian
thu nợ trung
bình
+
Thời gian luân
chuyển kho
trung bình
-
Thời gian
trả nợ trung
bình
Chỉ số này cho biết khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ cho đến khi
thu được tiền. Thời gian này càng dài thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan
hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Nếu
thời gian này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý tiền tốt. Như vậy, thời gian luân
chuyển vốn bằng tiền có thể được rút ngắn bằng cách giảm thời gian luân chuyển kho
qua việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách giảm thời gian thu tiền
khách hàng qua việc tăng tốc thu nợ hoặc bằng cách kéo dài thời gian thanh toán qua
việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố ịnh
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản cố định
Chỉ số này cho biết 1 đồng bỏ ra đầu tư vào tài sản cố định qua quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.Về nguyên tắc, các tỷ
số càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Tuy nhiên khi đánh giá
hiệu suất sử dụng tài sản cố định cần lưu ý tới lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như tuổi thọ của tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn h n
Hiệu suất sử dụng tài
sản lưu động
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản lưu động
Chỉ số này cho biết 1 đồng giá trị tài sản lưu động tham gia vào quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp tạo được ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
24
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ số này phản ánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói chung. Tỷ lệ này cho biết
bình quân mỗi đồng đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này
càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu
quả của việc sử dụng tài sản thì cần so sánh với chỉ số bình quân của ngành.
1.4.4.4.3. Phân tích khả năng quản lý nợ
Trên thực tế, thật khó để tìm ra một doanh nghiệp kinh doanh mà không phải vay
nợ. Do đó phân tích khả năng quản lý nợ giúp ta đánh giá công tác vay nợ của doanh
nghiệp có hợp lý không và các khoản nợ đang ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động
của doanh nghiệp. Khi phân tích khả năng quản lý nợ có hai chỉ tiêu cơ bản sau
T số nợ
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội
chiếm dụng vốn, chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này mà quá
cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh
doanh tức là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Số lần thu nhập trên lãi vay
Số lần thu nhập trên
lãi vay
=
EBIT
Lãi vay
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào tức là
một đồng lãi vay có thể được doanh nghiệp trả bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán
lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì
doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ doanh
nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của mình hoặc kinh doanh k m đến mức lợi
nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Thang Long University Library
25
1.4.4.4.4. Phân tích khả năng sinh lời
Nếu như các chỉ số về khả năng quản lý tài sản, quản lý vốn phản ánh hiệu quả
từng hoạt động của doanh nghiệp thì chỉ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp
nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp.
T suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần của doanh nghiệp thì có
bao nhiêu đồng là lợi nhuận ròng. Khi phân tích tỷ suất này cần xem x t đến đặc điểm
kinh doanh của ngành, kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và chi phí ảnh hưởng ra sao
tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Không phải lúc nào tỷ suất này tăng cũng phản ánh doanh nghiệp đang kinh
doanh tốt và giảm thì phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh kèm hiệu quả mà việc
xem x t tăng giảm tỷ suất sinh lời trên doanh thu là tốt hay xấu cũng phụ thuộc vào lý
do của việc tăng giảm đó.
T suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp, thể hiện trình độ
quản lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng
trong quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Trị số của chỉ
tiêu càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại.
T suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ số được các nhà đầu tư, cổ đông của doanh nghiệp quan tâm nhất vì
nó phản ánh những gì mà họ sẽ được hưởng. Chỉ số này cho biết một đồng vốn chủ sở
hữu bỏ ra để đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của
toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong c ng ngành.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận
trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa
26
là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã thành
công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ
tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới ho t ộng t i chính của doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh
hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh
nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy,
thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích
có trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính.
1.5.1. Các nhân tố chủ quan
Công tác tổ chức quản lý
Công tác tổ chức quản lý: là việc sắp xếp, phân chia quyền hạn và trách nhiệm cụ
thể, riêng lẻ cho từng người cũng như cho tập thể trong một tổ chức. Công tác tổ chức
quản lý hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một cách có hiệu quả do tổ chức đã
phân rõ nguồn lực cho từng công việc cụ thể, các nhân viên đã hiểu rõ từng qui tắc
cũng như quy trình làm việc để có thể xử lí thông tin, ra quyết định và giải quyết công
việc có hiệu quả.
Tr nh ộ tổ chức sản xuất
rì độ tổ chức sản xuất: Việc khai thác và sử dụng triệt để các nguồn lực sản
xuất như: máy móc thiết bị, lao động, vốn…tại các doanh nghiệp là một việc làm rất
khó đạt được. Do đó, nếu doanh nghiệp không tổ chức sản xuất hợp lý thì có thể hạn
chế sự lãng phí về nguồn lực trong quá trình sản xuất, từ đó sẽ tăng sản lượng sản xuất
và giảm thấp chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chính sách bán hàng
Chính sách bán hàng: Để tăng doanh thu bán hàng thì mỗi doanh nghiệp phải
quan tâm đến các chính sách như: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất, chính sách
tài chính. Tuy nhiên, mỗi chính sách đều cần phải có một khoản chi phí nhất định. Vì
vậy, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được từ đó
tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất nhằm làm giảm chi phí đến mức có thể mà vẫn tăng
lượng hàng tiêu thụ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nguồn tài chính
Thang Long University Library
27
Nguồn tài chính: Đây là nhân tố gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại
hay phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì điều kiện tiền đề để doanh nghiệp tổ chức sản
xuất kinh doanh là phải cần có một số vốn nhất định;ví dụ như nếu doanh nghiệp quyết
định đưa một sản phẩm mới, tiến hành đầu tư mới tài sản cố định (TSCĐ , thuê mướn
thêm lao động, thanh toán các khoản chi tiêu khác phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh.Tất cả các vấn đề này đều gián tiếp hay trực tiếp liên quan đến hoạt động
tài chính.
1.5.2. Các nhân tố khách quan
Chính sách quản lý của nh nƣớc
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả thì doanh nghiệp cần
được sự hỗ trợ về chính sách pháp luật của nhà nước. Khi hoạt động trong môi trường
kinh doanh có sự hỗ trợ và minh bạch ề chính sách, môi trường pháp luật sẽ là điều
kiện rất tốt để doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh. Nhưng nếu hoạt động
trong môi trường có chính sách pháp luật không minh bạch, rõ ràng, rắc rối, phức tạp
thì sẽ là một cản trở với sự phát triển của doanh nghiệp.
Đối thủ c nh tranh
Đối thủ cạnh tranh: Là những tổ chức, cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng về các mặt hàng giống với mặt hàng của doanh nghiệp hoặc các mặt hàng
có thể thay thế lẫn nhau. Vì vậy, để dành ưu thế thị phần, để cạnh tranh tốt thì doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán, khuyến
mãi…Điều này tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khách hàng và nhu cầu của khách hàng
Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định qui mô cũng như cơ
cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác
định chiến lược kinh doanh. Do đó doanh nghiệp phải tập trung tất cả vào khách hàng,
phục vụ khách hàng với mục tiêu cung cấp cho họ những dịch vụ hàng đầu như: gía cả
phải chăng, lựa chọn hàng hóa tùy muốn ,thuận tiện, phục vụ tận tình…Đây là nhân tố
quan trọng cũng như áp lực đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
.
28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG T NH H NH T I CH NH CỦA CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI ĐẠI VIỆT
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt
2.1.1.Giới thiệu về Công ty D ch v hương mại Đại iệt
Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt là một doanh nghiệp trong lĩnh
vực kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất phục vụ đời sống. Với sứ
mệnh là đồng hành c ng khách hàng, đối tác để đem tới những giá trị thành công thực
sự cho khách hàng của mình, công ty luôn tâm huyết nêu cao yếu tố chất lượng và uy
tín là hai tiêu chuẩn hàng đầu. Công ty hoạt động với cam kết đảm bảo chất lượng cao
nhất để tạo dựng những công trình mang tiêu chuẩn hàng đầu và không ngừng mở
rộng lĩnh vực kinh doanh để đáp ứng nhu cầu phong phú của thị trường và xã hội.
