SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 194
MỤC LỤCMỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 5
DANH MỤC BẢNG 8
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 7
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7
1.1.3 Đánh giá các tài liệu thu thập được 10
1.2 Khoảng hở cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 12
1.4 Các câu hỏi nghiên cứu 14
Chương 2 14
TRỊ GIÁ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI
QUAN 15
2.2.Tổng quan về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 24
2.2.1. Khái niệm kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan 24
2.2.2. Đối tượng và phạm vi củakiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan.
26
2.2.3. Nội dung kiểm trasau thôngquan về trị giáhải quan.28
2.2.4. Các kỹ thuật nghiệp vụ đượcsử dụngtrongkiểm trasau thôngquan
vềtrị giá hải quan. 30
2.2.5. Quy trình kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan 44
2.3 Sự cần thiết khách quan của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 49
2.3.1 Gian lận trị giá hải quan vàcáchình thứcgian lận quatrị giáhải
quan. 49
2.3.1.2 .Các hình thức gian lận thươngmại quatrị giáhải quan 51
2.3.2 Vai trò của kiểm trasau thôngquan về trị giáhải quan.55
2.3.3. Yêu cầu đối với củakiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan.57
2.4. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan của Hải quan một số nước
trên thế giới 59
2.4.3. Kinh nghiệmcủaHải quan Hàn Quốc63
2.4.4 Kinh nghiệmcủa Hải quan Thái Lan 65
Chương 3 70
THỰC TRẠNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT
NAM 70
3.2.2 Thực trạng về tổ chứcbộmáy vàđội ngũ cán bộkiểm trasau thông
quan về trị giá hải quan. 84
3.2.4 Thực trạng về phươngpháp,kỹ thuật nghiệp vụ kiểm trasau thông
quan về trị giá hải quan. 92
3.3. Đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam thời gian
qua. 98
3.3.1 Những kết quả đạt đượccủacôngtáckiểm trasau thôngquan về trị
giáhải quan ởViệt Nam98
3.3.2 Những hạn chế củacôngtác kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải
quan ở Việt Nam108
Công tác KTSTQ về trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu đang trở nên
phức tạp hơn khi chủng loại hàng hoá nhập khẩu ngày càng đa dạng, các mức giá cho hàng
hoá nhập khẩu tương tự khác biệt nhau rất lớn cũng như các giao dịch mua bán được thực
hiện ở nhiều cấp độ khác nhau với nhiều điều kiện bán hàng khác nhau. Phần nhiều thông tin
cần có cho KTSTQ về trị giá hải quan là không có sẵn do chúng được các nhà cung cấp nắm
giữ. Ví dụ, việc tiến hành kiểm tra chéo hoá đơn xuất ra của bên bán (doanh nghiệp xuất
khẩu) với hoá đơn nhập vào của bên mua (doanh nghiệp nhập khẩu) là không thể thực hiện
được hay nếu được phải qua các quy trình, thủ tục rất phức tạp, rườm rà. Khi phát hiện dấu
hiệu gian lận thuế qua giá, thông thường KTSTQ về TGHQ phải tiến hành xác minh, thu
thập chứng cứ từ nhiều nguồn mà ở đó cần đến sự hợp tác hiệu quả của nhiều cơ quan hữu
quan. Hậu quả là cơ quan Hải quan thường buộc phải chấp nhận giá khai báo như là trị giá
giao dịch thực tế cho phần lớn hàng hóa nhập khẩu. Bên cạnh đó, việc kiểm tra sau thông
quan về trị giá hải quan đối với những trường hợp chuyển giá hầu như là chưa có kết quả.
115
Khối lượng và kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ngày càng lớn nhưng thanh toán phổ biến
vẫn dùng tiền mặt hoặc doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản để thanh toán, sử dụng hoá
đơn không đáng tin cậy, không áp dụng các chuẩn mực kế toán và ghi chép sổ sách kế toán,
không có địa chỉ kinh doanh cố định hoặc thường thay đổi tên doanh nghiệp. Trong những
điều kiện như vậy, rất khó để áp dụng kiểm soát trị giá dựa trên KTSTQ về TGHQ. 115
3.3.3 Nguyên nhân củanhữnghạn chếnói trên.117
Chương 4 127
4.2.1 Quan điểmtrực hiện 138
4.3.1. Tăng cường mạnh mẽ cảvề sốlượngvàchất lượngcán bộKTSTQ,
đặcbiệt là cán bộ KTSTQ vềtrị giáhải quan.142
4.3.2. Có kế hoạch nângcấp,kiện toàn hệthốngthôngtin dữliệu vềtrị giá
hải quan để hổ trợ kịp thời choviệc thựchiện quy trình KTSTQ vềTGHQ.147
4.3.4 Tăng cường phối hợp côngtác giữalực lượngKTSTQ vềTGHQ với
cáclực lượng trong và ngoài Ngành Hải quan.159
4.4.2 Khuyến nghị với BộTài Chính: 168
4.4.3 Khuyến nghị với TổngCụcHải Quan: 170
KẾT LUẬN 175
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AEO : Doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt
APEC : Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEM : Diễn đàn hợp tác Á- Âu
CNH- HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
DN : Doanh nghiệp
EU : Liên minh kinh tế châu Âu
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan
KBNN : Kho bạc nhà nước
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TGHQ : Trị giá Hải quan
TNCN : Thu nhập cá nhân
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
TTXLTT Trung tâm xử lý thông tin
TN- TX Tạm nhập - Tái xuất
WCO : Tổ chức Hải quan thế giới
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
XNK : Xuất nhập khẩu
VPHC : Vi phạm hành chính
DANH MỤC BIỂU ĐỒDANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 5
DANH MỤC BẢNG 8
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 7
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7
1.1.3 Đánh giá các tài liệu thu thập được 10
1.2 Khoảng hở cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 12
1.4 Các câu hỏi nghiên cứu 14
Chương 2 14
TRỊ GIÁ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI
QUAN 15
2.2.Tổng quan về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 24
2.2.1. Khái niệm kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan 24
2.2.2. Đối tượng và phạm vi củakiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan.
26
2.2.3. Nội dung kiểm trasau thôngquan về trị giáhải quan.28
2.2.4. Các kỹ thuật nghiệp vụ đượcsử dụngtrongkiểm trasau thôngquan
vềtrị giá hải quan. 30
2.2.5. Quy trình kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan 44
2.3 Sự cần thiết khách quan của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 49
2.3.1 Gian lận trị giá hải quan vàcáchình thứcgian lận quatrị giáhải
quan. 49
2.3.1.2 .Các hình thức gian lận thươngmại quatrị giáhải quan 51
2.3.2 Vai trò của kiểm trasau thôngquan về trị giáhải quan.55
2.3.3. Yêu cầu đối với củakiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan.57
2.4. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan của Hải quan một số nước
trên thế giới 59
2.4.3. Kinh nghiệmcủaHải quan Hàn Quốc63
2.4.4 Kinh nghiệmcủa Hải quan Thái Lan 65
Chương 3 70
THỰC TRẠNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT
NAM 70
Bảng 3.1: Số liệu thống kê trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai
đoạn 2006-2013. 70
3.2.2 Thực trạng về tổ chứcbộmáy vàđội ngũ cán bộkiểm trasau thông
quan về trị giá hải quan. 84
Bảng 3.2 : Bảng số liệu cán bộ kiểm tra sau thông quan từ 2006- 2013 87
3.2.4 Thực trạng về phươngpháp,kỹ thuật nghiệp vụ kiểm trasau thông
quan về trị giá hải quan. 92
3.3. Đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam thời gian
qua. 98
3.3.1 Những kết quả đạt đượccủacôngtáckiểm trasau thôngquan về trị
giáhải quan ởViệt Nam98
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp số thu NSNN của KTSTQ về trị giá hải quan từ năm 2010
đến 2013 do phòng 1- Tổng Cục Hải quan thực hiện 102
Bảng 3.7. Số thuế thu được qua kiểm tra xác định trị giá khâu sau thông quan đối với
các trường hợp gian lận thương mại qua giá năm 2008-2013. 103
3.3.2 Những hạn chế củacôngtác kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải
quan ở Việt Nam108
Bảng 3.10. Thực hiện nhiệm vụ KTSTQ năm 2006 và 2013 110
Biểu đồ 3.4. Số lượng hồ sơ chuyển sang lực lượng kiểm tra xác định trị giá khâu sau thông quan
được xử lý. 112
Công tác KTSTQ về trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu đang trở nên
phức tạp hơn khi chủng loại hàng hoá nhập khẩu ngày càng đa dạng, các mức giá cho hàng
hoá nhập khẩu tương tự khác biệt nhau rất lớn cũng như các giao dịch mua bán được thực
hiện ở nhiều cấp độ khác nhau với nhiều điều kiện bán hàng khác nhau. Phần nhiều thông tin
cần có cho KTSTQ về trị giá hải quan là không có sẵn do chúng được các nhà cung cấp nắm
giữ. Ví dụ, việc tiến hành kiểm tra chéo hoá đơn xuất ra của bên bán (doanh nghiệp xuất
khẩu) với hoá đơn nhập vào của bên mua (doanh nghiệp nhập khẩu) là không thể thực hiện
được hay nếu được phải qua các quy trình, thủ tục rất phức tạp, rườm rà. Khi phát hiện dấu
hiệu gian lận thuế qua giá, thông thường KTSTQ về TGHQ phải tiến hành xác minh, thu
thập chứng cứ từ nhiều nguồn mà ở đó cần đến sự hợp tác hiệu quả của nhiều cơ quan hữu
quan. Hậu quả là cơ quan Hải quan thường buộc phải chấp nhận giá khai báo như là trị giá
giao dịch thực tế cho phần lớn hàng hóa nhập khẩu. Bên cạnh đó, việc kiểm tra sau thông
quan về trị giá hải quan đối với những trường hợp chuyển giá hầu như là chưa có kết quả.
115
Khối lượng và kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ngày càng lớn nhưng thanh toán phổ biến
vẫn dùng tiền mặt hoặc doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản để thanh toán, sử dụng hoá
đơn không đáng tin cậy, không áp dụng các chuẩn mực kế toán và ghi chép sổ sách kế toán,
không có địa chỉ kinh doanh cố định hoặc thường thay đổi tên doanh nghiệp. Trong những
điều kiện như vậy, rất khó để áp dụng kiểm soát trị giá dựa trên KTSTQ về TGHQ. 115
3.3.3 Nguyên nhân củanhữnghạn chếnói trên.117
Chương 4 127
4.2.1 Quan điểmtrực hiện 138
4.3.1. Tăng cường mạnh mẽ cảvề sốlượngvàchất lượngcán bộKTSTQ,
đặcbiệt là cán bộ KTSTQ vềtrị giáhải quan.142
4.3.2. Có kế hoạch nângcấp,kiện toàn hệthốngthôngtin dữliệu vềtrị giá
hải quan để hổ trợ kịp thời choviệc thựchiện quy trình KTSTQ vềTGHQ.147
4.3.4 Tăng cường phối hợp côngtác giữalực lượngKTSTQ vềTGHQ với
cáclực lượng trong và ngoài Ngành Hải quan.159
4.3.5 Tăng cường hiệu quả tham vấn giá trong KTSTQ về TGHQ. 165
4.4.2 Khuyến nghị với BộTài Chính: 168
Nghiên cứu đề xuất với Chính Phủ xây dựng cơ chế trưng mua tài sản đối với trường hợp gian
lận qua trị giá hải quan. Việc trưng mua, trưng dụng tài sản của cá nhân, tổ chức đã được quy
định trong các luật, pháp lệnh được ban hành trong thời gian gần đây nhưng mới chỉ dừng lại ở
nguyên tắc chung, chưa có quy định cụ thể về đối tượng, thẩm quyền, điều kiện tiến hành việc
trưng mua, trưng dụng. Vì vậy, để thực hiện đầy đủ Hiệp định trị giá GATT/WTO, thực hiện tốt
kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan cần sớm nghiên cứu, xây dựng cơ chế trưng mua đối
với những trường hợp trưng mua tài sản đối với trường hợp gian lận qua trị giá hải quan. Áp
dụng cơ chế “trưng mua hàng hóa” trong trường hợp hàng nhập khẩu được bán phá giá, được trợ
giá hoặc doanh nghiệp khai báo trị giá hàng hóa nhập khẩu quá thấp mà cơ quan hải quan chưa
thể có đủ căn cứ để đấu tranh, thì có thể trưng mua hàng hóa đó theo giá khai báo sau khi đã bù
đắp một số chi phí hợp lý cho doanh nghiệp. Như vậy mới góp phần răn đe, ngăn chặn việc gian
lận thương mại qua giá tính thuế ở một số mặt hàng hóa xuất, nhập khẩu trong. Để làm được điều
đó cần phải có cơ sở pháp lý quy định rõ ràng, minh bạch việc trưng mua, trưng dụng trưng mua
tài sản đối với trường hợp gian lận qua trị giá Hải quan. 169
4.4.3 Khuyến nghị với TổngCụcHải Quan: 170
KẾT LUẬN 175
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
DANH MỤC BẢNGDANH MỤC BẢNG
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 5
DANH MỤC BẢNG 8
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 7
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7
1.1.3 Đánh giá các tài liệu thu thập được 10
1.2 Khoảng hở cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 12
1.4 Các câu hỏi nghiên cứu 14
Chương 2 14
TRỊ GIÁ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI
QUAN 15
2.2.Tổng quan về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 24
2.2.1. Khái niệm kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan 24
2.2.2. Đối tượng và phạm vi củakiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan.
26
2.2.3. Nội dung kiểm trasau thôngquan về trị giáhải quan.28
2.2.4. Các kỹ thuật nghiệp vụ đượcsử dụngtrongkiểm trasau thôngquan
vềtrị giá hải quan. 30
2.2.5. Quy trình kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan 44
2.3 Sự cần thiết khách quan của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 49
2.3.1 Gian lận trị giá hải quan vàcáchình thứcgian lận quatrị giáhải
quan. 49
2.3.1.2 .Các hình thức gian lận thươngmại quatrị giáhải quan 51
2.3.2 Vai trò của kiểm trasau thôngquan về trị giáhải quan.55
2.3.3. Yêu cầu đối với củakiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan.57
2.4. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan của Hải quan một số nước
trên thế giới 59
2.4.3. Kinh nghiệmcủaHải quan Hàn Quốc63
2.4.4 Kinh nghiệmcủa Hải quan Thái Lan 65
Chương 3 70
THỰC TRẠNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT
NAM 70
Bảng 3.1: Số liệu thống kê trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai
đoạn 2006-2013. 70
3.2.2 Thực trạng về tổ chứcbộmáy vàđội ngũ cán bộkiểm trasau thông
quan về trị giá hải quan. 84
Bảng 3.2 : Bảng số liệu cán bộ kiểm tra sau thông quan từ 2006- 2013 87
3.2.4 Thực trạng về phươngpháp,kỹ thuật nghiệp vụ kiểm trasau thông
quan về trị giá hải quan. 92
3.3. Đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam thời gian
qua. 98
3.3.1 Những kết quả đạt đượccủacôngtáckiểm trasau thôngquan về trị
giáhải quan ởViệt Nam98
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp số thu NSNN của KTSTQ về trị giá hải quan từ năm 2010
đến 2013 do phòng 1- Tổng Cục Hải quan thực hiện 102
Bảng 3.7. Số thuế thu được qua kiểm tra xác định trị giá khâu sau thông quan đối với
các trường hợp gian lận thương mại qua giá năm 2008-2013. 103
3.3.2 Những hạn chế củacôngtác kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải
quan ở Việt Nam108
Bảng 3.10. Thực hiện nhiệm vụ KTSTQ năm 2006 và 2013 110
Công tác KTSTQ về trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu đang trở nên
phức tạp hơn khi chủng loại hàng hoá nhập khẩu ngày càng đa dạng, các mức giá cho hàng
hoá nhập khẩu tương tự khác biệt nhau rất lớn cũng như các giao dịch mua bán được thực
hiện ở nhiều cấp độ khác nhau với nhiều điều kiện bán hàng khác nhau. Phần nhiều thông tin
cần có cho KTSTQ về trị giá hải quan là không có sẵn do chúng được các nhà cung cấp nắm
giữ. Ví dụ, việc tiến hành kiểm tra chéo hoá đơn xuất ra của bên bán (doanh nghiệp xuất
khẩu) với hoá đơn nhập vào của bên mua (doanh nghiệp nhập khẩu) là không thể thực hiện
được hay nếu được phải qua các quy trình, thủ tục rất phức tạp, rườm rà. Khi phát hiện dấu
hiệu gian lận thuế qua giá, thông thường KTSTQ về TGHQ phải tiến hành xác minh, thu
thập chứng cứ từ nhiều nguồn mà ở đó cần đến sự hợp tác hiệu quả của nhiều cơ quan hữu
quan. Hậu quả là cơ quan Hải quan thường buộc phải chấp nhận giá khai báo như là trị giá
giao dịch thực tế cho phần lớn hàng hóa nhập khẩu. Bên cạnh đó, việc kiểm tra sau thông
quan về trị giá hải quan đối với những trường hợp chuyển giá hầu như là chưa có kết quả.
115
Khối lượng và kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ngày càng lớn nhưng thanh toán phổ biến
vẫn dùng tiền mặt hoặc doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản để thanh toán, sử dụng hoá
đơn không đáng tin cậy, không áp dụng các chuẩn mực kế toán và ghi chép sổ sách kế toán,
không có địa chỉ kinh doanh cố định hoặc thường thay đổi tên doanh nghiệp. Trong những
điều kiện như vậy, rất khó để áp dụng kiểm soát trị giá dựa trên KTSTQ về TGHQ. 115
3.3.3 Nguyên nhân củanhữnghạn chếnói trên.117
Chương 4 127
4.2.1 Quan điểmtrực hiện 138
4.3.1. Tăng cường mạnh mẽ cảvề sốlượngvàchất lượngcán bộKTSTQ,
đặcbiệt là cán bộ KTSTQ vềtrị giáhải quan.142
4.3.2. Có kế hoạch nângcấp,kiện toàn hệthốngthôngtin dữliệu vềtrị giá
hải quan để hổ trợ kịp thời choviệc thựchiện quy trình KTSTQ vềTGHQ.147
4.3.4 Tăng cường phối hợp côngtác giữalực lượngKTSTQ vềTGHQ với
cáclực lượng trong và ngoài Ngành Hải quan.159
4.4.2 Khuyến nghị với BộTài Chính: 168
4.4.3 Khuyến nghị với TổngCụcHải Quan: 170
KẾT LUẬN 175
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
1
LỜI MỞ ĐẦULỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải được kiểm tra hải quan để thông
quan. Kiểm tra hải quan để thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là
khâu nghiệp vụ hết sức quan trọng trong toàn bộ công tác hải quan. Trong đó,
kiểm tra xác định trị giá hàng hóa xuất, nhập khẩu (còn gọi là trị giá hải quan)
là quan trọng nhất, vì nó liên quan trực tiếp và có tính quyết định tới kết quả
và hiệu quả của công tác hải quan, cũng như quyết định đến kết quả thu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu; nó quyết định đến kết quả cạnh tranh, bảo hộ sản
xuất trong nước.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống xã hội, tạo điều kiện mở
rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu cho hàng hoá …và thực tế cho thấy,
lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam tăng lên nhanh chóng cả
về số lượng và chất lượng.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thương mại, hoạt động gian lận
thương mại cũng diễn biến hết sức phức tạp gây tổn hại cho nền kinh tế.
Trong số các hình thức gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan, gian lận
thương mại qua trị giá hải quan được đánh giá là một điểm yếu của hệ thống
quản lý hải quan ở các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói
riêng.
Theo kinh nghiệm thực tế của hải quan ở hầu hết các nước trên thế giới
cho thấy, nếu chỉ dừng công việc kiểm tra trị giá hải quan của cơ quan Hải
quan trong quá trình thông quan sẽ không thể phát hiện và ngăn chặn hết được
các trường hợp cố ý gian lận đồng thời không đảm bảo được sự thuận lợi tối
đa cho hoạt động xuất, nhập khẩu. Do vậy, để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý của mình, Ngành Hải quan đã phải tăng cường biện pháp kiểm tra
bằng cách áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kéo dài thời gian kiểm tra, mở
rộng phạm vi và đối tượng kiểm tra, kiểm soát, chuyển đổi từ kiểm tra trong
2
thông quan (tức là kiểm tra hàng hóa ngay tại cửa khẩu trước khi cho phép
xuất khẩu hoặc nhập khẩu) chuyển sang kiểm tra sau thông quan (tức là cho
phép hàng hóa thông quan sau đó sẽ kiểm tra sâu, rộng hơn hồ sơ hải quan,
chứng từ tài liệu có liên quan theo quy trình kiểm tra sau thông quan). Về
nguyên tắc, tất cả các hàng hoá chưa được kiểm tra tại khâu trong thông quan
sẽ được kiểm tra tại khâu sau thông quan. Tuy nhiên, cũng có những trường
hợp đã kiểm tra thông quan hàng hóa nhưng có phát hiện có dấu hiệu nghi
ngờ về tính trung thực, chính xác trong việc khai báo hải quan thì vẫn phải
tiếp tục kiểm tra tại khâu sau thông quan.
Cũng theo mục tiêu phát triển Hải quan và lực lượng KTSTQ trong
chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020, tỷ lệ kiểm tra thực tế
hàng hóa đến 2015 là dưới 10% và đến 2020 phấn đấu đạt dưới 7%, tức là có
trên 90% hàng hóa xuất, nhập khẩu chưa được kiểm tra khi làm thủ tục thông
quan. Hay nói cách khác, đến năm 2020, việc kiểm tra hải quan sẽ căn bản là
kiểm tra sau thông quan, thì tầm quan trọng của kiểm tra sau thông quan trong
lĩnh vực trị giá càng thể hiện rõ nét . Do đó, kiểm tra sau thông quan nhằm
mục đích chống gian lận thương mại qua trị giá hải quan trong công tác quản
lý nhà nước là một hoạt động tất yếu. Cũng có thể thấy rằng, việc chuyển
công tác kiểm tra trị giá hải quan từ việc kiểm tra trực tiếp đối với hàng hóa
ngay tại cửa khẩu, chuyển sang việc kiểm tra gián tiếp chủ yếu qua chứng từ,
sổ sách của đơn vị xuất, nhập khẩu hàng hóa là công việc mà Hải quan Việt
Nam chưa có nhiều kinh nghiệm và cũng ẩn chứa nhiều rủi ro nhất và thực
tế, công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan hiện đang có chiều
hướng tăng lên, có nhiều vướng mắc và hiệu quả còn thấp.
Việc nghiên cứu, đánh giá tình hình hoạt động của công tác KTSTQ về
TGHQ ở Việt nam hiện nay là rất cần thiết, để từ đó đề ra các giải pháp nhằm
tạo điều kiện phát huy hơn nữa các kết quả đã đạt được đồng thời giúp cho
hoạt động KTSTQ về trị giá hải quan khắc phục được những hạn chế tồn tại,
3
từ đó góp phần cho ngành Hải quan phát triển và đạt được các mục tiêu chiến
lược đã đặt ra.
Chính vì vậy, nghiên cứu sinh đã mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu
của luận án là: “Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam” .
2. Mục đích nghiên cứu của luận án.
Nghiên cứu luận án nhằm mục đích sau:
- Sưu tầm, tổng hợp, hệ thống hóa, góp phần bổ sung và hoàn thiện
thêm các vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan.
- Đánh giá xác đáng thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải
quan ở Việt Nam, chỉ ra những điểm còn tồn tại và làm rõ nguyên nhân của
những tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra sau thông quan đối với trị giá hải quan ở Việt Nam trong thời gian
tới.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận án là KTSTQ về TGHQ ở Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan tồn
tại trong một môi trường pháp lý rộng lớn và chịu sự điều chỉnh của nhiều văn
bản pháp luật khác nhau. Do phạm vi điều chỉnh rộng nên phạm vi nghiên cứu
của luận án không bao gồm toàn bộ hệ thống pháp luật điều chỉnh tất cả các
vấn đề liên quan đến kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan, mà chỉ tập
trung những nội dung chủ yếu về kiểm tra trị giá hải quan trong điều kiện sau
thông quan do cơ quan hải quan thực hiện.
Thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu đánh giá thực
trạng công tác KTSTQ về trị giá hải quan từ năm 2006 (thời điểm khi Luật
Hải quan sửa đổi có hiệu lực) đến năm 2013. Trên cơ sở đó, đề xuất những
giải pháp cho những năm sắp tới (đến 2020 và tiếp theo)
4
Địa bàn nghiên cứu: Để có số liệu phục vụ nghiên cứu, luận án sẽ tập
trung nghiên cứu chủ yếu KTSTQ về TGHQ của cơ quan hải quan Việt Nam
tại Tổng Cục Hải quan với một số địa bàn trọng điểm như Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Hải Phòng…
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: Phương pháp này được vận
dụng chủ yếu nhằm xem xét, hệ thống hóa và tóm tắt những kết quả nghiên
cứu có liên quan tới đề tài luận án.
- Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích, thống kê: Thông
qua phương pháp này, các thông tin đơn lẻ sẽ được tổng hợp, hệ thống hóa và
xâu chuỗi thành các nhóm vấn đề; được phân tích, khái quát hóa để xây dựng
khung phân tích theo yêu cầu của đề tài luận án.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh, đối
chiếu giữa quy định của pháp luật hải quan với thực tế thực hiện theo yêu cầu
của đề tài luận án.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: Thông qua nghiên
cứu trường hợp điển hình ở một số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng để tham
vấn ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý, đồng nghiệp trong nước và ngoài
nước về những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án.
Ngoài các phương pháp nghiên cứu trên, quá trình thực hiện đề tài luận
án cũng dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, quan điểm
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài
cũng dựa trên các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về
phát triển kinh tế - xã hội.
5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án.
Luận án làm sáng tỏ được một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra sau
thông quan về trị giá hải quan. Luận án đưa ra một số kết luận đánh giá mang
tính khoa học, góp phần tạo luận cứ về lý luận và thực tiễn cho việc quản lý
kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan.
Luận án nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn kiểm tra sau thông quan về
trị giá hải quan của một số nước trên thế giới và rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
Luận án đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan
ở Việt Nam thời gian qua, phát hiện những điểm mạnh, những mặt yếu kém
và chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém đó.
Luận án đề xuất phương hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm khắc
phục những yếu kém trong công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải
quan hiện nay, trong tiến trình hiện đại hóa hải quan thời gian tới, phù hợp
với thông lệ quốc tế. Các giải pháp này sử dụng trong dài hạn và ngắn hạn,
phù hợp với chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020, sẽ mang tính chất
đột phá trong nhận thức trong phương pháp thực hiện KTSTQ đối với TGHQ
ở Việt Nam hiện nay.
Luận án là công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu, có giá trị về lý
luận và thực tiễn về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam,
đồng thời là tiền đề để phát triển các nghiên cứu tiếp theo.
Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, giảng
dạy tại các trường Đại học, Viện nghiên cứu và là tài liệu tham khảo cho các
cơ quan hoạch định chính sách xây dựng cơ chế quản lý đối với kiểm tra sau
thông quan về trị giá hải quan trong bối cảnh hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn tài liệu tham khảo, hỗ trợ cho
Cục kiểm tra sau thông quan, các Chi Cục KTSTQ ở Việt Nam trong công tác
triển khai nghiệp vụ KTSTQ về trị giá Hải quan.
6
7. Kết cấu của luận án.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung
luận án được kết cấu gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên quan
đến đề tài luận án .
Chương 2: Trị giá hải quan và kiểm tra sau thông quan đối với trị giá
hải quan.
Chương 3: Thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở
Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan về
trị giá hải quan ở Việt Nam.
7
Chương 1Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀTỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁNCÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1 Các công trình nghiên cứu trước đây
1.1.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Theo khảo sát, tìm hiểu của tác giả, trên thế giới hiện nay có nhiều tài
liệu có liên quan đến kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. Những
công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài liên quan đến kiểm tra sau
thông quan về trị giá hải quan mà nghiên cứu sinh có điều kiện tiếp cận là:
- ASEAN Customs Valuation Guild, ASEAN Secretariat, 2003,
- Association of Southeast Asian Nation (2004) ,
- The Brussels Denfinition of value and the GATT Valuation Agreement
- A comparison, Doc.31480/Rev.1, Valuation Directorate, Brussels,
1985….
- “Colloque international sur l’evaluation en douane” (Tuyển tập quốc tế
về định giá hải quan), Tổ chức Hải quan thế giới, 1995.
- Asean Post- Clearance Audit Manual- The Final Draf 2004, Jakarta;
