SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 78
1
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM CHÍ THỊNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội, năm 2018
2
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM CHÍ THỊNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI
Ngành: Chính sách công
Mã số : 834.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HUY HOÀNG
Hà Nội, năm 2018
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế của dân tộc
ta, đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Vị trí,
vai trò đó đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh “Cán bộ là gốc của mọi công
việc, gốc có tốt thì ngọn mới tốt” [24]. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, Đảng và
Nhà nước ta luôn xác định việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC thông qua đào
tạo bồi dưỡng (ĐTBD) là một trong những nhiệm vụ chính trị hàng đầu. Nghị quyết
Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3, khóa VIII đã nhấn mạnh “Cán bộ là nhân tố
quyết định đến sự thành bại của cách mạng” [12]. Cụ thể, trong Chương trình tổng
thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Đảng và Nhà nước ta
đưa ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất
năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước” [10]. Theo đó, nội dung chính trong Chương trình cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011- 2020 là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chú trọng cải cách chính sách tiền lương; nâng
cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. Do đó, nhiệm vụ đặt
ra cho công tác ĐTBD CBCC đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, kỹ
năng, phẩm chất đạo đức; phù hợp với chức danh và ngạch bậc công tác, có năng
lực thực thi các nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội thì vai trò của
người CBCC càng có tính quyết định hơn. Vì vậy, đòi hỏi chính quyền các cấp phải
thường xuyên quan tâm đến công tác ĐTBD CBCC.
Xuất phát từ nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác
ĐTBD CBCC, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành rất nhiều các chính sách nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC thông qua hình thức ĐTBD. Cụ thể, việc thực
hiện chính sách ĐTBD CBCC ở nước ta hiện nay đã đạt được những kết quả đáng
ghi nhận: trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của đội ngũ
CBCC trong thực thi công vụ được nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện chính sách một bộ phận CBCC còn bộc lộ sự yếu kém về
4
năng lực, kỹ năng, phương pháp trong thực hiện làm ảnh hưởng tới mục tiêu của
chính sách. Một phần của nguyên nhân trên bởi do hệ thống chính sách về ĐTBD
chưa thật sự hợp lí, tổ chức thực hiện chính sách chưa khoa học làm ảnh hưởng tới
hiệu quả của việc thực hiện chính sách ĐTBD.
Với đặc thù là cơ quan hành chính nhà nước với gần 15 năm hình thành và
phát triển. Trong những năm gần đây, công tác ĐTBD CBCC tại huyện Thống
Nhất, tỉnh Đồng Nai được tiến hành định kỳ thường xuyên và được các cấp lãnh đạo
quan tâm sâu sắc. Bên cạnh việc khuyến khích CBCC đi học tập nâng cao trình độ
về chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, kỹ năng, phẩm chất đạo đức để không ngừng
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của địa phương. Một mặt đáp ứng những yêu
cầu, thách thức mới của thời kỳ hội nhập, mặt khác để thực hiện có hiệu quả của
chương trình Cải cách hành chính mà Đảng, Nhà nước đã đề ra. Từ tình hình thực
tiễn cũng như yêu cầu trong thời gian tới, chính quyền huyện Thống Nhất đã rất chú
trọng trong công tác cán bộ, đặc biệt trong công tác ĐTBD. Tuy nhiên, trong tổ
chức thực hiện chính sách ĐTBD tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai còn có
những bất cập nhất định chưa đáp ứng được mục tiêu của chính sách đã đề ra, làm
giảm hiệu quả của chính sách ĐTBD CBCC. Vì vậy, để thực hiện chính sách đạt
hiệu quả cao việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là một vấn đề có ý nghĩa cấp
thiết, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại huyện Thống Nhất.
Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá việc triển khai thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC từ thực tiễn của địa phương, đồng thời có những đề xuất nhằm hoàn
thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBD CBCC trong
thời gian tới. Từ thực tiễn trên Học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng
Nai” là hết sức cần thiết cho Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách ĐTBD CBCC không phải là vấn đề mới mà đã được đề cập tới
trong nhiều các đề tài, công trình nghiên cứu. Đến thời điểm hiện nay có khá nhiều
5
bài viết, công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách ĐTBD CBCC nói chung,
trong đó phải kể đến:
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Trung (2009) có tiêu đề, “Công tác đào tạo,
bồi dưỡng công chức ở một số nước”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 03/2009. [34].
Thông qua bài viết tác giả đã nêu khái quát được vị trí, vai trò của đội ngũ công
chức trong nền hành chính một số nước trên thế giới như Singapore, Hàn Quốc,
Hoa Kỳ… Đồng thời đề cao vai trò của hoạt động ĐTBD, nâng cao chất lượng của
hoạt động ĐTBD công chức là mối quan tâm thường xuyên của các nước trong
công tác quản lý góp phần phát triển nguồn nhân lực hành chính có chất lượng cao.
Tác giả chỉ ra thực tiễn hoạt động ĐTBD công chức ở một số nước trên cho ta thấy
đây là công tác được tiến hành triển khai tương đối hoàn thiện từ khâu xây dựng kế
hoạch triển khai chính sách, xây dựng nội dung, chương trình đến khâu tổ chức thực
hiện các mục tiêu chính sách ĐTBD. Theo đó, trong quá trình tổ chức thực hiện mọi
cơ quan, đơn vị cũng như từng công chức đều phải nghiêm túc thực hiện các
chương trình, nội dung đó. Cuối cùng, trên cơ sở phân tích, đánh giá công tác
ĐTBD công chức ở một số nước tác giả đã đưa ra một số nhận xét từ thực tiễn: Đào
tạo và bồi dưỡng công chức được xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, quan
trọng có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực
công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của mỗi công chức; chương trình ĐTBD
được nghiên cứu soạn thảo khá công phu, khoa học trên cơ sở mục tiêu ĐTBD cập
nhật thông tin và những kiến thức mới; chương trình ĐTBD công vụ của các nước
khá phong phú; các nước đều có cơ quan chuyên trách chăm lo và quản lý công tác
ĐTBD CBCC; công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết phục vụ
hoạt động ĐTBD được các nước đặc biệt chú trọng.
Nghiên cứu của Ngô Thành Can (2014), “Cải cách quy trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ”, Tạp chí Quản
lý nhà nước số 05/2014. [7]. Qua bài viết tác giả đã tập trung làm rõ quan niệm về
ĐTBD CBCC; quy trình ĐTBD: xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch, thực hiện
kế hoạch, đánh giá ĐTBD; kết quả thực hiện quy trình ĐTBD CBCC thời gian qua
6
và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình ĐTBD CBCC: đảm bảo thực
hiện tốt quy trình gồm 4 bước cơ bản: xác định nhu cầu, lập kế hoạch, thực hiện kế
hoạch và đánh giá ĐTBD; phát triển đội ngũ giảng viên có kiến thức và năng lực
phù hợp với nội dung ĐTBD với 4 vấn đề quan trọng liên quan đến nhau: Cơ quan
quản lý đào tạo, cơ sở đào tạo, người học và người dạy; thành lập quỹ quốc gia
ĐTBD. Quỹ đặt dưới sự chỉ đạo của cơ quan quản lý đào tạo cao nhất để thực hiện
nhiệm vụ tuyển chọn CBCC có đủ năng lực, có thành tích học tập xuất sắc đi học
tập, nghiên cứu ở nước ngoài và ĐTBD chuyên sâu ở trong nước để tạo ra một đội
ngũ CBCC trẻ tài năng cho công vụ với mục đích cuối cùng nhằm nâng cao hiệu
quả công tác thực thi công vụ của đội ngũ CBCC một cách có hiệu quả nhất.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị La (2015), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức trong quá trình cải cách hành chính”, Tạp chí Cộng sản số 9/2015. [23]. Tập
trung vào đánh giá thực trạng công tác ĐTBD CBCC hiện nay, nêu ra mối liên hệ
giữa hiệu quả công tác ĐTBD CBCC với chủ trương, nội dung cải cách hành chính
của nhà nước. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra một số hạn chế của công tác ĐTBD
CBCC; một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa coi trọng đúng mức công tác
ĐTBD; CBCC chủ yếu vừa học vừa làm nên công việc chi phối quá trình học tập,
thời gian dành trọn vẹn cho việc học tập không nhiều; quá trình đào tạo chưa đi liền
với bố trí và sử dụng sau khi được cử đi ĐTBD, hay công tác này còn mang nặng
tính hinh thức, chưa có hiệu quả rõ rệt…. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp như:
tiếp tục hoàn thiện công tác quy hoạch cán bộ, lãnh đạo quản lý; xây dựng đội ngũ
giảng dạy, báo cáo viên chất lượng cao; đổi mới nội dung, chương trình ĐTBD;
ĐTBD phải gắn với việc bố trí và sử dụng… nhằm nâng cao hiệu quả công tác
ĐTBD CBCC trong quá trình cải cách hành chính trong thời gian tới cho phù hợp
và đạt hiệu quả.
Tác giả Thái Bình Dương (2017) “Chính sách phát triển cán bộ công chức từ
thực tiễn tỉnh Đồng Nai”. [11]. Luận văn thạc sĩ Chính sách công. Tác giả đi sâu
vào nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách phát triển CBCC từ thực tiễn tỉnh
Đồng Nai. Thông qua cách tiếp cận chi tiết về thực trạng công tác tuyển dụng, sử
7
dụng, ĐTBD, đánh giá CBCC. Từ đó có những đánh giá nhận xét về ưu điểm, hạn
chế và bất cập của chính sách, chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan
của những hạn chế và bất cập. Đồng thời, đã đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn
thiện chính sách phát triển CBCC như: hoàn thiện thể chế, hoàn thiện cung cụ giải
pháp, nâng cao năng lực của chủ thể, tăng cường giáo dục tuyên truyền cũng như
nguồn lực tài chính cho chính sách phát triển CBCC. Cuối cùng, tác giả đã mạnh
dạn đưa ra các kiến nghị và đề xuất để hoàn thiện chính sách tại nơi nghiên cứu
như: tiếp tục hoàn thiện thể chế cơ chế tuyển dụng, sử dụng, ĐTBD, đãi ngộ đội
ngũ CBCC; thực hiện thường xuyên nguyên tắc phê bình và tự phê bình trong thực
hiện chính sách; huy động sự tham gia của nhân dân vào việc giám sát hoạt động
của các cơ quan QLNN cũng như tăng cường hoạt động ĐTBD và hợp tác quốc tế.
Có thể khẳng định rằng, những công trình nghiên cứu, bài viết trên đều có
giá trị lớn về lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ĐTBD CBCC. Các tác giả
đã kế thừa các khái niệm về chính sách, ĐTBD CBCC, nêu ra những lý luận cơ bản
nhất về chính sách ĐTBD CBCC, đánh giá thực trạng tình hình chính sách ĐTBD
CBCC ở nước ta trong thời gian qua. Đưa ra những giải pháp, kiến nghị rất quan
trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN để ĐTBD CBCC trong những
năm tới. Tuy nhiên, với vị trí, vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng đội ngũ
CBCC có trình độ cao đáp ứng yêu cầu trong thời kì hội nhập hiện nay và tầm nhìn
trong tương lai. Chúng ta cần có nhiều hơn nữa các đề tài, các công trình nghiên
cứu về vấn đề này nhằm tìm kiếm, xây dựng và đề xuất các giải pháp hướng tới
hoàn thiện thực hiện chính sách ĐTBD CBCC. Cụ thể, việc nghiên cứu dưới góc độ
khoa học chính sách công về ĐTBD CBCC từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh
Đồng Nai hiện nay chưa có đề tài, công trình nào nghiên cứu. Theo đó, xuất phát từ
những lí do nêu trên học viên mạnh dạn chọn đề tài này làm Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Chính sách công của mình. Đề tài nghiên cứu thực hiện chính sách
ĐTBD của học viên có sự kế thừa cũng như phát triển những thành quả của các tài
liệu liên quan trước đó. Từ đó để có thể phân tích, đánh giá thực trạng làm tiền đề
để đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, qua đó Luận văn đề
xuất các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển trong tương lai tại địa phương.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Thứ hai: khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất.
Thứ ba: đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
ở tỉnh Đồng Nai bao gồm chủ trương, đường lối, các chính sách cụ thể của Đảng và
Nhà nước có liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu về thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong phạm vi cơ quan hành chính nhà nước từ
thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
Về thời gian: luận văn nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai trong 5 năm (từ
năm 2013 - 2017) để phản ánh hiện trạng thực hiện chính sách của địa phương.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
Luận văn vận dụng cơ sở lý luận nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết với nghiên cứu tình hình thực tế tại khu vực nghiên cứu. Vận
9
dụng cách tiếp cận đa chiều, gắn liền với những chủ trương, chính sách về ĐTBD
CBCC của Đảng và Nhà nước. Luận văn có sự kết hợp giữa quy phạm chính sách
công với khoa học xã hội về chu trình chính sách từ khâu hoạch định chính sách đến
khâu tổ chức thực hiện và đánh giá chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn để đạt được mục tiêu nghiên cứu học viên sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá chính sách: Trên cơ sở quá trình
tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC tại khu vực nghiên cứu học viên đưa ra
những phân tích các bước trong quá trình thực hiện, từ đó có những tổng hợp và
đánh giá quá trình thực hiện chính sách.
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập và kế thừa thông tin từ các nguồn
sẵn có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết
của Đảng, chính sách của Nhà nước ở trung ương và địa phương, các công trình
nghiên cứu, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo tài liệu thống kê…. của chính quyền
liên quan trực tiếp tới chính sách ĐTBD CBCC ở nước ta nói chung và từ thực tiễn
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
Phương pháp điều tra bảng hỏi kết hợp phỏng vấn sâu và chọn mẫu điều tra
ngẫu nhiên: để có thêm thông tin một cách khách quan hơn nhằm đánh giá và nhận
xét về thực hiện chính sách, học viên tiến hành chọn mẫu điều tra với đối tượng là
đội ngũ CBCC tại khu vực nghiên cứu và tiến hành phỏng vấn sâu đối với lãnh đạo
các phòng ban và CBCC của huyện (05 CBCC) trong quá trình thực hiện chính
sách. Cụ thể, tiến hành thu thập thông tin thông qua hình thức phát phiếu thu thập
thông tin (100 phiếu) đã được xây dựng trước xoay quanh nội dung thực hiện chính
sách và được gửi đến trực tiếp CBCC trong quá trình thực hiện nội dung các bước
từ lập kế hoạch, phổ biến tuyên truyền, phân công phối hợp thực hiện, duy trì, điều
chỉnh chính sách, công tác đôn đốc thực hiện và đánh giá tổng kết thực hiện. Đồng
thời, đánh giá quá trình thực hiện các nội dung của khóa ĐTBD cũng như tiến hành
đi sâu vào phỏng vấn thông qua các câu hỏi về những thuận lợi, khó khăn của cá
10
nhân, cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện chính sách, việc được tiếp cận chính
sách ĐTBD cho một số đối tượng.
Phương pháp xử lý số liệu: tổng hợp xử lý số liệu, trên cơ sở những số liệu
học viên thu thập được trong quá trình điều tra khảo sát bằng bảng hỏi để đảm bảo
tính chính xác với các cách tính toán toán học.
Ngoài ra, học viên còn sử dụng kết hợp phương pháp thống kê, khái quát
thực tiễn, phương pháp phân tích định lượng, định tính, suy luận logic, diễn giải,
quy nạp trong quá trình phân tích và đánh giá thực hiện chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn làm sáng tỏ thêm và là những bổ sung quan
trọng về mặt lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp những chứng cứ thực tiễn và đề
xuất giải pháp có giá trị tham khảo với Đảng, Nhà nước về giải pháp thực hiện
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBD từ thực tiễn huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Đồng thời, luận văn cũng là một nguồn tài liệu tham
khảo phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu đối với những đề tài về ĐTBD.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 03 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Một số khái niệm về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Khoản 2, Điều 4 Luật CBCC quy định: “Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong
bộ máy lãnh đạo; quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [26].
Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật…” [8].
Khoản 1, Điều 4 Luật CBCC quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [26].
12
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng là một trong những hoạt động quan trọng của phát triển
nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực hành chính công nói riêng
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo bồi
dưỡng công chức quy định “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống
những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” [9]. Theo Từ điển
Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (2010), Đào tạo: “Làm cho trở thành người
có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Đào tạo chuyên gia” [25].
Như vậy, có thể hiểu đào tạo là một hoạt động có chủ đích, có tổ chức và
được thực hiện theo một quy trình nhất định nhằm truyền đạt cho người học hệ
thống những kiến thức, kỹ năng nhất định. Hoạt động đào tạo được tổ chức trong
các cơ sở giáo dục với thời gian, nội dung và chương trình khác nhau và được dành
cho các cấp, bậc đào tạo khác nhau. Cuối mỗi khóa đào tạo, người học sẽ được cấp
bằng chứng nhận tốt nghiệp.
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ đưa ra khái
niệm: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc” [9]. Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (2010), Bồi dưỡng:
“Làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ. Bồi dưỡng sức khỏe và tăng thêm
năng lực hoặc phẩm chất. Bồi dưỡng cán bộ trẻ, bồi dưỡng đạo đức” [25].
Như vậy, có thể hiểu bồi dưỡng là hoạt động bổ sung, gia tăng, cập nhật
thêm những kiến thức mới, phẩm chất nghề nghiệp, kinh nghiệm thực tiễn nhằm
giúp người học hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Đào tạo, bồi dưỡng có
những sự tương đồng nhất định (đều có nghĩa chỉ quá trình làm tốt hơn, chuyên
nghiệp hơn), song đây là hai khái niệm không đồng nghĩa. Nếu như đào tạo được
