SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 199
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản cung cấp nhiều loại sản phẩm
thiết yếu cho đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn của nền kinh tế, cung cấp
nguồn nhân lực và tạo nên tích lũy ban đầu cho sự nghiệp phát triển của đất nước.
Hầu hết các nước phải dựa vào sản xuất nông nghiệp để tạo sản lượng lương thực,
thực phẩm cần thiết đủ để nuôi sống dân tộc mình và tạo nền tảng cho các ngành,
các hoạt động kinh tế khác phát triển.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với điểm xuất phát thấp, đa số lao động
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với năng suất khai thác ruộng đất và năng
suất lao động còn thấp. Để giải quyết những vấn đề này thì việc thực hiện chuyển
dịch CCKT nông nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quốc gia cũng như
đối với từng địa phương trên phạm vi cả nước.
Hóa đã rất nỗ lực cố gắng trong việc sử dụng các giải pháp tài chính như chi
NSNN, TDNN, TDNH,... để thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
Đề tài “Giải pháp tài chính thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tỉnh Thanh Hóa”
phát triển KTXH từng vùng, từng khu vực trên phạm vi lãnh thổ quốc gia.
"Kinh tế học phát triển về công nghiệp hóa cải cách nền kinh tế"(2004) [14].
ng nghiệp hóa nền kinh tế trước hết phải bắt đầu từ lĩnh vực nông nghiệp và chuyển
dịch CCKT nông nghiệp là cách thức để thoát khỏi tình trạng nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu và được thực hiện thông qua hình thức huy động và phân bổ các yếu
tố sản xuất. Trong các yếu tố sản xuất cần huy động thì vốn là yếu tố số một để phát
triển sản xuất. Có như vậy mới tiến hành công nghiệp hóa một cách toàn diện nền
kinh tế.
1
"Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế địa phương" (2011) [18] của
nh công của cuốn sách là đã gắn kết được giữa mô hình lý thuyết về phát triển kinh
tế địa phương với tình hình thực tế phát triển kinh tế của một số quốc gia giúp
"Mô hình CNH - HĐH theo định hướng XHCN ở Việt Nam" CKT nông
nghiệp trong bối cảnh mới của thời đại; yêu cầu và những yếu tố ảnh hưởng đến
việc rút ngắn quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn.
- Thực hiện cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và sinh học hóa trong
nông nghiệp. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội NNNT, đưa NNNT
phát triển ngày càng văn minh, hiện đại.
- Chuyển đổi nghề nghiệp nông thôn, trong đó chú trọng phát triển các làng
nghề truyền thống và làng nghề mới; phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp,
nông thôn.
- Một số mô hình CNH - HĐH NNNT Việt Nam trong những năm đổi mới.
ính sách của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân theo từng
thời kỳ phát triển của đất nước.
Đề tài khoa học cấp Bộ: "Những vấn đề kinh tế, xã hội nảy sinh trong thực
hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn" vấn đề nảy sinh ở khu vực nông thôn khi
tiến hành CNH - HĐH. Vấn đề này gợi mở cho rất nhiều nghiên cứu chuyên sâu về
lĩnh vực NNNT và nó giúp ích cho NCS trong việc đưa ra các giải pháp phù hợp
với tình hình thực tế tại các địa phương hiện nay khi tiến hành chuyển dịch CCKT
nông nghiệp trong đó có tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên, những nghiên cứu của đề tài
này chỉ tập trung vào một số vấn đề KTXH bức xúc nhất ở nông thôn Việt Nam
thực hiện CNH - HĐH; còn đánh giá những tác động tích cực của chuyển dịch
CCKT nông nghiệp, của CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn tới phát triển KTXH
không được đề cập ở đây.
2
"Nông nghiệp Hàn Quốc trên đường phát triển"( ó tác giả đưa ra những bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc phát triển nông nghiệp. Những thành
công của các chính sách nông nghiệp mà Chính phủ Hàn Quốc đã sử dụng, mang lại
sự phát triển vượt bậc cho nền nông nghiệp Hàn Quốc đó là: chính sách mở rộng
chương trình chi trả trực tiếp, bảo vệ thu nhập nông nghiệp trước các thiên tai, ổn
định giá cả sản phẩm nông nghiệp, phát triển và mở rộng các nguồn thu phi nông
nghiệp và các chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh nông nghiệp. Đây là những
gợi ý trong việc vận dụng các chính sách phát triển nông nghiệp ở Việt Nam.
Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay" phân tích,
đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở nước ta
trong thời gian qua so với thông lệ quốc tế, quy định của WTO, đồng thời đề xuất
các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
theo hướng vừa phù hợp với các cam kết quốc tế, vừa thúc đẩy phát triển nền nông
nghiệp hiện đại, tạo cơ sở bền vững cho giải quyết vấn đề nông dân và nông thôn
trong thời gian tới, đặc biệt là đến năm 2018 khi Việt Nam trở thành một quốc gia
có nền kinh tế thị trường đầy đủ.
"Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH - HĐH ở vùng
đồng bằng Bắc Bộ nước ta" "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung bộ
theo hướng CNH – HĐH" "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2000 – 2010" Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển các làng
nghề trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay" Giải pháp huy
đông vốn tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng" (2010),
Sử dụng một số công cụ tài chính nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở các tỉnh
Tây Nguyên" "Giải pháp tài chính thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Tây
Nguyên theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa"
3
Tăng đầu tư cho nông nghiệp – giải pháp bảo đảm cho khu vực kinh tế này
thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH" Định hướng, giải pháp tăng cường và
nâng cao hiệu quả đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn" Tạp chí
Tài chính số 8 (574)/2012 [24]; "Cho vay ưu đãi nông nghiệp nông thôn khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long có bảo hiểm lãi suất giúp nông dân an tâm – ngân hàng
an toàn" Chính sách tiền tệ trong việc mở rộng tín dụng vùng Đồng bằng sông Cửu
Long – Thực trạng và giải pháp
Với sự hợp tác giúp đỡ của tổ chức AECI, ETEA và AIDA, khoa Kinh tế của
trường Đại học Tây Nguyên đã hoàn thành dự án: "Giải pháp hỗ trợ phát triển nông
thôn thông qua việc nâng cao khả năng quản lý hợp tác xã nông nghiệp". Dựa trên
những nghiên cứu của dự án, nhóm nghiên cứu đã giới thiệu cuốn sách: " Bases for
territory - based rural development in the central highlands " (2012) [66] - bao gồm
những kết quả nghiên cứu của các chuyên gia trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Cuốn sách đã phân tích những thách thức, khó khăn mà nông nghiệp
Việt Nam gặp phải trên con đường phát triển, từ đó đưa ra mô hình tăng trưởng kinh
tế: nhân tố định hướng chung cho sự phát triển nông nghiệp; nhận diện, đánh giá
các vấn đề tồn tại trong lĩnh vực nông nghiệp khu vực Tây Nguyên của Việt Nam
và xác định chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp khu vực Tây Nguyên. Đây là
cuốn sách trình bày những nghiên cứu về chiến lược phát triển nông thôn cho khu
vực Tây Nguyên, có vị trí địa lý và điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù riêng.
Trong cuốn "Agriculture and Development"(2008) [67], các tác giả đã tập
hợp những nghiên cứu điển hình về phát triển nông nghiệp của các nhà khoa học
trong Hội thảo: "Báo cáo tình hình phát triển của thế giới năm 2008" do World
Bank tổ chức tại Berlin. Những bài viết đã chỉ ra rằng, nông nghiệp là một nhân tố
quan trọng thúc đẩy phát triển nền kinh tế ở các quốc gia nghèo. Ba phần tư người
nghèo ở các quốc gia đang phát triển sống tại các vùng nông thôn. Để đẩy mạnh quá
trình toàn cầu hóa nông nghiệp, các chính sách phát triển nông nghiệp phải xuất
phát từ việc giải quyết những thách thức, khó khăn trong tương lai mà sản xuất
4
nông nghiệp gặp phải, đó là sự khan hiếm tài nguyên thiên nhiên và những yêu cầu
của quá trình toàn cầu hóa.
Shin'schi Shigetomi (1998), Cooperation and Community in Rural Thailand:
An Organizational Analysis of Participatory Rural Development, [69] Nghiên cứu
này chia sẻ những thông tin, kinh nghiệm hữu ích trong việc phát triển kinh tế
NNNT dựa trên cách thức tổ chức cộng đồng và sự liên kết của người dân nông
thôn. Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích những thay đổi cấu trúc làng xã
cũng như tính cộng đồng của khu vực nông thôn dưới tác động của các chính sách
phát triển nông thôn. Tác giả cũng đã đưa ra mô hình tổ chức làng xã phát triển
thông qua nghiên cứu điển hình tại làng Si Phon Thong (ví dụ điển hình về chính
sách thành lập ngân hàng gạo năm 1982).
Solon Barraclough, K. Ghimire, H. Meliczek. – Geneva (1997); Rural
development and the environment: Towards ecologically and socially sustainable
development in rural areas, Switzerland.[70] Các tác giả đã đề cập đến các vấn đề
về phát triển nông thôn theo hướng bền vững; tăng cường hội nhập, liên kết quốc
gia và quốc tế về: nguồn lực, chính sách, cách thức tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp. Đồng thời tác giả cũng phân tích những cơ hội và thách thức
trong phát triển nông thôn và môi trường ở từng địa phương và quốc gia; từ đó đưa
ra những cải cách mang tính quốc tế và các khuyến nghị.
p... Các nghiên cứu này, đã gợi mở nhiều vấn đề cho NCS xây dựng cơ sở lý
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
tỉnh Thanh Hóa.
Thanh Hóa.
- Đề xuất quan điểm và các giải pháp cụ thể về chi NSNN, TDNN, TDNH
nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
các giải pháp tài chính thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của luận án:
5. Phương pháp nghiên cứu luận án
ày được dùng để hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính đối với chuyển dịch
CCKT nông nghiệp và dùng để phân tích đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT
nông nghiệp, thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính thúc đẩy chuyển dịch
CCKT nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa.
Luận án có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao trong điều kiện Đảng và Nhà
nước đang nỗ lực thực hiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi CCKT nước nhà
đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Quan điểm sử dụng giái pháp tài chính và hệ
thống giải pháp tài chính được đề xuất trong luận án sẽ góp phần rút ngắn quá trình
chuyển dịch CCKT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng và cả nước
nói chung.
7. Kết cấu của luận án
Chương 1:
Chương 2:
Chương 3:
6
Chương 1
TÀI CHÍNH VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Nông nghiệp và vai trò của kinh tế nông nghiệp
7
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó
không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học – kỹ thuật.
Cơ sở để phát triển nông nghiệp là là việc sử dụng tiềm năng sinh học – cây trồng,
vật nuôi. Chúng phát triển theo qui luật sinh học nhất định, con người không thể
ngăn cản các quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chúng, mà phải trên cơ
sở nhận thức đúng đắn các qui luật để có những giải pháp tác động thích hợp với
chúng. Mặt khác, quan trọng hơn là phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm
thỏa đáng, gắn lợi ích của họ với sử dụng quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày
càng nhiều sản phẩm cuối cùng có chất lượng. [54, tr9]
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp chỉ có 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi. Còn
nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm 3 nhóm ngành lớn: nông nghiệp lâm nghiệp
và thuỷ sản.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất được hình thành sớm nhất trong
lịch sử phát triển kinh tế của nhân loại. Kinh tế nông nghiệp là một bộ phận của nền
kinh tế quốc dân và nó luôn có vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế quốc dân
của hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như
nước ta hiện nay. Vai trò quan trọng của nông nghiệp thể hiện ở sự đóng góp to lớn,
toàn diện vào việc phát triển KTXH của mỗi đất nước:
Thứ nhất, nông nghiệp cung cấp những sản phẩm nông nghiệp cơ bản và
thiết yếu của con người mà nếu thiếu nó sẽ có ảnh hưởng không chỉ về mặt phát
triển kinh tế nà còn ảnh hưởng cả về mặt xã hội và chính trị.
Thứ hai, nông nghiệp cung cấp nguyên vật liệu cho hàng loạt các ngành công
nghiệp phát triển như công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp dệt, may, công
nghiệp giấy, đồ gỗ... mà nếu không phát triển tốt sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu và
hàng tiêu dùng.
Thứ ba, nông nghiệp góp phần vào việc tăng thu nhập và tích lũy của nền
kinh tế quốc dân, thông qua cung cấp nông sản phẩm, xuất khẩu nông sản phẩm.
Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển đi lên từ nông
nghiệp.
8
Thứ tư, nông nghiệp là ngành kinh tế sử dụng nguồn lao động dồi dào mà
nếu như tăng năng suất lao động có thể giải phóng được lao động phục vụ cho các
ngành kinh tế khác. Đồng thời đây là thị trường rộng lớn để tiêu thụ các sản phẩm
công nghiệp, dịch vụ, tạo cho nền kinh tế chung phát triển.
Thứ năm, nông nghiệp là ngành kinh tế có địa bàn sản xuất rộng lớn, có vai
trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. Nếu ngành nông nghiệp phát triển tốt
theo hướng bền vững sẽ góp phần quan trọng bảo vệ môi trường sinh thái, tạo tiền
đề phát triển KTXH bền vững. Ngược lại, nếu phát triển không tốt sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến cảnh quan và môi trường, ảnh hưởng đến đời sống dân cư.
Xuất phát từ vai trò của ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp là
một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển KTXH nước ta hiện nay.
1.1.2. Quan niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.2.1. Cơ cấu kinh tế
Phát triển nền kinh tế có hiệu quả là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia.
Muốn đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi phải xây dựng một CCKT hợp lý. Để hiểu rõ
được khái niệm CCKT thì trước hết phải làm rõ được bản chất của phạm trù "cơ
cấu".
Cơ cấu là một phạm trù phản ánh cấu trúc bên trong của một đối tượng, là
tập hợp những mối quan hệ cơ bản có hệ thống, tương đối ổn định giữa các yếu tố
cấu thành nên đối tượng đó trong một thời gian nhất định.
Các Mác cho rằng: Quá trình sản xuất xã hội bao gồm toàn bộ những quan
hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất. Trong
quá trình tổ chức đời sống của mình con người có những quan hệ nhất định, tất yếu,
không tùy thuộc vào ý muốn của họ, tức những quan hệ sản xuất, những quan hệ
này phù hợp với trình độ phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất
của họ. Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy cũng hợp thành CCKT của xã hội [10,
tr14 - 15].
9
Như vậy, có thể hiểu: CCKT là một phạm trù kinh tế thể hiện các mối quan
hệ giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân. Mối quan hệ này phản ánh cả
về mặt số lượng và chất lượng của các yếu tố hợp thành với những điều kiện KTXH
nhất định, vào một khoảng thời gian nhất định.
1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống nền kinh tế
quốc dân. Nhưng đồng thời bản thân nông nghiệp cũng là một hệ thống được cấu
thành bởi các bộ phận khác nằm trong tổng thể hệ thống kinh tế quốc dân.
CCKT nông nghiệp là cấu trúc bên trong của kinh tế nông nghiệp, nó bao
gồm các bộ phận cấu thành nên kinh tế nông nghiệp và các bộ phận đó có mối
quan hệ hữu cơ với nhau theo tỷ lệ nhất định về mặt số lượng, liên quan chặt chẽ về
mặt chất lượng, chúng tác động qua lại lẫn nhau trong điều kiện thời gian và không
gian nhất định.
CCKT nông nghiệp được phân chia thành: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh
thổ và cơ cấu các thành phần kinh tế trong đó CCKT nông nghiệp theo ngành thể
hiện rõ nhất bản chất của CCKT ngành nông nghiệp.
Cơ cấu ngành trong CCKT nông nghiệp là tập hợp các bộ phận – các ngành
sản xuất trong nông nghiệp – cấu thành tổng thể các ngành kinh tế nông nghiệp và
mối tương quan tỉ lệ giữa các bộ phận cấu thành so với tổng thể. Mối quan hệ tỉ lệ
này do yêu cầu phát triển cân đối giữa các ngành chi phối.
Ngành nông nghiệp bao gồm 3 nhóm ngành lớn: nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản. Trong đó cơ cấu các nhóm ngành lại được phân chia như sau:
- Nông nghiệp gồm hai tiểu ngành trồng trọt và chăn nuôi, trong đó trồng trọt
chia thành cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây rau màu. Tiểu ngành
chăn nuôi gồm có chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Lâm nghiệp gồm trồng rừng, khai thác và chế biến lâm sản.
- Thủy sản gồm: nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản.
10
Các ngành trong CCKT nông nghiệp ra đời và phát triển gắn liền với sự phát
triển của phân công lao động xã hội. Phân công lao động theo ngành là cơ sở hình
thành các ngành và cơ cấu ngành. Phân công lao động càng phát triển thì sự phân
chia các ngành càng đa dạng, sâu sắc và chi tiết. Ngành nông nghiệp phát triển gắn
liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội: Từ nền
sản xuất mang tính chất tự cung, tự cấp với những ngành rộng đến chuyên môn hóa
và sản xuất hàng hóa tạo ra nhiều sản phẩm cung cấp cho xã hội và từ đó phân ra
các ngành hẹp hơn và chi tiết hơn.
Cơ cấu ngành là một nội dung chủ yếu của chiến lược phát triển các ngành
và là hạt nhân của CCKT nông nghiệp. Việc xác lập cơ cấu ngành hợp lý, thích ứng
với từng giai đoạn phát triển có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của
ngành: tạo điều kiện thực hiện thành công các mục tiêu phát triển KTXH trong
chiến lược phát triển KTXH của đất nước; đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị
trưởng và khai thác sử dụng có hiệu quả tiềm năng của một vùng và của cả nước;
tạo điều kiện thúc đẩy quá trình tiến bộ khoa học – công nghệ trong các ngành sản
xuất nông nghiệp [55, tr48-49].
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Quá trình phát triển dẫn đến sự thay đổi của nông nghiệp trong CCKT nói
chung, đòi hỏi ngành nông nghiệp cũng phải có sự chuyển đổi phù hợp với các điều
kiện và xu thế phát triển chung.
Chuyển dịch CCKT nông nghiệp là việc thay đổi tỷ lệ của các ngành sản
xuất vật chất và dịch vụ trong kinh tế nông nghiệp và các mối quan hệ của các bộ
phận cấu thành kinh tế nông nghiệp; đó là sự biến đổi phá vỡ cơ cấu cũ và sự điều
chỉnh để tạo ra CCKT nông nghiệp mới ổn định, cân đối có chủ đích trên cơ sở
phải phù hợp với các quy luật tự nhiên và kinh tế, xã hội.
11
Chuyển dịch CCKT nông nghiệp là sự vận động của các yếu tố cấu thành của
kinh tế nông nghiệp theo các quy luật khách quan dưới sự tác động của con người
vào các nhân tố ảnh hưởng đến chúng theo những mục tiêu nhất định. Đó là quá
trình thay đổi các yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc nên kinh tế nông
nghiệp. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp là quá trình chuyển dịch toàn diện cả cơ
cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ, và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó, chuyển dịch
CCKT nông nghiệp theo ngành thể hiện rõ nhất bản chất của quá trình chuyển dịch
CCKT nông nghiệp. Vì vậy, luận án chỉ tập trung vào phân tích chuyển dịch CCKT
nông nghiệp theo ngành (hay chuyển dịch CCKT trong nội bộ ngành nông nghiệp).
Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo ngành: là một quá trình chuyển từ
trạng thái cơ cấu cũ sang cơ cấu mới phù hợp với sự tiến bộ của khoa học công
nghệ, nhu cầu thị trường và nhằm sử dụng hiệu quả mọi yếu tố nguồn lực của đất
nước. Việc chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành biểu hiện ở sự thay đổi mối
tương quan tỉ lệ mỗi ngành so với tổng thể ngành trong CCKT nông nghiệp. Mục
tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp là phải hướng tới một cơ cấu
ngành hợp lý, đa dạng, trong đó cần phát triển các ngành chủ lực có nhiều lợi thế để
đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu.
Xu hướng chuyển dịch CCKT nông nghiệp có tính quy luật phát triển hiện
nay là chuyển đổi từ nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, thủ công, sản xuất nhỏ
hướng tới một nền nông nghiệp hàng hóa, sản xuất thâm canh, đa dạng theo hướng
sản xuất lớn tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo
ngành diễn ra theo xu hướng ngày càng gia tăng tỷ trọng của các sản phẩm có giá trị
kinh tế cao (cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi, thủy sản, các loại cây, con đặc
sản…) và có giá trị xuất khẩu, giảm dần tỷ trọng của các sản phẩm có giá trị kinh tế
thấp. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp gắn liền với việc hình thành nên những vùng
chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa lớn, có sự ổn định về quy mô, chất lượng sản
phẩm gắn với chuỗi giá trị và đa dạng hóa sản phẩm, bảo đảm hiệu quả KTXH…
Các tiểu ngành sản xuất phát triển phải dựa trên cơ sở phát huy được thế mạnh, lợi
thế so sánh của từng vùng để định hướng chuyên môn hóa, sản xuất hàng hóa theo
qui mô lớn. [12, tr28]
12
Quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở nước ta cần phải được xác định
dựa trên việc giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
Một là, từng địa phương trong cả nước cần phải định hướng lựa chọn những
sản phẩm chủ lực nào – thể hiện ở chiến lược và quy hoạch phát triển nông nghiệp.
Hai là, sản xuất những sản phẩm đã lựa chọn như thế nào để đáp ứng được
nhu cầu thị trường, được thị trường chấp nhận, nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm. Đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến quá trình chuyển dịch CCKT
nông nghiệp hiện nay.
Ba là, các địa phương cần phải làm gì để tiêu thụ được các sản phẩm nông
nghiệp làm ra.
Giải quyết tốt các vấn đề nêu trên chính là tiền đề thực hiện thành công quá
trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp tại các địa phương trong cả nước.
Nội dung chủ yếu của chuyển dịch CCKT trong nội bộ ngành nông nghiệp
được thể hiện như sau:
- Chuyển dịch cơ cấu tiểu ngành nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi): Hiện
nay, trong cơ cấu tiểu ngành nông nghiệp có hai vấn đề quan trọng là xác định cơ
cấu hợp lý giữa trồng trọt và chăn nuôi, giữa trồng cây lương thực và cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm. Tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm dần tỷ
trọng ngành trồng trọt. Trong ngành trồng trọt chuyển từ trạng thái độc canh cây
lương thực sang đa canh cây trồng là xu hướng khách quan nhằm sử dụng hợp lý
các điều kiện và các nguồn lực như đất đai, lao động, tăng thu nhập cho người lao
động, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội cũng như phát huy được một cách triệt
để tiềm năng, lợi thế của từng địa phương trong quá trình phát triển.
- Chuyển dịch cơ cấu tiểu ngành lâm nghiệp: Ngành lâm nghiệp bao gồm
nhiều chủng loại thực vật và động vật rừng. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng phong
phú và đa dạng. Chuyển dịch CCKT lâm nghiệp theo hướng tăng cường bảo tồn và
phát triển rừng tự nhiên, tích cực trồng rừng, khai thác tài nguyên rừng hợp lý đi đôi
với phát triển công nghệ chế biến lâm sản.
13
- Chuyển dịch cơ cấu tiểu ngành thủy sản: ngành thủy sản là một trong
những ngành kinh tế quan trọng cấu thành kinh tế nông nghiệp ở nước ta. Chuyển
dịch CCKT thủy sản theo các nội dung chủ yếu là tăng cường nuôi trồng thủy sản,
đánh bắt hải sản xa bờ và phát triển công nghệ chế biến thuỷ hải sản.
Theo nội dung và xu hướng chuyển dịch CCKT nông nghiệp nói trên, mỗi
một địa phương đều có một thế mạnh về điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện
KTXH riêng biệt sẽ thực hiện quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp sao cho
phù hợp với đặc thù của địa phương mình. Không thể có CCKT mẫu làm chuẩn
mực cho mọi vùng lãnh thổ.
Việc lựa chọn chuyển dịch CCKT trong nội bộ ngành nông nghiệp cho thấy
cái nhìn cụ thể hơn về những chuyển biến rõ rệt diễn ra trong nội bộ ngành nông
nghiệp để từ đó có những giải pháp tài chính phù hợp tác động, thúc đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch CCKT tới từng phân ngành nhỏ trong nội bộ ngành nông nghiệp.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu và chuyển dịch CCKT nông
nghiệp
- Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến CCKT và
chuyển dịch CCKT nông nghiệp nhất là đối với các nước có trình độ công nghiệp
hóa còn thấp. Những nhân tố về điều kiện tự nhiên bao gồm: điều kiện đất đai, thời
tiết, khí hậu, nguồn nước, rừng, khoáng sản và các yếu tố sinh học khác,...
Các nhân tố về điều kiện tự nhiên có tác động trực tiếp tới việc hình thành,
vận động và biến đổi CCKT nông nghiệp. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của các điều
kiện tự nhiên đến các nội dung của CCKT nông nghiệp không giống nhau. Trong
các nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp thì cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh
thổ chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên nhiều hơn, còn cơ cấu các thành phần
kinh tế chịu ảnh hưởng ít hơn.
Vị trí địa lý thuận lợi và các tiềm năng tự nhiên phong phú của mỗi vùng
lãnh thổ là nhân tố thuận lợi cho phát triển các hoạt động sản xuất nông nghiệp với
qui mô lớn, mức độ chuyên môn hóa cao và nhanh hơn so với các vùng khác [55,
tr55-56].
14
- Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội
Nhóm các nhân tố này luôn tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và phát triển
của CCKT nông nghiệp. Các nhân tố KTXH ảnh hưởng tới CCKT nông nghiệp bao
gồm:
+ Thị trường, hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước; cơ sở hạ tầng
NNNT; lao động bao gồm cả số lượng và chất lượng (trình độ dân trí, trình độ
chuyên môn, tập quán sản xuất,...)
+ Thị trường gắn liền với kinh tế hàng hóa. Trong nền kinh tế hàng hóa các
quan hệ kinh tế đều được thực hiện thông qua thị trường. Thị trường đầu vào của
ngành nông nghiệp bao gồm vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
giống cây trồng vật nuôi,...), vốn, lao động, khoa học công nghệ; thị trường đầu ra
của nông nghiệp là các sản phẩm lương thực, thực phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng và nguyên liệu phục vụ cho các ngành công nghiệp.
Nhu cầu thị trường vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển sản xuất, tác
động mạnh mẽ đến xu thế chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Tính đa dạng của nhu
cầu tác động mạnh đến việc biến đổi số lượng và cơ cấu ngành.
- Nhóm nhân tố về khoa học – công nghệ
Ngày nay khoa học – công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, sự
phát triển của khoa học – công nghệ và việc ứng dụng nó vào sản xuất đã trở thành
động lực mạnh mẽ để tăng trưởng và chuyển dịch CCKT nói chung và chuyển dịch
CCKT nông nghiệp. Tiến bộ khoa học – công nghệ và ứng dụng nó vào sản xuất
một mặt làm xuất hiện nhiều loại nhu cầu mới, tác động đến sự thay đổi về số
lượng, tăng mức nhu cầu của ngành này hay ngành khác, làm thay đổi tốc độ phát
triển giữa các ngành. Mặt khác nó tạo khả năng mở rộng ngành nghề và tăng trưởng
các ngành sản xuất chuyên môn hóa cao và phát triển các ngành đòi hỏi có trình độ
công nghệ cao.
1.1.3.3. Các tiêu chí đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
15
Các tiêu chí đánh giá mức độ hợp lý chuyển dịch CCKT nông nghiệp có tính
co dãn lớn, phụ thuộc vào đặc thù KTXH, tự nhiên của mỗi một quốc gia và vùng
lãnh thổ và cũng không thể rập khuôn máy móc mô hình chuyển dịch CCKT nông
nghiệp của cả nước cho từng vùng. Trong nhiều trường hợp xu hướng chuyển dịch
của từng vùng lại trái ngược với định hướng của cả nước, nhưng phải chấp nhận
[58]. Để đánh giá mức độ chuyển dịch CCKT nông nghiệp người ta thường vận
dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp:
Chỉ tiêu này có thể đo lường bằng tỷ lệ giá trị sản xuất của từng ngành/nhóm
ngành trong tổng số hoặc tỷ lệ tổng thu nhập (GDP) của từng ngành/nhóm ngành
trong tổng số. Đối với các chỉ tiêu này được đánh giá là hợp lý khi quá trình chuyển
dịch cơ cấu trong từng tiểu ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp đảm
bảo được các nội dung của chuyển dịch CCKT nông nghiệp như đã trình bày ở phần
1.1.3.1 của luận án.
Trong giai đoạn hiện nay, các nhà kinh tế học cho rằng một nền kinh tế đang
phát triển muốn trở thành một nền kinh tế công nghiệp hóa mới thì phải giảm được
tỷ trọng nông nghiệp xuống dưới 20% GDP còn đối với các nền kinh tế công nghiệp
hóa cao thì tỷ trọng nông nghiệp phải giảm xuống 10%, trong nhiều trường hợp là
dưới 5%. [14, tr171] Trong giai đoạn hiện nay, việc chuyển dịch cơ cấu GDP không
thể đạt ngay được kết quả như vậy, đó là mục tiêu mà cả nước cần phải hướng tới
trong một thời gian dài, do đó tỷ trọng đóng góp vào GDP của ngành nông nghiệp
hiện nay giảm xuống khoảng 20% - 25% là hợp lý đối với tình hình thực tế của các
địa phương ở nước ta.
Sự di chuyển lao động từ nông nghiệp sang các ngành khác: thể hiện ở sự
thay đổi về tỷ lệ lao động của ngành nông nghiệp chiếm trong tổng số lao động của
nền kinh tế quốc dân. Tỷ trọng lao động trong từng ngành là biểu hiện rõ nét xu thế
chuyển dịch trong quá trình phân công lao động theo ngành.
16
Chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành khác có phần
giống với sự chuyển dịch GDP của ba ngành kinh tế cơ bản là nông nghiệp - công
nghiệp và dịch vụ nhưng tốc độ chuyển dịch chậm hơn do việc thay đổi trình độ,
chuyên môn kỹ thuật cần phải có một khoảng thời gian nhất định. Ở Việt Nam, tỷ
trọng lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm khoảng 65,1% năm
2000 và tỷ lệ đó được giảm xuống vào khoảng 47,4% năm 2012. Tỷ trọng lao động
trong ngành nông nghiệp trên phạm vi toàn quốc có xu hướng giảm xuống đó là dấu
hiệu của sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực. Tuy nhiên ở một số
địa phương, tỉnh thành có điều kiện KTXH khó khăn hơn như khu vực Tây Nguyên,
khu vực Bắc Trung Bộ thì tỷ lệ đó cao hơn mức trung bình của cả nước. Để tương
ứng với sự chuyển dịch cơ cấu GDP và phù hợp với sự phát triển của các địa
phương thì cơ cấu lao động ngành nông nghiệp nên giảm xuống khoảng 30% – 40%
trong giai đoạn hiện nay. Điều này là phù hợp với đặc thù và tiến trình chuyển dịch
CCKT nông nghiệp ở một nước đang phát triển như nước ta.
Mức độ ứng dụng công nghệ - kỹ thuật: được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm
những lĩnh vực, những sản phẩm được áp dụng công nghệ - kỹ thuật. Những chỉ số
thường được sử dụng đó là mức độ cơ giới hóa, tỷ lệ áp dụng tiến bộ khoa học –
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu trên, để đánh giá hiệu quả của chuyển dịch
CCKT và chuyển dịch CCKT nông nghiệp người ta còn sử dụng kết hợp một số các
chỉ tiêu khác như: giá trị xuất khẩu, khả năng cạnh tranh; chỉ tiêu phản ánh việc
làm, thu nhập, đời sống của nông dân, khả năng xóa đói giảm nghèo, công bằng xã
hội; chỉ tiêu bảo vệ môi trường sinh thái, tạo lập môi trường phát triển bền vững của
ngành nông nghiệp.
1.1.4. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Một là, xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp
17
CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước. Hiện nay, Đảng và Nhà nước đang chủ trương phát triển toàn diện nông
nghiệp, chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo
ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực
hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, đưa nhanh tiến bộ KHKT và công nghệ
sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp
với đặc điểm từng vùng, từng địa phương.
Xuất phát từ yêu cầu của CNH - HĐH NNNT, nếu chúng ta duy trì CCKT cũ
của những năm trước đây thì khó tạo một sức bật mới để phát triển nông nghiệp.
Thực hiện chuyển đổi CCKT nông nghiệp thì mới đa dạng hóa sản phẩm, biến một
nền nông nghiệp mà cơ bản là tự cung tự cấp thành nền nông nghiệp hàng hóa. Nếu
không điều chỉnh, cấu trúc lại CCKT cho phù hợp với nền kinh tế thị trường mở cửa
thì không thể lựa chọn được công nghệ thích hợp để phát huy thế mạnh của mình.
Mối quan hệ giữa CNH - HĐH và chuyển dịch CCKT nông nghiệp là quan
hệ hai chiều. CNH - HĐH tạo ra kết cấu hạ tầng KTXH là điều kiện vật chất rất
quan trọng cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp, góp phần thay đổi bộ mặt nông
thôn. Thực hiện chuyển dịch CCKT nông nghiệp sẽ cho phép khai thác triệt để và
có hiệu quả tiềm năng đa dạng của nông, lâm, ngư nghiệp ở nước ta nhằm tạo giá trị
thu nhập cao. Những nội dung này vừa là nội dung của CNH – HĐH NNNT, vừa là
những yêu cầu cơ bản của chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Với tỷ lệ lớn dân cư nông
thôn Việt Nam hiện nay, thì chuyển dịch CCKT nông nghiệp là một tất yếu khách
quan.
18
Hình 1.1: Liên minh phát triển CNH - HĐH nông nghiệp
19
Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
Vốn (Chi
NSNN, tín
dụng,...)
Khoa học –
công nghệ
Lao động
CNH, HĐH
nông nghiệp
Hội nhập quốc
tế
Hai là, khắc phục những hạn chế của nền sản xuất nông nghiệp nước ta
hiện nay.
Nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp lạc hậu, chủ yếu lao động thủ công,
năng suất lao động thấp, giá thành sản phẩm cao. Những hạn chế hiện nay mà
ngành sản xuất nông nghiệp cần phải khắc phục là:
Thứ nhất, cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp vẫn còn lạc
hậu. Nền nông nghiệp hiện đại phải là nền nông nghiệp được phát triển dựa trên cơ
sở “6 hóa”: thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa, hóa học hóa, tự động hóa và sinh
học hóa. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của nước ta về cơ bản vẫn dựa trên lao
động thủ công là chính. Ở các nước phát triển, hệ thống thủy lợi được xây dựng
đồng bộ và hiện đại, phương pháp tưới chủ yếu là tưới thấm, vừa đủ nước cho cây
trồng, vừa tiết kiệm nước và kết cấu đất không bị phá vỡ. Còn ở nước ta, hệ thống
kênh nội đồng còn thiếu, chưa phát huy được hiệu quả tiêu úng, chống hạn kịp thời.
Cơ giới hóa chỉ mới thực hiện được ở một số khâu như: làm đất, thu hoạch, vận
chuyển, chế biến thức ăn gia súc,... song cũng chỉ một số địa phương làm được và
nơi làm được thì tỷ lệ vẫn còn khá thấp, với các loại máy móc, thiết bị giản đơn.
Hóa học hóa mới dừng lại ở việc sử dụng phân hóa học, thuốc phòng trừ dịch bệnh
cho gia súc và thuốc bảo vệ thực vật cho các loại cây trồng, cũng như một số loại
hóa chất kích thích sinh trưởng đối với chúng. Điện khí hóa được thực hiện chủ yếu
ở khâu cung cấp nước cho cây trồng, con vật nuôi, thắp sáng và sưởi ấm cho gia
súc, ấp trứng; khả năng ứng dụng tự động hóa còn thấp; còn sinh học hóa mới chỉ ở
mức sử dụng các giống cây trồng, con vật nuôi được lai tạo cho năng suất cao hơn,
chất lượng sản phẩm tốt hơn. [44].
Thứ hai, nguồn nhân lực trong khu vực nông nghiệp dồi dào nhưng có trình
độ thấp. Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực này diễn ra khá
chậm chạp. Hiện tại, vẫn còn trên 70% lao động trong nông nghiệp chưa được đào
tạo về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ. Sản xuất nông nghiệp của đất nước vẫn
dựa trên nền tảng của kinh tế hộ nông dân là chính, và người nông dân thực hiện
công việc sản xuất – kinh doanh chủ yếu là dựa trên kinh nghiệm cha truyền, con
nối từ thế hệ này sang thế hệ khác. [44].
20
Thứ ba, thu nhập của người dân nông thôn thấp ảnh hưởng lớn đến khả năng
tích lũy, tái đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. Năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo chung của
cả nước là 14,2%, trong đó khu vực thành thị tỷ lệ này là 6,9%, còn khu vực nông
thôn tới 17,4%. Có những vùng (trong đó nông thôn là chủ yếu) tỷ lệ hộ nghèo rất
cao như: vùng trung du và miền núi phía Bắc (tới 29,4%), vùng Tây Nguyên
(22,22%),... Vì vậy, đa số nông dân nước ta chưa có nguồn tài chính tích lũy dồi
dào để tự đầu tư phát triển các hoạt động sản xuất nông nghiệp, cải thiện đời sống.
[44]
Như vậy, muốn thoát ra khỏi tình trạng sản xuất nông nghiệp lạc hậu, đời
sống của nông dân và nông thôn được nâng cao không có cách nào khác là phải đổi
mới cách thức sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy nhanh chuyển dịch CCKT nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững.
Ba là, xuất phát từ xu thế tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế về thực chất là quá trình di chuyển các nguồn lực,
phân công lại lao động ở phạm vi quốc tế. Xu hướng phát triển của các quốc gia
trên thế giới trong giai đoạn hiện nay là tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, tích
cực tham gia vào quá trình phân công lại lao động ở phạm vi quốc tế. Trong quá
trình này, các quốc gia đều tận dụng những lợi thế sẵn có và những kinh nghiệm từ
các quốc gia khác để tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị tăng thêm toàn cầu để rút
ngắn khoảng cách phát triển của mình và ngược lại quốc gia nào có tiềm lực kinh tế
hạn chế, năng lực cạnh tranh thấp sẽ bị thua thiệt. Việc thúc đẩy nhanh chuyển dịch
CCKT nông nghiệp là một xu thế tất yếu của tất cả các quốc gia hiện nay, đặc biệt
là các quốc gia có nền nông nghiệp chủ đạo đòi hỏi phải sắp xếp, tổ chức, cấu trúc
lại các nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế nông nghiệp.
21
Khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, ngành nông nghiệp của Việt Nam đã
bộc lộ những yếu kém nhất định: chất lượng sản phẩm nông nghiệp chưa đạt yêu
cầu và sức cạnh trạnh thấp trên trường quốc tế; ngành nông nghiệp có hiệu quả tăng
trưởng thấp và khả năng không duy trì được tốc độ tăng trưởng cao trong tương lai;
hoạt động sản xuất nông nghiệp không mang tính bền vững, chưa có qui hoạch cụ
thể, chủ yếu là do tự phát, manh mún, nhỏ lẻ gây nguy cơ cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên, ô nhiễm môi trường; tăng trưởng nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay nghiêng
nhiều về số lượng hơn là chất lượng, nghiêng về chiều rộng hơn là chiều sâu.[23]
Như vậy, để nền nông nghiệp Việt Nam có thể tham gia tích cực vào quá
trình hội nhập quốc tế cũng như nâng cao sức cạnh tranh của các mặt hàng nông
sản, tạo điều kiện cải thiện mức sống người dân thì phải tăng cường đầu tư vốn,
nâng cao cách thức tổ chức quản lý trong nông nghiệp, ứng dụng các tiến bộ khoa
học – công nghệ vào trong sản xuất... Muốn vậy, chỉ có thể tiến hành quá trình
chuyển dịch CCKT nông nghiệp để khắc phục được những yếu kém hiện nay của
nền nông nghiệp Việt Nam.
Định hướng quá
trình chuyển dịch
CCKT nông
nghiệp
Tạo lập nguồn
tài chính cho
chuyển dịch
CCKT nông
nghiệp
Phân phối sử
dụng có hiệu quả
nguồn tài chính
22
Các yếu tố
đầu vào và các
yếu tố đầu ra
cho chuyển
dịch CCKT
nông nghiệp
Mục tiêu
chuyển dịch
CCKT nông
nghiệp:
- Cơ cấu
GDP
- Cơ cấu lao
động
- Cơ cấu
công nghệ -
kỹ thuật
Vai trò
Tài chính
Tác
động
Kết
quả
Kiểm tra, giám
sát quá trình
chuyển dịch
CCKT nông
nghiệp
23
Hình 1.2
Vai trò của tài chính tới quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp
1.2. TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm tài chính
Tài chính là một phạm trù kinh tế ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở nền
sản xuất hàng hóa - tiền tệ. Biểu hiện bên ngoài của tài chính thể hiện ra dưới dạng
các hiện tượng thu vào và chi ra bằng tiền ở các chủ thể KTXH hay là sự vận động
của vốn tiền tệ. Bản chất bên trong của tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế giữa
các chủ thể trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, quá trình phân phối của
cải dưới hình thái giá trị. Các quan hệ kinh tế như thế gọi là các quan hệ tài chính.
Các quan hệ tài chính biểu hiện mặt bản chất bên trong của tài chính ẩn dấu sau các
biểu hiện bên ngoài của tài chính [19, tr14].
Tài chính mặc dù được diễn đạt theo các cách khác nhau, song về cơ bản các
quan niệm đều có chung một vấn đề - đó là liên quan đến việc ra quyết định và mục
đích cuối của mỗi chủ thể gắn liền với các quỹ tiền tệ nhất định trong xã hội. Vấn