Igara K,
- Seminar on Risk Management and Post- Entry Audit, 7-10 June 2005
Shenzhen,
- Outline of Valuation and PCA in Japan, Osaka, Customs; TanakaM.
(2006),
- Computer Assisted Audit, Asean PCA Trainer 20 February 2006,
Các tài liệu nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài mà NCS được
biết ở trên là những tài liệu quý, đề cập đến một số khía cạnh liên quan đến
khái niệm, các phương pháp, các kỹ thuật ứng dụng mang tính chất nghiệp vụ
đối với KTSTQ về TGHQ. Hầu hết các tài liệu trên được nghiên cứu trong
8
bối cảnh tự do hóa thương mại ở các nước khác nhau phù hợp với từng điều
kiện cụ thể của từng quốc gia, nên sẽ là tài liệu có thể tham khảo để hoàn
thiện việc nghiên cứu tổng hợp trong phần lý luận của đề tài luận án này.
1.1.2 Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, một số
luận án tiến sĩ và thạc sỹ nghiên cứu đến lĩnh vực KTSTQ và TGHQ như:
Nhóm các công trình nghiên cứu trực tiếp và có liên quan về kiểm tra
sau thông quan:
- Đề tài nghiên cứu cấp Ngành: “Hoàn thiện mô hình KTSTQ của Hải
quan Việt Nam” (năm 2005) do Cục KTSTQ thuộc Tổng Cục hải quan
thực hiện;
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “ Xây dựng chuẩn mực kiểm tra sau thông
quan” (năm 2007) do Vụ chính sách thuế và Tổng Cục Hải quan thực hiện;
“Kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu – Thực trạng và
giải pháp” (năm 2008) do tiến sĩ Nguyễn Thị Thương Huyền và tiến sĩ
Nguyễn Việt Cường làm chủ nhiệm;
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học Viện: “ Sử dụng hiệu quả các
công cụ kế toán, kiểm toán trong hoạt động KTSTQ ở Việt Nam hiện nay.”
(năm 2005) của tiến sĩ Hoàng Trần Hậu; trong đó nghiên cứu về một hoặc
một số kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra cụ thể trong nghiệp vụ KTSTQ như kiểm
tra chứng từ sổ sách, kiểm tra chứng từ thanh toán quốc tế…
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục: “Xây dựng phần mềm thu
thập, khai thác thông tin phục vụ công tác KTSTQ” (năm 2010) do Tạ Thị
Mão chủ nhiệm đề tài.
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “ Mô hình KTSTQ ở một số nước trên thế giới
và khả năng áp dụng cho Việt Nam” (năm 2008) của tác giả Trần Vũ Minh;
“Kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa thương mại”
(năm 2011) của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh;..
9
Ngoài ra, các luận án thạc sĩ, các bài báo, bài viết được đăng tải trên các
tạp chí chuyên ngành, các bài hội thảo khoa học có liên quan như luận văn
thạc sĩ : “Một số giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra sau thông quan ở
Việt Nam” năm (năm 2007) của tác giả Phạm Thị Bích Ngọc; “Giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh”( năm
2012) của tác giả Nguyễn Minh Tuấn…
Nhóm các công trình nghiên cứu trực tiếp và có liên quan về trị giá hải quan:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành :“Xác định lộ trình tiến tới thực
hiện Hiệp định trị giá GATT/WTO và các giải pháp thực thi” (năm 2000) do
Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học Viện: Đề tài khoa học “Kiểm tra
trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu”,( năm 2012) của Th.s Nguyễn
Thị Lan Hương – Th.s Phạm Thị Bích Ngọc, Học viện Tài chính; “Các giải
pháp chống thất thu thuế Nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế năm (2012), TS Vương Thu Hiền, Học viện Tài chính.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay” (năm 2011) của tác giả Mai Thị Vân
Anh, Học viện Tài chính; Luận văn thạc sĩ luật học “Trị giá hải quan của
WTO, thực trạng và áp dụng tại Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam” (năm 2012) của tác giả Đào Ngọc Thành; “Quản lý giá tính thuế hàng
hóa tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị” (năm 2012) của tác giả Đinh Ngọc
Thanh;..
Ngoài ra, các bài báo, bài viết được đăng tải trên các tạp chí chuyên
ngành, các bài hội thảo khoa học có liên quan, đề cập đến trị giá hải quan,
pháp luật về trị giá hải quan có thể kể đến như: Bài hội thảo khoa học “Kiểm
tra trị giá tính thuế - Nghiệp vụ không thể thiếu trong công tác chống gian
lận thuế xuất, nhập khẩu”( năm 2012), Nguyễn Thị Lan Hương, Học viện Tài
chính, Tr 108 – 112; “Ngăn ngừa gian lận trị giá tính thuế đối với hàng hóa
10
xuất nhập khẩu”, (năm 2013) Lâm Hoàn, Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, Tr20
-Tr 32 ; “Giới thiệu về cơ chế xác nhận trước mã số, xuất xứ và trị giá hải
quan”, (năm 2013) Bình Minh; Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, Tr 5 – Tr 19;
“Giải trình, làm rõ một số vấn đề trong dự thảo Luật Hải quan (sửa đổi)”,
(năm 2013)Thu Trang, báo Hải quan, Tr 4; ….
1.1.3 Đánh giá các tài liệu thu thập được
Trong các tài liệu thu thập được, có thể có một số đánh giá như sau:
Về mặt lý luận, một số nghiên cứu, bài viết đã trình bày cơ sở lý luận về
KTSTQ, TGHQ như đề cập đến khái niệm về KTSTQ, TGHQ theo quy định
pháp luật của một số quốc gia như Hoa Kỳ, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc,
ASEAN… và Việt Nam, của một số từ điển và chuyên gia.
Bên cạnh việc trình bày khái niệm, các nghiên cứu còn đề cập đến đặc
điểm, vai trò của KTSTQ và TGHQ, theo quan điểm chung của quốc tế, pháp
luật của một số quốc gia và pháp luật Việt Nam. Một số công trình đã phân
tích quá trình thực hiện công tác KTSTQ và TGHQ của Hải quan các nước
trên thế giới. Phân tích sự thành công cũng như hạn chế trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ này ở các nước khác nhau để rút ra những bài học trong quá
trình thực hiện kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam .
Trong luận án tiến sĩ kinh tế: “ Mô hình KTSTQ ở một số nước trên thế
giới và khả năng áp dụng cho Việt Nam năm 2008” của tác giả Trần Vũ
Minh, tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về mô hình kiểm tra sau
thông quan của các nước trên thế giới và Việt nam đồng thời phân tích mô
hình kiểm tra sau thông quan của 05 quốc gia và khu vực liên kết kinh tế
(Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Pháp, ASEAN) với đặc thù của từng mô hình,
so sánh tổng quát và rút ra các bài học kinh nghiệm cùng khả năng áp dụng
cho Việt Nam; Đánh giá khách quan thực trạng mô hình kiểm tra sau thông
quan của Hải quan Việt nam. Phân tích làm rõ rõ những yếu kém, bất cập và
nguyên nhân, làm rõ thách thức và cơ hội đối với mô hình kiểm tra sau thông
quan của Hải quan Việt Nam và đề xuất mô hình kiểm tra sau thông quan
11
mới, đặc biệt là điểm mới trong phương thức hoạt động của mô hình, đề xuất
các giải pháp khả thi vận dụng và lộ trình thực hiện cho Hải quan Việt Nam.
Trong luận án tiến sĩ: “ Kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh tự do
hóa thương mại” năm 2011, của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh cũng đã làm
rõ các khái niệm về KTSTQ và sự cần thiết của KTSTQ trong bối cảnh tự do
hóa thương mại cũng như phân tích, đánh giá thực trạng KTSTQ trong bối
cảnh tự do hóa thương mại. Tác giả cũng đã đưa ra một số các giải pháp khắc
phục, tiêu biểu có các giải pháp như: Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống
thông tin quản lý doanh nghiệp hỗ trợ quản lý rủi ro và KTSTQ, tăng cường
sử dụng các phương pháp và kỹ thuật kiểm tra sau thông quan.
Các đề tài nghiên cứu cấp Học Viện, cấp Bộ, cấp Tổng cục được trình
bày ở trên cũng đã đi vào một số kỹ thuật trong nghiệp vụ KTSTQ như sử
dụng hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán, kiểm tra hồ sơ hải quan đối với
hàng hóa xuất, nhập khẩu và xây dựng phần mềm thu thập, khai thác thông
tin phục vụ công tác KTSTQ.
Hầu hết các nghiên cứu, luận văn thạc sỹ đều đưa ra kiến nghị về việc
hoàn thiện cơ sở pháp lý trong công tác KTSTQ và công tác TGHQ. Theo đó,
tập trung chủ yếu vào 5 nhóm giải pháp sau: Một là, kiến nghị về hoàn thiện
hành lang pháp lý về kiểm tra sau thông quan và trị giá hải quan. Hai là, Hoàn
thiện về quy trình thủ tục kiểm tra sau thông quan và trị giá hải quan. Ba là,
Nâng cao năng lực trình độ của cán bộ công chức trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ KTSTQ. Bốn là, Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng
chịu sự kiểm tra sau thông quan. Năm là, tăng cường quan hệ phối hợp, hợp
tác trao đổi thông tin với các cơ quan khác trong và ngoài ngành. Đây là
những vấn đề cốt yếu nhất trong nội dung KTSTQ cũng như KTSTQ về
TGHQ đã được nghiên cứu, làm rõ từng phần mà tác giả có thể kế thừa để
tham khảo.
Nhìn chung, các giải pháp trên mỗi khía cạnh khác nhau, đã tập trung
phân tích đáp ứng nhu cầu phát triển KTSTQ và TGHQ tại thời điểm được
12
nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là thực tế việc KTSTQ về TGHQ hiện
vẫn còn nhiều mặt yếu kém, nhất là tình trạng chuyển giá diễn ra khá phổ
biến gây bất lợi nhiều mặt cho nền kinh tế nói chung và cho công tác KTSTQ
nói riêng. Việc nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác KTSTQ về TGHQ để
đề xuất các giải pháp xác thực, khả thi để kịp thời khắc phục những bất lợi
hiện nay vẫn là vấn đề thời sự.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu, NCS được biết, cho đến nay chưa có một đề
tài nào cấp ngành và luận án tiến sĩ nghiên cứu đầy đủ vấn đề KTSTQ về trị
giá hải quan ở Việt Nam. Mặt khác, xuất phát từ quan điểm cho rằng, nghiên
cứu khoa học là vừa mang tính kế thừa, vừa mang tính mới, các công trình và
bài viết trên đây của các tác giả trong nước và ngoài nước là những tài liệu rất
bổ ích để NCS tham khảo trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án
tiến sỹ của mình.
1.2 Khoảng hở cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
1.2.1 Những vấn đề khác biệt đối với các nghiên cứu khác
Trong nghiên cứu luận án này, NCS sẽ xác định vấn đề KTSTQ về
TGHQ là cần thiết, từ đó đưa ra những vấn đề căn bản trong việc nâng cao
chất lượng công tác KTSTQ về TGHQ trong những năm tới như: Tổ chức bộ
máy của KTSTQ; khung pháp lý cho KTSTQ về TGHQ; Các giải pháp
nghiệp vụ cụ thể trong KTSTQ về TGHQ; nâng cao hiệu quả hoạt động tham
vấn trong khâu kiểm tra trị giá hải quan; xây dựng chuẩn mực trong KTSTQ
về TGHQ.
Nghiên cứu vấn đề KTSTQ về TGHQ trên cơ sở bám sát định hướng,
quan điểm về phát triển kinh tế- xã hội đã được Đảng, Nhà nước đề ra, bám
sát nhiệm vụ chiến lược trong công tác KTSTQ của cơ quan Hải quan, từ đó
xác định được yêu cầu, mục tiêu, giải pháp, ý thức tuân thủ pháp luật hải quan
là cách tiếp cận sâu, khác với những nghiên cứu trước đây.
13
1.2.2 Điểm mạnh và điểm yếu của nghiên cứu
Điểm mạnh của nghiên cứu: Đây là cách tiếp cận mới với nguồn số liệu
mới cập nhật và tính chính xác cao, đầy đủ, được thu thập từ nguồn đáng tin
cậy, chất lượng. Chiến lược phát triển ngành KTSTQ đến năm 2020 trong đó
đề cập đến mảng KTSTQ về TGHQ đã có mục tiêu rõ ràng, vấn đề còn lại là
cần có sự phân tích, đánh giá sâu sắc, chi tiết về thực trạng phát triển hiện
nay, từ đó đề ra các giải pháp sát thực, phù hợp cho thời gian tới.
Điểm yếu của nghiên cứu này: Đây là vấn đề đã được nghiên cứu, song
là hai lĩnh vực riêng lẻ, KTSTQ và TGHQ. Nghiên cứu vấn đề KTSTQ về
TGHQ hiện nay chủ yếu được hiểu là một nội dung lớn trong nghiệp vụ
KTSTQ, do đó để làm rõ nội dung nghiên cứu, hiện nay chưa có công trình
nào nghiên cứu và các văn bản pháp quy nào đi sâu vào lĩnh vực này, do đó sẽ
là vấn đề khó khăn, nhất là vấn đề chống chuyển giá.
1.3 Đóng góp mới của nghiên cứu này
Nội dung này đã được đề cập tại Mục 6, lời mở đầu, theo đó những đóng
góp mới của đề tài này mang ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn như sau:
1.3.1 Về ý nghĩa khoa học
Thông qua việc sưu tầm, tổng hợp và phân tích đánh giá từ các nguồn tài
liệu liên quan sẽ hệ thống hóa được các vấn đề cơ sở lý luận về KTSTQ về
TGHQ.
1.3.2 Về ý nghĩa thực tiễn
Những giải pháp nhằm được đề xuất có cơ sở khoa học trong KTSTQ về
TGHQ ở Việt Nam sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả trong công tác
KTSTQ, đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của Nhà Nước về Hải quan. Luận án là
tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy, xây dựng cơ chế
KTSTQ về TGHQ nói riêng cũng như hệ thống KTSTQ nói chung trong bối
cảnh hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn tài liệu tham khảo, hỗ
trợ cho Cục kiểm tra sau thông quan, các Chi Cục KTSTQ ở Việt Nam trong
công tác triển khai nghiệp vụ KTSTQ về TGHQ.
14
1.4 Các câu hỏi nghiên cứu
Những câu hỏi nghiên cứu đặt ra là:
1.4.1 Trị giá hải quan, kiểm tra thông quan về trị giá hải quan và ý nghĩa
của KTSTQ về TGHQ.
1.4.2 Việc KTSTQ về TGHQ hiện đã đạt được kết quả gì? Những vấn đề
còn tồn tại là gì? Nguyên nhân do đâu?
1.4.3 Giải pháp tăng cường công tác KTSTQ về TGHQ tới đây là gì? Một
số các khuyến nghị để thực hiện các giải pháp nêu trên?
Chương 2Chương 2
15
TRỊ GIÁ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀTRỊ GIÁ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ
TRỊ GIÁ HẢI QUANTRỊ GIÁ HẢI QUAN
Trong xu thế hội nhập và giao lưu thương mại toàn cầu, những yếu tố cơ
bản của hệ thống thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như biểu thuế
xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa đã trở
thành những nội dung quan trọng trong thỏa thuận về thuế quan và thương
mại giữa các quốc gia với nhau. Ngay từ đầu thế kỷ XX, việc xây dựng một
hệ thống các phương pháp xác định trị giá hải quan minh bạch, có thể áp dụng
thống nhất trên phạm vi thế giới đã được đặt ra như một yêu cầu tất yếu.
Trên thế giới, trị giá hải quan hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu thường
được nhắc đến với tên gọi là trị giá tính thuế hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu
và được xác định theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào quy định luật
pháp của mỗi quốc gia. Có thể nói từ trước đến nay đã có khá nhiều quan
niệm về trị giá hải quan và cách áp dụng các phương pháp khác nhau về xác
định trị giá hải quan. Một số quan niệm về trị giá hải quan như sau:
Theo các chuyên gia hải quan Nhật Bản, thì trị giá hải quan là chỉ số thể
hiện giá trị của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới, ra hoặc vào lãnh
thổ hải quan, để phục vụ cho mục đích quản lý nhà nước về hải quan của cơ
quan hải quan theo từng thời kỳ.
Cũng có quan niệm cho rằng: Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa
dùng để tính thuế hải quan theo giá trị của hàng hóa được xác định bằng cách
lấy số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai
hải quan nhân với giá tính thuế đơn vị của mặt hàng đó. [20, tr7]. Trị giá hải
quan là giá thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hay trị giá hải quan là
trị giá của hàng hoá để đánh thuế hải quan theo giá trị của hàng hoá đó.[20,
tr7]; Trị giá hải quan là trị giá phục vụ cho mục đích tính thuế hải quan và
thống kê hải quan.[20, tr8]
Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, trị giá hải quan cũng trở
thành một trong những đối tượng được quy chuẩn hóa để trở thành chuẩn mực
chung mà mỗi quốc gia khi tham gia hội nhập đều phải thực hiện. Cho đến
16
nay có hai trào lưu xác định trị giá hải quan mang tính quốc tế được sử dụng
rộng rãi hơn cả, phổ biến là trị giá hải quan theo Định nghĩa Brussels và trị
giá hải quan theo Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan
và thương mại GATT/WTO 1994 (gọi tắt là Hiệp định trị giá GATT/WTO
1994). Trong đó:
Định nghĩa Brussells quy định trị giá hải quan là giá thông thường của
hàng hóa đang được xác định trị giá, hay nói cách khác là giá mà hàng hóa sẽ
được bán (the price the goods would fetch) ở nước xuất khẩu để xuất khẩu
sang nước nhập khẩu trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh có xét đến thời
gian bán hàng, địa điểm bán hàng và số lượng, cấp độ thương mại của giao
dịch bán hàng.[20-tr16]
Theo Hiệp định trị giá GATT/WTO 1994: Trị giá hải quan là trị giá giao
dịch thực tế của hàng hóa nhập khẩu và Hiệp định đã đưa ra sáu phương pháp
xác định trị giá hải quan. Theo đó, trị giá hải quan hàng nhập khẩu là giá thực
tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán (the price actually paid or payable)
cho hàng hóa được bán để xuất khẩu đến nước nhập khẩu và trong phạm vi
lớn nhất có thể thì đó chính là trị giá giao dịch hay một trị giá được tính toán
gần sát nhất với trị giá giao dịch của hàng hóa đó. [16, tr10]
Cả Hiệp định trị giá GATT/WTO và Định nghĩa Brussells đều công nhận
sự tồn tại của giá thực thanh toán. Tuy nhiên, trị giá hải quan theo Hiệp định
GATT/WTO nhấn mạnh việc xác định trị giá hải quan phải dựa vào trị giá
của chính lô hàng đang định giá có tính đến các chi phí liên quan đến giao
dịch bán hàng để xuất khẩu, còn Định nghĩa Bruxells lại căn cứ vào giá thông
thường của hàng hóa đó được xác định trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh
và trong nhiều trường hợp, giá của hàng hóa giống hệt hay tương tự thường
được sử dụng làm giá thông thường. Như vậy, ở đây trị giá hải quan theo định
nghĩa Bruxells với khái niệm của giá thông thường được đưa ra theo một cách
có tính lý thuyết và do đó, có thể xác định được ngay cả khi không có giao
dịch thực tế. Còn với Hiệp định trị giá GATT/WTO 1994, trị giá hải quan
được dựa vào những khái niệm thực định, do đó khi không đáp ứng được
điều kiện để áp dụng vào những giao dịch thì tiếp tục sử dụng các phương
17
pháp xác định giá tiếp theo được hướng dẫn một cách chi tiết, cụ thể. Có thể
nói đây là điểm khác nhau căn bản giữa hai khái niệm về trị giá hải quan này.
Bên cạnh đó, mặc dù Định nghĩa Bruxells cũng giống Hiệp định trị giá
GATT/WTO đã đề cập tới các yếu tố điều chỉnh như giá bán hàng, thời gian
địa điểm, số lượng, cấp độ thương mại nhưng chưa tiên liệu được hết các tình
huống xảy ra trong thực tế, nên còn để lại nhiều lỗ hổng trong việc áp dụng,
dễ gây tranh chấp. Với Hiệp định trị giá GATT/WTO thì hầu như đã khắc
phục được các nhược điểm này của Định nghĩa Bruxells và đến nay trị giá
theo Hiệp định trị giá GATT/WTO đã đứng đầu về số quốc gia thực hiện với
trên 175 quốc gia (tính đến nay). Cho nên, trị giá hải quan theo khái niệm của
GATT/WTO đến nay đã được sử dụng thịnh hành hơn cả.
Trị giá hải quan bao gồm trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu và trị giá
Hải quan hàng hóa nhập khẩu, sử dụng cho các mục đích quản lý Nhà nước
về hải quan. Trị giá hải quan là phần số liệu về trị giá của hàng hoá được đưa
ra hoặc đưa vào lãnh thổ hải quan do cơ quan hải quan quản lý và toàn bộ các
chi phí phát sinh trong suốt quá trình giao dịch và cấu thành vào giá trị của
hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu. Do đó, tất cả mọi chi phí hoạt động
thực tế có liên quan đến giao dịch thương mại quốc tế đều phải được phản ánh
đầy đủ trong trị giá hải quan.
Như vậy: Trị giá hải quan là trị giá giao dịch thực tế của hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới, ra hoặc vào lãnh thổ hải quan, dùng
cho việc quản lý Nhà Nước về hải quan, trong đó chủ yếu là sử dụng làm cơ
sở cho việc tính thuế và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trước khi áp dụng rộng rãi phương pháp xác định trị giá hải quan theo
hiệp định Trị giá hải quan GATT /WTO, trên thế giới đã tồn tại nhiều hệ
thống các phương pháp xác định trị giá hải quan. Một số phương pháp nổi
trội như:
Phương pháp xác định theo Giá thị trường. Đây là phương pháp do Anh
đưa ra vào đầu thế kỷ XX. Trị giá tính thuế dựa trên giá buôn bán tại thị
trường nước xuất khẩu. Hệ thống này được áp dụng tại các nước thuộc “đế
18
quốc Anh”, Canada, Úc, Nam Phi, New Zealand trước khi Hiệp định Trị giá
GATT/WTO được áp dụng.
Phương pháp xác định theo Giá thị trường hợp lý. Tương tự phương
pháp giá thị trường nhưng nó mang tính linh hoạt hơn trong việc xác định trị
giá hải quan. Phương pháp này chủ yếu được áp dụng ở khu vực Thái Bình
Dương mà điển hình là Philippin.
Phương pháp xác định theo Hệ thống giá bán của Mỹ. Đây là phương
pháp xác định trị giá hải quan được áp dụng đối với số lượng hạn chế các loại
hàng hóa nhập khẩu. Trị giá dựa trên giá sản phẩm cạnh tranh tại Mỹ. Nhà sản
xuất trong nước gián tiếp kiểm soát trị giá được áp dụng cho hàng hóa của đối
thủ cạnh tranh của mình.
Phương pháp dùng giá tối thiểu. Theo phương pháp này, cơ quan Hải
quan đưa ra giá tối thiểu cho tất cả các loại hàng hóa nhập khẩu mà không
phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa đó. Phương pháp này được áp dụng ở
nhiều nước đang phát triển.
Phương pháp xác định trị giá theo “giá thực tế”: Theo phương pháp này,
trị giá hải quan được xác định dựa trên giá bán của hàng hóa nhập khẩu khi
được bán ở nước nhập khẩu trừ đi 15%.vv..
Mặc dù đã tồn tại nhiều hệ thống các phương pháp xác định trị giá hải
qun nhưng cho đến nay, việc xác định trị giá hải quan theo các phương pháp
trong Hiệp định xác định trị giá hải quan GATT/WTO được các nước áp dụng
rộng rãi hơn cả. Hiệp định xác định trị giá hải quan được cộng đồng quốc tế
biết đến là Hiệp định về thực hiện điều VII của Hiệp định chung về thuế quan
và thương mại, hay còn được biết đến với cái tên Hiệp định xác định trị giá
hải quan GATT. Kể từ khi tổ chức thương mại thế giới ra đời thay thế GATT
năm 1994 thì từ 1/1/1995, Hiệp định xác định trị giá hải quan GATT được
đổi tên thành Hiệp định về Thực hiện Điều VII của Hiệp định chung về Thuế
quan và Thương mại, 1994 (hay còn gọi là Hiệp định trị giá hải quan
GATT/WTO).
Là một Hiệp định trong hệ thống các Hiệp định chung của WTO, Hiệp
định về trị giá hải quan GATT/WTO thể hiện mục tiêu chung của tổ chức
thương mại thế giới, nhằm tự do hoá và phát triển thương mại quốc tế. Từ đó,
19
hướng đến xây dựng một hệ thống các phương pháp xác định trị giá hải quan
đơn giản, thống nhất, công bằng, minh bạch, ổn định, trung lập và dựa trên trị
giá giao dịch thực tế của hàng hoá nhập khẩu, tránh sử dụng những trị giá hải
quan có tính áp đặt hay tuỳ tiện.
Theo nguyên tắc trên, Hiệp định trị giá GATT/WTO đưa ra 6 phương
pháp khác nhau được xếp theo thứ tự cho việc xác định trị giá hải quan, đó là:
Phương pháp 1: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu.
Phương pháp 2: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
giống hệt.
Phương pháp 3: Phương pháp trị giá giao dịch đối với hàng hoá nhập
khẩu tương tự.
Phương pháp 4: Phương pháp trị giá khấu trừ.
Phương pháp 5: Phương pháp trị giá tính toán.
Phương pháp 6: Phương pháp dự phòng (phương pháp suy luận).
Hiệp định cũng chỉ ra rằng không một nhà nhập khẩu hoặc một cơ quan
quản lý nào có quyền lựa chọn tuỳ tiện phương pháp xác định giá mà đều phải
tuân thủ theo đúng trình tự đã xắp sếp nói trên. Nói cách khác là để xác định
trị giá hàng hoá nhập khẩu, người ta sẽ phải bắt đầu áp dụng theo thứ tự từ
phương pháp đầu tiên” Trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu” và chỉ khi
vì một lý do nào đó mà phương pháp này không thể áp dụng được thì người ta
mới áp dụng phương pháp thứ hai và nếu phương pháp thứ hai không áp dụng
được thì sẽ phải lần lượt áp dụng phương pháp ba và tiếp tục theo trình tự cho
đến phương pháp cuối cùng để xác định được trị giá hải quan. Nguyên tắc này
chỉ ngoại lệ đối với phương pháp thứ tư ”Phương pháp trị giá khấu trừ” và
phương pháp thứ năm”Phương pháp trị giá tính toán” và chỉ có 2 phương
pháp này có thể thay đổi trật tự cho nhau. Sỡ dĩ có thể hoán đổi thứ tự giữa
phương pháp thứ tư và phương pháp thứ năm là vì việc tính toán, xác định trị
giá tính thuế theo hai phương pháp này hầu hết dựa vào các tài liệu, số liệu,
bằng chứng của doanh nghiệp. Khi đó, chính doanh nghiệp là người biết rõ
nhất có thể xác định trị giá theo phương pháp nào trong số hai phương pháp
đó, để đề nghị cơ quan Hải quan áp dụng phương pháp thích hợp.
20
(1) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu, là phương
pháp đầu tiên, cơ bản, được áp dụng cho hầu hết các trường hợp hàng hoá
nhập khẩu. Phương pháp này được quy định trong Điều 1 của Hiệp định, là:
Trị giá hải quan của hàng hoá nhập khẩu là trị giá giao dịch, đó là giá
thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho những hàng hoá được bán để
xuất khẩu đến nước nhập khẩu, được điều chỉnh theo các quy định của Điều
8, với điều kiện là:
(*) Người mua không bị hạn chế về chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng
hoá, ngoại trừ các hạn chế do luật pháp hay các cơ quan có thẩm quyền tại
nước nhập khẩu áp đặt, hoặc yêu cầu; về khu vực địa lý tại đó hàng hoá có thể
được bán lại; hoặc hạn chế không ảnh hưởng đáng kể đến trị giá của hàng
hoá.
(*) Hoạt động bán hàng, hay giá cả, không phụ thuộc vào một số điều
kiện mà từ đó người ta không thể xác định được trị giá của những hàng hoá
cần được xác định trị giá.
(*) Sau khi tiếp tục bán lại, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng nhập
khẩu, người nhập khẩu không phải chuyển bất cứ một khoản tiền nào từ
doanh thu đạt được, dù trực tiếp hay gián tiếp, cho người bán, trừ khi khoản
đó thuộc khoản điều chỉnh phù hợp với các quy định của điều 8;
(*) Người mua và người bán không có quan hệ đặc biệt với nhau, hoặc
trong trường hợp người mua và người bán có quan hệ đặc biệt thì trị giá giao
dịch được chấp nhận là trị giá hải quan khi người nhập khẩu chứng minh
được trị giá đó xấp xỉ gần với một trị giá kiểm tra, xác định bằng một trong
năm phương pháp đầu tiên đối với hàng hóa giống hệt hay tương tự với hàng
nhập khẩu.
Các khoản điều chỉnh của điều 8 bao gồm các khoản phải cộng vào giá
thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán của hàng hoá nhập khẩu. Đó là
những chi phí mà người mua phải gánh chịu nhưng chưa được tính vào giá
thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu như:
+ Chi phí hoa hồng và môi giới, trừ hoa hồng mua hàng;
+ Chi phí về thùng chứa hàng được coi là đồng nhất với hàng hoá đang
được xác định trị giá, nhằm phục vụ các hoạt động cuả Hải quan;
21
+ Chi phí đóng gói, kể cả chi phí vật liệu và chi phí nhân công.
+ Trị giá, được phân bổ thích hợp, của các khoản trợ giúp là những hàng
hoá và dịch vụ do người mua cung cấp trực tiếp hay gián tiếp, miễn phí hoặc
giảm giá, để sử dụng trong sản xuất và bán để xuất khẩu các hàng hóa nhập
khẩu đó, nhưng chưa được tính vào giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải
thanh toán.
+ Tiền bản quyền và phí giấy phép liên quan đến hàng hoá đang được
xác định trị giá do người mua phải trả, trực tiếp hoặc gián tiếp, như một điều
kiện cho giao dịch bán hàng hoá đang được xác định trị giá, trong phạm vi các
chi phí này chưa được tính vào giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh
toán;
+ Trị giá của bất cứ khoản nào được chuyển trực tiếp hay gián tiếp cho
người bán, trích từ doanh thu đạt được sau khi bán hàng nhập khẩu được bán
lại, được chuyển nhượng hoặc sử dụng.
+ Chi phí vận tải hàng nhập khẩu tới cảng hoặc địa điểm nhập khẩu;
+ Chi phí bốc hàng lên phương tiện vận tải, dỡ hàng khỏi phương tiện