xem như là một quá trình làm cho người học trở nên có năng lực, kỹ năng theo
những tiêu chuẩn nhất định, còn bồi dưỡng là quá trình làm cho người học cập nhật,
bổ sung thêm năng lực, phẩm chất. Mục tiêu của ĐTBD CBCC là trang bị kiến thức
về chuyên môn nghiệp vụ, Lý luận chính trị (LLCT), Quản lý nhà nước (QLNN),
13
tin học ngoại ngữ, quốc phòng - an ninh, kiến thức hội nhập quốc tế, các kỹ năng
trong quá trình thực thi công vụ.
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
là quá trình tổ chức học tập cho đội ngũ CBCC nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao
kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc giúp họ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Cho đến thời điểm hiện tại có không ít định nghĩa khác nhau của các học giả
trong và ngoài nước về chính sách công. Theo Thomas Dye (1972): Chính sách
công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hay không làm. William Jenkins
(1978) cho rằng: Chính sách công là tập hợp các quyết định liên quan với nhau do
một hoặc một nhóm nhà hoạt động chính trị ban hành, liên quan tới lựa chọn các
mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc
phạm vi thẩm quyền.
Ở trong nước, theo PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải (2013), trong cuốn Chính
sách công - những vấn đề cơ bản quan niệm: “Chính sách công là kết quả ý chí
chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan
với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn
đề công trong xã hội” [16].
Với rất nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về chính sách công. Tuy
nhiên định nghĩa của PGS. TS Đỗ Phú Hải (2014) được nhiều công trình nghiên
cứu, bài viết sử dụng tại Khoa Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội, định
nghĩa: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn
mục tiêu cụ thể và lựa chọn các giải pháp, cung cụ nhằm giải quyết các vấn đề của
xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [17].
Căn cứ vào những quan điểm về chính sách công, về ĐTBD đã đề cập ở trên
có thể nêu ra quan điểm về chính sách ĐTBD CBCC như sau: Chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau,
nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp thực hiện để nâng cao trình độ, năng lực,
14
phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, đáp ứng
mục tiêu của tổ chức và yêu cầu phát triển của đất nước.
Chu trình chính sách là chuỗi các giai đoạn kế tiếp liên quan với nhau từ khi
vấn đề chính sách được đề xuất cho đến khi kết quả được ghi nhận và đánh giá.
Trong đó, tổ chức thực hiện chính sách nói chung và tổ chức thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC nói riêng là một khâu hợp thành chu trình chính sách. Chuyển hóa ý
chí của chủ thể thông qua một chính sách cụ thể với việc ban hành các văn bản,
chương trình, dự án thực hiện chính sách và tổ chức thực hiện chúng vào thực tiễn
nhằm đạt được các mục tiêu theo định hướng. Cụ thể, thực hiện chính sách ĐTBD
CBCC nhằm đưa chính sách vào thực tiễn với đối tượng cụ thể là CBCC, với mục
tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đáp ứng nhu cầu của cá nhân và tổ chức.
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
1.2.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã luôn coi trọng đặc biệt vị trí, vai trò
của đội ngũ cán bộ, luôn xem công tác cán bộ có vị trí quan trọng hàng đầu trong
công tác của Đảng và Nhà nước. Cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quán
triệt tinh thần, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác cán bộ nói chung và
vấn đề ĐTBD CBCC nói riêng.
Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII đưa ra Nghị quyết
số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Với mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCC các cấp
từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt là cán bộ đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có
bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các
thế hệ cán bộ. [12].
Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương lần thứ X, ra Kết luận số 37-
KL/TW ngày 02/02/2009 về “Tiếp tục đẩy mạnh chiến lược cán bộ từ nay đến năm
2020”; Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của
15
Ban Chấp hành Trung ương (khoá VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ cán bộ nước ta có bước trưởng
thành và tiến bộ về nhiều mặt, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong thời kỳ mới
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. [13]
Hội nghị Trung ương 7, khóa XI đã ra Kết luận số 64-KL/TW ngày
28/5/2013 “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ
Trung ương đến cơ sở”. Mục tiêu đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung
ương đến cơ sở nhằm xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn, có tính ổn định,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ CBCC có số lượng hợp lý, có
phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ ngày càng
cao, đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị và có tiền lương, thu nhập
bảo đảm cuộc sống. [14]
Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII ra Nghị quyết
số 04-NQ/TW ngày 30/4/2016 “Về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện
"tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ”. Kiên quyết khắc phục những yếu
kém trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên,
nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo
đức, trách nhiệm, năng lực và động cơ đúng đắn, thực sự tiên phong, gương mẫu,
luôn đặt lợi ích của tập thể, quốc gia, dân tộc lên trên lợi ích cá nhân. [15]
Những chủ trương của Đảng được đưa ra khi nhận thấy vị trí, vai trò quan
trọng của đội ngũ CBCC trong xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế. Đồng
thời, đội ngũ CBCC trong thực thi công vụ còn nhiều hạn chế, bất cập về năng lực,
kỹ năng. Vì vậy, thông qua các kỳ Đại hội Đảng đã rất chú trọng đến công tác
ĐTBD CBCC thông qua các chủ trương lớn nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
chất lượng và hiệu quả ĐTBD, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có
đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp
phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
16
1.2.2. Chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã kịp thời cụ thể hoá
thành các cơ chế, chính sách được xác định trong các văn bản như Luật, Nghị quyết,
Nghị định, Quyết định, Thông tư, Công văn, cụ thể:
Luật Cán bộ, Công chức năm 2008. (Luật số: 22/2008/QH12).
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Quyết định số
104/2005/QĐ-BNV ngày 03/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành
quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân
sách nhà nước; Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-
2015; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 -
2025; Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/04/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011- 2020.
Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định
Những người là công chức; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của
Chính phủ quy định về Đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày
25/01/2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về Đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Công văn số 4524/BNV-ĐT ngày 27/10/2014 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn
thực hiện công tác đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
17
Với mục tiêu nhất quán nhằm tạo sự thay đổi, chuyển biến tích cực về số
lượng, chất lượng và hiệu quả công tác thông qua hoạt động ĐTBD, xây dựng được
đội ngũ CBCC có đủ trình độ, phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu thực thi
công vụ, phục vụ nhân dân góp phần vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Các
chính sách mà Nhà nước ta đưa ra qua các thời kỳ ngày càng được hoàn thiện hơn,
từ việc xác định đối tượng, yêu cầu, nội dung, hình thức ĐTBD…để đội ngũ CBCC
đáp ứng được các yêu cầu trong thực thi công vụ.
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
Tổ chức thực hiện chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính
sách, nhằm biến chính sách vào hiện thực đời sống xã hội để đạt được các mục tiêu
theo định hướng. Đối với một chính sách cụ thể như chính sách ĐTBD CBCC, việc
thực hiện chính sách này có ý nghĩa rất đặc biệt, cụ thể ở các mặt sau:
Thứ nhất: Nhằm biến ý đồ chính sách thành hiện thực. Chính sách thể hiện ý
chí và thái độ của nhà nước trước một vấn đề cụ thể, hay nói một cách khác chính
sách là một công cụ được nhà nước sử dụng để chuyển tải thái độ ứng xử của mình
đến các đối tượng quản lý thông qua một chính sách cụ thể được thể hiện trong các
văn bản quy phạm pháp luật. Việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nhằm từng
bước nâng cao chất lượng đội ngũ này về mặt năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ
năng giải quyết công việc, xử lý vấn đề mà mỗi cá nhân được đảm nhận. Một chính
sách có thể coi là thất bại nếu không được đưa vào tổ chức thực hiện, không biến ý
chí của chủ thể ban hành vào trong điều kiện thực tiễn.
Thứ hai: Nhằm từng bước hiện thực hóa các mục tiêu chính sách và mục tiêu
chung. Có thể khẳng định rằng mục tiêu của chính sách ĐTBD CBCC chỉ đạt được
khi chính sách đó được đưa vào thực hiện. Bởi lẽ, việc thực hiện chính sách ĐTBD
bao gồm tổng thể các hoạt động có tổ chức được chính phủ thực hiện nhằm hướng
tới các mục tiêu. Trong quá trình đưa chính sách ĐTBD vào thực hiện các cơ quan
thực hiện chính sách phải xây dựng được các chương trình, đề án, kế hoạch và các
18
thủ tục có liên quan để hiện thực hóa các mục tiêu của chính sách và tiến hành các
bước theo quy định để thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch và thủ tục đó.
Thứ ba: Nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách ĐTBD CBCC. Tính
đúng đắn của chính sách có thể hiểu ở 2 khía cạnh. Đầu tiên, khi chính sách được
đưa ra đã thể hiện tính đúng đắn của nó khi đã nhận ra được các mâu thuẫn, bất cập
về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng của CBCC đã nảy sinh trong thực thi
công vụ cần giải quyết bằng chính sách. Đồng thời, khi chính sách được các chủ thể
ban hành thừa nhận tính đúng đắn, chúng phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của
một chính sách tốt trước khi đưa vào thực hiện. Thứ hai, tính đúng đắn của chính
sách biểu hiện ở mức độ cao hơn khi chúng được hưởng ứng một cách rộng rãi
trong thực tiễn, nhất là phía CBCC đối tượng thụ hưởng chính sách.
Thứ tư: Nhằm giúp cho chính sách ĐTBD CBCC ngày càng hoàn chỉnh.
Việc hoạch định chính sách ĐTBD CBCC không thể tránh được yếu tố chủ quan từ
phía tập thể xây dựng chính sách hay khoảng trống về mặt thời gian giữa lúc hoạch
định tới khi đưa vào thực hiện. Bên cạnh đó cũng phải bàn thêm về sự vận động liên
tục của các yếu tố bên ngoài môi trường. Thông qua việc thực hiện chính sách
ĐTBD cụ thể bằng các chương trình, đề án, kế hoạch, các cơ quan, đơn vị hay cá
nhân tổ chức thực thiện chính sách gặp phải những vướng mắc cần phải có sự thay
đổi về biện pháp chính sách nhằm hoàn chỉnh chính sách. Đồng thời có những kinh
nghiệm được đúc rút trong hoạch định chính sách ĐTBD trong thời gian tới.
1.4. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
Chính sách ĐTBD CBCC là một tập hợp các quyết định có tính gắn kết
nhằm lựa chọn các mục tiêu và giải pháp thực hiện nhằm giải quyết vấn đề theo
mục tiêu xác định. Theo đó, chủ thể tham gia thực hiện chính sách ĐTBD bao gồm:
Chủ thể trực tiếp thực hiện chính sách: các cơ quan, đơn vị và tổ chức có
trách nhiệm thực hiện nội dung của chính sách ĐTBD CBCC. Bên cạnh đó cũng
bao gồm cả đội ngũ CBCC - đối tượng thụ hưởng trực tiếp của chính sách ĐTBD.
19
Hay nói cách khác, chủ thể trực tiếp thực hiện chính sách ĐTBD CBCC là các cơ
quan, đơn vị, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ QLNN về CBCC - Bộ Nội vụ.
Chủ thể gián tiếp thực hiện chính sách: các cơ quan, đơn vị và tổ chức có
trách nhiệm phối kết hợp trong công tác tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD
CBCC. Cụ thể, trong thực hiện chính sách ĐTBD CBCC có sự phối kết hợp của các
bên hữu quan như Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Kế hoạch và đầu tư …
Theo đó, sau khi ban hành chính sách để thực hiện chính sách một cách cụ
thể cần có sự phối kết hợp một cách nhịp nhàng của nhiều các chủ thể khác nhau
mang tính liên ngành, đa ngành. Vì thế, để đảm bảo chính sách có tính khả thi, tính
đúng đắn và đạt được các mục tiêu của chính sách cần phải có kế hoạch, phân công,
phối hợp thực hiện giữa các bên liên quan.
Chủ thể ban hành chính sách ĐTBD CBCC: các cơ quan có thẩm quyền ban
hành chính sách bao gồm, Quốc hội, Chính phủ và Bộ Nội vụ.
1.5. Nội dung các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
1.5.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
Thực hiện chính sách nói chung và thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nói
riêng là một quá trình tương đối phức tạp, có thể diễn ra trong một thời gian dài. Vì
vậy phải xác định được công tác lập kế hoạch, chương trình để các bên triển khai
thực hiện một cách chủ động có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng.
Theo đó, kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ĐTBD bao gồm rất nhiều
các nội dung khác nhau: kế hoạch về thời gian thực hiện chính sách; kế hoạch tổ
chức, điều hành; kế hoạch phân công phối hợp thực hiện; cung cấp các nguồn vật
lực; kiểm tra đôn đốc thực hiện chính sách và kế hoạch dự kiến quy chế, nội quy….
1.5.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
Nhằm triển khai thực hiện chính sách theo kế hoạch, công tác phổ biến tuyên
truyền chính sách ĐTBD có ý nghĩa, vai trò rất quan trọng với cơ quan QLNN và
20
đối tượng thực hiện chính sách. Làm tốt công tác này giúp cho CBCC - đối tượng
thụ hưởng chính sách hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, tính khả thi, tính đúng đắn của
chính sách ĐTBD trong giai đoạn thực hiện Chương trình cải cách hành chính hiện
nay để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của chính sách đã ban hành. Đồng thời,
giúp cho mỗi CBCC có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách nhận thức được
tính chất, quy mô của chính sách từ đó nỗ lực tìm kiếm các giải pháp thực hiện các
mục tiêu và triển khai chính sách có hiệu quả. Để công tác phổ biến, tuyên truyền
thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao đòi hỏi đội ngũ CBCC phải am hiểu mục tiêu,
yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ của chính sách ĐTBD CBCC, phải nhận thức được đầy
đủ vai trò của công tác phổ biến, tuyền truyền đến hiệu quả của chính sách. Từ đó
có bước lựa chọn các kỹ năng, biện pháp phổ biến, tuyên truyền cho phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương.
1.5.3. Phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
Với phạm vi tác động rộng lớn, hướng tới số lượng cá nhân và tổ chức tham
gia thực hiện lớn bao gồm cơ quan thực hiện chính sách và đối tượng thụ hưởng
chính sách ĐTBD. Bên cạnh đó từng mục tiêu của chính sách ĐTBD cũng rất
phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian. Bởi vậy, muốn thực hiện chính
sách một cách có hiệu quả đòi hỏi cần phải có sự phân công, phối hợp trong thực
hiện giữa các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương và đội ngũ CBCC. Thông
thường công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách diễn ra với sự có mặt của
cơ quan: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư…. Trong hoạt động này cần lưu ý
tới đặc điểm, thế mạnh của từng cá nhân, cơ quan, đơn vị trong phối hợp thực hiện
tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp, không rõ trách nhiệm hay không đủ năng lực
thực hiện chính sách. Bởi thực tiễn chỉ ra rằng hiệu quả, kết quả thực hiện phụ thuộc
phần lớn vào năng lực thực hiện, khả năng phối hợp giữa các bên thực hiện.
1.5.4. Duy trì thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Để có thể duy trì thực hiện chính sách ĐTBD CBCC theo định hướng mục
tiêu cần phải thường xuyên kiểm tra quá trình thực hiện, đánh giá thực hiện và đề
21
xuất các giải pháp để thực hiện tốt việc duy trì chính sách. Thường xuyên kiểm tra
giúp nhà quản lý nắm bắt được điểm mạnh, điểm yếu trong thực hiện từ đó có
những điều chỉnh để duy trì chính sách. Bên cạnh đó, phải quan tâm đến đánh giá
thực hiện chính sách để các đối tượng thực hiện chính sách ĐTBD biết được những
hạn chế trong quá trình thực hiện, từ đó nhận thức đúng vị trí, trách nhiệm, quyền
lợi, nghĩa vụ của mình trong thực hiện chính sách. Việc kiểm tra, đánh giá nhằm
chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện giúp duy trì, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
hiện mục tiêu. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD các cơ quan tổ
chức và cá nhân CBCC thực hiện chính sách cần có những tham mưu, đề xuất các
giải pháp nhằm duy trì chính sách trong điều kiện thực tế. Bởi trong quá trình thực
hiện do môi trường thực hiện luôn thay đổi hoặc gặp những khó khăn tác động nhất
định. Do đó đòi hỏi đội ngũ CBCC khi thực hiện chính sách ĐTBD phải có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức nhất định để đảm bảo có thể tạo lập được một
môi trường thuận lợi nhất cho quá trình thực hiện chính sách trong điều kiện thực tế
địa phương mình.
1.5.5. Điều chỉnh thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Điều chỉnh chính sách là hoạt động cần thiết trong quá trình tổ chức thực
hiện chính sách ĐTBD CBCC bởi môi trường thực tế thực hiện chính sách luôn
luôn thay đổi so với môi trường trước khi chính sách được ban hành. Theo đó, quá
trình điều chỉnh thực hiện chính sách được thực hiện bởi những cơ quan có thẩm
quyền nhằm điều chỉnh chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn. Theo quy định,
cơ quan nào ban hành chính sách ĐTBD thì cơ quan đó được quyền điều chỉnh bổ
sung chính sách. Tuy nhiên, trên thực tế lại rất linh hoạt, các cơ quan các cấp, ngành
có thể chủ động đưa ra biện pháp để thực hiện có hiệu quả chính sách miễn là không
làm thay đổi mục tiêu chính sách. Bởi một nguyên tắc khi điều chỉnh chính sách:
chỉ có thể điều chỉnh và bổ sung biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu mà không
