SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 113
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN VIỆT ĐỨC
THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ
TRONG PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN VIỆT ĐỨC
THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ
TRONG PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
Chuyên ngành : Luật dân sự
Mã số : 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Anh Tuấn
HÀ NỘI - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Việt Đức
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN
VỤ ÁN DÂN SỰ...........................................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.............................7
1.1.1. Khái niệm thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự..........................................7
1.1.2. Đặc điểm thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự......................................... 17
1.2. Cơ sở của việc xây dựng quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự . 20
1.2.1. Việc xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự dựa
trên cơ sở sự hài hòa giữa mục tiêu bảo đảm thực hiện quyền con người và ổn
định trật tự của các quan hệ dân sự...............................................................20
1.2.2. Việc xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự dựa
trên cơ sở bảo đảm thực hiện quyền con người và bảo đảm sự điều hòa hoạt
động của hệ thống tư pháp............................................................................ 24
1.2.3. Việc xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự dựa
trên tính chất của từng loại quan hệ tranh chấp.............................................25
1.2.4. Việc xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự dựa
trên hậu quả pháp lý khi hết thời hiệu khởi kiện đối với từng loại quan hệ
tranh chấp.....................................................................................................27
1.3. Lược sử quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.....28
1.3.1. Giai đoạn trước năm 1945 .................................................................. 28
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước 1995............................................... 30
1.3.3. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay ..........................................................31
iii
Kết luận chương 1 ...................................................................................... 34
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ THỜI HIỆU
KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ...................................................................36
2.1. Các quy định chung về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự....................... 36
2.1.1. Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự đối với các giao dịch dân
sự ................................................................................................................. 36
2.1.2. Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong các quan hệ bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng...................................................................40
2.1.3. Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong các quan hệ về thừa
kế ................................................................................................................. 44
2.2. Về một số quy định ngoại lệ về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự ......... 47
2.2.1. Quy định về thời hiệu khởi kiện trong trường hợp pháp luật nội dung
không có quy định........................................................................................47
2.2.2. Quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện......... 55
2.2.3. Quy định về thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện ..................57
2.2.4. Quy định về bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện ........................................62
Kết luận chương 2 ...................................................................................... 65
Chương 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ VÀ KIẾN NGHỊ ......... 67
3.1. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ
án dân sự......................................................................................................67
3.1.1. Sự không thống nhất trong việc áp dụng quy định về bắt đầu lại thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự giữa các Tòa án vẫn còn tồn tại ........................67
3.1.2. Hiện tượng Tòa án xác định không chính xác thời điểm bắt đầu lại thời
hiệu khởi kiện vẫn còn tồn tại....................................................................... 71
iv
3.1.3. Vướng mắc trong việc xác định sự kiện được coi là căn cứ để bắt đầu
lại thời hiệu khởi kiện trong trường hợp có nhiều sự kiện xảy ra vào những
thời điểm khác nhau .....................................................................................71
3.1.4. Việc vận dụng không đúng quy định về thời gian không tính vào thời
hiệu khởi kiện do gặp trở ngại khách quan dẫn tới quyền lợi của chủ thể
không được xem xét.....................................................................................74
3.1.5. Thủ tục hòa giải cơ sở kéo dài nhưng không được coi là trường hợp gặp
trở ngại khách quan dẫn tới chủ thể không bảo vệ được quyền lợi của mình 77
3.1.6. Vướng mắc, bất cập trong việc áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện
thừa kế theo nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao .............................................................79
3.2. Một số kiến nghị về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự............................ 87
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự ...87
3.2.2. Kiến nghị về thi hành các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện
vụ án dân sự ................................................................................................. 98
Kết luận chương 3 .................................................................................... 102
KẾT LUẬN............................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 104
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật dân sự
BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc ổn định các quan hệ dân sự cũng như xác định chứng cứ để bảo vệ
quyền lợi của các bên. Việc quy định và xác định thời hiệu khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết các vụ việc dân sự có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thực
tiễn giải quyết các tranh chấp dân sự. Các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ
án dân sự một mặt nhằm bảo đảm quyền khởi kiện, đảm bảo thực hiện quyền
và nghĩa vụ chứng minh của đương sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, pháp nhân, mặt khác bảo đảm việc giải quyết vụ án dân sự của cơ
quan Tòa án được thuận lợi.
Các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự có lịch sử hình
thành từ các quy định của cổ luật thời phong kiến, được kế thừa và phát
triển cùng với sự phát triển của pháp luật dân sự Việt Nam. Thực tiễn cho
thấy, vấn đề thời hiệu thời kiện là một vấn đề đặc biệt phức tạp do việc xác
định thời hiệu khởi kiện không chỉ liên quan đến các quy định của pháp
luật tố tụng mà còn liên quan đến các quy định của pháp luật nội dung
trong từng thời điểm xác lập giao dịch. Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005
đã có nhiều quy định về thời hiệu khởi kiện như: quy định về khái niệm,
cách tính thời hiệu, thời hiệu khởi kiện áp dụng cho tranh chấp cụ thể
(tranh chấp về hợp đồng, tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng, tranh chấp về thừa kế) và những biệt lệ khi áp dụng thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự. Tuy nhiên, việc hiểu và áp dụng các quy định về thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong thực tiễn, đặc biệt là trong hoạt động xét
xử còn gặp khá nhiều khó khăn và vướng mắc. Đứng trước thực trạng các
tranh chấp trong quan hệ dân sự không ngừng phát sinh đòi hỏi phải hoàn
2
thiện hệ thống pháp luật tố tụng dân sự để bảo đảm hiệu quả của việc giải
quyết các tranh chấp, ngày 29/03/2011 tại kỳ họp thứ IX, Quốc hội khóa
XIII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS, bắt đầu
có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012. Trong đó, thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự là một trong các nội dung đã được sửa đổi, bổ sung. Tuy nhiên, hiện vẫn
còn những tồn tại, hạn chế của pháp luật về vấn đề này chưa được giải
quyết triệt để. Việc áp dụng một số quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự trong thực tiễn vẫn còn có cách hiểu khác nhau dẫn tới chưa bảo
đảm tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự. Chính thực trạng
trên đã đặt ra yêu cầu cấp bách cần có công trình nghiên cứu một cách có
hệ thống, chuyên sâu, toàn diện về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự để góp
phần đưa ra những giải pháp hoàn thiện, khắc phục những hạn chế, tồn tại
của pháp luật về vấn đề này.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Thời hiệu
khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành” làm
đề tài luận văn thạc sỹ của mình. Đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Sau khi BLTTDS năm 2004 và BLDS năm 2005 có hiệu lực và được
thi hành trong thực tiễn, một số quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế. Nhìn chung, vấn đề thời hiệu khởi kiện nói
chung và thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự nói riêng chủ yếu được đề cập
trong Giáo trình Luật dân sự của một số trường đại học như Trường Đại học
Luật Hà Nội, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Tư
pháp,… và trong một số bài viết như: Bài viết “Về thời hạn và thời hiệu trong
BLDS” của tác giả Đinh Văn Thanh đăng trên Tạp chí luật học, số Đặc san
11/2003; Bài viết “Thời hiệu khởi kiện thừa kế: những bất cập và hướng hoàn
3
thiện” của tác giả Lê Minh Hùng đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số
9/2004; Bài viết “Một số vấn đề về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và thời
hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự” của tác giả Nguyễn Minh Hằng đăng
trên Tạp chí Kiểm sát số 19/2005; Bài viết “Hậu quả của việc hết thời hiệu
khởi kiện trong lĩnh vực hợp đồng” của tác giả Đỗ Văn Hữu và Đỗ Văn Đại
đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp - Hiến kế lập pháp, số tháng 3/2006;
Bài viết “Một số quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và những
vướng mắc trong thực tiễn áp dụng” của tác giả Nguyễn Thị Hằng Nga được
đăng trên Tạp chí Nghề luật, số 2(8)/2007; Bài viết “Cần có văn bản hướng
dẫn thống nhất về thời hiệu khởi kiện án dân sự” của tác giả Hoàng Đức Triết
được đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 6/2010; Bài viết “Luật về thời hiệu của
một số nước và một số kiến nghị đối với quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự theo BLTTDS Việt Nam” của tác giả Lê Mạnh Hùng được đăng trên
Tạp chí Tòa án nhân dân, số 6, 7/2011; Bài viết “Thời hiệu dân sự - Nhìn từ
góc độ lịch sử và so sánh” của tác giả Trần Anh Tuấn, đăng trên Tạp chí Tòa
án nhân dân, số 11 (tháng 6/2011); Bài viết “Bàn về vấn đề thời hiệu khởi
kiện” của tác giả Hoàng Quảng Lực được đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân,
số 14/2012; Bài viết “Cần có các văn bản hướng dẫn thống nhất về thời hiệu
khởi kiện vụ án dân sự” của tác giả Tưởng Duy Lượng được đăng trên Tạp
chí Kiểm sát, số Tân xuân năm 2012; Bài viết “Cần có văn bản hướng dẫn
thống nhất về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự” của tác giả Đoàn Đức Lương,
Đào Mai Hường được đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 19/2013.
Tuy nhiên do mục đích và phạm vi nghiên cứu, các công trình nghiên
cứu này hoặc dừng lại ở mức độ nêu ra những vướng mắc trong việc xác định
thời hiệu, cách tính thời hiệu mà chưa phân tích một cách toàn diện, tổng thể
các nội dung liên quan đến vấn đề này hoặc có công trình đã nghiên cứu
chuyên sâu nhưng phạm vi, phương pháp tiếp cận vấn đề hoàn toàn khác với
4
phạm vi, phương pháp tiếp cận của đề tài. Tuy vậy, đây vẫn là những tài liệu
nghiên cứu quan trọng được tác giả lựa chọn tham khảo khi thực hiện việc
nghiên cứu đề tài luận văn của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận, phân tích
các quy định pháp luật dân sự về thời hiệu khởi kiện và tìm ra những điểm bất
cập, hạn chế trong thực tiễn áp dụng để từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị hoàn
thiện và thực hiện pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm, cơ sở của việc quy định thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự;
- Phân tích, đánh giá các quy định của BLDS năm 2005 và BLTTDS năm
2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011 về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự;
- Tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự thông qua những vụ án cụ thể để tìm ra những vướng mắc, bất cập
trong việc áp dụng quy định pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. Từ
đó, kiến nghị những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và áp dụng thống nhất
những quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự, các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và việc áp
dụng các quy định này trong thực tiễn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự có rất nhiều vấn đề cần bàn luận, tuy
nhiên, trong phạm vi khuôn khổ một luận văn thạc sỹ, chúng tôi chỉ tập trung
5
nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự mà
không nghiên cứu về thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự. Ngoài ra, luận
văn cũng không có tham vọng nghiên cứu về thời hiệu khởi kiện đối với các
tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh doanh, thương mại, lao động mà chỉ tập
trung nghiên cứu về thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp phát sinh từ
quan hệ dân sự thuần túy như quan hệ sở hữu, hợp đồng, bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng, thừa kế.
Luận văn tập trung luận giải những vấn đề lý luận về thời hiệu khởi kiện
vụ án dân sự như: khái niệm, cơ sở và lược sử pháp luật Việt Nam về thời hiệu
khởi kiện vụ án dân sự dưới góc độ nghiên cứu so sánh với pháp luật một số
nước; đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật dân sự hiện hành trong
BLDS năm 2005 và BLTTDS năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011 về
thời hiệu khởi kiện; tìm hiểu thực tiễn áp dụng để làm sáng tỏ những vướng mắc,
khó khăn khi áp dụng các quy định về thời hiệu khởi kiện. Kết quả nghiên cứu
của đề tài luận văn nhằm tìm ra những phương hướng, giải pháp nhằm hoàn
thiện và thực hiện pháp luật về vấn đề thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, tác giả đã sử dụng một
số phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây:
(i) Việc nghiên cứu thực hiện đề tài được dựa trên phương pháp luận
nghiên cứu khoa học duy vậy lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ
Chí Minh về Nhà nước và pháp luật;
(ii) Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
chuyên ngành. Cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích, bình luận, diễn giải, phương pháp lịch sử, so
sánh luật học... được sử dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu tổng quan
những vấn đề lý luận về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự;
6
- Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá,... được sử dụng trong
Chương 2 khi tìm hiểu và đánh giá các quy định của pháp luật về thời hiệu
khởi kiện vụ án dân sự;
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích,... được sử dụng ở
Chương 3 khi đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật cũng
như kiến nghị thực hiện pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm Lời mở đầu, 3 Chương và Kết luận. Nội dung 3 Chương
của Luận văn bao gồm :
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Chương 2: Thực trạng pháp luật hiện hành về thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự
Chương 3: Thực tiễn áp dụng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự và kiến nghị
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
1.1.1. Khái niệm thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Trong lĩnh vực dân sự, lợi ích của các bên được xem như là tiền đề
dẫn đến tranh chấp, yêu cầu về dân sự. Tranh chấp pháp lý sẽ không thể xuất
hiện tại Toà án nếu không có hành vi khởi kiện, yêu cầu của các bên. Khởi
kiện, yêu cầu là hành vi đầu tiên của cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia vào
quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, là cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ
pháp luật tố tụng dân sự. Khởi kiện, yêu cầu là phương thức mà các chủ thể
yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích cho mình, cho người khác hoặc nhà
nước. Việc xem xét, thụ lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của các chủ thể chính
là sự bảo đảm của Nhà nước đối với việc thực hiện các quyền dân sự đã
được pháp luật ghi nhận và đồng thời làm phát sinh các vụ việc dân sự tại
Tòa án.
Để có thể làm rõ về phạm vi nghiên cứu của đề tài về thời hiệu khởi kiện
án dân sự theo pháp luật dân sự Việt Nam thì trước hết phải làm sáng tỏ được
bản chất của vụ án dân sự. Theo kết quả nghiên cứu thì pháp luật của đa số các
nước trên thế giới đều quan niệm vụ việc dân sự là các tranh chấp, yêu cầu phát
sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự theo nghĩa rộng được Tòa án thụ lý giải
quyết (bao gồm: dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động).
Theo đó, pháp luật của các nước này không có sự tách biệt giữa khái niệm vụ
án dân sự và việc dân sự như pháp luật Việt Nam hiện hành. Do vậy, thuật ngữ
8
thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là một thuật ngữ có tính khái quát để chỉ thời
hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu trong các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng.
Ở Việt Nam, trước năm 2004, theo quy định của Pháp lệnh thủ tục giải
quyết các vụ án dân sự 1989, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế
1994 và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động 1996 có tồn tại
khái niệm về vụ án dân sự, vụ án kinh tế, vụ án lao động với nghĩa bao quát
cả các tranh chấp và các yêu cầu không có tranh chấp tại Tòa án. Thể hiện rõ
nét nhất là Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 1989 thì vụ án dân sự
bao gồm: Những việc về quan hệ hôn nhân và gia đình; Những việc xác định
công dân mất tích hoặc đã chết, trừ những trường hợp quân nhân, cán bộ mất
tích hoặc chết trong chiến tranh thuộc trách nhiệm giải quyết của các cơ quan
hữu quan; Những việc khiếu nại cơ quan hộ tịch về việc từ chối đăng ký hoặc
không chấp nhận yêu cầu sửa đổi những điều ghi trong giấy tờ về hộ tịch;