đề cơ bản và cốt lõi nhất về bản chất của tài chính đều được thể hiện qua các hoạt
động tài chính cụ thể - đó chính là sự phân bổ các nguồn lực tài chính.
Trong thực tế, nguồn tài chính có thể được hiểu dưới nhiều tên gọi khác nhau
như: tiền vốn, vốn tiền tệ, vốn bằng tiền, vốn kinh doanh, vốn tín dụng, vốn Ngân
sách, vốn trong dân... Nguồn tài chính chính là khả năng tài chính mà các chủ thể
trong xã hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình.
Nguồn tài chính có thể tồn tại dưới dạng tiền hoặc tài sản vật chất và phi vật chất.
Như vậy, tài chính có thể được hiểu một cách tổng quát nhất theo quan niệm sau:
“Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của
các chủ thể kinh tế. Hoạt động của tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập
tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông qua việc hình thành và
sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế” [57, tr42].
24
1.2.2. Vai trò của tài chính đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
1.2.2.1. Vai trò định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
Để đạt được mục tiêu phát triển KTXH và thúc đẩy quá trình chuyển dịch
CCKT nông nghiệp thì Nhà nước phải sử dụng kết hợp nhiều chính sách như: chính
sách qui hoạch tổng thể và cụ thể cho từng vùng, từng ngành, từng loại sản phẩm
chủ yếu; chính sách đầu tư; chính sách tài chính; chính sách tiền tệ; chính sách phát
triển khoa học công nghệ; chính sách khuyến khích xuất khẩu; chính sách đào tạo
nguồn nhân lực,... Mỗi một chính sách đều có những vai trò nhất định của nó trong
việc thực hiện các mục tiêu KTXH mà Nhà nước đề ra trong từng thời kỳ. Tuy
nhiên, trong các chính sách vĩ mô trên thì các giải pháp tài chính có sự chi phối và
tác động mạnh mẽ nhất đến việc định hướng cho quá trình chuyển dịch CCKT nông
nghiệp. Vai trò của nó được thể hiện ở các nội dung sau:
- Trên cơ sở qui hoạch tổng thể phát triển KTXH các vùng, miền, Nhà nước
sử dụng các giải pháp tài chính như chi NSNN, tín dụng ưu đãi, thuế... để đầu tư
công vào các lĩnh vực chủ yếu để nắm thế chủ động để hướng các chủ thể trong nền
kinh tế thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH trong đó có chuyển dịch CCKT
nông nghiệp. Đồng thời Nhà nước còn hợp tác với các tổ chức, cá nhân, DN... để
khuyến khích và huy động các nguồn vốn đầu tư kể cả nguồn vốn đầu tư của người
dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng NNNT.
- Thông qua sự vận động của các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế, tài chính đã
tạo ra một nguồn vốn cho việc thực hiện quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp,
đảm bảo cho quá trình này được thực hiện đúng hướng, đúng ý đồ hoạch định chính
sách của Nhà nước.
- Các giải pháp tài chính có tính linh hoạt cao và nó tác động trực tiếp đến lợi
ích kinh tế của các chủ thể trong nền KTXH. Các giải pháp tài chính của Nhà nước
phù hợp sẽ có vai trò định hướng mạnh mẽ tới hoạt động của các chủ thể này trong
quá trình thực hiện chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
25
Có một thực tế là nguồn lực tài chính luôn bị khan hiếm, quá trình chuyển
dịch CCKT nông nghiệp cần một lượng vốn đầu tư lớn, lâu dài vì vậy Nhà nước
không phải là chủ thể duy nhất tài trợ cho quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp
nhưng vai trò định hướng cho quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp của Nhà
nước là không thể phủ nhận được.
1.2.2.2. Vai trò tạo lập nguồn tài chính cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp
Để thực hiện được các mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp đòi hỏi phải
có nguồn vốn đầu tư. Vai trò tạo lập nguồn tài chính cho chuyển dịch CCKT nông
nghiệp được thể hiện qua tác động của tài chính đến các yếu tố đầu vào và đầu ra
của chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
Tác động của tài chính đến các yếu tố đầu vào của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
Đối với các nước đang phát triển thì vốn đầu tư có vai trò lớn trong tăng
trưởng, đặc biệt là vốn đầu tư lại bao hàm cả sự đổi mới về công nghệ và lao động
để thực hiện chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Việc phân bổ vốn đầu tư làm thay đổi
cơ cấu đầu tư giữa các ngành và tạo ra sự chuyển dịch CCKT giữa các ngành đó.
Với cơ cấu đầu tư khác nhau vào các ngành thì kết quả của quá trình đầu tư ấy là
CCKT sẽ không giống nhau. Để thực hiện mục tiêu chuyển dịch CCKT nông
nghiệp thì việc sử dụng các giải pháp tài chính là rất cần thiết, có tác động mạnh
đến việc phân bổ vốn đầu tư cũng như các yếu tố "đầu vào" cho phát triển kinh tế
nông nghiệp.
Tác động đến vốn đầu tư phát triển cho nông nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự đa dạng hóa sở hữu, các nguồn tài
chính cũng được hình hành đa dạng. Hệ thống tài chính được mở rộng, không chỉ có
kênh NSNN mà còn tồn tại các kênh tài chính khác như tài chính DN, tài chính dân
cư, tài chính của các tổ chức tài chính (ngân hàng, bào hiểm, công ty tài chính,...)
cung cấp nguồn vốn cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Đồng thời thị trường tài
chính phát triển cho phép việc huy động cũng như phân bổ nguồn vốn cho chuyển
dịch CCKT nông nghiệp cũng dễ dàng và hiệu quả hơn.
26
Để thấy rõ tác động của vốn (nguồn tài chính) đối với chuyển dịch CCKT nông
nghiệp, giả sử quy tất cả các yếu tố đầu vào của nông nghiệp thành 2 loại đầu vào cơ
bản là vốn (K) và lao động (L). thì tại điểm B trên đường đồng lượng Q, tổ hợp đầu
vào lúc này là: (K1, L1). Nếu điểm B di chuyển đến điểm A trên đường đồng lượng
Q, tổ hợp đầu vào mới ở đây sẽ là: (K2, L2) như hình 1.3
Hình 1.3: Sự thay đổi các yếu tố đầu vào của nông nghiệp
So với tổ hợp đầu vào ban đầu thì:
Đầu vào vốn tăng một lượng: ∆ K = K2 - K1
Đầu vào lao động giảm một lượng: ∆ L = L1- L2
Tỷ suất thay thế cận biên (MRTS) về kỹ thuật giữa vốn và lao động sẽ là:
L
K
=MRTS
∆
∆
27
L2
L1
L
Q
B
K2
K1
A
K
Và hệ số co giãn thay thế (E) của vốn đối với lao động được tính như sau:
Hệ số co giãn trên càng lớn thì khả năng thay thế của vốn đối với lao động
càng nhiều. Điều đó có nghĩa là việc tăng vốn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp sẽ
tạo ra khả năng chuyển dịch lao động rất lớn. [33, tr55 – 56].
Tác động đến yếu tố khoa học - công nghệ
Tiến bộ khoa học - công nghệ được hiểu là sự phát triển đi lên của lực lượng
sản xuất vật chất, phản ánh mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa yếu tố khoa học
với yếu tố kỹ thuật và do yêu cầu phát triển của sản xuất vật chất cũng như mức độ
phức tạp về nhu cầu tiêu dùng của xã hội quyết định.
28
E =
Tỷ lệ phần trăm thay đổi giữa vốn và lao động
Tỷ lệ phần trăm thay đổi tỷ suất thay thế cận biên về kỹ thuật
Muốn đạt được những thành tựu to lớn trong việc ứng dụng khoa học công
nghệ đối với lĩnh vực nông nghiệp thì trước hết cần phải có nguồn vốn đầu tư. Tài
chính có tác động trực tiếp đến sự phát triển khoa học công nghệ nhằm thúc đẩy
nhanh tiến trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Tài chính tạo ra cơ chế tập trung
nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho nghiên cứu khoa học, áp dụng
khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đầu tư mua các phát minh sáng chế,
tạo cơ hội tiếp thu và chuyển giao công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ chế biến và
bảo quản các sản phẩm nông nghiệp. Khi trình độ khoa học – công nghệ phát triển
đến một mức độ nhất định, đây là nhân tố cơ bản, quyết định đến quy mô và tốc độ
chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
- Tiến bộ khoa học - công nghệ đã tạo ra khả năng to lớn để giảm mức chi
phí lao động cho đơn vị sản phẩm, qua đó làm tăng năng suất lao động. Trong nông
nghiệp, khả năng tiết kiệm lao động do tác động của nhân tố này có thể được mô tả
qua hình 1.4.
Hình 1.4: Tác động của kỹ thuật mới đến năng suất lao động trong nông nghiệp
29
Q2
K
Q1
E1
E2
K1
K2
L2 L1
L
Giả sử nếu các nguồn lực đầu vào của nông nghiệp được quy gọn thành 2
loại cơ bản là: Đầu vào vốn đầu vào(K) lao động (L). Ở trạng thái ban đầu, với
đường đồng phí và sản lượng đầu ra Q1 đã định thì điểm kết hợp tối ưu của các đầu
vào sẽ là E1. Tại điểm này, ngành nông nghiệp sẽ sử dụng lao động nhiều hơn vốn:
L1 > K1
Khi áp dụng kỹ thuật mới vào nông nghiệp, điểm kết hợp tối ưu đầu vào sẽ
thay đổi. Nếu giá cả của các đầu vào vẫn giữ nguyên thì điểm kết hợp tối ưu mới
của các đầu vào sẽ là E2. Đây chính là tiếp điểm của đường đồng phí mới với đường
đồng lượng Q2 và tổ hợp đầu vào mới của ngành nông nghiệp sẽ là: K2, L2.
Về quy mô sử dụng đầu vào, so với trạng thái ban đầu: Lượng vốn sử dụng
đã tăng thêm là: ∆K = K2 - K1, còn đầu vào lao động đã giảm bớt đi một lượng là:
∆L = L1 - L2
So sánh sự biến thiên của các đầu vào, ta có ∆L > ∆K, hay lượng lao động
tiết kiệm lớn hơn lượng vốn gia tăng.
- Việc áp dụng kỹ thuật mới đã làm tăng được qui mô sản lượng đầu ra trong
khi qui mô đầu vào lao động không thay đổi. Điều này được chứng minh qua hình
1.5.
Hình 1.5: Tác động kỹ thuật mới đối với sản lượng đầu ra trong nông nghiệp
30
L1
L
Q1
Q2
2
Q1
Q2
2 2
22
2
2
@2
2
Q
Với trạng thái sản xuất ban đầu, lượng đầu vào lao động là L1, đường sản
phẩm đầu ra sẽ là Q1. Khi sử dụng kỹ thuật mới, với những tính năng kỹ thuật cao
hơn, đường sản phẩm đầu ra sẽ chuyển dịch từ Q1 đến Q2. Như vậy, với qui mô đầu
vào lao động L1 vẫn giữ nguyên, nhưng sản lượng đầu ra đã tăng thêm một lượng
là: ∆Q = Q2 - Q1
Mức tăng trưởng sản lượng đầu ra trong trường hợp này có thể tính như sau:
Qs =
1
12
Q
QQ −
. 100
Trong đó: Qs là mức tăng trưởng sản lượng do áp dụng kỹ thuật mới (%)
Q1,Q2: Mức sản lượng trước và sau khi áp dụng kỹ thuật mới.
Như vậy, việc ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất đã tạo ra khả năng to lớn
để tăng năng suất lao động trong nông nghiệp; qua đó tạo tiền đề vật chất để có thể
di chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành, nghề khác và tài
chính là đòn bẩy tạo ra bước đột phá trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học – công
nghệ đối với lĩnh vực nông nghiệp. [33, tr.49 – 52].
Tác động đến yếu tố lao động
Ngoài tác động thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang
các ngành nghề khác, tài chính còn có tác động đến việc nâng cao chất lượng nguồn
lao động cho lĩnh vực nông nghiệp. Các hoạt động tài chính sẽ tạo nguồn vốn cho
việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu nhân lực cho quá
trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp; phân bổ kinh phí hợp lý cho đào tạo, dạy
nghề, thuê chuyên gia hướng dẫn kỹ thuật, tập huấn chuyển giao công nghệ, nâng
cao năng suất lao động.
Năng suất lao động là một trong những yếu tố làm gia tăng sản lượng và thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành nghề khác.
Giả sử, thị trường nông sản đang ở trạng thái cân bằng tại điểm E. (S là
đường cung nông sản, D là đường cầu nông sản). Nếu năng suất lao động nông
nghiệp tăng sẽ làm điểm cân bằng E dịch chuyển đến điểm E1, lượng cung nông sản
tăng ở tất cả các mức giá khác nhau, đường cung nông sản sẽ dịch chuyển từ S →
S1 làm giá bán hạ từ P* → P*1 như hình 1.6.
31
Hình 1.6: Sự giảm giá nông sản do tăng cung
Thu nhập của nông dân theo đó sẽ bị giảm đi, nếu mức thu nhập từ các
ngành, nghề khác cao hơn thì một bộ phận nông dân sẽ rời bỏ nông nghiệp và tạo ra
sự di chuyển lao động.
Như vậy nếu chất lượng lao động được nâng lên được thể hiện qua năng suất
lao động tăng sẽ tạo ra hiệu ứng tăng sản lượng và chất lượng nông sản đồng thời thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động. Sử dụng tài chính như là "đòn bẩy" là một trong
những công cụ hữu hiệu để tạo ra hiệu ứng này. Tóm lại, tài chính có tác động mạnh
mẽ đến việc điều chỉnh qui mô và tốc độ chuyển dịch CCKT nông nghiệp đặc
biệt là chuyển dịch lao động. [33, tr61 – 63].
Tác động của tài chính đến các yếu tố đầu ra của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch CCKT nông nghiệp là nhằm tạo ra một CCKT mới hợp lý hơn
hướng tới sản xuất hàng hóa lớn đáp ứng nhu cầu thị trường trên cơ sở phát huy lợi
thế của từng vùng, từng mặt hàng. Vì vậy yếu tố đầu ra của chuyển dịch CCKT
32
P
E1
D
S1
S
E
P1
*
P*
Q1
* QQ*
nông nghiệp chính là các mặt hàng nông sản, thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông
sản. Tài chính có tác động quan trọng đến việc hình thành thị trường và hỗ trợ việc
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Thông qua các chính sách hỗ trợ người sản xuất, tài chính góp phần khuyến
khích phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản,
đáp ứng yêu cầu của chuyển dịch CCKT nông nghiệp và thị trường.
Tài chính cung cấp nguồn vốn đầu tư xây dựng mới và nâng cấp cơ sở hạ
tầng phục vụ kinh doanh các mặt hàng nông sản; đầu tư phát triển công nghiệp chế
biến hàng nông sản nhất là các trục giao thông, hệ thống kho tàng, bến cảng tạo
điều kiện thuận lợi cho việc mua bán, xuất nhập khẩu nông sản; xây dựng hệ thống
các chợ đầu mối xung quanh vùng sản xuất hàng hóa lớn; hỗ trợ giá khi nông sản
được mùa; hỗ trợ tín dụng để các tổ chức kinh tế hoặc tư nhân xây dựng cơ sở thu
mua tiêu thụ kịp thời nông sản; khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến để
nâng cao giá trị hàng hóa.
Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp của Nhà nước cũng
cung cấp nguồn tài chính cho việc xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, phát
triển các hiệp hội ngành hàng, bảo hộ sản phẩm xuất khẩu, cung cấp thông tin về thị
trường, tìm kiếm thị trường đầu ra cho nông sản,...
33
1.2.2.3. Vai trò phân phối và sử dụng nguồn tài chính cho chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp
Chức năng phân phối của tài chính thể hiện bản chất của tài chính. Đây là
chức năng quan trọng đối với tất cả các hoạt động KTXH. Nhờ có chức năng này
mà các nguồn lực tài chính được tạo lập và sử dụng cho những mục đích nhất định
của chủ sở hữu nguồn tài chính. Quá trình thực hiện chuyển dịch CCKT nông
nghiệp tổng hợp rất nhiều các hoạt động KTXH có liên quan đến lĩnh vực nông
nghiệp, do đó chức năng phân phối của tài chính cũng chi phối quá trình đó. Thực
ra quá trình tạo lập nguồn tài chính và quá trình phân phối nguồn tài chính là hai
mặt của chức năng phân phối tài chính. Chúng luôn có mối quan hệ mật thiết với
nhau, tạo lập nguồn tài chính là cơ sở cho việc sử dụng nguồn tài chính và ngược lại
quá trình phân chia, sử dụng nguồn tài chính sẽ quyết định đến việc cần phải huy
động, tạo lập nguồn tài chính với khối lượng bao nhiêu?
34
Ngoài vai trò phân phối nguồn tài chính đến những mục tiêu đã định thì tài
chính còn theo dõi, giám sát tính hiệu quả của quá trình phân phối đó. Việc phân
phối sử dụng các nguồn lực tài chính trong quá trình thực hiện chuyển dịch CCKT
nông nghiệp phải đảm bảo tối đa lợi ích KTXH trong giới hạn nguồn lực hiện có.
Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở
nước ta vì nguồn lực tập trung cho quá trình này đang còn rất hạn chế. Phân phối,
sử dụng các nguồn lực tài chính để thực hiện những mục tiêu của quá trình chuyển
dịch CCKT nông nghiệp là cái đích cần phải đạt tới của quá trình này. Để đầu tư
thúc đẩy chuyển dịch CCKT nông nghiệp cần phải ưu tiên đầu tư vào các khâu như:
giống cây con, kỹ thuật chăm sóc, công nghiệp chế biến, bảo quản chất lượng sản
phẩm,...nhằm gia tăng những sản phẩm có giá trị cao, sức cạnh tranh lớn. Việc phân
bổ và sử dụng nguồn lực tài chính cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp phải dựa
trên quy hoạch phát triển KTXH, hạn chế đến mức thấp nhất những sai lầm về chủ
trương, chính sách sẽ làm giảm những thất thoát, lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn. Các địa phương phải có qui hoạch cụ thể về chuyển dịch cơ cấu nội bộ
ngành nông nghiệp dựa trên những tiềm năng, lợi thế sẵn có, tránh tình trạng đầu tư
theo phong trào, trùng lắp hoặc manh mún gây tổn thất cho nền kinh tế. Những mục
tiêu cụ thể của chuyển dịch CCKT nông nghiệp có được thực hiện hay không là nhờ
vào việc tiêu dùng nguồn lực tài chính đúng cách và có hiệu quả.
Trong điều kiện hiện nay, để phát huy tốt được vai trò phân phối của tài
chính thì nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp cần được tăng cường. Tuy
nhiên, nguồn vốn này hiện còn đang rất khiêm tốn, đây là cản trở cho quá trình phân
phối của tài chính thực hiện những mục tiêu đã được định sẵn.
1.2.2.4. Vai trò kiểm tra, giám sát quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp
Vai trò kiểm tra, giám sát quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp xuất
phát từ tính tất yếu khách quan phải đảm bảo tính hiệu quả của việc phân phối, sử
dụng nguồn tài chính cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
Việc phân phối, sử dụng các nguồn tài chính phải đạt tới mục tiêu chuyển
dịch CCKT nông nghiệp. Nếu quá trình phân phối, sử dụng các nguồn tài chính
35
không gắn với quá trình kiểm tra, giám sát thì mục tiêu chuyển dịch CCKT nông
nghiệp khó có thể thực hiện được. Đối tượng kiểm tra, giám sát của tài chính ở đây
chính là quá trình tạo lập, huy động nguồn tài chính cũng như quá trình phân phối,
sử dụng nó cho việc thực hiện các mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Vai
trò kiểm tra, giám sát quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp nhằm thu hút
nguồn vốn đầy đủ, kịp thời cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp và đồng thời phát
huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn, gắn kết được việc sử dụng vốn với kết quả đầu ra
của quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp (nhằm xác lập một CCKT nông
nghiệp hợp lý hơn, góp phần tăng giá trị gia tăng ngành nông nghiệp, ổn định đời
sống người dân nông thôn,...)
Bên cạnh đó, thông qua vai trò kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn cho
chuyển dịch CCKT nông nghiệp, tài chính sẽ phát hiện ra những mặt được và chưa
được của quá trình phân phối, từ đó giúp tìm ra các biện pháp điều chỉnh việc huy
động cũng như sử dụng vốn hợp lý hơn; hạn chế, ngăn chặn những sai phạm nhằm
đạt được các mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
1.3. CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Giải pháp tài chính là hệ thống những biện pháp về tài chính được thực thi
bởi những chủ thể nhất định trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau nhằm đạt
được các mục tiêu phát triển KTXH.
1.3.1. Chi ngân sách nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
Trong nền kinh tế, chi NSNN là công cụ tài chính chủ đạo để duy trì các hoạt
động thường xuyên của nhà nước và thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế
- xã hội trong đó có mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN bao gồm
hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN.
Chi NSNN phải đảm bảo các hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh
vực. Tuy nhiên, Nhà nước không thể bao cấp tràn lan qua NSNN mà phải tập trung
36
nguồn tài chính vào phạm vi đã hoạch định để giải quyết các vấn đề lớn của đất
nước trong từng thời kỳ. Nông nghiệp hiện đang là một lĩnh vực đang được Đảng
và Nhà nước ưu tiên phát triển hàng đầu. Nhà nước đầu tư cho phát triển nông
nghiệp chủ yếu được thực hiện thông qua chi đầu tư phát triển. Chi NSNN là những
khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Các khoản cấp phát từ NSNN cho các ngành,
các cấp, cho các hoạt động văn hóa, xã hội, giúp đỡ người nghèo,... không phải trả
giá hoặc hoàn lại cho Nhà nước. Đặc điểm này giúp phân biệt các khoản chi NSNN
với các khoản tín dụng. Tuy nhiên, NSNN cũng có những khoản chi cho việc thực
hiện chương trình mục tiêu mà thực chất là cho vay ưu đãi có hoàn trả gốc với lãi
suất rất thấp hoặc không có lãi.
Nội dung chi NSNN cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở nước ta:
- Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật khu vực nông nghiệp,
đặc biệt là hệ thống thủy lợi nâng cao năng lực tưới tiêu theo hướng phục vụ sản