 Tên Công ty : Công ty TN Dịch vụ Thương mại Đại Việt
 Địa chỉ : Lĩnh Mai, Quảng Phú, Lương Tài, Bắc Ninh
 E-mail : daiviet@daiviet.vn
 Điện thoại : (0241) 3867 327
 Fax : (0241) 3867 8039
2.1.2. L ch sử hình thành và phát triển của Công ty D ch v hương mại
Đại iệt
Công ty TN Dịch vụ Thương mại Đại Việt được thành lập vào ngày
21/5/2008 theo quyết định số 213/CT, trở thành một trong số doanh nghiệp ở Bắc Ninh
chuyên phân phối, cung cấp vật liệu xây dưng, trang trí nội thất với quyết tâm trở
thành nhà cung cấp hàng đầu tại thị trường Việt Nam cung cấp xi măng – sắt th p –
gạch, ngói cũng như các mặt hàng và dịch vụ trang trí nội thất, trở thành điểm đến tin
cậy đối với các khách hàng về chất lượng hàng hóa và dịch vụ.
 Ngày 10/12/2008 tại Tp.Bắc Ninh, Giám đốc Công ty T Dịch vụ Thương
mại Đại Việt đã được Phó Chủ tịch tỉnh Nguyễn Thế Thảo trao tặng Kỷ niệm
chương vì những đóng góp cho những hoạt động đi đầu trong lĩnh vực phát
triển xây dựng. Với sự ghi nhận quý báu đó, Công ty cam kết sẽ tiếp tục theo
đuổi sứ mệnh "Vì sự phát triển toàn diện của Việt Nam” .
 Năm 2010 UBND tỉnh tặng bằng khen đã đạt được những thành tựu to lớn, góp
phần đắc lực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
 Tháng 4/2011: Khai trương đại lí tại 47 Thuận Thành, Bắc Ninh.
Thang Long University Library
29
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty D ch hương
mại Đại iệt
Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt là doanh nghiệp chuyên cung cấp
vật liệu xây dựng và trang trí nội thất. Công ty đã năng động tìm kiếm các nguồn hàng
phong phú đa dạng, bán hàng đến tận chân công trình và phục vụ bán lẻ cho nhân dân.
Công ty còn nhận đứng ra làm đại lí tiêu thụ hàng hoá cho các công ty sản xuất lớn
như Công ty xi măng Bỉm sơn, Công ty oàng Thạch, Công ty th p oà Phát, Công ty
gạch ốp lát Thái Bình…Để có lượng hàng thường xuyên cung cấp cho thị trường ,
công ty dự trữ, bảo quản một số mặt hàng chủ yếu, tổ chức tốt hệ thống kho hàng.
Qua một giai đoạn xây dựng và phát triển từ năm 2008 đến nay, Công ty TN
Dịch vụ Thương mại Đại Việt đã gặt hái được những thành công đáng kể, tạo dựng
được một mạng lưới phân phối sản phẩm đa dạng và rộng khắp. Công ty tạo được
niềm tin của khách hàng trên cả nước.
Tuy nhiên hiện nay, trong nền kinh tế cạnh tranh nên có nhiều khó khăn cho sự
phát triển của Công ty.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty D ch v hương mại Đại iệt
Sơ 2.1. Sơ tổ chức của C ng t D ch v hương mại Đại iệt
( Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự )
Tổng giám đốc
P.Tổng giám đốc
sản xuất
P.Tổng giám
đốc tài chính
P.Tổng giám đốc
sản xuất
Hành
chính -
Nhân sự
PR –
Marketing
Thương
mại điện
tử
Kho và
vận
chuyển
Dự
án
Kinh
doanh
Kế toán
-Tài
chính
Ban giám đốc
30
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nên bộ máy quản lý của
Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc sau
đó là Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, các phòng ban…
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban cụ thể như sau:
Ban giám ốc
Ban giám đốc có nhiệm vụ lập chương trình kế hoạch hoạt động cho toàn Công
ty; theo dõi và quản lý hoạt động, tổ chức thực hiện theo các kế hoạch và mục tiêu đã
đặt ra của tất cả các phòng ban và chi nhánh kinh doanh.
Đứng đầu là Tổng giám đốc: là người đại diện, chịu trách nhiêm về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty trước pháp luật.
Phó tổng giám đốc: có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc điều hành và quản lý các
phòng ban, đồng thời chịu sự phân công ủy nhiệm của giám đốc và chịu trách nhiệm
trước giám đốc.
Phòng Hành chính – Nhân sự
Phòng Hành chính – Nhân sự có chức năng tư vấn cho Giám đốc về quản lý nhân
sự và quản lý hành chính, có trách nhiệm về công tác tổ chức hành chính của Công ty.
Nhiệm vụ: tham gia xây dựng và quản lý chương trình đào tạo, phát triển nhân
viên; phối hợp theo dõi, kiểm tra và đôn đốc nhân viên thực hiện các nội quy và quy
chế của Công ty. Quản lý hồ sơ cá nhân và các tài liệu về BHXH của nhân viên, thực
hiện công tác BHXH cho nhân viên.
Phòng Kế toán – Tài chính
Phòng Kế toán – Tài chính có chức năng tư vấn cho Giám đốc những vấn đề liên
quan đến tài chính và kế toán, có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác kế toán
của Công ty.
Nhiệm vụ: cập nhật, tìm hiểu các chủ trương, chính sách và các quy định của
Nhà nước có liên quan đến công tác quản lý tài chính, kế toán, duy trì quan hệ tốt với
các cơ quan như các ngân hàng, các cơ quan thuế. Kiểm kê hàng tồn kho; kiểm kê quỹ,
két hàng tháng, lập các báo cáo kết quả kinh doanh, hàng tồn kho, quỹ két, công nợ
trình Giám đốc hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Phòng PR – Marketing
Phòng PR – Marketing có chức năng tư vấn cho Giám đốc về hoạt động kinh
doanh phân phối, kinh doanh bán lẻ của Công ty.
Thang Long University Library
31
Nhiệm vụ: thực hiện công tác cứu thị trường; tìm hiểu thông tin về đối tác kinh
doanh,các đối thủ cạnh tranh; đề xuất các giải pháp để khuếch trương hình ảnh của
Công ty trên thương trường, đề xuất các chính sách thương mại để khuyến khích bán
hàng, gia tăng doanh số.
Phòng Dự án
Phòng Dự án có chức năng phân tích và lập dự án phát triển Công ty và tư vấn
cho Ban giám đốc.
Nhiệm vụ: phối hợp với các phòng ban khác, đặc biệt là phòng kinh doanh và
phòng PR – marketing; phân tích thị trường và đưa ra những dự án để đạt được các
mục tiêu của Công ty trong từng thời kỳ.
Phòng hương mại iện tử
Phòng Thương mại điện tử có chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Nhiệm vụ: thực hiện kinh doanh phân phối sản phẩm bằng phương thức bán hàng
qua mạng Internet và các dịch vụ sau bán hàng. Tập hợp và báo cáo Giám đốc các ý
kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung ứng, qua đó
Ban lãnh đạo Công ty nghiên cứu và xây dựng các chiến lược cụ thể nhằm cung cấp
tới khách hàng những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo nhất, đáng tin cậy nhất.
Phòng Kinh doanh
Phòng Kinh doanh có chức năng tư vấn cho Giám đốc về các kế hoạch dự án
phát triển phân phối và sản xuất.
Nhiệm vụ: tổ chức thực hiện kinh doanh, phân phối sản phẩm tạo doanh thu cho Công
ty.
Bộ phận Kho và Vận chuyển
Bộ phận Kho và Vận chuyển có chức năng hỗ trợ hoạt động kinh doanh của
Công ty, ngoài ra còn quản lý hàng tồn kho, theo dõi quá trình nhập kho và xuất kho
đảm bảo hàng hóa không bị thất thoát. Vận chuyển hàng hóa khi nhập hàng về kho hay
cung cấp dịch vụ giao hàng tận nơi cho khách hàng.