vận tải và các chi phí làm hàng liên quan đến vận chuyển hàng nhập khẩu tới
cảng hoặc địa điểm nhập khẩu.
+ Chi phí bảo hiểm.
Ngoài ra, trong phương pháp xác định trị giá giao dịch của hàng hoá
nhập khẩu, cần quan tâm đến những khía cạnh khác nhau của các giao dịch
ngoại thương như khuyến mại giảm giá, thanh toán bù trừ, tín dụng tài chính.
(2) Phương pháp xác định trị giá hải quan thứ hai được áp dụng nếu
không thể áp dụng được phương pháp thứ nhất, là phương pháp trị giá giao
dịch của hàng hoá giống hệt. Theo Điều 2 của Hiệp định, “Nếu trị giá hải
quan của hàng hoá nhập khẩu không thể xác định theo các quy định tại Điều 1
thì trị giá hải quan là trị giá giao dịch của hàng hoá giống hệt được bán với
mục đích xuất khẩu cho cùng một nước nhập khẩu vào cùng thời điểm hay
cùng kỳ với lô hàng cần phải xác định trị giá.”
Vấn đề đặt ra khi sử dụng phương pháp này là xác định mặt hàng giống
hệt với hàng hoá nhập khẩu. Điều 15.2 (a) xác định: “’Mặt hàng giống hệt’’
là những hàng hoá giống nhau về mọi khía cạnh kể cả tính chất vật lý, chất
22
lượng và danh tiếng. Những khác biệt nhỏ bên ngoài không ảnh hưởng đến
việc coi hàng hoá là mặt hàng giống hệt.”
(3) Khi trị giá hải quan của hàng hoá không thể xác định được theo
phương pháp thứ hai thì phương pháp thứ ba sẽ được áp dụng, đó là phương
pháp trị giá giao dịch của hàng hoá tương tự. Phương pháp này được quy định
tại Điều 3 của Hiệp định: “Nếu trị giá hải quan của hàng hoá nhập khẩu
không thể xác định được theo các quy định tại Điều 1 và Điều 2 thì trị giá hải
quan sẽ là trị giá giao dịch của mặt hàng tương tự được bán với mục đích xuất
khẩu cho cùng một nước nhập khẩu vào cùng một thời điểm hay cùng kỳ với
lô hàng cần xác định trị giá.”
Về “Mặt hàng tương tự” là những hàng hoá dù không giống nhau về
mọi chi tiết nhưng có các đặc điểm giống nhau, được làm từ các nguyên vật
liệu giống nhau và điều đó làm cho các mặt hàng này thực hiện được các chức
năng giống nhau và có thể chuyển đổi, thay thế lẫn nhau về mặt thương mại.
Chất lượng, danh tiếng và sự tồn tại của nhãn hiệu thương mại là những yếu
tố được cân nhắc trong khi xét xem hàng hoá đó có phải là mặt hàng tương tự
hay không” (Điều 15.2 (b)) .
Trong khi áp dụng hai phương pháp hàng mặt hàng giống hệt và mặt
hàng tương tự, những yếu tố về số lượng hàng hoá và cấp độ thương mại của
hàng hoá đó phải được xem xét để điều chỉnh thống nhất. Đó là vì trong các
giao dịch thương mại, với điều kiện cạnh tranh thông thường thì giá cả hàng
hoá phụ thuộc rất nhiều vào số lượng hàng hoá trong các giao dịch, cấp độ
thương mại của giao dịch đó. Có thể nhận biết rất rõ sự khác biệt này giữa
mua hàng với số lượng lớn và số lượng nhỏ, người mua hàng là người bán
buôn, bán lẻ hay người tiêu dùng...
(4) Theo phương pháp trị giá khấu trừ (Điều 6), trị giá hải quan của hàng
hoá nhập khẩu sẽ được xác định căn cứ vào đơn giá mà ở mức giá đó, hàng
nhập khẩu, hàng giống hệt hay hàng tương tự được bán với số lượng gộp lớn
nhất, vào cùng thời điểm hay cùng kỳ nhập khẩu của lô hàng đang được xác
định trị giá và bán cho người không có quan hệ đặc biệt với người bán lô
hàng. Từ mức giá đó, người ta khấu trừ đi các khoản hoa hồng hay lợi nhuận
và các chi phí chung có liên quan đến bán hàng tại nước nhập khẩu; các chi
23
phí vận tải và bảo hiểm phát sinh trong phạm vi nước nhập khẩu và các khoản
thuế, lệ phí của nước nhập khẩu.
(5) Phương pháp trị giá tính toán quy định trị giá hải quan của hàng hoá
nhập khẩu được căn cứ vào trị giá tính toán. Trị giá tính toán sẽ bao gồm các
khoản sau:
 Giá thành hoặc trị giá nguyên vật liệu và bán thành phẩm hoặc các
chi phí gia công khác đã sử dụng vào sản xuất hàng nhập khẩu;
 Khoản lợi nhuận và chi phí chung;
 Giá thành hoặc trị giá của mọi chi phí khác cần thiết theo Điều 8.2.
(6) Phương pháp cuối cùng quy định trong Hiệp định thường gọi là
phương pháp dự phòng, hay phương pháp suy luận. Phương pháp này được
nêu tại Điều 7 của Hiệp định, như sau: “Nếu trị giá hải quan của hàng hoá
nhập khẩu không thể xác định được theo các quy định từ Điều 1 đến Điều 6
thì trị giá hải quan sẽ được xác định bằng các phương pháp hợp lý, nhất quán
với các nguyên tắc và quy định chung của Hiệp định này và với Điều VII của
GATT 1994 và trên cơ sở các dữ liệu hiện có của nước nhập khẩu.”
Như vậy có thể hiểu rằng, nếu không thể xác định được trị giá hải quan
của hàng hoá theo các phương pháp trị giá giao dịch, trị giá giao dịch của
hàng hoá giống hệt, hàng hoá tương tự, trị giá khấu trừ hay trị giá tính toán thì
cơ quan hải quan có thể sử dụng bất cứ một phương pháp nào phù hợp với các
nguyên tắc chung, dẫn đến kết quả cuối cùng của việc xác định trị giá hải
quan. Tuy nhiên, để thực hiện được theo phương pháp này thì cũng phải tuân
thủ một số quy định như: không được sử dụng giá bán hàng trong nội địa
nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hay giá bán cho một nước không phải nước
nhập khẩu; không được sử dụng phương pháp tính toán khác với phương pháp
tính toán đã quy định trong Hiệp định; không được sử dụng giá tối thiểu hay
giá áp đặt, giá giả định để làm trị giá hải quan.
Sử dụng hệ thống xác định trị giá hải quan theo Hiệp định Trị giá GATT/
WTO, cơ quan Hải quan phải tuân thủ một yêu cầu hết sức nghiêm ngặt, đó là
chỉ được căn cứ vào những số liệu khách quan, định lượng được và phải luôn
tôn trọng các chi tiết của giao dịch mua bán hàng hoá. Mặc dù có nghi ngờ về
trị giá đã khai báo của người nhập khẩu nhưng nếu cơ quan Hải quan không
24
có đầy đủ bằng chứng, và người nhập khẩu chứng minh được tính xác thực
của trị giá khai báo thì cơ quan hải quan không có quyền loại bỏ trị giá khai
báo. Việc xác minh của hải quan khi đó sẽ được thực hiện thông qua các biện
pháp nghiệp vụ khác và phải tiến hành sau khi đã giải phóng hàng hoá. Chính
quy định này không những đảm bảo tốc độ thông quan hàng hoá tại cửa khẩu
mà còn mở rộng quyền lực của cơ quan hải quan trong công tác quản lý hải
quan đối với hàng hoá nhập khẩu sau khi hàng đã vào lãnh thổ hải quan.
2.2.Tổng quan về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan
2.2.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan
Kiểm tra sau thông quan là một nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan. Nghiệp vụ này được hình thành và
phát triển cùng với việc hình thành và phát triển của khoa học về quản lý rủi
ro và được hầu hết các nước, vùng lãnh thổ thuộc Tổ chức hải quan thế giới
(WCO) và Tổ chức thương mại thế giới (WTO) áp dụng.
Kiểm tra sau thông quan không phải là một lĩnh vực khoa học riêng rẽ,
độc lập, mà là hoạt động nghiệp vụ được gắn kết trong tổng thể mối quan hệ
của toàn bộ hoạt động kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, trao đổi thương mại nhằm kiểm tra tính chính xác và trung thực
các thông tin do các đối tượng có hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu đã
khai báo với cơ quan Hải quan thông qua việc kiểm tra các chứng từ thương
mại, chứng từ ngân hàng, chứng từ kế toán...có liên quan đến hàng hoá xuất,
nhập khẩu. Hay nói một cách khác, kiểm tra sau thông quan là sự đối soát
giữa nguồn thông tin do chủ hàng khai báo trên bộ hồ sơ hải quan với nguồn
thông tin do công chức hải quan thu thập từ các chứng từ thương mại, chứng
từ ngân hàng, chứng từ kế toán...theo qui định của pháp luật. Do vậy, đa phần
các nước gọi nghiệp vụ này là “Kiểm toán sau thông quan” (Post Clearance
Audid - PCA) hoặc “Kiểm toán hải quan” (Customs Audid - CA), Theo đó,
phạm vi kiểm tra sau thông quan xét về mặt nguyên tắc không chỉ bó hẹp
trong các trường hợp khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan mà cơ quan hải
quan có quyền kiểm tra đối với tất cả hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được
thông quan.
25
Kiểm tra sau thông quan là kiểm tra sâu đối với hồ sơ hải quan của hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan. Kiểm tra sau thông quan có
thể thực hiện tại trụ sở Hải quan cũng có thể thực hiện tại trụ sở doanh nghiệp
tùy theo nội dung và yêu cầu của việc kiểm tra sau thông quan. Kiểm tra sau
thông quan nhằm làm rõ những nghi vấn về sự không phù hợp giữa hồ sơ hải
quan mà doanh nghiệp đã kê khai với tình hình thực tế của hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu. Nội dung hay đối tượng của kiểm tra sau thông quan bao
gồm nhiều lĩnh vực nghiệp vụ chuyên sâu như kiểm tra sau thông quan trong
lĩnh vực mã số hàng hóa, thuế suất thuế nhập khẩu; kiểm tra sau thông quan
trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa; kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực gia
công, sản xuất- xuất khẩu; kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực ưu đãi đầu
tư; kiểm tra sau thông quan chính sách mặt hàng và kiểm tra sau thông quan
trong lĩnh vực trị giá. Có thể nói rằng, kiểm tra sau thông quan về trị giá hải
quan là nội dung then chốt, là lĩnh vực quan trọng nhất của kiểm tra sau thông
quan. Chính vì vậy, kiểm tra xác định tính chính xác tính trung thực trong
khai báo về trị giá hải quan là nội dung cốt yếu và quan trọng nhất trong toàn
bộ nội dung của công tác kiểm tra sau thông quan.
Kiểm tra sau thông quan ở các nước có thể có sự khác nhau về tên gọi
hoặc hình thức tổ chức kiểm tra nhưng đều giống nhau ở chỗ là chức năng
nhằm ngăn chặn và phát hiện gian lận thương mại, đặc biệt là gian lận thương
mại qua trị giá hải quan. Theo khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới
(WCO), một hệ thống kiểm tra sau thông quan đủ mạnh phải có khả năng
ngăn chặn và phát hiện gian lận thương mại, đặc biệt là gian lận qua trị giá hải
quan, cho dù trị giá hàng hóa nhập khẩu được xác định theo bất cứ phương
pháp nào. Do tất cả mọi chi phí hoạt động thực tế có liên quan đến giao dịch
thương mại quốc tế đều phải được phản ánh đầy đủ vào trị giá hải quan của
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nên mục đích của việc kiểm tra sau thông
quan về trị giá hải quan là phải tìm được tất cả các chi phí có liên quan đến
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đã xảy ra trong thực tế, làm căn cứ
để kiểm tra mức độ chính xác, trung thực của trị giá hải quan đã khai báo.
Một yêu cầu đặt ra là mọi chi tiết được đưa ra trong quá trình KTSTQ về
26
TGHQ đều phải có bằng chứng, chứng cứ rõ ràng, cụ thể và hợp pháp [27,
tr14]
Khi nói đến khái niệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan cũng
là nói đến khái niệm gắn liền với kiểm tra sau thông quan. Từ những khái
niệm về kiểm tra sau thông quan và trị giá hải quan đã nêu ở trên, ta có thể
thấy rằng:
“Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan là hoạt động của cơ quan
hải quan kiểm tra sâu đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và
các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đã thông quan nhằm:
a) Kiểm tra tính chính xác, trung thực về nội dung của người khai hải
quan đã khai báo với cơ quan hải quan về trị giá hải quan của hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan;
b) Thẩm định việc tuân thủ pháp luật về khai báo trị giá hải quan của
người khai hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu.”
Với những nội dung như nói ở trên, kiểm tra sau thông quan về trị giá
hải quan còn được gọi bằng một thuật ngữ chuyên môn là kiểm tra trên cơ sở
kiểm toán. KTSTQ về TGHQ là một trong những khâu nghiệp vụ cuối cùng
trong quy trình thủ tục hải quan của cơ quan Hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu. Nghiệp vụ này được hình thành và phát triển trên nền tảng
khoa học quản lý rủi ro và được hầu hết các nước thuộc WCO và WTO áp
dụng.
2.2.2. Đối tượng và phạm vi của kiểm tra sau thông quan về trị giá
hải quan.
2.2.2.1 Đối tượng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan.
Trước hết, đối tượng KTSTQ nói ở đây là đối tượng kép. Bởi vì
KTSTQ về vấn đề gì cũng là đối tượng kiểm tra, như: kiểm tra toàn diện hay
chỉ đi sâu kiểm tra trị giá, kiểm tra xuất xứ, kiểm tra về thuế... Kiểm tra những
vấn đề trên thông qua những bằng chứng nào cũng là đối tượng kiểm tra, như:
kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra sổ kế toán, kiểm tra các thông tin từ các
27
ngành liên quan... Nói như vậy, để trong luận án sử dụng thuật ngữ “đối
tượng kiểm tra sau thông quan” được hiểu một cách linh hoạt hơn.
Đối tượng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan là các chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan, chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, các dữ
liệu thương mại và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; trong trường hợp cần thiết và đủ điều kiện thì kiểm tra hàng hóa
nhập khẩu đã được thông quan của các tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hóa. Chủ thể
liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
còn gọi là chủ hàng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa (có thể là tổ chức, có thể
là cá nhân). Chủ thể liên quan gián tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa, không phân biệt thành phần kinh tế và hình thức cũng
như nguồn vốn sở hữu, bao gồm: các đại lý làm thủ tục hải quan, các đơn vị
nhập khẩu ủy thác, các hãng vận tải xuất nhập khẩu,các ngân hàng thương
mại và tổ chức tài chính, tín dụng...
2.2.2.2 Phạm vi kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan
Phạm vi của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan sẽ tùy thuộc vào
cách thức xác định đối tượng kiểm tra, đó là kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra
chọn mẫu và kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm.
Đối với trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch để đánh giá
sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, phạm vi kiểm tra rộng hơn và thường
là kiểm tra toàn diện hoạt động xuất, nhập khẩu trong một giai đoạn. Đối với
trường hợp kiểm tra chọn mẫu, kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm được tiến hành
khi có những thông tin vi phạm pháp luật hoặc có những nghi ngờ nhất định.
Do đó, phạm vi kiểm tra thường hẹp hơn và tập trung vào những dấu hiệu vi
phạm, trong đó dấu hiệu vi phạm khai sai trị giá gây thất thu thuế là dấu hiệu
chủ yếu nhất.
Tùy theo yêu cầu đặt ra cho mỗi cuộc kiểm tra sau thông quan mà xác
định phạm vi kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan toàn diện hoặc
chuyên sâu trong kiểm tra nội dung trị giá của một hoặc nhiều mặt hàng nhập
khẩu.
28
2.2.3. Nội dung kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan.
Hiện nay trên thế giới có hai xu hướng kiểm tra trị giá hải quan. Một số
nước kiểm tra vào giai đoạn kiểm tra trong thông quan và kiểm tra sau thông
quan. Một số nước khác thì tập trung vào giai đoạn kiểm tra trước khi thông
quan (trước khi hàng hóa được nhập khẩu vào lãnh thổ hải quan thì cơ quan
hải quan đã có dữ liệu về trị giá hải quan của hàng hóa đó) và giai đoạn kiểm
tra sau thông quan. Kiểm tra trị giá hải quan là công việc cần thiết đối với cả
doanh nghiệp và cơ quan Hải quan và có thể do người khai hải quan thực hiện
tại doanh nghiệp, hoặc do cơ quan Hải quan thực hiện trong khi thực hiện
nhiệm vụ quản lý hải quan. Thực tế cũng chứng minh rằng, kiểm tra trị giá hải
quan ở khâu sau thông quan đem lại hiệu quả cao, tạo điều kiện thông thoáng
cho hàng hóa nhập khẩu, tránh ùn tắc tại cửa khẩu hơn so với kiểm tra trị giá
trong các giai đoạn khác; đồng thời diện kiểm tra cũng rộng hơn, thời gian
kiểm tra cũng không bị hạn hẹp hơn so với các giai đoạn khác.
Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan là việc rà soát quá trình và
kết quả xác định trị giá hải quan nhằm bảo đảm tính chính xác, trung thực của
trị giá hải quan .
Việc kiểm tra có thể đối chiếu, so sánh giữa nội dung, số liệu của các tài
liệu, chứng từ trong hồ sơ hải quan. Trong đó, quan trọng nhất là kiểm tra tờ
khai trị giá. Kiểm tra tờ khai trị giá là việc kiểm tra các thông tin, dữ liệu do
người khai hải quan cung cấp, thông qua việc đối chiếu các thông tin, dữ liệu
trên tờ khai trị giá với tờ khai hải quan và các chứng từ kèm theo, chú ý kiểm
tra khai báo trị giá và tổng trị giá khai báo.
Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan cũng cần đối chiếu giữa số
liệu, tài liệu trong hồ sơ hải quan với cơ sở dữ liệu giá của cơ quan Hải quan,
đối chiếu với số liệu, tài liệu trong sổ kế toán, chứng từ kế toán của doanh
nghiệp và các thông tin từ các ngành có liên quan để nhằm bảo đảm tính
chính xác, trung thực của trị giá hải quan .
Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan bảo đảm cho cơ quan Hải
quan áp dụng hiệu quả các chính sách quản lý, cũng như thu đúng, thu đủ
thuế cho Ngân sách. Bởi vì trong chính sách bảo hộ nền kinh tế, bảo hộ bằng
các mức thuế suất sẽ đạt hiệu quả nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được
29
xác định trị giá hải quan một cách chính xác. Ngược lại, trị giá hải quan khi
có gian lận sẽ làm vô hiệu hóa chính sách bảo hộ bằng thuế suất của Nhà
nước. Cơ quan Hải quan là người có trách nhiệm hàng đầu trong nhiệm vụ
quản lý này. Chính vì vậy trong đề tài luận án này sẽ đề cập đến việc kiểm tra
trị giá sau khi đã được thông quan hàng hóa, do cơ quan Hải quan thực hiện,
không bàn đến kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan do doanh nghiệp
thực hiện.
Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan được thực hiện thành hai
bước: Kiểm tra tại cơ quan Hải quan và kiểm tra tại cơ sở nhập khẩu, đuợc tập
trung vào việc kiểm tra các nội dung chủ yếu sau:
- Tiến hành kiểm tra, đối chiếu trị giá khai báo (thông qua việc kiểm tra
hồ sơ hải quan) với cơ sở dữ liệu để đánh giá mức độ tuân thủ của trị giá khai
báo. Thông thường, cơ quan Hải quan sẽ xác lập một “ khung” trị giá của
từng loại hàng hóa, nếu trị giá khai báo thấp hơn hoặc cao hơn “khung” thì sẽ
tiến hành tập trung kiểm tra. Ngoài ra, cũng tập trung kiểm tra những trường
hợp thuộc diện nhạy cảm nhưng không thuộc trong “khung” đã định.
- Căn cứ vào hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chuẩn mực bao
gồm cả kế toán, kiểm toán, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ vận tải… để kiểm
tra trị giá hải quan theo các phương pháp đã quy định.
- Kiểm tra các chứng từ liên quan đến lô hàng bị nghi là gian lận trị giá
thông qua các tài khoản, các chứng từ kế toán, chứng từ ngân hàng liên
quan…để kiểm tra rõ số lượng của các khoản thanh toán, bù trừ tiền hàng
giữa người mua và người bán.
- Thực hiện tham vấn để kiểm tra trị giá, bảo đảm cho cơ quan Hải quan
và doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp trao đổi với nhau nhằm làm sáng tỏ các
nghi vấn về mức giá đã khai báo. Việc kiểm tra các chứng từ bổ sung, kết
hợp với lý lẽ của doanh nghiệp trong việc giải trình về mức giá khai báo để ra
quyết định bác bỏ hay chấp nhận mức giá khai báo của doanh nghiệp, hay
không tuân thủ theo quy định và hướng dẫn về tham vấn của cơ quan Hải
quan và kỹ năng tham vấn của công chức Hải quan.
Ở đây xin nói thêm về nội hàm của cụm từ “ tham vấn để kiểm tra trị
giá” để hiểu cho thống nhất về nội dung và cách làm được nêu trong luận án
30
này. Trong luận án này, “ tham vấn để kiểm tra trị giá” chính là khi cơ quan
Hải quan có những nghi ngờ về tính chính xác, trung thực của trị giá khai báo
thì cơ quan hải quan chuẩn bị ra những câu hỏi để yêu cầu doanh nghiệp giải
trình. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải xuất trình được những chứng cứ,
cung cấp được những thông tin làm cơ sở để chứng minh cho nội dung trị giá
mà doanh nghiệp đã khai báo. Dựa trên những nội dung do doanh nghiệp
cung cấp, cơ quan Hải quan tiến hành phân tích thông tin, đối chiếu với
những thông tin đã có của cơ quan Hải quan và đưa ra kết luận cuối cùng.
Việc tham vấn về trị giá hải quan có thể thực hiện theo phương thức hai bên
trực tiếp trao đổi với nhau; hoặc theo phương thức gián tiếp tham vấn bằng
văn bản. Là một trong những nghiệp vụ cụ thể trong toàn bộ quy trình kiểm
tra sau thông quan về trị giá hải quan, “ tham vấn để kiểm tra trị giá” luôn
tuân thủ các nguyên tắc cơ bản là tôn trọng thực tế, minh bạch, bình đẳng,
công bằng nhằm đạt được mục đích cuối cùng là tìm được tất cả các chi tiết
liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đã xảy ra trong thực
tế, để kiểm tra, làm rõ mức độ chính xác, trung thực của trị giá mà doanh
nghiệp đã khai báo. Tham vấn để kiểm tra trị giá không chỉ thực hiện ở khâu
thông quan hàng hóa, mà nó phải được thực hiện chủ yếu ở khâu kiểm tra sau
thông quan về trị giá hải quan.
- Tham khảo hệ thống thông tin về thương mại và giá cả trên thị trường,
sử dụng các nguồn thông tin tình báo, tùy viên hải quan hoặc tùy viên thương
mại, các báo cáo về thanh tra, kiểm toán sẽ là nguồn thông tin góp phần thực
hiện tốt công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan.
2.2.4. Các kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng trong kiểm tra sau thông quan
về trị giá hải quan.
Kiểm tra trị giá hải quan là một nội dung quan trọng nhất trong hoạt
động kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan, đặc biệt khi các nước thực
hiện theo Hiệp định trị giá hải quan WTO. Một cuộc KTSTQ về trị giá hải
quan có thể kiểm tra mọi chi tiết liên quan đến lô hàng đang được kiểm tra,
tuy nhiên để tránh sự trùng lắp trong quá trình kiểm tra trong thông quan, cần
tận dụng tối đa thế mạnh của kiểm tra sau thông quan, đó là kiểm tra dựa trên
không chỉ các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan mà còn dựa vào kết quả
31
kiểm tra ở các khâu trước, dựa vào các thông tin trong dữ liệu của cơ quan hải
quan, các thông tin thu thập được, kết hợp với kiểm tra các sổ sách và chứng
từ liên quan của đối tượng bị kiểm toán giữ lại và phát sinh sau một thời gian
nhất định kể từ khi thông quan.
Một cuộc KTSTQ về TGHQ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố liên quan,
trong đó kỹ thuật kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của
KTSTQ về trị giá hải quan. Kỹ thuật trong KTSTQ về TGHQ chủ yếu là kỹ
thuật phân tích và xử lý thông tin, kỹ thuật lựa chọn đối tượng kiểm tra, kỹ
thuật khảo sát trước khi kiểm tra, kỹ thuật kiểm tra hồ sơ và chứng từ thương
mại. Ngoài ra, kỹ thuật tham vấn để kiểm tra trị giá, và kỹ thuật xác minh
thông tin thông qua việc kiểm tra bên thứ ba cũng là nội dung quan trọng,
được sử dụng trong quá trình kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan.
2.2.4.1. Kỹ thuật phân tích, xử lý thông tin:
Kỹ thuật phân tích, xử lý thông tin là một kỹ thuật nghiệp vụ quan trọng
của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. Kỹ thuật phân tích, xử lý
thông tin áp dụng phổ biến trong KTSTQ về TGHQ là so sánh, đối chiếu giữa
một thông tin được coi là chuẩn với thông tin khác hoặc giữa các thông tin
với nhau. Thông tin được coi là chuẩn trong ngành Hải quan là các thông tin
từ: danh mục dữ liệu quản lý rủi ro về giá, từ kết quả phân tích phân loại hàng
hóa…để đánh giá khả năng sai sót, gian lận hay vi phạm bằng cách:
- So sánh, đối chiếu mức giá do doanh nghiệp khai báo với mức giá hàng
hóa giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu thông tin quản lý dữ liệu giá tính
thuế của Tổng Cục Hải quan (bao gồm thông tin về giá khai báo của doanh
nghiệp và các thông tin về giá điều chỉnh của các cơ quan Hải quan đối với
trường hợp đã tham vấn giá và bác bỏ trị giá khai báo); Tập trung vào các
trường hợp nghi ngờ chưa được đánh dấu nghi ngờ thực hiện kiểm tra, tham
vấn giá trong thông quan;
- So sánh, đối chiếu giữa giá doanh nghiệp khai báo với giá bán hàng hóa
giống hệt, tương tự do các doanh nghiệp khác khai báo, đã được cơ quan hải
quan chấp nhận (loại trừ các trường hợp thuộc diện đã đánh dấu nghi ngờ để
thực hiện tham vấn); hoặc với giá bán giống hệt, tương tự trên thị trường nội
địa, sau khi đã trừ các chi phí phát sinh sau nhập khẩu;
32
- So sánh, đối chiếu giữa giá doanh nghiệp khai báo trên tờ khai hải quan
với giá ghi trên chứng từ khác;
- So sánh mức giá nhập khẩu thu thập được từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước cung cấp hoặc mức giá chào bán trên internet (giá invoice
dealer) trừ đi chi phí đàm phán và các khoản thuế tại nước xuất khẩu;
Khi xem xét, xử lý thông tin cần xem xét đến thực tế để nhận định, đánh
giá phù hợp với hồ sơ chứng từ và phù hợp với thực tế trong từng trường hợp
cụ thể. Trong đó, cần chú ý đến những trường hợp giá có yếu tố chiết khấu,
giảm giá đã được thể hiện trên hợp đồng mua bán hàng hóa; các mối quan hệ
đặc biệt giữa người bán và người mua; các trường hợp có khả năng phát sinh
các khoản phải cộng như phí bản quyền, phí giấy phép, phí hoa hồng bán
hàng, chi phí môi giới..
2.2.4.2. Kỹ thuật lựa chọn đối tượng kiểm tra
Lựa chọn đối tượng KTSTQ về TGHQ là một trong những bước đầu tiên
của quy trình KTSTQ về TGHQ và đóng vai trò rất quan trọng trong cả quá
trình thực hiện KTSTQ. Việc lựa chọn đúng đối tượng kiểm tra sẽ giúp cơ
quan Hải quan tiết kiệm được nguồn lực, tiết kiệm chi phí, hiệu quả kiểm tra
cao và kết quả KTSTQ sẽ có tác động trở lại đối với toàn bộ hệ thống dữ liệu
quản lý của cơ quan Hải quan cao hơn nhưng vẫn thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn đối tượng KTSTQ về TGHQ, có thể thực hiện trong các
trường hợp như: chọn đối tượng theo mẫu, chọn đối tượng theo dấu hiệu vi
phạm, chọn đối tượng kiểm tra theo kế hoạch. Khi xác định đối tượng
KTSTQ về TGHQ phải áp dụng QLRR, và đối tượng được xác định để
KTSTQ về TGHQ luôn được coi là đối tượng rủi ro cao nhất. Một cuộc
KTSTQ về TGHQ được đánh giá là thành công khi kết thúc kiểm tra, công
chức Hải quan phải kết luận được đối tượng KTSTQ về TGHQ đã được xác
định thực sự nằm trong vùng rủi ro cao.
2.2.4.3. Kỹ thuật khảo sát trước khi kiểm tra
Khảo sát trước khi kiểm tra là việc kiểm tra sơ bộ về hồ sơ, dữ liệu và
thông tin có liên quan đến giao dịch xuất nhập khẩu của đối tượng KTSTQ về
TGHQ. Khảo sát trước khi kiểm tra nhằm xác định và làm rõ hơn những rủi
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Môn thi TRẮC NGHIỆM THỦ TỤC HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp v...
Môn thi TRẮC NGHIỆM THỦ TỤC HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp v...Môn thi TRẮC NGHIỆM THỦ TỤC HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp v...
Môn thi TRẮC NGHIỆM THỦ TỤC HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp v...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
QUY ĐỊNH XUẤT XỨ, HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN, TẬN DỤNG TỐT ƯU ĐÃI THUẾ QUAN, CƠ C...
QUY ĐỊNH XUẤT XỨ, HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN, TẬN DỤNG TỐT ƯU ĐÃI THUẾ QUAN, CƠ C...QUY ĐỊNH XUẤT XỨ, HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN, TẬN DỤNG TỐT ƯU ĐÃI THUẾ QUAN, CƠ C...
QUY ĐỊNH XUẤT XỨ, HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN, TẬN DỤNG TỐT ƯU ĐÃI THUẾ QUAN, CƠ C...Doan Tran Ngocvu
 