Những việc khiếu nại về danh sách cử tri; Những việc khiếu nại cơ quan báo
chí về việc không cải chính thông tin có nội dung xúc phạm danh dự, nhân
phẩm của người khác; Những việc khác do pháp luật quy định. Do vậy, trước
năm 2004 thì một thuật ngữ chung được sử dụng là thời hiệu khởi kiện.
BLTTDS năm 2004 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15/6/2004 đã có những đổi
mới theo hướng nhập ba loại hình thủ tục tố tụng tư pháp riêng biệt (tố tụng
dân sự, kinh tế, lao động) thành một loại hình thủ tục chung thống nhất là thủ
tục tố tụng dân sự đồng thời có sự phân biệt giữa thủ tục tố tụng thông thường
và thủ tục tố tụng đặc biệt. Theo đó, các quy định về trình tự, thủ tục giải
quyết đối với các bên có tranh chấp là thủ tục tố tụng thông thường và trình
tự, thủ tục giải quyết đối với trường hợp các bên yêu cầu Tòa án công nhận
một sự kiện pháp lý hoặc một quyền dân sự là thủ tục tố tụng đặc biệt. Từ
đây, pháp luật Việt Nam dường như đã có sự tách biệt giữa hai loại thời hiệu
9
là thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp về dân sự, kinh doanh thương
mại, lao động và thời hiệu yêu cầu đối với các việc về dân sự, kinh doanh
thương mại, lao động không có tranh chấp. Trong khuôn khổ của Luận văn
này, chúng tôi chỉ tập trung vào việc nghiên cứu, luận giải về thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự đối với các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật
dân sự.
Việc nghiên cứu cho thấy rằng các quan hệ xã hội diễn ra trên nhiều
lĩnh vực, do vậy các tranh chấp phát sinh trong nhiều loại quan hệ có tính chất
khác nhau như tranh chấp phát sinh từ quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản và
ngay trong quan hệ tài sản thì tranh chấp cũng có thể có nhiều dạng khác nhau
như tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng, bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng, thừa kế…v.v. Chính điều này đã đặt ra yêu cầu đối với các nhà làm luật
là phải tìm ra giải pháp để có thể bảo vệ kịp thời các quyền dân sự đồng thời
có thể ổn định được các quan hệ dân sự, tạo nền tảng cho sự phát triển bền
vững của xã hội. Để thực hiện yêu cầu này, nhà lập pháp đã xây dựng các quy
định về thời hiệu khởi kiện nhằm đặt ra thời hạn nhất định cho sự phát sinh,
tồn tại hay chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự cũng như thời hạn có thể thực
hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích.
Nghiên cứu dưới góc độ so sánh cho thấy, thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự là một trong những chế định pháp luật mà nhiều nước trên thế giới xác
lập để cá nhân, tổ chức thực thi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình
thông qua thiết chế Tòa án. Để xác lập các quy định về thời hiệu nói chung và
thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự nói riêng, nhà làm luật cần phải dựa trên cơ
sở lý luận và cơ sở thực tiễn nhất định, nghiên cứu đánh giá tác động của các
quy định về thời hiệu đối với xã hội, người dân và cả công tác xét xử của Tòa
án. Trên thế giới, có nhiều nước đã và đang quy định vấn đề thời hiệu khởi
kiện trong pháp luật dân sự của nước mình. Tại các nước theo hệ thống thông
10
luật (Common Law) về cơ bản dựa trên những phán quyết theo tập quán của
Tòa án. Cơ sở của hệ thống thông luật là các phán quyết của Tòa án, thường
được gọi là tiền lệ; đây là đặc điểm cơ bản chủ yếu để phân biệt hệ thống luật
này với hệ thống luật dân sự. Theo hệ thống này thì pháp luật về thời hạn mà
công dân có quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ, thực thi quyền, lợi ích hợp pháp
của họ do Thẩm phán ấn định cho từng loại quan hệ pháp lý khác nhau. Bởi
theo truyền thống án lệ, Thẩm phán các nước này có quyền ấn định thời hạn
mà người dân có thể yêu cầu Tòa án giải quyết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của họ. Căn cứ vào thời hạn đó, người dân có quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết những vấn đề mà họ đưa ra. Tuy nhiên, Thẩm phán cũng có quyền
quyết định việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Xuất phát từ thực tiễn nêu
trên, để bảo đảm sự công bằng trong xã hội, tránh sự lạm quyền của Thẩm
phán, các nước này đã quyết định ban hành các quy định về thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự. Hiện nay, tại nhiều nước theo hệ thống thông luật như
Vương quốc Anh, Liên Bang Úc, Niu Di-lân,… thì thời hiệu khởi kiện được
quy định tại một đạo luật riêng biệt. Và theo quy định của pháp luật về thời
hiệu khởi kiện của các nước trên thì thời hiệu khởi kiện là một thời hạn cụ thể
mà nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án thực thi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình. Trong thời hạn đó mà nguyên đơn không khởi kiện thì khi thời hạn
trên kết thúc, nguyên đơn sẽ mất quyền khởi kiện hoặc đồng thời mất quyền
khởi kiện và cả quyền lợi để thưc hiện quyền khởi kiện, trừ một số trường hợp
ngoại lệ. Cụ thể như sau:
Theo kết quả nghiên cứu thì ở mỗi bang và mỗi vùng lãnh thổ của Liên
Bang Úc đều có một Luật riêng biệt về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. Các
Luật này đều quy định nguyên đơn chỉ được tiến hành khởi kiện trong giới
hạn tương ứng với từng loại vụ kiện vụ án dân sự.
11
Luật về thời hiệu khởi kiện của Bang New South Wales quy định các
vụ kiện có liên quan đến các hợp đồng đơn giản, vụ kiện đòi bồi
thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật dân sự gây thiệt hại đến tài
sản hoặc sức khỏe cá nhân nhưng không xuất phát từ việc vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng,… sẽ không có giá trị pháp lý nếu được thực hiện
sau thời hạn 6 năm. Luật về thời hiệu khởi kiện của Vương Quốc Anh
quy định đối với loại vụ kiện liên quan đến tài sản ủy thác thì thời hiệu
khởi kiện là 6 năm nếu đòi lại tài sản ủy thác, thời hiệu khởi kiện là 12
năm đối với vụ kiện liên quan đến đất [7, tr 29, 36].
Tuy nhiên, quyền mà dựa trên đó nguyên đơn thực hiện khởi kiện vẫn
tồn tại nhưng không thể thực hiện thông qua Tòa án. Bên cạnh đó, các luật
này quy định về một số trường hợp, theo đó nguyên đơn không tiến hành khởi
kiện trong thời hạn quy định thì cả quyền khởi kiện và quyền mà dựa trên đó
nguyên đơn tiến hành khởi kiện đều bị hủy bỏ. Chẳng hạn:
Thời hiệu đối với vụ kiện đòi nợ, bồi thường thiệt hại do nợ quá
hạn, đòi lại đất, đòi lại tài sản thế chấp, mua lại tài sản được quy
định trong Luật về thời hiệu khởi kiện của Bang New South Wales;
kiện đòi lại đất mà họ được tặng, cho hoặc đất mà họ ủy thác cho
người khác quản lý, kinh doanh được quy định trong Luật về thời
hiệu khởi kiện của Vương Quốc Anh [7, tr 30, 37].
Trong khi đó, tại các nước theo hệ thống luật dân sự (Civil Law) thì
thời hiệu khởi kiện thường được quy định trong BLDS. Đó là các nước như
Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên Bang Đức, Canada và một số quốc gia khác
như Liên Bang Nga, Cộng hòa nhân dân Trung hoa và Việt Nam. BLDS
hiện hành của Liên Bang Nga quy định thời hiệu khởi kiện là một thời hạn
cố định dành cho người khởi kiện thực thi, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ
khi quyền đó bị xâm hại [33, Điều 195]. Tương tự, Luật về các nguyên tắc
12
cơ bản của Luật dân sự Cộng hòa nhân dân Trung Hoa cũng quy định thời
hiệu khởi kiện là khoảng thời gian để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp cho người khởi kiện [34, Điều 135 và Điều 137]. BLDS của Cộng
hòa Liên Bang Đức thì thời hiệu khởi kiện chung cho các vụ án dân sự là 3
năm, đối với vụ kiện liên quan đến chuyển dịch hoặc hủy bỏ một trong các
quyền đối với đất thì thời hiệu khởi kiện là mười năm [7, tr 28]. BLDS của
nước Cộng hòa Pháp, vấn đề thời hiệu được quy định tại Thiên XX (từ
Chương III đến Chương V).
Cụ thể là Chương III (từ Điều 2236 đến Điều 2241) quy định
những căn cứ ngăn cản thời hiệu; Chương IV (từ Điều 2242 đến
Điều 2259) quy định những căn cứ làm đình chỉ thời hiệu; Chương
V (từ Điều 2260 đến Điều 2281) quy định thời gian cần thiết để
được hưởng thời hiệu. Theo pháp luật dân sự Cộng hòa Pháp thuật
ngữ “thời hiệu dân sự” được sử dụng với nghĩa bao hàm thời hiệu
thủ đắc và thời hiệu tiêu diệt mà không có quy định riêng về thời
hiệu khởi kiện [28].
Thời hiệu tiêu diệt được hiểu là thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó
thì chủ thể có quyền lợi không còn quyền khởi kiện và cũng không còn
quyền yêu cầu chủ thể có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trong quan hệ dân sự.
Trong BLDS của Cộng hòa Pháp có ba loại thời hiệu là: 10 năm, 20 năm, 30
năm và những quy định đặc biệt trong một số trường hợp cụ thể từ 6 tháng
đến 5 năm.
Như vậy, trong pháp luật các nước có quy định về thời hiệu khởi kiện
vụ án dân sự thì nhìn chung đều coi thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian để
yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện và người
khởi kiện sẽ mất quyền khởi kiện nếu không khởi kiện trong thời hạn đó. Quy
định này phù hợp với nguyên tắc của quan hệ dân sự, người có nghĩa vụ phải
13
tự nguyện thực hiện nghĩa vụ đối với người có quyền. Nếu việc ứng xử của
một chủ thể xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác thì
chủ thể bị xâm phạm có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (trong đó
có quyền yêu cầu Tòa án) giải quyết; buộc chủ thể xâm phạm phải thực hiện
nghĩa vụ dân sự hoặc bồi thường thiệt hại. Quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan
nhà nước khác có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi
các quyền này bị xâm phạm không phải là vô hạn mà chỉ được thực hiện trong
một thời hạn xác định, kết thúc thời hạn đó mà chủ thể không thực hiện quyền
khởi kiện thì bị mất quyền khởi kiện. Tuy nhiên, việc nghiên cứu cho thấy
pháp luật về thời hiệu khởi kiện của Bang New South Wales và của Vương
Quốc Anh lại đi theo hướng một số trường hợp thời hiệu khởi kiện chấm dứt
thì quyền lợi của chủ thể cũng mặc nhiên được coi là chấm dứt. Pháp luật
Pháp lại không quy định về thời hiệu khởi kiện mà lại quy định về “thời hiệu
tiêu diệt” hay thời hiệu chấm dứt quyền theo đó hết thời hiệu thì chủ thể mất
quyền kiện ra Tòa án và cũng không có quyền đòi hỏi người có nghĩa vụ thực
thi nghĩa vụ. Trái lại, pháp luật Nga lại đi theo hướng quy định về thời hiệu
khởi kiện và khi thời hiệu này kết thúc thì chủ thể không có quyền khởi kiện
ra Tòa án nhưng quyền lợi của chủ thể không bị chấm dứt. Đây quả là một
vấn đề hóc búa đối với học viên khi nghiên cứu nhưng cũng là một gợi mở để
có thêm góc nhìn sâu sắc hơn về thời hiệu khởi kiện khi có điều kiện nghiên
cứu ở cấp độ cao hơn.
Việc nghiên cứu về thời hiệu khởi kiện ở Việt Nam trước đây cho
thấy, thời hiệu dân sự là một danh từ dùng để chỉ hai loại thời hiệu là thời
hiệu thủ đắc và thời hiệu tiêu diệt được giáo sư Vũ Văn Mẫu và giáo sư Lê
Đình Chân đề cập trong cuốn “Danh từ và tài liệu Dân luật và Hiến luật”
năm 1968. Theo đó, thời hiệu được hiểu là thời hạn do luật ấn định có hiệu
lực biến sự chiếm hữu một tài sản thành quyền sở hữu (thời hiệu thủ đắc)
14
hoặc tiêu diệt món nợ của đương sự (thời hiệu tiêu diệt). Nhà nghiên cứu
Trần Thúc Linh cho rằng “Thời hiệu tiêu diệt là thời hiệu làm cho tố quyền
của chủ nợ đối với con nợ vô hiệu vì đã không hành xử trong thời hạn luật
định. Thời hiệu này có thể dài hay ngắn tuỳ theo trường hợp. Theo thời hiệu
tiêu diệt thì một quyền lợi không được chủ thể sử dụng trong một thời gian
lâu sẽ bị thời hiệu làm chấm dứt” [32]. Ngày nay, vấn đề thời hiệu khởi kiện
vụ án dân sự đã được đề cập trong một số Từ điển pháp lý và Giáo trình của
một số cơ sở đào tạo về luật học. Từ điển Luật học đưa ra định nghĩa về thời
hiệu khởi kiện bao hàm cả việc khôi phục thời hiệu này như sau:
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn do pháp luật quy định mà chủ thể
được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Khi thời hạn đó kết
thúc thì mất quyền khởi kiện và chỉ được khôi phục lại nếu lý do
bỏ qua thời hiệu được Tòa án công nhận là chính đáng, như ốm đau
nặng kéo dài, do nguyên nhân bất khả kháng,.. [1, tr 724].
Theo Giáo trình Luật dân sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà
Nội (Tập 1): “Quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình chỉ được thực hiện trong một thời
hạn xác định khi các quyền này bị xâm phạm. Kết thúc thời hạn đó mà chủ
thể không thực hiện quyền khởi kiện thì bị mất quyền khởi kiện” [30, tr168].
Giáo trình Luật dân sự của Học viện Tư pháp cũng đưa ra một định nghĩa
tương tự, theo đó “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền
khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”
[6, tr 206]. Tiếp tục nghiên cứu cho thấy Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt
Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội không đưa ra khái niệm cụ thể về
15
thời hiệu khởi kiện mà chỉ đề cập đến độ dài của thời hiệu và thời điểm bắt
đầu thời hiệu khởi kiện.
Xét dưới góc độ luật thực định thì vấn đề thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự cũng đã được ghi nhận trong BLDS và BLTTDS của Việt Nam. Theo
quy định tại Điều 163 BLDS năm 1995 thì “Thời hiệu là thời hạn do pháp
luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó, thì chủ thể được hưởng quyền dân
sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện” [16, Điều
163]. Điều 154 BLDS năm 2005 có quy định mở rộng hơn theo hướng tách
biệt thời hiệu khởi kiện và thời hiệu yêu cầu, theo đó: “Thời hiệu là thời hạn
do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng
quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân
sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự” [17, Điều 154]. Tiếp theo đó,
khoản 3 Điều 155 BLDS này đã cụ thể hóa quy định về thời hiệu theo hướng
“Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu
cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm
phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện” [17, Điều 155].
BLTTDS năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011 vẫn kế thừa quy định
trên của BLDS năm 2005 đồng thời có lưu ý tới những biệt lệ được ghi nhận
trong pháp luật về thời hiệu khởi kiện. Theo quy định khoản 1 Điều 159
Luật sửa đổi, bổ sung BLTTDS năm 2011 thì “Thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải
quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời
hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác” [19, Điều 1]. Như vậy, có thể thấy theo quy định của pháp luật
dân sự Việt Nam hiện hành thì thời hiệu gồm các loại sau: thời hiệu hưởng
quyền dân sự, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự, thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự. Theo pháp luật tố tụng dân
16
sự thì thời hạn để các cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết vụ án dân sự được gọi là thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. Lý luận
và luật thực định hiện nay dường như đi theo hướng thời hiệu khởi kiện vụ
án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền
khởi kiện mà chưa đề cập tới hậu quả pháp lý đối với quyền lợi của chủ thể
khi hết thời hiệu khởi kiện.
Qua các kết quả nghiên cứu trên, có thể thấy rằng quan niệm về thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự ở Việt Nam có những điểm tương đồng và khác
biệt nhất định so với pháp luật của nhiều nước trên thế giới. Điểm tương
đồng trong quy định về thời hiệu khởi kiện ở Việt Nam được thể hiện qua
một số điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn do pháp luật quy
định, nó có điểm bắt đầu và điểm kết thúc. Tùy thuộc vào tính chất của từng
quan hệ dân sự cụ thể mà thời hạn này có thể dài hay ngắn, cũng có những
trường hợp pháp luật quy định không áp dụng thời hiệu như yêu cầu hoàn trả
tài sản thuộc sở hữu nhà nước; yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân bị xâm phạm
và các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Thứ hai, hậu quả pháp lý khi thời hạn do luật định kết thúc mà chủ thể
có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm không tiến hành khởi kiện thì chủ thể
đó sẽ mất quyền khởi kiện. Xét ở một khía cạnh nào đó thì quy định này được
hiểu là Tòa án có quyền bác bỏ yêu cầu đối với những trường hợp đã hết thời
hiệu khởi kiện.
Tuy nhiên, điểm khác biệt căn bản so với pháp luật của các nước là nhà
làm luật của Việt Nam chưa quy định rõ ràng, cụ thể về hậu quả pháp lý đối
với quyền, lợi ích hợp pháp (quyền dân sự) khi thời hiệu khởi kiện chấm dứt.
Cụ thể là việc mất quyền khởi kiện trước Tòa án có dẫn đến mất quyền lợi của
17
chủ thể hay không và những quyền dân sự đó nếu không được Tòa án bảo vệ
thì những chủ thể này có thể sử dụng cơ chế bảo vệ nào khác không. Theo
pháp luật Việt Nam hiện hành thì việc khởi kiện ra Tòa án khi thời hiệu khởi
kiện đã hết vẫn được Tòa án thụ lý nhưng Tòa án không xem xét tới vụ tranh
chấp mà ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Như vậy, nếu tiếp cận dưới góc nhìn so sánh theo pháp luật một số
nước phương Tây thì có thể quan niệm “Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là
thời hạn do pháp luật quy định cho chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu
Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự; quyền khởi kiện và quyền lợi ích của
chủ thể sẽ chấm dứt khi thời hạn đó kết thúc”. Tuy nhiên, nếu tiếp cận dưới
góc độ bảo đảm quyền tiếp cận công lý của công dân và đề cao tính tự
nguyện trong việc thực hiện nghĩa vụ dân sự thì có thể đưa ra khái niệm về
thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự theo hướng sau đây: “Thời hiệu khởi kiện
vụ án dân sự là thời hạn do pháp luật quy định cho chủ thể được quyền khởi
kiện để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự và
quyền này sẽ chấm dứt khi thời hạn đó kết thúc, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác”.
1.1.2. Đặc điểm thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Việc làm rõ đặc điểm của thời hiệu khởi kiện giúp có thể hiểu thấu đáo
hơn về bản chất của thời hiệu khởi kiện và là nền tảng để phân biệt với các
loại thời hiệu khác:
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự do pháp luật quy định:
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không chỉ được quy định trong
BLTTDS, BLDS mà còn được quy định trong các văn bản pháp luật chuyên
ngành khác như Luật giao thông đường thủy nội địa, Luật đường sắt,… Khi các
chủ thể có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm và thực hiện quyền khởi kiện
của mình thì họ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện.
18
Trước khi các tranh chấp xảy ra, các chủ thể không thể thỏa thuận với nhau về
thời hiệu khởi kiện. Sự tồn tại của thời hiệu khởi kiện là khách quan, không
phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các chủ thể có quyền, lợi ích liên quan. Mặt
khác, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không chỉ liên quan đến chủ thể khởi
kiện và các chủ thể tham gia vào vụ án dân sự mà còn ảnh hưởng đến hoạt
động của Tòa án bởi vậy thời hạn này không thể do các chủ thể tự quyết định.