2.2. Đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i
Việt
2.2.1. Đánh giá tình hình tài chính c ng t th ng qua BCKQKD
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8

Más contenido relacionado

Más de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Más de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Último

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Último (20)

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 

Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH dịch vụ thương mại, RẤT HAY, điểm 8

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI ĐẠI VIỆT SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRỊNH THỊ TRANG MÃ SINH VIÊN : A16676 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI ĐẠI VIỆT Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Vân Nga Sinh viên thực hiện : Trịnh Thị Trang Mã sinh viên : A16676 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Vân Nga đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này. Nhờ sự chỉ bảo của cô em có thể vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm mà cô truyền đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là hành trang cho công việc thực tế của em sau này. Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Trịnh Thị Trang
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tự thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Trịnh Thị Trang Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC Lời ở ầu .....................................................................................................................9 CHƢƠNG 1. Các vẤn Ề cơ bẢn vỀ phân tích tài chính CỦa doanh nghiỆp ..1 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp....1 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ......................................................................1 1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp.................................................................................1 1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.....................................................................3 1.2. Một số vấn ề về phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................4 1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................4 1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp...................................................4 1.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...................................7 1.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp ...................................................7 1.3.2. Cơ sở dữ liệu khác................................................................................................8 1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................9 1.4.1. Phương pháp tỷ số................................................................................................9 1.4.2. Phương pháp Dupont.........................................................................................10 1.4.3. Phương pháp th ............................................................................................11 1.4.4. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp .....................................................11 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới ho t ộng t i chính của doanh nghiệp.................26 1.5.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................26 1.5.2. Các nhân tố khách quan ....................................................................................27 CHƢƠNG 2. thực tr ng t nh h nh T I CH NH CỦa C NG T TNHH dịch vụ thƣơng i i việt......................................................................................................28 2.1. Tổng quan về C ng t TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt ..........................28 2.1.1.Giới thiệu về C ng t D ch v hương mại Đại iệt............................28 2.1.2. L ch sử hình thành và phát triển của Công ty D ch v hương mại Đại iệt..........................................................................................................................28 2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của C ng t D ch hương mại Đại iệt ..................................................................................................................29 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty D ch v hương mại Đại iệt ................29 2.2. Đánh giá t nh h nh t i chính của c ng t TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt .............................................................................................................................31
  • 6. 2.2.1. Đánh giá tình hình tài chính c ng t th ng qua BCKQKD .............................31 2.2.2. Đánh giá tình hình tài chính c ng t th ng qua BCĐK ................................36 2.2.3. Đánh giá tình hình tài chính của C ng t D ch V hương mại Đại Việt thông qua các nhóm chỉ tiêu ................................................................................45 2.2.4. Đánh giá thực trạng tài chính tại C ng t D ch hương mại Đại iệt ...............................................................................................................................56 CHƢƠNG 3. giải pháp và KIẾN NGHỊ NHẰM cải thiện tình hình tài chính tẠi Công ty tnhh dỊch vỤ thƣơng i Ại viỆt..............................................................59 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt....59 3.2. Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính t i Công ty TNHH Dịch Vụ Thƣơng i Đ i Việt...................................................................................................60 3.2.1. Giải pháp quản lí khoản phải thu......................................................................60 3.2.2. ăng cường quản lý hàng t n kho ....................................................................62 3.2.3. Quản lí chi phí chặt chẽ .....................................................................................63 3.2.4. ha ổi cơ cấu ngu n vốn của công ty............................................................65 3.3. Kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính t i công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt...................................................................................................65 3.3.1. Kiến ngh về hoạt ộng Marketing nhằm nâng cao doanh thu công ty ..........65 3.3.2. Kiến ngh tăng cường quản tr chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp ..........................................................................................................................66 3.3.3. Phát triển trình ộ ội ngũ lao ộng và tạo ộng lực cho tập thể và cá nhân người lao ộng..............................................................................................................67 3.3.4. Công tác quản tr và tổ chức kinh doanh ......................................................68 KẾT LUẬN ..................................................................................................................70 PHỤ LỤC .....................................................................................................................71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................72 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên ầ ủ D/E Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu VNĐ Việt Nam đồng TSCĐ Tài sản cố định BHXH Bảo hiểm xã hội NVKD Nhân viên kinh doanh KH Khách hàng ĐVT Đơn vị tính VCSH Vốn chủ sở hữu
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Bảng 1.1. Bảng phân tích cơ cấu tài sản....................................................................... 14 Bảng 1.2. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn............................................................... 15 Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013 .................. 32 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011-2013.................................................. 37 Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2013 ............................. 42 Bảng 2.4. Tỷ số D/E ..................................................................................................... 43 Bảng 2.5. Hệ số thanh toán của Công ty TN Dịch Vụ Thương mại Đại Việt giai đoạn 2011-2013............................................................................................................ 46 Bảng 2.6. Hệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lưu kho..................................................... 48 Bảng 2.7. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ................................................................ 50 Bảng 2.8: Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời.................................................................. 52 Bảng 2.9: Hàng tồn kho................................................................................................ 57 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản........................................................................................... 38 Biểu đồ2.2. Tỷ số nợ .................................................................................................... 51 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty TN Dịch vụ Thương mại Đại Việt............. 30 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU l. Lý do chọn ề tài Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường bằng uy tín, chất lượng và tiềm lực tài chính tốt. Trong đó, tài chính là lĩnh vực quan trọng, chi phối các hoạt động của doanh nghiệp, việc nắm rõ tình hình tài chính là cơ sở để các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn và thành công. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành phân tích tài chính, những kết quả từ công tác này giúp xây dựng một hướng đi đúng đắn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích tài chính còn là công cụ quan trọng giúp các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, cơ quan chức năng đánh giá được năng lực hiện tại cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong khoa đặc biệt là giảng viên -Th.s Nguyễn Thị Vân Nga, cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong công ty, em đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại C ng ty TNHH D ch v hương mại Đại Việt ” làm đề tài nghiên cứu khoá luận. 2. Mục ích nghiên cứu  Phân tích đánh giá tình hình tài chính của công ty.  Nghiên cứu các phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.  Tìm hiểu thực trạng phân tích tài chính của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt trong những năm gần đây, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục.  Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính của Công ty. 3. Đối tƣợng và ph m vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tính hình tài chính, xu hướng tài chính doanh nghiệp, cụ thể của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực …
  • 10. Phạm vi nghiên cứu: thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt giai đoạn 2011-2013 và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng nguồn vốn… 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng các thông tin tài chính và thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TN Dịch vụ Thương mại Đại Việt, cùng với hệ thống sơ đồ bảng biểu, kết hợp phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê để đưa ra các nhận định, giả pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại Công ty. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương: Chƣơng 1: Các vấn ề cơ bản về phân tích tài chính của doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực tr ng tài chính t i Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính t i Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp i i v i p Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp luật thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ một chủ sở hữu trở lên, có tên gọi riêng, có trụ sở giao dịch ổn định. Đối với các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có các yếu tố cần thiết: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền tệ nhất định. Do vậy, doanh nghiệp phải hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đó i i Là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất 1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005 thì có 4 loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay là: Doanh Nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần. Luật này cũng quy định rõ tính chất, trách nhiệm, cơ chế hoạt động, cơ cấu tổ chức… của từng loại hình khác nhau Doanh Nghi ư N â Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
  • 12. 2 Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp đơn giản nhất, cơ cấu gọn nhẹ nhất phù hợp nếu một mình bạn bỏ vốn kinh doanh trong thị trường nhỏ. Doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho khách hàng hơn các loại hình khác do quy định “chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình”. Công ty TNHH một thành viên Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. Không được giảm vốn điều lệ. Đây là loại hình khá đặc biệt và khá phổ biến ở Việt Nam nhờ cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản, chủ sở hữu cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn điều lệ đã đăng ký của công ty. Chủ sở hữu có thể là cá nhân hoặc tổ chức, có thể thuê, mướn giám đốc/ tổng giám đốc (Người đại diện theo pháp luật). Loại hình này phổ biến với rất nhiều ngành nghề kinh doanh. Nếu bạn là 1 tổ chức muốn thành lập 1 công ty con, hoặc cá nhân có đủ năng lực tài chính thì đây là 1 loại hình kinh doanh phù hợp nhất. Công ty TNHH hai thành viên trở lên Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì: Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó: có 2 Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật này. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Được quyền chuyển nhượng phần vốn góp, thay đổi thành viên góp vốn Công ty cổ phần Thang Long University Library
  • 13. 3 Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ công ty 1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có những vai trò chủ yếu sau đây: uy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kì và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp. Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư tối ưu; huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
  • 14. 4 Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu, hàng hoá bán, dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ tiền thưởng, quỹ tiền lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế… Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính thực hiện mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định. Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp. 1.2. Một số vấn ề về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra so với các doanh nghiệp c ng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp quản lí ph hợp. [2,tr.25] Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung phân tích hoạt động doanh nghiệp. Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trong trong việc đánh giá hiệu quả quản lí chi phí, hiệu quả quản lí tài sản và hiệu quả trong việc duy trì cơ cấu tài chính ph hợp với cân bằng giữa hai mục tiêu là gia tăng lợi nhuận và kiểm soát rủi ro của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nội dung cụ thể như sau: phân tích chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh; phân tích cơ cấu tài chinh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, phân tích khả năng thanh toán và phân tích lưu chuyển tiền tệ. 1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích hoạt động Thang Long University Library
  • 15. 5 tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của từng đối tượng. Điều đó, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích hoạt động tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển; mặt khác, cũng tạo ra sự phức tạp trong nội dung và phương pháp của phân tích hoạt động tài chính.  Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:  Các nhà quản lý  Các cổ đông hiện tại và tương lai  Những người tham gia vào “đời sống” kinh tế của doanh nghiệp  Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: Ngân hàng, tổ chức tài chính, người mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác.  Nhà nước; Nhà phân tích tài chính Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể: Đối với nhà quản lý Là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:  Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp...;  Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận...;  Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;  Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp. Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp. Đối với các nh ầu tƣ Cổ đông là người bỏ vốn vào doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan đến việc giảm giá thành cổ phiếu nguy cơ phá sản của doanh nghiệp và họ có thể bị mất trắng . như vậy, quyết điịnh họ đưa ra luôn co sự cân nhắc giữa lợi nhuận đạt được và rủi ro có thể gặp phải.