Trắc nghiệm thủ tục hải quan
Trắc nghiệm thủ tục hải quanTrắc nghiệm thủ tục hải quan
Trắc nghiệm thủ tục hải quanDoan Tran Ngocvu
 
Thuyết trình hải quan
Thuyết trình hải quanThuyết trình hải quan
Thuyết trình hải quanNgân Bùi
 
Môn thi bài tập tình huống thủ tục hải quan tài liệu ôn thi cấp chứng chỉ n...
Môn thi bài tập tình huống thủ tục hải quan   tài liệu ôn thi cấp chứng chỉ n...Môn thi bài tập tình huống thủ tục hải quan   tài liệu ôn thi cấp chứng chỉ n...
Môn thi bài tập tình huống thủ tục hải quan tài liệu ôn thi cấp chứng chỉ n...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Thủ tục Hải quan
Thủ tục Hải quanThủ tục Hải quan
Thủ tục Hải quankennho2928
 
Các thủ tục cần thiết khi kê khai thủ tục hải quan - vantaiviet89
Các thủ tục cần thiết khi kê khai thủ tục hải quan -  vantaiviet89Các thủ tục cần thiết khi kê khai thủ tục hải quan -  vantaiviet89
Các thủ tục cần thiết khi kê khai thủ tục hải quan - vantaiviet89vantaiviet89
 
1003 tchq txnk-le phi to khai tai cho
1003 tchq txnk-le phi  to khai tai cho1003 tchq txnk-le phi  to khai tai cho
1003 tchq txnk-le phi to khai tai choDoan Tran Ngocvu
 
Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 giám sát hải quan tự động tại cảng hàn...
Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 giám sát hải quan tự động tại cảng hàn...Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 giám sát hải quan tự động tại cảng hàn...
Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 giám sát hải quan tự động tại cảng hàn...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Môn thi LÝ THUYẾT THỦ TỤC HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ ...
Môn thi LÝ THUYẾT THỦ TỤC HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ ...Môn thi LÝ THUYẾT THỦ TỤC HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ ...
Môn thi LÝ THUYẾT THỦ TỤC HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ ...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...
Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...
Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Môn thi LÝ THUYẾT CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ MẶT HÀNG - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ...
Môn thi LÝ THUYẾT CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ MẶT HÀNG - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ...Môn thi LÝ THUYẾT CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ MẶT HÀNG - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ...
Môn thi LÝ THUYẾT CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ MẶT HÀNG - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
BÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨUBÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨUnataliej4
 
Môn TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghi...
Môn TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghi...Môn TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghi...
Môn TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghi...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
Môn thi TRẮC NGHIỆM VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Ngh...
Môn thi TRẮC NGHIỆM VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Ngh...Môn thi TRẮC NGHIỆM VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Ngh...
Môn thi TRẮC NGHIỆM VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Ngh...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 

La actualidad más candente (20)

Môn thi TRẮC NGHIỆM THỦ TỤC HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp v...
Môn thi TRẮC NGHIỆM THỦ TỤC HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp v...Môn thi TRẮC NGHIỆM THỦ TỤC HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp v...
Môn thi TRẮC NGHIỆM THỦ TỤC HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp v...
 
QUY ĐỊNH XUẤT XỨ, HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN, TẬN DỤNG TỐT ƯU ĐÃI THUẾ QUAN, CƠ C...
QUY ĐỊNH XUẤT XỨ, HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN, TẬN DỤNG TỐT ƯU ĐÃI THUẾ QUAN, CƠ C...QUY ĐỊNH XUẤT XỨ, HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN, TẬN DỤNG TỐT ƯU ĐÃI THUẾ QUAN, CƠ C...
QUY ĐỊNH XUẤT XỨ, HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN, TẬN DỤNG TỐT ƯU ĐÃI THUẾ QUAN, CƠ C...
 