Theo phân tích ở trên, thì tùy theo pháp luật của mỗi nước mà thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự được quy định trong các văn bản pháp luật nội dung hoặc
pháp luật tố tụng dân sự.
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự mang tính định lượng và tính liên
tục trừ các trường hợp do pháp luật quy định khác:
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là một khoảng thời gian xác định, có
điểm bắt đầu và điểm kết thúc. Tùy theo tính chất của quan hệ pháp lý mà có
quy định khác nhau về thời hiệu khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
thường được tính bằng một đơn vị cụ thể như ngày, tháng, năm và được định
lượng bằng một con số cụ thể như: 6 tháng, 1 năm, 2 năm hay 10 năm, ….
Thông thường thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là khoảng thời gian có tính
liên tục từ khi bắt đầu tới khi kết thúc. Trừ trường hợp xuất hiện các sự kiện
mà theo luật định làm gián đoạn thời hiệu khởi kiện. Trong những trường
hợp này, khi các sự kiện đó xuất hiện thì khoảng thời gian diễn ra các sự
kiện đó không được tính vào thời hiệu như: việc phát sinh sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan, chưa có người đại diện trong trường hợp
người khởi kiện chưa thành niên, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự,… Ngoài ra, căn cứ vào việc tự thừa nhận nghĩa vụ của bên có nghĩa
vụ đối với bên có quyền thì pháp luật cũng quy định thời hiệu khởi kiện
trong những trường hợp này được tính lại kể từ ngày tiếp sau ngày xảy ra
các sự kiện trên.
19
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự phụ thuộc vào tính chất của quan hệ
pháp luật tranh chấp:
Mỗi loại quan hệ có những đặc trưng riêng, vì vậy các tranh chấp phát
sinh từ những quan hệ ấy cũng có những đặc thù nhất định. Sự phong phú của
thời hiệu khởi kiện là phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Đối với những loại
tranh chấp cần được giải quyết nhanh, dứt điểm vì lý do có thể thu thập được
chứng cứ, tài liệu hoặc vì lý do thiệt hại cần được khắc phục nhanh chóng, ổn
định giao lưu dân sự thì thời hiệu thường được quy định tương đối ngắn.
Chẳng hạn như việc khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại theo hợp đồng hoặc bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng pháp luật thường quy định thời hiệu ngắn
hơn so với các loại thời hiệu khác (thường là 2 hoặc 3 năm).
Ngược lại, với những loại tranh chấp phức tạp, nhạy cảm và có thể gây
khó khăn cho người có quyền nhận biết được quyền, lợi ích của mình bị xâm
phạm thì thời hiệu khởi kiện có thể kéo dài hơn nhằm bảo đảm quyền lợi của
công dân. Ví dụ: đối với tranh chấp về chia di sản, xác nhận quyền thừa kế
của mình hoạt bác bỏ quyền thừa kế của người khác hoặc bồi thường thiệt hại
về tài sản, môi trường do xảy ra sự cố hạt nhân thì thời hiệu khởi kiện là 10
năm; hay đối với tranh chấp bồi thường thiệt hại về con người do sự cố về hạt
nhân thì thời hiệu khởi kiện có thể là 30 năm.
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thường bắt đầu khi có tranh chấp
hoặc vi phạm hoặc xuất hiện một sự kiện pháp lý:
Trên cơ sở nguyên tắc bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, tổ chức, cơ
quan, pháp luật quy định thời hiệu khởi kiện được bắt đầu từ thời điểm bên
chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự có sự vi phạm nghĩa vụ với bên có
quyền. Như vậy, pháp luật quy định chỉ cần có hành vi xâm phạm quyền của
bên có nghĩa vụ thì bên có quyền lợi có quyền khởi kiện để yêu cầu bên kia
thực hiện nghĩa vụ. Chẳng hạn, thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự được
20
tính kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể bị xâm phạm. Có
trường hợp thời hiệu khởi kiện được bắt đầu từ thời điểm xảy ra một sự kiện
pháp lý nhất định nào đó ví dụ như thời hiệu khởi kiện về thừa kế được tính
kể từ thời điểm mở thừa kế...
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn luật định mà khi kết thúc
thời hạn đó chủ thể có quyền lợi không còn quyền khởi kiện hoặc yêu cầu chủ
thể có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của mình:
Bên có quyền lợi tranh chấp có quyền khởi kiện để yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền buộc bên kia thực hiện nghĩa vụ nhưng quyền đó chỉ được thực
hiện trong khoảng thời gian nhất định do pháp luật quy định, kết thúc thời
hạn này thì chủ thể mất quyền khởi kiện. Tuy nhiên, việc nghiên cứu cũng
cho thấy pháp luật một số nước lại có sự mở rộng theo hướng quy định khi
hết thời hiệu khởi kiện thì chủ thể mất quyền khởi kiện và quyền yêu cầu
chủ thể có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của mình. Đây là đặc điểm cơ bản để
phân biệt với thời hiệu hưởng quyền dân sự (khi kết thúc thời hạn luật định
thì chủ thể được hưởng quyền dân sự) và thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự
(khi kết thúc thời hạn luật định thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn trừ
nghĩa vụ dân sự).
1.2. Cơ sở của việc xây dựng quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự
1.2.1. Việc xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự dựa trên cơ sở sự hài hòa giữa mục tiêu bảo đảm thực hiện quyền con
người và ổn định trật tự của các quan hệ dân sự
Quyền khởi kiện được ghi nhận là một quyền con người trong Tuyên
ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 và các công ước quốc tế khác. Theo
Điều 8 Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 và các công ước quốc
tế khác thì mọi người đều có quyền được bảo vệ bằng các Tòa án quốc gia
21
có thẩm quyền với phương tiện pháp lý có hiệu lực chống lại những hành vi
vi phạm các quyền căn bản đã được Hiến pháp và pháp luật công nhận. Đây
là cơ sở cho việc ghi nhận quyền này trong hệ thống pháp luật mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, quyền khởi kiện được quy định gián tiếp tại Điều 50 Hiến pháp
năm 1992 của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Ở nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và
được quy định trong Hiến pháp và luật” [14, Điều 50] và tiếp tục được khẳng
định tại khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013 của Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội
được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”
[15, Điều 14]. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, các văn bản quy phạm
pháp luật đã cụ thể hóa và ghi nhận quyền khởi kiện của đương sự (BLDS,
BLTTDS,…). Bên cạnh đó, khoản 2, Điều 14 Hiến pháp cũng quy định
“Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của
luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” [15, Điều 14].
Trong quan hệ dân sự, mặc dù pháp luật dân sự quy định nguyên tắc
tự do, tự nguyện và tôn trọng thỏa thuận của các bên tham gia quan hệ
nhưng không phải lúc nào các bên cũng thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa
thuận. Nếu không thể tự giải quyết thì họ cần đến sự can thiệp của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và một trong số các cơ quan nhà nước đó là Tòa án.
Để bảo đảm rằng các yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Tòa án sẽ không bị kéo
dài với thời gian không xác định ảnh hưởng không tốt đến trật tự, an toàn xã
hội nói chung và quan hệ dân sự nói riêng, pháp luật dân sự cần phải thiết lập
một cách hợp lý các quy định về thời hiệu khởi kiện. Việc thiết lập quy định
22
về thời hiệu khởi kiện nhằm tạo điều kiện cho chủ thể có thể chủ động yêu
cầu Tòa án thực thi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trong khoảng thời
gian pháp luật cho phép. Mặt khác các quy định về thời hạn thực hiện quyền
khởi kiện được thiết lập còn tạo điều kiện cho việc thu thập chứng cứ, tài liệu
của Tòa án được dễ dàng, thuận lợi, tránh tình trạng sự việc xảy ra đã quá lâu
dẫn tới Tòa án không thể thu thập được chứng cứ để giải quyết tranh chấp do
những chứng cứ của vụ án đã bị thất lạc, không còn nhân chứng hoặc nhân
chứng không nhớ chính xác được các tình tiết sự việc đã xảy ra. Đây là cơ sở
quan trọng cho việc giải quyết tranh chấp được chính xác và đúng đắn, tránh
được hiện tượng việc giải quyết vụ án bị kéo dài, phải qua nhiều cấp xét xử,
ảnh hưởng xấu đến nhận thức của xã hội về hiệu quả hoạt động xét xử của hệ
thống Tòa án.
Xét dưới góc độ quan hệ giữa các bên thì thời hiệu khởi kiện được quy
định trên cơ sở bảo đảm cân bằng lợi ích của các bên đương sự. Lợi ích của
nguyên đơn được thể hiện ở việc họ có thể yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình trong thời gian nhất định. Thời hạn này phải bảo đảm
tính hợp lý và đủ dài để nguyên đơn có thể thực hiện quyền khởi kiện của
mình một cách tốt nhất. Cùng với đó, lợi ích của bị đơn cũng được bảo đảm
bằng quy định về việc nguyên đơn bị mất quyền khởi kiện nếu trong thời
hạn luật định mà nguyên đơn không thực hiện quyền khởi kiện của mình.
Về nguyên tắc, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
bằng con đường Tòa án là có giới hạn về thời gian. Khi nguyên đơn không sử
dụng quyền yêu cầu Tòa án giải quyết trong thời hạn mà pháp luật cho phép
thì hậu quả pháp lý đương nhiên là nguyên đơn bị mất quyền này, trừ các
trường hợp mà nguyên đơn được hưởng quy định không áp dụng thời hiệu
khởi kiện hoặc được tính lại thời hiệu khởi kiện. Nói cách khác, bị đơn không
phải tham gia tố tụng tại Tòa án khi thời hiệu khởi kiện đã hết mà nguyên đơn
23
không khởi kiện. Quy định về thời hiệu khởi kiện được đặt ra nhằm ngăn chặn
tối đa việc chậm trễ thực hiện quyền khởi kiện không có lý do chính đáng của
nguyên đơn và bảo đảm công bằng cho bị đơn.
Theo nguyên tắc tự do ý chí, thời hiệu khởi kiện được coi như là một sự
suy đoán có tính mặc nhiên về ý chí của nguyên đơn đối với quyền lợi của
mình. Có thể suy đoán rằng nguyên đơn từ bỏ quyền khởi kiện nếu nguyên
đơn không hành động trong thời hạn mà pháp luật cho phép họ thực hiện
quyền của mình. Như vậy, nếu trong một thời hạn nhất định, người có quyền
lợi đã không khởi kiện mặc dù không có bất kỳ trở ngại nào cản trở việc thực
hiện quyền này thì có thể suy đoán rằng họ đã từ bỏ quyền khởi kiện của
mình. Thêm vào đó, khi mà nguyên đơn càng chậm trễ trong việc khởi kiện
thì sẽ càng gây nhiều khó khăn, bất lợi hơn cho bị đơn trong việc phản bác lại
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn như khó khăn trong việc thu thập chứng
cứ, nhân chứng chết hoặc không biết địa chỉ của nhân chứng, các tài liệu có
liên quan kể cả tài liệu viết hay được lưu trữ bằng phương tiện điện tử có thể
bị thất lạc hoặc không còn đầy đủ. Trong những trường hợp này nếu nguyên
đơn chứng minh được bị đơn vi phạm quyền, lợi ích của họ thì khả năng bất
lợi cho bị đơn trong việc thực hiện nghĩa vụ hoặc bồi thường. Tuy vậy, xét
cho cùng thì bất lợi nhiều hơn vẫn thuộc về phía bị đơn vì nguyên đơn là
người chủ động trong việc khởi kiện, chủ động quyết định thời điểm tiến hành
việc khởi kiện. Mặt khác, việc quy định thời hiệu khởi kiện cũng phần nào
giúp bảo đảm sự ổn định trong sinh hoạt, làm việc, kinh doanh bình thường
của các bên liên quan trong vụ việc, giảm thiểu việc tiêu tốn thời gian, tài
chính, nhân lực để chuẩn bị cho việc bảo vệ quyền lợi trước việc khởi kiện
của nguyên đơn. Điều này không những có ý nghĩa quan trọng đối với bị đơn
mà còn là sự bảo đảm công bằng đối với cả những người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan.
24
Như vậy, việc quy định thời hiệu khởi kiện cũng góp phần nâng cao
trách nhiệm của các bên trong việc yêu cầu Nhà nước bảo vệ quyền lợi cho
mình, để các chủ thể đẩy nhanh tiến độ giải quyết vụ việc, tích cực trong việc
thu thập chứng cứ chứng minh cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình đặc biệt
là chủ thể có quyền. Đồng thời, buộc các đương sự phải ý thức được việc bảo
vệ quyền lợi của mình và sớm có yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết,
hạn chế tình trạng khởi kiện một cách “tùy hứng”. Đối với chủ thể có nghĩa
vụ thì việc quy định thời hiệu khởi kiện cũng tạo cho họ những thuận lợi
trong việc đưa ra chứng cứ phản bác lại yêu cầu của người khởi kiện.
Tóm lại, thời hiệu khởi kiện được xác lập để bảo đảm sự ổn định xã
hội và thực thi công lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn và người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Khi nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện
trong một thời gian hợp lý thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi không chỉ cho Tòa
án mà còn cho chính nguyên đơn trong việc chấm dứt các tranh chấp về
quyền, lợi ích giữa mình và các đương sự khác.
1.2.2. Việc xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự dựa trên cơ sở bảo đảm thực hiện quyền con người và bảo đảm sự điều
hòa hoạt động của hệ thống tư pháp
Mặc dù pháp luật dân sự quy định quyền thỏa thuận và tự định đoạt
của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự, tuy nhiên, trong công tác
xét xử, việc các chủ thể khởi kiện một cách tràn lan sẽ gây khó khăn cho
công tác giải quyết tranh chấp của Tòa án. Như vậy, sẽ tạo áp lực cho Tòa án
khi giải quyết những vụ việc đã xảy ra từ lâu, khó thu thập chứng cứ, khó
xác minh nội dung… Nếu pháp luật không có quy định hợp lý về thời hiệu
khởi kiện thì số lượng đơn khởi kiện gửi đến Tòa án sẽ rất lớn. Điều này
cũng đồng nghĩa với việc án tồn đọng kéo dài nhiều năm sẽ tăng lên. Để giải
quyết tình trạng này cần phải có quy định về thời hiệu khởi kiện qua đó có
25
thể khoanh vùng được các vụ án Tòa án có thể giải quyết giúp bảo đảm việc
giải quyết vụ án được thuận lợi, giảm áp lực cho Tòa án đối với những vụ án
đã xảy ra trước đó một khoảng thời gian dài và có thể đã không còn ảnh
hưởng nhiều đến các chủ thể tham gia ở thời điểm khởi kiện.
Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế tòa cầu hóa
phát triển mạnh mẽ, sự giao lưu giữa các quốc gia, các tập đoàn kinh tế sẽ
ngày càng gia tăng, đồng nghĩa với việc tiềm ẩn nhiều nhiều khả năng xảy ra
tranh chấp. Các tranh chấp tăng lên cả về số lượng và tính chất phức tạp.
Nếu xét trên phương diện bảo đảm ổn định xã hội thì khi các tranh chấp liên
quan đến việc yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức và lợi ích của Nhà nước trong lĩnh vực dân sự thuộc thẩm
quyền của Tòa án được giải quyết càng nhanh chóng thì xã hội càng ổn định.
Vì vậy, việc quy định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự nhằm hạn chế những
những xáo trộn, gây thiệt hại cho nền kinh tế xã hội. Một hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh, hiệu quả sẽ là “hành lang” pháp lý an toàn, là tiêu chí để thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
1.2.3. Việc xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự dựa trên tính chất của từng loại quan hệ tranh chấp
Căn cứ vào tính chất của từng loại quan hệ dân sự có tranh chấp có thể
xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện tương ứng như thời hiệu khởi
kiện về hợp đồng; thời hiệu khởi kiện về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
thời hiệu khởi kiện về thừa kế và các loại thời hiệu khởi kiện khác. Đây là
những tranh chấp mà pháp luật chuyên ngành trực tiếp điều chỉnh quan hệ đó
chưa có quy định về thời hiệu khởi kiện hoặc BLDS không có quy định. Đối
với tranh chấp mà pháp luật chuyên ngành không có quy định thì sẽ được áp
dụng quy định của BLDS hoặc BLTTDS. Nếu luật chuyên ngành và BLDS đều
không có quy định về thời hiệu khởi kiện thì áp dụng BLTTDS để giải quyết.
26
Căn cứ vào tính chất của từng loại quan hệ dân sự có tranh chấp có thể
xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện tương ứng với thời hạn xác định
có độ dài ngắn khác nhau hoặc có những quan hệ dân sự thì thời hiệu khởi
kiện là vô hạn.
Căn cứ vào tính chất của từng loại quan hệ dân sự có tranh chấp, nhà
làm luật giới hạn một thời hạn cụ thể mà chủ thể có thể khởi kiện đối với các
loại quan hệ dân sự có tranh chấp. Thời hiệu này có thể biến thiên theo từng
loại quan hệ và quyền lợi cần được bảo vệ. Chẳng hạn là 30 ngày, 2 năm, 3
năm, 10 năm, 30 năm. Trong các lại thời hạn này thì phổ biến nhất là loại thời
hạn 2 năm và 3 năm. Đối với loại thời hạn 30 năm thì chỉ được quy định đối
với một loại tranh chấp. Cụ thể như sau:
- Thời hạn 30 ngày được quy định cho loại tranh chấp liên quan đến thi
hành án dân sự (tranh chấp về cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung
và xử lý đối với tài sản cưỡng chế);
- Thời hạn 2 năm thường được quy định cho các tranh chấp về bồi
thường thiệt hại, tranh chấp về hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh doanh, hợp
đồng liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng hải;
- Thời hạn 3 năm được quy định cho các lại tranh chấp về thực hiện
nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại, tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm;
- Thời hạn 10 năm được quy định đối với tranh chấp về chia di sản, xác
nhận quyền thừa kế của mình hoạt bác bỏ quyền thừa kế của người khác và
bồi thường thiệt hại về tài sản, môi trường do xảy ra sự cố hạt nhân;
- Thời hạn 30 năm được quy định đối với thiệt hại về con người do sự
cố về hạt nhân.
Bên cạnh các quy định về thời gian cụ thể được quyền khởi kiện thì
pháp luật cũng quy định một số ngoại lệ cho việc không giới hạn thời gian khi
thực hiện quyền yêu cầu Tòa án giải quyết một số tranh chấp cụ thể. Việc quy
27
định không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với một số tranh chấp cụ thể là
xuất phát từ tính chất đặc thù của những quan hệ này. Do đó, để không làm vô
hiệu hóa mục đích của quy định về thời hiệu khởi kiện, pháp luật giới hạn tối
đa các loại quan hệ có tranh chấp mà không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Thông thường thì các quan hệ pháp lý sau đây không phải áp dụng thời hiệu
khởi kiện trong các trường hợp yêu cầu hoàn trả tài sản thuộc hình thức sở
hữu nhà nước; yêu cầu bảo vệ quyền nhân dân bị xâm phạm, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác; các trường hợp khác do pháp luật quy định. Luật
về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự của Lãnh thổ Thủ đô Liên bang Úc thì
không quy định thời hiệu khởi kiện đối với việc đòi lại đất [7, tr32].
1.2.4. Việc xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự dựa trên hậu quả pháp lý khi hết thời hiệu khởi kiện đối với từng loại
quan hệ tranh chấp
Đối phần lớn các quan hệ dân sự (trừ quan hệ dân sự không áp dụng
thời hiệu khởi kiện) thì khi hết thời hiệu khởi kiện nguyên đơn mất quyền
khởi kiện. Có nghĩa là nếu nguyên đơn không tiến hành khởi kiện trong thời
hạn luật định thì khi thời hạn đó kết thúc, nguyên đơn sẽ mất quyền khởi
kiện. Điều này đồng nghĩa với việc nguyên đơn sẽ mất cơ hội yêu cầu Tòa
án giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền, lợi ích của mình. Tuy nhiên,
quyền, lợi ích hợp pháp mà dựa trên đó nguyên đơn tiến hành khởi kiện vẫn
tồn tại và được pháp luật công nhận. Loại thời hiệu này được quy định trong
pháp luật của Cộng hòa Pháp, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa
Liên Bang Đức, Việt Nam hiện hành .v.v.