  • 16. 6 Đối với các cổ đông , mối quan tâm hàng đầu là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị sở hữu. Do đó họ quan tâm trước hết đến lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động , về kết quả kinh doanh hằng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và khả năng phát triển của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định ph hợp. Các nhà đầu tư chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu có ít nhất một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi lượng tiền của dự án tạo ra lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là: Tiền lời bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp là bao nhiêu? Các nhà đầu tư thường không hài lòng trước tiền lời được tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng tiền lời này chênh lệch rất xa so với tiền lời thực tế. Chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hằng năm và giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỉ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lí sẽ tạo ra đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp vừa tăng vốn đầu tư v a tăng giá trị cổ phiếu và tăng lợ nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS . ơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi có quyền lợi của họ ít nhật không bị ảnh hưởng. Bở vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kì có thể d ng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên cổ phiếu năm trước. Đối với các chủ nợ Nếu như các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến khả năng sinh lời thì các chủ nợ hướng sự quan tâm vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các chủ nợ xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Việc phân tích tài chính đối với các khoản nợ dài hạn khác với các khoản cho vay ngắn hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, chủ nợ đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, chủ nợ phải quan tâm tới cả khả năng thanh toán và khả khả năng sinh lời của doang nghiệp vì việc hoàn trả gốc và lãi sẽ phụ thuộc nhiều vào hai yếu tố này. Đối với ngƣời lao ộng trong doanh nghiệp Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính Thang Long University Library
  • 17. 7 của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản lý nh nƣớc Trong kinh tế, cơ quan nhà nước có nhiệm vụ quản lý, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp. Do vậy các cơ quan quản lý của nhà nước cũng cấn thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước có đầy đủ không. Tóm lại, việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp các nhà quản trị cà các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ liệu chính khi phân tích tài chính doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính), hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở Việt Nam bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau:  Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN);  Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN);  Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN); Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN).
  • 18. 8 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn (trừ Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước), Công ty cổ phần (trừ Công ty chứng khoán cổ phần và Công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán), Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã (trừ hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng nhân dân) áp dụng hệ thống Báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Về cơ bản, hệ thống báo cáo này cũng tương tự như hệ thống báo cáo theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006; tuy nhiên, số lượng báo cáo và nội dung cũng có những khác biệt nhất định. Về số lượng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói trên phải lập các báo cáo tài chính sau:  Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN  Bảng Cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN  Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN  Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DNN  Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN 1.3.2. Cơ sở dữ liệu khác Sự tồn tại, phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Có yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài; Có yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Điều đó tuỳ thuộc vào tiêu thức phân loại các yếu tố ảnh hưởng. Các yếu tố bên trong Các yếu tố bên trong là những yếu tố thuộc về tổ chức doanh nghiệp; trình độ quản lý; ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh; quy trình công nghệ; năng lực của lao động... Các yếu tố bên ngoài Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố mang tính khách quan như: chế độ chính trị xã hội; tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế; tiến bộ khoa học kỹ thuật; chính sách tài chính tiền tệ; chính sách thuế... Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đoán tài chính, dự đoán kết quả tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định phù hợp. Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành kinh tế của doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Cụ thể là: Các thông tin chung Thang Long University Library
  • 19. 9 Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm dò thị trường, triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại... ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ. Các thông tin theo ngành kinh tế Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển... Các thông tin của bản thân doanh nghi p Thông tin về bản thân doanh nghiệp là những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán... Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ... 1.4. Phƣơng pháp phân tích t i chính doanh nghiệp 1.4.1. Phương pháp tỷ số Phương pháp tỷ số cũng thường được sử dụng trong phân tích tài chính. Các tỷ số tài chính được thiết lập để phân tích chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Trong phương pháp này, các tỷ số được chia thành các nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Một số nhóm tỷ số tài chính: Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp. Nhóm tỷ số về khả năng quản lý tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp Nhóm tỷ số về khả năng quản lý nợ: đánh giá việc sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời: cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà các nhà phân tích chú trọng nhiều hơn tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác.ví dụ, các chủ nợ đặc biệt quan tâm dến khả
  • 20. 10 năng thannh toán của nguwoif vay, các nhà đầu tư dài hạn quan tâm tới khả năng hoạt động và hiệu quả sản xuất –kinh doanh. Đồng thời họ cần nghiên cứu tình hình về khả năng thanh toán để đánh giá khả năng doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại và xem x t lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối c ng , tỷ số về cơ cấu vốn làm thay đổi đáng kể về lợi ích nhà đầu tư. Mỗi nhóm tỷ số bao gồm nhiều tỷ số và trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất và quy mô của hoạt động phân tích 1.4.2. Phương pháp Dupont Trong phân tích báo cáo tài chính, người ta thường vận dung phương pháp Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố tới chỉ tiêu tài chính cần phân tích. Chính nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo trình tự logic chặt chẽ và xu hướng khác nhau. Nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu như ROE, ROA có thể là tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, vốn dài hạn hoặc tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kì… Nhân tố kết quả đầu ra cho doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tổng hợp lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp… Phân tích tình hình tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với việc quản trị doanh nghiệp. mô hình này đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện mà còn đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến yếu tố kinh doanh một cách đầy đủ khách quan. Từ đó đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực với mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kì kinh doanh tiếp theo. Phân tích Dupont ối với ROA Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ tiêu ROA, có dạng: ROA = Lợi nhuận sau thuế Tài sản bình quân Mô hình phân tích trên cho thấy, có hai yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, đó là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và vòng quay tài sản SOA. Vậy nên nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của doanh thu và sự vận động của tài sản để nâng cao khả năng sinh lời xủa một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng. Thang Long University Library
  • 21. 11 Phân tích Dupont ối với ROE Ngoài ra mô hình Dupont còn được áp dụng trong phân tích chỉ tiêu ROE, có dạng: ROE = Lợi nhuận sau thuế VCSH Từ hai mô hình trên có thể thấy rằng số vòng quay của tài sản càng cao,sức sản xuất của doanh nghiệp càng lớn. ướng tới mục đích làm tăng tỷ suất sinh lời của tài sản đồng nghĩa với việc cần nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt tăng được quy mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lí về cơ cấu tài sản. cần khai thác tối đa công suất các tài sản đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho và chi phí sản xuất dở dang. 1.4.3. Phương pháp th Phương pháp đồ thị có tác dụng minh hoạ kết quả tài chính đã tính toán được và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan, thể hiện rõ ràng mạch lạc diên biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kì. Trên cơ sở đó, xác định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp mô độ lớn các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: tổng tài sản, tổng doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn… hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu phân tích qua thời gian: tốc dộ tăng tài sản… Biểu hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phân tích với các nhân tố như: tỷ suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng tỷ suất sinh lời của tổng doanh thu thuần và tốc độ chu chuyển tổng tài sản… 1.4.4. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 1.4.4.1. Đánh giá tình hình tài chính c ng t th ng qua BCKQKD Phân tích doanh thu Khái ni m doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Phân tích biế độ t u ă :Phân tích biến động doanh thu trong 1 kỳ cho ta thấy hoạt động nào đóng góp nhiều nhất vào doanh thu của doanh nghiệp. Thông thường hoạt động chính phải đóng góp lớn nhất. Khi so sánh doanh thu với các kỳ trước đó, ta có thể thấy biến động tăng hay giảm doanh thu của từng hoạt động so với các kì trước, xu hướng biến động. Nhìn vào tài liệu này các nhà đầu tư có thể thấy rõ nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 22. 