Trắc nghiệm thủ tục hải quan
Trắc nghiệm thủ tục hải quanTrắc nghiệm thủ tục hải quan
Trắc nghiệm thủ tục hải quan
 
Thuyết trình hải quan
Thuyết trình hải quanThuyết trình hải quan
Thuyết trình hải quan
 
Môn thi bài tập tình huống thủ tục hải quan tài liệu ôn thi cấp chứng chỉ n...
Môn thi bài tập tình huống thủ tục hải quan   tài liệu ôn thi cấp chứng chỉ n...Môn thi bài tập tình huống thủ tục hải quan   tài liệu ôn thi cấp chứng chỉ n...
Môn thi bài tập tình huống thủ tục hải quan tài liệu ôn thi cấp chứng chỉ n...
 
Thủ tục Hải quan
Thủ tục Hải quanThủ tục Hải quan
Thủ tục Hải quan
 
Các thủ tục cần thiết khi kê khai thủ tục hải quan - vantaiviet89
Các thủ tục cần thiết khi kê khai thủ tục hải quan -  vantaiviet89Các thủ tục cần thiết khi kê khai thủ tục hải quan -  vantaiviet89
Các thủ tục cần thiết khi kê khai thủ tục hải quan - vantaiviet89
 
1003 tchq txnk-le phi to khai tai cho
1003 tchq txnk-le phi  to khai tai cho1003 tchq txnk-le phi  to khai tai cho
1003 tchq txnk-le phi to khai tai cho
 
Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 giám sát hải quan tự động tại cảng hàn...
Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 giám sát hải quan tự động tại cảng hàn...Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 giám sát hải quan tự động tại cảng hàn...
Quyết định 2061/QĐ-BTC ngày 13/10/2017 giám sát hải quan tự động tại cảng hàn...
 
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Hải quan Gia Lâm
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Hải quan Gia LâmThủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Hải quan Gia Lâm
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Hải quan Gia Lâm
 
TRẮC NGHIỆM PHÁP LUẬT HẢI QUAN
TRẮC NGHIỆM PHÁP LUẬT HẢI QUANTRẮC NGHIỆM PHÁP LUẬT HẢI QUAN
TRẮC NGHIỆM PHÁP LUẬT HẢI QUAN
 
Kiểm hoá - Nguyên tắc tiến hành thủ tục kiểm tra hàng hoá TTHQ
Kiểm hoá - Nguyên tắc tiến hành thủ tục kiểm tra hàng hoá TTHQKiểm hoá - Nguyên tắc tiến hành thủ tục kiểm tra hàng hoá TTHQ
Kiểm hoá - Nguyên tắc tiến hành thủ tục kiểm tra hàng hoá TTHQ
 
200 cau hoi on tap thi thu tuc hai quan 2016
200 cau hoi on tap thi thu tuc hai quan 2016200 cau hoi on tap thi thu tuc hai quan 2016
200 cau hoi on tap thi thu tuc hai quan 2016
 
So tay hai quan
So tay hai quanSo tay hai quan
So tay hai quan
 
Môn thi LÝ THUYẾT THỦ TỤC HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ ...
Môn thi LÝ THUYẾT THỦ TỤC HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ ...Môn thi LÝ THUYẾT THỦ TỤC HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ ...
Môn thi LÝ THUYẾT THỦ TỤC HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ ...
 
Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...
Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...
Môn thi BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng ...
 
Môn thi LÝ THUYẾT CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ MẶT HÀNG - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ...
Môn thi LÝ THUYẾT CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ MẶT HÀNG - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ...Môn thi LÝ THUYẾT CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ MẶT HÀNG - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ...
Môn thi LÝ THUYẾT CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ MẶT HÀNG - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ...
 
BÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨUBÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BÀI GIẢNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
 
Môn TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghi...
Môn TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghi...Môn TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghi...
Môn TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghi...
 
Môn thi TRẮC NGHIỆM VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Ngh...
Môn thi TRẮC NGHIỆM VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Ngh...Môn thi TRẮC NGHIỆM VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Ngh...
Môn thi TRẮC NGHIỆM VỀ PHÁP LUẬT HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Ngh...
 

Similar a Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT

Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở việt nam trong bối ...
Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở việt nam trong bối ...Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở việt nam trong bối ...
Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở việt nam trong bối ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thủ tục hải quan đối với vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu - Gửi mi...
Thủ tục hải quan đối với vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu - Gửi mi...Thủ tục hải quan đối với vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu - Gửi mi...
Thủ tục hải quan đối với vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
Đề tài  Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hayĐề tài  Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
Đề tài Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hayDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập...
Luận văn: Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập...Luận văn: Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập...
Luận văn: Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bai giang DLGNKBHQ Chuong 6. Khai bao hai quan.pdf
Bai giang DLGNKBHQ Chuong 6. Khai bao hai quan.pdfBai giang DLGNKBHQ Chuong 6. Khai bao hai quan.pdf
Bai giang DLGNKBHQ Chuong 6. Khai bao hai quan.pdfhoangthu051003
 
Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...
Đề tài  Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...Đề tài  Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...
Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thủ tục hải quan điện tử tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm
Thủ tục hải quan điện tử tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩmThủ tục hải quan điện tử tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm
Thủ tục hải quan điện tử tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩmDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quyet dinh 746_QĐ_TCT
Quyet dinh 746_QĐ_TCTQuyet dinh 746_QĐ_TCT
Quyet dinh 746_QĐ_TCThungduongneu
 

Similar a Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT (20)

Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở việt nam trong bối ...
Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở việt nam trong bối ...Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở việt nam trong bối ...
Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở việt nam trong bối ...
 
Thủ tục hải quan đối với vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu - Gửi mi...
Thủ tục hải quan đối với vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu - Gửi mi...Thủ tục hải quan đối với vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu - Gửi mi...
Thủ tục hải quan đối với vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu - Gửi mi...
 
Đề tài Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
Đề tài  Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hayĐề tài  Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
Đề tài Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
 
Luận văn: Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập...
Luận văn: Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập...Luận văn: Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập...
Luận văn: Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập...
 
Cơ Sở Lý Luận Kiểm Tra Sau Thông Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Theo Pháp...
Cơ Sở Lý Luận Kiểm Tra Sau Thông Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Theo Pháp...Cơ Sở Lý Luận Kiểm Tra Sau Thông Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Theo Pháp...
Cơ Sở Lý Luận Kiểm Tra Sau Thông Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Theo Pháp...
 
Cơ Sở Lý Luận Kiểm Tra Sau Thông Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Theo Pháp...
Cơ Sở Lý Luận Kiểm Tra Sau Thông Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Theo Pháp...Cơ Sở Lý Luận Kiểm Tra Sau Thông Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Theo Pháp...
Cơ Sở Lý Luận Kiểm Tra Sau Thông Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Theo Pháp...
 
Cơ Sở Lý Luận Kiểm Tra Sau Thông Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Theo Pháp...
Cơ Sở Lý Luận Kiểm Tra Sau Thông Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Theo Pháp...Cơ Sở Lý Luận Kiểm Tra Sau Thông Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Theo Pháp...
Cơ Sở Lý Luận Kiểm Tra Sau Thông Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Theo Pháp...
 
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về áp mã hàng hóa xuất nhập khẩuĐề tài: Kiểm tra sau thông quan về áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu
Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu
 
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAYLuận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
Luận văn: Xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HAY
 
Đề tài: Cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HOT
Đề tài: Cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HOTĐề tài: Cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HOT
Đề tài: Cơ chế xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...
Luận văn: Hoàn thiện cơ chế xác định giá trị tính thuế hàng hóa nhập khẩu chi...
 
Luận văn: Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT, HAY
 
LV: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan
LV: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục hải quanLV: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan
LV: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan
 
Bai giang DLGNKBHQ Chuong 6. Khai bao hai quan.pdf
Bai giang DLGNKBHQ Chuong 6. Khai bao hai quan.pdfBai giang DLGNKBHQ Chuong 6. Khai bao hai quan.pdf
Bai giang DLGNKBHQ Chuong 6. Khai bao hai quan.pdf
 
Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...
Đề tài  Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...Đề tài  Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...
Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải qua...
 
Tập huấn Luật Hải quan
Tập huấn Luật Hải quan Tập huấn Luật Hải quan
Tập huấn Luật Hải quan
 
Kế toán thanh tra kiểm tra thuế doanh nghiệp huyện Thanh Trì, 9đ
Kế toán thanh tra kiểm tra thuế doanh nghiệp huyện Thanh Trì, 9đKế toán thanh tra kiểm tra thuế doanh nghiệp huyện Thanh Trì, 9đ
Kế toán thanh tra kiểm tra thuế doanh nghiệp huyện Thanh Trì, 9đ
 
Thủ tục hải quan điện tử tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm
Thủ tục hải quan điện tử tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩmThủ tục hải quan điện tử tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm
Thủ tục hải quan điện tử tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
 
Quyet dinh 746_QĐ_TCT
Quyet dinh 746_QĐ_TCTQuyet dinh 746_QĐ_TCT
Quyet dinh 746_QĐ_TCT
 

Más de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Más de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Último

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Último (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Đề tài: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT

  • 1. MỤC LỤCMỤC LỤC MỤC LỤC 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4 DANH MỤC BIỂU ĐỒ 5 DANH MỤC BẢNG 8 LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1 7 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7 1.1.3 Đánh giá các tài liệu thu thập được 10 1.2 Khoảng hở cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 12 1.4 Các câu hỏi nghiên cứu 14 Chương 2 14 TRỊ GIÁ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN 15 2.2.Tổng quan về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 24 2.2.1. Khái niệm kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan 24 2.2.2. Đối tượng và phạm vi củakiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan. 26 2.2.3. Nội dung kiểm trasau thôngquan về trị giáhải quan.28 2.2.4. Các kỹ thuật nghiệp vụ đượcsử dụngtrongkiểm trasau thôngquan vềtrị giá hải quan. 30 2.2.5. Quy trình kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan 44 2.3 Sự cần thiết khách quan của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 49 2.3.1 Gian lận trị giá hải quan vàcáchình thứcgian lận quatrị giáhải quan. 49 2.3.1.2 .Các hình thức gian lận thươngmại quatrị giáhải quan 51 2.3.2 Vai trò của kiểm trasau thôngquan về trị giáhải quan.55 2.3.3. Yêu cầu đối với củakiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan.57 2.4. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan của Hải quan một số nước trên thế giới 59 2.4.3. Kinh nghiệmcủaHải quan Hàn Quốc63 2.4.4 Kinh nghiệmcủa Hải quan Thái Lan 65
  • 2. Chương 3 70 THỰC TRẠNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT NAM 70 3.2.2 Thực trạng về tổ chứcbộmáy vàđội ngũ cán bộkiểm trasau thông quan về trị giá hải quan. 84 3.2.4 Thực trạng về phươngpháp,kỹ thuật nghiệp vụ kiểm trasau thông quan về trị giá hải quan. 92 3.3. Đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam thời gian qua. 98 3.3.1 Những kết quả đạt đượccủacôngtáckiểm trasau thôngquan về trị giáhải quan ởViệt Nam98 3.3.2 Những hạn chế củacôngtác kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan ở Việt Nam108 Công tác KTSTQ về trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu đang trở nên phức tạp hơn khi chủng loại hàng hoá nhập khẩu ngày càng đa dạng, các mức giá cho hàng hoá nhập khẩu tương tự khác biệt nhau rất lớn cũng như các giao dịch mua bán được thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau với nhiều điều kiện bán hàng khác nhau. Phần nhiều thông tin cần có cho KTSTQ về trị giá hải quan là không có sẵn do chúng được các nhà cung cấp nắm giữ. Ví dụ, việc tiến hành kiểm tra chéo hoá đơn xuất ra của bên bán (doanh nghiệp xuất khẩu) với hoá đơn nhập vào của bên mua (doanh nghiệp nhập khẩu) là không thể thực hiện được hay nếu được phải qua các quy trình, thủ tục rất phức tạp, rườm rà. Khi phát hiện dấu hiệu gian lận thuế qua giá, thông thường KTSTQ về TGHQ phải tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ từ nhiều nguồn mà ở đó cần đến sự hợp tác hiệu quả của nhiều cơ quan hữu quan. Hậu quả là cơ quan Hải quan thường buộc phải chấp nhận giá khai báo như là trị giá giao dịch thực tế cho phần lớn hàng hóa nhập khẩu. Bên cạnh đó, việc kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan đối với những trường hợp chuyển giá hầu như là chưa có kết quả. 115 Khối lượng và kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ngày càng lớn nhưng thanh toán phổ biến vẫn dùng tiền mặt hoặc doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản để thanh toán, sử dụng hoá đơn không đáng tin cậy, không áp dụng các chuẩn mực kế toán và ghi chép sổ sách kế toán, không có địa chỉ kinh doanh cố định hoặc thường thay đổi tên doanh nghiệp. Trong những điều kiện như vậy, rất khó để áp dụng kiểm soát trị giá dựa trên KTSTQ về TGHQ. 115 3.3.3 Nguyên nhân củanhữnghạn chếnói trên.117 Chương 4 127
  • 3. 4.2.1 Quan điểmtrực hiện 138 4.3.1. Tăng cường mạnh mẽ cảvề sốlượngvàchất lượngcán bộKTSTQ, đặcbiệt là cán bộ KTSTQ vềtrị giáhải quan.142 4.3.2. Có kế hoạch nângcấp,kiện toàn hệthốngthôngtin dữliệu vềtrị giá hải quan để hổ trợ kịp thời choviệc thựchiện quy trình KTSTQ vềTGHQ.147 4.3.4 Tăng cường phối hợp côngtác giữalực lượngKTSTQ vềTGHQ với cáclực lượng trong và ngoài Ngành Hải quan.159 4.4.2 Khuyến nghị với BộTài Chính: 168 4.4.3 Khuyến nghị với TổngCụcHải Quan: 170 KẾT LUẬN 175 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
  • 4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AEO : Doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt APEC : Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEM : Diễn đàn hợp tác Á- Âu CNH- HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa DN : Doanh nghiệp EU : Liên minh kinh tế châu Âu FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan KBNN : Kho bạc nhà nước NSNN : Ngân sách Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại SXKD : Sản xuất kinh doanh TGHQ : Trị giá Hải quan TNCN : Thu nhập cá nhân TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt TTXLTT Trung tâm xử lý thông tin TN- TX Tạm nhập - Tái xuất WCO : Tổ chức Hải quan thế giới WTO : Tổ chức thương mại thế giới XNK : Xuất nhập khẩu VPHC : Vi phạm hành chính
  • 5. DANH MỤC BIỂU ĐỒDANH MỤC BIỂU ĐỒ MỤC LỤC 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4 DANH MỤC BIỂU ĐỒ 5 DANH MỤC BẢNG 8 LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1 7 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7 1.1.3 Đánh giá các tài liệu thu thập được 10 1.2 Khoảng hở cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 12 1.4 Các câu hỏi nghiên cứu 14 Chương 2 14 TRỊ GIÁ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN 15 2.2.Tổng quan về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 24 2.2.1. Khái niệm kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan 24 2.2.2. Đối tượng và phạm vi củakiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan. 26 2.2.3. Nội dung kiểm trasau thôngquan về trị giáhải quan.28 2.2.4. Các kỹ thuật nghiệp vụ đượcsử dụngtrongkiểm trasau thôngquan vềtrị giá hải quan. 30 2.2.5. Quy trình kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan 44 2.3 Sự cần thiết khách quan của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 49 2.3.1 Gian lận trị giá hải quan vàcáchình thứcgian lận quatrị giáhải quan. 49 2.3.1.2 .Các hình thức gian lận thươngmại quatrị giáhải quan 51 2.3.2 Vai trò của kiểm trasau thôngquan về trị giáhải quan.55 2.3.3. Yêu cầu đối với củakiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan.57 2.4. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan của Hải quan một số nước trên thế giới 59
  • 6. 2.4.3. Kinh nghiệmcủaHải quan Hàn Quốc63 2.4.4 Kinh nghiệmcủa Hải quan Thái Lan 65 Chương 3 70 THỰC TRẠNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT NAM 70 Bảng 3.1: Số liệu thống kê trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2006-2013. 70 3.2.2 Thực trạng về tổ chứcbộmáy vàđội ngũ cán bộkiểm trasau thông quan về trị giá hải quan. 84 Bảng 3.2 : Bảng số liệu cán bộ kiểm tra sau thông quan từ 2006- 2013 87 3.2.4 Thực trạng về phươngpháp,kỹ thuật nghiệp vụ kiểm trasau thông quan về trị giá hải quan. 92 3.3. Đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam thời gian qua. 98 3.3.1 Những kết quả đạt đượccủacôngtáckiểm trasau thôngquan về trị giáhải quan ởViệt Nam98 Bảng 3.6. Bảng tổng hợp số thu NSNN của KTSTQ về trị giá hải quan từ năm 2010 đến 2013 do phòng 1- Tổng Cục Hải quan thực hiện 102 Bảng 3.7. Số thuế thu được qua kiểm tra xác định trị giá khâu sau thông quan đối với các trường hợp gian lận thương mại qua giá năm 2008-2013. 103 3.3.2 Những hạn chế củacôngtác kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan ở Việt Nam108 Bảng 3.10. Thực hiện nhiệm vụ KTSTQ năm 2006 và 2013 110 Biểu đồ 3.4. Số lượng hồ sơ chuyển sang lực lượng kiểm tra xác định trị giá khâu sau thông quan được xử lý. 112 Công tác KTSTQ về trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu đang trở nên phức tạp hơn khi chủng loại hàng hoá nhập khẩu ngày càng đa dạng, các mức giá cho hàng hoá nhập khẩu tương tự khác biệt nhau rất lớn cũng như các giao dịch mua bán được thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau với nhiều điều kiện bán hàng khác nhau. Phần nhiều thông tin cần có cho KTSTQ về trị giá hải quan là không có sẵn do chúng được các nhà cung cấp nắm giữ. Ví dụ, việc tiến hành kiểm tra chéo hoá đơn xuất ra của bên bán (doanh nghiệp xuất khẩu) với hoá đơn nhập vào của bên mua (doanh nghiệp nhập khẩu) là không thể thực hiện được hay nếu được phải qua các quy trình, thủ tục rất phức tạp, rườm rà. Khi phát hiện dấu hiệu gian lận thuế qua giá, thông thường KTSTQ về TGHQ phải tiến hành xác minh, thu
  • 7. thập chứng cứ từ nhiều nguồn mà ở đó cần đến sự hợp tác hiệu quả của nhiều cơ quan hữu quan. Hậu quả là cơ quan Hải quan thường buộc phải chấp nhận giá khai báo như là trị giá giao dịch thực tế cho phần lớn hàng hóa nhập khẩu. Bên cạnh đó, việc kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan đối với những trường hợp chuyển giá hầu như là chưa có kết quả. 115 Khối lượng và kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ngày càng lớn nhưng thanh toán phổ biến vẫn dùng tiền mặt hoặc doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản để thanh toán, sử dụng hoá đơn không đáng tin cậy, không áp dụng các chuẩn mực kế toán và ghi chép sổ sách kế toán, không có địa chỉ kinh doanh cố định hoặc thường thay đổi tên doanh nghiệp. Trong những điều kiện như vậy, rất khó để áp dụng kiểm soát trị giá dựa trên KTSTQ về TGHQ. 115 3.3.3 Nguyên nhân củanhữnghạn chếnói trên.117 Chương 4 127 4.2.1 Quan điểmtrực hiện 138 4.3.1. Tăng cường mạnh mẽ cảvề sốlượngvàchất lượngcán bộKTSTQ, đặcbiệt là cán bộ KTSTQ vềtrị giáhải quan.142 4.3.2. Có kế hoạch nângcấp,kiện toàn hệthốngthôngtin dữliệu vềtrị giá hải quan để hổ trợ kịp thời choviệc thựchiện quy trình KTSTQ vềTGHQ.147 4.3.4 Tăng cường phối hợp côngtác giữalực lượngKTSTQ vềTGHQ với cáclực lượng trong và ngoài Ngành Hải quan.159 4.3.5 Tăng cường hiệu quả tham vấn giá trong KTSTQ về TGHQ. 165 4.4.2 Khuyến nghị với BộTài Chính: 168 Nghiên cứu đề xuất với Chính Phủ xây dựng cơ chế trưng mua tài sản đối với trường hợp gian lận qua trị giá hải quan. Việc trưng mua, trưng dụng tài sản của cá nhân, tổ chức đã được quy định trong các luật, pháp lệnh được ban hành trong thời gian gần đây nhưng mới chỉ dừng lại ở nguyên tắc chung, chưa có quy định cụ thể về đối tượng, thẩm quyền, điều kiện tiến hành việc trưng mua, trưng dụng. Vì vậy, để thực hiện đầy đủ Hiệp định trị giá GATT/WTO, thực hiện tốt kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan cần sớm nghiên cứu, xây dựng cơ chế trưng mua đối với những trường hợp trưng mua tài sản đối với trường hợp gian lận qua trị giá hải quan. Áp dụng cơ chế “trưng mua hàng hóa” trong trường hợp hàng nhập khẩu được bán phá giá, được trợ giá hoặc doanh nghiệp khai báo trị giá hàng hóa nhập khẩu quá thấp mà cơ quan hải quan chưa thể có đủ căn cứ để đấu tranh, thì có thể trưng mua hàng hóa đó theo giá khai báo sau khi đã bù đắp một số chi phí hợp lý cho doanh nghiệp. Như vậy mới góp phần răn đe, ngăn chặn việc gian lận thương mại qua giá tính thuế ở một số mặt hàng hóa xuất, nhập khẩu trong. Để làm được điều đó cần phải có cơ sở pháp lý quy định rõ ràng, minh bạch việc trưng mua, trưng dụng trưng mua tài sản đối với trường hợp gian lận qua trị giá Hải quan. 169 4.4.3 Khuyến nghị với TổngCụcHải Quan: 170 KẾT LUẬN 175 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
  • 8. DANH MỤC BẢNGDANH MỤC BẢNG MỤC LỤC 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4 DANH MỤC BIỂU ĐỒ 5 DANH MỤC BẢNG 8 LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1 7 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7 1.1.3 Đánh giá các tài liệu thu thập được 10 1.2 Khoảng hở cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 12 1.4 Các câu hỏi nghiên cứu 14 Chương 2 14 TRỊ GIÁ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN 15 2.2.Tổng quan về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 24 2.2.1. Khái niệm kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan 24 2.2.2. Đối tượng và phạm vi củakiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan. 26 2.2.3. Nội dung kiểm trasau thôngquan về trị giáhải quan.28 2.2.4. Các kỹ thuật nghiệp vụ đượcsử dụngtrongkiểm trasau thôngquan vềtrị giá hải quan. 30 2.2.5. Quy trình kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan 44 2.3 Sự cần thiết khách quan của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 49 2.3.1 Gian lận trị giá hải quan vàcáchình thứcgian lận quatrị giáhải quan. 49 2.3.1.2 .Các hình thức gian lận thươngmại quatrị giáhải quan 51 2.3.2 Vai trò của kiểm trasau thôngquan về trị giáhải quan.55 2.3.3. Yêu cầu đối với củakiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan.57 2.4. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan của Hải quan một số nước trên thế giới 59 2.4.3. Kinh nghiệmcủaHải quan Hàn Quốc63
  • 9. 2.4.4 Kinh nghiệmcủa Hải quan Thái Lan 65 Chương 3 70 THỰC TRẠNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT NAM 70 Bảng 3.1: Số liệu thống kê trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2006-2013. 70 3.2.2 Thực trạng về tổ chứcbộmáy vàđội ngũ cán bộkiểm trasau thông quan về trị giá hải quan. 84 Bảng 3.2 : Bảng số liệu cán bộ kiểm tra sau thông quan từ 2006- 2013 87 3.2.4 Thực trạng về phươngpháp,kỹ thuật nghiệp vụ kiểm trasau thông quan về trị giá hải quan. 92 3.3. Đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam thời gian qua. 98 3.3.1 Những kết quả đạt đượccủacôngtáckiểm trasau thôngquan về trị giáhải quan ởViệt Nam98 Bảng 3.6. Bảng tổng hợp số thu NSNN của KTSTQ về trị giá hải quan từ năm 2010 đến 2013 do phòng 1- Tổng Cục Hải quan thực hiện 102 Bảng 3.7. Số thuế thu được qua kiểm tra xác định trị giá khâu sau thông quan đối với các trường hợp gian lận thương mại qua giá năm 2008-2013. 103 3.3.2 Những hạn chế củacôngtác kiểm trasau thôngquan vềtrị giáhải quan ở Việt Nam108 Bảng 3.10. Thực hiện nhiệm vụ KTSTQ năm 2006 và 2013 110 Công tác KTSTQ về trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu đang trở nên phức tạp hơn khi chủng loại hàng hoá nhập khẩu ngày càng đa dạng, các mức giá cho hàng hoá nhập khẩu tương tự khác biệt nhau rất lớn cũng như các giao dịch mua bán được thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau với nhiều điều kiện bán hàng khác nhau. Phần nhiều thông tin cần có cho KTSTQ về trị giá hải quan là không có sẵn do chúng được các nhà cung cấp nắm giữ. Ví dụ, việc tiến hành kiểm tra chéo hoá đơn xuất ra của bên bán (doanh nghiệp xuất khẩu) với hoá đơn nhập vào của bên mua (doanh nghiệp nhập khẩu) là không thể thực hiện được hay nếu được phải qua các quy trình, thủ tục rất phức tạp, rườm rà. Khi phát hiện dấu hiệu gian lận thuế qua giá, thông thường KTSTQ về TGHQ phải tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ từ nhiều nguồn mà ở đó cần đến sự hợp tác hiệu quả của nhiều cơ quan hữu quan. Hậu quả là cơ quan Hải quan thường buộc phải chấp nhận giá khai báo như là trị giá
  • 10. giao dịch thực tế cho phần lớn hàng hóa nhập khẩu. Bên cạnh đó, việc kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan đối với những trường hợp chuyển giá hầu như là chưa có kết quả. 115 Khối lượng và kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ngày càng lớn nhưng thanh toán phổ biến vẫn dùng tiền mặt hoặc doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản để thanh toán, sử dụng hoá đơn không đáng tin cậy, không áp dụng các chuẩn mực kế toán và ghi chép sổ sách kế toán, không có địa chỉ kinh doanh cố định hoặc thường thay đổi tên doanh nghiệp. Trong những điều kiện như vậy, rất khó để áp dụng kiểm soát trị giá dựa trên KTSTQ về TGHQ. 115 3.3.3 Nguyên nhân củanhữnghạn chếnói trên.117 Chương 4 127 4.2.1 Quan điểmtrực hiện 138 4.3.1. Tăng cường mạnh mẽ cảvề sốlượngvàchất lượngcán bộKTSTQ, đặcbiệt là cán bộ KTSTQ vềtrị giáhải quan.142 4.3.2. Có kế hoạch nângcấp,kiện toàn hệthốngthôngtin dữliệu vềtrị giá hải quan để hổ trợ kịp thời choviệc thựchiện quy trình KTSTQ vềTGHQ.147 4.3.4 Tăng cường phối hợp côngtác giữalực lượngKTSTQ vềTGHQ với cáclực lượng trong và ngoài Ngành Hải quan.159 4.4.2 Khuyến nghị với BộTài Chính: 168 4.4.3 Khuyến nghị với TổngCụcHải Quan: 170 KẾT LUẬN 175 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
  • 11.
  • 12. 1 LỜI MỞ ĐẦULỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải được kiểm tra hải quan để thông quan. Kiểm tra hải quan để thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là khâu nghiệp vụ hết sức quan trọng trong toàn bộ công tác hải quan. Trong đó, kiểm tra xác định trị giá hàng hóa xuất, nhập khẩu (còn gọi là trị giá hải quan) là quan trọng nhất, vì nó liên quan trực tiếp và có tính quyết định tới kết quả và hiệu quả của công tác hải quan, cũng như quyết định đến kết quả thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; nó quyết định đến kết quả cạnh tranh, bảo hộ sản xuất trong nước. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống xã hội, tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu cho hàng hoá …và thực tế cho thấy, lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thương mại, hoạt động gian lận thương mại cũng diễn biến hết sức phức tạp gây tổn hại cho nền kinh tế. Trong số các hình thức gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan, gian lận thương mại qua trị giá hải quan được đánh giá là một điểm yếu của hệ thống quản lý hải quan ở các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Theo kinh nghiệm thực tế của hải quan ở hầu hết các nước trên thế giới cho thấy, nếu chỉ dừng công việc kiểm tra trị giá hải quan của cơ quan Hải quan trong quá trình thông quan sẽ không thể phát hiện và ngăn chặn hết được các trường hợp cố ý gian lận đồng thời không đảm bảo được sự thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất, nhập khẩu. Do vậy, để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình, Ngành Hải quan đã phải tăng cường biện pháp kiểm tra bằng cách áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kéo dài thời gian kiểm tra, mở rộng phạm vi và đối tượng kiểm tra, kiểm soát, chuyển đổi từ kiểm tra trong
  • 13. 2 thông quan (tức là kiểm tra hàng hóa ngay tại cửa khẩu trước khi cho phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu) chuyển sang kiểm tra sau thông quan (tức là cho phép hàng hóa thông quan sau đó sẽ kiểm tra sâu, rộng hơn hồ sơ hải quan, chứng từ tài liệu có liên quan theo quy trình kiểm tra sau thông quan). Về nguyên tắc, tất cả các hàng hoá chưa được kiểm tra tại khâu trong thông quan sẽ được kiểm tra tại khâu sau thông quan. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp đã kiểm tra thông quan hàng hóa nhưng có phát hiện có dấu hiệu nghi ngờ về tính trung thực, chính xác trong việc khai báo hải quan thì vẫn phải tiếp tục kiểm tra tại khâu sau thông quan. Cũng theo mục tiêu phát triển Hải quan và lực lượng KTSTQ trong chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa đến 2015 là dưới 10% và đến 2020 phấn đấu đạt dưới 7%, tức là có trên 90% hàng hóa xuất, nhập khẩu chưa được kiểm tra khi làm thủ tục thông quan. Hay nói cách khác, đến năm 2020, việc kiểm tra hải quan sẽ căn bản là kiểm tra sau thông quan, thì tầm quan trọng của kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá càng thể hiện rõ nét . Do đó, kiểm tra sau thông quan nhằm mục đích chống gian lận thương mại qua trị giá hải quan trong công tác quản lý nhà nước là một hoạt động tất yếu. Cũng có thể thấy rằng, việc chuyển công tác kiểm tra trị giá hải quan từ việc kiểm tra trực tiếp đối với hàng hóa ngay tại cửa khẩu, chuyển sang việc kiểm tra gián tiếp chủ yếu qua chứng từ, sổ sách của đơn vị xuất, nhập khẩu hàng hóa là công việc mà Hải quan Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm và cũng ẩn chứa nhiều rủi ro nhất và thực tế, công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan hiện đang có chiều hướng tăng lên, có nhiều vướng mắc và hiệu quả còn thấp. Việc nghiên cứu, đánh giá tình hình hoạt động của công tác KTSTQ về TGHQ ở Việt nam hiện nay là rất cần thiết, để từ đó đề ra các giải pháp nhằm tạo điều kiện phát huy hơn nữa các kết quả đã đạt được đồng thời giúp cho hoạt động KTSTQ về trị giá hải quan khắc phục được những hạn chế tồn tại,
  • 14. 3 từ đó góp phần cho ngành Hải quan phát triển và đạt được các mục tiêu chiến lược đã đặt ra. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh đã mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án là: “Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam” . 2. Mục đích nghiên cứu của luận án. Nghiên cứu luận án nhằm mục đích sau: - Sưu tầm, tổng hợp, hệ thống hóa, góp phần bổ sung và hoàn thiện thêm các vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. - Đánh giá xác đáng thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, chỉ ra những điểm còn tồn tại và làm rõ nguyên nhân của những tồn tại đó. - Đề xuất một số giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan đối với trị giá hải quan ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của luận án là KTSTQ về TGHQ ở Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu: Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan tồn tại trong một môi trường pháp lý rộng lớn và chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Do phạm vi điều chỉnh rộng nên phạm vi nghiên cứu của luận án không bao gồm toàn bộ hệ thống pháp luật điều chỉnh tất cả các vấn đề liên quan đến kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan, mà chỉ tập trung những nội dung chủ yếu về kiểm tra trị giá hải quan trong điều kiện sau thông quan do cơ quan hải quan thực hiện. Thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác KTSTQ về trị giá hải quan từ năm 2006 (thời điểm khi Luật Hải quan sửa đổi có hiệu lực) đến năm 2013. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp cho những năm sắp tới (đến 2020 và tiếp theo)
  • 15. 4 Địa bàn nghiên cứu: Để có số liệu phục vụ nghiên cứu, luận án sẽ tập trung nghiên cứu chủ yếu KTSTQ về TGHQ của cơ quan hải quan Việt Nam tại Tổng Cục Hải quan với một số địa bàn trọng điểm như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Hải Phòng… 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: Phương pháp này được vận dụng chủ yếu nhằm xem xét, hệ thống hóa và tóm tắt những kết quả nghiên cứu có liên quan tới đề tài luận án. - Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích, thống kê: Thông qua phương pháp này, các thông tin đơn lẻ sẽ được tổng hợp, hệ thống hóa và xâu chuỗi thành các nhóm vấn đề; được phân tích, khái quát hóa để xây dựng khung phân tích theo yêu cầu của đề tài luận án. - Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh, đối chiếu giữa quy định của pháp luật hải quan với thực tế thực hiện theo yêu cầu của đề tài luận án. - Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: Thông qua nghiên cứu trường hợp điển hình ở một số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng để tham vấn ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý, đồng nghiệp trong nước và ngoài nước về những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. Ngoài các phương pháp nghiên cứu trên, quá trình thực hiện đề tài luận án cũng dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài cũng dựa trên các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội.
  • 16. 5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án. Luận án làm sáng tỏ được một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. Luận án đưa ra một số kết luận đánh giá mang tính khoa học, góp phần tạo luận cứ về lý luận và thực tiễn cho việc quản lý kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. Luận án nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan của một số nước trên thế giới và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Luận án đánh giá thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam thời gian qua, phát hiện những điểm mạnh, những mặt yếu kém và chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém đó. Luận án đề xuất phương hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những yếu kém trong công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan hiện nay, trong tiến trình hiện đại hóa hải quan thời gian tới, phù hợp với thông lệ quốc tế. Các giải pháp này sử dụng trong dài hạn và ngắn hạn, phù hợp với chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020, sẽ mang tính chất đột phá trong nhận thức trong phương pháp thực hiện KTSTQ đối với TGHQ ở Việt Nam hiện nay. Luận án là công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu, có giá trị về lý luận và thực tiễn về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam, đồng thời là tiền đề để phát triển các nghiên cứu tiếp theo. Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các trường Đại học, Viện nghiên cứu và là tài liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch định chính sách xây dựng cơ chế quản lý đối với kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan trong bối cảnh hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn tài liệu tham khảo, hỗ trợ cho Cục kiểm tra sau thông quan, các Chi Cục KTSTQ ở Việt Nam trong công tác triển khai nghiệp vụ KTSTQ về trị giá Hải quan.
  • 17. 6 7. Kết cấu của luận án. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án . Chương 2: Trị giá hải quan và kiểm tra sau thông quan đối với trị giá hải quan. Chương 3: Thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam. Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan ở Việt Nam.
  • 18. 7 Chương 1Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀTỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁNCÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1 Các công trình nghiên cứu trước đây 1.1.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Theo khảo sát, tìm hiểu của tác giả, trên thế giới hiện nay có nhiều tài liệu có liên quan đến kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài liên quan đến kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan mà nghiên cứu sinh có điều kiện tiếp cận là: - ASEAN Customs Valuation Guild, ASEAN Secretariat, 2003, - Association of Southeast Asian Nation (2004) , - The Brussels Denfinition of value and the GATT Valuation Agreement - A comparison, Doc.31480/Rev.1, Valuation Directorate, Brussels, 1985…. - “Colloque international sur l’evaluation en douane” (Tuyển tập quốc tế về định giá hải quan), Tổ chức Hải quan thế giới, 1995. - Asean Post- Clearance Audit Manual- The Final Draf 2004, Jakarta; Igara K, - Seminar on Risk Management and Post- Entry Audit, 7-10 June 2005 Shenzhen, - Outline of Valuation and PCA in Japan, Osaka, Customs; TanakaM. (2006), - Computer Assisted Audit, Asean PCA Trainer 20 February 2006, Các tài liệu nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài mà NCS được biết ở trên là những tài liệu quý, đề cập đến một số khía cạnh liên quan đến khái niệm, các phương pháp, các kỹ thuật ứng dụng mang tính chất nghiệp vụ đối với KTSTQ về TGHQ. Hầu hết các tài liệu trên được nghiên cứu trong