Theo pháp luật của một số quốc gia thì nếu nguyên đơn không tiến
hành khởi kiện trong thời hạn luật định thì khi hết thời hiệu khởi kiện thì
nguyên đơn mất quyền khởi kiện, đồng thời mất quyền mà dựa trên đó
nguyên đơn tiến hành khởi kiện. Theo đó, khi hết thời gian giới hạn cho việc
28
khởi kiện nhưng nguyên đơn không yêu cầu hoặc khởi kiện thì quyền khởi
kiện của nguyên đơn và quyền, lợi ích mà dựa trên đó nguyên đơn tiến hành
khởi kiện đều bị hủy bỏ. Loại thời hiệu khởi kiện này được quy định tại Luật
về thời hiệu khởi kiện của Bang New South Wales, Luật về thời hiệu khởi
kiện của Vương Quốc Anh,… Việc quy định thời hiệu khởi kiện này giúp
giải quyết triệt để hậu quả pháp lý của việc hết thời hiệu khởi kiện.
1.3. Lược sử quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự
1.3.1. Giai đoạn trước năm 1945
Pháp luật của Nhà nước phong kiến trước thời kỳ Pháp thuộc tồn tại
dưới hình thức một đạo luật (điển hình là Quốc triều hình luật nhà Lê thế kỷ
XV và Hoàng việt luật lệ nhà Nguyễn thế kỷ XIX) hoặc dưới các hình thức
đạo sắc chỉ hay chỉ dụ, hoặc những lệ hay lệnh do nhà vua ban hành. Pháp
luật phong kiến chưa phân biệt các quan hệ xã hội trên nền tảng luật công
(luật hình) hay luật tư (luật dân sự), luật chỉ quy định những vấn đề liên quan
đến trật tự công cộng và chế tài của hình luật được áp dụng cho các hành vi vi
phạm kể cả trong các quan hệ dân sự. Tuy nhiên, trong thời kỳ này pháp luật
đã manh nha có quy định về thời hiệu.
Cụ thể, tại Điều 387 Bộ luật Hồng Đức định rằng, đối với những
ruộng đất cầm mà chủ ruộng xin chuộc thì phải trong niên hạn. Nếu
quá niên hạn mà xin chuộc thì không được (niên hạn là 30 năm).
Trái lẽ mà cố cưỡng đi kêu, thì phải phạt 50 roi, biếm một tư. Ngoài
ra, con trai từ 16 tuổi, con gái từ 20 tuổi trở lên, mà ruộng đất của
mình để người trưởng họ hay người ngoài cày hay ở, đã quá niên
hạn mới cố cưỡng đòi lại, thì phải phạt 80 trượng và mất ruộng đất
(niên hạn: người trưởng họ 30 năm, người ngoài 20 năm). Nếu vì
binh hoả hay đi siêu bạt mới về, thì không theo Luật này [32].
29
Trong thời kỳ Pháp thuộc, pháp luật dân sự Việt Nam chịu nhiều ảnh
hưởng của pháp luật dân sự Pháp. Do vậy, thời hiệu dân sự là một danh từ
dùng để chỉ hai loại thời hiệu là thời hiệu thủ đắc và thời hiệu tiêu diệt. Về
học lý, vấn đề này đã được giáo sư Vũ Văn Mẫu và giáo sư Lê Đình Chân đề
cập trong cuốn “Danh từ và tài liệu Dân luật và Hiến luật” năm 1968. Theo
đó, thời hiệu (prescription) được hiểu là thời hạn do luật ấn định có hiệu lực
biến sự chiếm hữu một tài sản thành quyền sở hữu (thời hiệu thủ đắc) hoặc
tiêu diệt món nợ của đương sự (thời hiệu tiêu diệt). Sở dĩ, nhà làm luật quy
định vấn đề thời hiệu, là vì muốn tránh những vụ phân tranh kiện cáo phiền
phức và tốn kém, khi các đương sự đã để trôi qua một thời gian quá lâu mà
không hành động. Ở thời kỳ này, nước ta có ba đạo luật về dân sự được ban
hành là Tập Dân luật Giản yếu Nam Kỳ (1883) có hiệu lực ở miền Nam; Bộ
Dân luật Bắc Kỳ (1931) có hiệu lực ở miền Bắc và Bộ Dân luật Trung Kỳ
(Hoàng việt Trung Kỳ Hộ luật) 1936 có hiệu lực ở miền Trung. Theo đó,
vấn đề thời hiệu đã được quy định hai bộ Dân luật Bắc 1931 và Dân luật
Trung 1936.
Điều 857 Dân luật Bắc Kỳ và Điều 934 Dân luật Trung Kỳ đều
quy định “Giải trừ thời hiệu, là một cách thoát nợ vì chủ nợ không
đòi hỏi trong thời hạn pháp luật đã định”. Về nguyên tắc thì thời
hiệu giải trừ nghĩa vụ thông thường là tương đối dài 20 năm hoặc
10 năm, trong một số trường hợp đặc biệt thì thời hiệu này còn có
thể ngắn hơn nữa. Điều 857 Dân luật Bắc Kỳ ấn định thời gian dài
nhất để giải trừ nghĩa vụ là 20 năm, theo đó “Phàm nghĩa vụ mà
pháp luật không quy định một thời hạn ngắn hơn hay không tuyên
rõ là không thể bị thời hiệu giải trừ được, thì cứ hết hai mươi năm
tính từ lúc người chủ nợ có quyền đòi hỏi mà không đòi hỏi gì, đều
bị tiêu diệt vì thời hiệu giải trừ”. Điều 935 Dân luật Trung Kỳ cũng
30
sử dụng cùng một văn từ trên nhưng lại ấn định thời hiệu giải trừ là
10 năm [32].
Như vậy, trong giai đoạn này, pháp luật dân sự Việt Nam đã có những
quy định về giới hạn khoảng thời gian trong một số trường hợp mà chủ thể có
quyền có thể thực hiện yêu cầu cơ quan nhà nước xem xét, bảo vệ quyền của
mình đồng thời kết thúc thời hạn này thì người có nghĩa vụ cũng được miễn
trừ nghĩa vụ dân sự.
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước 1995
Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1954, Nhà nước đã ban hành nhiều sắc
lệnh để tạo cơ sở pháp lý điều chỉnh các quan hệ xã hội và một trong những
sắc lệnh đầu tiên được Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành là Sắc lệnh 90/SL
ngày 10/10/1945 về lĩnh vực dân sự. Theo đó, Nhà nước cho phép tạm sử
dụng một số luật lệ hiện hành ở Bắc - Trung - Nam cho đến khi ban hành
những bộ luật duy nhất cho toàn quốc nếu những luật lệ ấy không trái với
nguyên tắc độc lập của nước Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hoà. Ngày
22/05/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh số 97/SL sửa đổi một
số quy lệ và chế định trong dân luật. Sắc lệnh này có một ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong sự phát triển của luật dân sự. Bên cạnh kế thừa các quy định
của pháp luật dân sự thời kỳ Pháp thuộc, Sắc lệnh đã có những quy định mới,
hình thành những nguyên tắc cơ bản cho sự ra đời và phát triển pháp luật dân
sự của một nhà nước độc lập, có chủ quyền. Tuy nhiên, về cơ bản, vấn đề quy
định về thời hiệu trong thời kỳ này không có nhiều thay đổi.
Thời kỳ từ năm 1954 đến năm 1975, Chính quyền Cộng hòa miền Nam
Việt Nam đã ban hành một số đạo luật về lĩnh vực gia đình như Luật gia đình
năm 1959, Sắc luật 15/64 về dân sự, Bộ Dân luật năm 1972, Bộ luật thương
mại năm 1972,... Trong đó, Bộ Dân luật năm 1972 là một thành tựu đáng kể
trong lĩnh vực pháp điển hóa về dân sự. Trong Bộ luật này, tại Quyển V đã
31
quy định khá chi tiết về thời hiệu (từ Điều 1434 đến Điều 1500). Điều 1434
Bộ Dân luật năm 1972 quy định: “Thời hiệu là một phương tiện để thủ đắc
một quyền lợi hay để được giải nợ sau một thời gian và với những điều luật
định. Trường hợp trên là sự thủ đắc thời hiệu hay đắc hiệu; trường hợp dưới là
sự tiêu diệt thời hiệu hay thời tiêu”. Về sự thủ đắc thời hiệu, Bộ luật này quy
định muốn được thủ đắc thời hiệu cần phải chấp hữu liên tiếp yên ổn, công
khai và minh bạch, với tư cách là sở hữu chủ và thời hạn thủ đắc đối với bất
động sản là 20 năm (Điều 1482), còn đối với động sản là 10 năm (Điều 1483).
Như vậy, Bộ luật này không quy định về thời hiệu khởi kiện mà chỉ quy định
về thời hiệu thủ đắc và thời hiệu tiêu diệt. Ở một khía cạnh nào đó, hai loại
thời hiệu này có nhiều điểm tương đồng với thời hiệu hưởng quyền dân sự và
thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự trong BLDS hiện hành.
Thời kỳ sau năm 1975 đến trước khi BLDS năm 1995 có hiệu lực,
nhiều văn bản ban hành trong giai đoạn này có giá trị pháp lý khá cao, đặc
biệt là Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989. Trong Pháp
lệnh này, thời hiệu khởi kiện tuy chưa được định nghĩa và quy định rõ ràng
nhưng đã được khẳng định là một trong năm trường hợp Tòa án trả lại đơn
khởi kiện khi thời hiệu khởi kiện đã hết (khoản 2, Điều 36). Ngoài ra, các
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 (Điều 31) và Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án lao động năm 1996 (Điều 32) cũng đã đề cập
đến thời hiệu khởi kiện đối với vụ án kinh tế và vụ án lao động.
1.3.3. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay
BLDS năm 1995 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá IX, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 28/10/1995 đã khắc phục được
cơ bản những hạn chế của pháp luật dân sự thời kỳ 1954 - 1995, các nguyên
tắc cơ bản quan hệ dân sự đã được thừa nhận. Vấn đề thời hiệu khởi kiện
cũng đã được quy định khá cụ thể, rõ ràng tại các 09 Điều, từ Điều 163 đến
32
Điều 171 gồm: khái niệm, phân loại thời hiệu, cách tính, bắt đầu thời hiệu,
không áp dụng thời hiệu.
Hiện nay, trong pháp luật hiện hành, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
đang được quy định và hướng dẫn tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật
khác nhau. Trên cơ sở kế thừa nhiều quy định của BLDS năm 1995, BLDS
năm 2005 quy định “Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết
thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ
dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết
việc dân sự” [17, Điều 154] và “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể
được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất
quyền khởi kiện” [17, Điều 155].
Bên cạnh đó, BLDS 2005 cũng đã kế thừa các quy định về thời hiệu
khởi kiện trước đó về khái niệm, phân loại thời hiệu, cách tính, bắt đầu thời
hiệu, không áp dụng thời hiệu đồng thời có những quy định cụ thể về thời
hiệu đối với một số quan hệ dân sự như quan hệ hợp đồng, bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng, quan hệ thừa kế. Thời hiệu khởi kiện đã được quy định
tương đối độc lập với thời hiệu hưởng quyền dân sự và thời hiệu miễn trừ
nghĩa vụ dân sự (Điều 154 đến Điều 161, Điều 427, Điều 607 và Điều 645
BLDS năm 2005).
Ngoài ra, vấn đề thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự còn được quy định
trong các văn bản khác như BLTTDS năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm
2011 (Điều 159); Bộ luật lao động năm 2012 (Điều 202 và Điều 207); Bộ luật
hàng hải năm 2005 (Điều 97, Điều 118, Điều 137, Điều 142, Điều 164, Điều
168, Điều 183, Điều 195, Điều 221, Điều 218 và Điều 257). Bên cạnh đó, vấn
đề thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự còn được quy định trong Luật thương mại
năm 2005 (khoản 1, Điều 237 và Điều 319); Luật chất lượng sản phẩm hàng
33
hóa năm 2007 (Điều 56); Luật doanh nghiệp năm 2005 (Điều 50 và Điều 107);
Luật bồi thường nhà nước năm 2009 (khoản 1, Điều 22); Luật các công cụ
chuyển nhượng năm 2005 (Điều 78); Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000
(Điều 30); Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004 (Điều 92); Luật thi
hành án dân sự năm 2008 (Điều 74 và Điều 75); Luật đường sắt năm 2005
(Điều 111), Luật năng lượng nguyên tử năm 2008 (Điều 89)...
Về văn bản dưới luật, thời hiệu khởi kiện cũng được cụ thể hóa trong
một số Nghị định của Chính phủ như: Nghị định số 138/2006/NĐ-CP ngày
15/11/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành các quy định
của BLDS về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài (Điều 21); Nghị định số
103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách
nghiệm dân sự của chủ xe cơ giới (Điều 16); Nghị định số 87/2009/NĐ-CP
ngày 19/10/2009 của Chính phủ về vận tải đa phương thức (Điều 31); Nghị
định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong
hoạt động xây dựng (Điều 14). Tuy nhiên, trong khuôn khổ của Luận văn
này, tác giả không có điều kiện nghiên cứu thời hiệu khởi kiện trong lĩnh
vực thương mại, lao động mà chỉ tập trung nghiên cứu và luận giải quy định
về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự theo nghĩa hẹp đối với các tranh chấp
phát sinh từ các quan hệ dân sự.
Việc nghiên cứu cho thấy bên cạnh các văn bản quy phạm pháp luật
nêu trên, Tòa án nhân dân tối cao cũng ban hành một số nghị quyết hướng
dẫn áp dụng pháp luật trong đó có hướng dẫn tương đối cụ thể về áp dụng
quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự như: Nghị quyết số
02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân
sự, hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/7/2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp
34
dụng một số quy định của BLDS năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng; Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn Quy định trong Phần thứ
nhất “Những quy định chung” của BLTTDS đã được sửa đổi theo Luật sửa
đổi, bổ sung BLTTDS; Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số
quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ
thẩm” của BLTTDS đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của BLTTDS năm 2011.
Kết luận chương 1
Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự, Chương 1 của Luận văn đã đạt được một số kết quả cơ bản sau:
Trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống về khái niệm, đặc điểm về thời hiệu
khởi kiện vụ án dân sự, Luận văn đã đưa ra được những góc nhìn khác nhau
của pháp luật một số trên thế giới và pháp luật Việt Nam hiện hành về khái
niệm thời hiệu khởi kiện và đặc điểm của loại thời hiệu này. Tuy nhiên, có thể
thấy rằng pháp luật của nhiều nước trên thế giới, bao gồm Việt Nam đều có
quan điểm chung là việc yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp phải có giới hạn về thời gian. Trong giới hạn về thời
gian đó, nếu nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết thì họ sẽ mất quyền
khởi kiện.
Luận văn cũng xác định được cơ sở của việc xây dựng các quy định về
thời hiệu khởi kiện gồm cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn. Việc quy định thời
hiệu khởi kiện là sự cam kết của Nhà nước về bảo vệ, thực thi quyền, nghĩa
vụ dân sự của công dân bằng thiết chế Tòa án.
35
Đồng thời, Luận văn cũng làm rõ quá trình hình thành và phát triển của
các qui định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu này giúp cho tác giả luận văn có góc nhìn xuyên
suốt và sâu sắc về vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên, để việc nghiên cứu về
nguyên tắc này được toàn diện, sâu sắc hơn thì việc nghiên cứu các quy định
của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự (Chương 2) và thực tiễn áp
dụng các quy định này (Chương 3) là hết sức cần thiết.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ
2.1. Các quy định chung về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
2.1.1. Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự đối với các giao
dịch dân sự
2.1.1.1. Thời hiệu trong tranh chấp về quyền, nghĩa vụ từ hợp đồng:
Điều 427 BLDS năm 2005 quy định: “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu
Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm” [17,
Điều 427]. Cách tính thời hiệu này được áp dụng rộng rãi từ trước tới nay
trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành. Tuy nhiên, việc quy
định thời hiệu khởi kiện được tính từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, pháp nhân, tổ chức bị xâm phạm là chưa đồng nhất với quy định của
Điều 159 của BLTTDS năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011. Theo
BLTTDS thì thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện có thể được tính từ ngày cá
nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm.
Theo lý luận đã được phân tích tại Chương 1 của Luận văn thì cách
quy định thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện là ngày cá nhân, cơ quan, tổ
chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm đáp ứng tốt
hơn yêu cầu bảo đảm quyền lợi của chủ thể vì có nhiều trường hợp thực tiễn
xét xử, nếu tính theo quy định của BLDS hiện hành thì không đảm bảo được
quyền lợi của bên có quyền. Ví dụ: ngày 15/5/2005, A vay B số tiền 500
triệu đồng, thời hạn vay là 1 năm với lãi suất 8%/năm. Đến ngày 15/5/2006,
37
A không thực hiện nghĩa vụ trả nợ và tiền lãi cho B. B đã khởi kiện vụ án
đòi nợ tại Tòa án. Nếu căn cứ vào Điều 427 BLDS năm 2005 thì thời hiệu
khởi kiện là 2 năm bắt đầu từ ngày 16/5/2006 đến 16/5/2008 là hết thời hiệu
khởi kiện. Sau ngày này, nếu không có căn cứ bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện
thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều
168 BLTTDS năm 2004. Nếu sau ngày 01/01/2012, B mới khởi kiện thì Tòa
án vẫn phải thụ lý và sau khi thụ lý Tòa án mới có thể ra quyết định đình chỉ
vì hết thời hiệu khởi kiện. Tuy nhiên, việc áp dụng các quy định của BLDS
năm 2005 về thời hiệu trên thực tế không bảo đảm được quyền, lợi ích hợp
pháp của bên cho vay. Để khắc phục hạn chế này, Tòa án nhân dân tối cao
đã có những hướng dẫn áp dụng tại khoản 3, Điều 23 Nghị quyết số
03/2012/NQ-HĐTP theo hướng:
a) Đối với tranh chấp phát sinh từ giao dịch dân sự thì áp dụng
thời hiệu quy định trong văn bản quy phạm pháp luật tương ứng
đối với loại giao dịch đó …
b) Đối với tranh chấp phát sinh về quyền sở hữu tài sản, về đòi lại
tài sản, đòi lại quyền sử dụng đất do người khác quản lý, chiếm
hữu thông qua giao dịch dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi
kiện. [22, Điều 23]
Theo nội dung hướng dẫn trên thì tranh chấp phát sinh từ giao dịch
dân sự được phân loại thành tranh chấp phát sinh từ giao dịch dân sự và
tranh chấp phát sinh thông qua giao dịch dân sự. Trường hợp quy định tại
điểm a thì thời hiệu khởi kiện chủ yếu được áp dụng Điều 427 BLDS năm
2005, đối với trường hợp quy định tại điểm b thì không áp dụng thời hiệu
khởi kiện.
Như vậy, theo hướng dẫn trên, nếu tranh chấp giữa A và B chưa được
giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì kể từ ngày
38
Nghị quyết trên có hiệu lực (01/7/2013), B vẫn có quyền khởi kiện buộc A
phải trả nợ gốc là 500 triệu đồng. Đối với khoản nợ gốc, Tòa án sẽ căn cứ
vào điểm b và có trách nhiệm giải quyết yêu cầu của B; đối với khoản tiền
lãi thì Tòa án sẽ căn cứ vào điểm a để xác định là hết thời hiệu khởi kiện và
đình chỉ giải quyết vụ án.
Tuy cách hướng dẫn việc áp dụng thời hiệu khởi kiện được quy định
tại Nghị quyết trên nhằm đáp ứng tốt hơn việc bảo đảm quyền lợi của chủ
thể, phù hợp với thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhưng lại chưa
thật sự phù hợp và thống nhất với quy định của Điều 427 BLDS năm 2005.
Dường như hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao đã làm thay đổi nội dung
của Điều 427 BLDS năm 2005. Vì khoản 3, Điều 159 BLTTDS năm 2004
được sửa đổi, bổ sung năm 2011 là quy định được chỉ được áp dụng khi luật
nội dung, luật chuyên ngành không quy định về thời hiệu khởi kiện. Còn đối
với các tranh chấp về hợp đồng dân sự nói chung và hợp đồng vay tài sản
nói riêng thì thời hiệu khởi kiện đã được quy định tại Điều 427 BLDS năm
2005 nên phải áp dụng quy định này để xác định thời hiệu khởi kiện.
2.1.1.2. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu:
Theo quy định tại Điều 121 BLDS năm 2005 thì: “Giao dịch dân sự là
hợp đồng dân sự hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” [17, Điều 121]. Một giao dịch có hiệu lực
khi và chỉ khi nó thỏa mãn được đồng thời bốn điều kiện được quy định tại
Điều 122 BLDS năm 2005. Nếu giao dịch vi phạm một trong bốn điều kiện
có hiệu lực trên thì nó sẽ trở thành vô hiệu. Giao dịch dân sự có thể mặc
nhiên bị coi là vô hiệu hoặc bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo yêu cầu của chủ
thể có quyền, lợi ích liên quan.
Như đã luận giải tại Chương 1 của Luận văn thì việc nghiên cứu chỉ
tập trung vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự đối với các tranh chấp phát
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY
Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...OnTimeVitThu
 