12 S s t u đạt được với doanh thu kế hoạch: Khi phân tích doanh thu thực tế với doanh thu kế hoạch giúp doanh nghiệp nắm được trong kì đã hoàn thành bao nhiêu phần trăm kế hoạch và chỉ ra được nguyên nhân tăng giảm doanh thu so với kế hoạch, từ đó có biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. So sánh doanh thu với các công ty cùng ngành khác: So sánh doanh thu công ty với trung bình ngành để đánh giá xu hướng thay đổi doanh thu của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác cùng ngành. Phân tích chi phí Khái ni m chi phí: là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch, v.v... nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp có các loại chi phí bao gồm:  Chi phí quản lý: là lương thưởng, điện, nước, văn phòng phẩm  Chi phí thuê nhà xưởng, văn phòng  Chi phí tài chính: là lãi ngân hàng của số vốn vay phục vụ kinh doanh  Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí kể từ khi hàng từ kho tới khách hàng, bao gồm chi phí tiếp khách, vận chuyển hướng dẫn,…  Chi phí mua nguyên vật liệu. Phân tích về chỉ số chi phí giá vốn hàng bán trên doanh thu: Chỉ số này cho ta biết chi phí giá vốn chiếm bao nhiêu phần trăm doanh thu, so với các công ty trong ngành thì cao hay thấp, từ đó có bước điều chỉnh cho phù hợp như: Thay đổi nhà cung cấp, mở rộng thị trường, thay đổi phương thức bán hàng nhằm giảm giá vốn hàng bán và tăng doanh thu. Phân tích chi phí từng hoạt động trên tổng chi phí: Công thức: Tỉ trọng chi phí hoạt động i = Chi phí hoạt động i x 100 Tổng chi phí Chỉ tiêu này cho ta biết chi phí mỗi hoạt động và tỉ trọng chi phí hoạt động đó trong tổng chi phí. Kết hợp phân tích chỉ tiêu này với chỉ tiêu lợi nhuận từng hoạt động để thấy được mức độ đóng góp của từng hoạt động và hiệu quả của từng hoạt động trong kì kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có chiến lược cụ thể để tăng hay giảm chi phí từng loại hoạt động. Phân tích lợi nhuận Khái ni m lợi nhuận: là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Thang Long University Library
  • 23. 13 Ý ĩ đối với doanh nghi p: Lợi nhuận phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định… Mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp. So sánh lợi nhuận từng hoạt động / tổng lợi nhuận: Khi so sánh với các kỳ trước đó, ta có thể thấy biến động tăng hay giảm của từng hoạt động. Từ đó đánh giá được hoạt động nào đem lại lợi nhuận nhiều nhất, giúp bản giám đốc đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp như cơ cấu lại các hoạt động kinh doanh, các mặt hàng kinh doanh, đầu tư công nghệ mới hay thay đổi chi phí quảng cáo cho mỗi hoạt động. So sánh lợi nhuận các kỳ với tố độ tă lợi nhuận: Chỉ tiêu này giúp Ban giám đốc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của kì phân tích so với kì gốc và dự đoán về lợi nhuận kì kế tiếp cũng như đánh giá năng lực hoạt động của công ty so với các công ty khác trong ngành. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ cho chúng ta biết tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, nên khi nhìn vào tài liệu này các nhà đầu tư có thể thấy rõ nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.4.2. Đánh giá tình hình tài chính c ng t th ng qua bảngCĐK Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp Phân tích diễn biến quy mô tài sản và nguồn vốn Khi phân tích cơ cấu tài sản, ta cần phân tích diễn biến quy mô tài sản và nguồn vốn bằng cách so sánh sự biến động trên tổng số tài sản và từng loại tài sản (tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, … , so sánh sự biến động trên tổng nguồn vốn và từng chỉ tiêu nguồn vốn ( nợ phải trả, vốn chủ sở hữu) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc để thấy được sự thay đổi về quy mô tài sản, quy mô nguồn vốn, chiến lược đầu tư với mỗi loại tài sản cũng như nguồn tài trợ đối với mỗi loại tài sản đó. Phân tích kết cấu của từng loại tài sản trên tổng tài sản: Các chỉ tiêu phân tích: Tỉ trọng tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn x 100 Tổng tài sản Tỉ trọng tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn x 100 Tổng tài sản Cơ cấu tài sản = Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn Cơ cấu tài sản cho biết tỷ lệ tài sản cố định và tài sản lưu động trong tổng tài sản như thế nào. Cơ cấu này cũng t y thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh
  • 24. 14 nghiệp. Mỗi một đơn vị khác nhau hoặc ở mỗi thời điểm khác nhau thì hệ số này khác nhau. Thông thường người để đánh giá, người ta d ng cơ cấu tài sản của ngành để làm chuẩn mực so sánh. Ta cần tính ra và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu hướng biến động và mức độ hợp lý của việc phân bổ. Nhà phân tích có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau: Bảng 1.1. Bảng phân tích cơ cấu tài sản Tài sản Kỳ gốc Kỳ phân tích Kỳ PT so với KG Chênh lệch tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và tương đương tiền II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III. Phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn 1 2 3 4 5 6 7 8 I. Phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tư IV. Đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác Tổng cộng (Nguồn: Báo cáo tài chính) P â t ơ ấn vốn: Các chỉ tiêu phân tích Tỉ trọng VCS ( ệ số tự tài trợ = VCSH x 100 Tổng nguồn vốn Hệ số này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc về tình trạng nợ của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao càng đảm bảo an toàn cho các món Thang Long University Library
  • 25. 15 nợ. Tỉ trọng Nợ phải trả( ệ số nợ = Nợ phải trả x 100 Tổng nguồn vốn Hệ số này cho biết cứ sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng vay nợ. Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm giúp nhà phân tích tìm hiểu được sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Kết hợp với các thông tin thị trường và thông tin nội bộ doanh nghiệp để thiết lập chiến lược cơ cấu vốn hợp lí. Cùng với việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, ta cần tính ra và so sánh tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu hướng biến động, mức độ hợp lý và tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Đầu tiên ta chuyển bảng cân đối kế toán dưới dạng một phía theo hình thức bảng cân đối báo cáo. Trên dòng ta liệt kê toàn bộ tài sản và nguồn vốn đã được chuẩn hóa, trên cột ta xác định số đầu kỳ, số cuối kỳ theo lượng và tỷ trọng của từng loại so với tổng số, có thêm cột so sánh đầu kỳ - cuối kỳ cả về lượng và tỷ lệ phần trăm thay đổi, rồi tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định của doanh nghiệp và ngành. Khi phân tích có thể lập bảng theo mẫu sau: Bảng 1.2. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Nguồn vốn Kỳ gốc Kỳ phân tích Kỳ PT so với KG Chênh lệch tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu . Vốn chủ sở hữu II. Nguồn vốn và kinh phí khác Tổng cộng Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
  • 26. 16 Nhà phân tích xem x t đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kì so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Khi phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ta trình bày bảng cân đối kế toán dưới dạng bảng cân đối báo cáo từ tài sản đến nguồn vốn, sau đó so sánh số đầu kỳ với số cuối kỳ của từng chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán để xác định tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo nguyên tắc:  Sử dụng vốn là tăng tài sản và giảm nguồn vốn.  Tạo vốn là giảm tài sản và tăng nguồn vốn.  Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn phải cân đối với nhau. Cuối cùng tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn theo những trình tự nhất định tùy theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào một bảng. Nội dung phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn trong doanh nghiệp cho ta biết sự thay đổi của nguồn vốn trong một kỳ kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn vốn như thế nào, nguyên nhân tăng giảm nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, từ đó có giải pháp khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn doanh nghiệp. 1.4.4.3. Đánh giá tình hình tài chính công ty thông qua bảng BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cung cấp những thông tin về những luồng tiền vào, ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính chất lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành tiền. Những luồng tiền vào, ra và các khoản coi như tiền được tổng hợp và chia thành 3 nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính. Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho thời gian ngắn hạn (thường là từng tháng). Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu ngân quỹ), bao gồm: dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ đầu tư tài chính, dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường. Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ), bao gồm: dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện đầu tư tài chính, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường. Trên cơ sở dòng tiền xuất quỹ và dòng tiền nhập quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, Thang Long University Library
  • 27. 17 có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo chi trả. 1.4.4.4. Đánh giá tình hình CD th ng qua các nhóm chỉ tiêu tài chính 1.4.4.4.1. Các chỉ ti u phản ánh hả năng thanh toán Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai, cần xác định các chỉ tiêu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng thanh toán được biểu hiện ở số tiền và tài sản mà doanh nghiệp hiện có d ng để trang trải các khoản nợ. Hệ số hả n ng thanh toán tổng quát ệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản Nợ phải trả Khả n ng thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán hiện hành thể hiện năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán trong thời gian ngắn của doanh nghiệp, biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán hiện hành = Tổng tài sản lưu động Tổng nợ ngắn hạn Tài sản lưu động bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi thành tiền, các khoản phải thu và kho, nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo thanh toán bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn, thông thường tỷ số này có giá trị lớn hơn 1 là tích cực. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Tỷ lệ này còn giúp hình dung ra chu kì hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu doanh nghiệp có khó khăn trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài thì khả năng thanh khoản sẽ gặp rủi ro.
