SlideShare una empresa de Scribd logo
1 de 209
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN DƢƠNG
QUÁ TRÌNH CỦNG CỐ VÀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
CỦA CỘNG HÒA ẤN ĐỘ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
và giải phóng dân tộc
Hà Nội - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN DƢƠNG
QUÁ TRÌNH CỦNG CỐ VÀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
CỦA CỘNG HÒA ẤN ĐỘ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: Lịch sử Phong trào cộng sản,
công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc
Mã số : 62.22.03.12
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Nguyễn Tất Giáp
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học
của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Văn Dƣơng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................................7
1.1. Các công trình nghiên cứu của các học giả ở Ấn Độ và trên thế giới ... 7
1.2. Các công trình nghiên cứu của các học giả ở Việt Nam ..................... 19
1.3. Một số nhận xét và những vấn đề chưa được giải quyết, luận án tập
trung làm rõ.............................................................................................. 23
Chương 2: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CỦNG CỐ VÀ BẢO
VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA ẤN ĐỘ GIAI ĐOẠN 1991 - 2015......25
2.1. Quan niệm về độc lập dân tộc và củng cố độc lập dân tộc.................. 25
2.2. Nhân tố quốc tế ................................................................................. 29
2.3. Nhân tố trong nước............................................................................ 43
Chương 3: NỘI DUNG CỦNG CỐ VÀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG
HÒA ẤN ĐỘ GIAI ĐOẠN 1991 - 2015 ............................................................................59
3.1. Giai đoạn 1991 - 2000 ....................................................................... 59
3.2. Giai đoạn 2001 - 2015 ....................................................................... 77
Chương 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI CÁC
NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN.............................................................................................115
4.1. Đánh giá chung................................................................................ 115
4.2. Đặc điểm của quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng
hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015................................................... 125
4.3. Một số bài học kinh nghiệm đối với các nước đang phát triển ......... 133
KẾT LUẬN ...........................................................................................................................147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN....................................................................................................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................152
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt
APEC
Asia - Pacific Economic
Cooperations
Di n đàn hợp tác kinh tế
Châu Á - Thái Bình Dương
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN
Association of South East
Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ASEM The Asia-Europe Meeting Di n đàn hợp tác Á – Âu
BIMSTEC
Bay of Bengal Initiative for
Multi-Sectoral Technical and
Economic Cooperation
Sáng kiến vịnh Bengal về hợp tác
kinh tế và kỹ thuật đa ngành
BJP Bharatiya Janata Party Đảng Nhân dân Ấn Độ
BRICS
Brazil Russia India China
South Africa
Khối các nền kinh tế mới nổi
CECA
Comprehensive Economic
Cooperation Agreement
Hiệp định hợp tác kinh tế toàn diện
EAS East - Asia Summit Hội nghị cao cấp Đông Á
EU European Union Liên minh châu Âu
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do
GDP Gross Domestic Product Tổng sản ph m quốc dân
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ thế giới
INC Indian National Congress Đảng Quốc Đại Ấn Độ
IT Information Technology Công nghệ thông tin
LAC Line of Actual Control Đường kiểm soát thực tế
MGC Mekong-Ganga Cooperation Hợp tác sông Hằng -sông Mêkong
NATO
North Atlantic Treaty
Organization
Khối Bắc Đại Tây Dương
OSCE
Oraganization Security
and Cooperation Europer
Di n đàn an ninh và Hợp tác Châu Âu
Rs Rupees Đồng Rupee (Đơn vị tiền tệ Ấn Độ)
SAARC
South Asian Association for
Regional Cooperation
Hiệp hội hợp tác khu vực Nam Á
SCO
Shanghai Cooperation
Organization
Tổ chức hợp tác Thượng Hải
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới
WB World Bank Ngân hàng thế giới
USD UnitedStatesdollar Đồng đô-la (Đơn vị tiền tệ Hoa Kỳ)
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ấn Độ là quốc gia rộng lớn và đông dân nhất khu vực Nam Á, ngày nay đã
trở thành cường quốc châu Á và trên thế giới. Ấn Độ còn được biết đến là một trong
những cái nôi của nền văn minh nhân loại; là quốc gia đa dạng về văn hóa, đa sắc
tộc, ngôn ngữ và tôn giáo. Từ một nước thuộc địa, trải qua quá trình đấu tranh kiên
trì bằng phương pháp “bất bạo động”, Ấn Độ đã giành quyền tự trị vào năm 1947 và
độc lập hoàn toàn (1950); là một trong những nước đầu tiên tham gia Liên hợp quốc
(1945); thành viên khởi xướng của “Phong trào không liên kết”; Ấn Độ có vai trò
quan trọng và có những đóng góp tích cực cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc, góp phần giữ gìn và bảo vệ nền hòa bình thế giới.
Trong Chiến tranh lạnh, Ấn Độ cũng là nước chịu tác động, ảnh hưởng
không nhỏ của sự đối đầu Đông Tây. Mặc dù, Ấn Độ đã lựa chọn cho mình một con
đường riêng, con đường “Không liên kết” để xây dựng và phát triển đất nước nhưng
những hạn chế trong chính sách đối nội và đối ngoại ngày càng bộc lộ, có nguy cơ
làm suy yếu sức mạnh tổng hợp của một cường quốc khu vực.
Sau Chiến tranh lạnh, chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp
đổ, Ấn Độ không còn sự hậu thuẫn vững chắc vốn có. Ấn Độ mất đi sự viện trợ và
đầu tư chủ yếu của Liên Xô là một tổn thất rất lớn, nhất là trong lĩnh vực quân sự,
chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. Tình hình thế giới sau Chiến
tranh lạnh có nhiều di n biến phức tạp, làn sóng toàn cầu hóa và sự phát triển như
vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tác động sâu sắc đến công cuộc
củng cố và bảo vệ độc lập của các nước đang phát triển, trong đó có Ấn Độ. Vì vậy,
việc lựa chọn con đường củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc phù hợp với xu thế của
thời đại và đặc thù của quốc gia dân tộc là một nhiệm vụ sống còn đối với Ấn Độ
cũng như các nước đang phát triển khác.
Trong bối cảnh quốc tế đầy biến động nhanh chóng, khó đoán định, cho nên
nhận thức, quan niệm và cách tiếp cận về độc lập dân tộc, củng cố và bảo vệ độc lập
dân tộc của các nước đang phát triển cũng buộc phải điều chỉnh và có các tiếp cận
mới; phương pháp đấu tranh, cách thức mới. Độc lập dân tộc trong bối cảnh toàn
2
cầu hóa không chỉ bao hàm quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi chủ quyền
lãnh thổ. Mà nó còn có mối quan hệ chặt chẽ với việc củng cố sức mạnh tổng hợp
quốc gia, dân chủ, bình đẳng, hòa bình và phát triển trong quan hệ quốc tế. Chúng
có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau.
Đối với Ấn Độ, độc lập dân tộc là mục tiêu cao cả, là giá trị thiêng liêng, tinh
thần cao quý của một dân tộc có bề dày lịch sử; khát vọng hòa bình, tự do, bình
đẳng, tự lực, tự cường vươn mình trỗi dậy.
Khu vực Nam Á, do những tàn dư lịch sử của thời kỳ thuộc địa, kinh tế kém
phát triển, lạc hậu, mâu thuẫn, xung đột sắc tộc, tôn giáo, sự tranh giành quyền lực giữa
các phe phái làm cho khu vực này luôn thiếu ổn định. Mâu thuẫn giữa Ấn Độ và các
nước láng giềng Pakistan, Trung Quốc về chủ quyền, biên giới lãnh thổ là một trong
những thách thức lớn nhất đối với công cuộc củng cố và bảo vệ độc lập của Cộng hòa
Ấn Độ. Mặt khác, bản thân các nước Nam Á cũng có những điều chỉnh chính sách theo
hướng mở rộng quan hệ, hợp tác với các nước ngoài khu vực, nhất là các nước lớn, các
trung tâm kinh tế, nhằm làm đối trọng trong quan hệ với Ấn Độ.
Để giữ vững ổn định về chính trị, gạt bỏ những hoài nghi của các nước láng
giềng, điều chỉnh chính sách để mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, đặc biệt
là các nước lớn; tháng 7/1991, Ấn Độ quyết định tiến hành cải cách kinh tế, điều
chỉnh chính sách đối nội và đối ngoại nhằm cải cách toàn diện các mặt của đời sống
xã hội, hội nhập với khu vực và thế giới.
Trong quá trình cải cách, Ấn Độ thực hiện nhất quán nguyên tắc, mục tiêu
bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền, an ninh và toàn vẹn lãnh thổ là không thay đổi,
đồng thời xây dựng môi trường hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển, đầu tư
quyết đoán cho lĩnh vực an ninh - quốc phòng.
Ấn Độ đã thực sự trỗi dậy trở thành cường quốc khu vực và thế giới với tốc
độ phát triển kinh tế đứng thứ 2 thế giới (2015), thứ nhất thế giới (2017), quy mô
nền kinh tế đứng thứ 7 thế giới (2015) tính theo GDP danh nghĩa và thứ 3 thế giới
tính theo sức mua tương đương.
Ấn Độ ngày nay có vị trí, vai trò quan trọng trong chiến lược của các nước
lớn, các trung tâm quyền lực tranh giành ảnh hưởng tại nước này trong thế kỷ XXI.
3
Có thể nói, với những đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng cầm quyền, đặc
biệt là Đảng Quốc Đại, sự kết hợp nhuần nhuy n giữa sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại; giữa chủ nghĩa dân tộc chân chính với chủ nghĩa lý tưởng, sự quyết
tâm cao của các lãnh tụ và các nhà lãnh đạo đất nước qua các thời kỳ đã đưa Ấn Độ
trở thành cường quốc, có vị thế xứng đáng trên trường quốc tế.
Bước sang thế kỷ XXI, Ấn Độ không chỉ mở rộng tầm ảnh hưởng mạnh mẽ
ở khu vực Nam Á, Ấn Độ Dương mà còn gia tăng sức mạnh ở khu vực Đông Nam
Á, Châu Á - Thái Bình Dương, thể hiện năng lực cạnh tranh với các nước lớn; sẵn
sàng cạnh tranh gay gắt, không khoan nhượng với Trung Quốc. Ấn Độ đã triển khai
mạnh mẽ Chính sách Hướng Đông để khẳng định sự xuất hiện của nước này tại khu
vực trên cả phương diện lý thuyết lẫn thực ti n; bảo vệ lợi ích quốc gia luôn song
hành gắn kết với an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, bản sắc dân tộc và luật
pháp quốc tế.
Ấn Độ đã phát huy sức mạnh truyền thống văn hóa, tinh thần dân tộc bằng
tất cả nội lực, sự đoàn kết thống nhất ý chí của cả dân tộc để ghi đậm thêm dấu ấn
lịch sử vĩ đại đầy tự hào, kiêu hãnh và phát triển. Đây là di sản nổi bật, đặc điểm
riêng biệt của nhân dân Ấn Độ đã đứng dậy từ thuộc địa đến độc lập, từ phụ thuộc
đến tự do; để có thể tham dự hoặc can dự và có ảnh hưởng lớn đến mọi hoạt động
của đời sống quốc tế; chủ động xử lý tốt mối quan hệ với các quốc gia láng giềng
mâu thuẫn và các quốc gia láng giềng trong khu vực.
Trên đây là một số bài học kinh nghiệm quý báu và mang tính cấp thiết đối
với các nước đang phát triển để có thể tham chiếu, áp dụng, nhằm xử lý những vấn
đề trong nước và quốc tế một cách có hiệu quả.
Đối với Việt Nam, Ấn Độ là quốc gia Nam Á có mối quan hệ gắn bó lâu đời,
hai nước đã từng bị chủ nghĩa đế quốc áp bức và nô dịch, cùng đoàn kết gắn bó,
giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước.
Trong lịch sử và hiện tại hiếm có mối quan hệ nào như Ấn Độ và Việt Nam theo lời
của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, đó là mối quan hệ “như bầu trời không gợn
bóng mây”. Mối quan hệ giữa chính phủ và nhân dân hai nước được Chủ tịch Hồ
Chí Minh, cố Thủ tướng J.Nehru đặt nền móng luôn được Đảng, Nhà nước Việt
4
Nam dày công vun đắp, đặc biệt, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện
nay, quan hệ giữa hai Nhà nước, hai dân tộc đã được nâng lên một tầm cao mới.
Chính vì vậy, việc đi sâu tìm hiểu về một thời kỳ mà mục tiêu xuyên suốt là “bảo vệ
độc lập dân tộc” của đất nước Ấn Độ anh em chắc chắn sẽ mang nhiều ý nghĩa thực
ti n và khoa học và sẽ có những đóng góp nhất định vào công cuộc bảo vệ độc lập
dân tộc của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam trước xu thế toàn cầu
hóa đang di n ra một cách nhanh chóng như hiện nay.
Năm 2015 là mốc son đánh dấu 65 năm kể từ khi Ấn Độ tuyên bố độc lập
(26/01/1950) và 25 năm sau tiến trình cải cách toàn diện (1991). Việc nghiên cứu
quá trình đổi mới, củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ có ý
nghĩa tổng kết lịch sử, đánh giá những thành tựu đã đạt được và những vấn đề còn
tồn tại, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các nước đang phát triển là vấn đề
mang tính thời sự và cấp thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quá trình củng cố
và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015” để
nghiên cứu viết luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng sản,
công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Làm rõ quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ giai
đoạn 1991 -2015 trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc
phòng, văn hóa - xã hội. Từ đó, đánh giá những thành công, hạn chế và rút ra một
số bài học kinh nghiệm trong quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc đối với
các nước đang phát triển hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Phân tích những nhân tố tác động đến quá trình củng cố và bảo vệ độc lập
dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015.
- Phân tích nội dung củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
từ năm 1991 đến năm 2015 trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh
- quốc phòng, văn hóa - xã hội.
5
- Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong quá trình củng cố và bảo vệ độc
lập dân tộc giai đoạn 1991 - 2015 và rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng
Đề tài tập trung nghiên cứu về quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc
của Cộng hòa Ấn Độ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc
phòng và văn hóa - xã hội từ năm 1991 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi
- Về nội dung, đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu chính sách cải cách trên
các lĩnh vực kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng và văn hóa - xã hội
nhằm củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của nền Cộng hòa Ấn Độ.
- Về thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian từ năm 1991 đến năm
2015: Năm 1991, Ấn Độ tiến hành cải cách kinh tế và đổi mới toàn diện đất nước; năm
2015 có ý nghĩa tổng kết lịch sử, đánh giá những thành tựu đã đạt được trong 65 năm
kể từ khi Ấn Độ tuyên bố độc lập ngày 26/1/1950 và 25 năm sau cải cách.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc, quan điểm của Đảng cầm quyền Ấn
Độ, các lý thuyết về quan hệ quốc tế đương đại, các văn bản của Nhà nước và Chính
phủ Ấn Độ.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận án là phương pháp lịch sử, phân
tích, tổng hợp, thống kê, logic, đối chiếu, so sánh…
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Về lý luận
- Luận án nghiên cứu một cách có hệ thống các chính sách của chính phủ Ấn
Độ hướng vào các nội dung củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Ấn Độ từ đó làm
sáng tỏ hơn một thời kỳ lịch sử quan trọng của cường quốc mới nổi này (1991 -
6
2015). Từ đặc điểm của quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa
Ấn Độ, luận án góp phần làm phong phú thêm con đường củng cố và bảo vệ độc lập
trong bối cảnh quốc tế mới đối với các nước đang phát triển.
- Từ việc phân tích những chiến lược, sách lược phát triển đất nước mà Ấn