xuất lớn, ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống giàn tưới nước tự động, hệ thống tưới
nước nhỏ giọt hiện đại cho những vùng thâm canh cây trồng với diện tích lớn. - Chi
NSNN cần tăng cường cho các chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi có giá
trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, hỗ trợ vác xin phòng
bệnh, thuốc bảo vệ thực vật để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi tạo ra những vùng
chuyên môn hóa sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao đáp ứng yêu cầu thị trường.
37
- Chi NSNN phải tạo ra sự thay đổi về cơ cấu đầu tư giữa các tiểu ngành
nông nghiệp và từ đó tạo ra sự thay đổi CCKT giữa các ngành đó. Hiện nay, trong
CCKT ngành nông nghiệp thì mức độ đóng góp của ngành trồng trọt vào tổng GDP
của ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Vì vậy, để tạo ra CCKT hợp lý
thì trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp cần phải ưu tiên đầu tư cho ngành chăn
nuôi, ngành thủy sản nhằm tận dụng những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên cũng
như đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của thị trường trong và ngoài
nước. Bên cạnh đó, trong tiểu ngành trồng trọt, chi NSNN cần phải đầu tư theo
hướng ưu tiên phát triển cây công nghiệp, rau màu; trong ngành thủy sản phải ưu
tiên đầu tư nuôi trồng và đánh bắt thủy sản xa bờ. Trong ngành chăn nuôi, ưu tiên
đầu tư cho chăn nuôi đại gia súc, gia cầm tập trung theo mô hình trang trại, gia trại;
phát triển công nghệ chế biến thực phẩm. Trong ngành lâm nghiệp phải chú trọng
đầu tư trồng mới rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng kết hợp với công nghệ khai thác,
chế biến lâm sản hợp lý. Những nội dung ưu tiên chi NSNN cho chuyển dịch CCKT
nông nghiệp theo xu hướng này sẽ khuyến khích việc khai thác những thế mạnh sẵn
có của từng địa phương, thực hiện sản xuất hàng hóa lớn, tăng ứng dụng khoa học
công nghệ nâng cao giá trị sản xuất ngành nông nghiệp và tạo ra CCKT hợp lý.
- Chi NSNN cũng cần phải tăng cường đầu tư cho khoa học công nghệ, ứng
dụng công nghệ trong khâu hoạch và sau thu hoạch, đặc biệt ưu tiên đầu tư cho
công nghệ chế biến nông sản. Có như vậy mới nâng cao năng suất lao động, giá trị
kinh tế cho những sản phẩm nông nghiệp, tạo sự dịch chuyển lao động từ khu vực
nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Tuy nhiên, nội dung chi NSNN cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp phải
được thực hiện một cách linh hoạt, hợp lý với điều kiện cụ thể ở từng địa phương và
từng vùng.
Cơ chế tác động của chi NSNN đến chuyển dịch CCKT nông nghiệp là vừa
tạo nguồn vốn thực hiện, vừa định hướng, vừa lôi kéo sự tham gia đầu tư của toàn
xã hội cho quá trình này.
38
Cơ chế phân bổ: Chính phủ sử dụng công cụ chi NSNN để tác động đến
chuyển dịch CCKT nông nghiệp được thực hiện qua 2 kênh quan trọng là phân bổ
chi ngân sách và các chương trình mục tiêu quốc gia. Thông qua 2 kênh này, Chính
phủ có thể tác động trực tiếp tới các mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp bằng
cách sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư vào những vùng, những ngành nghề, lĩnh
vực cần thúc đẩy nhanh sự phát triển. Đặc biệt, bằng cách ưu tiên nguồn vốn lớn từ
NSNN cho các chương trình mục tiêu được thiết kế cho từng mục tiêu cụ thể như
chương trình xây dựng nông thôn mới; chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng;
chương trình 135; chương trình đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản, giống thủy hải
sản, cây trồng, vật nuôi, cây lâm nghiệp... đã tạo ra tác động tổng thể trên nhiều mặt
đối với chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Cơ sở vật chất hạ tầng khu vực nông
nghiệp như hệ thống thủy lợi, đê điều, giao thông nông thôn, trường học, bệnh viện,
hệ thống chợ nông thôn,... được nâng cấp và cải thiện rõ rệt. Đồng thời tạo sự
chuyển biến tích cực trong CCKT nội bộ từng ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản
và lâm nghiệp; tạo điều kiện nâng cao đời sống và thu nhập cho người dân nông
thôn.
Ngoài ra, thông qua hàng loạt các chính sách ưu đãi đối với lĩnh vực nông
nghiệp như tín dụng ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, bảo
hiểm nông nghiệp, đào tạo nghề nông thôn,...chi NSNN đã thực hiện vai trò hỗ trợ,
định hướng và thu hút nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội cho phát triển nông nghiệp.
Cơ chế quản lý sử dụng:
Chi NSNN cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp có phạm vi rất rộng, trong
khi đó nguồn thu NSNN lại hạn chế, vì vậy, để đảm bảo thực hiện phân bổ nguồn
chi NSNN theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả thì đòi hỏi phải có cơ chế quản lý sử
dụng nguồn chi NSNN cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
39
Trước hết, thông qua việc xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù
hợp với từng đối tượng, nội dung chuyển dịch CCKT nông nghiệp sẽ là căn cứ pháp
lý cho việc thực hiện quản lý các nội dung chi theo đúng đối tượng, đúng mục đích.
Mục tiêu cơ bản của quản lý sử dụng nguồn vốn NSNN là đảm bảo phân bổ, cấp
phát và sử dụng nguồn vốn cho quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp một cách
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Cơ chế quản lý sử dụng vốn ngân sách thể hiện qua
việc:
+ Phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý, tập trung có trọng điểm trên cơ sở dự
toán, định mức chi đã xác định. Trên cơ sở dự toán chi đã được duyệt và các chế độ
chi NSNN hiện hành, cơ quan chức năng về quản lý NSNN phải hướng dẫn một
cách cụ thể, rõ ràng cho các đơn vị thi hành.
+ Đảm bảo việc cấp phát vốn, kinh phí một cách kịp thời, chặt chẽ tránh mọi
kẽ hở gây lãng phí, tham ô làm thất thoát nguồn vốn NSNN. Tổ chức các hình thức
cấp phát vốn thích hợp với sự thay đổi về cơ chế quản lý và thực tiễn chuyển dịch
CCKT nông nghiệp ở các địa phương. Trên cơ sở đó qui rõ trách nhiệm và quyền
hạn của các đơn vị có liên quan đến các hình thức cấp phát đó nhằm tăng tính thống
nhất cho việc thực hiện.
+ Hướng dẫn các đơn vị làm tốt chế độ hạch toán kế toán áp dụng cho các
đơn vị sử dụng NSNN; đảm bảo việc hình thành nguồn kinh phí và việc sử dụng
kinh phí đều phải minh bạch, rõ ràng; tính đúng, tính đủ và tính chính xác, kịp thời
nguồn vốn cho từng nội dung chuyển dịch CCKT nông nghiệp để làm tốt công tác
dự báo, điều chỉnh nguốn vốn ngân sách cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
Cơ chế kiểm tra, giám sát:
Để đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý chi NSNN cho
chuyển dịch CCKT nông nghiệp, việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng các
khoản vốn, kinh phí do NSNN cấp phát được thực hiện một cách thường xuyên và
liên tục có hệ thống.
Cơ chế kiểm tra, giám sát quá trình chi ngân sách cho lĩnh vực nông nghiệp
được thực hiện bằng cách:
40
+ Thường xuyên kiểm tra kết hợp với giám sát tình hình nhận và sử dụng
kinh phí tại mỗi đơn vị được cấp sao cho việc sử dụng kinh phí phải đảm bảo theo
đúng dự toán, đúng định mức tiêu chuẩn của chế độ chi NSNN hiện hành.
+ Thực hiện việc kiểm tra, giám sát qua từng nghiệp vụ chi; kiểm tra theo
định kỳ thông qua thẩm định các báo cáo tài chính của các đơn vị được cấp phát
kinh phí; kiểm tra đột xuất tại các đơn vị nếu phát hiện có dấu hiệu sai phạm nhằm
xử lý kịp thời tránh tình trạng thất thoát vốn ngân sách, sử dụng sai mục đích.
+ Kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả chi NSNN cho chuyển dịch CCKT nông
nghiệp dựa trên quan điểm toàn diện. Xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản
chi thường xuyên tới các mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp trong mối quan
hệ với tình hình kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn cụ thể. Từ đó có những điều
chỉnh kịp thời trong việc sử dụng vốn ngân sách cho lĩnh vực nông nghiệp phù hợp
với tình hình thực tế của mỗi địa phương, vùng lãnh thổ.
Với cơ chế tác động như trên, vai trò của chi NSNN đối với chuyển dịch
CCKT nông nghiệp được thể hiện chủ yếu qua phần chi NSNN cho đầu tư phát
triển ở các nội dung cụ thể sau:
Thứ nhất, chi đầu tư phát triển từ NSNN tạo cơ sở vật chất để thực hiện quá
trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
41
Cơ sở hạ tầng kinh tế có vai trò rất quan trọng, nó tạo ra môi trường, tạo điều
kiện, động lực để thúc đẩy phát triển KTXH. Điều này lại càng quan trọng hơn đối
với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn – đang rất cần sự đầu tư cho cơ sở vật chất vốn
thiếu thốn và nghèo nàn. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đòi hỏi một lượng vốn rất
lớn nhưng khó có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn với thời gian dài. Đây là
trở ngại lớn trong việc thu hút đầu tư, đòi hỏi chủ thể chính đầu tư cho lĩnh vực này
phải là Nhà nước thông qua hoạt động chi đầu tư phát triển. Các nhà đầu tư chỉ có
thể đầu tư vào những ngành, những vùng mà kết cấu hạ tầng KTXH đã phát triển
đến một mức độ nhất định. Vì vậy, Nhà nước thông qua hoạt động chi đầu tư để xây
dựng hệ thống thủy lợi, điện chiếu sáng, mạng lưới giao thông, trường học, bệnh
viện, các trung tâm nghiên cứu... sẽ thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện điện khí
hóa, hóa học hóa, thủy lợi hóa, sinh học hóa, nâng cao năng suất cây trồng, vật
nuôi...tạo nguồn nguyên liệu cũng như những điều kiện thuận lợi cho phát triển các
ngành dịch vụ ở nông thôn, công nghiệp chế biến các mặt hàng nông, lâm, thủy, hải
sản.
Thứ hai, chi NSNN góp phần thúc đẩy quá trình phân bổ lại các nguồn lực
tài chính trong lĩnh vực nông nghiệp.
42
NSNN có vai trò chủ đạo và chi phối các kênh tài chính khác. Để thúc đẩy
hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, Nhà nước phân bổ nguồn lực cho các
lĩnh vực, địa bàn then chốt, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện phát triển
KTXH khu vực nông thôn. Ngoài việc đầu tư cho phát triển KTXH khu vực nông
nghiệp nhằm rút ngắn khoảng cách giữa khu vực thành thị và nông thôn thì chi
NSNN cho lĩnh vực nông thôn còn nhằm mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Hiện nay, khu vực
này đang gặp rất nhiều khó khăn về vốn, nhân lực, khoa học – kỹ thuật... Để đạt
được mục tiêu đó thì Nhà nước phải là người tiên phong đầu tư cho lĩnh vực này.
Thông qua việc phân bổ nguồn lực một cách trực tiếp vào các dự án, chương trình
mục tiêu quốc gia, chi NSNN thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng
dụng công nghệ mới vào trong sản xuất nông nghiệp, định hướng đầu tư cho các
chủ thể khai thác những lĩnh vực mới mẻ đầy tiềm năng. Trong các lĩnh vực sản
xuất có nhiều rủi ro, NSNN đầu tư, hỗ trợ để khuyến khích, lôi kéo sự tham gia
phân bổ nguồn lực của các thành phần kinh tế khác. Khu vực nông thôn có một lực
lượng lao động dồi dào, tài nguyên đất, nước, động, thực vật phong phú nhưng chưa
được khai thác đúng mức. Bằng hoạt động phân bổ nguồn lực trên diện rộng, tác
động đến nhiều lĩnh vực, chi NSNN đảm bảo tính hợp lý trong việc phát triển giữa
các vùng miền và tạo điều kiện khai thác nguồn lực ở khu vực nông nghiệp một
cách hợp lý. Chi NSNN luôn giữ vai trò chủ đạo và định hướng cho các thành phần
kinh tế khác đầu tư theo những mục đích đã định.
Thứ ba, chi NSNN tác động trực tiếp đến quá trình chuyển dịch CCKT nông
nghiệp.
43
Trong tất cả các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp thì nguồn vốn
từ NSNN có vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng cao nhất. Ngoài vai trò định
hướng và tạo cơ sở vật chất cho quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp thì chi
NSNN có tác động trực tiếp đến đời sống KTXH của khu vực nông thôn. Thông
qua các chương trình cụ thể, Nhà nước chi cho từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau
để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế và đảm bảo tính công bằng xã hội. Nhà nước
có thể hỗ trợ vốn trực tiếp cho người dân thông qua các đoàn thể, quỹ, hội nông dân
tập thể; chi cho phòng chống thiên tai, chi bảo vệ môi trường; hoặc thực hiện việc
trợ giá nông sản, trợ cấp cho người dân khi gặp phải rủi ro, dịch bệnh trong sản xuất
nông nghiệp.
Ngoài ra, Nhà nước còn chi trực tiếp cho các chủ thể kinh tế để đảm bảo các
điều kiện sản xuất kinh doanh dịch vụ trong khu vực nông nghiệp. Các yếu tố "đầu
vào" và "đầu ra" của ngành nông nghiệp được hình thành đồng bộ về vốn, lao động,
vật tư và tiêu thụ sản phẩm qua hệ thống thị trường. Với chức năng phân bổ nguồn
lực và phân phối lại thu nhập trong xã hội, chi NSNN sẽ tài trợ về vốn, các công
nghệ thiết bị hiện đại, phân bón, thuốc trừ sâu, cây, con giống...để hỗ trợ nông dân,
các DN đầu tư sản xuất hàng hóa chất lượng cao, tìm thị trường tiêu thụ tốt, nâng
cao sức cạnh tranh tốt trên thị trường trong nước và quốc tế. Qua đó, thúc đẩy việc
xác lập CCKT mới tiên tiến, hiện đại, phù hợp với xu thế chuyển dịch CCKT nông
nghiệp.
Thứ tư, chi NSNN góp phần thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo phát triển
nông nghiệp một cách bền vững.
Trong quá trình thực hiện chi NSNN cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp,
ngoài hiệu quả kinh tế cần phải đạt được thì tác động của chi NSNN còn phải tính
đến những hiệu quả về mặt xã hội. Một trong những mục tiêu của quá trình CNH -
HĐH đất nước là rút ngắn khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa khu vực nông
thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng và chi NSNN góp phần thúc đẩy mục
tiêu này được diễn ra nhanh hơn.
44
Chi NSNN góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thu hút đầu tư vào khu vực
nông thôn, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực này. Tuy
nhiên cùng với mức sống của người dân nông thôn được cải thiện thì môi trường
sinh thái, các giá trị văn hóa, tinh thần của khu vực nông thôn vẫn phải được tôn
trọng. Đây là những yếu tố của sự phát triển bền vững. Chi NSNN có tác động khai
thác tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, định hướng phát triển khu vực nông nghiệp
theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và
dịch vụ, tác động để hạn chế sự phát triển không đồng đều, giảm thiểu sự phân hóa
giàu nghèo giữa các vùng lãnh thổ.
Bên cạnh những tác động tích cực của chi NSNN, giải pháp này cũng có thể
gây ra những tác động tiêu cực, nếu quá trình phân bổ nguồn chi không được sử
dụng đúng cách. Việc gia tăng chi tiêu có thể không đạt được kết quả như mong
muốn nếu chi không đúng đối tượng, không phù hợp với yêu cầu thực tế và nguồn
vốn không được quản lý tốt. Các hiện tượng lãng phí, trục lợi cá nhân, phi hiệu quả
có thể là những hậu quả xảy ra trong chi tiêu.
Ngoài ra, chi NSNN có đặc điểm không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu, do đó
có thể tạo ra sự ỷ lại, trông chờ vào nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, không phát
huy được hiệu quả sử dụng vốn cũng như khơi dậy ý thức chủ động khai thác những
tiềm năng sẵn có của địa phương để phát triển kinh tế nông nghiệp, thúc đẩy chuyển
dịch CCKT nông nghiệp. Chính vì vậy, sự cần thiết để đảm bảo cho công cụ này
phát huy tác dụng là lồng ghép nguồn vốn chi NSNN với các nguồn lực khác để
thực hiện mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Đồng thời cần gắn hoạt động
chi NSNN với việc quản lý nguồn lực hiệu quả.
Nếu thực hiện tốt giải pháp chi NSNN cho quá trình chuyển dịch CCKT
nông nghiệp thì các mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp được giải quyết tốt
(đẩy mạnh việc chuyên môn hóa sản xuất, tạo ra sự đa dạng về sản phẩm nông
nghiệp dựa trên việc khai thác thế mạnh của các địa phương, hình thành nền sản
xuất hàng hóa lớn,..). Khi các mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp được giải
quyết tốt, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng sẽ tạo điều kiện động viên nguồn thu
vào NSNN – cơ sở để tiếp tục thực hiện chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp.
45
1.3.2. Tín dụng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định, theo thỏa thuận bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán [20, tr101].
Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn
trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong
đó, sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của tín dụng, là nguyên tắc để phân
biệt phạm trù tín dụng với cấp phát của NSNN.
Nguyên tắc cho vay có hiệu quả là điều kiện và biện pháp hàng đầu đảm bảo
cho các TCTD duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Các TCTD phải lành mạnh
hóa hoạt động cho vay của mình bằng cách thực hiện tốt việc kiểm tra khả năng
hoàn trả vốn vay của người xin vay trước khi cho vay, đảm bảo tính độc lập trong
quá trình kiểm tra, kiểm soát, tuân thủ quy trình cho vay, cho vay chỉ tiến hành trên
cơ sở đảm bảo theo đúng quy định. Nguyên tắc cơ bản để các TCTD đảm bảo an
toàn trong hoạt động cho vay là:
- Người vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng. Đây là nguyên tắc cơ bản vì có sử dụng vốn vay đúng mục đích
thì khách hàng mới có thể thực hiện các dự án, phương án SX - KD theo lợi ích dự
kiến. Do đó, mới có thể thu hồi được vốn để hoàn trả nợ cho các TCTD. Nguyên tắc
này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng dùng vốn vay để
thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép.
- Người vay phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Nguyên tắc này đảm bảo
phương châm hoạt động của các TCTD là "đi vay để cho vay" và thực hiện nguyên
tắc trong hoạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi.
Ngoài việc tôn trọng nguyên tắc cho vay thì các TCTD còn phải thực hiện
đúng quy trình cho vay, thực hiện kiểm tra trước và sau khi cho vay.
46
Quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp đòi hỏi một lượng vốn rất lớn.
Bên cạnh hình thức hỗ trợ từ chi NSNN thì tín dụng là một kênh cung cấp nguồn
vốn không kém phần quan trọng cho quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp. bởi
các lý do sau:
Thứ nhất, nguồn vốn từ chi NSNN cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp bị
giới hạn bởi nguồn thu NSNN, không thể tài trợ cho tất cả các nhu cầu về vốn trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Do đó cần phải có những hình thức tài trợ khác bổ
sung và chú trọng hơn đến tính hiệu quả, trong đó có hình thức tín dụng.
Thứ hai, nguồn vốn tín dụng từ các NHTM dành cho lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn đang còn bị giới hạn. Các NHTM cung cấp tín dụng cho lĩnh vực này chủ
yếu dưới dạng cho vay ngắn hạn với khoản cho vay có giá trị nhỏ, thủ tục cho vay
còn rườm rà. Thêm vào đó, khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nông dân và
các DN hoạt động trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế. Vì vậy, nguồn vốn tín
dụng chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư cho lĩnh vực này. Số vốn tín dụng đã đầu
tư cho nông nghiệp và nông thôn mới đạt gần 25% tổng số vốn tín dụng đã đầu tư
cho nền kinh tế [44, tr3].
Thứ ba, vốn tích lũy trong dân cư lĩnh vực nông nghiệp còn thấp nên chỉ tập
trung đầu tư cho những lĩnh vực có thời gian thu hồi vốn nhanh, chưa chú trọng đến
chất lượng sản phẩm, áp dụng những tiến bộ khoa học – công nghệ vào trong sản
xuất để nâng cao chất lượng của sản phẩm cũng như vị thế cạnh tranh trên thị
trường trong và ngoài nước. Vì vậy, để nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp,
mở rộng các hình thức sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, tạo ra cơ cấu
ngành nghề mới trong nông nghiệp cần phải có nguồn vốn tín dụng tài trợ cho
những thiếu hụt về vốn của các hộ gia đình, các DN. Nguồn vốn này dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả để tạo áp lực nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
47
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY
Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếTăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
LyLy Tran
 