La actualidad más candente (20)

Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 
Luận văn: Trách nhiệm bồi thường do công chứng viên gây ra, HAY
Luận văn: Trách nhiệm bồi thường do công chứng viên gây ra, HAYLuận văn: Trách nhiệm bồi thường do công chứng viên gây ra, HAY
Luận văn: Trách nhiệm bồi thường do công chứng viên gây ra, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOTLuận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
Luận văn: Hoạt động thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thểLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đìnhLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
 
Cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
Cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoàiCho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
Cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Căn Cứ Ly Hôn Tại Tòa Án.docx
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩmLuận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
Luận văn: Hoàn thiện quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm
 
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOTĐề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Thủ Tục Giải Quyết Ly Hôn Tại Tòa Án, 9 Điểm.docx
 

Similar a Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY

Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nguyên Tắc Bảo Đảm Quyền, Lợi Ích Hợp Pháp Của Đƣơng Sự Và Ngƣời Liên Quan Đế...
Nguyên Tắc Bảo Đảm Quyền, Lợi Ích Hợp Pháp Của Đƣơng Sự Và Ngƣời Liên Quan Đế...Nguyên Tắc Bảo Đảm Quyền, Lợi Ích Hợp Pháp Của Đƣơng Sự Và Ngƣời Liên Quan Đế...
Nguyên Tắc Bảo Đảm Quyền, Lợi Ích Hợp Pháp Của Đƣơng Sự Và Ngƣời Liên Quan Đế...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đế...
Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đế...Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đế...
Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đế...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễnTranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễnhieu anh
 
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...Man_Ebook
 
Nguyên Tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụn...
Nguyên Tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụn...Nguyên Tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụn...
Nguyên Tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụn...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar a Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY (20)

Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
Đề tài: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện...
 
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAYLuận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
Luận văn: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng, HOT, HAY
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên HuếLuận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nướcLuận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Luận văn: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
 
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý Thẩm phán trong tố tụng dân sự, HOT
 
Thủ tục tố tụng dân sự rút gọn ở Việt Nam.doc
Thủ tục tố tụng dân sự rút gọn ở Việt Nam.docThủ tục tố tụng dân sự rút gọn ở Việt Nam.doc
Thủ tục tố tụng dân sự rút gọn ở Việt Nam.doc
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
 
Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng, HAY
Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng, HAYNguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng, HAY
Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng, HAY
 
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAYĐịa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giải quyết vụ án dân sự, HAY
 
Thủ tục tố tụng dân sự rút gọn ở Việt Nam.doc
Thủ tục tố tụng dân sự rút gọn ở Việt Nam.docThủ tục tố tụng dân sự rút gọn ở Việt Nam.doc
Thủ tục tố tụng dân sự rút gọn ở Việt Nam.doc
 
Nguyên Tắc Bảo Đảm Quyền, Lợi Ích Hợp Pháp Của Đƣơng Sự Và Ngƣời Liên Quan Đế...
Nguyên Tắc Bảo Đảm Quyền, Lợi Ích Hợp Pháp Của Đƣơng Sự Và Ngƣời Liên Quan Đế...Nguyên Tắc Bảo Đảm Quyền, Lợi Ích Hợp Pháp Của Đƣơng Sự Và Ngƣời Liên Quan Đế...
Nguyên Tắc Bảo Đảm Quyền, Lợi Ích Hợp Pháp Của Đƣơng Sự Và Ngƣời Liên Quan Đế...
 
Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đế...
Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đế...Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đế...
Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đế...
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
 
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễnTranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tranh tụng trong TTDS Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
 
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
 
Nguyên Tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụn...
Nguyên Tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụn...Nguyên Tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụn...
Nguyên Tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụn...
 

Más de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Más de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Último

Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 

Luận văn: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong luật dân sự, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN VIỆT ĐỨC THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ TRONG PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN VIỆT ĐỨC THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ TRONG PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Anh Tuấn HÀ NỘI - 2014
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Việt Đức
  • 4. ii MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ...........................................................................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.............................7 1.1.1. Khái niệm thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự..........................................7 1.1.2. Đặc điểm thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự......................................... 17 1.2. Cơ sở của việc xây dựng quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự . 20 1.2.1. Việc xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự dựa trên cơ sở sự hài hòa giữa mục tiêu bảo đảm thực hiện quyền con người và ổn định trật tự của các quan hệ dân sự...............................................................20 1.2.2. Việc xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự dựa trên cơ sở bảo đảm thực hiện quyền con người và bảo đảm sự điều hòa hoạt động của hệ thống tư pháp............................................................................ 24 1.2.3. Việc xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự dựa trên tính chất của từng loại quan hệ tranh chấp.............................................25 1.2.4. Việc xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự dựa trên hậu quả pháp lý khi hết thời hiệu khởi kiện đối với từng loại quan hệ tranh chấp.....................................................................................................27 1.3. Lược sử quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.....28 1.3.1. Giai đoạn trước năm 1945 .................................................................. 28 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước 1995............................................... 30 1.3.3. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay ..........................................................31
  • 5. iii Kết luận chương 1 ...................................................................................... 34 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ...................................................................36 2.1. Các quy định chung về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự....................... 36 2.1.1. Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự đối với các giao dịch dân sự ................................................................................................................. 36 2.1.2. Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong các quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng...................................................................40 2.1.3. Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong các quan hệ về thừa kế ................................................................................................................. 44 2.2. Về một số quy định ngoại lệ về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự ......... 47 2.2.1. Quy định về thời hiệu khởi kiện trong trường hợp pháp luật nội dung không có quy định........................................................................................47 2.2.2. Quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện......... 55 2.2.3. Quy định về thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện ..................57 2.2.4. Quy định về bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện ........................................62 Kết luận chương 2 ...................................................................................... 65 Chương 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ VÀ KIẾN NGHỊ ......... 67 3.1. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự......................................................................................................67 3.1.1. Sự không thống nhất trong việc áp dụng quy định về bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự giữa các Tòa án vẫn còn tồn tại ........................67 3.1.2. Hiện tượng Tòa án xác định không chính xác thời điểm bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vẫn còn tồn tại....................................................................... 71
  • 6. iv 3.1.3. Vướng mắc trong việc xác định sự kiện được coi là căn cứ để bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện trong trường hợp có nhiều sự kiện xảy ra vào những thời điểm khác nhau .....................................................................................71 3.1.4. Việc vận dụng không đúng quy định về thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện do gặp trở ngại khách quan dẫn tới quyền lợi của chủ thể không được xem xét.....................................................................................74 3.1.5. Thủ tục hòa giải cơ sở kéo dài nhưng không được coi là trường hợp gặp trở ngại khách quan dẫn tới chủ thể không bảo vệ được quyền lợi của mình 77 3.1.6. Vướng mắc, bất cập trong việc áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện thừa kế theo nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao .............................................................79 3.2. Một số kiến nghị về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự............................ 87 3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự ...87 3.2.2. Kiến nghị về thi hành các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự ................................................................................................. 98 Kết luận chương 3 .................................................................................... 102 KẾT LUẬN............................................................................................... 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 104
  • 7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ổn định các quan hệ dân sự cũng như xác định chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của các bên. Việc quy định và xác định thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết các vụ việc dân sự có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp dân sự. Các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự một mặt nhằm bảo đảm quyền khởi kiện, đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, mặt khác bảo đảm việc giải quyết vụ án dân sự của cơ quan Tòa án được thuận lợi. Các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự có lịch sử hình thành từ các quy định của cổ luật thời phong kiến, được kế thừa và phát triển cùng với sự phát triển của pháp luật dân sự Việt Nam. Thực tiễn cho thấy, vấn đề thời hiệu thời kiện là một vấn đề đặc biệt phức tạp do việc xác định thời hiệu khởi kiện không chỉ liên quan đến các quy định của pháp luật tố tụng mà còn liên quan đến các quy định của pháp luật nội dung trong từng thời điểm xác lập giao dịch. Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005 đã có nhiều quy định về thời hiệu khởi kiện như: quy định về khái niệm, cách tính thời hiệu, thời hiệu khởi kiện áp dụng cho tranh chấp cụ thể (tranh chấp về hợp đồng, tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, tranh chấp về thừa kế) và những biệt lệ khi áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. Tuy nhiên, việc hiểu và áp dụng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong thực tiễn, đặc biệt là trong hoạt động xét xử còn gặp khá nhiều khó khăn và vướng mắc. Đứng trước thực trạng các tranh chấp trong quan hệ dân sự không ngừng phát sinh đòi hỏi phải hoàn
  • 9. 2 thiện hệ thống pháp luật tố tụng dân sự để bảo đảm hiệu quả của việc giải quyết các tranh chấp, ngày 29/03/2011 tại kỳ họp thứ IX, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS, bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012. Trong đó, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là một trong các nội dung đã được sửa đổi, bổ sung. Tuy nhiên, hiện vẫn còn những tồn tại, hạn chế của pháp luật về vấn đề này chưa được giải quyết triệt để. Việc áp dụng một số quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong thực tiễn vẫn còn có cách hiểu khác nhau dẫn tới chưa bảo đảm tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự. Chính thực trạng trên đã đặt ra yêu cầu cấp bách cần có công trình nghiên cứu một cách có hệ thống, chuyên sâu, toàn diện về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự để góp phần đưa ra những giải pháp hoàn thiện, khắc phục những hạn chế, tồn tại của pháp luật về vấn đề này. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. Đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Sau khi BLTTDS năm 2004 và BLDS năm 2005 có hiệu lực và được thi hành trong thực tiễn, một số quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế. Nhìn chung, vấn đề thời hiệu khởi kiện nói chung và thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự nói riêng chủ yếu được đề cập trong Giáo trình Luật dân sự của một số trường đại học như Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Tư pháp,… và trong một số bài viết như: Bài viết “Về thời hạn và thời hiệu trong BLDS” của tác giả Đinh Văn Thanh đăng trên Tạp chí luật học, số Đặc san 11/2003; Bài viết “Thời hiệu khởi kiện thừa kế: những bất cập và hướng hoàn
  • 10. 3 thiện” của tác giả Lê Minh Hùng đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 9/2004; Bài viết “Một số vấn đề về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự” của tác giả Nguyễn Minh Hằng đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 19/2005; Bài viết “Hậu quả của việc hết thời hiệu khởi kiện trong lĩnh vực hợp đồng” của tác giả Đỗ Văn Hữu và Đỗ Văn Đại đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp - Hiến kế lập pháp, số tháng 3/2006; Bài viết “Một số quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng” của tác giả Nguyễn Thị Hằng Nga được đăng trên Tạp chí Nghề luật, số 2(8)/2007; Bài viết “Cần có văn bản hướng dẫn thống nhất về thời hiệu khởi kiện án dân sự” của tác giả Hoàng Đức Triết được đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 6/2010; Bài viết “Luật về thời hiệu của một số nước và một số kiến nghị đối với quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự theo BLTTDS Việt Nam” của tác giả Lê Mạnh Hùng được đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, số 6, 7/2011; Bài viết “Thời hiệu dân sự - Nhìn từ góc độ lịch sử và so sánh” của tác giả Trần Anh Tuấn, đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, số 11 (tháng 6/2011); Bài viết “Bàn về vấn đề thời hiệu khởi kiện” của tác giả Hoàng Quảng Lực được đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, số 14/2012; Bài viết “Cần có các văn bản hướng dẫn thống nhất về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự” của tác giả Tưởng Duy Lượng được đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số Tân xuân năm 2012; Bài viết “Cần có văn bản hướng dẫn thống nhất về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự” của tác giả Đoàn Đức Lương, Đào Mai Hường được đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 19/2013. Tuy nhiên do mục đích và phạm vi nghiên cứu, các công trình nghiên cứu này hoặc dừng lại ở mức độ nêu ra những vướng mắc trong việc xác định thời hiệu, cách tính thời hiệu mà chưa phân tích một cách toàn diện, tổng thể các nội dung liên quan đến vấn đề này hoặc có công trình đã nghiên cứu chuyên sâu nhưng phạm vi, phương pháp tiếp cận vấn đề hoàn toàn khác với
  • 11. 4 phạm vi, phương pháp tiếp cận của đề tài. Tuy vậy, đây vẫn là những tài liệu nghiên cứu quan trọng được tác giả lựa chọn tham khảo khi thực hiện việc nghiên cứu đề tài luận văn của mình. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận, phân tích các quy định pháp luật dân sự về thời hiệu khởi kiện và tìm ra những điểm bất cập, hạn chế trong thực tiễn áp dụng để từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị hoàn thiện và thực hiện pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Làm rõ khái niệm, đặc điểm, cơ sở của việc quy định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự; - Phân tích, đánh giá các quy định của BLDS năm 2005 và BLTTDS năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011 về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự; - Tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thông qua những vụ án cụ thể để tìm ra những vướng mắc, bất cập trong việc áp dụng quy định pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. Từ đó, kiến nghị những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và áp dụng thống nhất những quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và việc áp dụng các quy định này trong thực tiễn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự có rất nhiều vấn đề cần bàn luận, tuy nhiên, trong phạm vi khuôn khổ một luận văn thạc sỹ, chúng tôi chỉ tập trung
  • 12. 5 nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự mà không nghiên cứu về thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự. Ngoài ra, luận văn cũng không có tham vọng nghiên cứu về thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh doanh, thương mại, lao động mà chỉ tập trung nghiên cứu về thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự thuần túy như quan hệ sở hữu, hợp đồng, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, thừa kế. Luận văn tập trung luận giải những vấn đề lý luận về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự như: khái niệm, cơ sở và lược sử pháp luật Việt Nam về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự dưới góc độ nghiên cứu so sánh với pháp luật một số nước; đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật dân sự hiện hành trong BLDS năm 2005 và BLTTDS năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011 về thời hiệu khởi kiện; tìm hiểu thực tiễn áp dụng để làm sáng tỏ những vướng mắc, khó khăn khi áp dụng các quy định về thời hiệu khởi kiện. Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn nhằm tìm ra những phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và thực hiện pháp luật về vấn đề thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, tác giả đã sử dụng một số phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây: (i) Việc nghiên cứu thực hiện đề tài được dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vậy lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; (ii) Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chuyên ngành. Cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích, bình luận, diễn giải, phương pháp lịch sử, so sánh luật học... được sử dụng trong Chương 1 khi nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự;
  • 13. 6 - Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá,... được sử dụng trong Chương 2 khi tìm hiểu và đánh giá các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự; - Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích,... được sử dụng ở Chương 3 khi đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật cũng như kiến nghị thực hiện pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. 6. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm Lời mở đầu, 3 Chương và Kết luận. Nội dung 3 Chương của Luận văn bao gồm : Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự Chương 2: Thực trạng pháp luật hiện hành về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự Chương 3: Thực tiễn áp dụng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và kiến nghị
  • 14. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự 1.1.1. Khái niệm thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự Trong lĩnh vực dân sự, lợi ích của các bên được xem như là tiền đề dẫn đến tranh chấp, yêu cầu về dân sự. Tranh chấp pháp lý sẽ không thể xuất hiện tại Toà án nếu không có hành vi khởi kiện, yêu cầu của các bên. Khởi kiện, yêu cầu là hành vi đầu tiên của cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, là cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Khởi kiện, yêu cầu là phương thức mà các chủ thể yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích cho mình, cho người khác hoặc nhà nước. Việc xem xét, thụ lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của các chủ thể chính là sự bảo đảm của Nhà nước đối với việc thực hiện các quyền dân sự đã được pháp luật ghi nhận và đồng thời làm phát sinh các vụ việc dân sự tại Tòa án. Để có thể làm rõ về phạm vi nghiên cứu của đề tài về thời hiệu khởi kiện án dân sự theo pháp luật dân sự Việt Nam thì trước hết phải làm sáng tỏ được bản chất của vụ án dân sự. Theo kết quả nghiên cứu thì pháp luật của đa số các nước trên thế giới đều quan niệm vụ việc dân sự là các tranh chấp, yêu cầu phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự theo nghĩa rộng được Tòa án thụ lý giải quyết (bao gồm: dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động). Theo đó, pháp luật của các nước này không có sự tách biệt giữa khái niệm vụ án dân sự và việc dân sự như pháp luật Việt Nam hiện hành. Do vậy, thuật ngữ
  • 15. 8 thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là một thuật ngữ có tính khái quát để chỉ thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu trong các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng. Ở Việt Nam, trước năm 2004, theo quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 1989, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế 1994 và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động 1996 có tồn tại khái niệm về vụ án dân sự, vụ án kinh tế, vụ án lao động với nghĩa bao quát cả các tranh chấp và các yêu cầu không có tranh chấp tại Tòa án. Thể hiện rõ nét nhất là Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 1989 thì vụ án dân sự bao gồm: Những việc về quan hệ hôn nhân và gia đình; Những việc xác định công dân mất tích hoặc đã chết, trừ những trường hợp quân nhân, cán bộ mất tích hoặc chết trong chiến tranh thuộc trách nhiệm giải quyết của các cơ quan hữu quan; Những việc khiếu nại cơ quan hộ tịch về việc từ chối đăng ký hoặc không chấp nhận yêu cầu sửa đổi những điều ghi trong giấy tờ về hộ tịch; Những việc khiếu nại về danh sách cử tri; Những việc khiếu nại cơ quan báo chí về việc không cải chính thông tin có nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; Những việc khác do pháp luật quy định. Do vậy, trước năm 2004 thì một thuật ngữ chung được sử dụng là thời hiệu khởi kiện. BLTTDS năm 2004 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15/6/2004 đã có những đổi mới theo hướng nhập ba loại hình thủ tục tố tụng tư pháp riêng biệt (tố tụng dân sự, kinh tế, lao động) thành một loại hình thủ tục chung thống nhất là thủ tục tố tụng dân sự đồng thời có sự phân biệt giữa thủ tục tố tụng thông thường và thủ tục tố tụng đặc biệt. Theo đó, các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết đối với các bên có tranh chấp là thủ tục tố tụng thông thường và trình tự, thủ tục giải quyết đối với trường hợp các bên yêu cầu Tòa án công nhận một sự kiện pháp lý hoặc một quyền dân sự là thủ tục tố tụng đặc biệt. Từ đây, pháp luật Việt Nam dường như đã có sự tách biệt giữa hai loại thời hiệu
  • 16. 9 là thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp về dân sự, kinh doanh thương mại, lao động và thời hiệu yêu cầu đối với các việc về dân sự, kinh doanh thương mại, lao động không có tranh chấp. Trong khuôn khổ của Luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung vào việc nghiên cứu, luận giải về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự đối với các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự. Việc nghiên cứu cho thấy rằng các quan hệ xã hội diễn ra trên nhiều lĩnh vực, do vậy các tranh chấp phát sinh trong nhiều loại quan hệ có tính chất khác nhau như tranh chấp phát sinh từ quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản và ngay trong quan hệ tài sản thì tranh chấp cũng có thể có nhiều dạng khác nhau như tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, thừa kế…v.v. Chính điều này đã đặt ra yêu cầu đối với các nhà làm luật là phải tìm ra giải pháp để có thể bảo vệ kịp thời các quyền dân sự đồng thời có thể ổn định được các quan hệ dân sự, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của xã hội. Để thực hiện yêu cầu này, nhà lập pháp đã xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện nhằm đặt ra thời hạn nhất định cho sự phát sinh, tồn tại hay chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự cũng như thời hạn có thể thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích. Nghiên cứu dưới góc độ so sánh cho thấy, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là một trong những chế định pháp luật mà nhiều nước trên thế giới xác lập để cá nhân, tổ chức thực thi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình thông qua thiết chế Tòa án. Để xác lập các quy định về thời hiệu nói chung và thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự nói riêng, nhà làm luật cần phải dựa trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nhất định, nghiên cứu đánh giá tác động của các quy định về thời hiệu đối với xã hội, người dân và cả công tác xét xử của Tòa án. Trên thế giới, có nhiều nước đã và đang quy định vấn đề thời hiệu khởi kiện trong pháp luật dân sự của nước mình. Tại các nước theo hệ thống thông
  • 17. 10 luật (Common Law) về cơ bản dựa trên những phán quyết theo tập quán của Tòa án. Cơ sở của hệ thống thông luật là các phán quyết của Tòa án, thường được gọi là tiền lệ; đây là đặc điểm cơ bản chủ yếu để phân biệt hệ thống luật này với hệ thống luật dân sự. Theo hệ thống này thì pháp luật về thời hạn mà công dân có quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ, thực thi quyền, lợi ích hợp pháp của họ do Thẩm phán ấn định cho từng loại quan hệ pháp lý khác nhau. Bởi theo truyền thống án lệ, Thẩm phán các nước này có quyền ấn định thời hạn mà người dân có thể yêu cầu Tòa án giải quyết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Căn cứ vào thời hạn đó, người dân có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề mà họ đưa ra. Tuy nhiên, Thẩm phán cũng có quyền quyết định việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, để bảo đảm sự công bằng trong xã hội, tránh sự lạm quyền của Thẩm phán, các nước này đã quyết định ban hành các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. Hiện nay, tại nhiều nước theo hệ thống thông luật như Vương quốc Anh, Liên Bang Úc, Niu Di-lân,… thì thời hiệu khởi kiện được quy định tại một đạo luật riêng biệt. Và theo quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện của các nước trên thì thời hiệu khởi kiện là một thời hạn cụ thể mà nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án thực thi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trong thời hạn đó mà nguyên đơn không khởi kiện thì khi thời hạn trên kết thúc, nguyên đơn sẽ mất quyền khởi kiện hoặc đồng thời mất quyền khởi kiện và cả quyền lợi để thưc hiện quyền khởi kiện, trừ một số trường hợp ngoại lệ. Cụ thể như sau: Theo kết quả nghiên cứu thì ở mỗi bang và mỗi vùng lãnh thổ của Liên Bang Úc đều có một Luật riêng biệt về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. Các Luật này đều quy định nguyên đơn chỉ được tiến hành khởi kiện trong giới hạn tương ứng với từng loại vụ kiện vụ án dân sự.