Độ đã thực hiện giai đoạn 1991 - 2015, luận án đánh giá những thành công, hạn chế
cũng như những tác động của chính sách đó đối với việc củng cố và bảo vệ độc lập
dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ.
- Qua việc phân tích thực ti n quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của
Cộng hòa Ấn Độ, luận án đã rút ra một số kinh nghiệm, từ đó góp phần gợi mở những
chính sách phù hợp nhằm giữ vững nền độc lập dân tộc và định hướng phát triển đất
nước bền vững trong điều kiện cụ thể của Ấn Độ cũng như các nước đang phát triển.
5.2. Về thực tiễn
- Luận án có thể dùng để tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy nói chung
về lịch sử Ấn Độ, quá trình củng cố và bảo vệ độc lập của Cộng hòa Ấn Độ, các
chính sách Ấn Độ đã thực hiện trong quá trình cải cách, mở cửa và những vấn đề
liên quan.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận án được kết cấu bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Chương 2: Những nhân tố tác động đến quá trình củng cố và bảo vệ độc lập
dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ giai đoạn 1991 - 2015
Chương 3: Nội dung củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
giai đoạn 1991 - 2015
Chương 4: Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm đối với các nước đang
phát triển
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về Ấn Độ đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu, chính trị gia và các học
giả tại Ấn Độ và trên thế giới. Ở những nước lớn như Nga, Mỹ, Pháp, Anh, Úc… đã
hình thành ngành Ấn Độ học và có các cơ quan nghiên cứu chuyên sâu về Ấn Độ. Tại
Ấn Độ, có nhiều Trung tâm nghiên cứu lớn, các Viện nghiên cứu, các Trường Đại
học, một số cơ quan như Hội đồng nghiên cứu về quan hệ kinh tế quốc tế Ấn Độ
(ICRIER), Viện nghiên cứu Đông Nam Á (ISEAS), Viện nghiên cứu và phân tích
quốc phòng (IDSA), Viện nghiên cứu xung đột và hòa bình (IPCS),....
Ở Việt Nam, các cơ quan nghiên cứu như: Viện nghiên cứu Ấn Độ và Tây
Nam Á thuộc Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu Ấn
Độ thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, các trường Đại học và các cơ
quan nghiên cứu khác trên cả nước.
Để đảm bảo tính khoa học, trong quá trình nghiên cứu, tác giả có sử dụng một
số tư liệu gốc như Hiến pháp Ấn Độ, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
của chính phủ Ấn Độ; báo cáo thường niên của chính phủ Ấn Độ và đặc biệt là các
bài phát biểu của các Thủ tướng Ấn Độ trong các ngày l lớn của đất nước và ngày
Quốc khánh.
Bên cạnh đó, tác giả cũng tiếp cận một số lượng lớn các nguồn tài liệu của các
nhà nghiên cứu, các học giả ở Việt Nam nghiên cứu về Ấn Độ; các học giả ở Ấn Độ
và trên thế giới nghiên cứu về Ấn Độ trên các lĩnh vực khác nhau như: lịch sử, văn
hóa - xã hội, chính trị - ngoại giao, kinh tế, an ninh - quốc phòng.... Đây là cơ sở và tư
liệu khoa học quan trọng để tác giả kế thừa tham khảo trong quá trình viết luận án:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC HỌC GIẢ Ở ẤN ĐỘ VÀ
TRÊN THẾ GIỚI
- Nghiên cứu về lịch sử Ấn Độ, quá trình đấu tranh giành độc lập, vai trò của
các nhà lãnh tụ và tình hình kinh tế - xã hội của Ấn Độ sau khi giành được độc lập
có những công trình tiêu biểu sau:
Cuốn sách “India’s struggle for Independence 1857 - 1947” (1987) (Cuộc
8
đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ giai đoạn 1857 – 1947) [89] của 5 tác giả, trong
đó có một sử gia nổi tiếng của Ấn Độ BiPan Chandra. Đây là công trình khái quát
lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc của Ấn Độ, bắt đầu từ cuộc chiến binh đầu
tiên năm 1857 đến thắng lợi cuối cùng năm 1947. Nội dung của cuốn sách đi sâu
phân tích những tác động và hệ quả của các phong trào đấu tranh khác nhau và các
nhà lãnh đạo Ấn Độ dẫn dắt các phong trào đó; phần lớn nội dung viết về Đảng Quốc
đại Ấn Độ trong việc lãnh đạo đấu tranh giành độc lập dân tộc; trong đó nhấn mạnh
vai trò của Mahatma Gandhi trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc của Ấn Độ
và lý giải vì sao nhân dân Ấn Độ gọi ông là vị Cha già của dân tộc. Đây là tư liệu
quan trọng, không chỉ có giá trị tổng kết lịch sử; mà còn được kế thừa, áp dụng trong
quá trình điều hành đất nước đối với các Chính phủ Ấn Độ qua các thời kỳ, làm cơ sở
cho việc nghiên cứu quá trình củng cố độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ.
Cuốn “India since transition” (1956) (Tạm dịch là: Ấn Độ kể từ khi chuyển
giao chính quyền) [154] của tác giả Romesh Thapar giới thiệu về lịch sử Ấn Độ giai
đoạn sau năm 1947 dưới sự tác động của trật tự thế giới hai cực Yalta và những chính
sách của chính quyền Thủ tướng J. Nehru đối với các vấn đề quốc tế và nội bộ đất
nước Ấn Độ. “Ấn Độ hôm nay và ngày mai” (1960) [48] của tác giả R.P. Dutt được
nhà xuất bản Sự thật dịch từ cuốn “India today” cho độc giả thấy được thực trạng về
cảnh nghèo khổ của Ấn Độ; nền thống trị của Anh và chủ nghĩa đế quốc hiện đại ở
Ấn Độ; phong trào dân tộc và ba giai đoạn của cuộc đấu tranh dân tộc ở Ấn Độ; sự
phát triển của giai cấp công nhân; những vấn đề về dân chủ ở Ấn Độ...
Cuốn sách “A history of India” (1998) (Lịch sử Ấn Độ) [109] của hai giáo sư
người Đức Hurmann Kulke và Dietmar Rothermund. Ấn ph m đã giới thiệu khái quát
về lịch sử Ấn Độ bắt đầu từ thời tiền sử đến quá trình bị xâm chiếm và cai trị bởi chủ
nghĩa thực dân; quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ; sự chia cắt đất
nước Ấn Độ sau khi giành độc lập. Tác giả cũng nhấn mạnh đến những sức mạnh về
chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa đã tạo nên một lịch sử của tiểu lục địa Ấn Độ trong
thời kỳ đầu của nền cộng hòa. Tác ph m thiên về đề cập đến yếu tố cấu trúc hơn là liệt
kê các sự kiện theo thời gian.
Tiếp theo cuốn “India’s struggle for Independence 1857 - 1947”, sử gia nổi
9
tiếng người Ấn Độ BiPan Chandra lại cho ra đời ấn ph m “India after
independence” (2008) (Ấn Độ kể từ khi giành độc lập) [90]. Tác ph m đã phân tích
những khó khăn, thách thức và những thành tựu Ấn Độ đã đạt được trong cuộc đấu
tranh giành độc lập dân tộc. Cuốn sách cũng miêu tả quá trình soạn thảo hiến pháp
Ấn Độ và những chính sách về kinh tế, chính trị trong thời đại của J.Nehru được
phát triển như thế nào. Tác giả tập trung đi sâu vào phân tích quá trình củng cố độc
lập dân tộc, những vấn đề còn nhiều tranh cãi giữa các đảng phái chính trị ở chính
quyền trung ương với các bang, vấn đề Punjab... Đồng thời, tác giả cũng mang tới
cho độc giả những thông tin về sự thất bại của Liên minh dân chủ quốc gia trong
cuộc tổng tuyển cử 2004, sự vươn lên cầm quyền của Liên minh cấp tiến quốc gia
và thỏa thuận hạt nhân giữa Ấn Độ và Mỹ. Ngoài việc phân tích những cải cách
kinh tế từ năm 1991, cải cách ruộng đất và cuộc cách mạng xanh, phiên bản mới
này còn đưa ra bức tranh tổng quan về nền kinh tế Ấn Độ trong thiên niên kỷ mới.
Đặc biệt, ấn ph m còn khái quát vai trò lãnh đạo của các lãnh tụ qua các thời kỳ như
Jawaharlal Nehru, Indira Gandhi, Jayaprakash Narayan, Lal Bahadur Shastri, Rajiv
Gandhi, Vishwanath Pratap Singh, Atal Bihari Vajpayee and Manmohan Singh.
Đây là nguồn tài liệu có giá trị quý báu, tham khảo rất lớn cho luận án.
Cuốn “The emergence of modern India” (1981) (sự trỗi dậy của Ấn Độ hiện
đại) [84] của nhà ngoại giao người Ấn Độ Arthur Lall. Tác giả là một trong số những
người được sống và làm việc giữa hai thời kỳ lịch sử của Ấn Độ (thời kỳ thuộc địa và
kỷ nguyên độc lập). Sau khi nước Cộng hòa Ấn Độ được thành lập, ông đã tham gia
làm việc trong chính phủ của J.Neru. Vì vậy, công trình này của ông giới thiệu về
lịch sử Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XX, thời kỳ Ấn Độ dưới sự thống trị của
đế quốc Anh với sự phát triển về văn hóa, sự khác biệt về tôn giáo, chính trị đạo đức.
Đồng thời, tác giả cũng cung cấp cho độc giả những dữ liệu về Ấn Độ sau khi giành
độc lập dân tộc từ tay đế quốc Anh; chính sách đối ngoại dưới thời J.Neru, cuộc đàm
phán với Trung Quốc về tranh chấp biên giới năm 1962; các vấn đề chính trị dưới
thời bà Indira Gandi.
“A history of modern India”(2014) (Lịch sử Ấn Độ hiện đại) [117] một tác
ph m của nhà sử học người Mexico, Ishita Banerjee-Dube, đây là cuốn giáo trình
10
rất hữu ích cho các học giả nghiên cứu về lịch sử Ấn Độ. Cuốn sách miêu tả khá
toàn diện về lịch sử Ấn Độ thế kỷ XVIII và thế kỷ XX, thời kỳ đặc trưng của chủ
nghĩa thực dân, chủ nghĩa dân tộc và sự vươn mình của một Ấn Độ độc lập. Ấn
ph m tái hiện những bàn luận mang tính lịch sử về giới tính, môi trường sinh thái,
địa vị xã hội và lao động của xã hội Ấn Độ thời bấy giờ. Tác ph m kết hợp phân
tích về một Ấn Độ thuộc địa và một Ấn Độ độc lập để nhấn mạnh đến ý thức hệ,
các chính sách và quá trình định hình một nhà nước thuộc địa cũng như một nhà
nước Ấn Độ độc lập như thế nào.
Cuốn sách “5000 năm lịch sử và văn hóa Ấn Độ” (2010) [1] của tác giả
Anjana Mothar Chandra. Cuốn sách đã giới thiệu khái quát các giai đoạn chính của
đất nước Ấn Độ từ những ngày đầu của nền văn minh lưu vực sông Ấn đến sự chia
cắt đau thương của một tiểu lục Ấn Độ; những nét văn hóa đặc trưng của đất nước
và con người Ấn Độ. Đặc biệt, phần cuối của cuốn sách đã phác họa một Ấn Độ
chuyển mình sau những cơn khủng hoảng kinh tế vào năm 1991. Với những chính
sách đổi mới của các nhà lãnh đạo Ấn Độ qua từng thời kỳ, Ấn Độ đang từng bước
gây dựng hình ảnh ấn tượng của mình trên toàn thế giới.
“Jawaharlal Nehru: A biograph - Vol 2: 1947 - 1956, Vol 3: 1956 - 1964”
(Tiểu sử Jawaharlal Nehru Tập 2, Tập 3) [158] của tác giả Sarvepalli Gopal. Vol 2
thuật lại chín năm đầu của Thủ tướng Jawaharlal Nehru cầm quyền; miêu tả và phân
tích những vấn đề của Ấn Độ và thế giới; cuộc đấu tranh giữa Ấn Độ và Pakistan về
vấn đề Kashmir; cuộc bầu cử tự do đầu tiên của Ấn Độ, khủng hoảng vấn đề Triều
Tiên và kênh đào Suye. Đồng thời, tác giả cũng nhấn mạnh đến vai trò của J.Nehru
đối với sự nghiệp dân tộc của Ấn Độ và trên trường quốc tế. Ông được đánh giá là
ánh sáng của châu Á, đạt tới đỉnh cao của quyền lực. Vol3 là tập cuối cùng về tiểu
sử và cuộc đời của Jawaharlal Nehru. Ấn ph m số 3 này nói về tám năm cuối cùng
của cuộc đời ông trên cương vị là Thủ tướng Ấn Độ với những nỗ lực, hy sinh để
duy trì sự phát triển của nền kinh tế và sự tiến bộ xã hội của người dân Ấn Độ
nhưng không làm mất đi những nguyên tắc trong chính sách ngoại giao của ông
ngay cả khi quan hệ với Trung Quốc xấu đi, mà đỉnh cao là cuộc xâm lược với quy
mô lớn ở Phía Đông và Phía Tây của biên giới hai nước.
11
“Mahatma Gandhi: Người đã giải phóng Ấn Độ và dẫn dắt thế giới vào cuộc
đổi thay bất bạo động” (2000) [39] của tác giả Michael Nicholson. Cuốn sách tổng
hợp những câu chuyện về cuộc đời và sự nghiệp của vĩ nhân Mahatma Gandhi, cái
chết của ông và những cống hiến của Gandhi cho Ấn Độ và thế giới.
Cuốn “The Politics of India since Independence” (1994) (Tình hình chính trị
Ấn Độ kể từ khi giành độc lập) [147] của giáo sư người Mỹ Paul R. Brass, được tác
giả viết vào giữa những năm 1986 - 1989 phản ánh những lo ngại của tác giả về bộ
máy chính quyền thời kỳ hậu J.Nehru trong việc hoạch định chính sách và kiểm soát
các nguồn lực kinh tế. Tất cả những nỗ lực của nhà lãnh đạo thời kỳ này đang tạo ra
những phản ứng ngược. Các tổ chức chính trị bị xói mòn về tư tưởng, bạo lực và
xung đột sắc tộc, tôn giáo, giai cấp, văn hóa giữa các vùng miền đang có nguy cơ
gia tăng. Trước tình hình đó, tác giả đặt ra một vấn đề cần tranh luận là: Nên chăng
Ấn Độ cần phải thay đổi lãnh đạo với những chính sách mới để phát triển đất nước?
- Nghiên cứu về những chính sách mà Ấn Độ triển khai để củng cố và bảo vệ độc
lập dân tộc trên các lĩnh vực và sự trỗi dậy của Ấn Độ những năm đầu thế kỷ XXI...:
Cuốn sách “India’s Foreign Policy and Its Neighbours” (2001) (Chính sách
đối ngoại của Ấn Độ và các nước láng giềng) [123] của tác giả J.N. Dixit với hai
phần lớn: Phần 1: Chính sách đối ngoại của Ấn Độ (India’s foreign policy); Phần 2:
Các nước láng giềng của Ấn Độ (India’s neighbours). Công trình là tập hợp những
nghiên cứu của tác giả trong nhiều năm đã được đăng trên các tờ tạp chí uy tín của
Ấn Độ và thế giới. Ấn ph m đã phân tích tổng quan chính sách đối ngoại của Ấn
Độ trong bối cảnh thế giới sau chiến tranh lạnh với những thay đổi về cục diện
chính trị, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, toàn cầu hóa... Đặc biệt,
sự tan rã của Liên Xô đã tác động đến Ấn Độ trên mọi bình diện, những biến động
chính trị ở khu vực Trung Á, Nam Phi, mối quan hệ Ấn Độ - Trung Quốc, Ấn Độ -
Mỹ và Ấn Độ với các nước láng giềng, những thách thức rất gay gắt đối với chính
sách đối ngoại của Ấn Độ. Trong phần 2 của tác ph m, tác giả luận giải các nhân tố
chính trị trong nước của Pakistan tác động đến chính sách của Ấn Độ, mối quan hệ
giữa Ấn Độ với các nước Bangladesh, Trung Quốc, Nepal, Myanmar. Cuốn sách
chứa đựng những đánh giá và quan điểm cá nhân của tác giả về những di n biến
12
đang di n ra gợi mở cho các nhà nghiên cứu những tranh luận, bàn luận cũng như
có thể hình dung ra một chính sách đối ngoại đương thời của Ấn Độ. Đây là nguồn
tài liệu rất hữu ích để tham khảo cho luận án của mình.
Cuốn “India in the Contemporary World” (2014) (Ấn Độ trong thế giới
đương đại) [120] là tập hợp nghiên cứu của nhiều tác giả nổi tiếng của Ấn Độ, Ba
Lan và các nước, do các tác giả Jakub Zaiaczkowski, Jivanta Schottli, Manish
Thapa đồng chủ biên. Cuốn sách là công trình nghiên cứu chuyên sâu về Ấn Độ
đương đại trên các bình diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quan hệ quốc tế.
Phần 1 gồm 5 chương các tác giả đi sâu luận giải về nền dân chủ phản thực tế ở Ấn
Độ, vấn đề bầu cử, hệ chu n về văn hóa. Phần 2 gồm 3 chương phân tích về những
vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế của Ấn Độ như tác động của toàn cầu hóa
đến nền kinh tế Ấn Độ, khu vực dịch vụ, hệ thống ngân hàng. Phần 3 gồm 7 chương
đề cập đến chính sách đối ngoại và chính sách an ninh của Ấn Độ. Phần 4 gồm 4
chương nhấn mạnh đến mối quan hệ Ấn Độ - Liên minh Châu Âu (EU).
Cuốn “India’s Foreign Policy: Retrospect and Prospect” (Chính sách đối
ngoại của Ấn Độ: Nhìn lại và triển vọng) (2010) [159] là tập hợp những nghiên cứu
của 15 tác giả trên thế giới và do giáo sư Sumit Ganguly chủ biên. Cuốn sách cung
cấp cho độc giả những nghiên cứu sâu sắc về chính sách đối ngoại của Ấn Độ từ
năm 1947 đến nay và được thể hiện qua mối quan hệ của Ấn Độ với các nước láng
giềng cũng như các nước lớn trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc và Nga.
Tất cả các chương của cuốn sách được các tác giả sử dụng phương pháp tiếp cập lý
thuyết cấp độ trong quan hệ quốc tế (cấp độ hệ thống, cấp độ quốc gia và cấp độ cá
nhân), các yếu tố này tác động đến chính sách đối ngoại của Ấn Độ như thế nào? Từ
việc phân tích mối quan hệ của Ấn Độ với các nước, ba chương cuối của ấn ph m,
tác giả đưa ra phân tích vấn đề cốt lõi trong chính sách hạt nhân, chính sách kinh tế
và chính sách năng lượng của Ấn Độ được định hình và phát triển như thế nào. Đây
là một công trình nghiên cứu rất hữu ích cho các học giả nghiên cứu về Ấn Độ.
Tiến sĩ Harish Kapur, chuyên gia về quan hệ quốc tế người Thụy Sỹ với tác
ph m “Foreign policies of India’s Prime Ministers” (2013) (Chính sách đối ngoại của
các Thủ tướng Ấn Độ) [108]. Cuốn sách là một công trình chuyên khảo nghiên cứu
13
về chính sách đối ngoại của Ấn Độ từ khi giành độc lập năm 1947. Công trình là bức
tranh toàn cảnh về chính sách đối ngoại của các Thủ tướng Ấn Độ qua các thời kỳ từ
nhà lãnh đạo đầu tiên Jawaharlal Nehru đến Thủ tướng Momanhan Singh. Mỗi đời