La actualidad más candente (17)

Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếTăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
 
Giới và kinh tế học vĩ mô
Giới và kinh tế học vĩ môGiới và kinh tế học vĩ mô
Giới và kinh tế học vĩ mô
 
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
Luận văn: Ứng dụng mô hình HARRY T. OSHIMA để đẩy mạnh tăng trưởng nông nghiệ...
 
Đề tài dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2018,RẤT HAY
Đề tài dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2018,RẤT HAYĐề tài dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2018,RẤT HAY
Đề tài dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2018,RẤT HAY
 
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAYĐề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
 
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà NộiLuận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
 
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAYLuận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
 
Mô hình tăng trưởng kinh tế Brazil
Mô hình tăng trưởng kinh tế BrazilMô hình tăng trưởng kinh tế Brazil
Mô hình tăng trưởng kinh tế Brazil
 
Slide tăng trưởng kinh tế
Slide tăng trưởng kinh tế Slide tăng trưởng kinh tế
Slide tăng trưởng kinh tế
 
TANET - Quản lý Nhà nước
TANET - Quản lý Nhà nước TANET - Quản lý Nhà nước
TANET - Quản lý Nhà nước
 
Tanet QLNN
Tanet QLNNTanet QLNN
Tanet QLNN
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Tiểu luận tăng trưởng kinh tế của trung quốc_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988....
Tiểu luận tăng trưởng kinh tế của trung quốc_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988....Tiểu luận tăng trưởng kinh tế của trung quốc_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988....
Tiểu luận tăng trưởng kinh tế của trung quốc_Nhận làm luận văn Miss Mai 0988....
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO GIAI CẤP NÔNG DÂN THỰC HIỆN THÀNH CÔNG NHIỆM VỤ CÔNG NGHIỆP HÓ...
 ĐẢNG LÃNH ĐẠO GIAI CẤP NÔNG DÂN THỰC HIỆN THÀNH CÔNG NHIỆM VỤ CÔNG NGHIỆP HÓ... ĐẢNG LÃNH ĐẠO GIAI CẤP NÔNG DÂN THỰC HIỆN THÀNH CÔNG NHIỆM VỤ CÔNG NGHIỆP HÓ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO GIAI CẤP NÔNG DÂN THỰC HIỆN THÀNH CÔNG NHIỆM VỤ CÔNG NGHIỆP HÓ...
 

Similar a Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY

Similar a Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY (20)

Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy TiênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chính Trị Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Ở Tỉnh Đồng...
Luận Văn Thạc Sĩ  Kinh Tế Chính Trị Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Ở Tỉnh Đồng...Luận Văn Thạc Sĩ  Kinh Tế Chính Trị Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Ở Tỉnh Đồng...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chính Trị Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Ở Tỉnh Đồng...
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAYLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế tỉnh Hà Nam, HAY
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT!
 Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT! Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà ĐôngLuận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
Luận văn: Phát triển kinh tế hộ phi nông nghiệp tại quận Hà Đông
 
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu LongSự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
 
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ AnLuận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An
 
Luân Văn Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.doc
Luân Văn Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.docLuân Văn Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.doc
Luân Văn Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.doc
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAYChuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
 
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAYGiải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
Giải pháp phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản, HAY
 
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mớiLuận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
 
CL&KHPT
CL&KHPTCL&KHPT
CL&KHPT
 
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAYĐề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát  triển làng nghề thành phố, HAY!
Luận văn :Nguồn lực đất đai cho phát triển làng nghề thành phố, HAY!
 

Más de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Más de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Último

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Último (20)