được làm thay đổi mục tiêu, nghĩa là đang làm thay đổi chính sách.
Hoạt động điều chỉnh chính sách cần phải chính xác và hợp lý nếu không sẽ
làm chệch hướng mục tiêu chính sách ĐTBD CBCC đã đề ra. Từ yêu cầu trên, đòi
22
hỏi đội ngũ CBCC thực hiện chính sách ĐTBD phải có năng lực, kiến thức và kỹ
năng tốt để có thể đề xuất các biện pháp phát hiện, điều chỉnh chính sách một cách
hợp lý, đảm bảo mục tiêu của chính sách.
1.5.6. Đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách là hoạt động của cơ quan, đơn vị,
CBCC có thẩm quyền theo quy định thông qua các cung cụ đảm bảo trong quá trình
thực hiện như nội quy, quy chế, quy định… nhằm làm cho các chủ thể thực hiện
chính sách nêu cao ý thức, tinh thần, trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo
định hướng chính sách. Thực tế cho thấy trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện
chính sách ĐTBD không phải cá nhân, cơ quan, đơn vị nào cũng làm tốt, làm đúng
vì thế cần có hoạt động đôn đốc, theo dõi để vừa có thể thúc đẩy các chủ thể nỗ lực
hơn nữa trong thực hiện chính sách ĐTBD CBCC, vừa có thể phòng ngừa, ngăn
chặn đẩy lùi những hành vi vi phạm quy định, nội quy, quy chế trong quá trình thực
hiện chính sách. Từ đó có thể đề xuất các biện pháp nhằm chấn chỉnh việc thực hiện
góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của chính sách ĐTBD.
1.5.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức
Trong quá trình duy trì chính sách các cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao
nhiệm vụ có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực hiện, trong đó đánh
giá toàn bộ được thực hiện sau khi chính sách hết hiệu lực. Đánh giá, tổng kết rút
kinh nghiệm thực hiện chính sách là hoạt động nhằm đưa ra những kết luận, đánh
giá về sự điều hành và chấp hành của các đối tượng liên quan trong quá trình tổ
chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC.
Cụ thể, hoạt động đánh giá, tổng kết về chỉ đạo điều hành và chấp hành thực
hiện chính sách ĐTBD nhắm vào đối tượng là các cơ quan nhà nước trong quá trình
ban hành và thực hiện chính sách. Cơ sở để đánh giá, tổng kết là các kế hoạch được
giao và căn cứ vào những nội quy, quy chế đã được xây dựng. Đồng thời, cần có sự
kết hợp sử dụng một số các văn bản quy phạm, văn bản liên tịch để có thể xem xét,
23
đánh giá tình hình phối hợp thực hiện chính sách của nhà nước với các tổ chức
chính trị - xã hội.
Bên cạnh đó cũng cần phải chú trọng xem xét đánh giá việc thực hiện chính
sách ĐTBD của các đối tượng CBCC tham gia quá trình thực hiện, bao gồm cả đối
tượng thụ hưởng từ chính sách. Quá trình đánh giá thường hướng đến tinh thần
hưởng ứng việc thực hiện các mục tiêu của chính sách cũng như đánh giá ý thức
chấp hành những quy định, quy chế do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Nhằm
thực hiện một cách hiệu quả nhất các mục tiêu của chính sách ĐTBD.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
1.6.1. Các yếu tố bên ngoài
Tính chất của vấn đề chính sách ĐTBD CBCC: tính chất của vấn đề chính
sách tác động một cách trực tiếp đến cách thức, biện pháp giải quyết vấn đề và quá
trình tổ chức thực hiện. Chính sách ĐTBD CBCC là một nội dung lớn trong chương
trình Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020, tác động trực tiếp đến đội
ngũ CBCC và tác động gián tiếp đến kết quả, hiệu quả hoạt động của nền hành
chính. Thấy được tính chất quan trọng của chính sách ĐTBD CBCC nên trong quá
trình tổ chức thực hiện chính sách sẽ gặp được thuận lợi hơn so với các vấn đề
chính sách khác. Nói cách khác, tính chất vấn đề chính sách ĐTBD CBCC là yếu tố
trực tiếp ảnh hưởng đến việc thực hiện thuận lợi hay khó khăn, nhanh hay chậm đến
quá trình tổ chức thực hiện chính sách.
Môi trường thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: là yếu tố liên quan đến các
hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng, quốc tế…Theo
nghĩa rộng, môi trường thực hiện chính sách chứa đựng toàn bộ thành phần vật chất
và phi vật chất tham gia thực hiện chính sách đó như các nhóm lợi ích có được từ
chính sách, bầu không khí chính trị, các điều kiện vật chất trong nền kinh tế, trật tự
xã hội hay quan hệ quốc tế. Theo đó, môi trường thực hiện chính sách ĐTBD
CBCC ở nước ta hiện nay nói chung và trên địa bàn học viên nghiên cứu có nhiều
thuận lợi nhất định: được Đảng, Nhà nước quan tâm, có môi trường chính trị ổn
24
định, các cấp chính quyền có nhận thức cao về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
chính sách ĐTBD, đội ngũ CBCC nhiệt tình ủng hộ, các tổ chức quốc tế đánh giá
cao và hợp tác tích cực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC.
Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: thể hiện
trong sự thống nhất về lợi ích hay mức độ phối hợp trong quá trình tổ chức thực
hiện chính sách của các đối tượng. Đơn cử như trong tổ chức thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC sự khác nhau giữa các chế độ phụ cấp trong thực hiện chính sách
ĐTBD hay sự phối hợp chưa đồng bộ, chặt chẽ gây ảnh hưởng đến mục tiêu của
chính sách. Vì vậy cần có sự thống nhất, phối hợp giữa các đối tượng trong quá
trình thực hiện chính sách ĐTBD CBCC.
Tiềm lực các nhóm đối tượng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: những
tiềm lực mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng
khác. Cụ thể, trong chính sách ĐTBD CBCC tiềm lực thuộc về đối tượng thụ hưởng
chính sách - đội ngũ CBCC, tiềm lực kinh tế của đối tượng thụ hưởng chính sách và
các đối tác hỗ trợ thực hiện chính sách ĐTBD quyết định mức độ tham gia vào quá
trình thực hiện chính sách của CBCC. Trong trường hợp vì lí do kinh tế mà đội ngũ
CBCC - đối tượng thụ hưởng chính sách, không thể tiếp cận được với các mục tiêu
của chính sách thì coi như chính sách đó thất bại. Bên cạnh đó, các đối tác không
nhiệt tình tham gia thì mục tiêu chính sách cũng không đạt được. Tiềm lực của đội
ngũ CBCC hiện nay có nhiều thuận lợi hơn trong việc thực hiện chính sách này.
Đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: những tính chất
mang tính đặc trưng mà đối tượng thực hiện có được từ đặc tính cố hữu hay do môi
trường sống tạo nên. Đội ngũ CBCC hiện nay đa phần là những người có năng lực,
trình độ, có tinh thần trách nhiệm, kỉ luật, lòng quyết tâm trong công việc. Vì vậy
khá nhanh nhạy trong tiếp nhận các chính sách mới và nhanh chóng thực hiện chính
sách ĐTBD một cách có hiệu quả, đây được xem là những thuận lợi trong thực hiện
chính sách ĐTBD CBCC ở nước ta hiện nay.
25
1.6.2. Các yếu tố bên trong
Mức độ tuân thủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách
ĐTBD CBCC: là yêu cầu mang tính quan trọng hàng đầu, việc tuân thủ đầy đủ các
bước có vai trò quan trọng bởi mối liên hệ tương tác giữa các bước đến hiệu quả của
chính sách. Thực tế cho thấy hiệu quả công tác ĐTBD CBCC ở nước ta hiện nay
một phần kém hiệu quả do tuân thủ các bước trong tổ chức thực hiện đặc biệt là
trong phổ biến tuyên truyền, lập kế hoạch, phân công phối hợp của của các cấp chưa
được đầy đủ dẫn đến hiệu quả của chính sách chưa được như mong muốn.
Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức: hiệu quả, kết
quả của chính sách phụ thuộc rất lớn vào năng lực CBCC thực hiện chính sách
ĐTBD - những người trực tiếp đưa chính sách vào cuộc sống. Năng lực CBCC thực
hiện chính sách ĐTBD CBCC bao gồm năng lực thiết kế tổ chức, phân tích, dự báo,
tinh thần trách nhiệm, kỉ luật…. Theo đó, CBCC có năng lực tổ chức thực hiện
chính sách ĐTBD tốt sẽ chủ động tích cực thay đổi được các yếu tố mang tính chủ
quan tác động theo mong muốn. Đồng thời, có khả năng khắc phục được những yếu
tố mang tính tiêu cực khách quan đến quá trình tổ chức thực hiện chính sách nhằm
mang lại hiệu quả cao.
Các điều kiện vật chất để thực hiện chính sách: theo quy luật phát triển các
hoạt động kinh tế - xã hội ngày càng được tăng cường về quy mô và trình độ nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội. Việc đầu tư về mặt tài chính,
các trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện hiện đại nhằm hỗ trợ thực hiện chính sách
được đưa ra là yêu cầu tối cần thiết, một nguyên lý của sự phát triển. Vì vậy, việc
tăng cường đầu tư về vật chất cho công tác ĐTBD CBCC là yêu cầu bắt buộc nhằm
tuyên truyền, phổ biến chính sách, thực hiện công tác ĐTBD CBCC có hiệu quả.
Sự đồng tình ủng hộ của đối tượng thụ hưởng chính sách: chính sách ĐTBD
CBCC với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC có trình độ, kỹ
năng, tận tụy với công việc nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của nền
hành chính. Vì vậy, việc tạo điều kiện khuyến khích học tập nhằm nâng cao trình
26
độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ là rất cần thiết, nên chính sách này được sự
đón nhận tích cực từ phía đội ngũ CBCC.
1.7. Các yêu cầu trong việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức
1.7.1. Đảm bảo thực hiện được mục tiêu chính sách
Để có thể thực hiện chính sách ĐTBD CBCC, mục tiêu chính sách phải cụ
thể rõ ràng, chính xác và phải luôn giữ được mục tiêu trong suốt quá trình thực hiện
chính sách dù trong quá trình tổ chức thực hiện có những tác động dễ làm thay đổi
mục tiêu. Trong chính sách ĐTBD CBCC có các mục tiêu nhỏ khác nhau ứng với
chúng là các chương trình, dự án cụ thể, tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu của
các chương trình, kế hoạch và các hoạt động thực hiện khác thành mục tiêu chung
của chính sách. Muốn thực hiện được mục tiêu của chính sách ĐTBD CBCC cần
phải xác định được mục tiêu của từng chính sách, chính sách đào tạo, chính sách bồi
dưỡng thật cụ thể và rõ ràng.
1.7.2. Đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách
Trong chu trình chính sách, quá trình tổ chức thực hiện chính sách là một bộ
phận đơn lẻ, do đó phải có sự liên kết hữu cơ với các bộ phận khác trong chu trình
để tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Đồng thời, ngay trong tổ chức thực hiện
chính sách ĐTBD cũng bao gồm nhiều bước, vì vậy cần phải đảm bảo tính hệ thống
trong mỗi quá trình. Bao gồm tính hệ thống trong các cơ quan thực hiện chính sách;
trong điều hành phối hợp thực hiện; trong sử dụng các công cụ chính sách; trong hệ
thống mục tiêu và biện pháp của chính sách. Vì vậy, nếu không có sự thống nhất, hệ
thống trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD sẽ nảy sinh nhiều vấn đề làm ảnh
hưởng đến mục tiêu chính sách ĐTBD CBCC.
1.7.3. Đảm bảo yêu cầu khoa học và pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách
Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống cơ quan có chức năng QLNN về hoạt động
ĐTBD phải tinh gọn, đáp ứng đủ năng lực tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD
CBCC theo quy trình một cách khoa học. Cụ thể, tính khoa học trong tổ chức thực
hiện chính sách thể hiện ở chỗ phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, đơn
27
vị, cá nhân trong tổ chức thực hiện chính sách. Đồng thời, phải căn cứ vào tình hình
thực tiễn của địa phương để chọn lựa hình thức tổ chức thực hiện một cách phù hợp
nhất tránh tình trạng áp dụng một cách dập khuôn, máy móc. Tuy vậy, trong quá
trình vận dụng cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc pháp lý, tránh sử dụng ý chí
của cá nhân can thiệp vào quá trình thực hiện chính sách ĐTBD làm tổn hại đến
mục tiêu chính sách.
Tính pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD thể hiện cụ thể trong
trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức, cá nhân trong tổ chức thực hiện, ở thủ tục giải
quyết mối quan hệ trong thực hiện chính sách ĐTBD, đồng thời có thể có biện pháp
cưỡng chế thực hiện nếu cần.
1.7.4. Đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các đối tượng thụ hưởng
Trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC cần đảm bảo hài hòa lợi
ích giữa các bên, giữa bên tổ chức thực hiện và đối tượng thụ hưởng chính sách.
Tránh tình trạng thực hiện máy móc, hình thức không mang lại hiệu quả, chưa đáp
ứng được mục tiêu của chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. Bên
cạnh đó, phải đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các đối tượng thụ hưởng, phải đảm bảo
thực hiện chính sách đúng kế hoạch, đúng đối tượng, đúng nội dung cần ĐTBD…
tránh mất công bằng, gây lãng phí. Do đó, cần đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các đối
tượng thụ hưởng làm tiền đề cho thực hiện chính sách ĐTBD có hiệu quả nhất.
1.8. Kinh nghiệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.8.1. Kinh nghiệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức một số
nước trên thế giới
Singapore: Xem công chức là chìa khóa thành công nên rất chú trọng đầu tư
cho ĐTBD theo hướng mỗi người đều cần được phát triển tài năng riêng; tạo thói
quen học liên tục, học tập suốt đời có đầy đủ phẩm chất, năng lực, trình độ.
Singapore đã chủ động xây dựng chiến lược cán bộ thông qua kế hoạch đào tạo với
các hình thức đào tạo dài hạn, ngắn hạn, từ xa… Thời gian đào tạo tối thiểu bắt
buộc là 100 giờ/năm đối với mỗi công chức (trong đó 60% nội dung đào tạo về
chuyên môn, 40% liên quan đến phát triển), hằng năm dành 04% ngân sách cho
28
ĐTBD. Quá trình ĐTBD công chức bao gồm có 5 giai đoạn chính: giai đoạn đầu
tiên là giới thiệu giúp công chức mới vào làm việc làm quen với công việc và môi
trường mới; giai đoạn cơ bản, đào tạo giúp thích ứng với công việc được giao; giai
đoạn nâng cao, bổ sung thêm kiến thức giúp công chức trong công việc đạt được
hiệu quả cao nhất; giai đoạn mở rộng, đào tạo giúp công chức vượt ra khỏi phạm vi
công việc đang làm từ đó có thể đảm nhận được công việc khác khi cần thiết; giai
đoạn tiếp tục, đào tạo nâng cao khả năng làm việc trong tương lai. Công tác ĐTBD
được tổ chức theo các hình thức chính quy và tại chức được bố trí sắp xếp tùy theo
từng đối tượng và nhu cầu của công việc. Cơ quan có vai trò, trách nhiệm chính
trong hoạt động ĐTBD gồm có Viện Quản lý và Học viện Công vụ Singapore. [34]
Trung Quốc: đặc biệt quan tâm đến nâng cao trình độ chính trị, năng lực
chuyên môn, phẩm chất nhằm xây dựng được một đội ngũ CBCC có chất lượng
cao. Nội dung ĐTBD thường tập trung vào: lý luận xây dựng Chủ nghĩa xã hội
mang bản sắc Trung Quốc; quản lý vĩ mô nhà nước; quản lý hành chính nhà nước.
Nội dung đào tạo được Trung Quốc xây dựng dựa vào từng vị trí việc làm của
CBCC. Một khóa học bao gồm: khóa học cơ bản về hành chính công, học thuyết
chính trị, luật hành chính..; khóa học chuyên môn dựa vào các nhu cầu khác nhau
của CBCC các cấp và các loại CBCC khác nhau. Rèn luyện kỹ năng thực hành
trong hoạt động thực tiễn được Trung Quốc rất chú trọng. Đội ngũ giảng viên
chuyên trách được đào tạo bài bản và thường xuyên được bồi dưỡng cập nhật kiến
thức, ngoài ra còn có đội ngũ giảng viên kiêm chức rất đa dạng, bao gồm những
công chức có năng lực chuyên môn cao, các chuyên gia hoặc các học giả từ các
trường cao hơn và từ các viện nghiên cứu khoa học.
Trung Quốc chú trọng đánh giá quá trình ĐTBD chủ yếu là đánh giá thái độ
học tập dựa vào việc học viên tham gia đầy đủ thời gian đào tạo theo quy định và
việc chấp hành kỷ luật cũng như tỷ lệ tham dự các giờ học trên lớp. Ngoài ra, kết
quả học tập của học viên được đánh giá căn cứ vào số điểm của các bài tiểu luận,
kiểm tra hay đề tài nghiên cứu mà học viên đã đạt được trong quá trình ĐTBD. [34]
29
Trên cơ sở là những quốc gia có nền hành chính hiện đại, các quốc gia trên
rất chú trọng đến công tác cán bộ nói chung và hoạt động ĐTBD CBCC nói riêng
thông qua việc đầu tư rất lớn ngân sách trong lĩnh vực này, có chiến lược mang tính
đột phá. Đồng thời rất quan tâm đến nội dung, hình thức, phương pháp ĐTBD cũng
như đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở ĐTBD; hình thành được những
khâu, giai đoạn ĐTBD khác nhau… Những chính sách trên với mục tiêu cuối cùng
nhằm xây dựng được đội ngũ CBCC có thể đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập.
1.8.2. Kinh nghiệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức một số địa
phương trong nước
Thành phố Hồ Chí Minh: Đã thực hiện đột phá trong công tác ĐTBD trên
các mặt về công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức, chất lượng và đánh giá hiệu quả
ĐTBD, ĐTBD theo hướng chiến lược, đón đầu hướng tới mục tiêu đào tạo đáp ứng
yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế. Có chính sách thu hút và phát huy nguồn
nhân lực có trình độ chuyên môn sâu về QLNN ở các lĩnh vực. Xác định nhu cầu và
phạm vi, lĩnh vực ĐTBD để làm căn cứ xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng yêu
cầu công việc và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao của người học
Thành phố từng bước chuẩn hóa trình độ CBCC mạnh dạn đưa ra các chỉ tiêu
phấn đấu: 100% đội ngũ CBCC là lãnh đạo, quản lý đạt trình độ trung cấp LLCT
trở lên, đạt tiêu chuẩn đối với từng loại chức danh, từng ngạch; 100% công chức,
viên chức các cơ quan hành chính phải đạt trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí
việc làm; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức QLNN theo ngạch; ngoại ngữ, tin học
theo tiêu chuẩn quy định. Đối với công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương
trở lên có trình độ trung cấp LLCT trở lên; 100% cán bộ chủ chốt cơ sở có trình độ
đại học hoặc đang học đại học, trung cấp LLCT trở lên. Thành phố chủ động xây
dựng nội dung, chương trình đáp ứng yêu cầu thực tế, linh hoạt, hiệu quả, tránh
trùng lắp; chú trọng ĐTBD kỹ năng, tăng thực hành, cập nhật kiến thức, kinh
nghiệm xử lý tình huống; cơ sở đào tạo phải đáp ứng các yêu cầu về ĐTBD; đội
ngũ giảng viên, phải đảm bảo về tiêu chuẩn, mức thu nhập để thu hút giảng viên
giỏi về tham gia giảng dạy. Thực hiện luân chuyển đưa giảng viên đi cơ sở làm
30
việc, từ đó thu nạp thực tế về bổ sung cho bài giảng; luân chuyển cán bộ theo quy
hoạch; liên kết ĐTBD trung hạn, dài hạn và hợp tác đào tạo tại nước ngoài.
Thành phố Đà Nẵng: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là bước đột
phá mang tính chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố được xác
định trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ XX, nhiệm kỳ 2011- 2015. Để thực
hiện mục tiêu trên, thành phố đã ban hành các Đề án phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao (Đề án 47 - hỗ trợ đào tạo bậc đại học tại các cơ sở giáo dục trong và ở