  • 19. 8 bối cảnh tự do hóa thương mại ở các nước khác nhau phù hợp với từng điều kiện cụ thể của từng quốc gia, nên sẽ là tài liệu có thể tham khảo để hoàn thiện việc nghiên cứu tổng hợp trong phần lý luận của đề tài luận án này. 1.1.2 Các công trình nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam, đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, một số luận án tiến sĩ và thạc sỹ nghiên cứu đến lĩnh vực KTSTQ và TGHQ như: Nhóm các công trình nghiên cứu trực tiếp và có liên quan về kiểm tra sau thông quan: - Đề tài nghiên cứu cấp Ngành: “Hoàn thiện mô hình KTSTQ của Hải quan Việt Nam” (năm 2005) do Cục KTSTQ thuộc Tổng Cục hải quan thực hiện; - Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “ Xây dựng chuẩn mực kiểm tra sau thông quan” (năm 2007) do Vụ chính sách thuế và Tổng Cục Hải quan thực hiện; “Kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu – Thực trạng và giải pháp” (năm 2008) do tiến sĩ Nguyễn Thị Thương Huyền và tiến sĩ Nguyễn Việt Cường làm chủ nhiệm; - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học Viện: “ Sử dụng hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán trong hoạt động KTSTQ ở Việt Nam hiện nay.” (năm 2005) của tiến sĩ Hoàng Trần Hậu; trong đó nghiên cứu về một hoặc một số kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra cụ thể trong nghiệp vụ KTSTQ như kiểm tra chứng từ sổ sách, kiểm tra chứng từ thanh toán quốc tế… - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục: “Xây dựng phần mềm thu thập, khai thác thông tin phục vụ công tác KTSTQ” (năm 2010) do Tạ Thị Mão chủ nhiệm đề tài. - Luận án tiến sĩ kinh tế: “ Mô hình KTSTQ ở một số nước trên thế giới và khả năng áp dụng cho Việt Nam” (năm 2008) của tác giả Trần Vũ Minh; “Kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa thương mại” (năm 2011) của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh;..
  • 20. 9 Ngoài ra, các luận án thạc sĩ, các bài báo, bài viết được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành, các bài hội thảo khoa học có liên quan như luận văn thạc sĩ : “Một số giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam” năm (năm 2007) của tác giả Phạm Thị Bích Ngọc; “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh”( năm 2012) của tác giả Nguyễn Minh Tuấn… Nhóm các công trình nghiên cứu trực tiếp và có liên quan về trị giá hải quan: - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành :“Xác định lộ trình tiến tới thực hiện Hiệp định trị giá GATT/WTO và các giải pháp thực thi” (năm 2000) do Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học Viện: Đề tài khoa học “Kiểm tra trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu”,( năm 2012) của Th.s Nguyễn Thị Lan Hương – Th.s Phạm Thị Bích Ngọc, Học viện Tài chính; “Các giải pháp chống thất thu thuế Nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế năm (2012), TS Vương Thu Hiền, Học viện Tài chính. - Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay” (năm 2011) của tác giả Mai Thị Vân Anh, Học viện Tài chính; Luận văn thạc sĩ luật học “Trị giá hải quan của WTO, thực trạng và áp dụng tại Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” (năm 2012) của tác giả Đào Ngọc Thành; “Quản lý giá tính thuế hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị” (năm 2012) của tác giả Đinh Ngọc Thanh;.. Ngoài ra, các bài báo, bài viết được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành, các bài hội thảo khoa học có liên quan, đề cập đến trị giá hải quan, pháp luật về trị giá hải quan có thể kể đến như: Bài hội thảo khoa học “Kiểm tra trị giá tính thuế - Nghiệp vụ không thể thiếu trong công tác chống gian lận thuế xuất, nhập khẩu”( năm 2012), Nguyễn Thị Lan Hương, Học viện Tài chính, Tr 108 – 112; “Ngăn ngừa gian lận trị giá tính thuế đối với hàng hóa
  • 21. 10 xuất nhập khẩu”, (năm 2013) Lâm Hoàn, Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, Tr20 -Tr 32 ; “Giới thiệu về cơ chế xác nhận trước mã số, xuất xứ và trị giá hải quan”, (năm 2013) Bình Minh; Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, Tr 5 – Tr 19; “Giải trình, làm rõ một số vấn đề trong dự thảo Luật Hải quan (sửa đổi)”, (năm 2013)Thu Trang, báo Hải quan, Tr 4; …. 1.1.3 Đánh giá các tài liệu thu thập được Trong các tài liệu thu thập được, có thể có một số đánh giá như sau: Về mặt lý luận, một số nghiên cứu, bài viết đã trình bày cơ sở lý luận về KTSTQ, TGHQ như đề cập đến khái niệm về KTSTQ, TGHQ theo quy định pháp luật của một số quốc gia như Hoa Kỳ, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN… và Việt Nam, của một số từ điển và chuyên gia. Bên cạnh việc trình bày khái niệm, các nghiên cứu còn đề cập đến đặc điểm, vai trò của KTSTQ và TGHQ, theo quan điểm chung của quốc tế, pháp luật của một số quốc gia và pháp luật Việt Nam. Một số công trình đã phân tích quá trình thực hiện công tác KTSTQ và TGHQ của Hải quan các nước trên thế giới. Phân tích sự thành công cũng như hạn chế trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này ở các nước khác nhau để rút ra những bài học trong quá trình thực hiện kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam . Trong luận án tiến sĩ kinh tế: “ Mô hình KTSTQ ở một số nước trên thế giới và khả năng áp dụng cho Việt Nam năm 2008” của tác giả Trần Vũ Minh, tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về mô hình kiểm tra sau thông quan của các nước trên thế giới và Việt nam đồng thời phân tích mô hình kiểm tra sau thông quan của 05 quốc gia và khu vực liên kết kinh tế (Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Pháp, ASEAN) với đặc thù của từng mô hình, so sánh tổng quát và rút ra các bài học kinh nghiệm cùng khả năng áp dụng cho Việt Nam; Đánh giá khách quan thực trạng mô hình kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt nam. Phân tích làm rõ rõ những yếu kém, bất cập và nguyên nhân, làm rõ thách thức và cơ hội đối với mô hình kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam và đề xuất mô hình kiểm tra sau thông quan
  • 22. 11 mới, đặc biệt là điểm mới trong phương thức hoạt động của mô hình, đề xuất các giải pháp khả thi vận dụng và lộ trình thực hiện cho Hải quan Việt Nam. Trong luận án tiến sĩ: “ Kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh tự do hóa thương mại” năm 2011, của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh cũng đã làm rõ các khái niệm về KTSTQ và sự cần thiết của KTSTQ trong bối cảnh tự do hóa thương mại cũng như phân tích, đánh giá thực trạng KTSTQ trong bối cảnh tự do hóa thương mại. Tác giả cũng đã đưa ra một số các giải pháp khắc phục, tiêu biểu có các giải pháp như: Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp hỗ trợ quản lý rủi ro và KTSTQ, tăng cường sử dụng các phương pháp và kỹ thuật kiểm tra sau thông quan. Các đề tài nghiên cứu cấp Học Viện, cấp Bộ, cấp Tổng cục được trình bày ở trên cũng đã đi vào một số kỹ thuật trong nghiệp vụ KTSTQ như sử dụng hiệu quả các công cụ kế toán, kiểm toán, kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu và xây dựng phần mềm thu thập, khai thác thông tin phục vụ công tác KTSTQ. Hầu hết các nghiên cứu, luận văn thạc sỹ đều đưa ra kiến nghị về việc hoàn thiện cơ sở pháp lý trong công tác KTSTQ và công tác TGHQ. Theo đó, tập trung chủ yếu vào 5 nhóm giải pháp sau: Một là, kiến nghị về hoàn thiện hành lang pháp lý về kiểm tra sau thông quan và trị giá hải quan. Hai là, Hoàn thiện về quy trình thủ tục kiểm tra sau thông quan và trị giá hải quan. Ba là, Nâng cao năng lực trình độ của cán bộ công chức trong quá trình thực hiện nghiệp vụ KTSTQ. Bốn là, Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng chịu sự kiểm tra sau thông quan. Năm là, tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác trao đổi thông tin với các cơ quan khác trong và ngoài ngành. Đây là những vấn đề cốt yếu nhất trong nội dung KTSTQ cũng như KTSTQ về TGHQ đã được nghiên cứu, làm rõ từng phần mà tác giả có thể kế thừa để tham khảo. Nhìn chung, các giải pháp trên mỗi khía cạnh khác nhau, đã tập trung phân tích đáp ứng nhu cầu phát triển KTSTQ và TGHQ tại thời điểm được
  • 23. 12 nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là thực tế việc KTSTQ về TGHQ hiện vẫn còn nhiều mặt yếu kém, nhất là tình trạng chuyển giá diễn ra khá phổ biến gây bất lợi nhiều mặt cho nền kinh tế nói chung và cho công tác KTSTQ nói riêng. Việc nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác KTSTQ về TGHQ để đề xuất các giải pháp xác thực, khả thi để kịp thời khắc phục những bất lợi hiện nay vẫn là vấn đề thời sự. Qua nghiên cứu và tìm hiểu, NCS được biết, cho đến nay chưa có một đề tài nào cấp ngành và luận án tiến sĩ nghiên cứu đầy đủ vấn đề KTSTQ về trị giá hải quan ở Việt Nam. Mặt khác, xuất phát từ quan điểm cho rằng, nghiên cứu khoa học là vừa mang tính kế thừa, vừa mang tính mới, các công trình và bài viết trên đây của các tác giả trong nước và ngoài nước là những tài liệu rất bổ ích để NCS tham khảo trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án tiến sỹ của mình. 1.2 Khoảng hở cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 1.2.1 Những vấn đề khác biệt đối với các nghiên cứu khác Trong nghiên cứu luận án này, NCS sẽ xác định vấn đề KTSTQ về TGHQ là cần thiết, từ đó đưa ra những vấn đề căn bản trong việc nâng cao chất lượng công tác KTSTQ về TGHQ trong những năm tới như: Tổ chức bộ máy của KTSTQ; khung pháp lý cho KTSTQ về TGHQ; Các giải pháp nghiệp vụ cụ thể trong KTSTQ về TGHQ; nâng cao hiệu quả hoạt động tham vấn trong khâu kiểm tra trị giá hải quan; xây dựng chuẩn mực trong KTSTQ về TGHQ. Nghiên cứu vấn đề KTSTQ về TGHQ trên cơ sở bám sát định hướng, quan điểm về phát triển kinh tế- xã hội đã được Đảng, Nhà nước đề ra, bám sát nhiệm vụ chiến lược trong công tác KTSTQ của cơ quan Hải quan, từ đó xác định được yêu cầu, mục tiêu, giải pháp, ý thức tuân thủ pháp luật hải quan là cách tiếp cận sâu, khác với những nghiên cứu trước đây.
  • 24. 13 1.2.2 Điểm mạnh và điểm yếu của nghiên cứu Điểm mạnh của nghiên cứu: Đây là cách tiếp cận mới với nguồn số liệu mới cập nhật và tính chính xác cao, đầy đủ, được thu thập từ nguồn đáng tin cậy, chất lượng. Chiến lược phát triển ngành KTSTQ đến năm 2020 trong đó đề cập đến mảng KTSTQ về TGHQ đã có mục tiêu rõ ràng, vấn đề còn lại là cần có sự phân tích, đánh giá sâu sắc, chi tiết về thực trạng phát triển hiện nay, từ đó đề ra các giải pháp sát thực, phù hợp cho thời gian tới. Điểm yếu của nghiên cứu này: Đây là vấn đề đã được nghiên cứu, song là hai lĩnh vực riêng lẻ, KTSTQ và TGHQ. Nghiên cứu vấn đề KTSTQ về TGHQ hiện nay chủ yếu được hiểu là một nội dung lớn trong nghiệp vụ KTSTQ, do đó để làm rõ nội dung nghiên cứu, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu và các văn bản pháp quy nào đi sâu vào lĩnh vực này, do đó sẽ là vấn đề khó khăn, nhất là vấn đề chống chuyển giá. 1.3 Đóng góp mới của nghiên cứu này Nội dung này đã được đề cập tại Mục 6, lời mở đầu, theo đó những đóng góp mới của đề tài này mang ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn như sau: 1.3.1 Về ý nghĩa khoa học Thông qua việc sưu tầm, tổng hợp và phân tích đánh giá từ các nguồn tài liệu liên quan sẽ hệ thống hóa được các vấn đề cơ sở lý luận về KTSTQ về TGHQ. 1.3.2 Về ý nghĩa thực tiễn Những giải pháp nhằm được đề xuất có cơ sở khoa học trong KTSTQ về TGHQ ở Việt Nam sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả trong công tác KTSTQ, đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của Nhà Nước về Hải quan. Luận án là tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy, xây dựng cơ chế KTSTQ về TGHQ nói riêng cũng như hệ thống KTSTQ nói chung trong bối cảnh hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn tài liệu tham khảo, hỗ trợ cho Cục kiểm tra sau thông quan, các Chi Cục KTSTQ ở Việt Nam trong công tác triển khai nghiệp vụ KTSTQ về TGHQ.
  • 25. 14 1.4 Các câu hỏi nghiên cứu Những câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: 1.4.1 Trị giá hải quan, kiểm tra thông quan về trị giá hải quan và ý nghĩa của KTSTQ về TGHQ. 1.4.2 Việc KTSTQ về TGHQ hiện đã đạt được kết quả gì? Những vấn đề còn tồn tại là gì? Nguyên nhân do đâu? 1.4.3 Giải pháp tăng cường công tác KTSTQ về TGHQ tới đây là gì? Một số các khuyến nghị để thực hiện các giải pháp nêu trên? Chương 2Chương 2
  • 26. 15 TRỊ GIÁ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀTRỊ GIÁ HẢI QUAN VÀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUANTRỊ GIÁ HẢI QUAN Trong xu thế hội nhập và giao lưu thương mại toàn cầu, những yếu tố cơ bản của hệ thống thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa đã trở thành những nội dung quan trọng trong thỏa thuận về thuế quan và thương mại giữa các quốc gia với nhau. Ngay từ đầu thế kỷ XX, việc xây dựng một hệ thống các phương pháp xác định trị giá hải quan minh bạch, có thể áp dụng thống nhất trên phạm vi thế giới đã được đặt ra như một yêu cầu tất yếu. Trên thế giới, trị giá hải quan hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu thường được nhắc đến với tên gọi là trị giá tính thuế hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và được xác định theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào quy định luật pháp của mỗi quốc gia. Có thể nói từ trước đến nay đã có khá nhiều quan niệm về trị giá hải quan và cách áp dụng các phương pháp khác nhau về xác định trị giá hải quan. Một số quan niệm về trị giá hải quan như sau: Theo các chuyên gia hải quan Nhật Bản, thì trị giá hải quan là chỉ số thể hiện giá trị của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới, ra hoặc vào lãnh thổ hải quan, để phục vụ cho mục đích quản lý nhà nước về hải quan của cơ quan hải quan theo từng thời kỳ. Cũng có quan niệm cho rằng: Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa dùng để tính thuế hải quan theo giá trị của hàng hóa được xác định bằng cách lấy số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế đơn vị của mặt hàng đó. [20, tr7]. Trị giá hải quan là giá thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hay trị giá hải quan là trị giá của hàng hoá để đánh thuế hải quan theo giá trị của hàng hoá đó.[20, tr7]; Trị giá hải quan là trị giá phục vụ cho mục đích tính thuế hải quan và thống kê hải quan.[20, tr8] Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, trị giá hải quan cũng trở thành một trong những đối tượng được quy chuẩn hóa để trở thành chuẩn mực chung mà mỗi quốc gia khi tham gia hội nhập đều phải thực hiện. Cho đến
  • 27. 16 nay có hai trào lưu xác định trị giá hải quan mang tính quốc tế được sử dụng rộng rãi hơn cả, phổ biến là trị giá hải quan theo Định nghĩa Brussels và trị giá hải quan theo Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT/WTO 1994 (gọi tắt là Hiệp định trị giá GATT/WTO 1994). Trong đó: Định nghĩa Brussells quy định trị giá hải quan là giá thông thường của hàng hóa đang được xác định trị giá, hay nói cách khác là giá mà hàng hóa sẽ được bán (the price the goods would fetch) ở nước xuất khẩu để xuất khẩu sang nước nhập khẩu trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh có xét đến thời gian bán hàng, địa điểm bán hàng và số lượng, cấp độ thương mại của giao dịch bán hàng.[20-tr16] Theo Hiệp định trị giá GATT/WTO 1994: Trị giá hải quan là trị giá giao dịch thực tế của hàng hóa nhập khẩu và Hiệp định đã đưa ra sáu phương pháp xác định trị giá hải quan. Theo đó, trị giá hải quan hàng nhập khẩu là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán (the price actually paid or payable) cho hàng hóa được bán để xuất khẩu đến nước nhập khẩu và trong phạm vi lớn nhất có thể thì đó chính là trị giá giao dịch hay một trị giá được tính toán gần sát nhất với trị giá giao dịch của hàng hóa đó. [16, tr10] Cả Hiệp định trị giá GATT/WTO và Định nghĩa Brussells đều công nhận sự tồn tại của giá thực thanh toán. Tuy nhiên, trị giá hải quan theo Hiệp định GATT/WTO nhấn mạnh việc xác định trị giá hải quan phải dựa vào trị giá của chính lô hàng đang định giá có tính đến các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng để xuất khẩu, còn Định nghĩa Bruxells lại căn cứ vào giá thông thường của hàng hóa đó được xác định trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh và trong nhiều trường hợp, giá của hàng hóa giống hệt hay tương tự thường được sử dụng làm giá thông thường. Như vậy, ở đây trị giá hải quan theo định nghĩa Bruxells với khái niệm của giá thông thường được đưa ra theo một cách có tính lý thuyết và do đó, có thể xác định được ngay cả khi không có giao dịch thực tế. Còn với Hiệp định trị giá GATT/WTO 1994, trị giá hải quan được dựa vào những khái niệm thực định, do đó khi không đáp ứng được điều kiện để áp dụng vào những giao dịch thì tiếp tục sử dụng các phương
  • 28. 17 pháp xác định giá tiếp theo được hướng dẫn một cách chi tiết, cụ thể. Có thể nói đây là điểm khác nhau căn bản giữa hai khái niệm về trị giá hải quan này. Bên cạnh đó, mặc dù Định nghĩa Bruxells cũng giống Hiệp định trị giá GATT/WTO đã đề cập tới các yếu tố điều chỉnh như giá bán hàng, thời gian địa điểm, số lượng, cấp độ thương mại nhưng chưa tiên liệu được hết các tình huống xảy ra trong thực tế, nên còn để lại nhiều lỗ hổng trong việc áp dụng, dễ gây tranh chấp. Với Hiệp định trị giá GATT/WTO thì hầu như đã khắc phục được các nhược điểm này của Định nghĩa Bruxells và đến nay trị giá theo Hiệp định trị giá GATT/WTO đã đứng đầu về số quốc gia thực hiện với trên 175 quốc gia (tính đến nay). Cho nên, trị giá hải quan theo khái niệm của GATT/WTO đến nay đã được sử dụng thịnh hành hơn cả. Trị giá hải quan bao gồm trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu và trị giá Hải quan hàng hóa nhập khẩu, sử dụng cho các mục đích quản lý Nhà nước về hải quan. Trị giá hải quan là phần số liệu về trị giá của hàng hoá được đưa ra hoặc đưa vào lãnh thổ hải quan do cơ quan hải quan quản lý và toàn bộ các chi phí phát sinh trong suốt quá trình giao dịch và cấu thành vào giá trị của hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu. Do đó, tất cả mọi chi phí hoạt động thực tế có liên quan đến giao dịch thương mại quốc tế đều phải được phản ánh đầy đủ trong trị giá hải quan. Như vậy: Trị giá hải quan là trị giá giao dịch thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới, ra hoặc vào lãnh thổ hải quan, dùng cho việc quản lý Nhà Nước về hải quan, trong đó chủ yếu là sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trước khi áp dụng rộng rãi phương pháp xác định trị giá hải quan theo hiệp định Trị giá hải quan GATT /WTO, trên thế giới đã tồn tại nhiều hệ thống các phương pháp xác định trị giá hải quan. Một số phương pháp nổi trội như: Phương pháp xác định theo Giá thị trường. Đây là phương pháp do Anh đưa ra vào đầu thế kỷ XX. Trị giá tính thuế dựa trên giá buôn bán tại thị trường nước xuất khẩu. Hệ thống này được áp dụng tại các nước thuộc “đế
  • 29. 18 quốc Anh”, Canada, Úc, Nam Phi, New Zealand trước khi Hiệp định Trị giá GATT/WTO được áp dụng. Phương pháp xác định theo Giá thị trường hợp lý. Tương tự phương pháp giá thị trường nhưng nó mang tính linh hoạt hơn trong việc xác định trị giá hải quan. Phương pháp này chủ yếu được áp dụng ở khu vực Thái Bình Dương mà điển hình là Philippin. Phương pháp xác định theo Hệ thống giá bán của Mỹ. Đây là phương pháp xác định trị giá hải quan được áp dụng đối với số lượng hạn chế các loại hàng hóa nhập khẩu. Trị giá dựa trên giá sản phẩm cạnh tranh tại Mỹ. Nhà sản xuất trong nước gián tiếp kiểm soát trị giá được áp dụng cho hàng hóa của đối thủ cạnh tranh của mình. Phương pháp dùng giá tối thiểu. Theo phương pháp này, cơ quan Hải quan đưa ra giá tối thiểu cho tất cả các loại hàng hóa nhập khẩu mà không phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa đó. Phương pháp này được áp dụng ở nhiều nước đang phát triển. Phương pháp xác định trị giá theo “giá thực tế”: Theo phương pháp này, trị giá hải quan được xác định dựa trên giá bán của hàng hóa nhập khẩu khi được bán ở nước nhập khẩu trừ đi 15%.vv.. Mặc dù đã tồn tại nhiều hệ thống các phương pháp xác định trị giá hải qun nhưng cho đến nay, việc xác định trị giá hải quan theo các phương pháp trong Hiệp định xác định trị giá hải quan GATT/WTO được các nước áp dụng rộng rãi hơn cả. Hiệp định xác định trị giá hải quan được cộng đồng quốc tế biết đến là Hiệp định về thực hiện điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại, hay còn được biết đến với cái tên Hiệp định xác định trị giá hải quan GATT. Kể từ khi tổ chức thương mại thế giới ra đời thay thế GATT năm 1994 thì từ 1/1/1995, Hiệp định xác định trị giá hải quan GATT được đổi tên thành Hiệp định về Thực hiện Điều VII của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại, 1994 (hay còn gọi là Hiệp định trị giá hải quan GATT/WTO). Là một Hiệp định trong hệ thống các Hiệp định chung của WTO, Hiệp định về trị giá hải quan GATT/WTO thể hiện mục tiêu chung của tổ chức thương mại thế giới, nhằm tự do hoá và phát triển thương mại quốc tế. Từ đó,
  • 30. 19 hướng đến xây dựng một hệ thống các phương pháp xác định trị giá hải quan đơn giản, thống nhất, công bằng, minh bạch, ổn định, trung lập và dựa trên trị giá giao dịch thực tế của hàng hoá nhập khẩu, tránh sử dụng những trị giá hải quan có tính áp đặt hay tuỳ tiện. Theo nguyên tắc trên, Hiệp định trị giá GATT/WTO đưa ra 6 phương pháp khác nhau được xếp theo thứ tự cho việc xác định trị giá hải quan, đó là: Phương pháp 1: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu. Phương pháp 2: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt. Phương pháp 3: Phương pháp trị giá giao dịch đối với hàng hoá nhập khẩu tương tự. Phương pháp 4: Phương pháp trị giá khấu trừ. Phương pháp 5: Phương pháp trị giá tính toán. Phương pháp 6: Phương pháp dự phòng (phương pháp suy luận). Hiệp định cũng chỉ ra rằng không một nhà nhập khẩu hoặc một cơ quan quản lý nào có quyền lựa chọn tuỳ tiện phương pháp xác định giá mà đều phải tuân thủ theo đúng trình tự đã xắp sếp nói trên. Nói cách khác là để xác định trị giá hàng hoá nhập khẩu, người ta sẽ phải bắt đầu áp dụng theo thứ tự từ phương pháp đầu tiên” Trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu” và chỉ khi vì một lý do nào đó mà phương pháp này không thể áp dụng được thì người ta mới áp dụng phương pháp thứ hai và nếu phương pháp thứ hai không áp dụng được thì sẽ phải lần lượt áp dụng phương pháp ba và tiếp tục theo trình tự cho đến phương pháp cuối cùng để xác định được trị giá hải quan. Nguyên tắc này chỉ ngoại lệ đối với phương pháp thứ tư ”Phương pháp trị giá khấu trừ” và phương pháp thứ năm”Phương pháp trị giá tính toán” và chỉ có 2 phương pháp này có thể thay đổi trật tự cho nhau. Sỡ dĩ có thể hoán đổi thứ tự giữa phương pháp thứ tư và phương pháp thứ năm là vì việc tính toán, xác định trị giá tính thuế theo hai phương pháp này hầu hết dựa vào các tài liệu, số liệu, bằng chứng của doanh nghiệp. Khi đó, chính doanh nghiệp là người biết rõ nhất có thể xác định trị giá theo phương pháp nào trong số hai phương pháp đó, để đề nghị cơ quan Hải quan áp dụng phương pháp thích hợp.
  • 31. 20 (1) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu, là phương pháp đầu tiên, cơ bản, được áp dụng cho hầu hết các trường hợp hàng hoá nhập khẩu. Phương pháp này được quy định trong Điều 1 của Hiệp định, là: Trị giá hải quan của hàng hoá nhập khẩu là trị giá giao dịch, đó là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho những hàng hoá được bán để xuất khẩu đến nước nhập khẩu, được điều chỉnh theo các quy định của Điều 8, với điều kiện là: (*) Người mua không bị hạn chế về chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hoá, ngoại trừ các hạn chế do luật pháp hay các cơ quan có thẩm quyền tại nước nhập khẩu áp đặt, hoặc yêu cầu; về khu vực địa lý tại đó hàng hoá có thể được bán lại; hoặc hạn chế không ảnh hưởng đáng kể đến trị giá của hàng hoá. (*) Hoạt động bán hàng, hay giá cả, không phụ thuộc vào một số điều kiện mà từ đó người ta không thể xác định được trị giá của những hàng hoá cần được xác định trị giá. (*) Sau khi tiếp tục bán lại, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng nhập khẩu, người nhập khẩu không phải chuyển bất cứ một khoản tiền nào từ doanh thu đạt được, dù trực tiếp hay gián tiếp, cho người bán, trừ khi khoản đó thuộc khoản điều chỉnh phù hợp với các quy định của điều 8; (*) Người mua và người bán không có quan hệ đặc biệt với nhau, hoặc trong trường hợp người mua và người bán có quan hệ đặc biệt thì trị giá giao dịch được chấp nhận là trị giá hải quan khi người nhập khẩu chứng minh được trị giá đó xấp xỉ gần với một trị giá kiểm tra, xác định bằng một trong năm phương pháp đầu tiên đối với hàng hóa giống hệt hay tương tự với hàng nhập khẩu. Các khoản điều chỉnh của điều 8 bao gồm các khoản phải cộng vào giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán của hàng hoá nhập khẩu. Đó là những chi phí mà người mua phải gánh chịu nhưng chưa được tính vào giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu như: + Chi phí hoa hồng và môi giới, trừ hoa hồng mua hàng; + Chi phí về thùng chứa hàng được coi là đồng nhất với hàng hoá đang được xác định trị giá, nhằm phục vụ các hoạt động cuả Hải quan;