Thủ tướng tương ứng một chương của cuốn sách trong đó tập trung vào phân tích
chính sách đối ngoại của họ, bắt đầu từ việc nhận thức của họ về tình hình quốc tế,
khu vực đến việc định hình chính sách và cách thức triển khai. Kết thúc mỗi chương
là sự đánh giá vai trò của các thủ tướng và chính sách của họ đối với sự phát triển của
đất nước Ấn Độ.
Cuốn “India - US Relations and Asian Rebalancing” (2015) (Quan hệ Ấn - Mỹ
và chiến lược tái cân bằng châu Á) [128] của tác giả Josukutty C.A là tập hợp 13 bài
nghiên cứu của các học giả về vi n cảnh trỗi dậy ở châu Á - Thái Bình Dương. Các
bài viết nhấn mạnh sự trỗi dậy của châu Á về kinh tế và quân sự tạo thành một sự
phát triển quan trọng nhất trong chính trị quốc tế sau Chiến tranh lạnh. Nó đã tạo ra
một trật tự thế giới mới nơi mà các nước lớn có dấu hiệu cân bằng quyền lực. Mục
tiêu và lợi ích của Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ và các quốc gia khu vực cùng với vai
trò chiến lược của Biển Hoa Đông và Biển Đông đã khiến cho khu vực này càng trở
nên năng động. Sự trỗi dậy của Trung Quốc và tham vọng bá chủ ở châu Á đã thách
thức vị trí đứng đầu của Mỹ. Trước bối cảnh đó, Ấn Độ và Mỹ tăng cường quan hệ
để kiềm chế sự bành chướng của Trung Quốc.
Bản báo cáo đặc biệt của Trung tâm nghiên cứu xung đột và hòa bình Ấn Độ
(IPCS) năm 2009 với tựa đề “India - Asean Relations – Analysing Regional
Implications” (Quan hệ Ấn Độ - ASEAN- phân tích hàm ý khu vực) [146] đã phân tích
lịch sử mối quan hệ Ấn Độ - ASEAN, sự nổi lên của chủ nghĩa khu vực tại Đông Nam
Á đã thu hút sự quan tâm của Ấn Độ; lợi ích của ASEAN tại Ấn Độ cũng như lợi ích
của Ấn Độ tại ASEAN và các hợp tác kinh tế, thương mại giữa hai bên.
“Rediscovering Asia: Evolution of India’s Look East Policy” (Khám phá lại
châu Á - bước phát triển mới của Chính sách hướng của Đông Ấn Độ) [150] của tác
giả Prakash Nanda. Ý tưởng viết cuốn sách này bắt đầu vào năm 1999 khi ông sang
học tập và nghiên cứu tại Hàn Quốc và là một công trình mà ông đã dày công
nghiên cứu. Nội dung chính của cuốn sách đề cập đến thuật ngữ “phía Đông”, phạm
14
vi hướng Đông, những lỗ hổng cũng như các bước thăng trầm trong quan hệ Ấn Độ
với các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, các nguyên nhân hình thành
“Chính sách hướng Đông” và các bước triển khai chính sách này bằng cách tăng
cường các mối quan hệ với các nước ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia.
Phần cuối của cuốn sách tác giả đề cập đến những thách thức trước mắt mà Ấn Độ
phải đối mặt trong đó có yếu tố Trung Quốc.
Học giả người Pháp Isabelle Saint-Mézard với ấn ph m “Eastward Bound:
India’s New Positioning in Asia” (2006) (Hướng về phía Đông: vị trí mới của Ấn
Độ ở châu Á) [118]. Trong cuốn sách này, tác giả phân tích Chính sách hướng
Đông một cách toàn diện, xâu chuỗi sự phát triển với những đặc trưng của nó trong
vòng hơn một thập kỷ rưỡi qua. Tác giả tập trung vào phân tích khía cạnh kinh tế -
chính trị của chính sách. Đồng thời, bà nhấn mạnh đến tính nhiều mặt của nó liên
quan đến ý thức hệ, văn hóa và khía cạnh an ninh. Nghiên cứu của bà cũng đề cập
đến phản ứng của các quốc gia và tổ chức khu vực ở Đông Á đối với chính sách này
của Ấn Độ. Công trình nghiên cứu khẳng định rằng Chính sách hướng Đông đem
lại sự gắn kết về chiến lược, thể chế, chính trị, kinh tế với Đông Á và rộng hơn là
khu vực châu Á. Cuối ấn ph m, tác giả khẳng định Chính sách hướng Đông trở
thành một hướng đối ngoại mới của Ấn Độ thời kỳ sau Chiến tranh lạnh.
Tiến sỹ David.A.Robinson, Viện nghiên cứu Future Directions International,
AustraliaFuture Directions International, Australia với bài nghiên cứu “India’s Rise
as a Great Power” (2011) (Ấn Độ - một cường quốc trỗi dậy) [94],. Đây là công trình
nghiên cứu về sự “trỗi dậy” của Ấn Độ về mặt kinh tế, những thay đổi về chính sách
đối ngoại trong mối tương quan cân bằng chiến lược với Mỹ, Trung Quốc, Nga và
triển vọng tương lai của Ấn Độ hướng tới trở thành cường quốc thế giới.
Ấn ph m “India’s rise as Asian power, Nation, Neighborhood and Region”
(2014) (Ấn Độ nổi lên như là một cường quốc châu Á, các vấn đề trong nước, láng
giềng và khu vực) [155] của tác giả Sandy A Gordon. Ông không đi sâu vào phân
tích sự trỗi dậy của Ấn Độ như thế nào mà tác giả phân tích những thách thức mà
Ấn Độ phải đối mặt cả trong nước cũng như trong khu vực trong quá trình trỗi dậy
như tình trạng khủng bố, bạo lực, tranh chấp biên giới, thiếu nước. Gordon nhấn
15
mạnh rằng Ấn Độ muốn khoác lên mình một tấm áo choàng của một cường quốc
khu vực và thế giới, Ấn Độ phải tìm cách cải thiện tình hình chính trị - an ninh của
mình, nếu không các thế lực cạnh tranh tại khu vực Nam Á sẽ khai thác những lỗ
hổng này để đạt được mục đích của họ. Giáo sư Baldev Raj Nayar, Đại học Mc Gill,
Canada với cuốn “Globalization and India’s economic intergration” (2014) (Toàn
cầu hóa và Ấn Độ hội nhập kinh tế)[88]. Đây được đánh giá là ấn ph m phân tích
sâu sắc về sự thay đổi của nền kinh tế Ấn Độ trong bối cảnh toàn cầu hóa. Với 4
chương, 316 trang đã phác họa được bức tranh tổng quát của nền kinh tế Ấn Độ
trước tự do hóa kinh tế. Theo một số nhà phê bình, toàn cầu hóa gây ra sự phân
khúc kinh tế và thậm chí làm tan vỡ nền kinh tế Ấn Độ, nhưng Baldev Raj Nayar đã
chứng minh rằng với những chính sách cải cách kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực
thuế và thương mại, đầu tư, kinh doanh đã giúp cho nền kinh tế Ấn Độ hội nhập và
không tăng phân khúc. Tác giả khẳng định rằng Ấn Độ hưởng lợi từ toàn cầu hóa
nhiều hơn là nạn nhân của nó.
Tại hội thảo về Quan hệ quốc tế do Viện Quốc tế học Symbiosis (2014), Trường
Đại học quốc tế Symbiosis, Ấn Độ với chủ đề “India’s Look East - Act East Policy:
A Bridge to the Asian Neighbourhood” (Chính sách hướng Đông – Chính sách hành
động ở phía Đông của Ấn Độ: cầu nối tới các nước châu Á) [161] đã tập hợp được
các bài nghiên cứu về Chính sách hướng Đông và Hành động phía Đông của Ấn Độ.
Tập hợp các bài viết này được chia làm 5 phần với các nội dung về: đầu tư thương
mại của Ấn Độ tại Nam Á và Đông Nam Á; vấn đề về giao thông hàng hải, an ninh -
quốc phòng, giáo dục và văn hóa, các yếu tố mà Ấn Độ chú trọng trong Chính sách
hành động phía Đông.
Một tác giả người Anh Matthew McCartney với ấn ph m “Political economy,
growth and liberalisation in India, 1991 - 2008” (2010) (Kinh tế chính trị, sự tăng
trưởng và tự do hóa ở Ấn Độ giai đoạn 1991 - 2008) [132]. Tác giả đã tìm hiểu và
đánh giá lại các kinh nghiệm lịch sử của Ấn Độ trong việc thúc đ y kinh tế và tự do
hóa từ giữa năm 1950 đến 1980. Thông qua phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng
và tự do hóa, cũng như tính bền vững của mối quan hệ này trong môi trường kinh tế
Ấn Độ giai đoạn 1991-2008 cuốn sách góp phần làm sáng tỏ nhiều luận điểm liên
16
quan đến phát triển kinh tế ở Ấn Độ và một số quốc gia đang phát triển khác.
“India foreign and security policy in South Asia: Regional power strategies”
(2012) (Chính sách đối ngoại và an ninh ở khu vực Nam Á: Chiến lược cường cuốc
khu vực) [156] của tác giả Sandra Destradi. Cuốn sách đã phân tích sâu sắc chính
sách đối ngoại của Ấn Độ đối với ba nước láng giềng phía đông là Sri Lanka, Nepal
và Bangladesh. Đặc biệt, ấn ph m đề cập đến vai trò của Ấn Độ trong những năm
cuối cùng của cuộc nội chiến ở Sri Lanka, tiến trình hòa bình và dân chủ hóa tại
Nepal; những đe dọa về an ninh từ phía Bangladesh... Cuối tác ph m, tác giả đã
đánh giá và đưa ra những bài học từ khu vực Nam Á này.
Năm 2014, khi Thủ tướng Modi lên nắm quyền đã có rất nhiều các bài nghiên
cứu của các chuyên gia trên thế giới về chính sách của nhà lãnh đạo mới này. Điển
hình là những công trình nghiên cứu sau: Bản báo cáo “The evolving domestic
drivers of India foreign policy” (2016) (Những nhân tố trong nước tác động đến
chính sách đối ngoại của Ấn Độ) [129] của hai giáo sư Jason Miklian (Trường Đại
học Na uy) và Atul Misha (Trường Đại học Jawaharlal Nehru) đề cập đến những
nhân tố trong nước tác động đến chính sách đối ngoại của Ấn Độ. Bài viết nhấn
mạnh về thắng lợi của ông Narendra Modi trong cuộc bầu cử năm 2014. Với thắng
lợi này, ông trở thành thủ tướng của Ấn Độ với một sự ủy thác lớn là định hình lại
chính sách đối ngoại của Ấn Độ. Các chuyên gia chính trị và nhân dân Ấn Độ trông
đợi những gì ông đã cam kết thực hiện trong lúc tuyển cử để đưa đất nước Ấn Độ
thoát khỏi những trì trệ trong nhiều năm dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại. Ấn
ph m không phân tích những chính sách đối ngoại của Thủ tướng Modi mà đi sâu
phân tích năm yếu tố trong nước tác động đến việc hoạch định chính sách đối ngoại
của Ấn Độ cũng như đưa ra năm thách thức quan trọng mà năm yếu tố này ảnh
hưởng đến khả năng thực hiện “tham vọng toàn cầu” của Ấn Độ.
Ấn ph m “India’s foreign policy toward East Asia and the neighborhood under
Modi: Implications for Europe” (2015) ( Chính sách đối ngoại của Ấn Độ hướng tới
Đông Á và các nước láng giềng: một vài gợi mở cho châu Âu) [93] của Tiến sỹ Daniel
Twining. Bài nghiên cứu phản ánh về chính phủ mới của Ấn Độ do Thủ tướng
Narenda Modi điều hành đang mang lại sức sống mới cho chính sách kinh tế và ngoại
17
giao của quốc gia này sau nhiều năm trì trệ. Ấn Độ ngày nay đang thể hiện một sức
mạnh mới trong việc thực hiện cam kết với các cường quốc Đông Á như Trung Quốc,
Nhật Bản và với các quốc gia láng giềng Nam Á. Chính quyền mới cũng đang nỗ lực
cải tổ nền kinh tế để tạo đà cho sự phát triển, tạo công ăn việc làm và trở thành nước có
thị trường lao động lớn nhất thế giới. Bài viết cũng đưa ra những gợi mở cho châu Âu
và đề xuất một số chính sách hợp tác giữa Ấn Độ và châu Âu.
Viện nghiên cứu Institute Australia - India với ấn ph m “India foreign policy
under Modi” (2014) (Chính sách đối ngoại của Ấn Độ dưới thời Thủ tướng Modi)
[149] cũng của tác giả Prakash Nanda với 7 phần nói về những thay đổi trong chính
sách đối ngoại của chính quyền Thủ tướng Modi; vai trò toàn cầu và sức mạnh mềm
của Ấn Độ; một số điều chỉnh trong Chính sách Hướng Đông và các nước láng
giềng khu vực cũng như chính sách hạt nhân của nước này.
“The Engagement of India, Strategies and Responses” (2014) (Hợp tác với Ấn
Độ, chiến lược và phản ứng của Ấn Độ) ( [110] là tập hợp bài viết của các chuyên gia
quan hệ quốc tế trên thế giới, do tác giả Ian Hall, Khoa Quốc tế, Đại học Australia
chủ biên và được giới chuyên môn đánh giá là nguồn tài liệu hữu ích cho các học giả,
sinh viên nghiên cứu về quan hệ quốc tế; về chính sách ngoại giao và khu vực Nam
Á. Khi Ấn Độ nổi lên như một cường quốc khiến các quốc gia trên thế giới tìm cách
quan hệ với Ấn Độ bằng các chương trình nghị sự khác nhau. Trong khi một số quốc
gia mong muốn cải thiện mối quan hệ với New Delhi, thì một số quốc gia khác tận
dụng sự chuyển giao trong chính sách đối ngoại để đạt được lợi ích của họ. Cuốn
sách này đã giúp độc giả hiểu được chiến lược mà các nước lớn sử dụng để thu hút và
hình thành mối quan hệ với một Ấn Độ năng động mới nổi, những thành công, những
thất bại của họ và những phản ứng của Ấn Độ (tích cực, nước đôi và đôi khi là thù
địch) trước những mối quan hệ này. Các bài viết phân tích cách thức mà Úc, Trung
Quốc, Nhật Bản, Nga và Mỹ đã hợp tác với Ấn Độ với những mục đích khác nhau.
Đồng thời, tác ph m cũng đánh giá chiến lược của Ấn Độ với Singapore, Việt Nam,
Indonesia và các nước Cộng hòa Trung Á. Đây là một ấn ph m phân tích sâu về
chính sách đối ngoại của Ấn Độ - một cường quốc đang lên và so sánh những chiến
lược ngoại giao để làm sáng tỏ những thay đổi về bản chất của chính sách đối ngoại
18
và quá trình định hình nó trong tương lai.
Cuốn sách “Ấn Độ và Đông Nam Á: Hướng đến nền an ninh chung” (2015)
[56] của tác giả Sudhir Devare do Lê Thị Sinh Hiền và Phạm Thị Ngọc Hiếu dịch
sang tiếng Việt. Với 281 trang, tác ph m giới thiệu về tình hình an ninh - chính trị ở
Nam Á và Đông Nam Á; vấn đề hợp tác về an ninh chung cũng như những triển
vọng cho hợp tác biển, hội nhập kinh tế; yếu tố con người đóng vai trò quan trọng
trong việc hợp tác an ninh toàn diện; giải quyết vấn đề biên giới Myanmar như là
một vấn đề thiết yếu ảnh hưởng đến hợp tác an ninh của Ấn Độ với Đông Nam Á.
Cuốn “Ấn Độ sự trỗi dậy của một cường quốc” (2013) của nhóm tác giả Tarun
Das, Colette Mathur, Frank - Jurggen Richter [57]. Cuốn sách gồm 3 phần: Phần 1,
các tác giả nói về những thành tựu đáng kinh ngạc của nền kinh tế Ấn Độ thời gian
qua và từ đó thúc đ y các điều kiện xã hội của đất nước cũng phát triển. Phần 2, tác
giả đề cập đến 10 trụ cột của tăng trưởng bền vững để tạo nên một Ấn Độ hùng
mạnh. Phần 3, là cái nhìn về vi n cảnh tương lai đầy hứa hẹn của Ấn Độ. Theo các
tác giả, với điều kiện kinh tế bền vững, kết cấu dân số trẻ, tình hình chính trị ổn
định, vị thế của Ấn Độ trên trường quốc tế hiện nay, triển vọng phía trước của Ấn
Độ là hết sức khả quan. Viết về sự trỗi dậy của Ấn Độ còn có cuốn “Nghịch lý Ấn
Độ: Bất chấp thần thánh Ấn Độ trỗi dậy” (In spite of the Gods: The rise of Modern
India) của tác giả Edward Luce (2013) [17]. Với 362 trang, cuốn sách là một cái
nhìn sinh động, chiếu rọi vào những thế lực định hình của Ấn Độ khi nước này cố
cân bằng truyền thống ương ngạnh của quá khứ với một hiện tại hiện đại hóa thất
thường. Nhà báo Edward Luce đã thực hiện bản tường trình sắc nét với những ý
kiến và nhận định về Ấn Độ từ mọi ngóc ngách cuộc sống của một Ấn Độ chứa
đựng đầy mâu thuẫn. Ông miêu tả hai chính đảng của Ấn Độ thắng cử như thế nào,
mối quan hệ giữa triều đại Nehru và sự tiến triển của cuộc thí nghiệm lớn nhất thế
giới trong chế độ dân chủ đại diện. Bất chấp những đối nghịch giữa lịch sử và hiện
tại và ngay cả trong những gì đang di n ra tại một Ấn Độ đương đại, nhưng Ấn Độ
vẫn vươn lên trở thành một trong những cường quốc thế giới.
19
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC HỌC GIẢ Ở VIỆT NAM
- Nghiên cứu về đất nước, con người, lịch sử, văn hóa Ấn Độ:
Cuốn “Ấn Độ hôm qua và hôm nay” (1995) [34], Phó tiến sĩ Đinh Trung Kiên,
và cuốn: “Ấn Độ xưa và nay” (1997) [43] là công trình nghiên cứu của nhóm tác giả
trong đó Cao Xuân Phổ và Trần Thị Lý chủ biên đã giới thiệu khái quát về đất
nước, con người, lịch sử, văn hóa và quá trình xây dựng nước Cộng hòa Ấn Độ.
Đặc biệt, cả hai ấn ph m đều nhấn mạnh đến những thành tựu về chính trị, kinh tế
và văn hóa mà nhân dân Ấn Độ đã giành được sau hơn 40 năm kể từ khi độc lập;
chính sách đối ngoại hòa bình, độc lập, trung lập và không liên kết của Ấn Độ và
quan hệ giữa Việt Nam và Ấn Độ đến năm 1995.
Giáo sư Vũ Dương Ninh với cuốn “Lịch sử Ấn Độ” (1996) [42] với 5 chương
và 204 trang. Tác ph m giới thiệu về đất nước, con người và nền văn hóa truyền
thống của Ấn Độ; khái quát về lịch sử Ấn Độ thời cổ đại, trung đại, cận đại, hiện
đại: Ấn Độ từ một thuộc địa trở thành quốc gia độc lập và bắt tay vào xây dựng đất
nước phồn vinh thể hiện qua các kế hoạch 5 năm; quan hệ Việt - Ấn trong lịch sử.
Đây có thể coi là một công trình nghiên cứu sâu có giá trị toàn diện nhất về lịch sử
Ấn Độ cho đến nay tại Việt Nam.
Cuốn “Ấn Độ qua các thời đại” (1986) [27] của tác giả Nguy n Thừa Hỷ, 154
trang giới thiệu những nét cơ bản về lịch sử, nền văn hóa, phong tục tập quán của Ấn
Độ. Đặc biệt, tác giả miêu tả các cuộc đấu tranh, những vị anh hùng qua các thời kỳ
của lịch sử phát triển của Ấn Độ. Tác giả Nguy n Công Khanh với cuốn “Jawaharlal
Nehru tiểu sử và sự nghiệp” (2001) [32] giới thiệu những nét chính về tiểu sử và
những cống hiến của J. Nehru cho phong trào giải phóng dân tộc Ấn Độ.