các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 

Đề tài: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, HAY

  • 1. 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản cung cấp nhiều loại sản phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn của nền kinh tế, cung cấp nguồn nhân lực và tạo nên tích lũy ban đầu cho sự nghiệp phát triển của đất nước. Hầu hết các nước phải dựa vào sản xuất nông nghiệp để tạo sản lượng lương thực, thực phẩm cần thiết đủ để nuôi sống dân tộc mình và tạo nền tảng cho các ngành, các hoạt động kinh tế khác phát triển. Việt Nam là một nước nông nghiệp với điểm xuất phát thấp, đa số lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với năng suất khai thác ruộng đất và năng suất lao động còn thấp. Để giải quyết những vấn đề này thì việc thực hiện chuyển dịch CCKT nông nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quốc gia cũng như đối với từng địa phương trên phạm vi cả nước. Hóa đã rất nỗ lực cố gắng trong việc sử dụng các giải pháp tài chính như chi NSNN, TDNN, TDNH,... để thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Đề tài “Giải pháp tài chính thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa” phát triển KTXH từng vùng, từng khu vực trên phạm vi lãnh thổ quốc gia. "Kinh tế học phát triển về công nghiệp hóa cải cách nền kinh tế"(2004) [14]. ng nghiệp hóa nền kinh tế trước hết phải bắt đầu từ lĩnh vực nông nghiệp và chuyển dịch CCKT nông nghiệp là cách thức để thoát khỏi tình trạng nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu và được thực hiện thông qua hình thức huy động và phân bổ các yếu tố sản xuất. Trong các yếu tố sản xuất cần huy động thì vốn là yếu tố số một để phát triển sản xuất. Có như vậy mới tiến hành công nghiệp hóa một cách toàn diện nền kinh tế. 1
  • 2. "Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế địa phương" (2011) [18] của nh công của cuốn sách là đã gắn kết được giữa mô hình lý thuyết về phát triển kinh tế địa phương với tình hình thực tế phát triển kinh tế của một số quốc gia giúp "Mô hình CNH - HĐH theo định hướng XHCN ở Việt Nam" CKT nông nghiệp trong bối cảnh mới của thời đại; yêu cầu và những yếu tố ảnh hưởng đến việc rút ngắn quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. - Thực hiện cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và sinh học hóa trong nông nghiệp. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội NNNT, đưa NNNT phát triển ngày càng văn minh, hiện đại. - Chuyển đổi nghề nghiệp nông thôn, trong đó chú trọng phát triển các làng nghề truyền thống và làng nghề mới; phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn. - Một số mô hình CNH - HĐH NNNT Việt Nam trong những năm đổi mới. ính sách của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân theo từng thời kỳ phát triển của đất nước. Đề tài khoa học cấp Bộ: "Những vấn đề kinh tế, xã hội nảy sinh trong thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn" vấn đề nảy sinh ở khu vực nông thôn khi tiến hành CNH - HĐH. Vấn đề này gợi mở cho rất nhiều nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực NNNT và nó giúp ích cho NCS trong việc đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại các địa phương hiện nay khi tiến hành chuyển dịch CCKT nông nghiệp trong đó có tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên, những nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung vào một số vấn đề KTXH bức xúc nhất ở nông thôn Việt Nam thực hiện CNH - HĐH; còn đánh giá những tác động tích cực của chuyển dịch CCKT nông nghiệp, của CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn tới phát triển KTXH không được đề cập ở đây. 2
  • 3. "Nông nghiệp Hàn Quốc trên đường phát triển"( ó tác giả đưa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc phát triển nông nghiệp. Những thành công của các chính sách nông nghiệp mà Chính phủ Hàn Quốc đã sử dụng, mang lại sự phát triển vượt bậc cho nền nông nghiệp Hàn Quốc đó là: chính sách mở rộng chương trình chi trả trực tiếp, bảo vệ thu nhập nông nghiệp trước các thiên tai, ổn định giá cả sản phẩm nông nghiệp, phát triển và mở rộng các nguồn thu phi nông nghiệp và các chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh nông nghiệp. Đây là những gợi ý trong việc vận dụng các chính sách phát triển nông nghiệp ở Việt Nam. Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay" phân tích, đánh giá mức độ phù hợp của các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở nước ta trong thời gian qua so với thông lệ quốc tế, quy định của WTO, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo hướng vừa phù hợp với các cam kết quốc tế, vừa thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp hiện đại, tạo cơ sở bền vững cho giải quyết vấn đề nông dân và nông thôn trong thời gian tới, đặc biệt là đến năm 2018 khi Việt Nam trở thành một quốc gia có nền kinh tế thị trường đầy đủ. "Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH - HĐH ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nước ta" "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung bộ theo hướng CNH – HĐH" "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2000 – 2010" Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển các làng nghề trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay" Giải pháp huy đông vốn tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng" (2010), Sử dụng một số công cụ tài chính nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở các tỉnh Tây Nguyên" "Giải pháp tài chính thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Tây Nguyên theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa" 3
  • 4. Tăng đầu tư cho nông nghiệp – giải pháp bảo đảm cho khu vực kinh tế này thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH" Định hướng, giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn" Tạp chí Tài chính số 8 (574)/2012 [24]; "Cho vay ưu đãi nông nghiệp nông thôn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có bảo hiểm lãi suất giúp nông dân an tâm – ngân hàng an toàn" Chính sách tiền tệ trong việc mở rộng tín dụng vùng Đồng bằng sông Cửu Long – Thực trạng và giải pháp Với sự hợp tác giúp đỡ của tổ chức AECI, ETEA và AIDA, khoa Kinh tế của trường Đại học Tây Nguyên đã hoàn thành dự án: "Giải pháp hỗ trợ phát triển nông thôn thông qua việc nâng cao khả năng quản lý hợp tác xã nông nghiệp". Dựa trên những nghiên cứu của dự án, nhóm nghiên cứu đã giới thiệu cuốn sách: " Bases for territory - based rural development in the central highlands " (2012) [66] - bao gồm những kết quả nghiên cứu của các chuyên gia trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn. Cuốn sách đã phân tích những thách thức, khó khăn mà nông nghiệp Việt Nam gặp phải trên con đường phát triển, từ đó đưa ra mô hình tăng trưởng kinh tế: nhân tố định hướng chung cho sự phát triển nông nghiệp; nhận diện, đánh giá các vấn đề tồn tại trong lĩnh vực nông nghiệp khu vực Tây Nguyên của Việt Nam và xác định chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp khu vực Tây Nguyên. Đây là cuốn sách trình bày những nghiên cứu về chiến lược phát triển nông thôn cho khu vực Tây Nguyên, có vị trí địa lý và điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù riêng. Trong cuốn "Agriculture and Development"(2008) [67], các tác giả đã tập hợp những nghiên cứu điển hình về phát triển nông nghiệp của các nhà khoa học trong Hội thảo: "Báo cáo tình hình phát triển của thế giới năm 2008" do World Bank tổ chức tại Berlin. Những bài viết đã chỉ ra rằng, nông nghiệp là một nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển nền kinh tế ở các quốc gia nghèo. Ba phần tư người nghèo ở các quốc gia đang phát triển sống tại các vùng nông thôn. Để đẩy mạnh quá trình toàn cầu hóa nông nghiệp, các chính sách phát triển nông nghiệp phải xuất phát từ việc giải quyết những thách thức, khó khăn trong tương lai mà sản xuất 4
  • 5. nông nghiệp gặp phải, đó là sự khan hiếm tài nguyên thiên nhiên và những yêu cầu của quá trình toàn cầu hóa. Shin'schi Shigetomi (1998), Cooperation and Community in Rural Thailand: An Organizational Analysis of Participatory Rural Development, [69] Nghiên cứu này chia sẻ những thông tin, kinh nghiệm hữu ích trong việc phát triển kinh tế NNNT dựa trên cách thức tổ chức cộng đồng và sự liên kết của người dân nông thôn. Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích những thay đổi cấu trúc làng xã cũng như tính cộng đồng của khu vực nông thôn dưới tác động của các chính sách phát triển nông thôn. Tác giả cũng đã đưa ra mô hình tổ chức làng xã phát triển thông qua nghiên cứu điển hình tại làng Si Phon Thong (ví dụ điển hình về chính sách thành lập ngân hàng gạo năm 1982). Solon Barraclough, K. Ghimire, H. Meliczek. – Geneva (1997); Rural development and the environment: Towards ecologically and socially sustainable development in rural areas, Switzerland.[70] Các tác giả đã đề cập đến các vấn đề về phát triển nông thôn theo hướng bền vững; tăng cường hội nhập, liên kết quốc gia và quốc tế về: nguồn lực, chính sách, cách thức tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Đồng thời tác giả cũng phân tích những cơ hội và thách thức trong phát triển nông thôn và môi trường ở từng địa phương và quốc gia; từ đó đưa ra những cải cách mang tính quốc tế và các khuyến nghị. p... Các nghiên cứu này, đã gợi mở nhiều vấn đề cho NCS xây dựng cơ sở lý 3. Mục đích nghiên cứu của luận án tỉnh Thanh Hóa. Thanh Hóa. - Đề xuất quan điểm và các giải pháp cụ thể về chi NSNN, TDNN, TDNH nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa. 5
  • 6. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về các giải pháp tài chính thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Phạm vi nghiên cứu của luận án: 5. Phương pháp nghiên cứu luận án ày được dùng để hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính đối với chuyển dịch CCKT nông nghiệp và dùng để phân tích đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT nông nghiệp, thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính thúc đẩy chuyển dịch CCKT nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa. Luận án có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao trong điều kiện Đảng và Nhà nước đang nỗ lực thực hiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi CCKT nước nhà đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Quan điểm sử dụng giái pháp tài chính và hệ thống giải pháp tài chính được đề xuất trong luận án sẽ góp phần rút ngắn quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng và cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận án Chương 1: Chương 2: Chương 3: 6
  • 7. Chương 1 TÀI CHÍNH VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 1.1. CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Nông nghiệp và vai trò của kinh tế nông nghiệp 7
  • 8. Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học – kỹ thuật. Cơ sở để phát triển nông nghiệp là là việc sử dụng tiềm năng sinh học – cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo qui luật sinh học nhất định, con người không thể ngăn cản các quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn các qui luật để có những giải pháp tác động thích hợp với chúng. Mặt khác, quan trọng hơn là phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm thỏa đáng, gắn lợi ích của họ với sử dụng quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cuối cùng có chất lượng. [54, tr9] Nông nghiệp theo nghĩa hẹp chỉ có 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi. Còn nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm 3 nhóm ngành lớn: nông nghiệp lâm nghiệp và thuỷ sản. Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất được hình thành sớm nhất trong lịch sử phát triển kinh tế của nhân loại. Kinh tế nông nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân và nó luôn có vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế quốc dân của hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Vai trò quan trọng của nông nghiệp thể hiện ở sự đóng góp to lớn, toàn diện vào việc phát triển KTXH của mỗi đất nước: Thứ nhất, nông nghiệp cung cấp những sản phẩm nông nghiệp cơ bản và thiết yếu của con người mà nếu thiếu nó sẽ có ảnh hưởng không chỉ về mặt phát triển kinh tế nà còn ảnh hưởng cả về mặt xã hội và chính trị. Thứ hai, nông nghiệp cung cấp nguyên vật liệu cho hàng loạt các ngành công nghiệp phát triển như công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp dệt, may, công nghiệp giấy, đồ gỗ... mà nếu không phát triển tốt sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu và hàng tiêu dùng. Thứ ba, nông nghiệp góp phần vào việc tăng thu nhập và tích lũy của nền kinh tế quốc dân, thông qua cung cấp nông sản phẩm, xuất khẩu nông sản phẩm. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển đi lên từ nông nghiệp. 8
  • 9. Thứ tư, nông nghiệp là ngành kinh tế sử dụng nguồn lao động dồi dào mà nếu như tăng năng suất lao động có thể giải phóng được lao động phục vụ cho các ngành kinh tế khác. Đồng thời đây là thị trường rộng lớn để tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, tạo cho nền kinh tế chung phát triển. Thứ năm, nông nghiệp là ngành kinh tế có địa bàn sản xuất rộng lớn, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. Nếu ngành nông nghiệp phát triển tốt theo hướng bền vững sẽ góp phần quan trọng bảo vệ môi trường sinh thái, tạo tiền đề phát triển KTXH bền vững. Ngược lại, nếu phát triển không tốt sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảnh quan và môi trường, ảnh hưởng đến đời sống dân cư. Xuất phát từ vai trò của ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển KTXH nước ta hiện nay. 1.1.2. Quan niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1.1.2.1. Cơ cấu kinh tế Phát triển nền kinh tế có hiệu quả là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia. Muốn đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi phải xây dựng một CCKT hợp lý. Để hiểu rõ được khái niệm CCKT thì trước hết phải làm rõ được bản chất của phạm trù "cơ cấu". Cơ cấu là một phạm trù phản ánh cấu trúc bên trong của một đối tượng, là tập hợp những mối quan hệ cơ bản có hệ thống, tương đối ổn định giữa các yếu tố cấu thành nên đối tượng đó trong một thời gian nhất định. Các Mác cho rằng: Quá trình sản xuất xã hội bao gồm toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất. Trong quá trình tổ chức đời sống của mình con người có những quan hệ nhất định, tất yếu, không tùy thuộc vào ý muốn của họ, tức những quan hệ sản xuất, những quan hệ này phù hợp với trình độ phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất của họ. Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy cũng hợp thành CCKT của xã hội [10, tr14 - 15]. 9
  • 10. Như vậy, có thể hiểu: CCKT là một phạm trù kinh tế thể hiện các mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân. Mối quan hệ này phản ánh cả về mặt số lượng và chất lượng của các yếu tố hợp thành với những điều kiện KTXH nhất định, vào một khoảng thời gian nhất định. 1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống nền kinh tế quốc dân. Nhưng đồng thời bản thân nông nghiệp cũng là một hệ thống được cấu thành bởi các bộ phận khác nằm trong tổng thể hệ thống kinh tế quốc dân. CCKT nông nghiệp là cấu trúc bên trong của kinh tế nông nghiệp, nó bao gồm các bộ phận cấu thành nên kinh tế nông nghiệp và các bộ phận đó có mối quan hệ hữu cơ với nhau theo tỷ lệ nhất định về mặt số lượng, liên quan chặt chẽ về mặt chất lượng, chúng tác động qua lại lẫn nhau trong điều kiện thời gian và không gian nhất định. CCKT nông nghiệp được phân chia thành: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu các thành phần kinh tế trong đó CCKT nông nghiệp theo ngành thể hiện rõ nhất bản chất của CCKT ngành nông nghiệp. Cơ cấu ngành trong CCKT nông nghiệp là tập hợp các bộ phận – các ngành sản xuất trong nông nghiệp – cấu thành tổng thể các ngành kinh tế nông nghiệp và mối tương quan tỉ lệ giữa các bộ phận cấu thành so với tổng thể. Mối quan hệ tỉ lệ này do yêu cầu phát triển cân đối giữa các ngành chi phối. Ngành nông nghiệp bao gồm 3 nhóm ngành lớn: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Trong đó cơ cấu các nhóm ngành lại được phân chia như sau: - Nông nghiệp gồm hai tiểu ngành trồng trọt và chăn nuôi, trong đó trồng trọt chia thành cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây rau màu. Tiểu ngành chăn nuôi gồm có chăn nuôi gia súc, gia cầm. - Lâm nghiệp gồm trồng rừng, khai thác và chế biến lâm sản. - Thủy sản gồm: nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản. 10
  • 11. Các ngành trong CCKT nông nghiệp ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội. Phân công lao động theo ngành là cơ sở hình thành các ngành và cơ cấu ngành. Phân công lao động càng phát triển thì sự phân chia các ngành càng đa dạng, sâu sắc và chi tiết. Ngành nông nghiệp phát triển gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội: Từ nền sản xuất mang tính chất tự cung, tự cấp với những ngành rộng đến chuyên môn hóa và sản xuất hàng hóa tạo ra nhiều sản phẩm cung cấp cho xã hội và từ đó phân ra các ngành hẹp hơn và chi tiết hơn. Cơ cấu ngành là một nội dung chủ yếu của chiến lược phát triển các ngành và là hạt nhân của CCKT nông nghiệp. Việc xác lập cơ cấu ngành hợp lý, thích ứng với từng giai đoạn phát triển có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của ngành: tạo điều kiện thực hiện thành công các mục tiêu phát triển KTXH trong chiến lược phát triển KTXH của đất nước; đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trưởng và khai thác sử dụng có hiệu quả tiềm năng của một vùng và của cả nước; tạo điều kiện thúc đẩy quá trình tiến bộ khoa học – công nghệ trong các ngành sản xuất nông nghiệp [55, tr48-49]. 1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1.1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Quá trình phát triển dẫn đến sự thay đổi của nông nghiệp trong CCKT nói chung, đòi hỏi ngành nông nghiệp cũng phải có sự chuyển đổi phù hợp với các điều kiện và xu thế phát triển chung. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp là việc thay đổi tỷ lệ của các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ trong kinh tế nông nghiệp và các mối quan hệ của các bộ phận cấu thành kinh tế nông nghiệp; đó là sự biến đổi phá vỡ cơ cấu cũ và sự điều chỉnh để tạo ra CCKT nông nghiệp mới ổn định, cân đối có chủ đích trên cơ sở phải phù hợp với các quy luật tự nhiên và kinh tế, xã hội. 11
  • 12. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp là sự vận động của các yếu tố cấu thành của kinh tế nông nghiệp theo các quy luật khách quan dưới sự tác động của con người vào các nhân tố ảnh hưởng đến chúng theo những mục tiêu nhất định. Đó là quá trình thay đổi các yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc nên kinh tế nông nghiệp. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp là quá trình chuyển dịch toàn diện cả cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ, và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó, chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo ngành thể hiện rõ nhất bản chất của quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Vì vậy, luận án chỉ tập trung vào phân tích chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo ngành (hay chuyển dịch CCKT trong nội bộ ngành nông nghiệp). Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo ngành: là một quá trình chuyển từ trạng thái cơ cấu cũ sang cơ cấu mới phù hợp với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, nhu cầu thị trường và nhằm sử dụng hiệu quả mọi yếu tố nguồn lực của đất nước. Việc chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành biểu hiện ở sự thay đổi mối tương quan tỉ lệ mỗi ngành so với tổng thể ngành trong CCKT nông nghiệp. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp là phải hướng tới một cơ cấu ngành hợp lý, đa dạng, trong đó cần phát triển các ngành chủ lực có nhiều lợi thế để đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu. Xu hướng chuyển dịch CCKT nông nghiệp có tính quy luật phát triển hiện nay là chuyển đổi từ nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, thủ công, sản xuất nhỏ hướng tới một nền nông nghiệp hàng hóa, sản xuất thâm canh, đa dạng theo hướng sản xuất lớn tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo ngành diễn ra theo xu hướng ngày càng gia tăng tỷ trọng của các sản phẩm có giá trị kinh tế cao (cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi, thủy sản, các loại cây, con đặc sản…) và có giá trị xuất khẩu, giảm dần tỷ trọng của các sản phẩm có giá trị kinh tế thấp. Chuyển dịch CCKT nông nghiệp gắn liền với việc hình thành nên những vùng chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa lớn, có sự ổn định về quy mô, chất lượng sản phẩm gắn với chuỗi giá trị và đa dạng hóa sản phẩm, bảo đảm hiệu quả KTXH… Các tiểu ngành sản xuất phát triển phải dựa trên cơ sở phát huy được thế mạnh, lợi thế so sánh của từng vùng để định hướng chuyên môn hóa, sản xuất hàng hóa theo qui mô lớn. [12, tr28] 12
  • 13. Quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở nước ta cần phải được xác định dựa trên việc giải quyết các vấn đề cơ bản sau: Một là, từng địa phương trong cả nước cần phải định hướng lựa chọn những sản phẩm chủ lực nào – thể hiện ở chiến lược và quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai là, sản xuất những sản phẩm đã lựa chọn như thế nào để đáp ứng được nhu cầu thị trường, được thị trường chấp nhận, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp hiện nay. Ba là, các địa phương cần phải làm gì để tiêu thụ được các sản phẩm nông nghiệp làm ra. Giải quyết tốt các vấn đề nêu trên chính là tiền đề thực hiện thành công quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp tại các địa phương trong cả nước. Nội dung chủ yếu của chuyển dịch CCKT trong nội bộ ngành nông nghiệp được thể hiện như sau: - Chuyển dịch cơ cấu tiểu ngành nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi): Hiện nay, trong cơ cấu tiểu ngành nông nghiệp có hai vấn đề quan trọng là xác định cơ cấu hợp lý giữa trồng trọt và chăn nuôi, giữa trồng cây lương thực và cây công nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm. Tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt. Trong ngành trồng trọt chuyển từ trạng thái độc canh cây lương thực sang đa canh cây trồng là xu hướng khách quan nhằm sử dụng hợp lý các điều kiện và các nguồn lực như đất đai, lao động, tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội cũng như phát huy được một cách triệt để tiềm năng, lợi thế của từng địa phương trong quá trình phát triển. - Chuyển dịch cơ cấu tiểu ngành lâm nghiệp: Ngành lâm nghiệp bao gồm nhiều chủng loại thực vật và động vật rừng. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng. Chuyển dịch CCKT lâm nghiệp theo hướng tăng cường bảo tồn và phát triển rừng tự nhiên, tích cực trồng rừng, khai thác tài nguyên rừng hợp lý đi đôi với phát triển công nghệ chế biến lâm sản. 13
  • 14. - Chuyển dịch cơ cấu tiểu ngành thủy sản: ngành thủy sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng cấu thành kinh tế nông nghiệp ở nước ta. Chuyển dịch CCKT thủy sản theo các nội dung chủ yếu là tăng cường nuôi trồng thủy sản, đánh bắt hải sản xa bờ và phát triển công nghệ chế biến thuỷ hải sản. Theo nội dung và xu hướng chuyển dịch CCKT nông nghiệp nói trên, mỗi một địa phương đều có một thế mạnh về điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện KTXH riêng biệt sẽ thực hiện quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp sao cho phù hợp với đặc thù của địa phương mình. Không thể có CCKT mẫu làm chuẩn mực cho mọi vùng lãnh thổ. Việc lựa chọn chuyển dịch CCKT trong nội bộ ngành nông nghiệp cho thấy cái nhìn cụ thể hơn về những chuyển biến rõ rệt diễn ra trong nội bộ ngành nông nghiệp để từ đó có những giải pháp tài chính phù hợp tác động, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCKT tới từng phân ngành nhỏ trong nội bộ ngành nông nghiệp. 1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu và chuyển dịch CCKT nông nghiệp - Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến CCKT và chuyển dịch CCKT nông nghiệp nhất là đối với các nước có trình độ công nghiệp hóa còn thấp. Những nhân tố về điều kiện tự nhiên bao gồm: điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu, nguồn nước, rừng, khoáng sản và các yếu tố sinh học khác,... Các nhân tố về điều kiện tự nhiên có tác động trực tiếp tới việc hình thành, vận động và biến đổi CCKT nông nghiệp. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên đến các nội dung của CCKT nông nghiệp không giống nhau. Trong các nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp thì cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên nhiều hơn, còn cơ cấu các thành phần kinh tế chịu ảnh hưởng ít hơn. Vị trí địa lý thuận lợi và các tiềm năng tự nhiên phong phú của mỗi vùng lãnh thổ là nhân tố thuận lợi cho phát triển các hoạt động sản xuất nông nghiệp với qui mô lớn, mức độ chuyên môn hóa cao và nhanh hơn so với các vùng khác [55, tr55-56]. 14
  • 15. - Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội Nhóm các nhân tố này luôn tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và phát triển của CCKT nông nghiệp. Các nhân tố KTXH ảnh hưởng tới CCKT nông nghiệp bao gồm: + Thị trường, hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước; cơ sở hạ tầng NNNT; lao động bao gồm cả số lượng và chất lượng (trình độ dân trí, trình độ chuyên môn, tập quán sản xuất,...) + Thị trường gắn liền với kinh tế hàng hóa. Trong nền kinh tế hàng hóa các quan hệ kinh tế đều được thực hiện thông qua thị trường. Thị trường đầu vào của ngành nông nghiệp bao gồm vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng vật nuôi,...), vốn, lao động, khoa học công nghệ; thị trường đầu ra của nông nghiệp là các sản phẩm lương thực, thực phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và nguyên liệu phục vụ cho các ngành công nghiệp. Nhu cầu thị trường vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển sản xuất, tác động mạnh mẽ đến xu thế chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Tính đa dạng của nhu cầu tác động mạnh đến việc biến đổi số lượng và cơ cấu ngành. - Nhóm nhân tố về khoa học – công nghệ Ngày nay khoa học – công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, sự phát triển của khoa học – công nghệ và việc ứng dụng nó vào sản xuất đã trở thành động lực mạnh mẽ để tăng trưởng và chuyển dịch CCKT nói chung và chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Tiến bộ khoa học – công nghệ và ứng dụng nó vào sản xuất một mặt làm xuất hiện nhiều loại nhu cầu mới, tác động đến sự thay đổi về số lượng, tăng mức nhu cầu của ngành này hay ngành khác, làm thay đổi tốc độ phát triển giữa các ngành. Mặt khác nó tạo khả năng mở rộng ngành nghề và tăng trưởng các ngành sản xuất chuyên môn hóa cao và phát triển các ngành đòi hỏi có trình độ công nghệ cao. 1.1.3.3. Các tiêu chí đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 15