nước ngoài bằng ngân sách nhà nước cho học sinh các trường THPT, Đề án 922 -
đào tạo 100 thạc sĩ, tiến sĩ), sau khi hoàn thành đề án các học viên được tiếp nhận,
bố trí công tác. Qua các chính sách này thành phố trẻ hóa được đội ngũ cán bộ, bổ
sung nguồn nhân lực kịp thời. Thành phố có chính sách tiếp nhận người tốt nghiệp
đại học hệ chính quy (dưới 35 tuổi), có đủ tiêu chuẩn để đào tạo nguồn cán bộ cho
chức danh Bí thư và Chủ tịch UBND phường, xã (Đề án 89) để nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC phường, xã. Song song với đó, thành phố cũng rất quan tâm đến
ĐTBD theo hướng chuyên sâu những kỹ năng, kiến thức, nghiệp vụ phù hợp với
từng vị trí việc làm, theo từng tiêu chuẩn khác nhau đang đảm nhận đã góp phần
nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ.
Được đánh giá là 2 thành phố có chiến lược phát triển CBCC đạt hiệu quả
cao thông qua việc đề ra các chính sách, đề án về công tác cán bộ mang tính đột
phá. Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng rất quan tâm đến đào tạo nguồn, có chính
sách ĐTBD cũng như thu hút và giữ chân CBCC có năng lực, chất lượng cao làm
việc cho nền hành chính. Đồng thời cũng quan tâm đến đổi mới nội dung, hình thức,
phương pháp các cơ sở ĐTBD để có thể nâng cao chất lượng của hoạt động này.
1.8.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
Thứ nhất: Quan tâm đến công tác cán bộ nhất là hoạt động ĐTBD nhằm xây
dựng được đội ngũ CBCC chất lượng có thể thực thi tốt công vụ, xem đây là căn cứ
để có kế hoạch, đầu tư ngân sách cho công tác ĐTBD. Tiến hành thống kê rà soát,
đánh giá số lượng cũng như chất lượng đội ngũ CBCC và tình hình công tác ĐTBD.
31
Thông qua thống kê địa phương có thể xác định được nhu cầu cần ĐTBD, từ đó chủ
động xây dựng kế hoạch ĐTBD cụ thể theo từng năm, từng nhiệm kỳ. Trên cơ sở
quy hoạch cán bộ và căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị, UBND
huyện cần xây dựng kế hoạch ĐTBD CBCC cụ thể, phù hợp với từng chức danh,
ngạch, bậc khác nhau; quan tâm đào tạo cán bộ nữ, cán bộ trẻ tuổi, cán bộ là người
dân tộc thiểu số; quan tâm đào tạo sau đại học để có đội ngũ CBCC chất lượng cao.
Thứ hai: Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của hoạt động ĐTBD đối với
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC; trong trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
quản lý và sử dụng CBCC nhằm bảo đảm chất lượng, hiệu quả của hoạt động
ĐTBD. Nâng cao nhận thức về trách nhiệm học tập, học tập suốt đời, nỗ lực phấn
đấu nâng cao năng lực làm việc, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ CBCC; cần
có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích CBCC tham gia ĐTBD nâng cao trình độ để đáp
ứng yêu cầu theo quy định.
Thứ ba: Chú trọng đến phương pháp và hình thức ĐTBD CBCC; áp dụng
phương pháp dạy và học tích cực, bám sát với yêu cầu thực tế cho học viên để sau
khóa ĐTBD CBCC có thể vận dụng được ngay vào công việc. Cần có hình thức đưa
giảng viên, báo cáo viên đi thực tế nhằm bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm
trong thực tế tránh tình trạng lý thuyết không sát với thực tiễn. Đồng thời, cần nâng
cao năng lực đội ngũ công chức quản lý các hoạt động ĐTBD, chú trọng đến các cơ
sở ĐTBD có đủ tiêu chuẩn đáp ứng tốt nhiệm vụ, yêu cầu của hoạt động ĐTBD.
Thứ tư: Cần có những chủ trương, chính sách đào tạo CBCC dạng nguồn, có
triển vọng, tiềm năng một cách hợp lý, chú trọng quan tâm đến ĐTBD CBCC cấp
cơ sở. Mạnh dạn đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu nhằm từng bước chuẩn hóa được đội
ngũ CBCC theo yêu cầu của tình hình mới.
Thứ năm: Đào tạo, bồi dưỡng CBCC phải theo một quy trình, một công đoạn
có tính kế thừa, mang tính bổ sung cho nhau và phải đảm bảo tính bắt buộc cho
CBCC để thực hiện tốt công việc. Quan tâm đến công tác đánh giá, kiểm tra, giám
sát trước, trong và sau khi được ĐTBD với các hình thức và phương pháp khác
32
nhau để có thể đánh giá một cách hiệu quả tác động của hoạt động ĐTBD đến năng
lực của CBCC.
Dựa trên những thành công về công tác ĐTBD CBCC tại một số quốc gia có
nền hành chính hiện đại trên thế giới cũng như tại một số địa phương trong nước.
Huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai có thể linh hoạt lựa chọn những kinh nghiệm
phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương cho công tác
ĐTBD CBCC nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Tiếu kết chương 1
Trong quá trình hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà
nước cán bộ, công chức có vị trí, vai trò rất quan trọng trong việc đưa chính sách
vào cuộc sống, quyết định sự thành công hay thất bại của chính sách. Với tầm quan
trọng đó đòi hỏi đội ngũ CBCC cần phải được quan tâm ĐTBD về năng lực, kỹ
năng, chuyên môn nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ phục vụ
nhân dân và đất nước. Cụ thể trong Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011- 2020 nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ĐTBD
CBCC được xác định là bức thiết hơn bao giờ hết.
Trong chương 1, học viên đã hệ thống hóa lại những vấn đề lý luận về chính
sách ĐTBD CBCC nói chung; quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về
ĐTBD CBCC; ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách; chủ thể tham gia
thực hiện chính sách; nội dung các bước thực hiện chính sách; các yếu tố ảnh hưởng
đến thực hiện chính sách; các yêu cầu trong việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC
và kinh nghiệm về chính sách ĐTBD CBCC tại một số quốc gia trên thế giới cũng
như một số địa phương trong nước mà địa bàn học viên nghiên cứu có thể tham
khảo, học hỏi.
Đồng thời, thông qua việc hệ thống hóa lại những vấn đề nêu trên, làm tiền
đề quan trọng để học viên có thể đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách ĐTBD CBCC từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
33
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THỐNG NHẤT,
TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Khái quát về huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
2.1.1. Vị trí địa lý
Thống Nhất là một huyện thuộc tỉnh Đồng Nai, được chia tách theo Nghị
định số 97/2003/NĐ-CP ngày 21/08/2003 của Chính phủ, chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 01/01/2004. Địa giới hành chính của huyện Thống Nhất được xác
định như sau: Phía Đông tiếp giáp với thị xã Long Khánh; phía Tây tiếp giáp với
huyện Trảng Bom; phía Nam tiếp giáp với huyện Cẩm Mỹ và huyện Long Thành;
phía Bắc tiếp giáp với huyện Định Quán. Trung tâm của huyện Thống Nhất cách
TP. Biên Hoà khoảng 40 km về phía Bắc. Huyện có 10 đơn vị hành chính cấp xã,
tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 24.724 ha và tổng dân số năm 2015 là 161.500
người, mật độ dân số 612 người/km2. Huyện có nhiều tiềm năng và thế mạnh là nơi
hội tụ các đầu mối giao thông huyết mạch (Quốc lộ 1, 20; đường sắt Bắc - Nam,
đường cao tốc TP Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây và trong tương lai là
đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết, Dầu Giây - Ðà Lạt), tỉnh lộ 769, 762 nối
huyện với các trung tâm kinh tế lớn trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và khu
vực Nam Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ nên khá thuận lợi trong việc giao
thông đi lại, kết nối với các xã trong huyện và với các tỉnh lân cận. Đây được xem
là một trong những điểm thuận lợi cho CBCC khi thực hiện chính sách và trực tiếp
tham gia các khóa ĐTBD.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Với đặc thù của huyện mới được chia tách, lại nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm phía nam. Huyện có điều kiện phát triển mạnh mẽ trên cả ba lĩnh vực: nông
nghiệp, với thế mạnh là ngành chăn nuôi tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng bình quân 12%, hiện toàn huyện
có 1.560 trang trại, phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn bền vững, bảo vệ môi
34
trường. Trong công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hiện trên địa bàn toàn huyện có
trên 830 cơ sở sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đang
hoạt động, đáp ứng nhu cầu hoạt động đã đáp ứng sản phẩm, hàng hóa phục vụ
nhân dân trong huyện, thị trường trong nước và xuất khẩu, đã quy hoạch 03 khu
công nghiệp; về dịch vụ, huyện đã quy hoạch 05 khu thương mại - dịch vụ. Với
những thành tích trên, năm 2015 huyện Thống Nhất đã được Thủ tướng Chính phủ
quyết định công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
Tiếp tục phát huy và khai thác hết những tiềm năng và thế mạnh của huyện,
Nghị quyết Đại hội XI (nhiệm kỳ 2015-2020) của Đảng bộ huyện Thống Nhất xác
định “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ, hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước; tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; phát huy lợi
thế và mọi nguồn lực; phát triển nhanh và bền vững về kinh tế - xã hội, giữ vững
quốc phòng - an ninh; chăm lo phát triển toàn diện về văn hóa xã hội, đảm bảo an
sinh xã hội và bảo vệ môi trường, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân”. Với
nhiều mục tiêu khác nhau trong đó tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
theo hướng xây dựng nền hành chính hiện đại; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
từ huyện đến xã, nhất là cán bộ chủ chốt có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ năng
lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, toàn diện, bền vững.
Với những lợi thế so sánh có được cùng những thuận lợi về vị trí địa lý và
đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội như nêu ở trên. Dưới sự lãnh đạo của đảng bộ,
cùng với sự quản lý của chính quyền địa phương, đội ngũ CBCC trong huyện luôn
nỗ lực phấn đấu, năng động, sáng tạo, ham học hỏi, quyết tâm phấn đấu đưa huyện
trở thành huyện công nghiệp theo hướng hiện đại.
Để hoàn thành được mục tiêu trên đòi hỏi phải có chính sách phát triển
CBCC có đủ kiến thức, kĩ năng, năng lực thực thi công vụ mà nhiệm vụ quan trọng
nhất là khâu ĐTBD CBCC đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước cũng như của
địa phương ở hiện tại và trong tương lai.
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
35
Thông qua những số liệu mang tính kế thừa do Phòng nội vụ huyện Thống
Nhất cung cấp, học viên đã tiến hành xử lý, tổng hợp số liệu về thực trạng số lượng,
chất lượng đội ngũ CBCC của huyện Thống Nhất cụ thể:
2.2.1. Cơ cấu theo cơ cấu giới/ độ tuổi
Thông qua cơ cấu theo giới tính (bảng 2.1) cho thấy tỉ lệ nam giới cao hơn rất
nhiều so với tỉ lệ nữ giới qua các năm và đạt tỉ lệ trung bình cả giai đoạn (của nam
giới là 64.92% so với nữ giới là 35.08 %). Thực trạng trên cho thấy cơ cấu theo giới
trên địa bàn huyện đang mất cân đối. Cơ cấu theo độ tuổi, theo đó tỉ lệ trung bình
trong giai đoạn nghiên cứu dưới 30 tuổi là 24.61%, từ 30 đến 50 là 64.31% và trên
50 tuổi là 11.08%. Như vậy có thể thấy cơ cấu theo độ tuổi là khá hợp lý có sự kế
thừa giữa sức trẻ, kinh nghiệm và thâm niên công tác. Qua đó cần đẩy mạnh hoạt
động ĐTBD nâng cao trình độ về kiến thức cho đội ngũ CBCC dưới 30 tuổi; bồi
dưỡng kỹ năng cũng như tiến hành quy hoạch cán bộ nguồn cho đội ngũ từ 30 đến
50 tuổi; khai thác, vận dụng những kinh nghiệm thực tiễn trong giải quyết công việc
của CBCC trên 50 tuổi. Cơ cấu theo đặc điểm CBCC là thành phần dân tộc tính đến
năm 2017 là 16 CBCC chiếm tỉ lệ trung bình giai đoạn là 3.58% đa số đều là những
CBCC người địa phương được nhận về làm việc phục vụ tại địa phương.
Bảng 2.1. Tổng hợp theo cơ cấu Giới tính và độ tuổi
STT Cơ cấu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tỉ lệ
trung
bình
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Giới tính
1 Nam 237 68.30 254 65.97 254 65.13 248 64.58 231 60.63 64.92
2 Nữ 110 31.70 131 34.03 136 34.87 136 35.42 150 39.37 35.08
Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00
Độ tuổi
1 Dưới 30 62 17.87 106 27.53 102 26.15 92 23.96 105 27.56 24.61
2 Từ 30 - 50 255 73.49 235 61.04 244 62.56 242 63.02 234 61.42 64.31
3 Trên 50 30 8.65 44 11.43 44 11.28 50 13.02 42 11.02 11.08
Dân tộc thiểu số 8 2.31 14 3.64 14 3.59 16 4.17 16 4.20 3.58
Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thống Nhất
36
2.2.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Qua báo cáo thống kê thực trạng chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ CBCC
(bảng 2.2) cho thấy trình độ chuyên môn CBCC tăng liên tục qua các năm, nhằm
đảm bảo thực thi tốt nhiệm vụ của từng vị trí, chức năng, nhiệm vụ và theo quy
hoạch. Tuy nhiên tỉ lệ trình độ thạc sĩ dù đã chú trọng đào tạo trong những năm gần
đây nhưng vẫn còn hạn chế; tỉ lệ CBCC có trình độ cao đẳng, trung cấp tuy vẫn còn
ít nhưng cần được quan tâm ĐTBD trong các năm tới nhằm đạt chuẩn so quy định
nhất là CBCC cấp xã.
Bảng 2.2. Tổng hợp theo Trình độ chuyên môn
STT
Trình độ đào
tạo
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tỉ lệ
trung
bình
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Trình độ chuyên môn
1 Thạc sỹ 6 1.73 8 2.08 9 2.31 10 2.60 19 4.99 2.74
2 Đại học 202 58.21 254 65.97 283 72.56 278 72.40 303 79.53 69.73
3 Cao đẳng 22 6.34 30 7.79 29 7.44 30 7.81 22 5.77 7.03
4 Trung cấp 68 19.60 50 12.99 46 11.79 45 11.72 25 6.56 12.53
5 Còn lại 49 14.12 43 11.17 23 5.90 21 5.47 12 3.15 7.96
Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thống Nhất
2.2.3. Trình độ Lý luận chính trị, Quản lý nhà nước
Trình độ Lý luận chính trị trong những năm qua UBND huyện đã rất quan
tâm, chú trọng đến công tác ĐTBD CBCC về LLCT theo đó CBCC được cử đi
ĐTBD tăng mạnh qua các năm. Tỉ lệ đạt trình độ LLCT cao nhất là trung cấp LLCT
bởi đa số đều là CBCC chủ chốt hoặc trong độ tuổi quy định, có thâm niên công tác
lâu năm qua đó đạt tỉ lệ trung bình cao chiếm tỉ lệ 70.94%.
Trình độ Quản lý nhà nước, theo bảng số liệu thống kê về trình độ QLNN
(bảng 2.3) cho thấy tỉ lệ bồi dưỡng QLNN ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên
chính trong giai đoạn trên là rất hạn chế, trung bình cả giai đoạn chỉ tương đương
0.10% và 7.26%. Vì vậy, cần có sự quan tâm sát sao nhằm tăng số lượng với đối
tượng trên trong thời gian tới. Số lượng CBCC đạt trình độ QLNN ngạch chuyên
viên tương đối cao tỉ lệ trung bình giai đoạn 29.88% nhưng vẫn còn hạn chế so với
37
CBCC đạt trình độ ngạch cán sự và chưa qua đào tạo đạt tỉ lệ trung bình 62.76% dù
đã được ĐTBD qua các năm.
Bảng 2.3. Tổng hợp theo trình độ Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước
STT
Trình độ đào
tạo
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tỉ lệ
trung
bình
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Lý luận Chính trị
1 Cử nhân 9 2.59 11 2.86 11 2.82 14 3.65 14 3.67 3.12
2 Cao cấp 27 7.78 43 11.17 57 14.62 65 16.93 70 18.37 13.77
3 Trung cấp 260 74.93 253 65.71 273 70.00 279 72.66 272 71.39 70.94
4 Sơ cấp 35 10.09 54 14.03 24 6.15 16 4.17 15 3.94 7.67
5
Chưa qua đào
tạo
16 4.61 24 6.23 25 6.41 10 2.60 10 2.62 4.50
Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00
Quản lý Nhà nước
1
Chuyên viên
cao cấp
0 0 0 0.00 0 0.00 0 0 2 0.52 0.10
2
Chuyên viên
chính
15 4.32 17 4.42 32 8.21 36 9.375 38 9.97 7.26
3 Chuyên viên 64 18.44 101 26.23 129 33.08 134 34.90 140 36.75 29.88
4 Còn lại 268 77.23 267 69.35 229 58.72 214 55.73 201 52.76 62.76
Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thống Nhất
2.2.4. Trình độ Tin học, Ngoại ngữ
Về trình độ tin học (bảng 2.4) cho thấy, tỉ lệ đạt trình độ cử nhân trung bình
2.23% đây là những CBCC được tuyển dụng vào vị trí được đào tạo chuyên môn
theo đúng vị trí cần tuyển. Số lượng CBCC được ĐTBD cấp chứng chỉ tương đối
cao là 309 người đạt tỉ lệ 69.16%, còn lại là chưa được ĐTBD cấp chứng chỉ chiếm
tỉ lệ 28.61%. Vì vậy cần có kế hoạch nâng tỉ lệ những CBCC chưa được ĐTBD
nhằm đáp ứng tốt công việc của cơ quan, đơn vị.
Trình độ ngoại ngữ, những CBCC có trình độ cử nhân cũng được đào tạo
theo chuyên ngành hoặc học văn bằng 2 chiếm tỉ lệ nhỏ là 1.38 %. Tỉ lệ CBCC có
chứng chỉ ngoại ngữ cũng tương đối nhiều nhưng chưa lớn, chiếm tỉ lệ trung bình cả
giai đoạn là 60.38%. Bên cạnh đó, số lượng CBCC chưa được ĐTBD cấp chứng chỉ
theo tiêu chuẩn là 38.24%. Vì vậy, chính quyền các cấp cần quan tâm hơn nữa có
38
chính sách ĐTBD nhằm nâng cao số CBCC để có thể đáp ứng yêu cầu thời kỳ hội
nhập đặc biệt là thời kỳ cách mạng cộng nghệ 4.0 như hiện nay.
Bảng 2.4. Tổng hợp theo trình độ Tin học và Ngoại ngữ
STT
Trình độ đào
tạo
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tỉ lệ
trung
bình
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Tin học
1 Cử nhân 8 2.31 8 2.08 8 2.05 10 2.60 8 2.10 2.23
2
Có chứng chỉ
(A/B/C)
167 48.13 236 61.30 303 77.69 298 77.60 309 81.10 69.16
3
Chưa có chứng
chỉ
172 49.57 141 36.62 79 20.26 76 19.79 64 16.80 28.61
Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00
Ngoại ngữ
1 Cử nhân 5 1.44 5 1.30 5 1.28 5 1.30 6 1.57 1.38
2
Có chứng chỉ
(A/B/C)
146 42.07 207 53.77 255 65.38 265 69.01 273 71.65 60.38
3
Chưa có chứng
chỉ
196 56.48 173 44.94 130 33.33 114 29.69 102 26.77 38.24
Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thống Nhất
Dựa vào kết quả phân tích trên, có thể thấy rằng trải qua gần 15 năm hình
thành và phát triển đội ngũ CBCC huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai qua những số
liệu trên có thể thấy chất lượng và số lượng CBCC trong huyện đã tăng dần qua các
năm. Cho thấy chính quyền các cấp đã quan tâm đến công tác ĐTBD CBCC nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ này trong thực thi công vụ. Tuy nhiên số lượng vẫn
còn hạn chế, chất lượng chưa được nâng cao thể hiện ở trình độ Chuyên môn, trình
độ LLCT, QLNN chưa đạt yêu cầu chiếm tỉ lệ còn thấp. Bên cạnh đó số lượng và
chất lượng về trình độ tin học, ngoại ngữ cũng cần được quan tâm hơn nữa nhằm
đáp ứng những yêu cầu của thời kỳ hội nhập, nhất là CBCC cấp cơ sở.
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
Bên cạnh những số liệu mang tính kế thừa do các cơ quan, đơn vị cung cấp
học viên cũng đã tiến hành xây dựng phiếu điều tra, khảo sát để có thể nắm và phân
tích được thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC tại địa phương một
cách khách quan và trung thực nhất để có thể đưa ra đánh giá các mặt đạt được, hạn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...PinkHandmade
 