- Nghiên cứu về độc lập dân tộc và những chính sách trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng... mà Ấn Độ triển khai để củng cố và bảo
vệ độc lập dân tộc:
Cuốn chuyên khảo “Mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế ở
Việt Nam hiện nay” (2015) do Nguy n Hoàng Giáp, Nguy n Thị Quế, Mai Hoài
Anh đồng chủ biên. [30]. Ấn ph m cung cấp cho bạn đọc những luận giải về lý
luận, thực ti n của mối quan hệ giữa độc lập dân tộc, tự chủ và hội nhập quốc tế;
20
kinh nghiệm xử lý mối quan hệ này ở một số quốc gia trên thế giới như Hàn Quốc,
Liên bang Nga, các nước Trung - Đông Âu và SNG và các nước ASEAN; thực ti n
xử lý mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, từ đó đưa ra các quan điểm định hướng và một số kiến nghị nhằm xử
lý đúng đắn mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế của Việt Nam đến
năm 2020. Cùng vấn đề này, tác giả Thái Văn Long với ấn ph m “Độc lập dân tộc
của các nước đang phát triển trong xu thế toàn cầu hóa”(2006) [36]. Cuốn sách giúp
cho độc giả hiểu được những nhân tố tác động đến độc lập dân tộc của các nước
đang phát triển; những lực lượng chính tham gia đấu tranh bảo vệ và củng cố độc
lập dân tộc hiện nay; những nội dung cơ bản về đấu tranh vì độc lập dân tộc của các
nước đang phát triển.
Tác giả Phan Văn Rân và Nguy n Hoàng Giáp với cuốn “Chủ quyền quốc gia
dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam” (2010) [49].
Công trình đã luận giải vấn đề độc lập dân tộc của các nước đang phát triển trên cơ
sở phân tích những vấn đề và thực ti n về chủ quyền quốc gia dân tộc, về toàn cầu
hóa và những tác động của nó đối với chủ quyền quốc gia dân tộc, từ đó các tác giả
làm rõ một số những nội dung mới và cấp thiết đối với chủ quyền quốc gia dân tộc
trong bối cảnh toàn cầu hóa. Ấn ph m cũng đưa ra quan điểm của Việt Nam về chủ
quyền quốc gia dân tộc và thực ti n bảo vệ quốc gia dân tộc của Việt Nam và một
số nước. Đây là tài liệu hữu ích để tác giả có thể tham khảo và đối sánh trường hợp
của Ấn Độ với Việt Nam và các nước đang phát triển.
Cũng viết về những cải cách kinh tế của Ấn Độ, tác giả Lê Nguy n Hương Trinh
với cuốn “Chính sách ngoại thương Ấn Độ thời kỳ cải cách” (2005) [69]. Ngoài việc
phân tích những cơ sở lý luận và thực ti n về vai trò của ngoại thương và chính sách
ngoại thương trong phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển, tác giả tập trung phần
lớn nội dung cuốn sách trình bày về sự chuyển hướng trong chính sách ngoại thương
Ấn Độ thời kỳ cải cách và sự phát triển của chính sách này trong lĩnh vực công nghiệp,
nông nghiệp, đầu tư, tài chính và ngân hàng cũng như ý nghĩa của việc cải cách chính
sách ngoại thương đối với nền kinh tế Ấn Độ.
Luận án tiến sĩ lịch sử: “Quan hệ Ấn Độ - Liên Xô từ 1947 đến 1992” (2011)
21
[9], Lê Thế Cường nghiên cứu về mối quan hệ Ấn Độ - Liên Xô thời kỳ 1947 -
1991 từ góc độ nhà nghiên cứu Việt Nam, góp phần lý giải những đặc trưng, vai trò
và tác động của mối quan hệ Ấn Độ - Liên Xô đối với sự phát triển của mỗi nước,
với quốc tế và khu vực... Trên cơ sở đó góp phần nhận thức sâu sắc hơn về lợi ích
dân tộc nước lớn trong thời kỳ chiến tranh lạnh.
Luận án tiến sĩ “Quá trình phát triển quan hệ Việt Nam - Ấn Độ từ năm 1986
đến năm 2004” (2006) [13] của tác giả Hoàng Thị Điệp đã khái quát quan hệ Việt
Nam - Ấn Độ trước năm 1986; quá trình phát triển quan hệ giữa hai nước từ năm
1986 - 2004 trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, giáo
dục; những thuận lợi, khó khăn, thành tựu và triển vọng của mối quan hệ này.
“Quan hệ của Ấn Độ với Đông Á sau Chiến tranh lạnh” (2014) [54], là Luận án
tiến sĩ lịch sử của tác giả Nguy n Trường Sơn, nghiên cứu về sự điều chỉnh chính sách
của Ấn Độ sau Chiến tranh lạnh với Đông Á và quan hệ của quốc gia này với các nước
Đông Á trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, an ninh - quốc phòng, y tế, giáo dục, văn
hóa... Đồng thời, luận án cũng phân tích quan hệ Ấn Độ và Việt Nam trong Chính sách
hướng Đông của Ấn Độ. Từ đó, tác giả đưa ra những đánh giá về đặc điểm trong quan
hệ Ấn Độ với Đông Á, những thuận lợi, thách thức trong việc thúc đ y mối quan hệ
này và triển vọng của quan hệ Ấn Độ - Đông Á. Cùng tác giả có cuốn “Hướng về phía
Đông - Một chiến lược lớn của Ấn Độ” (2015) [55]. Với 248 trang, tác giả đã trình bày
khái quát các khía cạnh về chiến lược hướng Đông của Ấn Độ, những mối quan hệ
truyền thống giữa Ấn Độ và Đông Á. Công trình cũng phân tích những đặc trưng, bản
chất của mối quan hệ đa dạng, phức tạp của khu vực trong thời kỳ sau Chiến tranh
lạnh; quan hệ Ấn Độ - Việt Nam cùng tiềm năng và triển vọng to lớn của hai nước
trong thời gian tới.
Luận án tiến sĩ lịch sử “ASEAN trong chính sách hướng đông của Ấn Độ”
(2011) của tác giả Võ Xuân Vinh [79]. Luận án đã phân tích chính sách đối ngoại của
Ấn Độ thời kỳ hậu chiến tranh lạnh và phân tích các nội dung cơ bản của Chính sách
hướng Đông. Luận án đưa ra những đánh giá về vai trò, đóng góp của ASEAN đối
với Chính sách hướng Đông qua các giai đoạn phát triển và tác động đến Ấn Độ,
ASEAN và quan hệ Việt Nam - Ấn Độ trong các lĩnh vực. Tác giả cũng phát triển
22
luận án tiến sĩ này và cho ra đời cuốn sách cùng tên được nhà xuất bản Khoa học xã
hội phát hành năm 2013 dày 348 trang. Đây cũng là nguồn tài liệu có giá trị tham
khảo có ý nghĩa đối với các học giả nghiên cứu về Ấn Độ.
Luận án tiến sĩ “Sự nghiệp củng cố độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ trong
giai đoạn 1950-1964” (2014) [68]. Với 187 trang, tác giả Nguy n Đức Toàn đã trình
bày những nhân tố tác động đến sự nghiệp củng cố độc lập dân tộc của Cộng hòa
Ấn Độ trong giai đoạn 1950 - 1964; nội dung củng cố và những nhận xét về sự
nghiệp củng cố độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ trong giai đoạn này, từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm đối với các nước đang phát triển.
Tác giả Trần Nam Tiến (chủ biên), Nguy n Tuấn Khanh, Võ Minh Tập (2016)
với cuốn “Ấn Độ với Đông Nam Á trong bối cảnh quốc tế mới” [67] dài 383 trang
Công trình nghiên cứu về quan hệ của Ấn Độ với khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương trong thế kỷ XXI; tìm hiểu mối quan hệ giữa Ấn Độ và Đông Nam Á trong
lịch sử và hiện tại; phân tích lợi ích và sự can dự của Ấn Độ với Biển Đông; thành
tựu và triển vọng của quan hệ Việt Nam - Ấn Độ.
Đề tài cấp Bộ của Bộ Ngoại giao “Quan hệ Ấn Độ - Pakistan và tác động đến an
ninh khu vực Nam Á” (2002) [7] đã làm rõ mối quan hệ lịch sử giữa Ấn Độ và
Pakistan với những tồn tại và hệ lụy trong lịch sử. Đề tài cung cấp cho độc giả những
thông tin về mối quan hệ phức tạp này bắt nguồn từ vấn đề tranh chấp biên giới lãnh
thổ giữa Ấn Độ và Pakistan ở khu vực Kashmir. Đây chính là yếu tố cản trở việc bình
thường hóa quan hệ hai nước và dẫn đến 3 cuộc chiến tranh lớn giữa hai nước vào các
năm 1947, 1965 và 1971, đồng thời cũng gây ra bầu không khí bất ổn về chính trị - an
ninh ở Nam Á. Cũng chính sự bất hòa này khiến cho các nước lớn như Mỹ, Trung
Quốc tranh thủ những căng thẳng giữa hai nước để phục vụ cho lợi ích riêng của mình.
Ngô Xuân Bình (chủ biên) với cuốn “Những vấn đề kinh tế - chính trị cơ bản
của Ấn Độ thập niên đầu thế kỷ XXI và dự báo xu hướng đến năm 2020” (2013)
[3]. Ấn ph m cung cấp cho độc giả cái nhìn tổng quan về vị trí địa lý, lịch sử, văn
hóa, hệ thống chính trị của Ấn Độ và đặc biệt là phân tích thực trạng phát triển kinh
tế của Ấn Độ. Từ đó, đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực đến nền kinh tế
thế giới. Phần cuối của ấn ph m, các tác giả đưa ra dự báo về triển vọng của Ấn Độ
23
đến năm 2020. Cùng tác giả, còn có cuốn “Thúc đ y quan hệ Việt Nam - Ấn Độ
trong bối cảnh mới” (2012) [4] và cuốn “Việt Nam - Ấn Độ và Tây Nam Á: Những
mối liên hệ trong lịch sử và hiện tại” (2013) là tập hợp các bài tham luận hội thảo
quốc tế về Quan hệ Việt Nam - Ấn Độ, Quan hệ Việt Nam - Tây Nam Á và Quan hệ
Ấn Độ - Tây Nam Á trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
PGS.TS Phạm Thái Quốc (chủ biên) với cuốn “Trung Quốc và Ấn Độ trỗi dậy:
Tác động và đối sách của các nước Đông Á” (2013) [46]. Với lối trình bày khoa học,
d hiểu, cuốn sách đã phác họa chân thực về bối cảnh quốc tế và khu vực những năm
cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, sự nổi lên của Ấn Độ và Trung Quốc cũng như tác
động của sự trỗi dậy này đối với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước Đông Á.
Qua đó, tác giả đưa ra các hàm ý cho Việt Nam trong việc đối phó với những thách
thức từ sự trỗi dậy của Trung Quốc và Ấn Độ. Cùng viết về sự phát triển của Ấn Độ
và Trung Quốc, tác giả còn có cuốn “Nghiên cứu so sánh tăng trưởng kinh tế của
Trung Quốc và Ấn Độ” (2008) [47].
Ngoài ra còn có một số lượng lớn các bài nghiên cứu được đăng tải trên các
tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, Nghiên cứu Ấn Độ, Nghiên cứu Đông Nam Á, Châu
Mỹ ngày nay, Nghiên cứu Trung Quốc... và các luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Quan hệ quốc tế và Lịch sử thế giới nghiên cứu về Ấn Độ nổi bật là những công
trình sau: Lưu Thị Mai Hương với đề tài “Sự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm
đầu thế kỷ XXI” (2013) [26]; Lục Minh Tuấn với đề tài “Quan hệ đối tác chiến lược
Việt Nam - Ấn Độ (giai đoạn 2001 - 2011)” (2012) [77]; “Quan hệ Ấn Độ - ASEAN
sau chiến tranh lạnh (1991 - 2010)” (2012) [18] của tác giả Đinh Văn Hà...
1.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHƢA ĐƢỢC GIẢI
QUYẾT, LUẬN ÁN TẬP TRUNG LÀM RÕ
1.3.1. Một số nhận xét về tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Như vậy, việc nghiên cứu về Ấn Độ thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả
tại Việt Nam, ở Ấn Độ cũng như trên thế giới với nhiều công trình có giá trị đã được
công bố. Tuy nhiên, mục đích, phạm vi, thời gian nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu
của các công trình đã chỉ dẫn và gợi mở cho độc giả các góc nhìn, cách phân tích theo
những hướng khác nhau; hầu hết các công trình nghiên cứu khái quát về lịch sử, văn
24
hóa, đất nước và con người Ấn Độ, lịch sử đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ; về các
vấn đề riêng lẻ như tình hình chính trị - xã hội, các chính sách phát triển đất nước của
Ấn Độ, vai trò của các Đảng cầm quyền, các lãnh tụ trong quá trình củng cố và bảo
vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ. Khoảng trống của các công trình trên chính
là: việc nghiên cứu chuyên sâu mang tính hệ thống, tổng thể, xuyên suốt về quá trình
củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015;
chưa có công trình nào đánh giá về cách thức củng cố độc lập dân tộc của Cộng hòa
Ấn Độ trong bối cảnh mới, và cũng chưa có công trình nào đưa ra những bài học kinh
nghiệm về củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc đối với các nước đang phát triển ở giai
đoạn này từ thực ti n của trường hợp Ấn Độ.
Đây là nguồn tư liệu để tác giả luận án tham khảo trong quá trình triển khai
đề tài, từ đó có những đối sánh, tư duy phản biện và luận giải những vấn đề chưa
được làm rõ để đưa ra quan điểm riêng của mình.
1.3.2. Những vấn đề chưa được giải quyết, luận án tập trung nghiên cứu,
làm rõ
Trên cơ sở tiếp thu và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên
cứu ở trên, luận án tập trung làm rõ những vấn đề sau:
Thứ nhất, phân tích bối cảnh trong nước, tình hình quốc tế và khu vực,
nguyên nhân của việc Ấn Độ thực hiện cải cách sâu rộng, toàn diện hệ thống các
chính sách; nhằm phát triển kinh tế, đổi mới đất nước, củng cố và bảo vệ độc lập
dân tộc, tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, khẳng định vai trò và vị thế của
Ấn Độ trên trường quốc tế trong giai đoạn 1991 - 2015.
Thứ hai, nghiên cứu quá trình Ấn Độ triển khai thực hiện các chính sách để
củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc, vươn lên trở thành một cường quốc trong khu
vực và trên thế giới giai đoạn 1991 - 2015.
Thứ ba,đánh giá những thành công và hạn chế của quá trình củng cố độc lập
dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ giai đoạn 1991 - 2015, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm đối với các nước đang phát triển.
25
Chƣơng 2
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CỦNG CỐ VÀ
BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA ẤN ĐỘ
GIAI ĐOẠN 1991 - 2015
2.1. QUAN NIỆM VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CỦNG CỐ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
Theo Từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “độc lập dân tộc” của một nước vừa là tính
từ vừa là danh từ. Trên phương diện tính từ thì độc lập dân tộc là không phụ thuộc vào
nước khác hoặc dân tộc khác; còn trên phương diện danh từ thì độc lập dân tộc là trạng
thái của một nước hoặc một dân tộc có chủ quyền về chính trị, không phụ thuộc vào
nước khác hoặc dân tộc khác [44, tr.342].
Trong tác ph m Cương lĩnh về vấn đề dân tộc, V.I.Lê-nin đã nêu ra nhiều
vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc phù hợp với đặc điểm
tình hình quốc gia lúc bấy giờ, đồng thời giải quyết vấn đề quốc gia dân tộc trong
thời đại chủ nghĩa tư bản bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa và sự phát triển
mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc. Đó là
việc mỗi quốc gia đều có quyền tự quyết, tự chủ đối với vận mệnh quốc gia, dân tộc
mình, bao gồm tự quyết về chính trị - xã hội và con đường phát triển. Quyền tự
quyết cũng được thể hiện ở quyền tự do phân lập thành quốc gia độc lập dân tộc hay
quyền tự nguyện liên hiệp là giữa các quốc gia dân tộc trên cơ sở bình đẳng, cùng
có lợi và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân lao động về mục tiêu hòa
bình, phát triển, phồn vinh và hữu nghị. Đây là một quan điểm tiến bộ, khắc phục
được những hạn chế của các quan niệm trước kia.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc không phải một khái niệm
chung mà nó chứa đựng những nội dung cụ thể, cốt tử. Trong tư tưởng của Người,
độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; độc lập
dân tộc là quốc gia đó phải có quyền tự quyết trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị,
quân sự, ngoại giao, toàn vẹn lãnh thổ mà trước hết và quan trọng nhất là quyền
quyết định về chính trị: “Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc
của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào”[41, tr.146]; độc lập dân tộc bao
26
giờ cũng gắn với tự do dân chủ, ấm no hạnh phúc của nhân dân: “Chúng ta đấu
tranh được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét thì tự do, độc lập cũng
không làm được gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi được ăn no,
mặc đủ...” [40,tr.258]
Theo Hiến chương Liên hợp quốc (1945) và Tuyên bố về những nguyên tắc
của luật quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp
với Hiến chương Liên hợp quốc (1970) đã xác định nội hàm của độc lập dân tộc bao
gồm quyền toàn vẹn lãnh thổ, quyền bình đẳng, quyền dân tộc tự quyết, nghĩa vụ
tôn trọng các quyền con người cơ bản, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, không dùng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, giải quyết các tranh chấp
bằng biện pháp hòa bình, tự nguyện tiến hành các cam kết quốc tế.
Theo Thủ tướng Ấn Độ qua các thời kỳ: Dù lãnh đạo đất nước ở những giai
đoạn lịch sử khác nhau, nhưng nhìn chung, họ đều cho rằng Ấn Độ chưa thực sự độc
lập nếu người dân còn nghèo khổ, bất bình đẳng. Ngay từ khi Ấn Độ chưa giành được
độc lập, Mahatma Gandhi đã từng mơ ước về một Ấn Độ độc lập mà ở đó “người