  • 16. Các tiêu chí đánh giá mức độ hợp lý chuyển dịch CCKT nông nghiệp có tính co dãn lớn, phụ thuộc vào đặc thù KTXH, tự nhiên của mỗi một quốc gia và vùng lãnh thổ và cũng không thể rập khuôn máy móc mô hình chuyển dịch CCKT nông nghiệp của cả nước cho từng vùng. Trong nhiều trường hợp xu hướng chuyển dịch của từng vùng lại trái ngược với định hướng của cả nước, nhưng phải chấp nhận [58]. Để đánh giá mức độ chuyển dịch CCKT nông nghiệp người ta thường vận dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây: Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp: Chỉ tiêu này có thể đo lường bằng tỷ lệ giá trị sản xuất của từng ngành/nhóm ngành trong tổng số hoặc tỷ lệ tổng thu nhập (GDP) của từng ngành/nhóm ngành trong tổng số. Đối với các chỉ tiêu này được đánh giá là hợp lý khi quá trình chuyển dịch cơ cấu trong từng tiểu ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp đảm bảo được các nội dung của chuyển dịch CCKT nông nghiệp như đã trình bày ở phần 1.1.3.1 của luận án. Trong giai đoạn hiện nay, các nhà kinh tế học cho rằng một nền kinh tế đang phát triển muốn trở thành một nền kinh tế công nghiệp hóa mới thì phải giảm được tỷ trọng nông nghiệp xuống dưới 20% GDP còn đối với các nền kinh tế công nghiệp hóa cao thì tỷ trọng nông nghiệp phải giảm xuống 10%, trong nhiều trường hợp là dưới 5%. [14, tr171] Trong giai đoạn hiện nay, việc chuyển dịch cơ cấu GDP không thể đạt ngay được kết quả như vậy, đó là mục tiêu mà cả nước cần phải hướng tới trong một thời gian dài, do đó tỷ trọng đóng góp vào GDP của ngành nông nghiệp hiện nay giảm xuống khoảng 20% - 25% là hợp lý đối với tình hình thực tế của các địa phương ở nước ta. Sự di chuyển lao động từ nông nghiệp sang các ngành khác: thể hiện ở sự thay đổi về tỷ lệ lao động của ngành nông nghiệp chiếm trong tổng số lao động của nền kinh tế quốc dân. Tỷ trọng lao động trong từng ngành là biểu hiện rõ nét xu thế chuyển dịch trong quá trình phân công lao động theo ngành. 16
  • 17. Chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành khác có phần giống với sự chuyển dịch GDP của ba ngành kinh tế cơ bản là nông nghiệp - công nghiệp và dịch vụ nhưng tốc độ chuyển dịch chậm hơn do việc thay đổi trình độ, chuyên môn kỹ thuật cần phải có một khoảng thời gian nhất định. Ở Việt Nam, tỷ trọng lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm khoảng 65,1% năm 2000 và tỷ lệ đó được giảm xuống vào khoảng 47,4% năm 2012. Tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp trên phạm vi toàn quốc có xu hướng giảm xuống đó là dấu hiệu của sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực. Tuy nhiên ở một số địa phương, tỉnh thành có điều kiện KTXH khó khăn hơn như khu vực Tây Nguyên, khu vực Bắc Trung Bộ thì tỷ lệ đó cao hơn mức trung bình của cả nước. Để tương ứng với sự chuyển dịch cơ cấu GDP và phù hợp với sự phát triển của các địa phương thì cơ cấu lao động ngành nông nghiệp nên giảm xuống khoảng 30% – 40% trong giai đoạn hiện nay. Điều này là phù hợp với đặc thù và tiến trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở một nước đang phát triển như nước ta. Mức độ ứng dụng công nghệ - kỹ thuật: được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm những lĩnh vực, những sản phẩm được áp dụng công nghệ - kỹ thuật. Những chỉ số thường được sử dụng đó là mức độ cơ giới hóa, tỷ lệ áp dụng tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu trên, để đánh giá hiệu quả của chuyển dịch CCKT và chuyển dịch CCKT nông nghiệp người ta còn sử dụng kết hợp một số các chỉ tiêu khác như: giá trị xuất khẩu, khả năng cạnh tranh; chỉ tiêu phản ánh việc làm, thu nhập, đời sống của nông dân, khả năng xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội; chỉ tiêu bảo vệ môi trường sinh thái, tạo lập môi trường phát triển bền vững của ngành nông nghiệp. 1.1.4. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Một là, xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp 17
  • 18. CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, Đảng và Nhà nước đang chủ trương phát triển toàn diện nông nghiệp, chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, đưa nhanh tiến bộ KHKT và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương. Xuất phát từ yêu cầu của CNH - HĐH NNNT, nếu chúng ta duy trì CCKT cũ của những năm trước đây thì khó tạo một sức bật mới để phát triển nông nghiệp. Thực hiện chuyển đổi CCKT nông nghiệp thì mới đa dạng hóa sản phẩm, biến một nền nông nghiệp mà cơ bản là tự cung tự cấp thành nền nông nghiệp hàng hóa. Nếu không điều chỉnh, cấu trúc lại CCKT cho phù hợp với nền kinh tế thị trường mở cửa thì không thể lựa chọn được công nghệ thích hợp để phát huy thế mạnh của mình. Mối quan hệ giữa CNH - HĐH và chuyển dịch CCKT nông nghiệp là quan hệ hai chiều. CNH - HĐH tạo ra kết cấu hạ tầng KTXH là điều kiện vật chất rất quan trọng cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn. Thực hiện chuyển dịch CCKT nông nghiệp sẽ cho phép khai thác triệt để và có hiệu quả tiềm năng đa dạng của nông, lâm, ngư nghiệp ở nước ta nhằm tạo giá trị thu nhập cao. Những nội dung này vừa là nội dung của CNH – HĐH NNNT, vừa là những yêu cầu cơ bản của chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Với tỷ lệ lớn dân cư nông thôn Việt Nam hiện nay, thì chuyển dịch CCKT nông nghiệp là một tất yếu khách quan. 18
  • 19. Hình 1.1: Liên minh phát triển CNH - HĐH nông nghiệp 19 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Vốn (Chi NSNN, tín dụng,...) Khoa học – công nghệ Lao động CNH, HĐH nông nghiệp Hội nhập quốc tế
  • 20. Hai là, khắc phục những hạn chế của nền sản xuất nông nghiệp nước ta hiện nay. Nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp lạc hậu, chủ yếu lao động thủ công, năng suất lao động thấp, giá thành sản phẩm cao. Những hạn chế hiện nay mà ngành sản xuất nông nghiệp cần phải khắc phục là: Thứ nhất, cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp vẫn còn lạc hậu. Nền nông nghiệp hiện đại phải là nền nông nghiệp được phát triển dựa trên cơ sở “6 hóa”: thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa, hóa học hóa, tự động hóa và sinh học hóa. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của nước ta về cơ bản vẫn dựa trên lao động thủ công là chính. Ở các nước phát triển, hệ thống thủy lợi được xây dựng đồng bộ và hiện đại, phương pháp tưới chủ yếu là tưới thấm, vừa đủ nước cho cây trồng, vừa tiết kiệm nước và kết cấu đất không bị phá vỡ. Còn ở nước ta, hệ thống kênh nội đồng còn thiếu, chưa phát huy được hiệu quả tiêu úng, chống hạn kịp thời. Cơ giới hóa chỉ mới thực hiện được ở một số khâu như: làm đất, thu hoạch, vận chuyển, chế biến thức ăn gia súc,... song cũng chỉ một số địa phương làm được và nơi làm được thì tỷ lệ vẫn còn khá thấp, với các loại máy móc, thiết bị giản đơn. Hóa học hóa mới dừng lại ở việc sử dụng phân hóa học, thuốc phòng trừ dịch bệnh cho gia súc và thuốc bảo vệ thực vật cho các loại cây trồng, cũng như một số loại hóa chất kích thích sinh trưởng đối với chúng. Điện khí hóa được thực hiện chủ yếu ở khâu cung cấp nước cho cây trồng, con vật nuôi, thắp sáng và sưởi ấm cho gia súc, ấp trứng; khả năng ứng dụng tự động hóa còn thấp; còn sinh học hóa mới chỉ ở mức sử dụng các giống cây trồng, con vật nuôi được lai tạo cho năng suất cao hơn, chất lượng sản phẩm tốt hơn. [44]. Thứ hai, nguồn nhân lực trong khu vực nông nghiệp dồi dào nhưng có trình độ thấp. Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực này diễn ra khá chậm chạp. Hiện tại, vẫn còn trên 70% lao động trong nông nghiệp chưa được đào tạo về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ. Sản xuất nông nghiệp của đất nước vẫn dựa trên nền tảng của kinh tế hộ nông dân là chính, và người nông dân thực hiện công việc sản xuất – kinh doanh chủ yếu là dựa trên kinh nghiệm cha truyền, con nối từ thế hệ này sang thế hệ khác. [44]. 20
  • 21. Thứ ba, thu nhập của người dân nông thôn thấp ảnh hưởng lớn đến khả năng tích lũy, tái đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. Năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nước là 14,2%, trong đó khu vực thành thị tỷ lệ này là 6,9%, còn khu vực nông thôn tới 17,4%. Có những vùng (trong đó nông thôn là chủ yếu) tỷ lệ hộ nghèo rất cao như: vùng trung du và miền núi phía Bắc (tới 29,4%), vùng Tây Nguyên (22,22%),... Vì vậy, đa số nông dân nước ta chưa có nguồn tài chính tích lũy dồi dào để tự đầu tư phát triển các hoạt động sản xuất nông nghiệp, cải thiện đời sống. [44] Như vậy, muốn thoát ra khỏi tình trạng sản xuất nông nghiệp lạc hậu, đời sống của nông dân và nông thôn được nâng cao không có cách nào khác là phải đổi mới cách thức sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy nhanh chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững. Ba là, xuất phát từ xu thế tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế về thực chất là quá trình di chuyển các nguồn lực, phân công lại lao động ở phạm vi quốc tế. Xu hướng phát triển của các quốc gia trên thế giới trong giai đoạn hiện nay là tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, tích cực tham gia vào quá trình phân công lại lao động ở phạm vi quốc tế. Trong quá trình này, các quốc gia đều tận dụng những lợi thế sẵn có và những kinh nghiệm từ các quốc gia khác để tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị tăng thêm toàn cầu để rút ngắn khoảng cách phát triển của mình và ngược lại quốc gia nào có tiềm lực kinh tế hạn chế, năng lực cạnh tranh thấp sẽ bị thua thiệt. Việc thúc đẩy nhanh chuyển dịch CCKT nông nghiệp là một xu thế tất yếu của tất cả các quốc gia hiện nay, đặc biệt là các quốc gia có nền nông nghiệp chủ đạo đòi hỏi phải sắp xếp, tổ chức, cấu trúc lại các nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế nông nghiệp. 21
  • 22. Khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, ngành nông nghiệp của Việt Nam đã bộc lộ những yếu kém nhất định: chất lượng sản phẩm nông nghiệp chưa đạt yêu cầu và sức cạnh trạnh thấp trên trường quốc tế; ngành nông nghiệp có hiệu quả tăng trưởng thấp và khả năng không duy trì được tốc độ tăng trưởng cao trong tương lai; hoạt động sản xuất nông nghiệp không mang tính bền vững, chưa có qui hoạch cụ thể, chủ yếu là do tự phát, manh mún, nhỏ lẻ gây nguy cơ cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường; tăng trưởng nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay nghiêng nhiều về số lượng hơn là chất lượng, nghiêng về chiều rộng hơn là chiều sâu.[23] Như vậy, để nền nông nghiệp Việt Nam có thể tham gia tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế cũng như nâng cao sức cạnh tranh của các mặt hàng nông sản, tạo điều kiện cải thiện mức sống người dân thì phải tăng cường đầu tư vốn, nâng cao cách thức tổ chức quản lý trong nông nghiệp, ứng dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ vào trong sản xuất... Muốn vậy, chỉ có thể tiến hành quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp để khắc phục được những yếu kém hiện nay của nền nông nghiệp Việt Nam. Định hướng quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp Tạo lập nguồn tài chính cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp Phân phối sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính 22 Các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp Mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp: - Cơ cấu GDP - Cơ cấu lao động - Cơ cấu công nghệ - kỹ thuật Vai trò Tài chính Tác động Kết quả
  • 23. Kiểm tra, giám sát quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp 23
  • 24. Hình 1.2 Vai trò của tài chính tới quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp 1.2. TÀI CHÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm tài chính Tài chính là một phạm trù kinh tế ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở nền sản xuất hàng hóa - tiền tệ. Biểu hiện bên ngoài của tài chính thể hiện ra dưới dạng các hiện tượng thu vào và chi ra bằng tiền ở các chủ thể KTXH hay là sự vận động của vốn tiền tệ. Bản chất bên trong của tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, quá trình phân phối của cải dưới hình thái giá trị. Các quan hệ kinh tế như thế gọi là các quan hệ tài chính. Các quan hệ tài chính biểu hiện mặt bản chất bên trong của tài chính ẩn dấu sau các biểu hiện bên ngoài của tài chính [19, tr14]. Tài chính mặc dù được diễn đạt theo các cách khác nhau, song về cơ bản các quan niệm đều có chung một vấn đề - đó là liên quan đến việc ra quyết định và mục đích cuối của mỗi chủ thể gắn liền với các quỹ tiền tệ nhất định trong xã hội. Vấn đề cơ bản và cốt lõi nhất về bản chất của tài chính đều được thể hiện qua các hoạt động tài chính cụ thể - đó chính là sự phân bổ các nguồn lực tài chính. Trong thực tế, nguồn tài chính có thể được hiểu dưới nhiều tên gọi khác nhau như: tiền vốn, vốn tiền tệ, vốn bằng tiền, vốn kinh doanh, vốn tín dụng, vốn Ngân sách, vốn trong dân... Nguồn tài chính chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài chính có thể tồn tại dưới dạng tiền hoặc tài sản vật chất và phi vật chất. Như vậy, tài chính có thể được hiểu một cách tổng quát nhất theo quan niệm sau: “Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ thể kinh tế. Hoạt động của tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế” [57, tr42]. 24
  • 25. 1.2.2. Vai trò của tài chính đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 1.2.2.1. Vai trò định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Để đạt được mục tiêu phát triển KTXH và thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp thì Nhà nước phải sử dụng kết hợp nhiều chính sách như: chính sách qui hoạch tổng thể và cụ thể cho từng vùng, từng ngành, từng loại sản phẩm chủ yếu; chính sách đầu tư; chính sách tài chính; chính sách tiền tệ; chính sách phát triển khoa học công nghệ; chính sách khuyến khích xuất khẩu; chính sách đào tạo nguồn nhân lực,... Mỗi một chính sách đều có những vai trò nhất định của nó trong việc thực hiện các mục tiêu KTXH mà Nhà nước đề ra trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, trong các chính sách vĩ mô trên thì các giải pháp tài chính có sự chi phối và tác động mạnh mẽ nhất đến việc định hướng cho quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Vai trò của nó được thể hiện ở các nội dung sau: - Trên cơ sở qui hoạch tổng thể phát triển KTXH các vùng, miền, Nhà nước sử dụng các giải pháp tài chính như chi NSNN, tín dụng ưu đãi, thuế... để đầu tư công vào các lĩnh vực chủ yếu để nắm thế chủ động để hướng các chủ thể trong nền kinh tế thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH trong đó có chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Đồng thời Nhà nước còn hợp tác với các tổ chức, cá nhân, DN... để khuyến khích và huy động các nguồn vốn đầu tư kể cả nguồn vốn đầu tư của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng NNNT. - Thông qua sự vận động của các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế, tài chính đã tạo ra một nguồn vốn cho việc thực hiện quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp, đảm bảo cho quá trình này được thực hiện đúng hướng, đúng ý đồ hoạch định chính sách của Nhà nước. - Các giải pháp tài chính có tính linh hoạt cao và nó tác động trực tiếp đến lợi ích kinh tế của các chủ thể trong nền KTXH. Các giải pháp tài chính của Nhà nước phù hợp sẽ có vai trò định hướng mạnh mẽ tới hoạt động của các chủ thể này trong quá trình thực hiện chuyển dịch CCKT nông nghiệp. 25
  • 26. Có một thực tế là nguồn lực tài chính luôn bị khan hiếm, quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp cần một lượng vốn đầu tư lớn, lâu dài vì vậy Nhà nước không phải là chủ thể duy nhất tài trợ cho quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp nhưng vai trò định hướng cho quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp của Nhà nước là không thể phủ nhận được. 1.2.2.2. Vai trò tạo lập nguồn tài chính cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Để thực hiện được các mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư. Vai trò tạo lập nguồn tài chính cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp được thể hiện qua tác động của tài chính đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Tác động của tài chính đến các yếu tố đầu vào của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Đối với các nước đang phát triển thì vốn đầu tư có vai trò lớn trong tăng trưởng, đặc biệt là vốn đầu tư lại bao hàm cả sự đổi mới về công nghệ và lao động để thực hiện chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Việc phân bổ vốn đầu tư làm thay đổi cơ cấu đầu tư giữa các ngành và tạo ra sự chuyển dịch CCKT giữa các ngành đó. Với cơ cấu đầu tư khác nhau vào các ngành thì kết quả của quá trình đầu tư ấy là CCKT sẽ không giống nhau. Để thực hiện mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp thì việc sử dụng các giải pháp tài chính là rất cần thiết, có tác động mạnh đến việc phân bổ vốn đầu tư cũng như các yếu tố "đầu vào" cho phát triển kinh tế nông nghiệp. Tác động đến vốn đầu tư phát triển cho nông nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự đa dạng hóa sở hữu, các nguồn tài chính cũng được hình hành đa dạng. Hệ thống tài chính được mở rộng, không chỉ có kênh NSNN mà còn tồn tại các kênh tài chính khác như tài chính DN, tài chính dân cư, tài chính của các tổ chức tài chính (ngân hàng, bào hiểm, công ty tài chính,...) cung cấp nguồn vốn cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Đồng thời thị trường tài chính phát triển cho phép việc huy động cũng như phân bổ nguồn vốn cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp cũng dễ dàng và hiệu quả hơn. 26
  • 27. Để thấy rõ tác động của vốn (nguồn tài chính) đối với chuyển dịch CCKT nông nghiệp, giả sử quy tất cả các yếu tố đầu vào của nông nghiệp thành 2 loại đầu vào cơ bản là vốn (K) và lao động (L). thì tại điểm B trên đường đồng lượng Q, tổ hợp đầu vào lúc này là: (K1, L1). Nếu điểm B di chuyển đến điểm A trên đường đồng lượng Q, tổ hợp đầu vào mới ở đây sẽ là: (K2, L2) như hình 1.3 Hình 1.3: Sự thay đổi các yếu tố đầu vào của nông nghiệp So với tổ hợp đầu vào ban đầu thì: Đầu vào vốn tăng một lượng: ∆ K = K2 - K1 Đầu vào lao động giảm một lượng: ∆ L = L1- L2 Tỷ suất thay thế cận biên (MRTS) về kỹ thuật giữa vốn và lao động sẽ là: L K =MRTS ∆ ∆ 27 L2 L1 L Q B K2 K1 A K
  • 28. Và hệ số co giãn thay thế (E) của vốn đối với lao động được tính như sau: Hệ số co giãn trên càng lớn thì khả năng thay thế của vốn đối với lao động càng nhiều. Điều đó có nghĩa là việc tăng vốn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp sẽ tạo ra khả năng chuyển dịch lao động rất lớn. [33, tr55 – 56]. Tác động đến yếu tố khoa học - công nghệ Tiến bộ khoa học - công nghệ được hiểu là sự phát triển đi lên của lực lượng sản xuất vật chất, phản ánh mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa yếu tố khoa học với yếu tố kỹ thuật và do yêu cầu phát triển của sản xuất vật chất cũng như mức độ phức tạp về nhu cầu tiêu dùng của xã hội quyết định. 28 E = Tỷ lệ phần trăm thay đổi giữa vốn và lao động Tỷ lệ phần trăm thay đổi tỷ suất thay thế cận biên về kỹ thuật
  • 29. Muốn đạt được những thành tựu to lớn trong việc ứng dụng khoa học công nghệ đối với lĩnh vực nông nghiệp thì trước hết cần phải có nguồn vốn đầu tư. Tài chính có tác động trực tiếp đến sự phát triển khoa học công nghệ nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Tài chính tạo ra cơ chế tập trung nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho nghiên cứu khoa học, áp dụng khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đầu tư mua các phát minh sáng chế, tạo cơ hội tiếp thu và chuyển giao công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ chế biến và bảo quản các sản phẩm nông nghiệp. Khi trình độ khoa học – công nghệ phát triển đến một mức độ nhất định, đây là nhân tố cơ bản, quyết định đến quy mô và tốc độ chuyển dịch CCKT nông nghiệp. - Tiến bộ khoa học - công nghệ đã tạo ra khả năng to lớn để giảm mức chi phí lao động cho đơn vị sản phẩm, qua đó làm tăng năng suất lao động. Trong nông nghiệp, khả năng tiết kiệm lao động do tác động của nhân tố này có thể được mô tả qua hình 1.4. Hình 1.4: Tác động của kỹ thuật mới đến năng suất lao động trong nông nghiệp 29 Q2 K Q1 E1 E2 K1 K2 L2 L1 L
  • 30. Giả sử nếu các nguồn lực đầu vào của nông nghiệp được quy gọn thành 2 loại cơ bản là: Đầu vào vốn đầu vào(K) lao động (L). Ở trạng thái ban đầu, với đường đồng phí và sản lượng đầu ra Q1 đã định thì điểm kết hợp tối ưu của các đầu vào sẽ là E1. Tại điểm này, ngành nông nghiệp sẽ sử dụng lao động nhiều hơn vốn: L1 > K1 Khi áp dụng kỹ thuật mới vào nông nghiệp, điểm kết hợp tối ưu đầu vào sẽ thay đổi. Nếu giá cả của các đầu vào vẫn giữ nguyên thì điểm kết hợp tối ưu mới của các đầu vào sẽ là E2. Đây chính là tiếp điểm của đường đồng phí mới với đường đồng lượng Q2 và tổ hợp đầu vào mới của ngành nông nghiệp sẽ là: K2, L2. Về quy mô sử dụng đầu vào, so với trạng thái ban đầu: Lượng vốn sử dụng đã tăng thêm là: ∆K = K2 - K1, còn đầu vào lao động đã giảm bớt đi một lượng là: ∆L = L1 - L2 So sánh sự biến thiên của các đầu vào, ta có ∆L > ∆K, hay lượng lao động tiết kiệm lớn hơn lượng vốn gia tăng. - Việc áp dụng kỹ thuật mới đã làm tăng được qui mô sản lượng đầu ra trong khi qui mô đầu vào lao động không thay đổi. Điều này được chứng minh qua hình 1.5. Hình 1.5: Tác động kỹ thuật mới đối với sản lượng đầu ra trong nông nghiệp 30 L1 L Q1 Q2 2 Q1 Q2 2 2 22 2 2 @2 2 Q
  • 31. Với trạng thái sản xuất ban đầu, lượng đầu vào lao động là L1, đường sản phẩm đầu ra sẽ là Q1. Khi sử dụng kỹ thuật mới, với những tính năng kỹ thuật cao hơn, đường sản phẩm đầu ra sẽ chuyển dịch từ Q1 đến Q2. Như vậy, với qui mô đầu vào lao động L1 vẫn giữ nguyên, nhưng sản lượng đầu ra đã tăng thêm một lượng là: ∆Q = Q2 - Q1 Mức tăng trưởng sản lượng đầu ra trong trường hợp này có thể tính như sau: Qs = 1 12 Q QQ − . 100 Trong đó: Qs là mức tăng trưởng sản lượng do áp dụng kỹ thuật mới (%) Q1,Q2: Mức sản lượng trước và sau khi áp dụng kỹ thuật mới. Như vậy, việc ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất đã tạo ra khả năng to lớn để tăng năng suất lao động trong nông nghiệp; qua đó tạo tiền đề vật chất để có thể di chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành, nghề khác và tài chính là đòn bẩy tạo ra bước đột phá trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học – công nghệ đối với lĩnh vực nông nghiệp. [33, tr.49 – 52]. Tác động đến yếu tố lao động Ngoài tác động thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành nghề khác, tài chính còn có tác động đến việc nâng cao chất lượng nguồn lao động cho lĩnh vực nông nghiệp. Các hoạt động tài chính sẽ tạo nguồn vốn cho việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu nhân lực cho quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp; phân bổ kinh phí hợp lý cho đào tạo, dạy nghề, thuê chuyên gia hướng dẫn kỹ thuật, tập huấn chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất lao động. Năng suất lao động là một trong những yếu tố làm gia tăng sản lượng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành nghề khác. Giả sử, thị trường nông sản đang ở trạng thái cân bằng tại điểm E. (S là đường cung nông sản, D là đường cầu nông sản). Nếu năng suất lao động nông nghiệp tăng sẽ làm điểm cân bằng E dịch chuyển đến điểm E1, lượng cung nông sản tăng ở tất cả các mức giá khác nhau, đường cung nông sản sẽ dịch chuyển từ S → S1 làm giá bán hạ từ P* → P*1 như hình 1.6. 31
  • 32. Hình 1.6: Sự giảm giá nông sản do tăng cung Thu nhập của nông dân theo đó sẽ bị giảm đi, nếu mức thu nhập từ các ngành, nghề khác cao hơn thì một bộ phận nông dân sẽ rời bỏ nông nghiệp và tạo ra sự di chuyển lao động. Như vậy nếu chất lượng lao động được nâng lên được thể hiện qua năng suất lao động tăng sẽ tạo ra hiệu ứng tăng sản lượng và chất lượng nông sản đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động. Sử dụng tài chính như là "đòn bẩy" là một trong những công cụ hữu hiệu để tạo ra hiệu ứng này. Tóm lại, tài chính có tác động mạnh mẽ đến việc điều chỉnh qui mô và tốc độ chuyển dịch CCKT nông nghiệp đặc biệt là chuyển dịch lao động. [33, tr61 – 63]. Tác động của tài chính đến các yếu tố đầu ra của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Chuyển dịch CCKT nông nghiệp là nhằm tạo ra một CCKT mới hợp lý hơn hướng tới sản xuất hàng hóa lớn đáp ứng nhu cầu thị trường trên cơ sở phát huy lợi thế của từng vùng, từng mặt hàng. Vì vậy yếu tố đầu ra của chuyển dịch CCKT 32 P E1 D S1 S E P1 * P* Q1 * QQ*
  • 33. nông nghiệp chính là các mặt hàng nông sản, thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản. Tài chính có tác động quan trọng đến việc hình thành thị trường và hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Thông qua các chính sách hỗ trợ người sản xuất, tài chính góp phần khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, đáp ứng yêu cầu của chuyển dịch CCKT nông nghiệp và thị trường. Tài chính cung cấp nguồn vốn đầu tư xây dựng mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ kinh doanh các mặt hàng nông sản; đầu tư phát triển công nghiệp chế biến hàng nông sản nhất là các trục giao thông, hệ thống kho tàng, bến cảng tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán, xuất nhập khẩu nông sản; xây dựng hệ thống các chợ đầu mối xung quanh vùng sản xuất hàng hóa lớn; hỗ trợ giá khi nông sản được mùa; hỗ trợ tín dụng để các tổ chức kinh tế hoặc tư nhân xây dựng cơ sở thu mua tiêu thụ kịp thời nông sản; khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị hàng hóa. Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp của Nhà nước cũng cung cấp nguồn tài chính cho việc xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, phát triển các hiệp hội ngành hàng, bảo hộ sản phẩm xuất khẩu, cung cấp thông tin về thị trường, tìm kiếm thị trường đầu ra cho nông sản,... 33