  • 28. 18 Khả n ng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời đánh giá năng lực đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Chỉ số này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản có tính thanh khoản cao là tiền và các khoản tương đương tiền. Cũng như các chỉ số khả năng thanh toán khác, chỉ số này cao thể hiện khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp tốt, nhưng nếu ở mức quá cao thì sẽ làm tăng chi phí cơ hội và chi phí lưu trữ, quản lý của việc nắm giữ tiền. Khả n ng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp đến từ các tài sản có thanh khoản cao sau khi đã loại trừ hàng tồn kho – một khoản mục có mức độ chuyển thành tiền mặt thấp. Nói cách khác, tỷ số này đo lường mối quan hệ của các tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh so với nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh = Tổng tài sản lưu động - Kho Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Nếu hệ số này cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của Công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biểu hiện không tốt khi đánh giá về khả năng sinh lời, hệ số này mà nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính của doanh nghiệp có khả năng không đáp ứng được các khoản nợ trước mắt 1.4.4.4.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản Các chỉ ti u ánh giá hiệu quả sử d ng tài sản ngắn hạn Số v ng qua của TSNH Sức sản uất của TSNH Số vòng quay của TSNH = Doanh thu thuần TSN bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong một kì phân tích tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu vòng , chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt. Chỉ tiêu này cũng cho biết 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kì. Chỉ tiêu này càng cao thì tài sản ngắn hạn vận động càng nhanh, từ đó góp phần nâng Thang Long University Library
  • 29. 19 cao lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng thấp thì tiền mặt dự trữ càng nhiều hoặc công ty có lượng lớn khoản phải thu. Thời gian 1 v ng luân chu ển của t i sản ngắn h n Thời gian 1 vòng quay của TSN = Thời gian của kì phân tích Số vòng quay của TSN Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của tài sản ngắn hạn hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động nhanh, óp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuân cho doanh nghiệp. Thời gian của kì phân tích phụ phuộc vào tháng, quý, năm mà doanh nghiệp tiến hành thường là 360 ngày. Số vòng qua của h ng tồn ho Số vòng quay của hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán àng tồn kho Chỉ tiêu này cho biết, trong kì phân tích vốn đầu tư cho hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận động không ngừng đó là nhân tố tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Số v ng qua phải thu hách h ng Số vòng quay phải thu khách hàng = Doanh thu thuần Số dư bình quân phải thu khách hàng Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kì phân tích các khoản phait thu quay được bao nhiêu vòng. Nếu chỉ tiêu này quá cao ảnh hưởng tới sản lượng hàng tiêu thụ do phương phức thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hợp lí các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp tên thị trường. Chỉ tiêu này cũng sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra chính sách tín dụng hợp lí, làm cho doanh nghiệp bán được hàng đồng thời không bị chiếm dụng nhiều vốn. Chu inh doanh Chu kì kinh doanh = Thời gian lưu kho Thời gian thu tiền Chu kì sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm: mua , sản xuất, bán, thu tiền. Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu từ lúc doanh nghiệp mua vật tư, hàng hoá và kết thúc khi hàng hoá khi sản phẩm được tiêu thụ và thu được tiền. Chỉ tiêu này càng thấp thì doanh nghiệp quay vòng vốn càng nhanh, đem lai lợi ích doanh thu cho doanh nghiệp. Thời gian trả nợ
  • 30. 20 Thời gian trả nợ = Thời gian kì phân tích Số vòng quay các khoản phải trả Thời gian trả nợ (hay số ngày trả tiêng mua hàng , còn được gọi là số ngày mua chịu là khoảng thời gian doanh nghiệp chiếm dụng vốn cho tới khi trả tiền cho người bán. Thời gian trả nợ càng dài thì doanh nghiệp chiếm dụng vốn càng lâu. Trong thời kì kinh tế khó khăn thì việc chiếm dụng vốn của các đối tượng khác là một chính sách hợp lí tuy nhiên điều này cũng ảnh hưởng tới uy tín doanh nghiệp. V ng qua tiền Vòng quay tiền = Chu kì kinh doanh - Thời gian trả nợ Các chỉ ti u ánh giá hiệu quả sử d ng tài sản dài hạn T suất sinh lời TSDH Tỷ suất sinh lời TSDH = Lợi nhuận sau thuế TSD bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSD bình quân sử dụng trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dung TSD của doanh nghiệp là tốt, từ đó hấp dẫn các nhà đầu tư. Sức sản uất của t i sản d i h n Sức sản xuất của TSDH = Doanh thu thuần Giá trị tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích, các tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng cao góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSD , chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt và đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh T suất sinh lời của TSCĐ Tỷ suất sinh lời của TSCĐ = Lợi nhuận sau thuế Giá trị còn lại TSCĐ bình quân Tài sản cố định thường là cơ sở vật chất chủ yếu của doanh nghiệp thể hiện bằng năng lực sản xuất hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kĩ thuật. Đối với các công ty thương mại và dịch vụ thì tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản không nhiều, tuy nhiên lại Thang Long University Library
  • 31. 21 không thể không có. Đầu tư vào TSCĐ là việc cần thiết để tăng năng suất lao động và giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSCĐ sử dụng trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà đầu tư. Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ = Doanh thu thuần Phải thu khách hàng Chỉ số này cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Tỷ số này lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao và nếu thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều, nhưng nếu quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Khoản phải thu thể hiện tín dụng cung cấp cho khách hàng. Quan sát chỉ số này sẽ biết chính sách bán hàng trả chậm hay tình hình thu hồi công nợ của doanh nghiệp. Hệ số thu nợ cao hay thấp tùy thuộc chính sách bán chịu của doanh nghiệp, đặc thù của mỗi ngành cũng sẽ ảnh hưởng đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp trong ngành. Thời gian thu nợ trung bình Thời gian thu nợ trung bình = 360 Hệ số thu nợ Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất trung bình là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình. Để đánh giá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh hệ số này với số ngày thanh toán cho các khoản công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó quy định. Nếu chỉ số này quá nhỏ chứng tỏ chính sách tín dụng bán trả chậm cho khách hàng của doanh nghiệp quá khắt khe, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt khi mà doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp mạnh, hoạt động lâu dài, có thị phần lớn. Hệ số lƣu ho Hệ số lưu kho = Giá vốn hàng bán Giá trị lưu kho Hệ số lưu kho đo lường khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng
  • 32. 22 dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. ơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Thời gian luân chuyển kho trung bình Thời gian luân chuyển kho trung bình = 360 Hệ số lưu kho Chỉ số này cho biết hàng tồn kho được lưu trong kho của doanh nghiệp trong bao nhiêu ngày. Để duy trì hoạt động kinh doanh thì hàng hoá cần phải trữ ở một số lượng cần thiết nào đó. Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc làm tăng chi phí lưu kho, chi phí quản lý và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do có thể không hợp nhu cầu tiêu d ng cũng như thị trường k m đi. Do vậy tỷ số này cần xem x t để xác định thời gian tồn kho hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý đảm bảo cung cấp được bình thường. Hệ số trả nợ Hệ số trả nợ = Giá vốn hàng bán + Chi phí quản lý chung, bán hàng Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế phải trả Hệ số trả nợ là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường muốn thu nợ nhanh, trả nợ chậm nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến hệ số trả nợ thấp. Hệ số này thấp cho thấy Công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho chậm trả, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang khó trả các khoản nợ đến hạn. Để khẳng định được khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp cần phân tích chi tiết các khoản phải trả, các khách hàng cho nợ, doanh số phát sinh nợ có và tuổi nợ các khoản phải trả, đối chiếu với hợp đồng mua hàng, xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận,… để có kết luận về việc hệ số trả nợ thấp là do được cho chậm trả hay do doanh nghiệp kinh doanh yếu kém mất khả năng thanh toán các khoản nợ. Thang Long University Library