  • 18. 11 Luật về thời hiệu khởi kiện của Bang New South Wales quy định các vụ kiện có liên quan đến các hợp đồng đơn giản, vụ kiện đòi bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật dân sự gây thiệt hại đến tài sản hoặc sức khỏe cá nhân nhưng không xuất phát từ việc vi phạm nghĩa vụ hợp đồng,… sẽ không có giá trị pháp lý nếu được thực hiện sau thời hạn 6 năm. Luật về thời hiệu khởi kiện của Vương Quốc Anh quy định đối với loại vụ kiện liên quan đến tài sản ủy thác thì thời hiệu khởi kiện là 6 năm nếu đòi lại tài sản ủy thác, thời hiệu khởi kiện là 12 năm đối với vụ kiện liên quan đến đất [7, tr 29, 36]. Tuy nhiên, quyền mà dựa trên đó nguyên đơn thực hiện khởi kiện vẫn tồn tại nhưng không thể thực hiện thông qua Tòa án. Bên cạnh đó, các luật này quy định về một số trường hợp, theo đó nguyên đơn không tiến hành khởi kiện trong thời hạn quy định thì cả quyền khởi kiện và quyền mà dựa trên đó nguyên đơn tiến hành khởi kiện đều bị hủy bỏ. Chẳng hạn: Thời hiệu đối với vụ kiện đòi nợ, bồi thường thiệt hại do nợ quá hạn, đòi lại đất, đòi lại tài sản thế chấp, mua lại tài sản được quy định trong Luật về thời hiệu khởi kiện của Bang New South Wales; kiện đòi lại đất mà họ được tặng, cho hoặc đất mà họ ủy thác cho người khác quản lý, kinh doanh được quy định trong Luật về thời hiệu khởi kiện của Vương Quốc Anh [7, tr 30, 37]. Trong khi đó, tại các nước theo hệ thống luật dân sự (Civil Law) thì thời hiệu khởi kiện thường được quy định trong BLDS. Đó là các nước như Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên Bang Đức, Canada và một số quốc gia khác như Liên Bang Nga, Cộng hòa nhân dân Trung hoa và Việt Nam. BLDS hiện hành của Liên Bang Nga quy định thời hiệu khởi kiện là một thời hạn cố định dành cho người khởi kiện thực thi, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ khi quyền đó bị xâm hại [33, Điều 195]. Tương tự, Luật về các nguyên tắc
  • 19. 12 cơ bản của Luật dân sự Cộng hòa nhân dân Trung Hoa cũng quy định thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện [34, Điều 135 và Điều 137]. BLDS của Cộng hòa Liên Bang Đức thì thời hiệu khởi kiện chung cho các vụ án dân sự là 3 năm, đối với vụ kiện liên quan đến chuyển dịch hoặc hủy bỏ một trong các quyền đối với đất thì thời hiệu khởi kiện là mười năm [7, tr 28]. BLDS của nước Cộng hòa Pháp, vấn đề thời hiệu được quy định tại Thiên XX (từ Chương III đến Chương V). Cụ thể là Chương III (từ Điều 2236 đến Điều 2241) quy định những căn cứ ngăn cản thời hiệu; Chương IV (từ Điều 2242 đến Điều 2259) quy định những căn cứ làm đình chỉ thời hiệu; Chương V (từ Điều 2260 đến Điều 2281) quy định thời gian cần thiết để được hưởng thời hiệu. Theo pháp luật dân sự Cộng hòa Pháp thuật ngữ “thời hiệu dân sự” được sử dụng với nghĩa bao hàm thời hiệu thủ đắc và thời hiệu tiêu diệt mà không có quy định riêng về thời hiệu khởi kiện [28]. Thời hiệu tiêu diệt được hiểu là thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó thì chủ thể có quyền lợi không còn quyền khởi kiện và cũng không còn quyền yêu cầu chủ thể có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trong quan hệ dân sự. Trong BLDS của Cộng hòa Pháp có ba loại thời hiệu là: 10 năm, 20 năm, 30 năm và những quy định đặc biệt trong một số trường hợp cụ thể từ 6 tháng đến 5 năm. Như vậy, trong pháp luật các nước có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì nhìn chung đều coi thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện và người khởi kiện sẽ mất quyền khởi kiện nếu không khởi kiện trong thời hạn đó. Quy định này phù hợp với nguyên tắc của quan hệ dân sự, người có nghĩa vụ phải
  • 20. 13 tự nguyện thực hiện nghĩa vụ đối với người có quyền. Nếu việc ứng xử của một chủ thể xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác thì chủ thể bị xâm phạm có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (trong đó có quyền yêu cầu Tòa án) giải quyết; buộc chủ thể xâm phạm phải thực hiện nghĩa vụ dân sự hoặc bồi thường thiệt hại. Quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi các quyền này bị xâm phạm không phải là vô hạn mà chỉ được thực hiện trong một thời hạn xác định, kết thúc thời hạn đó mà chủ thể không thực hiện quyền khởi kiện thì bị mất quyền khởi kiện. Tuy nhiên, việc nghiên cứu cho thấy pháp luật về thời hiệu khởi kiện của Bang New South Wales và của Vương Quốc Anh lại đi theo hướng một số trường hợp thời hiệu khởi kiện chấm dứt thì quyền lợi của chủ thể cũng mặc nhiên được coi là chấm dứt. Pháp luật Pháp lại không quy định về thời hiệu khởi kiện mà lại quy định về “thời hiệu tiêu diệt” hay thời hiệu chấm dứt quyền theo đó hết thời hiệu thì chủ thể mất quyền kiện ra Tòa án và cũng không có quyền đòi hỏi người có nghĩa vụ thực thi nghĩa vụ. Trái lại, pháp luật Nga lại đi theo hướng quy định về thời hiệu khởi kiện và khi thời hiệu này kết thúc thì chủ thể không có quyền khởi kiện ra Tòa án nhưng quyền lợi của chủ thể không bị chấm dứt. Đây quả là một vấn đề hóc búa đối với học viên khi nghiên cứu nhưng cũng là một gợi mở để có thêm góc nhìn sâu sắc hơn về thời hiệu khởi kiện khi có điều kiện nghiên cứu ở cấp độ cao hơn. Việc nghiên cứu về thời hiệu khởi kiện ở Việt Nam trước đây cho thấy, thời hiệu dân sự là một danh từ dùng để chỉ hai loại thời hiệu là thời hiệu thủ đắc và thời hiệu tiêu diệt được giáo sư Vũ Văn Mẫu và giáo sư Lê Đình Chân đề cập trong cuốn “Danh từ và tài liệu Dân luật và Hiến luật” năm 1968. Theo đó, thời hiệu được hiểu là thời hạn do luật ấn định có hiệu lực biến sự chiếm hữu một tài sản thành quyền sở hữu (thời hiệu thủ đắc)
  • 21. 14 hoặc tiêu diệt món nợ của đương sự (thời hiệu tiêu diệt). Nhà nghiên cứu Trần Thúc Linh cho rằng “Thời hiệu tiêu diệt là thời hiệu làm cho tố quyền của chủ nợ đối với con nợ vô hiệu vì đã không hành xử trong thời hạn luật định. Thời hiệu này có thể dài hay ngắn tuỳ theo trường hợp. Theo thời hiệu tiêu diệt thì một quyền lợi không được chủ thể sử dụng trong một thời gian lâu sẽ bị thời hiệu làm chấm dứt” [32]. Ngày nay, vấn đề thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự đã được đề cập trong một số Từ điển pháp lý và Giáo trình của một số cơ sở đào tạo về luật học. Từ điển Luật học đưa ra định nghĩa về thời hiệu khởi kiện bao hàm cả việc khôi phục thời hiệu này như sau: Thời hiệu khởi kiện là thời hạn do pháp luật quy định mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Khi thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện và chỉ được khôi phục lại nếu lý do bỏ qua thời hiệu được Tòa án công nhận là chính đáng, như ốm đau nặng kéo dài, do nguyên nhân bất khả kháng,.. [1, tr 724]. Theo Giáo trình Luật dân sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội (Tập 1): “Quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình chỉ được thực hiện trong một thời hạn xác định khi các quyền này bị xâm phạm. Kết thúc thời hạn đó mà chủ thể không thực hiện quyền khởi kiện thì bị mất quyền khởi kiện” [30, tr168]. Giáo trình Luật dân sự của Học viện Tư pháp cũng đưa ra một định nghĩa tương tự, theo đó “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện” [6, tr 206]. Tiếp tục nghiên cứu cho thấy Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội không đưa ra khái niệm cụ thể về
  • 22. 15 thời hiệu khởi kiện mà chỉ đề cập đến độ dài của thời hiệu và thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện. Xét dưới góc độ luật thực định thì vấn đề thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự cũng đã được ghi nhận trong BLDS và BLTTDS của Việt Nam. Theo quy định tại Điều 163 BLDS năm 1995 thì “Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó, thì chủ thể được hưởng quyền dân sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện” [16, Điều 163]. Điều 154 BLDS năm 2005 có quy định mở rộng hơn theo hướng tách biệt thời hiệu khởi kiện và thời hiệu yêu cầu, theo đó: “Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự” [17, Điều 154]. Tiếp theo đó, khoản 3 Điều 155 BLDS này đã cụ thể hóa quy định về thời hiệu theo hướng “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện” [17, Điều 155]. BLTTDS năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011 vẫn kế thừa quy định trên của BLDS năm 2005 đồng thời có lưu ý tới những biệt lệ được ghi nhận trong pháp luật về thời hiệu khởi kiện. Theo quy định khoản 1 Điều 159 Luật sửa đổi, bổ sung BLTTDS năm 2011 thì “Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” [19, Điều 1]. Như vậy, có thể thấy theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành thì thời hiệu gồm các loại sau: thời hiệu hưởng quyền dân sự, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự. Theo pháp luật tố tụng dân
  • 23. 16 sự thì thời hạn để các cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự được gọi là thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. Lý luận và luật thực định hiện nay dường như đi theo hướng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện mà chưa đề cập tới hậu quả pháp lý đối với quyền lợi của chủ thể khi hết thời hiệu khởi kiện. Qua các kết quả nghiên cứu trên, có thể thấy rằng quan niệm về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự ở Việt Nam có những điểm tương đồng và khác biệt nhất định so với pháp luật của nhiều nước trên thế giới. Điểm tương đồng trong quy định về thời hiệu khởi kiện ở Việt Nam được thể hiện qua một số điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn do pháp luật quy định, nó có điểm bắt đầu và điểm kết thúc. Tùy thuộc vào tính chất của từng quan hệ dân sự cụ thể mà thời hạn này có thể dài hay ngắn, cũng có những trường hợp pháp luật quy định không áp dụng thời hiệu như yêu cầu hoàn trả tài sản thuộc sở hữu nhà nước; yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân bị xâm phạm và các trường hợp khác do pháp luật quy định. Thứ hai, hậu quả pháp lý khi thời hạn do luật định kết thúc mà chủ thể có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm không tiến hành khởi kiện thì chủ thể đó sẽ mất quyền khởi kiện. Xét ở một khía cạnh nào đó thì quy định này được hiểu là Tòa án có quyền bác bỏ yêu cầu đối với những trường hợp đã hết thời hiệu khởi kiện. Tuy nhiên, điểm khác biệt căn bản so với pháp luật của các nước là nhà làm luật của Việt Nam chưa quy định rõ ràng, cụ thể về hậu quả pháp lý đối với quyền, lợi ích hợp pháp (quyền dân sự) khi thời hiệu khởi kiện chấm dứt. Cụ thể là việc mất quyền khởi kiện trước Tòa án có dẫn đến mất quyền lợi của
  • 24. 17 chủ thể hay không và những quyền dân sự đó nếu không được Tòa án bảo vệ thì những chủ thể này có thể sử dụng cơ chế bảo vệ nào khác không. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành thì việc khởi kiện ra Tòa án khi thời hiệu khởi kiện đã hết vẫn được Tòa án thụ lý nhưng Tòa án không xem xét tới vụ tranh chấp mà ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Như vậy, nếu tiếp cận dưới góc nhìn so sánh theo pháp luật một số nước phương Tây thì có thể quan niệm “Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn do pháp luật quy định cho chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự; quyền khởi kiện và quyền lợi ích của chủ thể sẽ chấm dứt khi thời hạn đó kết thúc”. Tuy nhiên, nếu tiếp cận dưới góc độ bảo đảm quyền tiếp cận công lý của công dân và đề cao tính tự nguyện trong việc thực hiện nghĩa vụ dân sự thì có thể đưa ra khái niệm về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự theo hướng sau đây: “Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn do pháp luật quy định cho chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự và quyền này sẽ chấm dứt khi thời hạn đó kết thúc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. 1.1.2. Đặc điểm thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự Việc làm rõ đặc điểm của thời hiệu khởi kiện giúp có thể hiểu thấu đáo hơn về bản chất của thời hiệu khởi kiện và là nền tảng để phân biệt với các loại thời hiệu khác: - Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự do pháp luật quy định: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không chỉ được quy định trong BLTTDS, BLDS mà còn được quy định trong các văn bản pháp luật chuyên ngành khác như Luật giao thông đường thủy nội địa, Luật đường sắt,… Khi các chủ thể có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm và thực hiện quyền khởi kiện của mình thì họ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện.
  • 25. 18 Trước khi các tranh chấp xảy ra, các chủ thể không thể thỏa thuận với nhau về thời hiệu khởi kiện. Sự tồn tại của thời hiệu khởi kiện là khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các chủ thể có quyền, lợi ích liên quan. Mặt khác, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không chỉ liên quan đến chủ thể khởi kiện và các chủ thể tham gia vào vụ án dân sự mà còn ảnh hưởng đến hoạt động của Tòa án bởi vậy thời hạn này không thể do các chủ thể tự quyết định. Theo phân tích ở trên, thì tùy theo pháp luật của mỗi nước mà thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được quy định trong các văn bản pháp luật nội dung hoặc pháp luật tố tụng dân sự. - Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự mang tính định lượng và tính liên tục trừ các trường hợp do pháp luật quy định khác: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là một khoảng thời gian xác định, có điểm bắt đầu và điểm kết thúc. Tùy theo tính chất của quan hệ pháp lý mà có quy định khác nhau về thời hiệu khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thường được tính bằng một đơn vị cụ thể như ngày, tháng, năm và được định lượng bằng một con số cụ thể như: 6 tháng, 1 năm, 2 năm hay 10 năm, …. Thông thường thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là khoảng thời gian có tính liên tục từ khi bắt đầu tới khi kết thúc. Trừ trường hợp xuất hiện các sự kiện mà theo luật định làm gián đoạn thời hiệu khởi kiện. Trong những trường hợp này, khi các sự kiện đó xuất hiện thì khoảng thời gian diễn ra các sự kiện đó không được tính vào thời hiệu như: việc phát sinh sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, chưa có người đại diện trong trường hợp người khởi kiện chưa thành niên, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,… Ngoài ra, căn cứ vào việc tự thừa nhận nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền thì pháp luật cũng quy định thời hiệu khởi kiện trong những trường hợp này được tính lại kể từ ngày tiếp sau ngày xảy ra các sự kiện trên.
  • 26. 19 - Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự phụ thuộc vào tính chất của quan hệ pháp luật tranh chấp: Mỗi loại quan hệ có những đặc trưng riêng, vì vậy các tranh chấp phát sinh từ những quan hệ ấy cũng có những đặc thù nhất định. Sự phong phú của thời hiệu khởi kiện là phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Đối với những loại tranh chấp cần được giải quyết nhanh, dứt điểm vì lý do có thể thu thập được chứng cứ, tài liệu hoặc vì lý do thiệt hại cần được khắc phục nhanh chóng, ổn định giao lưu dân sự thì thời hiệu thường được quy định tương đối ngắn. Chẳng hạn như việc khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại theo hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng pháp luật thường quy định thời hiệu ngắn hơn so với các loại thời hiệu khác (thường là 2 hoặc 3 năm). Ngược lại, với những loại tranh chấp phức tạp, nhạy cảm và có thể gây khó khăn cho người có quyền nhận biết được quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm thì thời hiệu khởi kiện có thể kéo dài hơn nhằm bảo đảm quyền lợi của công dân. Ví dụ: đối với tranh chấp về chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoạt bác bỏ quyền thừa kế của người khác hoặc bồi thường thiệt hại về tài sản, môi trường do xảy ra sự cố hạt nhân thì thời hiệu khởi kiện là 10 năm; hay đối với tranh chấp bồi thường thiệt hại về con người do sự cố về hạt nhân thì thời hiệu khởi kiện có thể là 30 năm. - Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thường bắt đầu khi có tranh chấp hoặc vi phạm hoặc xuất hiện một sự kiện pháp lý: Trên cơ sở nguyên tắc bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, tổ chức, cơ quan, pháp luật quy định thời hiệu khởi kiện được bắt đầu từ thời điểm bên chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự có sự vi phạm nghĩa vụ với bên có quyền. Như vậy, pháp luật quy định chỉ cần có hành vi xâm phạm quyền của bên có nghĩa vụ thì bên có quyền lợi có quyền khởi kiện để yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ. Chẳng hạn, thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự được
  • 27. 20 tính kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể bị xâm phạm. Có trường hợp thời hiệu khởi kiện được bắt đầu từ thời điểm xảy ra một sự kiện pháp lý nhất định nào đó ví dụ như thời hiệu khởi kiện về thừa kế được tính kể từ thời điểm mở thừa kế... - Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn luật định mà khi kết thúc thời hạn đó chủ thể có quyền lợi không còn quyền khởi kiện hoặc yêu cầu chủ thể có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của mình: Bên có quyền lợi tranh chấp có quyền khởi kiện để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền buộc bên kia thực hiện nghĩa vụ nhưng quyền đó chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian nhất định do pháp luật quy định, kết thúc thời hạn này thì chủ thể mất quyền khởi kiện. Tuy nhiên, việc nghiên cứu cũng cho thấy pháp luật một số nước lại có sự mở rộng theo hướng quy định khi hết thời hiệu khởi kiện thì chủ thể mất quyền khởi kiện và quyền yêu cầu chủ thể có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của mình. Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt với thời hiệu hưởng quyền dân sự (khi kết thúc thời hạn luật định thì chủ thể được hưởng quyền dân sự) và thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự (khi kết thúc thời hạn luật định thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn trừ nghĩa vụ dân sự). 1.2. Cơ sở của việc xây dựng quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự 1.2.1. Việc xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự dựa trên cơ sở sự hài hòa giữa mục tiêu bảo đảm thực hiện quyền con người và ổn định trật tự của các quan hệ dân sự Quyền khởi kiện được ghi nhận là một quyền con người trong Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 và các công ước quốc tế khác. Theo Điều 8 Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 và các công ước quốc tế khác thì mọi người đều có quyền được bảo vệ bằng các Tòa án quốc gia
  • 28. 21 có thẩm quyền với phương tiện pháp lý có hiệu lực chống lại những hành vi vi phạm các quyền căn bản đã được Hiến pháp và pháp luật công nhận. Đây là cơ sở cho việc ghi nhận quyền này trong hệ thống pháp luật mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, quyền khởi kiện được quy định gián tiếp tại Điều 50 Hiến pháp năm 1992 của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật” [14, Điều 50] và tiếp tục được khẳng định tại khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013 của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” [15, Điều 14]. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật đã cụ thể hóa và ghi nhận quyền khởi kiện của đương sự (BLDS, BLTTDS,…). Bên cạnh đó, khoản 2, Điều 14 Hiến pháp cũng quy định “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” [15, Điều 14]. Trong quan hệ dân sự, mặc dù pháp luật dân sự quy định nguyên tắc tự do, tự nguyện và tôn trọng thỏa thuận của các bên tham gia quan hệ nhưng không phải lúc nào các bên cũng thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận. Nếu không thể tự giải quyết thì họ cần đến sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và một trong số các cơ quan nhà nước đó là Tòa án. Để bảo đảm rằng các yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Tòa án sẽ không bị kéo dài với thời gian không xác định ảnh hưởng không tốt đến trật tự, an toàn xã hội nói chung và quan hệ dân sự nói riêng, pháp luật dân sự cần phải thiết lập một cách hợp lý các quy định về thời hiệu khởi kiện. Việc thiết lập quy định
  • 29. 22 về thời hiệu khởi kiện nhằm tạo điều kiện cho chủ thể có thể chủ động yêu cầu Tòa án thực thi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trong khoảng thời gian pháp luật cho phép. Mặt khác các quy định về thời hạn thực hiện quyền khởi kiện được thiết lập còn tạo điều kiện cho việc thu thập chứng cứ, tài liệu của Tòa án được dễ dàng, thuận lợi, tránh tình trạng sự việc xảy ra đã quá lâu dẫn tới Tòa án không thể thu thập được chứng cứ để giải quyết tranh chấp do những chứng cứ của vụ án đã bị thất lạc, không còn nhân chứng hoặc nhân chứng không nhớ chính xác được các tình tiết sự việc đã xảy ra. Đây là cơ sở quan trọng cho việc giải quyết tranh chấp được chính xác và đúng đắn, tránh được hiện tượng việc giải quyết vụ án bị kéo dài, phải qua nhiều cấp xét xử, ảnh hưởng xấu đến nhận thức của xã hội về hiệu quả hoạt động xét xử của hệ thống Tòa án. Xét dưới góc độ quan hệ giữa các bên thì thời hiệu khởi kiện được quy định trên cơ sở bảo đảm cân bằng lợi ích của các bên đương sự. Lợi ích của nguyên đơn được thể hiện ở việc họ có thể yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong thời gian nhất định. Thời hạn này phải bảo đảm tính hợp lý và đủ dài để nguyên đơn có thể thực hiện quyền khởi kiện của mình một cách tốt nhất. Cùng với đó, lợi ích của bị đơn cũng được bảo đảm bằng quy định về việc nguyên đơn bị mất quyền khởi kiện nếu trong thời hạn luật định mà nguyên đơn không thực hiện quyền khởi kiện của mình. Về nguyên tắc, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bằng con đường Tòa án là có giới hạn về thời gian. Khi nguyên đơn không sử dụng quyền yêu cầu Tòa án giải quyết trong thời hạn mà pháp luật cho phép thì hậu quả pháp lý đương nhiên là nguyên đơn bị mất quyền này, trừ các trường hợp mà nguyên đơn được hưởng quy định không áp dụng thời hiệu khởi kiện hoặc được tính lại thời hiệu khởi kiện. Nói cách khác, bị đơn không phải tham gia tố tụng tại Tòa án khi thời hiệu khởi kiện đã hết mà nguyên đơn
  • 30. 23 không khởi kiện. Quy định về thời hiệu khởi kiện được đặt ra nhằm ngăn chặn tối đa việc chậm trễ thực hiện quyền khởi kiện không có lý do chính đáng của nguyên đơn và bảo đảm công bằng cho bị đơn. Theo nguyên tắc tự do ý chí, thời hiệu khởi kiện được coi như là một sự suy đoán có tính mặc nhiên về ý chí của nguyên đơn đối với quyền lợi của mình. Có thể suy đoán rằng nguyên đơn từ bỏ quyền khởi kiện nếu nguyên đơn không hành động trong thời hạn mà pháp luật cho phép họ thực hiện quyền của mình. Như vậy, nếu trong một thời hạn nhất định, người có quyền lợi đã không khởi kiện mặc dù không có bất kỳ trở ngại nào cản trở việc thực hiện quyền này thì có thể suy đoán rằng họ đã từ bỏ quyền khởi kiện của mình. Thêm vào đó, khi mà nguyên đơn càng chậm trễ trong việc khởi kiện thì sẽ càng gây nhiều khó khăn, bất lợi hơn cho bị đơn trong việc phản bác lại yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn như khó khăn trong việc thu thập chứng cứ, nhân chứng chết hoặc không biết địa chỉ của nhân chứng, các tài liệu có liên quan kể cả tài liệu viết hay được lưu trữ bằng phương tiện điện tử có thể bị thất lạc hoặc không còn đầy đủ. Trong những trường hợp này nếu nguyên đơn chứng minh được bị đơn vi phạm quyền, lợi ích của họ thì khả năng bất lợi cho bị đơn trong việc thực hiện nghĩa vụ hoặc bồi thường. Tuy vậy, xét cho cùng thì bất lợi nhiều hơn vẫn thuộc về phía bị đơn vì nguyên đơn là người chủ động trong việc khởi kiện, chủ động quyết định thời điểm tiến hành việc khởi kiện. Mặt khác, việc quy định thời hiệu khởi kiện cũng phần nào giúp bảo đảm sự ổn định trong sinh hoạt, làm việc, kinh doanh bình thường của các bên liên quan trong vụ việc, giảm thiểu việc tiêu tốn thời gian, tài chính, nhân lực để chuẩn bị cho việc bảo vệ quyền lợi trước việc khởi kiện của nguyên đơn. Điều này không những có ý nghĩa quan trọng đối với bị đơn mà còn là sự bảo đảm công bằng đối với cả những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  • 31. 24 Như vậy, việc quy định thời hiệu khởi kiện cũng góp phần nâng cao trách nhiệm của các bên trong việc yêu cầu Nhà nước bảo vệ quyền lợi cho mình, để các chủ thể đẩy nhanh tiến độ giải quyết vụ việc, tích cực trong việc thu thập chứng cứ chứng minh cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình đặc biệt là chủ thể có quyền. Đồng thời, buộc các đương sự phải ý thức được việc bảo vệ quyền lợi của mình và sớm có yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hạn chế tình trạng khởi kiện một cách “tùy hứng”. Đối với chủ thể có nghĩa vụ thì việc quy định thời hiệu khởi kiện cũng tạo cho họ những thuận lợi trong việc đưa ra chứng cứ phản bác lại yêu cầu của người khởi kiện. Tóm lại, thời hiệu khởi kiện được xác lập để bảo đảm sự ổn định xã hội và thực thi công lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Khi nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện trong một thời gian hợp lý thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi không chỉ cho Tòa án mà còn cho chính nguyên đơn trong việc chấm dứt các tranh chấp về quyền, lợi ích giữa mình và các đương sự khác. 1.2.2. Việc xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự dựa trên cơ sở bảo đảm thực hiện quyền con người và bảo đảm sự điều hòa hoạt động của hệ thống tư pháp Mặc dù pháp luật dân sự quy định quyền thỏa thuận và tự định đoạt của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự, tuy nhiên, trong công tác xét xử, việc các chủ thể khởi kiện một cách tràn lan sẽ gây khó khăn cho công tác giải quyết tranh chấp của Tòa án. Như vậy, sẽ tạo áp lực cho Tòa án khi giải quyết những vụ việc đã xảy ra từ lâu, khó thu thập chứng cứ, khó xác minh nội dung… Nếu pháp luật không có quy định hợp lý về thời hiệu khởi kiện thì số lượng đơn khởi kiện gửi đến Tòa án sẽ rất lớn. Điều này cũng đồng nghĩa với việc án tồn đọng kéo dài nhiều năm sẽ tăng lên. Để giải quyết tình trạng này cần phải có quy định về thời hiệu khởi kiện qua đó có