La actualidad más candente (20)

Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk NôngLuận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà NẵngLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAYĐề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến TreĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc BộLuận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
Luận án: Quy hoạch cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ở ĐB bắc Bộ
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương TàiLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
 

Similar a Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT

LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA ...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA ...KhoTi1
 
Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố Đà Nẵng...
Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố Đà Nẵng...Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố Đà Nẵng...
Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố Đà Nẵng...sividocz
 
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...jackjohn45
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...PinkHandmade
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...nataliej4
 
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Ubnd Phường Phúc...
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Ubnd Phường Phúc...Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Ubnd Phường Phúc...
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Ubnd Phường Phúc...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 

Similar a Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT (20)

Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
 
Luận văn: Chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên trách, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên trách, HOTLuận văn: Chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên trách, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên trách, HOT
 
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đLuận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
Luận văn: Chính sách đào tạo cán bộ chuyên trách tại quận 6, 9đ
 
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAYĐào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA ...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA ...
 
chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninh
chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninhchính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninh
chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninh
 
Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố Đà Nẵng...
Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố Đà Nẵng...Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố Đà Nẵng...
Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch sinh thái trên địa bàn thành phố Đà Nẵng...
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAYLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
 
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên ChiểuLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
 
Đề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAY
Đề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAYĐề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAY
Đề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAY
 
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Ubnd Phường Phúc...
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Ubnd Phường Phúc...Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Ubnd Phường Phúc...
Quản Lý Nhà Nước Về Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Ubnd Phường Phúc...
 
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn KiếmLuận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức các phường tại quận Hoàn Kiếm
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn KiếmLuận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
Luận văn: Chất lượng công chức phường thuộc quận Hoàn Kiếm
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện BànLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAYLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
 
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đChính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
 

Más de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Más de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Último

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Último (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT

  • 1. 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM CHÍ THỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội, năm 2018
  • 2. 2 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM CHÍ THỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI Ngành: Chính sách công Mã số : 834.04.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HUY HOÀNG Hà Nội, năm 2018
  • 3. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế của dân tộc ta, đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Vị trí, vai trò đó đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh “Cán bộ là gốc của mọi công việc, gốc có tốt thì ngọn mới tốt” [24]. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC thông qua đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) là một trong những nhiệm vụ chính trị hàng đầu. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3, khóa VIII đã nhấn mạnh “Cán bộ là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng” [12]. Cụ thể, trong Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Đảng và Nhà nước ta đưa ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước” [10]. Theo đó, nội dung chính trong Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chú trọng cải cách chính sách tiền lương; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. Do đó, nhiệm vụ đặt ra cho công tác ĐTBD CBCC đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, kỹ năng, phẩm chất đạo đức; phù hợp với chức danh và ngạch bậc công tác, có năng lực thực thi các nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội thì vai trò của người CBCC càng có tính quyết định hơn. Vì vậy, đòi hỏi chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác ĐTBD CBCC. Xuất phát từ nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác ĐTBD CBCC, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành rất nhiều các chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC thông qua hình thức ĐTBD. Cụ thể, việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC ở nước ta hiện nay đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận: trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của đội ngũ CBCC trong thực thi công vụ được nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách một bộ phận CBCC còn bộc lộ sự yếu kém về
  • 4. 4 năng lực, kỹ năng, phương pháp trong thực hiện làm ảnh hưởng tới mục tiêu của chính sách. Một phần của nguyên nhân trên bởi do hệ thống chính sách về ĐTBD chưa thật sự hợp lí, tổ chức thực hiện chính sách chưa khoa học làm ảnh hưởng tới hiệu quả của việc thực hiện chính sách ĐTBD. Với đặc thù là cơ quan hành chính nhà nước với gần 15 năm hình thành và phát triển. Trong những năm gần đây, công tác ĐTBD CBCC tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai được tiến hành định kỳ thường xuyên và được các cấp lãnh đạo quan tâm sâu sắc. Bên cạnh việc khuyến khích CBCC đi học tập nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, kỹ năng, phẩm chất đạo đức để không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của địa phương. Một mặt đáp ứng những yêu cầu, thách thức mới của thời kỳ hội nhập, mặt khác để thực hiện có hiệu quả của chương trình Cải cách hành chính mà Đảng, Nhà nước đã đề ra. Từ tình hình thực tiễn cũng như yêu cầu trong thời gian tới, chính quyền huyện Thống Nhất đã rất chú trọng trong công tác cán bộ, đặc biệt trong công tác ĐTBD. Tuy nhiên, trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai còn có những bất cập nhất định chưa đáp ứng được mục tiêu của chính sách đã đề ra, làm giảm hiệu quả của chính sách ĐTBD CBCC. Vì vậy, để thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là một vấn đề có ý nghĩa cấp thiết, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại huyện Thống Nhất. Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá việc triển khai thực hiện chính sách ĐTBD CBCC từ thực tiễn của địa phương, đồng thời có những đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBD CBCC trong thời gian tới. Từ thực tiễn trên Học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai” là hết sức cần thiết cho Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chính sách ĐTBD CBCC không phải là vấn đề mới mà đã được đề cập tới trong nhiều các đề tài, công trình nghiên cứu. Đến thời điểm hiện nay có khá nhiều
  • 5. 5 bài viết, công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách ĐTBD CBCC nói chung, trong đó phải kể đến: Nghiên cứu của Nguyễn Văn Trung (2009) có tiêu đề, “Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một số nước”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 03/2009. [34]. Thông qua bài viết tác giả đã nêu khái quát được vị trí, vai trò của đội ngũ công chức trong nền hành chính một số nước trên thế giới như Singapore, Hàn Quốc, Hoa Kỳ… Đồng thời đề cao vai trò của hoạt động ĐTBD, nâng cao chất lượng của hoạt động ĐTBD công chức là mối quan tâm thường xuyên của các nước trong công tác quản lý góp phần phát triển nguồn nhân lực hành chính có chất lượng cao. Tác giả chỉ ra thực tiễn hoạt động ĐTBD công chức ở một số nước trên cho ta thấy đây là công tác được tiến hành triển khai tương đối hoàn thiện từ khâu xây dựng kế hoạch triển khai chính sách, xây dựng nội dung, chương trình đến khâu tổ chức thực hiện các mục tiêu chính sách ĐTBD. Theo đó, trong quá trình tổ chức thực hiện mọi cơ quan, đơn vị cũng như từng công chức đều phải nghiêm túc thực hiện các chương trình, nội dung đó. Cuối cùng, trên cơ sở phân tích, đánh giá công tác ĐTBD công chức ở một số nước tác giả đã đưa ra một số nhận xét từ thực tiễn: Đào tạo và bồi dưỡng công chức được xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của mỗi công chức; chương trình ĐTBD được nghiên cứu soạn thảo khá công phu, khoa học trên cơ sở mục tiêu ĐTBD cập nhật thông tin và những kiến thức mới; chương trình ĐTBD công vụ của các nước khá phong phú; các nước đều có cơ quan chuyên trách chăm lo và quản lý công tác ĐTBD CBCC; công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết phục vụ hoạt động ĐTBD được các nước đặc biệt chú trọng. Nghiên cứu của Ngô Thành Can (2014), “Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 05/2014. [7]. Qua bài viết tác giả đã tập trung làm rõ quan niệm về ĐTBD CBCC; quy trình ĐTBD: xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, đánh giá ĐTBD; kết quả thực hiện quy trình ĐTBD CBCC thời gian qua
  • 6. 6 và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình ĐTBD CBCC: đảm bảo thực hiện tốt quy trình gồm 4 bước cơ bản: xác định nhu cầu, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và đánh giá ĐTBD; phát triển đội ngũ giảng viên có kiến thức và năng lực phù hợp với nội dung ĐTBD với 4 vấn đề quan trọng liên quan đến nhau: Cơ quan quản lý đào tạo, cơ sở đào tạo, người học và người dạy; thành lập quỹ quốc gia ĐTBD. Quỹ đặt dưới sự chỉ đạo của cơ quan quản lý đào tạo cao nhất để thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn CBCC có đủ năng lực, có thành tích học tập xuất sắc đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài và ĐTBD chuyên sâu ở trong nước để tạo ra một đội ngũ CBCC trẻ tài năng cho công vụ với mục đích cuối cùng nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực thi công vụ của đội ngũ CBCC một cách có hiệu quả nhất. Nghiên cứu của Nguyễn Thị La (2015), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải cách hành chính”, Tạp chí Cộng sản số 9/2015. [23]. Tập trung vào đánh giá thực trạng công tác ĐTBD CBCC hiện nay, nêu ra mối liên hệ giữa hiệu quả công tác ĐTBD CBCC với chủ trương, nội dung cải cách hành chính của nhà nước. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra một số hạn chế của công tác ĐTBD CBCC; một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa coi trọng đúng mức công tác ĐTBD; CBCC chủ yếu vừa học vừa làm nên công việc chi phối quá trình học tập, thời gian dành trọn vẹn cho việc học tập không nhiều; quá trình đào tạo chưa đi liền với bố trí và sử dụng sau khi được cử đi ĐTBD, hay công tác này còn mang nặng tính hinh thức, chưa có hiệu quả rõ rệt…. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp như: tiếp tục hoàn thiện công tác quy hoạch cán bộ, lãnh đạo quản lý; xây dựng đội ngũ giảng dạy, báo cáo viên chất lượng cao; đổi mới nội dung, chương trình ĐTBD; ĐTBD phải gắn với việc bố trí và sử dụng… nhằm nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CBCC trong quá trình cải cách hành chính trong thời gian tới cho phù hợp và đạt hiệu quả. Tác giả Thái Bình Dương (2017) “Chính sách phát triển cán bộ công chức từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai”. [11]. Luận văn thạc sĩ Chính sách công. Tác giả đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách phát triển CBCC từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai. Thông qua cách tiếp cận chi tiết về thực trạng công tác tuyển dụng, sử
  • 7. 7 dụng, ĐTBD, đánh giá CBCC. Từ đó có những đánh giá nhận xét về ưu điểm, hạn chế và bất cập của chính sách, chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan của những hạn chế và bất cập. Đồng thời, đã đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển CBCC như: hoàn thiện thể chế, hoàn thiện cung cụ giải pháp, nâng cao năng lực của chủ thể, tăng cường giáo dục tuyên truyền cũng như nguồn lực tài chính cho chính sách phát triển CBCC. Cuối cùng, tác giả đã mạnh dạn đưa ra các kiến nghị và đề xuất để hoàn thiện chính sách tại nơi nghiên cứu như: tiếp tục hoàn thiện thể chế cơ chế tuyển dụng, sử dụng, ĐTBD, đãi ngộ đội ngũ CBCC; thực hiện thường xuyên nguyên tắc phê bình và tự phê bình trong thực hiện chính sách; huy động sự tham gia của nhân dân vào việc giám sát hoạt động của các cơ quan QLNN cũng như tăng cường hoạt động ĐTBD và hợp tác quốc tế. Có thể khẳng định rằng, những công trình nghiên cứu, bài viết trên đều có giá trị lớn về lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ĐTBD CBCC. Các tác giả đã kế thừa các khái niệm về chính sách, ĐTBD CBCC, nêu ra những lý luận cơ bản nhất về chính sách ĐTBD CBCC, đánh giá thực trạng tình hình chính sách ĐTBD CBCC ở nước ta trong thời gian qua. Đưa ra những giải pháp, kiến nghị rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN để ĐTBD CBCC trong những năm tới. Tuy nhiên, với vị trí, vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng đội ngũ CBCC có trình độ cao đáp ứng yêu cầu trong thời kì hội nhập hiện nay và tầm nhìn trong tương lai. Chúng ta cần có nhiều hơn nữa các đề tài, các công trình nghiên cứu về vấn đề này nhằm tìm kiếm, xây dựng và đề xuất các giải pháp hướng tới hoàn thiện thực hiện chính sách ĐTBD CBCC. Cụ thể, việc nghiên cứu dưới góc độ khoa học chính sách công về ĐTBD CBCC từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai hiện nay chưa có đề tài, công trình nào nghiên cứu. Theo đó, xuất phát từ những lí do nêu trên học viên mạnh dạn chọn đề tài này làm Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công của mình. Đề tài nghiên cứu thực hiện chính sách ĐTBD của học viên có sự kế thừa cũng như phát triển những thành quả của các tài liệu liên quan trước đó. Từ đó để có thể phân tích, đánh giá thực trạng làm tiền đề để đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
  • 8. 8 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai, qua đó Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai tại địa phương. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất: luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Thứ hai: khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất. Thứ ba: đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở tỉnh Đồng Nai bao gồm chủ trương, đường lối, các chính sách cụ thể của Đảng và Nhà nước có liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong phạm vi cơ quan hành chính nhà nước từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Về thời gian: luận văn nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai trong 5 năm (từ năm 2013 - 2017) để phản ánh hiện trạng thực hiện chính sách của địa phương. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu Luận văn vận dụng cơ sở lý luận nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết với nghiên cứu tình hình thực tế tại khu vực nghiên cứu. Vận
  • 9. 9 dụng cách tiếp cận đa chiều, gắn liền với những chủ trương, chính sách về ĐTBD CBCC của Đảng và Nhà nước. Luận văn có sự kết hợp giữa quy phạm chính sách công với khoa học xã hội về chu trình chính sách từ khâu hoạch định chính sách đến khâu tổ chức thực hiện và đánh giá chính sách. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn để đạt được mục tiêu nghiên cứu học viên sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá chính sách: Trên cơ sở quá trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC tại khu vực nghiên cứu học viên đưa ra những phân tích các bước trong quá trình thực hiện, từ đó có những tổng hợp và đánh giá quá trình thực hiện chính sách. Phương pháp thu thập thông tin: thu thập và kế thừa thông tin từ các nguồn sẵn có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước ở trung ương và địa phương, các công trình nghiên cứu, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo tài liệu thống kê…. của chính quyền liên quan trực tiếp tới chính sách ĐTBD CBCC ở nước ta nói chung và từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Phương pháp điều tra bảng hỏi kết hợp phỏng vấn sâu và chọn mẫu điều tra ngẫu nhiên: để có thêm thông tin một cách khách quan hơn nhằm đánh giá và nhận xét về thực hiện chính sách, học viên tiến hành chọn mẫu điều tra với đối tượng là đội ngũ CBCC tại khu vực nghiên cứu và tiến hành phỏng vấn sâu đối với lãnh đạo các phòng ban và CBCC của huyện (05 CBCC) trong quá trình thực hiện chính sách. Cụ thể, tiến hành thu thập thông tin thông qua hình thức phát phiếu thu thập thông tin (100 phiếu) đã được xây dựng trước xoay quanh nội dung thực hiện chính sách và được gửi đến trực tiếp CBCC trong quá trình thực hiện nội dung các bước từ lập kế hoạch, phổ biến tuyên truyền, phân công phối hợp thực hiện, duy trì, điều chỉnh chính sách, công tác đôn đốc thực hiện và đánh giá tổng kết thực hiện. Đồng thời, đánh giá quá trình thực hiện các nội dung của khóa ĐTBD cũng như tiến hành đi sâu vào phỏng vấn thông qua các câu hỏi về những thuận lợi, khó khăn của cá
  • 10. 10 nhân, cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện chính sách, việc được tiếp cận chính sách ĐTBD cho một số đối tượng. Phương pháp xử lý số liệu: tổng hợp xử lý số liệu, trên cơ sở những số liệu học viên thu thập được trong quá trình điều tra khảo sát bằng bảng hỏi để đảm bảo tính chính xác với các cách tính toán toán học. Ngoài ra, học viên còn sử dụng kết hợp phương pháp thống kê, khái quát thực tiễn, phương pháp phân tích định lượng, định tính, suy luận logic, diễn giải, quy nạp trong quá trình phân tích và đánh giá thực hiện chính sách. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn làm sáng tỏ thêm và là những bổ sung quan trọng về mặt lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp những chứng cứ thực tiễn và đề xuất giải pháp có giá trị tham khảo với Đảng, Nhà nước về giải pháp thực hiện chính sách nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBD từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Đồng thời, luận văn cũng là một nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu đối với những đề tài về ĐTBD. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 03 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
  • 11. 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.1. Một số khái niệm về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức Khoản 2, Điều 4 Luật CBCC quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo; quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [26]. Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật…” [8]. Khoản 1, Điều 4 Luật CBCC quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [26].
  • 12. 12 1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Đào tạo, bồi dưỡng là một trong những hoạt động quan trọng của phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực hành chính công nói riêng Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng công chức quy định “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” [9]. Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (2010), Đào tạo: “Làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Đào tạo chuyên gia” [25]. Như vậy, có thể hiểu đào tạo là một hoạt động có chủ đích, có tổ chức và được thực hiện theo một quy trình nhất định nhằm truyền đạt cho người học hệ thống những kiến thức, kỹ năng nhất định. Hoạt động đào tạo được tổ chức trong các cơ sở giáo dục với thời gian, nội dung và chương trình khác nhau và được dành cho các cấp, bậc đào tạo khác nhau. Cuối mỗi khóa đào tạo, người học sẽ được cấp bằng chứng nhận tốt nghiệp. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ đưa ra khái niệm: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [9]. Theo Từ điển Tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (2010), Bồi dưỡng: “Làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ. Bồi dưỡng sức khỏe và tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Bồi dưỡng cán bộ trẻ, bồi dưỡng đạo đức” [25]. Như vậy, có thể hiểu bồi dưỡng là hoạt động bổ sung, gia tăng, cập nhật thêm những kiến thức mới, phẩm chất nghề nghiệp, kinh nghiệm thực tiễn nhằm giúp người học hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Đào tạo, bồi dưỡng có những sự tương đồng nhất định (đều có nghĩa chỉ quá trình làm tốt hơn, chuyên nghiệp hơn), song đây là hai khái niệm không đồng nghĩa. Nếu như đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người học trở nên có năng lực, kỹ năng theo những tiêu chuẩn nhất định, còn bồi dưỡng là quá trình làm cho người học cập nhật, bổ sung thêm năng lực, phẩm chất. Mục tiêu của ĐTBD CBCC là trang bị kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, Lý luận chính trị (LLCT), Quản lý nhà nước (QLNN),
  • 13. 13 tin học ngoại ngữ, quốc phòng - an ninh, kiến thức hội nhập quốc tế, các kỹ năng trong quá trình thực thi công vụ. Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là quá trình tổ chức học tập cho đội ngũ CBCC nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc giúp họ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. 1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Cho đến thời điểm hiện tại có không ít định nghĩa khác nhau của các học giả trong và ngoài nước về chính sách công. Theo Thomas Dye (1972): Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hay không làm. William Jenkins (1978) cho rằng: Chính sách công là tập hợp các quyết định liên quan với nhau do một hoặc một nhóm nhà hoạt động chính trị ban hành, liên quan tới lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền. Ở trong nước, theo PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải (2013), trong cuốn Chính sách công - những vấn đề cơ bản quan niệm: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [16]. Với rất nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về chính sách công. Tuy nhiên định nghĩa của PGS. TS Đỗ Phú Hải (2014) được nhiều công trình nghiên cứu, bài viết sử dụng tại Khoa Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội, định nghĩa: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và lựa chọn các giải pháp, cung cụ nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [17]. Căn cứ vào những quan điểm về chính sách công, về ĐTBD đã đề cập ở trên có thể nêu ra quan điểm về chính sách ĐTBD CBCC như sau: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp thực hiện để nâng cao trình độ, năng lực,
  • 14. 14 phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, đáp ứng mục tiêu của tổ chức và yêu cầu phát triển của đất nước. Chu trình chính sách là chuỗi các giai đoạn kế tiếp liên quan với nhau từ khi vấn đề chính sách được đề xuất cho đến khi kết quả được ghi nhận và đánh giá. Trong đó, tổ chức thực hiện chính sách nói chung và tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nói riêng là một khâu hợp thành chu trình chính sách. Chuyển hóa ý chí của chủ thể thông qua một chính sách cụ thể với việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực hiện chính sách và tổ chức thực hiện chúng vào thực tiễn nhằm đạt được các mục tiêu theo định hướng. Cụ thể, thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nhằm đưa chính sách vào thực tiễn với đối tượng cụ thể là CBCC, với mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đáp ứng nhu cầu của cá nhân và tổ chức. 1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 1.2.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã luôn coi trọng đặc biệt vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, luôn xem công tác cán bộ có vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác của Đảng và Nhà nước. Cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quán triệt tinh thần, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác cán bộ nói chung và vấn đề ĐTBD CBCC nói riêng. Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII đưa ra Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Với mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCC các cấp từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt là cán bộ đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ. [12]. Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương lần thứ X, ra Kết luận số 37- KL/TW ngày 02/02/2009 về “Tiếp tục đẩy mạnh chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020”; Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của
  • 15. 15 Ban Chấp hành Trung ương (khoá VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ cán bộ nước ta có bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. [13] Hội nghị Trung ương 7, khóa XI đã ra Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”. Mục tiêu đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở nhằm xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn, có tính ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ CBCC có số lượng hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao, đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị và có tiền lương, thu nhập bảo đảm cuộc sống. [14] Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII ra Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/4/2016 “Về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ”. Kiên quyết khắc phục những yếu kém trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, trách nhiệm, năng lực và động cơ đúng đắn, thực sự tiên phong, gương mẫu, luôn đặt lợi ích của tập thể, quốc gia, dân tộc lên trên lợi ích cá nhân. [15] Những chủ trương của Đảng được đưa ra khi nhận thấy vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ CBCC trong xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế. Đồng thời, đội ngũ CBCC trong thực thi công vụ còn nhiều hạn chế, bất cập về năng lực, kỹ năng. Vì vậy, thông qua các kỳ Đại hội Đảng đã rất chú trọng đến công tác ĐTBD CBCC thông qua các chủ trương lớn nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả ĐTBD, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