nghèo nhất trong số những người nghèo cảm thấy quốc gia - dân tộc này là thuộc về
họ và họ có một vai trò trọng yếu trong việc xây dựng đất nước; một Ấn Độ độc lập mà
ở đó không có sự phân biệt đẳng cấp, sắc tộc, mọi cộng đồng người sống trong sự hài
hòa và là bằng hữu; một Ấn Độ độc lập mà người phụ nữ và nam giới đều có quyền
bình đẳng [142]. Còn theo Jawaharlal Nehru, độc lập dân tộc là người dân phải có chủ
quyền; độc lập dân tộc phải kết thúc được nghèo đói, ngu dốt, bệnh tật và bất bình
đẳng. Trong bài phát biểu nhân dịp kỷ niệm 51 năm Ngày Độc lập (15/8/1947 -
15/8/1998), Thủ tướng Shri Atal Bihari Vajpayee nhấn mạnh:“Độc lập dân tộc là sự
hòa hợp giữa các dân tộc trong một quốc gia dân tộc và hội nhập quốc tế, độc lập dân
tộc phải gắn với dân chủ và chủ nghĩa thế tục” [102, tr.2]. Đồng thời, Thủ tướng Shri
Atal Bihari Vajpayee cũng trích dẫn quan điểm của nhà chính trị gia nổi tiếng của Ấn
Độ - Bharat Ratna Baba Sahed Ambedkar, nguyên Bộ trưởng Tư pháp đầu tiên thuộc
Chính phủ của Thủ tướng J.Neru: “Độc lập về chủ quyền và chính trị thì chưa được gọi
là hoàn toàn độc lập nếu không có độc lập về kinh tế và xã hội” [102, tr.3]. Thủ tướng
Manmohan Singh cũng cho rằng:
27
Ấn Độ độc lập là một Ấn Độ thống nhất trong đa dạng, không bị
phân biệt bởi đẳng cấp, tín ngưỡng và giới tính; một Ấn Độ mà ở
đó không một người dân hay miền vùng nào bị đứng ngoài lộ trình
phát triển của đất nước; một Ấn Độ mà mọi công dân có thể sống
bằng ph m giá, sự tôn trọng, duyên dáng và đầy hy vọng, nơi mà
mọi công dân cảm thấy tự hào khi nói rằng: tôi là người Ấn Độ;
một Ấn Độ được sống trong hòa bình với tất cả các nước láng giềng
và tất cả các quốc gia trên toàn thế giới; một Ấn Độ có được một vị
trí đích thực trong lòng các bạn bè quốc tế [105, tr3].
“Củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc” trong bối cảnh hiện nay là tổng thể hoạt
động của các chủ thể nhằm làm cho nền độc lập dân tộc trở nên bền vững, chắc
chắn hơn; là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm,
phá hoại để giữ gìn, bảo vệ độc lập dân tộc; là một nhiệm vụ cơ bản thường xuyên
của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện hội nhập quốc tế [44, tr .233]. Trong
bài phát biểu nhân dịp kỷ niệm Ngày Độc lập (15/8/1947 - 15/8/2017), Thủ tướng
N.Modi nhấn mạnh về củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc: “An ninh quốc gia được
chú trọng và ưu tiên hàng đầu, bao gồm chủ quyền trên biển, biên giới lãnh thổ,
không phận và không gian mạng. Ấn Độ có khả năng giữ gìn và đảm bảo an ninh
quốc gia của mình và đủ mạnh để chống lại bất kỳ sự đe dọa xâm phạm đến chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của chúng ta” [101, tr.3]. Cũng theo ông N.Modi, củng
cố và bảo vệ độc lập dân tộc là đất nước phải được tự do, dân tộc phải được giải
phóng, người dân được thực hiện những điều hết sức cụ thể, hiện thực và bình dị:
Giải phóng dân tộc là khi đất nước được tự do: người thầy giáo được giảng bài trên
lớp, người nông dân được làm việc trên cánh đồng, người công nhân được làm việc
trong nhà máy, người dân được đoàn tụ trong bữa tối sau giờ làm việc trở về nhà.
Tất cả họ đều biết trong trái tim mình, bất kỳ điều gì họ đang làm đều xây dựng cho
nền độc lập của đất nước [101,tr.5].
Theo các học giả Việt Nam, củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc trong bối cảnh
toàn cầu hóa ngoài việc phải giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, các quốc gia
phải coi trọng việc xác lập, bảo vệ và củng cố các giá trị truyền thống, bản sắc dân
28
tộc; thực thi nhiều chính sách phát triển kinh tế - xã hội tích cực bắt nhịp với nền kinh
tế toàn cầu, khắc phục sự mất cân đối, cố gắng tạo lập sự hài hòa lãnh thổ, vùng miền,
sắc tộc..., hướng tới sự đồng thuận, gắn kết dân tộc; tăng cường hiệp thương chính trị
giữa các lực lượng trong nước nhằm ổn định thể chế; linh hoạt trong xử lý các điểm
nóng nhằm hóa giải các mâu thuẫn và nguy cơ bùng nổ từ bên trong... Nền độc lập
của các nước bị đe dọa bởi các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài, yếu tố truyền
thống và yếu tố phi truyền thống [30,36,49]. Vì vậy, để củng cố và bảo vệ độc lập,
các nước đang phát triển nói chung và Ấn Độ nói riêng phải có cách tiếp cận linh
hoạt, đúng đắn, tìm kiếm các giải pháp khả thi vừa mang tính tổng kết, toàn diện vừa
mang tính cụ thể, đặc thù nhằm tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, hóa giải
thành công các nguy cơ do tác động xấu từ toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Như vậy, “Độc lập dân tộc”,“củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc” là khát
vọng chính đáng của các dân tộc trên thế giới, bao gồm quyền làm chủ và phát triển
đất nước, sự thống nhất lãnh thổ và chủ quyền quốc gia, độc lập tự chủ trong quan
hệ với các dân tộc khác dựa trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. Độc lập dân tộc là
một chân lý có ý nghĩa lý luận và thực ti n quan trọng, là giá trị tinh thần cao cả
không chỉ đối với Ấn Độ mà còn là giá trị mang tính phổ quát đối với tất cả các dân
tộc đã hoặc đang đấu tranh để giải phóng dân tộc và tìm con đường phát triển phù
hợp cho đất nước mình. Củng cố độc lập dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế của Ấn Độ là một bộ phận cấu thành của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc của
Cộng hòa Ấn Độ trong tình hình mới. Củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc còn là yêu
cầu tất yếu của hội nhập, là yếu tố bảo đảm thành công của hội nhập quốc tế.
Tóm lại, tác giả có thể đưa ra quan niệm về “độc lập dân tộc”, “củng cố và bảo
vệ độc lập dân tộc” với các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, độc lập dân tộc của Ấn Độ cần được hiểu là sự độc lập về chủ quyền
quốc gia, sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; độc lập về quyền tự chủ, tự quyết của Ấn
Độ trong việc hoạch định chính sách đối nội, đối ngoại mà không bị lệ thuộc hay bị chi
phối bởi bất kỳ quốc gia nào.
Thứ hai, để củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc, trước hết, Ấn Độ phải giữ vững
được môi trường hòa bình, ổn định chính trị, đoàn kết, thống nhất trong đa dạng; tập
29
trung xây dựng một nền kinh tế phát triển, một nền quốc phòng đủ mạnh, giải quyết hài
hòa các vấn đề xã hội còn tồn tại ở đất nước đông dân thứ hai thế giới này như phân
biệt đẳng cấp, phân hóa giàu nghèo, mù chữ, bệnh tật...
Thứ ba, độc lập dân tộc có mối quan hệ biện chứng với củng cố sức mạnh tổng
hợp quốc gia và hội nhập quốc tế; chịu tác động từ cả yếu tố an ninh truyền thống và an
ninh phi truyền thống. Để củng cố và bảo vệ độc lập trong xu thế toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế, Ấn Độ cần có những chính sách đối ngoại linh hoạt mềm dẻo nhằm cân
bằng quan hệ giữa các nước lớn, hài hòa với các nước láng giềng khu vực, phát huy vai
trò của Ấn Độ trong giải quyết các vấn đề quốc tế... trong đó đặt lợi ích quốc gia dân
tộc lên hàng đầu.
2.2. NHÂN TỐ QUỐC TẾ
2.2.1. Tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh
Sau Chiến tranh lạnh, Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ làm cho cục diện
thế giới thay đổi. Thế giới bước vào thời kỳ quá độ, hình thành một trật tự thế giới mới.
So sánh lực lượng trên phạm vi toàn cầu từ chỗ cân bằng giữa hai hệ thống chính trị -
xã hội đối lập chuyển sang thế có lợi cho Mỹ và các nước tư bản. Quá trình hình thành
trật tự thế giới mới chứa đựng nhiều yếu tố bất trắc, khó đoán định, trong đó nổi lên hai
khuynh hướng đối nghịch: Mỹ chủ trương thiết lập một thế giới đơn cực, trong khi các
trung tâm quyền lực khác như Nga, Trung Quốc, EU, Nhật Bản lại đấu tranh cho một
trật tự thế giới đa cực mà ở đó vị trí bá quyền của Mỹ được kiềm chế, quyền lãnh đạo
thế giới được chia sẻ cho các nước lớn. Mỹ trở thành siêu cường duy nhất còn lại và
chiếm ưu thế vượt trội về khoa học, kỹ thuật, kinh tế, chính trị, quân sự và giữ vai trò
chủ đạo trong thiết chế kinh tế, tài chính, thương mại chủ chốt toàn cầu.
Trong bối cảnh đó, Ấn Độ là một trong các nước thế giới thứ ba lo ngại về ý
đồ của Mỹ thiết lập trật tự thế giới đơn cực do Mỹ đứng đầu và chi phối nhằm áp
đặt chính sách lên các quốc gia khác. Mỹ không chỉ tuyên bố thiết lập trật tự thế
giới mới đơn cực do Mỹ làm bá chủ mà còn ráo riết hành động để đạt mục đích
“Sen đầm quốc tế” bằng việc thi hành một chính sách đơn phương, vị kỷ trong việc
giải quyết các vấn đề quốc tế, bất chấp sự phản đối của nhiều nước lớn và cộng
đồng quốc tế như cuộc chiến tranh Vùng Vịnh (1991), Nam Tư (1999). Sau sự kiện
30
11/9/2001, chính sách của Mỹ được điều chỉnh theo hướng chú ý hơn đến hành
động hợp tác đa phương nhằm giành sự ủng hộ quốc tế để phát động cuộc chiến
tranh nhân danh chống khủng bố ở Afganistan. Tuy nhiên, sự sa lầy trong cuộc
chiến ở Iraq và Afganistan, những sai lầm trong chính sách đối nội lẫn đối ngoại
của Mỹ và khủng hoảng tài chính năm 2008 đã đưa nước Mỹ từ một siêu cường
quốc duy nhất tới chỗ đánh mất vị thế gần như độc tôn. Do những khó khăn và hạn
chế không nhỏ khiến Mỹ khó có thể thực hiện được tham vọng thiết lập một thế giới
đơn cực, trong đó đáng chú ý là mâu thuẫn giữa âm mưu và hành động của Mỹ với
lợi ích của các nước lớn, với lợi ích của hòa bình, độc lập và phát triển của các quốc
gia, dân tộc trên thế giới. Trong khi vị thế đơn cực của Mỹ suy giảm, trên thế giới
đang nổi lên các quốc gia mới là những ứng cử viên sáng giá trong trật tự thế giới
đa cực: Sự trỗi dậy của Trung Quốc; Nhật Bản muốn nhanh chóng cường quốc hóa
quân sự để có tiếng nói trọng lượng hơn trên trường quốc tế, nhất là các vấn đề an
ninh ở Đông Á; sự phát triển của EU, sự trở lại của Nga, sự nổi lên của Ấn Độ,
Braxin, Nam Phi… đã làm nền kinh tế và chính trị thế giới chuyển biến theo hướng
đa cực hóa, bắt đầu hình thành một trật tự thế giới mới, được biểu hiện rất rõ ở vai
trò ngày càng quan trọng của G20 trong giải quyết các vấn đề toàn cầu, dần thay thế
G7. Theo các nhà quan sát, cuộc cạnh tranh ảnh hưởng giữa các cường quốc phản
ánh thực tế rằng một thế giới đa cực là một xu thế vận động tất yếu khách quan.
Mặc dù là một nước Không liên kết nhưng Ấn Độ lại có nhiều quan điểm gần
gũi với Liên Xô như: chống chủ nghĩa đế quốc, ủng hộ phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc bảo vệ hòa bình trên thế giới... Đặc biệt, sau cuộc chiến tranh Trung -
Ấn năm 1962, quan hệ Ấn - Xô ngày càng trở nên mật thiết với bằng chứng là Hiệp
ước hòa bình hữu nghị và hợp tác mà hai bên đã ký vào năm 1971. Sau khi Liên Xô
tan rã, Ấn Độ mất đi một chỗ dựa vững chắc về mọi mặt đã tác động và ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa non trẻ này.
Sau Chiến tranh lạnh, thế giới phát triển theo một số xu thế mới, có tác động
sâu rộng đến tất cả các quốc gia dân tộc. Đó là:
Thứ nhất, xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa và xu thế lấy kinh tế làm trọng
điểm trong các mối quan hệ quốc tế. Toàn cầu hóa đang di n ra mạnh mẽ trên tất cả
31
các lĩnh vực của đời sống xã hội hiện đại, từ kinh tế, văn hóa cho đến lĩnh vực chính
trị. Quá trình này ngày càng lôi cuốn nhiều nước tham gia với hình thức hợp tác, liên
kết ngày càng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, toàn cầu hóa vừa có mặt tích cực,
vừa có mặt tiêu cực, vừa hợp tác, vừa đấu tranh và đây là một quá trình đầy mâu
thuẫn. Mặc dù có những hạn chế, nhưng toàn cầu hóa là một xu thế phù hợp với quy
luật phát triển và đáp ứng những nhu cầu tiến bộ của xã hội loài người.
Cùng với xu thế toàn cầu hóa, xu thế khu vực hóa cũng phát triển mạnh mẽ
thời kỳ sau Chiến tranh lạnh. Nó được coi là xu thế ứng phó với những tác động tiêu
cực của toàn cầu hóa vì vậy thu hút được sự tham gia của nhiều quốc gia dân tộc. Ở
hầu khắp các lục địa, khu vực đều hình thành các tổ chức với quy mô lớn nhỏ khác
nhau như Liên minh Châu Âu (EU) năm 1992, Thị trường tự do thương mại Bắc Mỹ
(gồm Mỹ, Canada, Mehico) năm 1994, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) phát triển mạnh và trở thành Cộng đồng ASEAN năm 2015, Hiệp hội hợp
tác khu vực Nam Á (SAARC), Di n đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), Tổ chức và hợp tác kinh tế (OECD), Khu vực thương mại tự do Bắc Mỹ
(NAFTA).... Các tổ chức này đang có chiều hướng mở rộng hơn và liên kết chặt chẽ
với nhau hơn. Do ảnh hưởng của xu thế khu vực hóa, Ấn Độ cùng các nước ven bờ
Ấn Độ Dương thành lập Hiệp hội hợp tác kinh tế vành đai Ấn Độ Dương (IOR-ARC)
và tổ chức hợp tác kinh tế ở vùng vịnh Bengan (BISMT-EC) năm 1996.
Sau những tổn thất nặng nề trong việc chạy đua vũ trang thời kỳ chiến tranh
lạnh, do đó sau chiến tranh các nước lớn đều điều chỉnh chiến lược, trong đó đ y
mạnh phát triển kinh doanh, thúc đ y cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi để phát
triển kinh tế, xây dựng sức mạnh quốc gia. Hợp tác kinh tế là chính sách ưu tiên
hàng đầu trong quan hệ quốc tế thời kỳ này.
Đặc điểm này tác động như thế nào đối với quá trình củng cố và bảo vệ độc
lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ?
Tác động tích cực:
+ Toàn cầu hóa, khu vực hóa tạo cho Ấn Độ cơ hội cho quốc gia này củng cố
độc lập về kinh tế, kích thích tăng trưởng và mở rộng thị trường. Thị trường là một
trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với bất kỳ một nền kinh tế nào và lại
32
càng quan trọng hơn đối với một nền kinh tế dịch vụ như Ấn Độ. Tham gia vào nền
kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Ấn Độ có điều kiện tiếp cận các thị trường khu
vực và thế giới một cách bình đẳng. Cũng chính sức ép cạnh tranh về chất lượng sản
ph m đòi hỏi và thúc đ y các nhà quản lý, doanh nghiệp Ấn Độ phải tiến hành cải
cách sâu rộng, đổi mới cách thức sản xuất, đổi mới công nghệ và phương thức sản
xuất để không ngừng nâng cao sức cạnh tranh.
+ Toàn cầu hóa, khu vực hóa giúp Ấn Độ tham gia vào hệ thống phân công lao
động quốc tế. Ấn Độ có cơ hội khai thác, sử dụng tốt hơn nguồn nhân lực chất lượng
cao cũng như nguồn tri thức và kinh nghiệm từ các nước phát triển trên toàn thế giới.
+ Toàn cầu hóa và khu vực hóa cũng tạo điều kiện cho Ấn Độ và các nước
đang phát triển xích lại gần nhau chống mặt trái của toàn cầu hóa và bảo vệ chủ
quyền quốc gia dân tộc. Là một quốc gia có nguồn nhân lực giá rẻ, dồi dào, con
người Ấn Độ có ý thức tự lực, tự cường sẽ là lợi thế so sánh trong quá trình củng cố
và bảo vệ độc lập dân tộc, chống lại sự áp đặt của các nước phát triển.
+ Việc tham gia hợp tác liên kết khu vực và quốc tế sẽ thúc đ y quá trình
năng động hóa các quan hệ chính trị, đối ngoại, nâng cao vị thế của Ấn Độ trên
trường quốc tế.
Tác động tiêu cực:
+ Về kinh tế: Các quốc gia, dân tộc có kinh tế thị trường, tham gia vào kinh
tế toàn cầu hóa đều phải tuân theo những luật chơi riêng của nó. Đó là những quy
định xoay quanh việc mở cửa đất nước, mở cửa thị trường, tự do cạnh tranh, loại bỏ
những sự cấm đoán, can thiệp phi luật để cho thị trường tự điều tiết theo đúng các
quy luật kinh tế. Ở những quốc gia nào, ở những khu vực nào có điều kiện thuận
lợi, có luật pháp rõ ràng, minh bạch, chính trị ổn định, có khả năng cạnh tranh bình
đẳng và mang lợi nhuận cao thì ở đó, nguồn vốn đầu tư đổ vào sẽ nhiều hơn. Tuy
nhiên, quá trình toàn cầu hóa hiện nay đang bị một số nước phát triển và các tập
đoàn tư bản xuyên quốc gia chi phối. Vì vậy, các nước đang phát triển nói chung,
Ấn Độ nói riêng sẽ mất đi tính độc lập tuyệt đối trong vấn đề hoạch định chính sách
kinh tế; cạnh tranh thị trường di n ra gay gắt. Nếu không có những sách lược kinh
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ

Más contenido relacionado

La actualidad más candente

Tiểu luận nội dung đấu tranh giai cấp
Tiểu luận nội dung đấu tranh giai cấpTiểu luận nội dung đấu tranh giai cấp
Tiểu luận nội dung đấu tranh giai cấpBaking Academi
 
Câu hỏi ôn thi đường lối - có đáp án chuẩn
 Câu hỏi ôn thi đường lối - có đáp án chuẩn Câu hỏi ôn thi đường lối - có đáp án chuẩn
Câu hỏi ôn thi đường lối - có đáp án chuẩnThích Hô Hấp
 
Tthcm chương 5
Tthcm chương 5Tthcm chương 5
Tthcm chương 5thuyettrinh
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚC
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚCTƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚC
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚCLâm Sơn
 
Tiểu luận bản sắc dân tộc trong nền kinh tế mở
Tiểu luận bản sắc dân tộc trong nền kinh tế mở Tiểu luận bản sắc dân tộc trong nền kinh tế mở
Tiểu luận bản sắc dân tộc trong nền kinh tế mở Thích Hô Hấp
 
Tailieu.vncty.com tu tuong ho chi minh thoi ki qua do len cnxh ở viet nam
Tailieu.vncty.com tu tuong ho chi minh thoi ki qua do len cnxh ở viet namTailieu.vncty.com tu tuong ho chi minh thoi ki qua do len cnxh ở viet nam
Tailieu.vncty.com tu tuong ho chi minh thoi ki qua do len cnxh ở viet namTrần Đức Anh
 
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tếtư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tếthapxu
 
Tt hồ chí minh bản in
Tt hồ chí minh bản inTt hồ chí minh bản in
Tt hồ chí minh bản inthuyettrinh
 
Tư tưởng HCM
Tư tưởng HCMTư tưởng HCM
Tư tưởng HCMLinh Thuc
 
Tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộcTư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộcPhú Quốc Nguyễn
 
đườNg lối quân sự của đảng
đườNg lối quân sự của đảngđườNg lối quân sự của đảng
đườNg lối quân sự của đảngCông Thành
 
Dien bien hoa binh, bao loan lat do
Dien bien hoa binh, bao loan lat doDien bien hoa binh, bao loan lat do
Dien bien hoa binh, bao loan lat doThiện Cao
 
Tư tưởng HCM
Tư tưởng HCMTư tưởng HCM
Tư tưởng HCMLinh Thuc
 
Slide bai giang_tu_tuonh_ho_chi_minh_chuongiii_3702 (1)
Slide bai giang_tu_tuonh_ho_chi_minh_chuongiii_3702 (1)Slide bai giang_tu_tuonh_ho_chi_minh_chuongiii_3702 (1)
Slide bai giang_tu_tuonh_ho_chi_minh_chuongiii_3702 (1)hoang788085
 
Bài thu hoạch lớp cảm tình đảng
Bài thu hoạch lớp cảm tình đảngBài thu hoạch lớp cảm tình đảng
Bài thu hoạch lớp cảm tình đảngquachduong_khang
 
Duong loi cmdcs vn
Duong loi cmdcs vnDuong loi cmdcs vn
Duong loi cmdcs vnNengyong Ye
 

La actualidad más candente (20)

Tiểu luận nội dung đấu tranh giai cấp
Tiểu luận nội dung đấu tranh giai cấpTiểu luận nội dung đấu tranh giai cấp
Tiểu luận nội dung đấu tranh giai cấp
 
Câu hỏi ôn thi đường lối - có đáp án chuẩn
 Câu hỏi ôn thi đường lối - có đáp án chuẩn Câu hỏi ôn thi đường lối - có đáp án chuẩn
Câu hỏi ôn thi đường lối - có đáp án chuẩn
 
Tthcm chương 5
Tthcm chương 5Tthcm chương 5
Tthcm chương 5
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚC
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚCTƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚC
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚC
 
Luận văn: Quyền của người dân tộc thiểu số theo luật pháp, HOT
Luận văn: Quyền của người dân tộc thiểu số theo luật pháp, HOTLuận văn: Quyền của người dân tộc thiểu số theo luật pháp, HOT
Luận văn: Quyền của người dân tộc thiểu số theo luật pháp, HOT
 
Tiểu luận bản sắc dân tộc trong nền kinh tế mở
Tiểu luận bản sắc dân tộc trong nền kinh tế mở Tiểu luận bản sắc dân tộc trong nền kinh tế mở
Tiểu luận bản sắc dân tộc trong nền kinh tế mở
 
Bài th đảng
Bài th đảngBài th đảng
Bài th đảng
 
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAYLuận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
Luận văn: Văn hóa chính trị của thanh niên huyện Yên Lạc, HAY
 
Tailieu.vncty.com tu tuong ho chi minh thoi ki qua do len cnxh ở viet nam
Tailieu.vncty.com tu tuong ho chi minh thoi ki qua do len cnxh ở viet namTailieu.vncty.com tu tuong ho chi minh thoi ki qua do len cnxh ở viet nam
Tailieu.vncty.com tu tuong ho chi minh thoi ki qua do len cnxh ở viet nam
 
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tếtư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
 
Tt hồ chí minh bản in
Tt hồ chí minh bản inTt hồ chí minh bản in
Tt hồ chí minh bản in
 
Tư tưởng HCM
Tư tưởng HCMTư tưởng HCM
Tư tưởng HCM
 
Tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộcTư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc
 
đườNg lối quân sự của đảng
đườNg lối quân sự của đảngđườNg lối quân sự của đảng
đườNg lối quân sự của đảng
 
Dien bien hoa binh, bao loan lat do
Dien bien hoa binh, bao loan lat doDien bien hoa binh, bao loan lat do
Dien bien hoa binh, bao loan lat do
 
Tư tưởng HCM
Tư tưởng HCMTư tưởng HCM
Tư tưởng HCM
 
Slide bai giang_tu_tuonh_ho_chi_minh_chuongiii_3702 (1)
Slide bai giang_tu_tuonh_ho_chi_minh_chuongiii_3702 (1)Slide bai giang_tu_tuonh_ho_chi_minh_chuongiii_3702 (1)
Slide bai giang_tu_tuonh_ho_chi_minh_chuongiii_3702 (1)
 
Bài thu hoạch lớp cảm tình đảng
Bài thu hoạch lớp cảm tình đảngBài thu hoạch lớp cảm tình đảng
Bài thu hoạch lớp cảm tình đảng
 
Duong loi cmdcs vn
Duong loi cmdcs vnDuong loi cmdcs vn
Duong loi cmdcs vn
 
Tiểu luận vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa mác lenin t...
Tiểu luận vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa mác lenin t...Tiểu luận vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa mác lenin t...
Tiểu luận vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa mác lenin t...
 

Similar a Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ

Trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông
Trường đại học công nghệ thông tin và truyền thôngTrường đại học công nghệ thông tin và truyền thông
Trường đại học công nghệ thông tin và truyền thôngBảo Bối
 
Bài tiểu luận môn ls đcsvn dh19 qs
Bài tiểu luận môn ls đcsvn dh19 qsBài tiểu luận môn ls đcsvn dh19 qs
Bài tiểu luận môn ls đcsvn dh19 qsminhanhBui11
 
Sự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI 6796639.pdf
Sự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI 6796639.pdfSự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI 6796639.pdf
Sự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI 6796639.pdfNuioKila
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Đối Với Khu Vực Đông Nam Á Của Ấn Độ Thông Qu...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Đối Với Khu Vực Đông Nam Á Của Ấn Độ Thông Qu...Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Đối Với Khu Vực Đông Nam Á Của Ấn Độ Thông Qu...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Đối Với Khu Vực Đông Nam Á Của Ấn Độ Thông Qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chủ nghĩa dân tộc ở Châu Âu - Trường hợp Vương quốc Anh trong quan hệ với Liê...
Chủ nghĩa dân tộc ở Châu Âu - Trường hợp Vương quốc Anh trong quan hệ với Liê...Chủ nghĩa dân tộc ở Châu Âu - Trường hợp Vương quốc Anh trong quan hệ với Liê...
Chủ nghĩa dân tộc ở Châu Âu - Trường hợp Vương quốc Anh trong quan hệ với Liê...HanaTiti
 
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAMTS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAMBùi Quang Xuân
 
Lich su viet_nam[1]
Lich su viet_nam[1]Lich su viet_nam[1]
Lich su viet_nam[1]Wild Wolf
 
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAMTS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAMBùi Quang Xuân
 
Giao an dt c8 Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbooming
Giao an dt c8 Đường lối CMĐ ĐHNT- bookboomingGiao an dt c8 Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbooming
Giao an dt c8 Đường lối CMĐ ĐHNT- bookboomingbookbooming
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.ssuser499fca
 
Chính sách đối ngoại với Trung Quốc
Chính sách đối ngoại với Trung QuốcChính sách đối ngoại với Trung Quốc
Chính sách đối ngoại với Trung QuốcHoai Dang
 
Chuong8 phpapp02 2
Chuong8 phpapp02 2Chuong8 phpapp02 2
Chuong8 phpapp02 2Lem Shady
 
Vấn đề thực hiện dân chủ ở nông thôn Hải Phòng hiện nay.pdf
Vấn đề thực hiện dân chủ ở nông thôn Hải Phòng hiện nay.pdfVấn đề thực hiện dân chủ ở nông thôn Hải Phòng hiện nay.pdf
Vấn đề thực hiện dân chủ ở nông thôn Hải Phòng hiện nay.pdfHanaTiti
 
Báo Bà Rịa - Vũng Tàu Xuân 2014
Báo Bà Rịa - Vũng Tàu Xuân 2014Báo Bà Rịa - Vũng Tàu Xuân 2014
Báo Bà Rịa - Vũng Tàu Xuân 2014ducanhvungtau
 
Chương 3 đường lối đối ngoại Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Chương 3 đường lối đối ngoại Đường lối CMĐ ĐHNT-bookboomingChương 3 đường lối đối ngoại Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Chương 3 đường lối đối ngoại Đường lối CMĐ ĐHNT-bookboomingbookbooming
 

Similar a Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ (20)

Trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông
Trường đại học công nghệ thông tin và truyền thôngTrường đại học công nghệ thông tin và truyền thông
Trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông
 
Duong loi
Duong loiDuong loi
Duong loi
 
Bài tiểu luận môn ls đcsvn dh19 qs
Bài tiểu luận môn ls đcsvn dh19 qsBài tiểu luận môn ls đcsvn dh19 qs
Bài tiểu luận môn ls đcsvn dh19 qs
 
Sự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI 6796639.pdf
Sự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI 6796639.pdfSự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI 6796639.pdf
Sự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI 6796639.pdf
 
Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015
Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015
Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Đối Với Khu Vực Đông Nam Á Của Ấn Độ Thông Qu...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Đối Với Khu Vực Đông Nam Á Của Ấn Độ Thông Qu...Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Đối Với Khu Vực Đông Nam Á Của Ấn Độ Thông Qu...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Đối Với Khu Vực Đông Nam Á Của Ấn Độ Thông Qu...
 
Bai giang chinh c8
Bai giang chinh c8Bai giang chinh c8
Bai giang chinh c8
 
Chủ nghĩa dân tộc ở Châu Âu - Trường hợp Vương quốc Anh trong quan hệ với Liê...
Chủ nghĩa dân tộc ở Châu Âu - Trường hợp Vương quốc Anh trong quan hệ với Liê...Chủ nghĩa dân tộc ở Châu Âu - Trường hợp Vương quốc Anh trong quan hệ với Liê...
Chủ nghĩa dân tộc ở Châu Âu - Trường hợp Vương quốc Anh trong quan hệ với Liê...
 