  • 32. 25 thể khoanh vùng được các vụ án Tòa án có thể giải quyết giúp bảo đảm việc giải quyết vụ án được thuận lợi, giảm áp lực cho Tòa án đối với những vụ án đã xảy ra trước đó một khoảng thời gian dài và có thể đã không còn ảnh hưởng nhiều đến các chủ thể tham gia ở thời điểm khởi kiện. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế tòa cầu hóa phát triển mạnh mẽ, sự giao lưu giữa các quốc gia, các tập đoàn kinh tế sẽ ngày càng gia tăng, đồng nghĩa với việc tiềm ẩn nhiều nhiều khả năng xảy ra tranh chấp. Các tranh chấp tăng lên cả về số lượng và tính chất phức tạp. Nếu xét trên phương diện bảo đảm ổn định xã hội thì khi các tranh chấp liên quan đến việc yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích của Nhà nước trong lĩnh vực dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án được giải quyết càng nhanh chóng thì xã hội càng ổn định. Vì vậy, việc quy định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự nhằm hạn chế những những xáo trộn, gây thiệt hại cho nền kinh tế xã hội. Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, hiệu quả sẽ là “hành lang” pháp lý an toàn, là tiêu chí để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. 1.2.3. Việc xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự dựa trên tính chất của từng loại quan hệ tranh chấp Căn cứ vào tính chất của từng loại quan hệ dân sự có tranh chấp có thể xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện tương ứng như thời hiệu khởi kiện về hợp đồng; thời hiệu khởi kiện về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; thời hiệu khởi kiện về thừa kế và các loại thời hiệu khởi kiện khác. Đây là những tranh chấp mà pháp luật chuyên ngành trực tiếp điều chỉnh quan hệ đó chưa có quy định về thời hiệu khởi kiện hoặc BLDS không có quy định. Đối với tranh chấp mà pháp luật chuyên ngành không có quy định thì sẽ được áp dụng quy định của BLDS hoặc BLTTDS. Nếu luật chuyên ngành và BLDS đều không có quy định về thời hiệu khởi kiện thì áp dụng BLTTDS để giải quyết.
  • 33. 26 Căn cứ vào tính chất của từng loại quan hệ dân sự có tranh chấp có thể xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện tương ứng với thời hạn xác định có độ dài ngắn khác nhau hoặc có những quan hệ dân sự thì thời hiệu khởi kiện là vô hạn. Căn cứ vào tính chất của từng loại quan hệ dân sự có tranh chấp, nhà làm luật giới hạn một thời hạn cụ thể mà chủ thể có thể khởi kiện đối với các loại quan hệ dân sự có tranh chấp. Thời hiệu này có thể biến thiên theo từng loại quan hệ và quyền lợi cần được bảo vệ. Chẳng hạn là 30 ngày, 2 năm, 3 năm, 10 năm, 30 năm. Trong các lại thời hạn này thì phổ biến nhất là loại thời hạn 2 năm và 3 năm. Đối với loại thời hạn 30 năm thì chỉ được quy định đối với một loại tranh chấp. Cụ thể như sau: - Thời hạn 30 ngày được quy định cho loại tranh chấp liên quan đến thi hành án dân sự (tranh chấp về cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung và xử lý đối với tài sản cưỡng chế); - Thời hạn 2 năm thường được quy định cho các tranh chấp về bồi thường thiệt hại, tranh chấp về hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh doanh, hợp đồng liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng hải; - Thời hạn 3 năm được quy định cho các lại tranh chấp về thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại, tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm; - Thời hạn 10 năm được quy định đối với tranh chấp về chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoạt bác bỏ quyền thừa kế của người khác và bồi thường thiệt hại về tài sản, môi trường do xảy ra sự cố hạt nhân; - Thời hạn 30 năm được quy định đối với thiệt hại về con người do sự cố về hạt nhân. Bên cạnh các quy định về thời gian cụ thể được quyền khởi kiện thì pháp luật cũng quy định một số ngoại lệ cho việc không giới hạn thời gian khi thực hiện quyền yêu cầu Tòa án giải quyết một số tranh chấp cụ thể. Việc quy
  • 34. 27 định không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với một số tranh chấp cụ thể là xuất phát từ tính chất đặc thù của những quan hệ này. Do đó, để không làm vô hiệu hóa mục đích của quy định về thời hiệu khởi kiện, pháp luật giới hạn tối đa các loại quan hệ có tranh chấp mà không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Thông thường thì các quan hệ pháp lý sau đây không phải áp dụng thời hiệu khởi kiện trong các trường hợp yêu cầu hoàn trả tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước; yêu cầu bảo vệ quyền nhân dân bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; các trường hợp khác do pháp luật quy định. Luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự của Lãnh thổ Thủ đô Liên bang Úc thì không quy định thời hiệu khởi kiện đối với việc đòi lại đất [7, tr32]. 1.2.4. Việc xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự dựa trên hậu quả pháp lý khi hết thời hiệu khởi kiện đối với từng loại quan hệ tranh chấp Đối phần lớn các quan hệ dân sự (trừ quan hệ dân sự không áp dụng thời hiệu khởi kiện) thì khi hết thời hiệu khởi kiện nguyên đơn mất quyền khởi kiện. Có nghĩa là nếu nguyên đơn không tiến hành khởi kiện trong thời hạn luật định thì khi thời hạn đó kết thúc, nguyên đơn sẽ mất quyền khởi kiện. Điều này đồng nghĩa với việc nguyên đơn sẽ mất cơ hội yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền, lợi ích của mình. Tuy nhiên, quyền, lợi ích hợp pháp mà dựa trên đó nguyên đơn tiến hành khởi kiện vẫn tồn tại và được pháp luật công nhận. Loại thời hiệu này được quy định trong pháp luật của Cộng hòa Pháp, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Liên Bang Đức, Việt Nam hiện hành .v.v. Theo pháp luật của một số quốc gia thì nếu nguyên đơn không tiến hành khởi kiện trong thời hạn luật định thì khi hết thời hiệu khởi kiện thì nguyên đơn mất quyền khởi kiện, đồng thời mất quyền mà dựa trên đó nguyên đơn tiến hành khởi kiện. Theo đó, khi hết thời gian giới hạn cho việc
  • 35. 28 khởi kiện nhưng nguyên đơn không yêu cầu hoặc khởi kiện thì quyền khởi kiện của nguyên đơn và quyền, lợi ích mà dựa trên đó nguyên đơn tiến hành khởi kiện đều bị hủy bỏ. Loại thời hiệu khởi kiện này được quy định tại Luật về thời hiệu khởi kiện của Bang New South Wales, Luật về thời hiệu khởi kiện của Vương Quốc Anh,… Việc quy định thời hiệu khởi kiện này giúp giải quyết triệt để hậu quả pháp lý của việc hết thời hiệu khởi kiện. 1.3. Lược sử quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự 1.3.1. Giai đoạn trước năm 1945 Pháp luật của Nhà nước phong kiến trước thời kỳ Pháp thuộc tồn tại dưới hình thức một đạo luật (điển hình là Quốc triều hình luật nhà Lê thế kỷ XV và Hoàng việt luật lệ nhà Nguyễn thế kỷ XIX) hoặc dưới các hình thức đạo sắc chỉ hay chỉ dụ, hoặc những lệ hay lệnh do nhà vua ban hành. Pháp luật phong kiến chưa phân biệt các quan hệ xã hội trên nền tảng luật công (luật hình) hay luật tư (luật dân sự), luật chỉ quy định những vấn đề liên quan đến trật tự công cộng và chế tài của hình luật được áp dụng cho các hành vi vi phạm kể cả trong các quan hệ dân sự. Tuy nhiên, trong thời kỳ này pháp luật đã manh nha có quy định về thời hiệu. Cụ thể, tại Điều 387 Bộ luật Hồng Đức định rằng, đối với những ruộng đất cầm mà chủ ruộng xin chuộc thì phải trong niên hạn. Nếu quá niên hạn mà xin chuộc thì không được (niên hạn là 30 năm). Trái lẽ mà cố cưỡng đi kêu, thì phải phạt 50 roi, biếm một tư. Ngoài ra, con trai từ 16 tuổi, con gái từ 20 tuổi trở lên, mà ruộng đất của mình để người trưởng họ hay người ngoài cày hay ở, đã quá niên hạn mới cố cưỡng đòi lại, thì phải phạt 80 trượng và mất ruộng đất (niên hạn: người trưởng họ 30 năm, người ngoài 20 năm). Nếu vì binh hoả hay đi siêu bạt mới về, thì không theo Luật này [32].
  • 36. 29 Trong thời kỳ Pháp thuộc, pháp luật dân sự Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của pháp luật dân sự Pháp. Do vậy, thời hiệu dân sự là một danh từ dùng để chỉ hai loại thời hiệu là thời hiệu thủ đắc và thời hiệu tiêu diệt. Về học lý, vấn đề này đã được giáo sư Vũ Văn Mẫu và giáo sư Lê Đình Chân đề cập trong cuốn “Danh từ và tài liệu Dân luật và Hiến luật” năm 1968. Theo đó, thời hiệu (prescription) được hiểu là thời hạn do luật ấn định có hiệu lực biến sự chiếm hữu một tài sản thành quyền sở hữu (thời hiệu thủ đắc) hoặc tiêu diệt món nợ của đương sự (thời hiệu tiêu diệt). Sở dĩ, nhà làm luật quy định vấn đề thời hiệu, là vì muốn tránh những vụ phân tranh kiện cáo phiền phức và tốn kém, khi các đương sự đã để trôi qua một thời gian quá lâu mà không hành động. Ở thời kỳ này, nước ta có ba đạo luật về dân sự được ban hành là Tập Dân luật Giản yếu Nam Kỳ (1883) có hiệu lực ở miền Nam; Bộ Dân luật Bắc Kỳ (1931) có hiệu lực ở miền Bắc và Bộ Dân luật Trung Kỳ (Hoàng việt Trung Kỳ Hộ luật) 1936 có hiệu lực ở miền Trung. Theo đó, vấn đề thời hiệu đã được quy định hai bộ Dân luật Bắc 1931 và Dân luật Trung 1936. Điều 857 Dân luật Bắc Kỳ và Điều 934 Dân luật Trung Kỳ đều quy định “Giải trừ thời hiệu, là một cách thoát nợ vì chủ nợ không đòi hỏi trong thời hạn pháp luật đã định”. Về nguyên tắc thì thời hiệu giải trừ nghĩa vụ thông thường là tương đối dài 20 năm hoặc 10 năm, trong một số trường hợp đặc biệt thì thời hiệu này còn có thể ngắn hơn nữa. Điều 857 Dân luật Bắc Kỳ ấn định thời gian dài nhất để giải trừ nghĩa vụ là 20 năm, theo đó “Phàm nghĩa vụ mà pháp luật không quy định một thời hạn ngắn hơn hay không tuyên rõ là không thể bị thời hiệu giải trừ được, thì cứ hết hai mươi năm tính từ lúc người chủ nợ có quyền đòi hỏi mà không đòi hỏi gì, đều bị tiêu diệt vì thời hiệu giải trừ”. Điều 935 Dân luật Trung Kỳ cũng
  • 37. 30 sử dụng cùng một văn từ trên nhưng lại ấn định thời hiệu giải trừ là 10 năm [32]. Như vậy, trong giai đoạn này, pháp luật dân sự Việt Nam đã có những quy định về giới hạn khoảng thời gian trong một số trường hợp mà chủ thể có quyền có thể thực hiện yêu cầu cơ quan nhà nước xem xét, bảo vệ quyền của mình đồng thời kết thúc thời hạn này thì người có nghĩa vụ cũng được miễn trừ nghĩa vụ dân sự. 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước 1995 Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1954, Nhà nước đã ban hành nhiều sắc lệnh để tạo cơ sở pháp lý điều chỉnh các quan hệ xã hội và một trong những sắc lệnh đầu tiên được Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành là Sắc lệnh 90/SL ngày 10/10/1945 về lĩnh vực dân sự. Theo đó, Nhà nước cho phép tạm sử dụng một số luật lệ hiện hành ở Bắc - Trung - Nam cho đến khi ban hành những bộ luật duy nhất cho toàn quốc nếu những luật lệ ấy không trái với nguyên tắc độc lập của nước Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hoà. Ngày 22/05/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh số 97/SL sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân luật. Sắc lệnh này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của luật dân sự. Bên cạnh kế thừa các quy định của pháp luật dân sự thời kỳ Pháp thuộc, Sắc lệnh đã có những quy định mới, hình thành những nguyên tắc cơ bản cho sự ra đời và phát triển pháp luật dân sự của một nhà nước độc lập, có chủ quyền. Tuy nhiên, về cơ bản, vấn đề quy định về thời hiệu trong thời kỳ này không có nhiều thay đổi. Thời kỳ từ năm 1954 đến năm 1975, Chính quyền Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã ban hành một số đạo luật về lĩnh vực gia đình như Luật gia đình năm 1959, Sắc luật 15/64 về dân sự, Bộ Dân luật năm 1972, Bộ luật thương mại năm 1972,... Trong đó, Bộ Dân luật năm 1972 là một thành tựu đáng kể trong lĩnh vực pháp điển hóa về dân sự. Trong Bộ luật này, tại Quyển V đã
  • 38. 31 quy định khá chi tiết về thời hiệu (từ Điều 1434 đến Điều 1500). Điều 1434 Bộ Dân luật năm 1972 quy định: “Thời hiệu là một phương tiện để thủ đắc một quyền lợi hay để được giải nợ sau một thời gian và với những điều luật định. Trường hợp trên là sự thủ đắc thời hiệu hay đắc hiệu; trường hợp dưới là sự tiêu diệt thời hiệu hay thời tiêu”. Về sự thủ đắc thời hiệu, Bộ luật này quy định muốn được thủ đắc thời hiệu cần phải chấp hữu liên tiếp yên ổn, công khai và minh bạch, với tư cách là sở hữu chủ và thời hạn thủ đắc đối với bất động sản là 20 năm (Điều 1482), còn đối với động sản là 10 năm (Điều 1483). Như vậy, Bộ luật này không quy định về thời hiệu khởi kiện mà chỉ quy định về thời hiệu thủ đắc và thời hiệu tiêu diệt. Ở một khía cạnh nào đó, hai loại thời hiệu này có nhiều điểm tương đồng với thời hiệu hưởng quyền dân sự và thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự trong BLDS hiện hành. Thời kỳ sau năm 1975 đến trước khi BLDS năm 1995 có hiệu lực, nhiều văn bản ban hành trong giai đoạn này có giá trị pháp lý khá cao, đặc biệt là Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989. Trong Pháp lệnh này, thời hiệu khởi kiện tuy chưa được định nghĩa và quy định rõ ràng nhưng đã được khẳng định là một trong năm trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện khi thời hiệu khởi kiện đã hết (khoản 2, Điều 36). Ngoài ra, các Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 (Điều 31) và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án lao động năm 1996 (Điều 32) cũng đã đề cập đến thời hiệu khởi kiện đối với vụ án kinh tế và vụ án lao động. 1.3.3. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay BLDS năm 1995 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 28/10/1995 đã khắc phục được cơ bản những hạn chế của pháp luật dân sự thời kỳ 1954 - 1995, các nguyên tắc cơ bản quan hệ dân sự đã được thừa nhận. Vấn đề thời hiệu khởi kiện cũng đã được quy định khá cụ thể, rõ ràng tại các 09 Điều, từ Điều 163 đến
  • 39. 32 Điều 171 gồm: khái niệm, phân loại thời hiệu, cách tính, bắt đầu thời hiệu, không áp dụng thời hiệu. Hiện nay, trong pháp luật hiện hành, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự đang được quy định và hướng dẫn tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Trên cơ sở kế thừa nhiều quy định của BLDS năm 1995, BLDS năm 2005 quy định “Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự” [17, Điều 154] và “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện” [17, Điều 155]. Bên cạnh đó, BLDS 2005 cũng đã kế thừa các quy định về thời hiệu khởi kiện trước đó về khái niệm, phân loại thời hiệu, cách tính, bắt đầu thời hiệu, không áp dụng thời hiệu đồng thời có những quy định cụ thể về thời hiệu đối với một số quan hệ dân sự như quan hệ hợp đồng, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, quan hệ thừa kế. Thời hiệu khởi kiện đã được quy định tương đối độc lập với thời hiệu hưởng quyền dân sự và thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự (Điều 154 đến Điều 161, Điều 427, Điều 607 và Điều 645 BLDS năm 2005). Ngoài ra, vấn đề thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự còn được quy định trong các văn bản khác như BLTTDS năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011 (Điều 159); Bộ luật lao động năm 2012 (Điều 202 và Điều 207); Bộ luật hàng hải năm 2005 (Điều 97, Điều 118, Điều 137, Điều 142, Điều 164, Điều 168, Điều 183, Điều 195, Điều 221, Điều 218 và Điều 257). Bên cạnh đó, vấn đề thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự còn được quy định trong Luật thương mại năm 2005 (khoản 1, Điều 237 và Điều 319); Luật chất lượng sản phẩm hàng
  • 40. 33 hóa năm 2007 (Điều 56); Luật doanh nghiệp năm 2005 (Điều 50 và Điều 107); Luật bồi thường nhà nước năm 2009 (khoản 1, Điều 22); Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005 (Điều 78); Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (Điều 30); Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004 (Điều 92); Luật thi hành án dân sự năm 2008 (Điều 74 và Điều 75); Luật đường sắt năm 2005 (Điều 111), Luật năng lượng nguyên tử năm 2008 (Điều 89)... Về văn bản dưới luật, thời hiệu khởi kiện cũng được cụ thể hóa trong một số Nghị định của Chính phủ như: Nghị định số 138/2006/NĐ-CP ngày 15/11/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành các quy định của BLDS về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài (Điều 21); Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nghiệm dân sự của chủ xe cơ giới (Điều 16); Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về vận tải đa phương thức (Điều 31); Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng (Điều 14). Tuy nhiên, trong khuôn khổ của Luận văn này, tác giả không có điều kiện nghiên cứu thời hiệu khởi kiện trong lĩnh vực thương mại, lao động mà chỉ tập trung nghiên cứu và luận giải quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự theo nghĩa hẹp đối với các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ dân sự. Việc nghiên cứu cho thấy bên cạnh các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, Tòa án nhân dân tối cao cũng ban hành một số nghị quyết hướng dẫn áp dụng pháp luật trong đó có hướng dẫn tương đối cụ thể về áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự như: Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/7/2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp
  • 41. 34 dụng một số quy định của BLDS năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn Quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi, bổ sung BLTTDS; Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của BLTTDS đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS năm 2011. Kết luận chương 1 Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, Chương 1 của Luận văn đã đạt được một số kết quả cơ bản sau: Trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống về khái niệm, đặc điểm về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, Luận văn đã đưa ra được những góc nhìn khác nhau của pháp luật một số trên thế giới và pháp luật Việt Nam hiện hành về khái niệm thời hiệu khởi kiện và đặc điểm của loại thời hiệu này. Tuy nhiên, có thể thấy rằng pháp luật của nhiều nước trên thế giới, bao gồm Việt Nam đều có quan điểm chung là việc yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp phải có giới hạn về thời gian. Trong giới hạn về thời gian đó, nếu nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết thì họ sẽ mất quyền khởi kiện. Luận văn cũng xác định được cơ sở của việc xây dựng các quy định về thời hiệu khởi kiện gồm cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn. Việc quy định thời hiệu khởi kiện là sự cam kết của Nhà nước về bảo vệ, thực thi quyền, nghĩa vụ dân sự của công dân bằng thiết chế Tòa án.
  • 42. 35 Đồng thời, Luận văn cũng làm rõ quá trình hình thành và phát triển của các qui định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự trong pháp luật dân sự Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này giúp cho tác giả luận văn có góc nhìn xuyên suốt và sâu sắc về vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên, để việc nghiên cứu về nguyên tắc này được toàn diện, sâu sắc hơn thì việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự (Chương 2) và thực tiễn áp dụng các quy định này (Chương 3) là hết sức cần thiết.
  • 43. 36 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ 2.1. Các quy định chung về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự 2.1.1. Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự đối với các giao dịch dân sự 2.1.1.1. Thời hiệu trong tranh chấp về quyền, nghĩa vụ từ hợp đồng: Điều 427 BLDS năm 2005 quy định: “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm” [17, Điều 427]. Cách tính thời hiệu này được áp dụng rộng rãi từ trước tới nay trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành. Tuy nhiên, việc quy định thời hiệu khởi kiện được tính từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, tổ chức bị xâm phạm là chưa đồng nhất với quy định của Điều 159 của BLTTDS năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011. Theo BLTTDS thì thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện có thể được tính từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Theo lý luận đã được phân tích tại Chương 1 của Luận văn thì cách quy định thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện là ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm đáp ứng tốt hơn yêu cầu bảo đảm quyền lợi của chủ thể vì có nhiều trường hợp thực tiễn xét xử, nếu tính theo quy định của BLDS hiện hành thì không đảm bảo được quyền lợi của bên có quyền. Ví dụ: ngày 15/5/2005, A vay B số tiền 500 triệu đồng, thời hạn vay là 1 năm với lãi suất 8%/năm. Đến ngày 15/5/2006,
  • 44. 37 A không thực hiện nghĩa vụ trả nợ và tiền lãi cho B. B đã khởi kiện vụ án đòi nợ tại Tòa án. Nếu căn cứ vào Điều 427 BLDS năm 2005 thì thời hiệu khởi kiện là 2 năm bắt đầu từ ngày 16/5/2006 đến 16/5/2008 là hết thời hiệu khởi kiện. Sau ngày này, nếu không có căn cứ bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 168 BLTTDS năm 2004. Nếu sau ngày 01/01/2012, B mới khởi kiện thì Tòa án vẫn phải thụ lý và sau khi thụ lý Tòa án mới có thể ra quyết định đình chỉ vì hết thời hiệu khởi kiện. Tuy nhiên, việc áp dụng các quy định của BLDS năm 2005 về thời hiệu trên thực tế không bảo đảm được quyền, lợi ích hợp pháp của bên cho vay. Để khắc phục hạn chế này, Tòa án nhân dân tối cao đã có những hướng dẫn áp dụng tại khoản 3, Điều 23 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP theo hướng: a) Đối với tranh chấp phát sinh từ giao dịch dân sự thì áp dụng thời hiệu quy định trong văn bản quy phạm pháp luật tương ứng đối với loại giao dịch đó … b) Đối với tranh chấp phát sinh về quyền sở hữu tài sản, về đòi lại tài sản, đòi lại quyền sử dụng đất do người khác quản lý, chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện. [22, Điều 23] Theo nội dung hướng dẫn trên thì tranh chấp phát sinh từ giao dịch dân sự được phân loại thành tranh chấp phát sinh từ giao dịch dân sự và tranh chấp phát sinh thông qua giao dịch dân sự. Trường hợp quy định tại điểm a thì thời hiệu khởi kiện chủ yếu được áp dụng Điều 427 BLDS năm 2005, đối với trường hợp quy định tại điểm b thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Như vậy, theo hướng dẫn trên, nếu tranh chấp giữa A và B chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì kể từ ngày
  • 45. 38 Nghị quyết trên có hiệu lực (01/7/2013), B vẫn có quyền khởi kiện buộc A phải trả nợ gốc là 500 triệu đồng. Đối với khoản nợ gốc, Tòa án sẽ căn cứ vào điểm b và có trách nhiệm giải quyết yêu cầu của B; đối với khoản tiền lãi thì Tòa án sẽ căn cứ vào điểm a để xác định là hết thời hiệu khởi kiện và đình chỉ giải quyết vụ án. Tuy cách hướng dẫn việc áp dụng thời hiệu khởi kiện được quy định tại Nghị quyết trên nhằm đáp ứng tốt hơn việc bảo đảm quyền lợi của chủ thể, phù hợp với thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhưng lại chưa thật sự phù hợp và thống nhất với quy định của Điều 427 BLDS năm 2005. Dường như hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao đã làm thay đổi nội dung của Điều 427 BLDS năm 2005. Vì khoản 3, Điều 159 BLTTDS năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011 là quy định được chỉ được áp dụng khi luật nội dung, luật chuyên ngành không quy định về thời hiệu khởi kiện. Còn đối với các tranh chấp về hợp đồng dân sự nói chung và hợp đồng vay tài sản nói riêng thì thời hiệu khởi kiện đã được quy định tại Điều 427 BLDS năm 2005 nên phải áp dụng quy định này để xác định thời hiệu khởi kiện. 2.1.1.2. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu: Theo quy định tại Điều 121 BLDS năm 2005 thì: “Giao dịch dân sự là hợp đồng dân sự hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” [17, Điều 121]. Một giao dịch có hiệu lực khi và chỉ khi nó thỏa mãn được đồng thời bốn điều kiện được quy định tại Điều 122 BLDS năm 2005. Nếu giao dịch vi phạm một trong bốn điều kiện có hiệu lực trên thì nó sẽ trở thành vô hiệu. Giao dịch dân sự có thể mặc nhiên bị coi là vô hiệu hoặc bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo yêu cầu của chủ thể có quyền, lợi ích liên quan. Như đã luận giải tại Chương 1 của Luận văn thì việc nghiên cứu chỉ tập trung vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự đối với các tranh chấp phát