  • 32. 21 + Chi phí đóng gói, kể cả chi phí vật liệu và chi phí nhân công. + Trị giá, được phân bổ thích hợp, của các khoản trợ giúp là những hàng hoá và dịch vụ do người mua cung cấp trực tiếp hay gián tiếp, miễn phí hoặc giảm giá, để sử dụng trong sản xuất và bán để xuất khẩu các hàng hóa nhập khẩu đó, nhưng chưa được tính vào giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán. + Tiền bản quyền và phí giấy phép liên quan đến hàng hoá đang được xác định trị giá do người mua phải trả, trực tiếp hoặc gián tiếp, như một điều kiện cho giao dịch bán hàng hoá đang được xác định trị giá, trong phạm vi các chi phí này chưa được tính vào giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán; + Trị giá của bất cứ khoản nào được chuyển trực tiếp hay gián tiếp cho người bán, trích từ doanh thu đạt được sau khi bán hàng nhập khẩu được bán lại, được chuyển nhượng hoặc sử dụng. + Chi phí vận tải hàng nhập khẩu tới cảng hoặc địa điểm nhập khẩu; + Chi phí bốc hàng lên phương tiện vận tải, dỡ hàng khỏi phương tiện vận tải và các chi phí làm hàng liên quan đến vận chuyển hàng nhập khẩu tới cảng hoặc địa điểm nhập khẩu. + Chi phí bảo hiểm. Ngoài ra, trong phương pháp xác định trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu, cần quan tâm đến những khía cạnh khác nhau của các giao dịch ngoại thương như khuyến mại giảm giá, thanh toán bù trừ, tín dụng tài chính. (2) Phương pháp xác định trị giá hải quan thứ hai được áp dụng nếu không thể áp dụng được phương pháp thứ nhất, là phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá giống hệt. Theo Điều 2 của Hiệp định, “Nếu trị giá hải quan của hàng hoá nhập khẩu không thể xác định theo các quy định tại Điều 1 thì trị giá hải quan là trị giá giao dịch của hàng hoá giống hệt được bán với mục đích xuất khẩu cho cùng một nước nhập khẩu vào cùng thời điểm hay cùng kỳ với lô hàng cần phải xác định trị giá.” Vấn đề đặt ra khi sử dụng phương pháp này là xác định mặt hàng giống hệt với hàng hoá nhập khẩu. Điều 15.2 (a) xác định: “’Mặt hàng giống hệt’’ là những hàng hoá giống nhau về mọi khía cạnh kể cả tính chất vật lý, chất
  • 33. 22 lượng và danh tiếng. Những khác biệt nhỏ bên ngoài không ảnh hưởng đến việc coi hàng hoá là mặt hàng giống hệt.” (3) Khi trị giá hải quan của hàng hoá không thể xác định được theo phương pháp thứ hai thì phương pháp thứ ba sẽ được áp dụng, đó là phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá tương tự. Phương pháp này được quy định tại Điều 3 của Hiệp định: “Nếu trị giá hải quan của hàng hoá nhập khẩu không thể xác định được theo các quy định tại Điều 1 và Điều 2 thì trị giá hải quan sẽ là trị giá giao dịch của mặt hàng tương tự được bán với mục đích xuất khẩu cho cùng một nước nhập khẩu vào cùng một thời điểm hay cùng kỳ với lô hàng cần xác định trị giá.” Về “Mặt hàng tương tự” là những hàng hoá dù không giống nhau về mọi chi tiết nhưng có các đặc điểm giống nhau, được làm từ các nguyên vật liệu giống nhau và điều đó làm cho các mặt hàng này thực hiện được các chức năng giống nhau và có thể chuyển đổi, thay thế lẫn nhau về mặt thương mại. Chất lượng, danh tiếng và sự tồn tại của nhãn hiệu thương mại là những yếu tố được cân nhắc trong khi xét xem hàng hoá đó có phải là mặt hàng tương tự hay không” (Điều 15.2 (b)) . Trong khi áp dụng hai phương pháp hàng mặt hàng giống hệt và mặt hàng tương tự, những yếu tố về số lượng hàng hoá và cấp độ thương mại của hàng hoá đó phải được xem xét để điều chỉnh thống nhất. Đó là vì trong các giao dịch thương mại, với điều kiện cạnh tranh thông thường thì giá cả hàng hoá phụ thuộc rất nhiều vào số lượng hàng hoá trong các giao dịch, cấp độ thương mại của giao dịch đó. Có thể nhận biết rất rõ sự khác biệt này giữa mua hàng với số lượng lớn và số lượng nhỏ, người mua hàng là người bán buôn, bán lẻ hay người tiêu dùng... (4) Theo phương pháp trị giá khấu trừ (Điều 6), trị giá hải quan của hàng hoá nhập khẩu sẽ được xác định căn cứ vào đơn giá mà ở mức giá đó, hàng nhập khẩu, hàng giống hệt hay hàng tương tự được bán với số lượng gộp lớn nhất, vào cùng thời điểm hay cùng kỳ nhập khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá và bán cho người không có quan hệ đặc biệt với người bán lô hàng. Từ mức giá đó, người ta khấu trừ đi các khoản hoa hồng hay lợi nhuận và các chi phí chung có liên quan đến bán hàng tại nước nhập khẩu; các chi
  • 34. 23 phí vận tải và bảo hiểm phát sinh trong phạm vi nước nhập khẩu và các khoản thuế, lệ phí của nước nhập khẩu. (5) Phương pháp trị giá tính toán quy định trị giá hải quan của hàng hoá nhập khẩu được căn cứ vào trị giá tính toán. Trị giá tính toán sẽ bao gồm các khoản sau:  Giá thành hoặc trị giá nguyên vật liệu và bán thành phẩm hoặc các chi phí gia công khác đã sử dụng vào sản xuất hàng nhập khẩu;  Khoản lợi nhuận và chi phí chung;  Giá thành hoặc trị giá của mọi chi phí khác cần thiết theo Điều 8.2. (6) Phương pháp cuối cùng quy định trong Hiệp định thường gọi là phương pháp dự phòng, hay phương pháp suy luận. Phương pháp này được nêu tại Điều 7 của Hiệp định, như sau: “Nếu trị giá hải quan của hàng hoá nhập khẩu không thể xác định được theo các quy định từ Điều 1 đến Điều 6 thì trị giá hải quan sẽ được xác định bằng các phương pháp hợp lý, nhất quán với các nguyên tắc và quy định chung của Hiệp định này và với Điều VII của GATT 1994 và trên cơ sở các dữ liệu hiện có của nước nhập khẩu.” Như vậy có thể hiểu rằng, nếu không thể xác định được trị giá hải quan của hàng hoá theo các phương pháp trị giá giao dịch, trị giá giao dịch của hàng hoá giống hệt, hàng hoá tương tự, trị giá khấu trừ hay trị giá tính toán thì cơ quan hải quan có thể sử dụng bất cứ một phương pháp nào phù hợp với các nguyên tắc chung, dẫn đến kết quả cuối cùng của việc xác định trị giá hải quan. Tuy nhiên, để thực hiện được theo phương pháp này thì cũng phải tuân thủ một số quy định như: không được sử dụng giá bán hàng trong nội địa nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hay giá bán cho một nước không phải nước nhập khẩu; không được sử dụng phương pháp tính toán khác với phương pháp tính toán đã quy định trong Hiệp định; không được sử dụng giá tối thiểu hay giá áp đặt, giá giả định để làm trị giá hải quan. Sử dụng hệ thống xác định trị giá hải quan theo Hiệp định Trị giá GATT/ WTO, cơ quan Hải quan phải tuân thủ một yêu cầu hết sức nghiêm ngặt, đó là chỉ được căn cứ vào những số liệu khách quan, định lượng được và phải luôn tôn trọng các chi tiết của giao dịch mua bán hàng hoá. Mặc dù có nghi ngờ về trị giá đã khai báo của người nhập khẩu nhưng nếu cơ quan Hải quan không
  • 35. 24 có đầy đủ bằng chứng, và người nhập khẩu chứng minh được tính xác thực của trị giá khai báo thì cơ quan hải quan không có quyền loại bỏ trị giá khai báo. Việc xác minh của hải quan khi đó sẽ được thực hiện thông qua các biện pháp nghiệp vụ khác và phải tiến hành sau khi đã giải phóng hàng hoá. Chính quy định này không những đảm bảo tốc độ thông quan hàng hoá tại cửa khẩu mà còn mở rộng quyền lực của cơ quan hải quan trong công tác quản lý hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu sau khi hàng đã vào lãnh thổ hải quan. 2.2.Tổng quan về kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 2.2.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan Kiểm tra sau thông quan là một nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan. Nghiệp vụ này được hình thành và phát triển cùng với việc hình thành và phát triển của khoa học về quản lý rủi ro và được hầu hết các nước, vùng lãnh thổ thuộc Tổ chức hải quan thế giới (WCO) và Tổ chức thương mại thế giới (WTO) áp dụng. Kiểm tra sau thông quan không phải là một lĩnh vực khoa học riêng rẽ, độc lập, mà là hoạt động nghiệp vụ được gắn kết trong tổng thể mối quan hệ của toàn bộ hoạt động kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, trao đổi thương mại nhằm kiểm tra tính chính xác và trung thực các thông tin do các đối tượng có hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu đã khai báo với cơ quan Hải quan thông qua việc kiểm tra các chứng từ thương mại, chứng từ ngân hàng, chứng từ kế toán...có liên quan đến hàng hoá xuất, nhập khẩu. Hay nói một cách khác, kiểm tra sau thông quan là sự đối soát giữa nguồn thông tin do chủ hàng khai báo trên bộ hồ sơ hải quan với nguồn thông tin do công chức hải quan thu thập từ các chứng từ thương mại, chứng từ ngân hàng, chứng từ kế toán...theo qui định của pháp luật. Do vậy, đa phần các nước gọi nghiệp vụ này là “Kiểm toán sau thông quan” (Post Clearance Audid - PCA) hoặc “Kiểm toán hải quan” (Customs Audid - CA), Theo đó, phạm vi kiểm tra sau thông quan xét về mặt nguyên tắc không chỉ bó hẹp trong các trường hợp khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan mà cơ quan hải quan có quyền kiểm tra đối với tất cả hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan.
  • 36. 25 Kiểm tra sau thông quan là kiểm tra sâu đối với hồ sơ hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan. Kiểm tra sau thông quan có thể thực hiện tại trụ sở Hải quan cũng có thể thực hiện tại trụ sở doanh nghiệp tùy theo nội dung và yêu cầu của việc kiểm tra sau thông quan. Kiểm tra sau thông quan nhằm làm rõ những nghi vấn về sự không phù hợp giữa hồ sơ hải quan mà doanh nghiệp đã kê khai với tình hình thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Nội dung hay đối tượng của kiểm tra sau thông quan bao gồm nhiều lĩnh vực nghiệp vụ chuyên sâu như kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực mã số hàng hóa, thuế suất thuế nhập khẩu; kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa; kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực gia công, sản xuất- xuất khẩu; kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư; kiểm tra sau thông quan chính sách mặt hàng và kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực trị giá. Có thể nói rằng, kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan là nội dung then chốt, là lĩnh vực quan trọng nhất của kiểm tra sau thông quan. Chính vì vậy, kiểm tra xác định tính chính xác tính trung thực trong khai báo về trị giá hải quan là nội dung cốt yếu và quan trọng nhất trong toàn bộ nội dung của công tác kiểm tra sau thông quan. Kiểm tra sau thông quan ở các nước có thể có sự khác nhau về tên gọi hoặc hình thức tổ chức kiểm tra nhưng đều giống nhau ở chỗ là chức năng nhằm ngăn chặn và phát hiện gian lận thương mại, đặc biệt là gian lận thương mại qua trị giá hải quan. Theo khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), một hệ thống kiểm tra sau thông quan đủ mạnh phải có khả năng ngăn chặn và phát hiện gian lận thương mại, đặc biệt là gian lận qua trị giá hải quan, cho dù trị giá hàng hóa nhập khẩu được xác định theo bất cứ phương pháp nào. Do tất cả mọi chi phí hoạt động thực tế có liên quan đến giao dịch thương mại quốc tế đều phải được phản ánh đầy đủ vào trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nên mục đích của việc kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan là phải tìm được tất cả các chi phí có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đã xảy ra trong thực tế, làm căn cứ để kiểm tra mức độ chính xác, trung thực của trị giá hải quan đã khai báo. Một yêu cầu đặt ra là mọi chi tiết được đưa ra trong quá trình KTSTQ về
  • 37. 26 TGHQ đều phải có bằng chứng, chứng cứ rõ ràng, cụ thể và hợp pháp [27, tr14] Khi nói đến khái niệm kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan cũng là nói đến khái niệm gắn liền với kiểm tra sau thông quan. Từ những khái niệm về kiểm tra sau thông quan và trị giá hải quan đã nêu ở trên, ta có thể thấy rằng: “Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan là hoạt động của cơ quan hải quan kiểm tra sâu đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan nhằm: a) Kiểm tra tính chính xác, trung thực về nội dung của người khai hải quan đã khai báo với cơ quan hải quan về trị giá hải quan của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan; b) Thẩm định việc tuân thủ pháp luật về khai báo trị giá hải quan của người khai hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.” Với những nội dung như nói ở trên, kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan còn được gọi bằng một thuật ngữ chuyên môn là kiểm tra trên cơ sở kiểm toán. KTSTQ về TGHQ là một trong những khâu nghiệp vụ cuối cùng trong quy trình thủ tục hải quan của cơ quan Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Nghiệp vụ này được hình thành và phát triển trên nền tảng khoa học quản lý rủi ro và được hầu hết các nước thuộc WCO và WTO áp dụng. 2.2.2. Đối tượng và phạm vi của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 2.2.2.1 Đối tượng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. Trước hết, đối tượng KTSTQ nói ở đây là đối tượng kép. Bởi vì KTSTQ về vấn đề gì cũng là đối tượng kiểm tra, như: kiểm tra toàn diện hay chỉ đi sâu kiểm tra trị giá, kiểm tra xuất xứ, kiểm tra về thuế... Kiểm tra những vấn đề trên thông qua những bằng chứng nào cũng là đối tượng kiểm tra, như: kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra sổ kế toán, kiểm tra các thông tin từ các
  • 38. 27 ngành liên quan... Nói như vậy, để trong luận án sử dụng thuật ngữ “đối tượng kiểm tra sau thông quan” được hiểu một cách linh hoạt hơn. Đối tượng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan là các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, các dữ liệu thương mại và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trong trường hợp cần thiết và đủ điều kiện thì kiểm tra hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan của các tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hóa. Chủ thể liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa còn gọi là chủ hàng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa (có thể là tổ chức, có thể là cá nhân). Chủ thể liên quan gián tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, không phân biệt thành phần kinh tế và hình thức cũng như nguồn vốn sở hữu, bao gồm: các đại lý làm thủ tục hải quan, các đơn vị nhập khẩu ủy thác, các hãng vận tải xuất nhập khẩu,các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính, tín dụng... 2.2.2.2 Phạm vi kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan Phạm vi của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan sẽ tùy thuộc vào cách thức xác định đối tượng kiểm tra, đó là kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu và kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm. Đối với trường hợp kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch để đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, phạm vi kiểm tra rộng hơn và thường là kiểm tra toàn diện hoạt động xuất, nhập khẩu trong một giai đoạn. Đối với trường hợp kiểm tra chọn mẫu, kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm được tiến hành khi có những thông tin vi phạm pháp luật hoặc có những nghi ngờ nhất định. Do đó, phạm vi kiểm tra thường hẹp hơn và tập trung vào những dấu hiệu vi phạm, trong đó dấu hiệu vi phạm khai sai trị giá gây thất thu thuế là dấu hiệu chủ yếu nhất. Tùy theo yêu cầu đặt ra cho mỗi cuộc kiểm tra sau thông quan mà xác định phạm vi kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan toàn diện hoặc chuyên sâu trong kiểm tra nội dung trị giá của một hoặc nhiều mặt hàng nhập khẩu.
  • 39. 28 2.2.3. Nội dung kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. Hiện nay trên thế giới có hai xu hướng kiểm tra trị giá hải quan. Một số nước kiểm tra vào giai đoạn kiểm tra trong thông quan và kiểm tra sau thông quan. Một số nước khác thì tập trung vào giai đoạn kiểm tra trước khi thông quan (trước khi hàng hóa được nhập khẩu vào lãnh thổ hải quan thì cơ quan hải quan đã có dữ liệu về trị giá hải quan của hàng hóa đó) và giai đoạn kiểm tra sau thông quan. Kiểm tra trị giá hải quan là công việc cần thiết đối với cả doanh nghiệp và cơ quan Hải quan và có thể do người khai hải quan thực hiện tại doanh nghiệp, hoặc do cơ quan Hải quan thực hiện trong khi thực hiện nhiệm vụ quản lý hải quan. Thực tế cũng chứng minh rằng, kiểm tra trị giá hải quan ở khâu sau thông quan đem lại hiệu quả cao, tạo điều kiện thông thoáng cho hàng hóa nhập khẩu, tránh ùn tắc tại cửa khẩu hơn so với kiểm tra trị giá trong các giai đoạn khác; đồng thời diện kiểm tra cũng rộng hơn, thời gian kiểm tra cũng không bị hạn hẹp hơn so với các giai đoạn khác. Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan là việc rà soát quá trình và kết quả xác định trị giá hải quan nhằm bảo đảm tính chính xác, trung thực của trị giá hải quan . Việc kiểm tra có thể đối chiếu, so sánh giữa nội dung, số liệu của các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ hải quan. Trong đó, quan trọng nhất là kiểm tra tờ khai trị giá. Kiểm tra tờ khai trị giá là việc kiểm tra các thông tin, dữ liệu do người khai hải quan cung cấp, thông qua việc đối chiếu các thông tin, dữ liệu trên tờ khai trị giá với tờ khai hải quan và các chứng từ kèm theo, chú ý kiểm tra khai báo trị giá và tổng trị giá khai báo. Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan cũng cần đối chiếu giữa số liệu, tài liệu trong hồ sơ hải quan với cơ sở dữ liệu giá của cơ quan Hải quan, đối chiếu với số liệu, tài liệu trong sổ kế toán, chứng từ kế toán của doanh nghiệp và các thông tin từ các ngành có liên quan để nhằm bảo đảm tính chính xác, trung thực của trị giá hải quan . Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan bảo đảm cho cơ quan Hải quan áp dụng hiệu quả các chính sách quản lý, cũng như thu đúng, thu đủ thuế cho Ngân sách. Bởi vì trong chính sách bảo hộ nền kinh tế, bảo hộ bằng các mức thuế suất sẽ đạt hiệu quả nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được
  • 40. 29 xác định trị giá hải quan một cách chính xác. Ngược lại, trị giá hải quan khi có gian lận sẽ làm vô hiệu hóa chính sách bảo hộ bằng thuế suất của Nhà nước. Cơ quan Hải quan là người có trách nhiệm hàng đầu trong nhiệm vụ quản lý này. Chính vì vậy trong đề tài luận án này sẽ đề cập đến việc kiểm tra trị giá sau khi đã được thông quan hàng hóa, do cơ quan Hải quan thực hiện, không bàn đến kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan do doanh nghiệp thực hiện. Kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan được thực hiện thành hai bước: Kiểm tra tại cơ quan Hải quan và kiểm tra tại cơ sở nhập khẩu, đuợc tập trung vào việc kiểm tra các nội dung chủ yếu sau: - Tiến hành kiểm tra, đối chiếu trị giá khai báo (thông qua việc kiểm tra hồ sơ hải quan) với cơ sở dữ liệu để đánh giá mức độ tuân thủ của trị giá khai báo. Thông thường, cơ quan Hải quan sẽ xác lập một “ khung” trị giá của từng loại hàng hóa, nếu trị giá khai báo thấp hơn hoặc cao hơn “khung” thì sẽ tiến hành tập trung kiểm tra. Ngoài ra, cũng tập trung kiểm tra những trường hợp thuộc diện nhạy cảm nhưng không thuộc trong “khung” đã định. - Căn cứ vào hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chuẩn mực bao gồm cả kế toán, kiểm toán, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ vận tải… để kiểm tra trị giá hải quan theo các phương pháp đã quy định. - Kiểm tra các chứng từ liên quan đến lô hàng bị nghi là gian lận trị giá thông qua các tài khoản, các chứng từ kế toán, chứng từ ngân hàng liên quan…để kiểm tra rõ số lượng của các khoản thanh toán, bù trừ tiền hàng giữa người mua và người bán. - Thực hiện tham vấn để kiểm tra trị giá, bảo đảm cho cơ quan Hải quan và doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp trao đổi với nhau nhằm làm sáng tỏ các nghi vấn về mức giá đã khai báo. Việc kiểm tra các chứng từ bổ sung, kết hợp với lý lẽ của doanh nghiệp trong việc giải trình về mức giá khai báo để ra quyết định bác bỏ hay chấp nhận mức giá khai báo của doanh nghiệp, hay không tuân thủ theo quy định và hướng dẫn về tham vấn của cơ quan Hải quan và kỹ năng tham vấn của công chức Hải quan. Ở đây xin nói thêm về nội hàm của cụm từ “ tham vấn để kiểm tra trị giá” để hiểu cho thống nhất về nội dung và cách làm được nêu trong luận án
  • 41. 30 này. Trong luận án này, “ tham vấn để kiểm tra trị giá” chính là khi cơ quan Hải quan có những nghi ngờ về tính chính xác, trung thực của trị giá khai báo thì cơ quan hải quan chuẩn bị ra những câu hỏi để yêu cầu doanh nghiệp giải trình. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải xuất trình được những chứng cứ, cung cấp được những thông tin làm cơ sở để chứng minh cho nội dung trị giá mà doanh nghiệp đã khai báo. Dựa trên những nội dung do doanh nghiệp cung cấp, cơ quan Hải quan tiến hành phân tích thông tin, đối chiếu với những thông tin đã có của cơ quan Hải quan và đưa ra kết luận cuối cùng. Việc tham vấn về trị giá hải quan có thể thực hiện theo phương thức hai bên trực tiếp trao đổi với nhau; hoặc theo phương thức gián tiếp tham vấn bằng văn bản. Là một trong những nghiệp vụ cụ thể trong toàn bộ quy trình kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan, “ tham vấn để kiểm tra trị giá” luôn tuân thủ các nguyên tắc cơ bản là tôn trọng thực tế, minh bạch, bình đẳng, công bằng nhằm đạt được mục đích cuối cùng là tìm được tất cả các chi tiết liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đã xảy ra trong thực tế, để kiểm tra, làm rõ mức độ chính xác, trung thực của trị giá mà doanh nghiệp đã khai báo. Tham vấn để kiểm tra trị giá không chỉ thực hiện ở khâu thông quan hàng hóa, mà nó phải được thực hiện chủ yếu ở khâu kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. - Tham khảo hệ thống thông tin về thương mại và giá cả trên thị trường, sử dụng các nguồn thông tin tình báo, tùy viên hải quan hoặc tùy viên thương mại, các báo cáo về thanh tra, kiểm toán sẽ là nguồn thông tin góp phần thực hiện tốt công tác kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 2.2.4. Các kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng trong kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. Kiểm tra trị giá hải quan là một nội dung quan trọng nhất trong hoạt động kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan, đặc biệt khi các nước thực hiện theo Hiệp định trị giá hải quan WTO. Một cuộc KTSTQ về trị giá hải quan có thể kiểm tra mọi chi tiết liên quan đến lô hàng đang được kiểm tra, tuy nhiên để tránh sự trùng lắp trong quá trình kiểm tra trong thông quan, cần tận dụng tối đa thế mạnh của kiểm tra sau thông quan, đó là kiểm tra dựa trên không chỉ các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan mà còn dựa vào kết quả
  • 42. 31 kiểm tra ở các khâu trước, dựa vào các thông tin trong dữ liệu của cơ quan hải quan, các thông tin thu thập được, kết hợp với kiểm tra các sổ sách và chứng từ liên quan của đối tượng bị kiểm toán giữ lại và phát sinh sau một thời gian nhất định kể từ khi thông quan. Một cuộc KTSTQ về TGHQ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố liên quan, trong đó kỹ thuật kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của KTSTQ về trị giá hải quan. Kỹ thuật trong KTSTQ về TGHQ chủ yếu là kỹ thuật phân tích và xử lý thông tin, kỹ thuật lựa chọn đối tượng kiểm tra, kỹ thuật khảo sát trước khi kiểm tra, kỹ thuật kiểm tra hồ sơ và chứng từ thương mại. Ngoài ra, kỹ thuật tham vấn để kiểm tra trị giá, và kỹ thuật xác minh thông tin thông qua việc kiểm tra bên thứ ba cũng là nội dung quan trọng, được sử dụng trong quá trình kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. 2.2.4.1. Kỹ thuật phân tích, xử lý thông tin: Kỹ thuật phân tích, xử lý thông tin là một kỹ thuật nghiệp vụ quan trọng của kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. Kỹ thuật phân tích, xử lý thông tin áp dụng phổ biến trong KTSTQ về TGHQ là so sánh, đối chiếu giữa một thông tin được coi là chuẩn với thông tin khác hoặc giữa các thông tin với nhau. Thông tin được coi là chuẩn trong ngành Hải quan là các thông tin từ: danh mục dữ liệu quản lý rủi ro về giá, từ kết quả phân tích phân loại hàng hóa…để đánh giá khả năng sai sót, gian lận hay vi phạm bằng cách: - So sánh, đối chiếu mức giá do doanh nghiệp khai báo với mức giá hàng hóa giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu thông tin quản lý dữ liệu giá tính thuế của Tổng Cục Hải quan (bao gồm thông tin về giá khai báo của doanh nghiệp và các thông tin về giá điều chỉnh của các cơ quan Hải quan đối với trường hợp đã tham vấn giá và bác bỏ trị giá khai báo); Tập trung vào các trường hợp nghi ngờ chưa được đánh dấu nghi ngờ thực hiện kiểm tra, tham vấn giá trong thông quan; - So sánh, đối chiếu giữa giá doanh nghiệp khai báo với giá bán hàng hóa giống hệt, tương tự do các doanh nghiệp khác khai báo, đã được cơ quan hải quan chấp nhận (loại trừ các trường hợp thuộc diện đã đánh dấu nghi ngờ để thực hiện tham vấn); hoặc với giá bán giống hệt, tương tự trên thị trường nội địa, sau khi đã trừ các chi phí phát sinh sau nhập khẩu;
  • 43. 32 - So sánh, đối chiếu giữa giá doanh nghiệp khai báo trên tờ khai hải quan với giá ghi trên chứng từ khác; - So sánh mức giá nhập khẩu thu thập được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cung cấp hoặc mức giá chào bán trên internet (giá invoice dealer) trừ đi chi phí đàm phán và các khoản thuế tại nước xuất khẩu; Khi xem xét, xử lý thông tin cần xem xét đến thực tế để nhận định, đánh giá phù hợp với hồ sơ chứng từ và phù hợp với thực tế trong từng trường hợp cụ thể. Trong đó, cần chú ý đến những trường hợp giá có yếu tố chiết khấu, giảm giá đã được thể hiện trên hợp đồng mua bán hàng hóa; các mối quan hệ đặc biệt giữa người bán và người mua; các trường hợp có khả năng phát sinh các khoản phải cộng như phí bản quyền, phí giấy phép, phí hoa hồng bán hàng, chi phí môi giới.. 2.2.4.2. Kỹ thuật lựa chọn đối tượng kiểm tra Lựa chọn đối tượng KTSTQ về TGHQ là một trong những bước đầu tiên của quy trình KTSTQ về TGHQ và đóng vai trò rất quan trọng trong cả quá trình thực hiện KTSTQ. Việc lựa chọn đúng đối tượng kiểm tra sẽ giúp cơ quan Hải quan tiết kiệm được nguồn lực, tiết kiệm chi phí, hiệu quả kiểm tra cao và kết quả KTSTQ sẽ có tác động trở lại đối với toàn bộ hệ thống dữ liệu quản lý của cơ quan Hải quan cao hơn nhưng vẫn thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc lựa chọn đối tượng KTSTQ về TGHQ, có thể thực hiện trong các trường hợp như: chọn đối tượng theo mẫu, chọn đối tượng theo dấu hiệu vi phạm, chọn đối tượng kiểm tra theo kế hoạch. Khi xác định đối tượng KTSTQ về TGHQ phải áp dụng QLRR, và đối tượng được xác định để KTSTQ về TGHQ luôn được coi là đối tượng rủi ro cao nhất. Một cuộc KTSTQ về TGHQ được đánh giá là thành công khi kết thúc kiểm tra, công chức Hải quan phải kết luận được đối tượng KTSTQ về TGHQ đã được xác định thực sự nằm trong vùng rủi ro cao. 2.2.4.3. Kỹ thuật khảo sát trước khi kiểm tra Khảo sát trước khi kiểm tra là việc kiểm tra sơ bộ về hồ sơ, dữ liệu và thông tin có liên quan đến giao dịch xuất nhập khẩu của đối tượng KTSTQ về TGHQ. Khảo sát trước khi kiểm tra nhằm xác định và làm rõ hơn những rủi