  • 34. 1.2.2.3. Vai trò phân phối và sử dụng nguồn tài chính cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Chức năng phân phối của tài chính thể hiện bản chất của tài chính. Đây là chức năng quan trọng đối với tất cả các hoạt động KTXH. Nhờ có chức năng này mà các nguồn lực tài chính được tạo lập và sử dụng cho những mục đích nhất định của chủ sở hữu nguồn tài chính. Quá trình thực hiện chuyển dịch CCKT nông nghiệp tổng hợp rất nhiều các hoạt động KTXH có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, do đó chức năng phân phối của tài chính cũng chi phối quá trình đó. Thực ra quá trình tạo lập nguồn tài chính và quá trình phân phối nguồn tài chính là hai mặt của chức năng phân phối tài chính. Chúng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo lập nguồn tài chính là cơ sở cho việc sử dụng nguồn tài chính và ngược lại quá trình phân chia, sử dụng nguồn tài chính sẽ quyết định đến việc cần phải huy động, tạo lập nguồn tài chính với khối lượng bao nhiêu? 34
  • 35. Ngoài vai trò phân phối nguồn tài chính đến những mục tiêu đã định thì tài chính còn theo dõi, giám sát tính hiệu quả của quá trình phân phối đó. Việc phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính trong quá trình thực hiện chuyển dịch CCKT nông nghiệp phải đảm bảo tối đa lợi ích KTXH trong giới hạn nguồn lực hiện có. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở nước ta vì nguồn lực tập trung cho quá trình này đang còn rất hạn chế. Phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính để thực hiện những mục tiêu của quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp là cái đích cần phải đạt tới của quá trình này. Để đầu tư thúc đẩy chuyển dịch CCKT nông nghiệp cần phải ưu tiên đầu tư vào các khâu như: giống cây con, kỹ thuật chăm sóc, công nghiệp chế biến, bảo quản chất lượng sản phẩm,...nhằm gia tăng những sản phẩm có giá trị cao, sức cạnh tranh lớn. Việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp phải dựa trên quy hoạch phát triển KTXH, hạn chế đến mức thấp nhất những sai lầm về chủ trương, chính sách sẽ làm giảm những thất thoát, lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các địa phương phải có qui hoạch cụ thể về chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp dựa trên những tiềm năng, lợi thế sẵn có, tránh tình trạng đầu tư theo phong trào, trùng lắp hoặc manh mún gây tổn thất cho nền kinh tế. Những mục tiêu cụ thể của chuyển dịch CCKT nông nghiệp có được thực hiện hay không là nhờ vào việc tiêu dùng nguồn lực tài chính đúng cách và có hiệu quả. Trong điều kiện hiện nay, để phát huy tốt được vai trò phân phối của tài chính thì nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp cần được tăng cường. Tuy nhiên, nguồn vốn này hiện còn đang rất khiêm tốn, đây là cản trở cho quá trình phân phối của tài chính thực hiện những mục tiêu đã được định sẵn. 1.2.2.4. Vai trò kiểm tra, giám sát quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Vai trò kiểm tra, giám sát quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp xuất phát từ tính tất yếu khách quan phải đảm bảo tính hiệu quả của việc phân phối, sử dụng nguồn tài chính cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Việc phân phối, sử dụng các nguồn tài chính phải đạt tới mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Nếu quá trình phân phối, sử dụng các nguồn tài chính 35
  • 36. không gắn với quá trình kiểm tra, giám sát thì mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp khó có thể thực hiện được. Đối tượng kiểm tra, giám sát của tài chính ở đây chính là quá trình tạo lập, huy động nguồn tài chính cũng như quá trình phân phối, sử dụng nó cho việc thực hiện các mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Vai trò kiểm tra, giám sát quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp nhằm thu hút nguồn vốn đầy đủ, kịp thời cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp và đồng thời phát huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn, gắn kết được việc sử dụng vốn với kết quả đầu ra của quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp (nhằm xác lập một CCKT nông nghiệp hợp lý hơn, góp phần tăng giá trị gia tăng ngành nông nghiệp, ổn định đời sống người dân nông thôn,...) Bên cạnh đó, thông qua vai trò kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp, tài chính sẽ phát hiện ra những mặt được và chưa được của quá trình phân phối, từ đó giúp tìm ra các biện pháp điều chỉnh việc huy động cũng như sử dụng vốn hợp lý hơn; hạn chế, ngăn chặn những sai phạm nhằm đạt được các mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp. 1.3. CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Giải pháp tài chính là hệ thống những biện pháp về tài chính được thực thi bởi những chủ thể nhất định trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau nhằm đạt được các mục tiêu phát triển KTXH. 1.3.1. Chi ngân sách nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Trong nền kinh tế, chi NSNN là công cụ tài chính chủ đạo để duy trì các hoạt động thường xuyên của nhà nước và thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội trong đó có mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN bao gồm hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Chi NSNN phải đảm bảo các hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Tuy nhiên, Nhà nước không thể bao cấp tràn lan qua NSNN mà phải tập trung 36
  • 37. nguồn tài chính vào phạm vi đã hoạch định để giải quyết các vấn đề lớn của đất nước trong từng thời kỳ. Nông nghiệp hiện đang là một lĩnh vực đang được Đảng và Nhà nước ưu tiên phát triển hàng đầu. Nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp chủ yếu được thực hiện thông qua chi đầu tư phát triển. Chi NSNN là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Các khoản cấp phát từ NSNN cho các ngành, các cấp, cho các hoạt động văn hóa, xã hội, giúp đỡ người nghèo,... không phải trả giá hoặc hoàn lại cho Nhà nước. Đặc điểm này giúp phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng. Tuy nhiên, NSNN cũng có những khoản chi cho việc thực hiện chương trình mục tiêu mà thực chất là cho vay ưu đãi có hoàn trả gốc với lãi suất rất thấp hoặc không có lãi. Nội dung chi NSNN cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở nước ta: - Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật khu vực nông nghiệp, đặc biệt là hệ thống thủy lợi nâng cao năng lực tưới tiêu theo hướng phục vụ sản xuất lớn, ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống giàn tưới nước tự động, hệ thống tưới nước nhỏ giọt hiện đại cho những vùng thâm canh cây trồng với diện tích lớn. - Chi NSNN cần tăng cường cho các chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, hỗ trợ vác xin phòng bệnh, thuốc bảo vệ thực vật để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi tạo ra những vùng chuyên môn hóa sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao đáp ứng yêu cầu thị trường. 37
  • 38. - Chi NSNN phải tạo ra sự thay đổi về cơ cấu đầu tư giữa các tiểu ngành nông nghiệp và từ đó tạo ra sự thay đổi CCKT giữa các ngành đó. Hiện nay, trong CCKT ngành nông nghiệp thì mức độ đóng góp của ngành trồng trọt vào tổng GDP của ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Vì vậy, để tạo ra CCKT hợp lý thì trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp cần phải ưu tiên đầu tư cho ngành chăn nuôi, ngành thủy sản nhằm tận dụng những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên cũng như đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, trong tiểu ngành trồng trọt, chi NSNN cần phải đầu tư theo hướng ưu tiên phát triển cây công nghiệp, rau màu; trong ngành thủy sản phải ưu tiên đầu tư nuôi trồng và đánh bắt thủy sản xa bờ. Trong ngành chăn nuôi, ưu tiên đầu tư cho chăn nuôi đại gia súc, gia cầm tập trung theo mô hình trang trại, gia trại; phát triển công nghệ chế biến thực phẩm. Trong ngành lâm nghiệp phải chú trọng đầu tư trồng mới rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng kết hợp với công nghệ khai thác, chế biến lâm sản hợp lý. Những nội dung ưu tiên chi NSNN cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo xu hướng này sẽ khuyến khích việc khai thác những thế mạnh sẵn có của từng địa phương, thực hiện sản xuất hàng hóa lớn, tăng ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao giá trị sản xuất ngành nông nghiệp và tạo ra CCKT hợp lý. - Chi NSNN cũng cần phải tăng cường đầu tư cho khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ trong khâu hoạch và sau thu hoạch, đặc biệt ưu tiên đầu tư cho công nghệ chế biến nông sản. Có như vậy mới nâng cao năng suất lao động, giá trị kinh tế cho những sản phẩm nông nghiệp, tạo sự dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, nội dung chi NSNN cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp phải được thực hiện một cách linh hoạt, hợp lý với điều kiện cụ thể ở từng địa phương và từng vùng. Cơ chế tác động của chi NSNN đến chuyển dịch CCKT nông nghiệp là vừa tạo nguồn vốn thực hiện, vừa định hướng, vừa lôi kéo sự tham gia đầu tư của toàn xã hội cho quá trình này. 38
  • 39. Cơ chế phân bổ: Chính phủ sử dụng công cụ chi NSNN để tác động đến chuyển dịch CCKT nông nghiệp được thực hiện qua 2 kênh quan trọng là phân bổ chi ngân sách và các chương trình mục tiêu quốc gia. Thông qua 2 kênh này, Chính phủ có thể tác động trực tiếp tới các mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp bằng cách sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư vào những vùng, những ngành nghề, lĩnh vực cần thúc đẩy nhanh sự phát triển. Đặc biệt, bằng cách ưu tiên nguồn vốn lớn từ NSNN cho các chương trình mục tiêu được thiết kế cho từng mục tiêu cụ thể như chương trình xây dựng nông thôn mới; chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng; chương trình 135; chương trình đầu tư hạ tầng nuôi trồng thủy sản, giống thủy hải sản, cây trồng, vật nuôi, cây lâm nghiệp... đã tạo ra tác động tổng thể trên nhiều mặt đối với chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Cơ sở vật chất hạ tầng khu vực nông nghiệp như hệ thống thủy lợi, đê điều, giao thông nông thôn, trường học, bệnh viện, hệ thống chợ nông thôn,... được nâng cấp và cải thiện rõ rệt. Đồng thời tạo sự chuyển biến tích cực trong CCKT nội bộ từng ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp; tạo điều kiện nâng cao đời sống và thu nhập cho người dân nông thôn. Ngoài ra, thông qua hàng loạt các chính sách ưu đãi đối với lĩnh vực nông nghiệp như tín dụng ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, bảo hiểm nông nghiệp, đào tạo nghề nông thôn,...chi NSNN đã thực hiện vai trò hỗ trợ, định hướng và thu hút nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội cho phát triển nông nghiệp. Cơ chế quản lý sử dụng: Chi NSNN cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp có phạm vi rất rộng, trong khi đó nguồn thu NSNN lại hạn chế, vì vậy, để đảm bảo thực hiện phân bổ nguồn chi NSNN theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả thì đòi hỏi phải có cơ chế quản lý sử dụng nguồn chi NSNN cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp. 39
  • 40. Trước hết, thông qua việc xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng, nội dung chuyển dịch CCKT nông nghiệp sẽ là căn cứ pháp lý cho việc thực hiện quản lý các nội dung chi theo đúng đối tượng, đúng mục đích. Mục tiêu cơ bản của quản lý sử dụng nguồn vốn NSNN là đảm bảo phân bổ, cấp phát và sử dụng nguồn vốn cho quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Cơ chế quản lý sử dụng vốn ngân sách thể hiện qua việc: + Phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý, tập trung có trọng điểm trên cơ sở dự toán, định mức chi đã xác định. Trên cơ sở dự toán chi đã được duyệt và các chế độ chi NSNN hiện hành, cơ quan chức năng về quản lý NSNN phải hướng dẫn một cách cụ thể, rõ ràng cho các đơn vị thi hành. + Đảm bảo việc cấp phát vốn, kinh phí một cách kịp thời, chặt chẽ tránh mọi kẽ hở gây lãng phí, tham ô làm thất thoát nguồn vốn NSNN. Tổ chức các hình thức cấp phát vốn thích hợp với sự thay đổi về cơ chế quản lý và thực tiễn chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở các địa phương. Trên cơ sở đó qui rõ trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị có liên quan đến các hình thức cấp phát đó nhằm tăng tính thống nhất cho việc thực hiện. + Hướng dẫn các đơn vị làm tốt chế độ hạch toán kế toán áp dụng cho các đơn vị sử dụng NSNN; đảm bảo việc hình thành nguồn kinh phí và việc sử dụng kinh phí đều phải minh bạch, rõ ràng; tính đúng, tính đủ và tính chính xác, kịp thời nguồn vốn cho từng nội dung chuyển dịch CCKT nông nghiệp để làm tốt công tác dự báo, điều chỉnh nguốn vốn ngân sách cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Cơ chế kiểm tra, giám sát: Để đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý chi NSNN cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp, việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng các khoản vốn, kinh phí do NSNN cấp phát được thực hiện một cách thường xuyên và liên tục có hệ thống. Cơ chế kiểm tra, giám sát quá trình chi ngân sách cho lĩnh vực nông nghiệp được thực hiện bằng cách: 40
  • 41. + Thường xuyên kiểm tra kết hợp với giám sát tình hình nhận và sử dụng kinh phí tại mỗi đơn vị được cấp sao cho việc sử dụng kinh phí phải đảm bảo theo đúng dự toán, đúng định mức tiêu chuẩn của chế độ chi NSNN hiện hành. + Thực hiện việc kiểm tra, giám sát qua từng nghiệp vụ chi; kiểm tra theo định kỳ thông qua thẩm định các báo cáo tài chính của các đơn vị được cấp phát kinh phí; kiểm tra đột xuất tại các đơn vị nếu phát hiện có dấu hiệu sai phạm nhằm xử lý kịp thời tránh tình trạng thất thoát vốn ngân sách, sử dụng sai mục đích. + Kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả chi NSNN cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp dựa trên quan điểm toàn diện. Xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi thường xuyên tới các mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp trong mối quan hệ với tình hình kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn cụ thể. Từ đó có những điều chỉnh kịp thời trong việc sử dụng vốn ngân sách cho lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với tình hình thực tế của mỗi địa phương, vùng lãnh thổ. Với cơ chế tác động như trên, vai trò của chi NSNN đối với chuyển dịch CCKT nông nghiệp được thể hiện chủ yếu qua phần chi NSNN cho đầu tư phát triển ở các nội dung cụ thể sau: Thứ nhất, chi đầu tư phát triển từ NSNN tạo cơ sở vật chất để thực hiện quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp. 41
  • 42. Cơ sở hạ tầng kinh tế có vai trò rất quan trọng, nó tạo ra môi trường, tạo điều kiện, động lực để thúc đẩy phát triển KTXH. Điều này lại càng quan trọng hơn đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn – đang rất cần sự đầu tư cho cơ sở vật chất vốn thiếu thốn và nghèo nàn. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đòi hỏi một lượng vốn rất lớn nhưng khó có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn với thời gian dài. Đây là trở ngại lớn trong việc thu hút đầu tư, đòi hỏi chủ thể chính đầu tư cho lĩnh vực này phải là Nhà nước thông qua hoạt động chi đầu tư phát triển. Các nhà đầu tư chỉ có thể đầu tư vào những ngành, những vùng mà kết cấu hạ tầng KTXH đã phát triển đến một mức độ nhất định. Vì vậy, Nhà nước thông qua hoạt động chi đầu tư để xây dựng hệ thống thủy lợi, điện chiếu sáng, mạng lưới giao thông, trường học, bệnh viện, các trung tâm nghiên cứu... sẽ thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện điện khí hóa, hóa học hóa, thủy lợi hóa, sinh học hóa, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi...tạo nguồn nguyên liệu cũng như những điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành dịch vụ ở nông thôn, công nghiệp chế biến các mặt hàng nông, lâm, thủy, hải sản. Thứ hai, chi NSNN góp phần thúc đẩy quá trình phân bổ lại các nguồn lực tài chính trong lĩnh vực nông nghiệp. 42
  • 43. NSNN có vai trò chủ đạo và chi phối các kênh tài chính khác. Để thúc đẩy hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, Nhà nước phân bổ nguồn lực cho các lĩnh vực, địa bàn then chốt, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện phát triển KTXH khu vực nông thôn. Ngoài việc đầu tư cho phát triển KTXH khu vực nông nghiệp nhằm rút ngắn khoảng cách giữa khu vực thành thị và nông thôn thì chi NSNN cho lĩnh vực nông thôn còn nhằm mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực quốc gia cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Hiện nay, khu vực này đang gặp rất nhiều khó khăn về vốn, nhân lực, khoa học – kỹ thuật... Để đạt được mục tiêu đó thì Nhà nước phải là người tiên phong đầu tư cho lĩnh vực này. Thông qua việc phân bổ nguồn lực một cách trực tiếp vào các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia, chi NSNN thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới vào trong sản xuất nông nghiệp, định hướng đầu tư cho các chủ thể khai thác những lĩnh vực mới mẻ đầy tiềm năng. Trong các lĩnh vực sản xuất có nhiều rủi ro, NSNN đầu tư, hỗ trợ để khuyến khích, lôi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các thành phần kinh tế khác. Khu vực nông thôn có một lực lượng lao động dồi dào, tài nguyên đất, nước, động, thực vật phong phú nhưng chưa được khai thác đúng mức. Bằng hoạt động phân bổ nguồn lực trên diện rộng, tác động đến nhiều lĩnh vực, chi NSNN đảm bảo tính hợp lý trong việc phát triển giữa các vùng miền và tạo điều kiện khai thác nguồn lực ở khu vực nông nghiệp một cách hợp lý. Chi NSNN luôn giữ vai trò chủ đạo và định hướng cho các thành phần kinh tế khác đầu tư theo những mục đích đã định. Thứ ba, chi NSNN tác động trực tiếp đến quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp. 43
  • 44. Trong tất cả các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp thì nguồn vốn từ NSNN có vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng cao nhất. Ngoài vai trò định hướng và tạo cơ sở vật chất cho quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp thì chi NSNN có tác động trực tiếp đến đời sống KTXH của khu vực nông thôn. Thông qua các chương trình cụ thể, Nhà nước chi cho từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế và đảm bảo tính công bằng xã hội. Nhà nước có thể hỗ trợ vốn trực tiếp cho người dân thông qua các đoàn thể, quỹ, hội nông dân tập thể; chi cho phòng chống thiên tai, chi bảo vệ môi trường; hoặc thực hiện việc trợ giá nông sản, trợ cấp cho người dân khi gặp phải rủi ro, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, Nhà nước còn chi trực tiếp cho các chủ thể kinh tế để đảm bảo các điều kiện sản xuất kinh doanh dịch vụ trong khu vực nông nghiệp. Các yếu tố "đầu vào" và "đầu ra" của ngành nông nghiệp được hình thành đồng bộ về vốn, lao động, vật tư và tiêu thụ sản phẩm qua hệ thống thị trường. Với chức năng phân bổ nguồn lực và phân phối lại thu nhập trong xã hội, chi NSNN sẽ tài trợ về vốn, các công nghệ thiết bị hiện đại, phân bón, thuốc trừ sâu, cây, con giống...để hỗ trợ nông dân, các DN đầu tư sản xuất hàng hóa chất lượng cao, tìm thị trường tiêu thụ tốt, nâng cao sức cạnh tranh tốt trên thị trường trong nước và quốc tế. Qua đó, thúc đẩy việc xác lập CCKT mới tiên tiến, hiện đại, phù hợp với xu thế chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Thứ tư, chi NSNN góp phần thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo phát triển nông nghiệp một cách bền vững. Trong quá trình thực hiện chi NSNN cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp, ngoài hiệu quả kinh tế cần phải đạt được thì tác động của chi NSNN còn phải tính đến những hiệu quả về mặt xã hội. Một trong những mục tiêu của quá trình CNH - HĐH đất nước là rút ngắn khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa khu vực nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng và chi NSNN góp phần thúc đẩy mục tiêu này được diễn ra nhanh hơn. 44
  • 45. Chi NSNN góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thu hút đầu tư vào khu vực nông thôn, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực này. Tuy nhiên cùng với mức sống của người dân nông thôn được cải thiện thì môi trường sinh thái, các giá trị văn hóa, tinh thần của khu vực nông thôn vẫn phải được tôn trọng. Đây là những yếu tố của sự phát triển bền vững. Chi NSNN có tác động khai thác tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, định hướng phát triển khu vực nông nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, tác động để hạn chế sự phát triển không đồng đều, giảm thiểu sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng lãnh thổ. Bên cạnh những tác động tích cực của chi NSNN, giải pháp này cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực, nếu quá trình phân bổ nguồn chi không được sử dụng đúng cách. Việc gia tăng chi tiêu có thể không đạt được kết quả như mong muốn nếu chi không đúng đối tượng, không phù hợp với yêu cầu thực tế và nguồn vốn không được quản lý tốt. Các hiện tượng lãng phí, trục lợi cá nhân, phi hiệu quả có thể là những hậu quả xảy ra trong chi tiêu. Ngoài ra, chi NSNN có đặc điểm không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu, do đó có thể tạo ra sự ỷ lại, trông chờ vào nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, không phát huy được hiệu quả sử dụng vốn cũng như khơi dậy ý thức chủ động khai thác những tiềm năng sẵn có của địa phương để phát triển kinh tế nông nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Chính vì vậy, sự cần thiết để đảm bảo cho công cụ này phát huy tác dụng là lồng ghép nguồn vốn chi NSNN với các nguồn lực khác để thực hiện mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Đồng thời cần gắn hoạt động chi NSNN với việc quản lý nguồn lực hiệu quả. Nếu thực hiện tốt giải pháp chi NSNN cho quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp thì các mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp được giải quyết tốt (đẩy mạnh việc chuyên môn hóa sản xuất, tạo ra sự đa dạng về sản phẩm nông nghiệp dựa trên việc khai thác thế mạnh của các địa phương, hình thành nền sản xuất hàng hóa lớn,..). Khi các mục tiêu chuyển dịch CCKT nông nghiệp được giải quyết tốt, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng sẽ tạo điều kiện động viên nguồn thu vào NSNN – cơ sở để tiếp tục thực hiện chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp. 45
  • 46. 1.3.2. Tín dụng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định, theo thỏa thuận bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán [20, tr101]. Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó, sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của tín dụng, là nguyên tắc để phân biệt phạm trù tín dụng với cấp phát của NSNN. Nguyên tắc cho vay có hiệu quả là điều kiện và biện pháp hàng đầu đảm bảo cho các TCTD duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Các TCTD phải lành mạnh hóa hoạt động cho vay của mình bằng cách thực hiện tốt việc kiểm tra khả năng hoàn trả vốn vay của người xin vay trước khi cho vay, đảm bảo tính độc lập trong quá trình kiểm tra, kiểm soát, tuân thủ quy trình cho vay, cho vay chỉ tiến hành trên cơ sở đảm bảo theo đúng quy định. Nguyên tắc cơ bản để các TCTD đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay là: - Người vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Đây là nguyên tắc cơ bản vì có sử dụng vốn vay đúng mục đích thì khách hàng mới có thể thực hiện các dự án, phương án SX - KD theo lợi ích dự kiến. Do đó, mới có thể thu hồi được vốn để hoàn trả nợ cho các TCTD. Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng dùng vốn vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép. - Người vay phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của các TCTD là "đi vay để cho vay" và thực hiện nguyên tắc trong hoạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi. Ngoài việc tôn trọng nguyên tắc cho vay thì các TCTD còn phải thực hiện đúng quy trình cho vay, thực hiện kiểm tra trước và sau khi cho vay. 46
  • 47. Quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp đòi hỏi một lượng vốn rất lớn. Bên cạnh hình thức hỗ trợ từ chi NSNN thì tín dụng là một kênh cung cấp nguồn vốn không kém phần quan trọng cho quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp. bởi các lý do sau: Thứ nhất, nguồn vốn từ chi NSNN cho chuyển dịch CCKT nông nghiệp bị giới hạn bởi nguồn thu NSNN, không thể tài trợ cho tất cả các nhu cầu về vốn trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Do đó cần phải có những hình thức tài trợ khác bổ sung và chú trọng hơn đến tính hiệu quả, trong đó có hình thức tín dụng. Thứ hai, nguồn vốn tín dụng từ các NHTM dành cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đang còn bị giới hạn. Các NHTM cung cấp tín dụng cho lĩnh vực này chủ yếu dưới dạng cho vay ngắn hạn với khoản cho vay có giá trị nhỏ, thủ tục cho vay còn rườm rà. Thêm vào đó, khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nông dân và các DN hoạt động trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế. Vì vậy, nguồn vốn tín dụng chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư cho lĩnh vực này. Số vốn tín dụng đã đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn mới đạt gần 25% tổng số vốn tín dụng đã đầu tư cho nền kinh tế [44, tr3]. Thứ ba, vốn tích lũy trong dân cư lĩnh vực nông nghiệp còn thấp nên chỉ tập trung đầu tư cho những lĩnh vực có thời gian thu hồi vốn nhanh, chưa chú trọng đến chất lượng sản phẩm, áp dụng những tiến bộ khoa học – công nghệ vào trong sản xuất để nâng cao chất lượng của sản phẩm cũng như vị thế cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Vì vậy, để nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp, mở rộng các hình thức sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, tạo ra cơ cấu ngành nghề mới trong nông nghiệp cần phải có nguồn vốn tín dụng tài trợ cho những thiếu hụt về vốn của các hộ gia đình, các DN. Nguồn vốn này dựa trên nguyên tắc có hoàn trả để tạo áp lực nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 47