  • 16. 16 1.2.2. Chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã kịp thời cụ thể hoá thành các cơ chế, chính sách được xác định trong các văn bản như Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tư, Công văn, cụ thể: Luật Cán bộ, Công chức năm 2008. (Luật số: 22/2008/QH12). Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Quyết định số 104/2005/QĐ-BNV ngày 03/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước; Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011- 2015; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025; Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/04/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011- 2020. Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định Những người là công chức; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ quy định về Đào tạo, bồi dưỡng công chức. Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về Đào tạo, bồi dưỡng công chức; Công văn số 4524/BNV-ĐT ngày 27/10/2014 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện công tác đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
  • 17. 17 Với mục tiêu nhất quán nhằm tạo sự thay đổi, chuyển biến tích cực về số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác thông qua hoạt động ĐTBD, xây dựng được đội ngũ CBCC có đủ trình độ, phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ, phục vụ nhân dân góp phần vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Các chính sách mà Nhà nước ta đưa ra qua các thời kỳ ngày càng được hoàn thiện hơn, từ việc xác định đối tượng, yêu cầu, nội dung, hình thức ĐTBD…để đội ngũ CBCC đáp ứng được các yêu cầu trong thực thi công vụ. 1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Tổ chức thực hiện chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách, nhằm biến chính sách vào hiện thực đời sống xã hội để đạt được các mục tiêu theo định hướng. Đối với một chính sách cụ thể như chính sách ĐTBD CBCC, việc thực hiện chính sách này có ý nghĩa rất đặc biệt, cụ thể ở các mặt sau: Thứ nhất: Nhằm biến ý đồ chính sách thành hiện thực. Chính sách thể hiện ý chí và thái độ của nhà nước trước một vấn đề cụ thể, hay nói một cách khác chính sách là một công cụ được nhà nước sử dụng để chuyển tải thái độ ứng xử của mình đến các đối tượng quản lý thông qua một chính sách cụ thể được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật. Việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nhằm từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ này về mặt năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng giải quyết công việc, xử lý vấn đề mà mỗi cá nhân được đảm nhận. Một chính sách có thể coi là thất bại nếu không được đưa vào tổ chức thực hiện, không biến ý chí của chủ thể ban hành vào trong điều kiện thực tiễn. Thứ hai: Nhằm từng bước hiện thực hóa các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung. Có thể khẳng định rằng mục tiêu của chính sách ĐTBD CBCC chỉ đạt được khi chính sách đó được đưa vào thực hiện. Bởi lẽ, việc thực hiện chính sách ĐTBD bao gồm tổng thể các hoạt động có tổ chức được chính phủ thực hiện nhằm hướng tới các mục tiêu. Trong quá trình đưa chính sách ĐTBD vào thực hiện các cơ quan thực hiện chính sách phải xây dựng được các chương trình, đề án, kế hoạch và các
  • 18. 18 thủ tục có liên quan để hiện thực hóa các mục tiêu của chính sách và tiến hành các bước theo quy định để thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch và thủ tục đó. Thứ ba: Nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách ĐTBD CBCC. Tính đúng đắn của chính sách có thể hiểu ở 2 khía cạnh. Đầu tiên, khi chính sách được đưa ra đã thể hiện tính đúng đắn của nó khi đã nhận ra được các mâu thuẫn, bất cập về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng của CBCC đã nảy sinh trong thực thi công vụ cần giải quyết bằng chính sách. Đồng thời, khi chính sách được các chủ thể ban hành thừa nhận tính đúng đắn, chúng phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của một chính sách tốt trước khi đưa vào thực hiện. Thứ hai, tính đúng đắn của chính sách biểu hiện ở mức độ cao hơn khi chúng được hưởng ứng một cách rộng rãi trong thực tiễn, nhất là phía CBCC đối tượng thụ hưởng chính sách. Thứ tư: Nhằm giúp cho chính sách ĐTBD CBCC ngày càng hoàn chỉnh. Việc hoạch định chính sách ĐTBD CBCC không thể tránh được yếu tố chủ quan từ phía tập thể xây dựng chính sách hay khoảng trống về mặt thời gian giữa lúc hoạch định tới khi đưa vào thực hiện. Bên cạnh đó cũng phải bàn thêm về sự vận động liên tục của các yếu tố bên ngoài môi trường. Thông qua việc thực hiện chính sách ĐTBD cụ thể bằng các chương trình, đề án, kế hoạch, các cơ quan, đơn vị hay cá nhân tổ chức thực thiện chính sách gặp phải những vướng mắc cần phải có sự thay đổi về biện pháp chính sách nhằm hoàn chỉnh chính sách. Đồng thời có những kinh nghiệm được đúc rút trong hoạch định chính sách ĐTBD trong thời gian tới. 1.4. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Chính sách ĐTBD CBCC là một tập hợp các quyết định có tính gắn kết nhằm lựa chọn các mục tiêu và giải pháp thực hiện nhằm giải quyết vấn đề theo mục tiêu xác định. Theo đó, chủ thể tham gia thực hiện chính sách ĐTBD bao gồm: Chủ thể trực tiếp thực hiện chính sách: các cơ quan, đơn vị và tổ chức có trách nhiệm thực hiện nội dung của chính sách ĐTBD CBCC. Bên cạnh đó cũng bao gồm cả đội ngũ CBCC - đối tượng thụ hưởng trực tiếp của chính sách ĐTBD.
  • 19. 19 Hay nói cách khác, chủ thể trực tiếp thực hiện chính sách ĐTBD CBCC là các cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ QLNN về CBCC - Bộ Nội vụ. Chủ thể gián tiếp thực hiện chính sách: các cơ quan, đơn vị và tổ chức có trách nhiệm phối kết hợp trong công tác tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC. Cụ thể, trong thực hiện chính sách ĐTBD CBCC có sự phối kết hợp của các bên hữu quan như Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Kế hoạch và đầu tư … Theo đó, sau khi ban hành chính sách để thực hiện chính sách một cách cụ thể cần có sự phối kết hợp một cách nhịp nhàng của nhiều các chủ thể khác nhau mang tính liên ngành, đa ngành. Vì thế, để đảm bảo chính sách có tính khả thi, tính đúng đắn và đạt được các mục tiêu của chính sách cần phải có kế hoạch, phân công, phối hợp thực hiện giữa các bên liên quan. Chủ thể ban hành chính sách ĐTBD CBCC: các cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách bao gồm, Quốc hội, Chính phủ và Bộ Nội vụ. 1.5. Nội dung các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 1.5.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Thực hiện chính sách nói chung và thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nói riêng là một quá trình tương đối phức tạp, có thể diễn ra trong một thời gian dài. Vì vậy phải xác định được công tác lập kế hoạch, chương trình để các bên triển khai thực hiện một cách chủ động có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Theo đó, kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ĐTBD bao gồm rất nhiều các nội dung khác nhau: kế hoạch về thời gian thực hiện chính sách; kế hoạch tổ chức, điều hành; kế hoạch phân công phối hợp thực hiện; cung cấp các nguồn vật lực; kiểm tra đôn đốc thực hiện chính sách và kế hoạch dự kiến quy chế, nội quy…. 1.5.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhằm triển khai thực hiện chính sách theo kế hoạch, công tác phổ biến tuyên truyền chính sách ĐTBD có ý nghĩa, vai trò rất quan trọng với cơ quan QLNN và
  • 20. 20 đối tượng thực hiện chính sách. Làm tốt công tác này giúp cho CBCC - đối tượng thụ hưởng chính sách hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, tính khả thi, tính đúng đắn của chính sách ĐTBD trong giai đoạn thực hiện Chương trình cải cách hành chính hiện nay để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của chính sách đã ban hành. Đồng thời, giúp cho mỗi CBCC có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách nhận thức được tính chất, quy mô của chính sách từ đó nỗ lực tìm kiếm các giải pháp thực hiện các mục tiêu và triển khai chính sách có hiệu quả. Để công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao đòi hỏi đội ngũ CBCC phải am hiểu mục tiêu, yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ của chính sách ĐTBD CBCC, phải nhận thức được đầy đủ vai trò của công tác phổ biến, tuyền truyền đến hiệu quả của chính sách. Từ đó có bước lựa chọn các kỹ năng, biện pháp phổ biến, tuyên truyền cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. 1.5.3. Phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Với phạm vi tác động rộng lớn, hướng tới số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực hiện lớn bao gồm cơ quan thực hiện chính sách và đối tượng thụ hưởng chính sách ĐTBD. Bên cạnh đó từng mục tiêu của chính sách ĐTBD cũng rất phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian. Bởi vậy, muốn thực hiện chính sách một cách có hiệu quả đòi hỏi cần phải có sự phân công, phối hợp trong thực hiện giữa các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương và đội ngũ CBCC. Thông thường công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách diễn ra với sự có mặt của cơ quan: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư…. Trong hoạt động này cần lưu ý tới đặc điểm, thế mạnh của từng cá nhân, cơ quan, đơn vị trong phối hợp thực hiện tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp, không rõ trách nhiệm hay không đủ năng lực thực hiện chính sách. Bởi thực tiễn chỉ ra rằng hiệu quả, kết quả thực hiện phụ thuộc phần lớn vào năng lực thực hiện, khả năng phối hợp giữa các bên thực hiện. 1.5.4. Duy trì thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Để có thể duy trì thực hiện chính sách ĐTBD CBCC theo định hướng mục tiêu cần phải thường xuyên kiểm tra quá trình thực hiện, đánh giá thực hiện và đề
  • 21. 21 xuất các giải pháp để thực hiện tốt việc duy trì chính sách. Thường xuyên kiểm tra giúp nhà quản lý nắm bắt được điểm mạnh, điểm yếu trong thực hiện từ đó có những điều chỉnh để duy trì chính sách. Bên cạnh đó, phải quan tâm đến đánh giá thực hiện chính sách để các đối tượng thực hiện chính sách ĐTBD biết được những hạn chế trong quá trình thực hiện, từ đó nhận thức đúng vị trí, trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong thực hiện chính sách. Việc kiểm tra, đánh giá nhằm chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện giúp duy trì, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD các cơ quan tổ chức và cá nhân CBCC thực hiện chính sách cần có những tham mưu, đề xuất các giải pháp nhằm duy trì chính sách trong điều kiện thực tế. Bởi trong quá trình thực hiện do môi trường thực hiện luôn thay đổi hoặc gặp những khó khăn tác động nhất định. Do đó đòi hỏi đội ngũ CBCC khi thực hiện chính sách ĐTBD phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức nhất định để đảm bảo có thể tạo lập được một môi trường thuận lợi nhất cho quá trình thực hiện chính sách trong điều kiện thực tế địa phương mình. 1.5.5. Điều chỉnh thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Điều chỉnh chính sách là hoạt động cần thiết trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC bởi môi trường thực tế thực hiện chính sách luôn luôn thay đổi so với môi trường trước khi chính sách được ban hành. Theo đó, quá trình điều chỉnh thực hiện chính sách được thực hiện bởi những cơ quan có thẩm quyền nhằm điều chỉnh chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách ĐTBD thì cơ quan đó được quyền điều chỉnh bổ sung chính sách. Tuy nhiên, trên thực tế lại rất linh hoạt, các cơ quan các cấp, ngành có thể chủ động đưa ra biện pháp để thực hiện có hiệu quả chính sách miễn là không làm thay đổi mục tiêu chính sách. Bởi một nguyên tắc khi điều chỉnh chính sách: chỉ có thể điều chỉnh và bổ sung biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu mà không được làm thay đổi mục tiêu, nghĩa là đang làm thay đổi chính sách. Hoạt động điều chỉnh chính sách cần phải chính xác và hợp lý nếu không sẽ làm chệch hướng mục tiêu chính sách ĐTBD CBCC đã đề ra. Từ yêu cầu trên, đòi
  • 22. 22 hỏi đội ngũ CBCC thực hiện chính sách ĐTBD phải có năng lực, kiến thức và kỹ năng tốt để có thể đề xuất các biện pháp phát hiện, điều chỉnh chính sách một cách hợp lý, đảm bảo mục tiêu của chính sách. 1.5.6. Đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách là hoạt động của cơ quan, đơn vị, CBCC có thẩm quyền theo quy định thông qua các cung cụ đảm bảo trong quá trình thực hiện như nội quy, quy chế, quy định… nhằm làm cho các chủ thể thực hiện chính sách nêu cao ý thức, tinh thần, trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách. Thực tế cho thấy trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách ĐTBD không phải cá nhân, cơ quan, đơn vị nào cũng làm tốt, làm đúng vì thế cần có hoạt động đôn đốc, theo dõi để vừa có thể thúc đẩy các chủ thể nỗ lực hơn nữa trong thực hiện chính sách ĐTBD CBCC, vừa có thể phòng ngừa, ngăn chặn đẩy lùi những hành vi vi phạm quy định, nội quy, quy chế trong quá trình thực hiện chính sách. Từ đó có thể đề xuất các biện pháp nhằm chấn chỉnh việc thực hiện góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của chính sách ĐTBD. 1.5.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Trong quá trình duy trì chính sách các cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực hiện, trong đó đánh giá toàn bộ được thực hiện sau khi chính sách hết hiệu lực. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện chính sách là hoạt động nhằm đưa ra những kết luận, đánh giá về sự điều hành và chấp hành của các đối tượng liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC. Cụ thể, hoạt động đánh giá, tổng kết về chỉ đạo điều hành và chấp hành thực hiện chính sách ĐTBD nhắm vào đối tượng là các cơ quan nhà nước trong quá trình ban hành và thực hiện chính sách. Cơ sở để đánh giá, tổng kết là các kế hoạch được giao và căn cứ vào những nội quy, quy chế đã được xây dựng. Đồng thời, cần có sự kết hợp sử dụng một số các văn bản quy phạm, văn bản liên tịch để có thể xem xét,
  • 23. 23 đánh giá tình hình phối hợp thực hiện chính sách của nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội. Bên cạnh đó cũng cần phải chú trọng xem xét đánh giá việc thực hiện chính sách ĐTBD của các đối tượng CBCC tham gia quá trình thực hiện, bao gồm cả đối tượng thụ hưởng từ chính sách. Quá trình đánh giá thường hướng đến tinh thần hưởng ứng việc thực hiện các mục tiêu của chính sách cũng như đánh giá ý thức chấp hành những quy định, quy chế do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Nhằm thực hiện một cách hiệu quả nhất các mục tiêu của chính sách ĐTBD. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 1.6.1. Các yếu tố bên ngoài Tính chất của vấn đề chính sách ĐTBD CBCC: tính chất của vấn đề chính sách tác động một cách trực tiếp đến cách thức, biện pháp giải quyết vấn đề và quá trình tổ chức thực hiện. Chính sách ĐTBD CBCC là một nội dung lớn trong chương trình Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020, tác động trực tiếp đến đội ngũ CBCC và tác động gián tiếp đến kết quả, hiệu quả hoạt động của nền hành chính. Thấy được tính chất quan trọng của chính sách ĐTBD CBCC nên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách sẽ gặp được thuận lợi hơn so với các vấn đề chính sách khác. Nói cách khác, tính chất vấn đề chính sách ĐTBD CBCC là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến việc thực hiện thuận lợi hay khó khăn, nhanh hay chậm đến quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Môi trường thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng, quốc tế…Theo nghĩa rộng, môi trường thực hiện chính sách chứa đựng toàn bộ thành phần vật chất và phi vật chất tham gia thực hiện chính sách đó như các nhóm lợi ích có được từ chính sách, bầu không khí chính trị, các điều kiện vật chất trong nền kinh tế, trật tự xã hội hay quan hệ quốc tế. Theo đó, môi trường thực hiện chính sách ĐTBD CBCC ở nước ta hiện nay nói chung và trên địa bàn học viên nghiên cứu có nhiều thuận lợi nhất định: được Đảng, Nhà nước quan tâm, có môi trường chính trị ổn
  • 24. 24 định, các cấp chính quyền có nhận thức cao về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chính sách ĐTBD, đội ngũ CBCC nhiệt tình ủng hộ, các tổ chức quốc tế đánh giá cao và hợp tác tích cực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: thể hiện trong sự thống nhất về lợi ích hay mức độ phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách của các đối tượng. Đơn cử như trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC sự khác nhau giữa các chế độ phụ cấp trong thực hiện chính sách ĐTBD hay sự phối hợp chưa đồng bộ, chặt chẽ gây ảnh hưởng đến mục tiêu của chính sách. Vì vậy cần có sự thống nhất, phối hợp giữa các đối tượng trong quá trình thực hiện chính sách ĐTBD CBCC. Tiềm lực các nhóm đối tượng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: những tiềm lực mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác. Cụ thể, trong chính sách ĐTBD CBCC tiềm lực thuộc về đối tượng thụ hưởng chính sách - đội ngũ CBCC, tiềm lực kinh tế của đối tượng thụ hưởng chính sách và các đối tác hỗ trợ thực hiện chính sách ĐTBD quyết định mức độ tham gia vào quá trình thực hiện chính sách của CBCC. Trong trường hợp vì lí do kinh tế mà đội ngũ CBCC - đối tượng thụ hưởng chính sách, không thể tiếp cận được với các mục tiêu của chính sách thì coi như chính sách đó thất bại. Bên cạnh đó, các đối tác không nhiệt tình tham gia thì mục tiêu chính sách cũng không đạt được. Tiềm lực của đội ngũ CBCC hiện nay có nhiều thuận lợi hơn trong việc thực hiện chính sách này. Đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: những tính chất mang tính đặc trưng mà đối tượng thực hiện có được từ đặc tính cố hữu hay do môi trường sống tạo nên. Đội ngũ CBCC hiện nay đa phần là những người có năng lực, trình độ, có tinh thần trách nhiệm, kỉ luật, lòng quyết tâm trong công việc. Vì vậy khá nhanh nhạy trong tiếp nhận các chính sách mới và nhanh chóng thực hiện chính sách ĐTBD một cách có hiệu quả, đây được xem là những thuận lợi trong thực hiện chính sách ĐTBD CBCC ở nước ta hiện nay.
  • 25. 25 1.6.2. Các yếu tố bên trong Mức độ tuân thủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC: là yêu cầu mang tính quan trọng hàng đầu, việc tuân thủ đầy đủ các bước có vai trò quan trọng bởi mối liên hệ tương tác giữa các bước đến hiệu quả của chính sách. Thực tế cho thấy hiệu quả công tác ĐTBD CBCC ở nước ta hiện nay một phần kém hiệu quả do tuân thủ các bước trong tổ chức thực hiện đặc biệt là trong phổ biến tuyên truyền, lập kế hoạch, phân công phối hợp của của các cấp chưa được đầy đủ dẫn đến hiệu quả của chính sách chưa được như mong muốn. Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức: hiệu quả, kết quả của chính sách phụ thuộc rất lớn vào năng lực CBCC thực hiện chính sách ĐTBD - những người trực tiếp đưa chính sách vào cuộc sống. Năng lực CBCC thực hiện chính sách ĐTBD CBCC bao gồm năng lực thiết kế tổ chức, phân tích, dự báo, tinh thần trách nhiệm, kỉ luật…. Theo đó, CBCC có năng lực tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD tốt sẽ chủ động tích cực thay đổi được các yếu tố mang tính chủ quan tác động theo mong muốn. Đồng thời, có khả năng khắc phục được những yếu tố mang tính tiêu cực khách quan đến quá trình tổ chức thực hiện chính sách nhằm mang lại hiệu quả cao. Các điều kiện vật chất để thực hiện chính sách: theo quy luật phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội ngày càng được tăng cường về quy mô và trình độ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội. Việc đầu tư về mặt tài chính, các trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện hiện đại nhằm hỗ trợ thực hiện chính sách được đưa ra là yêu cầu tối cần thiết, một nguyên lý của sự phát triển. Vì vậy, việc tăng cường đầu tư về vật chất cho công tác ĐTBD CBCC là yêu cầu bắt buộc nhằm tuyên truyền, phổ biến chính sách, thực hiện công tác ĐTBD CBCC có hiệu quả. Sự đồng tình ủng hộ của đối tượng thụ hưởng chính sách: chính sách ĐTBD CBCC với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC có trình độ, kỹ năng, tận tụy với công việc nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của nền hành chính. Vì vậy, việc tạo điều kiện khuyến khích học tập nhằm nâng cao trình
  • 26. 26 độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ là rất cần thiết, nên chính sách này được sự đón nhận tích cực từ phía đội ngũ CBCC. 1.7. Các yêu cầu trong việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 1.7.1. Đảm bảo thực hiện được mục tiêu chính sách Để có thể thực hiện chính sách ĐTBD CBCC, mục tiêu chính sách phải cụ thể rõ ràng, chính xác và phải luôn giữ được mục tiêu trong suốt quá trình thực hiện chính sách dù trong quá trình tổ chức thực hiện có những tác động dễ làm thay đổi mục tiêu. Trong chính sách ĐTBD CBCC có các mục tiêu nhỏ khác nhau ứng với chúng là các chương trình, dự án cụ thể, tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu của các chương trình, kế hoạch và các hoạt động thực hiện khác thành mục tiêu chung của chính sách. Muốn thực hiện được mục tiêu của chính sách ĐTBD CBCC cần phải xác định được mục tiêu của từng chính sách, chính sách đào tạo, chính sách bồi dưỡng thật cụ thể và rõ ràng. 1.7.2. Đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách Trong chu trình chính sách, quá trình tổ chức thực hiện chính sách là một bộ phận đơn lẻ, do đó phải có sự liên kết hữu cơ với các bộ phận khác trong chu trình để tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Đồng thời, ngay trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD cũng bao gồm nhiều bước, vì vậy cần phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi quá trình. Bao gồm tính hệ thống trong các cơ quan thực hiện chính sách; trong điều hành phối hợp thực hiện; trong sử dụng các công cụ chính sách; trong hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách. Vì vậy, nếu không có sự thống nhất, hệ thống trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD sẽ nảy sinh nhiều vấn đề làm ảnh hưởng đến mục tiêu chính sách ĐTBD CBCC. 1.7.3. Đảm bảo yêu cầu khoa học và pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống cơ quan có chức năng QLNN về hoạt động ĐTBD phải tinh gọn, đáp ứng đủ năng lực tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC theo quy trình một cách khoa học. Cụ thể, tính khoa học trong tổ chức thực hiện chính sách thể hiện ở chỗ phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, đơn
  • 27. 27 vị, cá nhân trong tổ chức thực hiện chính sách. Đồng thời, phải căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương để chọn lựa hình thức tổ chức thực hiện một cách phù hợp nhất tránh tình trạng áp dụng một cách dập khuôn, máy móc. Tuy vậy, trong quá trình vận dụng cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc pháp lý, tránh sử dụng ý chí của cá nhân can thiệp vào quá trình thực hiện chính sách ĐTBD làm tổn hại đến mục tiêu chính sách. Tính pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD thể hiện cụ thể trong trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức, cá nhân trong tổ chức thực hiện, ở thủ tục giải quyết mối quan hệ trong thực hiện chính sách ĐTBD, đồng thời có thể có biện pháp cưỡng chế thực hiện nếu cần. 1.7.4. Đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các đối tượng thụ hưởng Trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC cần đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên, giữa bên tổ chức thực hiện và đối tượng thụ hưởng chính sách. Tránh tình trạng thực hiện máy móc, hình thức không mang lại hiệu quả, chưa đáp ứng được mục tiêu của chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. Bên cạnh đó, phải đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các đối tượng thụ hưởng, phải đảm bảo thực hiện chính sách đúng kế hoạch, đúng đối tượng, đúng nội dung cần ĐTBD… tránh mất công bằng, gây lãng phí. Do đó, cần đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các đối tượng thụ hưởng làm tiền đề cho thực hiện chính sách ĐTBD có hiệu quả nhất. 1.8. Kinh nghiệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 1.8.1. Kinh nghiệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức một số nước trên thế giới Singapore: Xem công chức là chìa khóa thành công nên rất chú trọng đầu tư cho ĐTBD theo hướng mỗi người đều cần được phát triển tài năng riêng; tạo thói quen học liên tục, học tập suốt đời có đầy đủ phẩm chất, năng lực, trình độ. Singapore đã chủ động xây dựng chiến lược cán bộ thông qua kế hoạch đào tạo với các hình thức đào tạo dài hạn, ngắn hạn, từ xa… Thời gian đào tạo tối thiểu bắt buộc là 100 giờ/năm đối với mỗi công chức (trong đó 60% nội dung đào tạo về chuyên môn, 40% liên quan đến phát triển), hằng năm dành 04% ngân sách cho