  • 33. 23 Thời gian trả nợ trung bình Thời gian trả nợ trung bình = 360 Hệ số trả nợ Chỉ tiêu này cho biết thời gian để doanh nghiệp thanh toán được một đồng nợ của mình. Nếu thời gian trả nợ trung bình lớn thì doanh nghiệp đang được lợi từ việc chiếm dụng vốn, tuy nhiên điều này cũng làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp đồng thời cũng chứa đựng các rủi ro về khả năng trả nợ. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình = Thời gian thu nợ trung bình + Thời gian luân chuyển kho trung bình - Thời gian trả nợ trung bình Chỉ số này cho biết khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ cho đến khi thu được tiền. Thời gian này càng dài thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Nếu thời gian này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý tiền tốt. Như vậy, thời gian luân chuyển vốn bằng tiền có thể được rút ngắn bằng cách giảm thời gian luân chuyển kho qua việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách giảm thời gian thu tiền khách hàng qua việc tăng tốc thu nợ hoặc bằng cách kéo dài thời gian thanh toán qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp. Hiệu suất sử dụng tài sản cố ịnh Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần Tổng tài sản cố định Chỉ số này cho biết 1 đồng bỏ ra đầu tư vào tài sản cố định qua quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.Về nguyên tắc, các tỷ số càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Tuy nhiên khi đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản cố định cần lưu ý tới lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tuổi thọ của tài sản cố định. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn h n Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động = Doanh thu thuần Tổng tài sản lưu động Chỉ số này cho biết 1 đồng giá trị tài sản lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp tạo được ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
  • 34. 24 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản Chỉ số này phản ánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói chung. Tỷ lệ này cho biết bình quân mỗi đồng đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản thì cần so sánh với chỉ số bình quân của ngành. 1.4.4.4.3. Phân tích khả năng quản lý nợ Trên thực tế, thật khó để tìm ra một doanh nghiệp kinh doanh mà không phải vay nợ. Do đó phân tích khả năng quản lý nợ giúp ta đánh giá công tác vay nợ của doanh nghiệp có hợp lý không và các khoản nợ đang ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động của doanh nghiệp. Khi phân tích khả năng quản lý nợ có hai chỉ tiêu cơ bản sau T số nợ Tỷ số nợ = Tổng nợ Tổng tài sản Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn, chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này mà quá cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh tức là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Số lần thu nhập trên lãi vay Số lần thu nhập trên lãi vay = EBIT Lãi vay Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào tức là một đồng lãi vay có thể được doanh nghiệp trả bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của mình hoặc kinh doanh k m đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. Thang Long University Library
  • 35. 25 1.4.4.4.4. Phân tích khả năng sinh lời Nếu như các chỉ số về khả năng quản lý tài sản, quản lý vốn phản ánh hiệu quả từng hoạt động của doanh nghiệp thì chỉ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp. T suất sinh lời trên doanh thu Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần của doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận ròng. Khi phân tích tỷ suất này cần xem x t đến đặc điểm kinh doanh của ngành, kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và chi phí ảnh hưởng ra sao tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Không phải lúc nào tỷ suất này tăng cũng phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh tốt và giảm thì phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh kèm hiệu quả mà việc xem x t tăng giảm tỷ suất sinh lời trên doanh thu là tốt hay xấu cũng phụ thuộc vào lý do của việc tăng giảm đó. T suất sinh lời trên tổng tài sản Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Trị số của chỉ tiêu càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại. T suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu Đây là chỉ số được các nhà đầu tư, cổ đông của doanh nghiệp quan tâm nhất vì nó phản ánh những gì mà họ sẽ được hưởng. Chỉ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra để đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong c ng ngành. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa
  • 36. 26 là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông. 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới ho t ộng t i chính của doanh nghiệp Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích có trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính. 1.5.1. Các nhân tố chủ quan Công tác tổ chức quản lý Công tác tổ chức quản lý: là việc sắp xếp, phân chia quyền hạn và trách nhiệm cụ thể, riêng lẻ cho từng người cũng như cho tập thể trong một tổ chức. Công tác tổ chức quản lý hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một cách có hiệu quả do tổ chức đã phân rõ nguồn lực cho từng công việc cụ thể, các nhân viên đã hiểu rõ từng qui tắc cũng như quy trình làm việc để có thể xử lí thông tin, ra quyết định và giải quyết công việc có hiệu quả. Tr nh ộ tổ chức sản xuất rì độ tổ chức sản xuất: Việc khai thác và sử dụng triệt để các nguồn lực sản xuất như: máy móc thiết bị, lao động, vốn…tại các doanh nghiệp là một việc làm rất khó đạt được. Do đó, nếu doanh nghiệp không tổ chức sản xuất hợp lý thì có thể hạn chế sự lãng phí về nguồn lực trong quá trình sản xuất, từ đó sẽ tăng sản lượng sản xuất và giảm thấp chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chính sách bán hàng Chính sách bán hàng: Để tăng doanh thu bán hàng thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến các chính sách như: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất, chính sách tài chính. Tuy nhiên, mỗi chính sách đều cần phải có một khoản chi phí nhất định. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được từ đó tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất nhằm làm giảm chi phí đến mức có thể mà vẫn tăng lượng hàng tiêu thụ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tài chính Thang Long University Library
  • 37. 27 Nguồn tài chính: Đây là nhân tố gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại hay phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì điều kiện tiền đề để doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh là phải cần có một số vốn nhất định;ví dụ như nếu doanh nghiệp quyết định đưa một sản phẩm mới, tiến hành đầu tư mới tài sản cố định (TSCĐ , thuê mướn thêm lao động, thanh toán các khoản chi tiêu khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tất cả các vấn đề này đều gián tiếp hay trực tiếp liên quan đến hoạt động tài chính. 1.5.2. Các nhân tố khách quan Chính sách quản lý của nh nƣớc Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả thì doanh nghiệp cần được sự hỗ trợ về chính sách pháp luật của nhà nước. Khi hoạt động trong môi trường kinh doanh có sự hỗ trợ và minh bạch ề chính sách, môi trường pháp luật sẽ là điều kiện rất tốt để doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh. Nhưng nếu hoạt động trong môi trường có chính sách pháp luật không minh bạch, rõ ràng, rắc rối, phức tạp thì sẽ là một cản trở với sự phát triển của doanh nghiệp. Đối thủ c nh tranh Đối thủ cạnh tranh: Là những tổ chức, cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về các mặt hàng giống với mặt hàng của doanh nghiệp hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau. Vì vậy, để dành ưu thế thị phần, để cạnh tranh tốt thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán, khuyến mãi…Điều này tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khách hàng và nhu cầu của khách hàng Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định qui mô cũng như cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến lược kinh doanh. Do đó doanh nghiệp phải tập trung tất cả vào khách hàng, phục vụ khách hàng với mục tiêu cung cấp cho họ những dịch vụ hàng đầu như: gía cả phải chăng, lựa chọn hàng hóa tùy muốn ,thuận tiện, phục vụ tận tình…Đây là nhân tố quan trọng cũng như áp lực đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. .
  • 38. 28 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG T NH H NH T I CH NH CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI ĐẠI VIỆT 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt 2.1.1.Giới thiệu về Công ty D ch v hương mại Đại iệt Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt là một doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất phục vụ đời sống. Với sứ mệnh là đồng hành c ng khách hàng, đối tác để đem tới những giá trị thành công thực sự cho khách hàng của mình, công ty luôn tâm huyết nêu cao yếu tố chất lượng và uy tín là hai tiêu chuẩn hàng đầu. Công ty hoạt động với cam kết đảm bảo chất lượng cao nhất để tạo dựng những công trình mang tiêu chuẩn hàng đầu và không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh để đáp ứng nhu cầu phong phú của thị trường và xã hội.  Tên Công ty : Công ty TN Dịch vụ Thương mại Đại Việt  Địa chỉ : Lĩnh Mai, Quảng Phú, Lương Tài, Bắc Ninh  E-mail : daiviet@daiviet.vn  Điện thoại : (0241) 3867 327  Fax : (0241) 3867 8039 2.1.2. L ch sử hình thành và phát triển của Công ty D ch v hương mại Đại iệt Công ty TN Dịch vụ Thương mại Đại Việt được thành lập vào ngày 21/5/2008 theo quyết định số 213/CT, trở thành một trong số doanh nghiệp ở Bắc Ninh chuyên phân phối, cung cấp vật liệu xây dưng, trang trí nội thất với quyết tâm trở thành nhà cung cấp hàng đầu tại thị trường Việt Nam cung cấp xi măng – sắt th p – gạch, ngói cũng như các mặt hàng và dịch vụ trang trí nội thất, trở thành điểm đến tin cậy đối với các khách hàng về chất lượng hàng hóa và dịch vụ.  Ngày 10/12/2008 tại Tp.Bắc Ninh, Giám đốc Công ty T Dịch vụ Thương mại Đại Việt đã được Phó Chủ tịch tỉnh Nguyễn Thế Thảo trao tặng Kỷ niệm chương vì những đóng góp cho những hoạt động đi đầu trong lĩnh vực phát triển xây dựng. Với sự ghi nhận quý báu đó, Công ty cam kết sẽ tiếp tục theo đuổi sứ mệnh "Vì sự phát triển toàn diện của Việt Nam” .  Năm 2010 UBND tỉnh tặng bằng khen đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần đắc lực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.  Tháng 4/2011: Khai trương đại lí tại 47 Thuận Thành, Bắc Ninh. Thang Long University Library
  • 39. 29 2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty D ch hương mại Đại iệt Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt là doanh nghiệp chuyên cung cấp vật liệu xây dựng và trang trí nội thất. Công ty đã năng động tìm kiếm các nguồn hàng phong phú đa dạng, bán hàng đến tận chân công trình và phục vụ bán lẻ cho nhân dân. Công ty còn nhận đứng ra làm đại lí tiêu thụ hàng hoá cho các công ty sản xuất lớn như Công ty xi măng Bỉm sơn, Công ty oàng Thạch, Công ty th p oà Phát, Công ty gạch ốp lát Thái Bình…Để có lượng hàng thường xuyên cung cấp cho thị trường , công ty dự trữ, bảo quản một số mặt hàng chủ yếu, tổ chức tốt hệ thống kho hàng. Qua một giai đoạn xây dựng và phát triển từ năm 2008 đến nay, Công ty TN Dịch vụ Thương mại Đại Việt đã gặt hái được những thành công đáng kể, tạo dựng được một mạng lưới phân phối sản phẩm đa dạng và rộng khắp. Công ty tạo được niềm tin của khách hàng trên cả nước. Tuy nhiên hiện nay, trong nền kinh tế cạnh tranh nên có nhiều khó khăn cho sự phát triển của Công ty. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty D ch v hương mại Đại iệt Sơ 2.1. Sơ tổ chức của C ng t D ch v hương mại Đại iệt ( Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự ) Tổng giám đốc P.Tổng giám đốc sản xuất P.Tổng giám đốc tài chính P.Tổng giám đốc sản xuất Hành chính - Nhân sự PR – Marketing Thương mại điện tử Kho và vận chuyển Dự án Kinh doanh Kế toán -Tài chính Ban giám đốc
  • 40. 30 Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nên bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc sau đó là Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, các phòng ban… Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban cụ thể như sau: Ban giám ốc Ban giám đốc có nhiệm vụ lập chương trình kế hoạch hoạt động cho toàn Công ty; theo dõi và quản lý hoạt động, tổ chức thực hiện theo các kế hoạch và mục tiêu đã đặt ra của tất cả các phòng ban và chi nhánh kinh doanh. Đứng đầu là Tổng giám đốc: là người đại diện, chịu trách nhiêm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước pháp luật. Phó tổng giám đốc: có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc điều hành và quản lý các phòng ban, đồng thời chịu sự phân công ủy nhiệm của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc. Phòng Hành chính – Nhân sự Phòng Hành chính – Nhân sự có chức năng tư vấn cho Giám đốc về quản lý nhân sự và quản lý hành chính, có trách nhiệm về công tác tổ chức hành chính của Công ty. Nhiệm vụ: tham gia xây dựng và quản lý chương trình đào tạo, phát triển nhân viên; phối hợp theo dõi, kiểm tra và đôn đốc nhân viên thực hiện các nội quy và quy chế của Công ty. Quản lý hồ sơ cá nhân và các tài liệu về BHXH của nhân viên, thực hiện công tác BHXH cho nhân viên. Phòng Kế toán – Tài chính Phòng Kế toán – Tài chính có chức năng tư vấn cho Giám đốc những vấn đề liên quan đến tài chính và kế toán, có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác kế toán của Công ty. Nhiệm vụ: cập nhật, tìm hiểu các chủ trương, chính sách và các quy định của Nhà nước có liên quan đến công tác quản lý tài chính, kế toán, duy trì quan hệ tốt với các cơ quan như các ngân hàng, các cơ quan thuế. Kiểm kê hàng tồn kho; kiểm kê quỹ, két hàng tháng, lập các báo cáo kết quả kinh doanh, hàng tồn kho, quỹ két, công nợ trình Giám đốc hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Phòng PR – Marketing Phòng PR – Marketing có chức năng tư vấn cho Giám đốc về hoạt động kinh doanh phân phối, kinh doanh bán lẻ của Công ty. Thang Long University Library
  • 41. 31 Nhiệm vụ: thực hiện công tác cứu thị trường; tìm hiểu thông tin về đối tác kinh doanh,các đối thủ cạnh tranh; đề xuất các giải pháp để khuếch trương hình ảnh của Công ty trên thương trường, đề xuất các chính sách thương mại để khuyến khích bán hàng, gia tăng doanh số. Phòng Dự án Phòng Dự án có chức năng phân tích và lập dự án phát triển Công ty và tư vấn cho Ban giám đốc. Nhiệm vụ: phối hợp với các phòng ban khác, đặc biệt là phòng kinh doanh và phòng PR – marketing; phân tích thị trường và đưa ra những dự án để đạt được các mục tiêu của Công ty trong từng thời kỳ. Phòng hương mại iện tử Phòng Thương mại điện tử có chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ: thực hiện kinh doanh phân phối sản phẩm bằng phương thức bán hàng qua mạng Internet và các dịch vụ sau bán hàng. Tập hợp và báo cáo Giám đốc các ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung ứng, qua đó Ban lãnh đạo Công ty nghiên cứu và xây dựng các chiến lược cụ thể nhằm cung cấp tới khách hàng những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo nhất, đáng tin cậy nhất. Phòng Kinh doanh Phòng Kinh doanh có chức năng tư vấn cho Giám đốc về các kế hoạch dự án phát triển phân phối và sản xuất. Nhiệm vụ: tổ chức thực hiện kinh doanh, phân phối sản phẩm tạo doanh thu cho Công ty. Bộ phận Kho và Vận chuyển Bộ phận Kho và Vận chuyển có chức năng hỗ trợ hoạt động kinh doanh của Công ty, ngoài ra còn quản lý hàng tồn kho, theo dõi quá trình nhập kho và xuất kho đảm bảo hàng hóa không bị thất thoát. Vận chuyển hàng hóa khi nhập hàng về kho hay cung cấp dịch vụ giao hàng tận nơi cho khách hàng. 2.2. Đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt 2.2.1. Đánh giá tình hình tài chính c ng t th ng qua BCKQKD