  • 28. 28 ĐTBD. Quá trình ĐTBD công chức bao gồm có 5 giai đoạn chính: giai đoạn đầu tiên là giới thiệu giúp công chức mới vào làm việc làm quen với công việc và môi trường mới; giai đoạn cơ bản, đào tạo giúp thích ứng với công việc được giao; giai đoạn nâng cao, bổ sung thêm kiến thức giúp công chức trong công việc đạt được hiệu quả cao nhất; giai đoạn mở rộng, đào tạo giúp công chức vượt ra khỏi phạm vi công việc đang làm từ đó có thể đảm nhận được công việc khác khi cần thiết; giai đoạn tiếp tục, đào tạo nâng cao khả năng làm việc trong tương lai. Công tác ĐTBD được tổ chức theo các hình thức chính quy và tại chức được bố trí sắp xếp tùy theo từng đối tượng và nhu cầu của công việc. Cơ quan có vai trò, trách nhiệm chính trong hoạt động ĐTBD gồm có Viện Quản lý và Học viện Công vụ Singapore. [34] Trung Quốc: đặc biệt quan tâm đến nâng cao trình độ chính trị, năng lực chuyên môn, phẩm chất nhằm xây dựng được một đội ngũ CBCC có chất lượng cao. Nội dung ĐTBD thường tập trung vào: lý luận xây dựng Chủ nghĩa xã hội mang bản sắc Trung Quốc; quản lý vĩ mô nhà nước; quản lý hành chính nhà nước. Nội dung đào tạo được Trung Quốc xây dựng dựa vào từng vị trí việc làm của CBCC. Một khóa học bao gồm: khóa học cơ bản về hành chính công, học thuyết chính trị, luật hành chính..; khóa học chuyên môn dựa vào các nhu cầu khác nhau của CBCC các cấp và các loại CBCC khác nhau. Rèn luyện kỹ năng thực hành trong hoạt động thực tiễn được Trung Quốc rất chú trọng. Đội ngũ giảng viên chuyên trách được đào tạo bài bản và thường xuyên được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, ngoài ra còn có đội ngũ giảng viên kiêm chức rất đa dạng, bao gồm những công chức có năng lực chuyên môn cao, các chuyên gia hoặc các học giả từ các trường cao hơn và từ các viện nghiên cứu khoa học. Trung Quốc chú trọng đánh giá quá trình ĐTBD chủ yếu là đánh giá thái độ học tập dựa vào việc học viên tham gia đầy đủ thời gian đào tạo theo quy định và việc chấp hành kỷ luật cũng như tỷ lệ tham dự các giờ học trên lớp. Ngoài ra, kết quả học tập của học viên được đánh giá căn cứ vào số điểm của các bài tiểu luận, kiểm tra hay đề tài nghiên cứu mà học viên đã đạt được trong quá trình ĐTBD. [34]
  • 29. 29 Trên cơ sở là những quốc gia có nền hành chính hiện đại, các quốc gia trên rất chú trọng đến công tác cán bộ nói chung và hoạt động ĐTBD CBCC nói riêng thông qua việc đầu tư rất lớn ngân sách trong lĩnh vực này, có chiến lược mang tính đột phá. Đồng thời rất quan tâm đến nội dung, hình thức, phương pháp ĐTBD cũng như đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở ĐTBD; hình thành được những khâu, giai đoạn ĐTBD khác nhau… Những chính sách trên với mục tiêu cuối cùng nhằm xây dựng được đội ngũ CBCC có thể đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập. 1.8.2. Kinh nghiệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức một số địa phương trong nước Thành phố Hồ Chí Minh: Đã thực hiện đột phá trong công tác ĐTBD trên các mặt về công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức, chất lượng và đánh giá hiệu quả ĐTBD, ĐTBD theo hướng chiến lược, đón đầu hướng tới mục tiêu đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế. Có chính sách thu hút và phát huy nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn sâu về QLNN ở các lĩnh vực. Xác định nhu cầu và phạm vi, lĩnh vực ĐTBD để làm căn cứ xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu công việc và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao của người học Thành phố từng bước chuẩn hóa trình độ CBCC mạnh dạn đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu: 100% đội ngũ CBCC là lãnh đạo, quản lý đạt trình độ trung cấp LLCT trở lên, đạt tiêu chuẩn đối với từng loại chức danh, từng ngạch; 100% công chức, viên chức các cơ quan hành chính phải đạt trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức QLNN theo ngạch; ngoại ngữ, tin học theo tiêu chuẩn quy định. Đối với công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên có trình độ trung cấp LLCT trở lên; 100% cán bộ chủ chốt cơ sở có trình độ đại học hoặc đang học đại học, trung cấp LLCT trở lên. Thành phố chủ động xây dựng nội dung, chương trình đáp ứng yêu cầu thực tế, linh hoạt, hiệu quả, tránh trùng lắp; chú trọng ĐTBD kỹ năng, tăng thực hành, cập nhật kiến thức, kinh nghiệm xử lý tình huống; cơ sở đào tạo phải đáp ứng các yêu cầu về ĐTBD; đội ngũ giảng viên, phải đảm bảo về tiêu chuẩn, mức thu nhập để thu hút giảng viên giỏi về tham gia giảng dạy. Thực hiện luân chuyển đưa giảng viên đi cơ sở làm
  • 30. 30 việc, từ đó thu nạp thực tế về bổ sung cho bài giảng; luân chuyển cán bộ theo quy hoạch; liên kết ĐTBD trung hạn, dài hạn và hợp tác đào tạo tại nước ngoài. Thành phố Đà Nẵng: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là bước đột phá mang tính chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố được xác định trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ XX, nhiệm kỳ 2011- 2015. Để thực hiện mục tiêu trên, thành phố đã ban hành các Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao (Đề án 47 - hỗ trợ đào tạo bậc đại học tại các cơ sở giáo dục trong và ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước cho học sinh các trường THPT, Đề án 922 - đào tạo 100 thạc sĩ, tiến sĩ), sau khi hoàn thành đề án các học viên được tiếp nhận, bố trí công tác. Qua các chính sách này thành phố trẻ hóa được đội ngũ cán bộ, bổ sung nguồn nhân lực kịp thời. Thành phố có chính sách tiếp nhận người tốt nghiệp đại học hệ chính quy (dưới 35 tuổi), có đủ tiêu chuẩn để đào tạo nguồn cán bộ cho chức danh Bí thư và Chủ tịch UBND phường, xã (Đề án 89) để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC phường, xã. Song song với đó, thành phố cũng rất quan tâm đến ĐTBD theo hướng chuyên sâu những kỹ năng, kiến thức, nghiệp vụ phù hợp với từng vị trí việc làm, theo từng tiêu chuẩn khác nhau đang đảm nhận đã góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ. Được đánh giá là 2 thành phố có chiến lược phát triển CBCC đạt hiệu quả cao thông qua việc đề ra các chính sách, đề án về công tác cán bộ mang tính đột phá. Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng rất quan tâm đến đào tạo nguồn, có chính sách ĐTBD cũng như thu hút và giữ chân CBCC có năng lực, chất lượng cao làm việc cho nền hành chính. Đồng thời cũng quan tâm đến đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp các cơ sở ĐTBD để có thể nâng cao chất lượng của hoạt động này. 1.8.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai Thứ nhất: Quan tâm đến công tác cán bộ nhất là hoạt động ĐTBD nhằm xây dựng được đội ngũ CBCC chất lượng có thể thực thi tốt công vụ, xem đây là căn cứ để có kế hoạch, đầu tư ngân sách cho công tác ĐTBD. Tiến hành thống kê rà soát, đánh giá số lượng cũng như chất lượng đội ngũ CBCC và tình hình công tác ĐTBD.
  • 31. 31 Thông qua thống kê địa phương có thể xác định được nhu cầu cần ĐTBD, từ đó chủ động xây dựng kế hoạch ĐTBD cụ thể theo từng năm, từng nhiệm kỳ. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ và căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị, UBND huyện cần xây dựng kế hoạch ĐTBD CBCC cụ thể, phù hợp với từng chức danh, ngạch, bậc khác nhau; quan tâm đào tạo cán bộ nữ, cán bộ trẻ tuổi, cán bộ là người dân tộc thiểu số; quan tâm đào tạo sau đại học để có đội ngũ CBCC chất lượng cao. Thứ hai: Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của hoạt động ĐTBD đối với nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC; trong trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng CBCC nhằm bảo đảm chất lượng, hiệu quả của hoạt động ĐTBD. Nâng cao nhận thức về trách nhiệm học tập, học tập suốt đời, nỗ lực phấn đấu nâng cao năng lực làm việc, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ CBCC; cần có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích CBCC tham gia ĐTBD nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu theo quy định. Thứ ba: Chú trọng đến phương pháp và hình thức ĐTBD CBCC; áp dụng phương pháp dạy và học tích cực, bám sát với yêu cầu thực tế cho học viên để sau khóa ĐTBD CBCC có thể vận dụng được ngay vào công việc. Cần có hình thức đưa giảng viên, báo cáo viên đi thực tế nhằm bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm trong thực tế tránh tình trạng lý thuyết không sát với thực tiễn. Đồng thời, cần nâng cao năng lực đội ngũ công chức quản lý các hoạt động ĐTBD, chú trọng đến các cơ sở ĐTBD có đủ tiêu chuẩn đáp ứng tốt nhiệm vụ, yêu cầu của hoạt động ĐTBD. Thứ tư: Cần có những chủ trương, chính sách đào tạo CBCC dạng nguồn, có triển vọng, tiềm năng một cách hợp lý, chú trọng quan tâm đến ĐTBD CBCC cấp cơ sở. Mạnh dạn đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu nhằm từng bước chuẩn hóa được đội ngũ CBCC theo yêu cầu của tình hình mới. Thứ năm: Đào tạo, bồi dưỡng CBCC phải theo một quy trình, một công đoạn có tính kế thừa, mang tính bổ sung cho nhau và phải đảm bảo tính bắt buộc cho CBCC để thực hiện tốt công việc. Quan tâm đến công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi được ĐTBD với các hình thức và phương pháp khác
  • 32. 32 nhau để có thể đánh giá một cách hiệu quả tác động của hoạt động ĐTBD đến năng lực của CBCC. Dựa trên những thành công về công tác ĐTBD CBCC tại một số quốc gia có nền hành chính hiện đại trên thế giới cũng như tại một số địa phương trong nước. Huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai có thể linh hoạt lựa chọn những kinh nghiệm phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương cho công tác ĐTBD CBCC nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Tiếu kết chương 1 Trong quá trình hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước cán bộ, công chức có vị trí, vai trò rất quan trọng trong việc đưa chính sách vào cuộc sống, quyết định sự thành công hay thất bại của chính sách. Với tầm quan trọng đó đòi hỏi đội ngũ CBCC cần phải được quan tâm ĐTBD về năng lực, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ phục vụ nhân dân và đất nước. Cụ thể trong Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ĐTBD CBCC được xác định là bức thiết hơn bao giờ hết. Trong chương 1, học viên đã hệ thống hóa lại những vấn đề lý luận về chính sách ĐTBD CBCC nói chung; quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về ĐTBD CBCC; ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách; chủ thể tham gia thực hiện chính sách; nội dung các bước thực hiện chính sách; các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách; các yêu cầu trong việc thực hiện chính sách ĐTBD CBCC và kinh nghiệm về chính sách ĐTBD CBCC tại một số quốc gia trên thế giới cũng như một số địa phương trong nước mà địa bàn học viên nghiên cứu có thể tham khảo, học hỏi. Đồng thời, thông qua việc hệ thống hóa lại những vấn đề nêu trên, làm tiền đề quan trọng để học viên có thể đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
  • 33. 33 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI 2.1. Khái quát về huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai 2.1.1. Vị trí địa lý Thống Nhất là một huyện thuộc tỉnh Đồng Nai, được chia tách theo Nghị định số 97/2003/NĐ-CP ngày 21/08/2003 của Chính phủ, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2004. Địa giới hành chính của huyện Thống Nhất được xác định như sau: Phía Đông tiếp giáp với thị xã Long Khánh; phía Tây tiếp giáp với huyện Trảng Bom; phía Nam tiếp giáp với huyện Cẩm Mỹ và huyện Long Thành; phía Bắc tiếp giáp với huyện Định Quán. Trung tâm của huyện Thống Nhất cách TP. Biên Hoà khoảng 40 km về phía Bắc. Huyện có 10 đơn vị hành chính cấp xã, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 24.724 ha và tổng dân số năm 2015 là 161.500 người, mật độ dân số 612 người/km2. Huyện có nhiều tiềm năng và thế mạnh là nơi hội tụ các đầu mối giao thông huyết mạch (Quốc lộ 1, 20; đường sắt Bắc - Nam, đường cao tốc TP Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây và trong tương lai là đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết, Dầu Giây - Ðà Lạt), tỉnh lộ 769, 762 nối huyện với các trung tâm kinh tế lớn trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và khu vực Nam Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ nên khá thuận lợi trong việc giao thông đi lại, kết nối với các xã trong huyện và với các tỉnh lân cận. Đây được xem là một trong những điểm thuận lợi cho CBCC khi thực hiện chính sách và trực tiếp tham gia các khóa ĐTBD. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Với đặc thù của huyện mới được chia tách, lại nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam. Huyện có điều kiện phát triển mạnh mẽ trên cả ba lĩnh vực: nông nghiệp, với thế mạnh là ngành chăn nuôi tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng bình quân 12%, hiện toàn huyện có 1.560 trang trại, phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn bền vững, bảo vệ môi
  • 34. 34 trường. Trong công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hiện trên địa bàn toàn huyện có trên 830 cơ sở sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động, đáp ứng nhu cầu hoạt động đã đáp ứng sản phẩm, hàng hóa phục vụ nhân dân trong huyện, thị trường trong nước và xuất khẩu, đã quy hoạch 03 khu công nghiệp; về dịch vụ, huyện đã quy hoạch 05 khu thương mại - dịch vụ. Với những thành tích trên, năm 2015 huyện Thống Nhất đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Tiếp tục phát huy và khai thác hết những tiềm năng và thế mạnh của huyện, Nghị quyết Đại hội XI (nhiệm kỳ 2015-2020) của Đảng bộ huyện Thống Nhất xác định “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước; tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; phát huy lợi thế và mọi nguồn lực; phát triển nhanh và bền vững về kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh; chăm lo phát triển toàn diện về văn hóa xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân”. Với nhiều mục tiêu khác nhau trong đó tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng xây dựng nền hành chính hiện đại; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức từ huyện đến xã, nhất là cán bộ chủ chốt có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, toàn diện, bền vững. Với những lợi thế so sánh có được cùng những thuận lợi về vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội như nêu ở trên. Dưới sự lãnh đạo của đảng bộ, cùng với sự quản lý của chính quyền địa phương, đội ngũ CBCC trong huyện luôn nỗ lực phấn đấu, năng động, sáng tạo, ham học hỏi, quyết tâm phấn đấu đưa huyện trở thành huyện công nghiệp theo hướng hiện đại. Để hoàn thành được mục tiêu trên đòi hỏi phải có chính sách phát triển CBCC có đủ kiến thức, kĩ năng, năng lực thực thi công vụ mà nhiệm vụ quan trọng nhất là khâu ĐTBD CBCC đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước cũng như của địa phương ở hiện tại và trong tương lai. 2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
  • 35. 35 Thông qua những số liệu mang tính kế thừa do Phòng nội vụ huyện Thống Nhất cung cấp, học viên đã tiến hành xử lý, tổng hợp số liệu về thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ CBCC của huyện Thống Nhất cụ thể: 2.2.1. Cơ cấu theo cơ cấu giới/ độ tuổi Thông qua cơ cấu theo giới tính (bảng 2.1) cho thấy tỉ lệ nam giới cao hơn rất nhiều so với tỉ lệ nữ giới qua các năm và đạt tỉ lệ trung bình cả giai đoạn (của nam giới là 64.92% so với nữ giới là 35.08 %). Thực trạng trên cho thấy cơ cấu theo giới trên địa bàn huyện đang mất cân đối. Cơ cấu theo độ tuổi, theo đó tỉ lệ trung bình trong giai đoạn nghiên cứu dưới 30 tuổi là 24.61%, từ 30 đến 50 là 64.31% và trên 50 tuổi là 11.08%. Như vậy có thể thấy cơ cấu theo độ tuổi là khá hợp lý có sự kế thừa giữa sức trẻ, kinh nghiệm và thâm niên công tác. Qua đó cần đẩy mạnh hoạt động ĐTBD nâng cao trình độ về kiến thức cho đội ngũ CBCC dưới 30 tuổi; bồi dưỡng kỹ năng cũng như tiến hành quy hoạch cán bộ nguồn cho đội ngũ từ 30 đến 50 tuổi; khai thác, vận dụng những kinh nghiệm thực tiễn trong giải quyết công việc của CBCC trên 50 tuổi. Cơ cấu theo đặc điểm CBCC là thành phần dân tộc tính đến năm 2017 là 16 CBCC chiếm tỉ lệ trung bình giai đoạn là 3.58% đa số đều là những CBCC người địa phương được nhận về làm việc phục vụ tại địa phương. Bảng 2.1. Tổng hợp theo cơ cấu Giới tính và độ tuổi STT Cơ cấu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tỉ lệ trung bình Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Giới tính 1 Nam 237 68.30 254 65.97 254 65.13 248 64.58 231 60.63 64.92 2 Nữ 110 31.70 131 34.03 136 34.87 136 35.42 150 39.37 35.08 Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00 Độ tuổi 1 Dưới 30 62 17.87 106 27.53 102 26.15 92 23.96 105 27.56 24.61 2 Từ 30 - 50 255 73.49 235 61.04 244 62.56 242 63.02 234 61.42 64.31 3 Trên 50 30 8.65 44 11.43 44 11.28 50 13.02 42 11.02 11.08 Dân tộc thiểu số 8 2.31 14 3.64 14 3.59 16 4.17 16 4.20 3.58 Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thống Nhất
  • 36. 36 2.2.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ Qua báo cáo thống kê thực trạng chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ CBCC (bảng 2.2) cho thấy trình độ chuyên môn CBCC tăng liên tục qua các năm, nhằm đảm bảo thực thi tốt nhiệm vụ của từng vị trí, chức năng, nhiệm vụ và theo quy hoạch. Tuy nhiên tỉ lệ trình độ thạc sĩ dù đã chú trọng đào tạo trong những năm gần đây nhưng vẫn còn hạn chế; tỉ lệ CBCC có trình độ cao đẳng, trung cấp tuy vẫn còn ít nhưng cần được quan tâm ĐTBD trong các năm tới nhằm đạt chuẩn so quy định nhất là CBCC cấp xã. Bảng 2.2. Tổng hợp theo Trình độ chuyên môn STT Trình độ đào tạo Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tỉ lệ trung bình Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Trình độ chuyên môn 1 Thạc sỹ 6 1.73 8 2.08 9 2.31 10 2.60 19 4.99 2.74 2 Đại học 202 58.21 254 65.97 283 72.56 278 72.40 303 79.53 69.73 3 Cao đẳng 22 6.34 30 7.79 29 7.44 30 7.81 22 5.77 7.03 4 Trung cấp 68 19.60 50 12.99 46 11.79 45 11.72 25 6.56 12.53 5 Còn lại 49 14.12 43 11.17 23 5.90 21 5.47 12 3.15 7.96 Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thống Nhất 2.2.3. Trình độ Lý luận chính trị, Quản lý nhà nước Trình độ Lý luận chính trị trong những năm qua UBND huyện đã rất quan tâm, chú trọng đến công tác ĐTBD CBCC về LLCT theo đó CBCC được cử đi ĐTBD tăng mạnh qua các năm. Tỉ lệ đạt trình độ LLCT cao nhất là trung cấp LLCT bởi đa số đều là CBCC chủ chốt hoặc trong độ tuổi quy định, có thâm niên công tác lâu năm qua đó đạt tỉ lệ trung bình cao chiếm tỉ lệ 70.94%. Trình độ Quản lý nhà nước, theo bảng số liệu thống kê về trình độ QLNN (bảng 2.3) cho thấy tỉ lệ bồi dưỡng QLNN ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính trong giai đoạn trên là rất hạn chế, trung bình cả giai đoạn chỉ tương đương 0.10% và 7.26%. Vì vậy, cần có sự quan tâm sát sao nhằm tăng số lượng với đối tượng trên trong thời gian tới. Số lượng CBCC đạt trình độ QLNN ngạch chuyên viên tương đối cao tỉ lệ trung bình giai đoạn 29.88% nhưng vẫn còn hạn chế so với
  • 37. 37 CBCC đạt trình độ ngạch cán sự và chưa qua đào tạo đạt tỉ lệ trung bình 62.76% dù đã được ĐTBD qua các năm. Bảng 2.3. Tổng hợp theo trình độ Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước STT Trình độ đào tạo Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tỉ lệ trung bình Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Lý luận Chính trị 1 Cử nhân 9 2.59 11 2.86 11 2.82 14 3.65 14 3.67 3.12 2 Cao cấp 27 7.78 43 11.17 57 14.62 65 16.93 70 18.37 13.77 3 Trung cấp 260 74.93 253 65.71 273 70.00 279 72.66 272 71.39 70.94 4 Sơ cấp 35 10.09 54 14.03 24 6.15 16 4.17 15 3.94 7.67 5 Chưa qua đào tạo 16 4.61 24 6.23 25 6.41 10 2.60 10 2.62 4.50 Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00 Quản lý Nhà nước 1 Chuyên viên cao cấp 0 0 0 0.00 0 0.00 0 0 2 0.52 0.10 2 Chuyên viên chính 15 4.32 17 4.42 32 8.21 36 9.375 38 9.97 7.26 3 Chuyên viên 64 18.44 101 26.23 129 33.08 134 34.90 140 36.75 29.88 4 Còn lại 268 77.23 267 69.35 229 58.72 214 55.73 201 52.76 62.76 Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thống Nhất 2.2.4. Trình độ Tin học, Ngoại ngữ Về trình độ tin học (bảng 2.4) cho thấy, tỉ lệ đạt trình độ cử nhân trung bình 2.23% đây là những CBCC được tuyển dụng vào vị trí được đào tạo chuyên môn theo đúng vị trí cần tuyển. Số lượng CBCC được ĐTBD cấp chứng chỉ tương đối cao là 309 người đạt tỉ lệ 69.16%, còn lại là chưa được ĐTBD cấp chứng chỉ chiếm tỉ lệ 28.61%. Vì vậy cần có kế hoạch nâng tỉ lệ những CBCC chưa được ĐTBD nhằm đáp ứng tốt công việc của cơ quan, đơn vị. Trình độ ngoại ngữ, những CBCC có trình độ cử nhân cũng được đào tạo theo chuyên ngành hoặc học văn bằng 2 chiếm tỉ lệ nhỏ là 1.38 %. Tỉ lệ CBCC có chứng chỉ ngoại ngữ cũng tương đối nhiều nhưng chưa lớn, chiếm tỉ lệ trung bình cả giai đoạn là 60.38%. Bên cạnh đó, số lượng CBCC chưa được ĐTBD cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn là 38.24%. Vì vậy, chính quyền các cấp cần quan tâm hơn nữa có
  • 38. 38 chính sách ĐTBD nhằm nâng cao số CBCC để có thể đáp ứng yêu cầu thời kỳ hội nhập đặc biệt là thời kỳ cách mạng cộng nghệ 4.0 như hiện nay. Bảng 2.4. Tổng hợp theo trình độ Tin học và Ngoại ngữ STT Trình độ đào tạo Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tỉ lệ trung bình Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Tin học 1 Cử nhân 8 2.31 8 2.08 8 2.05 10 2.60 8 2.10 2.23 2 Có chứng chỉ (A/B/C) 167 48.13 236 61.30 303 77.69 298 77.60 309 81.10 69.16 3 Chưa có chứng chỉ 172 49.57 141 36.62 79 20.26 76 19.79 64 16.80 28.61 Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00 Ngoại ngữ 1 Cử nhân 5 1.44 5 1.30 5 1.28 5 1.30 6 1.57 1.38 2 Có chứng chỉ (A/B/C) 146 42.07 207 53.77 255 65.38 265 69.01 273 71.65 60.38 3 Chưa có chứng chỉ 196 56.48 173 44.94 130 33.33 114 29.69 102 26.77 38.24 Tổng số CBCC 347 100 385 100 390 100 384 100 381 100 100.00 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thống Nhất Dựa vào kết quả phân tích trên, có thể thấy rằng trải qua gần 15 năm hình thành và phát triển đội ngũ CBCC huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai qua những số liệu trên có thể thấy chất lượng và số lượng CBCC trong huyện đã tăng dần qua các năm. Cho thấy chính quyền các cấp đã quan tâm đến công tác ĐTBD CBCC nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này trong thực thi công vụ. Tuy nhiên số lượng vẫn còn hạn chế, chất lượng chưa được nâng cao thể hiện ở trình độ Chuyên môn, trình độ LLCT, QLNN chưa đạt yêu cầu chiếm tỉ lệ còn thấp. Bên cạnh đó số lượng và chất lượng về trình độ tin học, ngoại ngữ cũng cần được quan tâm hơn nữa nhằm đáp ứng những yêu cầu của thời kỳ hội nhập, nhất là CBCC cấp cơ sở. 2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai Bên cạnh những số liệu mang tính kế thừa do các cơ quan, đơn vị cung cấp học viên cũng đã tiến hành xây dựng phiếu điều tra, khảo sát để có thể nắm và phân tích được thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC tại địa phương một cách khách quan và trung thực nhất để có thể đưa ra đánh giá các mặt đạt được, hạn