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAMTS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
 
Lich su viet_nam[1]
Lich su viet_nam[1]Lich su viet_nam[1]
Lich su viet_nam[1]
 
Desu1
Desu1Desu1
Desu1
 
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAMTS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TS BÙI QUANG XUÂN. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
 
Giao an dt c8 Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbooming
Giao an dt c8 Đường lối CMĐ ĐHNT- bookboomingGiao an dt c8 Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbooming
Giao an dt c8 Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbooming
 
Luận văn: Quan hệ myanmar - việt nam từ 1975 đến 2010, HOT
Luận văn: Quan hệ myanmar - việt nam từ 1975 đến 2010, HOTLuận văn: Quan hệ myanmar - việt nam từ 1975 đến 2010, HOT
Luận văn: Quan hệ myanmar - việt nam từ 1975 đến 2010, HOT
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
 
Chính sách đối ngoại với Trung Quốc
Chính sách đối ngoại với Trung QuốcChính sách đối ngoại với Trung Quốc
Chính sách đối ngoại với Trung Quốc
 
Chuong8 phpapp02 2
Chuong8 phpapp02 2Chuong8 phpapp02 2
Chuong8 phpapp02 2
 
Vấn đề thực hiện dân chủ ở nông thôn Hải Phòng hiện nay.pdf
Vấn đề thực hiện dân chủ ở nông thôn Hải Phòng hiện nay.pdfVấn đề thực hiện dân chủ ở nông thôn Hải Phòng hiện nay.pdf
Vấn đề thực hiện dân chủ ở nông thôn Hải Phòng hiện nay.pdf
 
Báo Bà Rịa - Vũng Tàu Xuân 2014
Báo Bà Rịa - Vũng Tàu Xuân 2014Báo Bà Rịa - Vũng Tàu Xuân 2014
Báo Bà Rịa - Vũng Tàu Xuân 2014
 
Chương 3 đường lối đối ngoại Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Chương 3 đường lối đối ngoại Đường lối CMĐ ĐHNT-bookboomingChương 3 đường lối đối ngoại Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
Chương 3 đường lối đối ngoại Đường lối CMĐ ĐHNT-bookbooming
 

Más de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Más de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Último

Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 

Último (20)

Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 

Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN DƢƠNG QUÁ TRÌNH CỦNG CỐ VÀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA ẤN ĐỘ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ CHUYÊN NGÀNH: Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc Hà Nội - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN DƢƠNG QUÁ TRÌNH CỦNG CỐ VÀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA ẤN ĐỘ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ CHUYÊN NGÀNH: Lịch sử Phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc Mã số : 62.22.03.12 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Nguyễn Tất Giáp Hà Nội - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Văn Dƣơng
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................................7 1.1. Các công trình nghiên cứu của các học giả ở Ấn Độ và trên thế giới ... 7 1.2. Các công trình nghiên cứu của các học giả ở Việt Nam ..................... 19 1.3. Một số nhận xét và những vấn đề chưa được giải quyết, luận án tập trung làm rõ.............................................................................................. 23 Chương 2: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CỦNG CỐ VÀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA ẤN ĐỘ GIAI ĐOẠN 1991 - 2015......25 2.1. Quan niệm về độc lập dân tộc và củng cố độc lập dân tộc.................. 25 2.2. Nhân tố quốc tế ................................................................................. 29 2.3. Nhân tố trong nước............................................................................ 43 Chương 3: NỘI DUNG CỦNG CỐ VÀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA ẤN ĐỘ GIAI ĐOẠN 1991 - 2015 ............................................................................59 3.1. Giai đoạn 1991 - 2000 ....................................................................... 59 3.2. Giai đoạn 2001 - 2015 ....................................................................... 77 Chương 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN.............................................................................................115 4.1. Đánh giá chung................................................................................ 115 4.2. Đặc điểm của quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015................................................... 125 4.3. Một số bài học kinh nghiệm đối với các nước đang phát triển ......... 133 KẾT LUẬN ...........................................................................................................................147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN....................................................................................................................151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................152 PHỤ LỤC
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt APEC Asia - Pacific Economic Cooperations Di n đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN ASEAN Association of South East Asian Nations Hiệp hội các nước Đông Nam Á ASEM The Asia-Europe Meeting Di n đàn hợp tác Á – Âu BIMSTEC Bay of Bengal Initiative for Multi-Sectoral Technical and Economic Cooperation Sáng kiến vịnh Bengal về hợp tác kinh tế và kỹ thuật đa ngành BJP Bharatiya Janata Party Đảng Nhân dân Ấn Độ BRICS Brazil Russia India China South Africa Khối các nền kinh tế mới nổi CECA Comprehensive Economic Cooperation Agreement Hiệp định hợp tác kinh tế toàn diện EAS East - Asia Summit Hội nghị cao cấp Đông Á EU European Union Liên minh châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do GDP Gross Domestic Product Tổng sản ph m quốc dân IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ thế giới INC Indian National Congress Đảng Quốc Đại Ấn Độ IT Information Technology Công nghệ thông tin LAC Line of Actual Control Đường kiểm soát thực tế
  • 6. MGC Mekong-Ganga Cooperation Hợp tác sông Hằng -sông Mêkong NATO North Atlantic Treaty Organization Khối Bắc Đại Tây Dương OSCE Oraganization Security and Cooperation Europer Di n đàn an ninh và Hợp tác Châu Âu Rs Rupees Đồng Rupee (Đơn vị tiền tệ Ấn Độ) SAARC South Asian Association for Regional Cooperation Hiệp hội hợp tác khu vực Nam Á SCO Shanghai Cooperation Organization Tổ chức hợp tác Thượng Hải WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới WB World Bank Ngân hàng thế giới USD UnitedStatesdollar Đồng đô-la (Đơn vị tiền tệ Hoa Kỳ)
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ấn Độ là quốc gia rộng lớn và đông dân nhất khu vực Nam Á, ngày nay đã trở thành cường quốc châu Á và trên thế giới. Ấn Độ còn được biết đến là một trong những cái nôi của nền văn minh nhân loại; là quốc gia đa dạng về văn hóa, đa sắc tộc, ngôn ngữ và tôn giáo. Từ một nước thuộc địa, trải qua quá trình đấu tranh kiên trì bằng phương pháp “bất bạo động”, Ấn Độ đã giành quyền tự trị vào năm 1947 và độc lập hoàn toàn (1950); là một trong những nước đầu tiên tham gia Liên hợp quốc (1945); thành viên khởi xướng của “Phong trào không liên kết”; Ấn Độ có vai trò quan trọng và có những đóng góp tích cực cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, góp phần giữ gìn và bảo vệ nền hòa bình thế giới. Trong Chiến tranh lạnh, Ấn Độ cũng là nước chịu tác động, ảnh hưởng không nhỏ của sự đối đầu Đông Tây. Mặc dù, Ấn Độ đã lựa chọn cho mình một con đường riêng, con đường “Không liên kết” để xây dựng và phát triển đất nước nhưng những hạn chế trong chính sách đối nội và đối ngoại ngày càng bộc lộ, có nguy cơ làm suy yếu sức mạnh tổng hợp của một cường quốc khu vực. Sau Chiến tranh lạnh, chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ, Ấn Độ không còn sự hậu thuẫn vững chắc vốn có. Ấn Độ mất đi sự viện trợ và đầu tư chủ yếu của Liên Xô là một tổn thất rất lớn, nhất là trong lĩnh vực quân sự, chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. Tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh có nhiều di n biến phức tạp, làn sóng toàn cầu hóa và sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tác động sâu sắc đến công cuộc củng cố và bảo vệ độc lập của các nước đang phát triển, trong đó có Ấn Độ. Vì vậy, việc lựa chọn con đường củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc phù hợp với xu thế của thời đại và đặc thù của quốc gia dân tộc là một nhiệm vụ sống còn đối với Ấn Độ cũng như các nước đang phát triển khác. Trong bối cảnh quốc tế đầy biến động nhanh chóng, khó đoán định, cho nên nhận thức, quan niệm và cách tiếp cận về độc lập dân tộc, củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của các nước đang phát triển cũng buộc phải điều chỉnh và có các tiếp cận mới; phương pháp đấu tranh, cách thức mới. Độc lập dân tộc trong bối cảnh toàn
  • 8. 2 cầu hóa không chỉ bao hàm quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi chủ quyền lãnh thổ. Mà nó còn có mối quan hệ chặt chẽ với việc củng cố sức mạnh tổng hợp quốc gia, dân chủ, bình đẳng, hòa bình và phát triển trong quan hệ quốc tế. Chúng có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Đối với Ấn Độ, độc lập dân tộc là mục tiêu cao cả, là giá trị thiêng liêng, tinh thần cao quý của một dân tộc có bề dày lịch sử; khát vọng hòa bình, tự do, bình đẳng, tự lực, tự cường vươn mình trỗi dậy. Khu vực Nam Á, do những tàn dư lịch sử của thời kỳ thuộc địa, kinh tế kém phát triển, lạc hậu, mâu thuẫn, xung đột sắc tộc, tôn giáo, sự tranh giành quyền lực giữa các phe phái làm cho khu vực này luôn thiếu ổn định. Mâu thuẫn giữa Ấn Độ và các nước láng giềng Pakistan, Trung Quốc về chủ quyền, biên giới lãnh thổ là một trong những thách thức lớn nhất đối với công cuộc củng cố và bảo vệ độc lập của Cộng hòa Ấn Độ. Mặt khác, bản thân các nước Nam Á cũng có những điều chỉnh chính sách theo hướng mở rộng quan hệ, hợp tác với các nước ngoài khu vực, nhất là các nước lớn, các trung tâm kinh tế, nhằm làm đối trọng trong quan hệ với Ấn Độ. Để giữ vững ổn định về chính trị, gạt bỏ những hoài nghi của các nước láng giềng, điều chỉnh chính sách để mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước lớn; tháng 7/1991, Ấn Độ quyết định tiến hành cải cách kinh tế, điều chỉnh chính sách đối nội và đối ngoại nhằm cải cách toàn diện các mặt của đời sống xã hội, hội nhập với khu vực và thế giới. Trong quá trình cải cách, Ấn Độ thực hiện nhất quán nguyên tắc, mục tiêu bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền, an ninh và toàn vẹn lãnh thổ là không thay đổi, đồng thời xây dựng môi trường hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển, đầu tư quyết đoán cho lĩnh vực an ninh - quốc phòng. Ấn Độ đã thực sự trỗi dậy trở thành cường quốc khu vực và thế giới với tốc độ phát triển kinh tế đứng thứ 2 thế giới (2015), thứ nhất thế giới (2017), quy mô nền kinh tế đứng thứ 7 thế giới (2015) tính theo GDP danh nghĩa và thứ 3 thế giới tính theo sức mua tương đương. Ấn Độ ngày nay có vị trí, vai trò quan trọng trong chiến lược của các nước lớn, các trung tâm quyền lực tranh giành ảnh hưởng tại nước này trong thế kỷ XXI.
  • 9. 3 Có thể nói, với những đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng cầm quyền, đặc biệt là Đảng Quốc Đại, sự kết hợp nhuần nhuy n giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; giữa chủ nghĩa dân tộc chân chính với chủ nghĩa lý tưởng, sự quyết tâm cao của các lãnh tụ và các nhà lãnh đạo đất nước qua các thời kỳ đã đưa Ấn Độ trở thành cường quốc, có vị thế xứng đáng trên trường quốc tế. Bước sang thế kỷ XXI, Ấn Độ không chỉ mở rộng tầm ảnh hưởng mạnh mẽ ở khu vực Nam Á, Ấn Độ Dương mà còn gia tăng sức mạnh ở khu vực Đông Nam Á, Châu Á - Thái Bình Dương, thể hiện năng lực cạnh tranh với các nước lớn; sẵn sàng cạnh tranh gay gắt, không khoan nhượng với Trung Quốc. Ấn Độ đã triển khai mạnh mẽ Chính sách Hướng Đông để khẳng định sự xuất hiện của nước này tại khu vực trên cả phương diện lý thuyết lẫn thực ti n; bảo vệ lợi ích quốc gia luôn song hành gắn kết với an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, bản sắc dân tộc và luật pháp quốc tế. Ấn Độ đã phát huy sức mạnh truyền thống văn hóa, tinh thần dân tộc bằng tất cả nội lực, sự đoàn kết thống nhất ý chí của cả dân tộc để ghi đậm thêm dấu ấn lịch sử vĩ đại đầy tự hào, kiêu hãnh và phát triển. Đây là di sản nổi bật, đặc điểm riêng biệt của nhân dân Ấn Độ đã đứng dậy từ thuộc địa đến độc lập, từ phụ thuộc đến tự do; để có thể tham dự hoặc can dự và có ảnh hưởng lớn đến mọi hoạt động của đời sống quốc tế; chủ động xử lý tốt mối quan hệ với các quốc gia láng giềng mâu thuẫn và các quốc gia láng giềng trong khu vực. Trên đây là một số bài học kinh nghiệm quý báu và mang tính cấp thiết đối với các nước đang phát triển để có thể tham chiếu, áp dụng, nhằm xử lý những vấn đề trong nước và quốc tế một cách có hiệu quả. Đối với Việt Nam, Ấn Độ là quốc gia Nam Á có mối quan hệ gắn bó lâu đời, hai nước đã từng bị chủ nghĩa đế quốc áp bức và nô dịch, cùng đoàn kết gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Trong lịch sử và hiện tại hiếm có mối quan hệ nào như Ấn Độ và Việt Nam theo lời của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, đó là mối quan hệ “như bầu trời không gợn bóng mây”. Mối quan hệ giữa chính phủ và nhân dân hai nước được Chủ tịch Hồ Chí Minh, cố Thủ tướng J.Nehru đặt nền móng luôn được Đảng, Nhà nước Việt
  • 10. 4 Nam dày công vun đắp, đặc biệt, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, quan hệ giữa hai Nhà nước, hai dân tộc đã được nâng lên một tầm cao mới. Chính vì vậy, việc đi sâu tìm hiểu về một thời kỳ mà mục tiêu xuyên suốt là “bảo vệ độc lập dân tộc” của đất nước Ấn Độ anh em chắc chắn sẽ mang nhiều ý nghĩa thực ti n và khoa học và sẽ có những đóng góp nhất định vào công cuộc bảo vệ độc lập dân tộc của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam trước xu thế toàn cầu hóa đang di n ra một cách nhanh chóng như hiện nay. Năm 2015 là mốc son đánh dấu 65 năm kể từ khi Ấn Độ tuyên bố độc lập (26/01/1950) và 25 năm sau tiến trình cải cách toàn diện (1991). Việc nghiên cứu quá trình đổi mới, củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ có ý nghĩa tổng kết lịch sử, đánh giá những thành tựu đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các nước đang phát triển là vấn đề mang tính thời sự và cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015” để nghiên cứu viết luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Làm rõ quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ giai đoạn 1991 -2015 trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng, văn hóa - xã hội. Từ đó, đánh giá những thành công, hạn chế và rút ra một số bài học kinh nghiệm trong quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc đối với các nước đang phát triển hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ - Phân tích những nhân tố tác động đến quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015. - Phân tích nội dung củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015 trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng, văn hóa - xã hội.
  • 11. 5 - Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc giai đoạn 1991 - 2015 và rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng Đề tài tập trung nghiên cứu về quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng và văn hóa - xã hội từ năm 1991 đến năm 2015. 3.2. Phạm vi - Về nội dung, đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu chính sách cải cách trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng và văn hóa - xã hội nhằm củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của nền Cộng hòa Ấn Độ. - Về thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian từ năm 1991 đến năm 2015: Năm 1991, Ấn Độ tiến hành cải cách kinh tế và đổi mới toàn diện đất nước; năm 2015 có ý nghĩa tổng kết lịch sử, đánh giá những thành tựu đã đạt được trong 65 năm kể từ khi Ấn Độ tuyên bố độc lập ngày 26/1/1950 và 25 năm sau cải cách. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Đề tài dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc, quan điểm của Đảng cầm quyền Ấn Độ, các lý thuyết về quan hệ quốc tế đương đại, các văn bản của Nhà nước và Chính phủ Ấn Độ. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận án là phương pháp lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic, đối chiếu, so sánh… 5. Những đóng góp mới của luận án 5.1. Về lý luận - Luận án nghiên cứu một cách có hệ thống các chính sách của chính phủ Ấn Độ hướng vào các nội dung củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Ấn Độ từ đó làm sáng tỏ hơn một thời kỳ lịch sử quan trọng của cường quốc mới nổi này (1991 -
  • 12. 6 2015). Từ đặc điểm của quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ, luận án góp phần làm phong phú thêm con đường củng cố và bảo vệ độc lập trong bối cảnh quốc tế mới đối với các nước đang phát triển. - Từ việc phân tích những chiến lược, sách lược phát triển đất nước mà Ấn Độ đã thực hiện giai đoạn 1991 - 2015, luận án đánh giá những thành công, hạn chế cũng như những tác động của chính sách đó đối với việc củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ. - Qua việc phân tích thực ti n quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ, luận án đã rút ra một số kinh nghiệm, từ đó góp phần gợi mở những chính sách phù hợp nhằm giữ vững nền độc lập dân tộc và định hướng phát triển đất nước bền vững trong điều kiện cụ thể của Ấn Độ cũng như các nước đang phát triển. 5.2. Về thực tiễn - Luận án có thể dùng để tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy nói chung về lịch sử Ấn Độ, quá trình củng cố và bảo vệ độc lập của Cộng hòa Ấn Độ, các chính sách Ấn Độ đã thực hiện trong quá trình cải cách, mở cửa và những vấn đề liên quan. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Chương 2: Những nhân tố tác động đến quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ giai đoạn 1991 - 2015 Chương 3: Nội dung củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ giai đoạn 1991 - 2015 Chương 4: Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm đối với các nước đang phát triển
  • 13. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về Ấn Độ đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu, chính trị gia và các học giả tại Ấn Độ và trên thế giới. Ở những nước lớn như Nga, Mỹ, Pháp, Anh, Úc… đã hình thành ngành Ấn Độ học và có các cơ quan nghiên cứu chuyên sâu về Ấn Độ. Tại Ấn Độ, có nhiều Trung tâm nghiên cứu lớn, các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học, một số cơ quan như Hội đồng nghiên cứu về quan hệ kinh tế quốc tế Ấn Độ (ICRIER), Viện nghiên cứu Đông Nam Á (ISEAS), Viện nghiên cứu và phân tích quốc phòng (IDSA), Viện nghiên cứu xung đột và hòa bình (IPCS),.... Ở Việt Nam, các cơ quan nghiên cứu như: Viện nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á thuộc Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu Ấn Độ thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, các trường Đại học và các cơ quan nghiên cứu khác trên cả nước. Để đảm bảo tính khoa học, trong quá trình nghiên cứu, tác giả có sử dụng một số tư liệu gốc như Hiến pháp Ấn Độ, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của chính phủ Ấn Độ; báo cáo thường niên của chính phủ Ấn Độ và đặc biệt là các bài phát biểu của các Thủ tướng Ấn Độ trong các ngày l lớn của đất nước và ngày Quốc khánh. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiếp cận một số lượng lớn các nguồn tài liệu của các nhà nghiên cứu, các học giả ở Việt Nam nghiên cứu về Ấn Độ; các học giả ở Ấn Độ và trên thế giới nghiên cứu về Ấn Độ trên các lĩnh vực khác nhau như: lịch sử, văn hóa - xã hội, chính trị - ngoại giao, kinh tế, an ninh - quốc phòng.... Đây là cơ sở và tư liệu khoa học quan trọng để tác giả kế thừa tham khảo trong quá trình viết luận án: 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC HỌC GIẢ Ở ẤN ĐỘ VÀ TRÊN THẾ GIỚI - Nghiên cứu về lịch sử Ấn Độ, quá trình đấu tranh giành độc lập, vai trò của các nhà lãnh tụ và tình hình kinh tế - xã hội của Ấn Độ sau khi giành được độc lập có những công trình tiêu biểu sau: Cuốn sách “India’s struggle for Independence 1857 - 1947” (1987) (Cuộc
  • 14. 8 đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ giai đoạn 1857 – 1947) [89] của 5 tác giả, trong đó có một sử gia nổi tiếng của Ấn Độ BiPan Chandra. Đây là công trình khái quát lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc của Ấn Độ, bắt đầu từ cuộc chiến binh đầu tiên năm 1857 đến thắng lợi cuối cùng năm 1947. Nội dung của cuốn sách đi sâu phân tích những tác động và hệ quả của các phong trào đấu tranh khác nhau và các nhà lãnh đạo Ấn Độ dẫn dắt các phong trào đó; phần lớn nội dung viết về Đảng Quốc đại Ấn Độ trong việc lãnh đạo đấu tranh giành độc lập dân tộc; trong đó nhấn mạnh vai trò của Mahatma Gandhi trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc của Ấn Độ và lý giải vì sao nhân dân Ấn Độ gọi ông là vị Cha già của dân tộc. Đây là tư liệu quan trọng, không chỉ có giá trị tổng kết lịch sử; mà còn được kế thừa, áp dụng trong quá trình điều hành đất nước đối với các Chính phủ Ấn Độ qua các thời kỳ, làm cơ sở cho việc nghiên cứu quá trình củng cố độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ. Cuốn “India since transition” (1956) (Tạm dịch là: Ấn Độ kể từ khi chuyển giao chính quyền) [154] của tác giả Romesh Thapar giới thiệu về lịch sử Ấn Độ giai đoạn sau năm 1947 dưới sự tác động của trật tự thế giới hai cực Yalta và những chính sách của chính quyền Thủ tướng J. Nehru đối với các vấn đề quốc tế và nội bộ đất nước Ấn Độ. “Ấn Độ hôm nay và ngày mai” (1960) [48] của tác giả R.P. Dutt được nhà xuất bản Sự thật dịch từ cuốn “India today” cho độc giả thấy được thực trạng về cảnh nghèo khổ của Ấn Độ; nền thống trị của Anh và chủ nghĩa đế quốc hiện đại ở Ấn Độ; phong trào dân tộc và ba giai đoạn của cuộc đấu tranh dân tộc ở Ấn Độ; sự phát triển của giai cấp công nhân; những vấn đề về dân chủ ở Ấn Độ... Cuốn sách “A history of India” (1998) (Lịch sử Ấn Độ) [109] của hai giáo sư người Đức Hurmann Kulke và Dietmar Rothermund. Ấn ph m đã giới thiệu khái quát về lịch sử Ấn Độ bắt đầu từ thời tiền sử đến quá trình bị xâm chiếm và cai trị bởi chủ nghĩa thực dân; quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ; sự chia cắt đất nước Ấn Độ sau khi giành độc lập. Tác giả cũng nhấn mạnh đến những sức mạnh về chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa đã tạo nên một lịch sử của tiểu lục địa Ấn Độ trong thời kỳ đầu của nền cộng hòa. Tác ph m thiên về đề cập đến yếu tố cấu trúc hơn là liệt kê các sự kiện theo thời gian. Tiếp theo cuốn “India’s struggle for Independence 1857 - 1947”, sử gia nổi
  • 15. 9 tiếng người Ấn Độ BiPan Chandra lại cho ra đời ấn ph m “India after independence” (2008) (Ấn Độ kể từ khi giành độc lập) [90]. Tác ph m đã phân tích những khó khăn, thách thức và những thành tựu Ấn Độ đã đạt được trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Cuốn sách cũng miêu tả quá trình soạn thảo hiến pháp Ấn Độ và những chính sách về kinh tế, chính trị trong thời đại của J.Nehru được phát triển như thế nào. Tác giả tập trung đi sâu vào phân tích quá trình củng cố độc lập dân tộc, những vấn đề còn nhiều tranh cãi giữa các đảng phái chính trị ở chính quyền trung ương với các bang, vấn đề Punjab... Đồng thời, tác giả cũng mang tới cho độc giả những thông tin về sự thất bại của Liên minh dân chủ quốc gia trong cuộc tổng tuyển cử 2004, sự vươn lên cầm quyền của Liên minh cấp tiến quốc gia và thỏa thuận hạt nhân giữa Ấn Độ và Mỹ. Ngoài việc phân tích những cải cách kinh tế từ năm 1991, cải cách ruộng đất và cuộc cách mạng xanh, phiên bản mới này còn đưa ra bức tranh tổng quan về nền kinh tế Ấn Độ trong thiên niên kỷ mới. Đặc biệt, ấn ph m còn khái quát vai trò lãnh đạo của các lãnh tụ qua các thời kỳ như Jawaharlal Nehru, Indira Gandhi, Jayaprakash Narayan, Lal Bahadur Shastri, Rajiv Gandhi, Vishwanath Pratap Singh, Atal Bihari Vajpayee and Manmohan Singh. Đây là nguồn tài liệu có giá trị quý báu, tham khảo rất lớn cho luận án. Cuốn “The emergence of modern India” (1981) (sự trỗi dậy của Ấn Độ hiện đại) [84] của nhà ngoại giao người Ấn Độ Arthur Lall. Tác giả là một trong số những người được sống và làm việc giữa hai thời kỳ lịch sử của Ấn Độ (thời kỳ thuộc địa và kỷ nguyên độc lập). Sau khi nước Cộng hòa Ấn Độ được thành lập, ông đã tham gia làm việc trong chính phủ của J.Neru. Vì vậy, công trình này của ông giới thiệu về lịch sử Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XX, thời kỳ Ấn Độ dưới sự thống trị của đế quốc Anh với sự phát triển về văn hóa, sự khác biệt về tôn giáo, chính trị đạo đức. Đồng thời, tác giả cũng cung cấp cho độc giả những dữ liệu về Ấn Độ sau khi giành độc lập dân tộc từ tay đế quốc Anh; chính sách đối ngoại dưới thời J.Neru, cuộc đàm phán với Trung Quốc về tranh chấp biên giới năm 1962; các vấn đề chính trị dưới thời bà Indira Gandi. “A history of modern India”(2014) (Lịch sử Ấn Độ hiện đại) [117] một tác ph m của nhà sử học người Mexico, Ishita Banerjee-Dube, đây là cuốn giáo trình
  • 16. 10 rất hữu ích cho các học giả nghiên cứu về lịch sử Ấn Độ. Cuốn sách miêu tả khá toàn diện về lịch sử Ấn Độ thế kỷ XVIII và thế kỷ XX, thời kỳ đặc trưng của chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa dân tộc và sự vươn mình của một Ấn Độ độc lập. Ấn ph m tái hiện những bàn luận mang tính lịch sử về giới tính, môi trường sinh thái, địa vị xã hội và lao động của xã hội Ấn Độ thời bấy giờ. Tác ph m kết hợp phân tích về một Ấn Độ thuộc địa và một Ấn Độ độc lập để nhấn mạnh đến ý thức hệ, các chính sách và quá trình định hình một nhà nước thuộc địa cũng như một nhà nước Ấn Độ độc lập như thế nào. Cuốn sách “5000 năm lịch sử và văn hóa Ấn Độ” (2010) [1] của tác giả Anjana Mothar Chandra. Cuốn sách đã giới thiệu khái quát các giai đoạn chính của đất nước Ấn Độ từ những ngày đầu của nền văn minh lưu vực sông Ấn đến sự chia cắt đau thương của một tiểu lục Ấn Độ; những nét văn hóa đặc trưng của đất nước và con người Ấn Độ. Đặc biệt, phần cuối của cuốn sách đã phác họa một Ấn Độ chuyển mình sau những cơn khủng hoảng kinh tế vào năm 1991. Với những chính sách đổi mới của các nhà lãnh đạo Ấn Độ qua từng thời kỳ, Ấn Độ đang từng bước gây dựng hình ảnh ấn tượng của mình trên toàn thế giới. “Jawaharlal Nehru: A biograph - Vol 2: 1947 - 1956, Vol 3: 1956 - 1964” (Tiểu sử Jawaharlal Nehru Tập 2, Tập 3) [158] của tác giả Sarvepalli Gopal. Vol 2 thuật lại chín năm đầu của Thủ tướng Jawaharlal Nehru cầm quyền; miêu tả và phân tích những vấn đề của Ấn Độ và thế giới; cuộc đấu tranh giữa Ấn Độ và Pakistan về vấn đề Kashmir; cuộc bầu cử tự do đầu tiên của Ấn Độ, khủng hoảng vấn đề Triều Tiên và kênh đào Suye. Đồng thời, tác giả cũng nhấn mạnh đến vai trò của J.Nehru đối với sự nghiệp dân tộc của Ấn Độ và trên trường quốc tế. Ông được đánh giá là ánh sáng của châu Á, đạt tới đỉnh cao của quyền lực. Vol3 là tập cuối cùng về tiểu sử và cuộc đời của Jawaharlal Nehru. Ấn ph m số 3 này nói về tám năm cuối cùng của cuộc đời ông trên cương vị là Thủ tướng Ấn Độ với những nỗ lực, hy sinh để duy trì sự phát triển của nền kinh tế và sự tiến bộ xã hội của người dân Ấn Độ nhưng không làm mất đi những nguyên tắc trong chính sách ngoại giao của ông ngay cả khi quan hệ với Trung Quốc xấu đi, mà đỉnh cao là cuộc xâm lược với quy mô lớn ở Phía Đông và Phía Tây của biên giới hai nước.
  • 17. 11 “Mahatma Gandhi: Người đã giải phóng Ấn Độ và dẫn dắt thế giới vào cuộc đổi thay bất bạo động” (2000) [39] của tác giả Michael Nicholson. Cuốn sách tổng hợp những câu chuyện về cuộc đời và sự nghiệp của vĩ nhân Mahatma Gandhi, cái chết của ông và những cống hiến của Gandhi cho Ấn Độ và thế giới. Cuốn “The Politics of India since Independence” (1994) (Tình hình chính trị Ấn Độ kể từ khi giành độc lập) [147] của giáo sư người Mỹ Paul R. Brass, được tác giả viết vào giữa những năm 1986 - 1989 phản ánh những lo ngại của tác giả về bộ máy chính quyền thời kỳ hậu J.Nehru trong việc hoạch định chính sách và kiểm soát các nguồn lực kinh tế. Tất cả những nỗ lực của nhà lãnh đạo thời kỳ này đang tạo ra những phản ứng ngược. Các tổ chức chính trị bị xói mòn về tư tưởng, bạo lực và xung đột sắc tộc, tôn giáo, giai cấp, văn hóa giữa các vùng miền đang có nguy cơ gia tăng. Trước tình hình đó, tác giả đặt ra một vấn đề cần tranh luận là: Nên chăng Ấn Độ cần phải thay đổi lãnh đạo với những chính sách mới để phát triển đất nước? - Nghiên cứu về những chính sách mà Ấn Độ triển khai để củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc trên các lĩnh vực và sự trỗi dậy của Ấn Độ những năm đầu thế kỷ XXI...: Cuốn sách “India’s Foreign Policy and Its Neighbours” (2001) (Chính sách đối ngoại của Ấn Độ và các nước láng giềng) [123] của tác giả J.N. Dixit với hai phần lớn: Phần 1: Chính sách đối ngoại của Ấn Độ (India’s foreign policy); Phần 2: Các nước láng giềng của Ấn Độ (India’s neighbours). Công trình là tập hợp những nghiên cứu của tác giả trong nhiều năm đã được đăng trên các tờ tạp chí uy tín của Ấn Độ và thế giới. Ấn ph m đã phân tích tổng quan chính sách đối ngoại của Ấn Độ trong bối cảnh thế giới sau chiến tranh lạnh với những thay đổi về cục diện chính trị, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, toàn cầu hóa... Đặc biệt, sự tan rã của Liên Xô đã tác động đến Ấn Độ trên mọi bình diện, những biến động chính trị ở khu vực Trung Á, Nam Phi, mối quan hệ Ấn Độ - Trung Quốc, Ấn Độ - Mỹ và Ấn Độ với các nước láng giềng, những thách thức rất gay gắt đối với chính sách đối ngoại của Ấn Độ. Trong phần 2 của tác ph m, tác giả luận giải các nhân tố chính trị trong nước của Pakistan tác động đến chính sách của Ấn Độ, mối quan hệ giữa Ấn Độ với các nước Bangladesh, Trung Quốc, Nepal, Myanmar. Cuốn sách chứa đựng những đánh giá và quan điểm cá nhân của tác giả về những di n biến
  • 18. 12 đang di n ra gợi mở cho các nhà nghiên cứu những tranh luận, bàn luận cũng như có thể hình dung ra một chính sách đối ngoại đương thời của Ấn Độ. Đây là nguồn tài liệu rất hữu ích để tham khảo cho luận án của mình. Cuốn “India in the Contemporary World” (2014) (Ấn Độ trong thế giới đương đại) [120] là tập hợp nghiên cứu của nhiều tác giả nổi tiếng của Ấn Độ, Ba Lan và các nước, do các tác giả Jakub Zaiaczkowski, Jivanta Schottli, Manish Thapa đồng chủ biên. Cuốn sách là công trình nghiên cứu chuyên sâu về Ấn Độ đương đại trên các bình diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quan hệ quốc tế. Phần 1 gồm 5 chương các tác giả đi sâu luận giải về nền dân chủ phản thực tế ở Ấn Độ, vấn đề bầu cử, hệ chu n về văn hóa. Phần 2 gồm 3 chương phân tích về những vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế của Ấn Độ như tác động của toàn cầu hóa đến nền kinh tế Ấn Độ, khu vực dịch vụ, hệ thống ngân hàng. Phần 3 gồm 7 chương đề cập đến chính sách đối ngoại và chính sách an ninh của Ấn Độ. Phần 4 gồm 4 chương nhấn mạnh đến mối quan hệ Ấn Độ - Liên minh Châu Âu (EU). Cuốn “India’s Foreign Policy: Retrospect and Prospect” (Chính sách đối ngoại của Ấn Độ: Nhìn lại và triển vọng) (2010) [159] là tập hợp những nghiên cứu của 15 tác giả trên thế giới và do giáo sư Sumit Ganguly chủ biên. Cuốn sách cung cấp cho độc giả những nghiên cứu sâu sắc về chính sách đối ngoại của Ấn Độ từ năm 1947 đến nay và được thể hiện qua mối quan hệ của Ấn Độ với các nước láng giềng cũng như các nước lớn trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc và Nga. Tất cả các chương của cuốn sách được các tác giả sử dụng phương pháp tiếp cập lý thuyết cấp độ trong quan hệ quốc tế (cấp độ hệ thống, cấp độ quốc gia và cấp độ cá nhân), các yếu tố này tác động đến chính sách đối ngoại của Ấn Độ như thế nào? Từ việc phân tích mối quan hệ của Ấn Độ với các nước, ba chương cuối của ấn ph m, tác giả đưa ra phân tích vấn đề cốt lõi trong chính sách hạt nhân, chính sách kinh tế và chính sách năng lượng của Ấn Độ được định hình và phát triển như thế nào. Đây là một công trình nghiên cứu rất hữu ích cho các học giả nghiên cứu về Ấn Độ. Tiến sĩ Harish Kapur, chuyên gia về quan hệ quốc tế người Thụy Sỹ với tác ph m “Foreign policies of India’s Prime Ministers” (2013) (Chính sách đối ngoại của các Thủ tướng Ấn Độ) [108]. Cuốn sách là một công trình chuyên khảo nghiên cứu
  • 19. 13 về chính sách đối ngoại của Ấn Độ từ khi giành độc lập năm 1947. Công trình là bức tranh toàn cảnh về chính sách đối ngoại của các Thủ tướng Ấn Độ qua các thời kỳ từ nhà lãnh đạo đầu tiên Jawaharlal Nehru đến Thủ tướng Momanhan Singh. Mỗi đời Thủ tướng tương ứng một chương của cuốn sách trong đó tập trung vào phân tích chính sách đối ngoại của họ, bắt đầu từ việc nhận thức của họ về tình hình quốc tế, khu vực đến việc định hình chính sách và cách thức triển khai. Kết thúc mỗi chương là sự đánh giá vai trò của các thủ tướng và chính sách của họ đối với sự phát triển của đất nước Ấn Độ. Cuốn “India - US Relations and Asian Rebalancing” (2015) (Quan hệ Ấn - Mỹ và chiến lược tái cân bằng châu Á) [128] của tác giả Josukutty C.A là tập hợp 13 bài nghiên cứu của các học giả về vi n cảnh trỗi dậy ở châu Á - Thái Bình Dương. Các bài viết nhấn mạnh sự trỗi dậy của châu Á về kinh tế và quân sự tạo thành một sự phát triển quan trọng nhất trong chính trị quốc tế sau Chiến tranh lạnh. Nó đã tạo ra một trật tự thế giới mới nơi mà các nước lớn có dấu hiệu cân bằng quyền lực. Mục tiêu và lợi ích của Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ và các quốc gia khu vực cùng với vai trò chiến lược của Biển Hoa Đông và Biển Đông đã khiến cho khu vực này càng trở nên năng động. Sự trỗi dậy của Trung Quốc và tham vọng bá chủ ở châu Á đã thách thức vị trí đứng đầu của Mỹ. Trước bối cảnh đó, Ấn Độ và Mỹ tăng cường quan hệ để kiềm chế sự bành chướng của Trung Quốc. Bản báo cáo đặc biệt của Trung tâm nghiên cứu xung đột và hòa bình Ấn Độ (IPCS) năm 2009 với tựa đề “India - Asean Relations – Analysing Regional Implications” (Quan hệ Ấn Độ - ASEAN- phân tích hàm ý khu vực) [146] đã phân tích lịch sử mối quan hệ Ấn Độ - ASEAN, sự nổi lên của chủ nghĩa khu vực tại Đông Nam Á đã thu hút sự quan tâm của Ấn Độ; lợi ích của ASEAN tại Ấn Độ cũng như lợi ích của Ấn Độ tại ASEAN và các hợp tác kinh tế, thương mại giữa hai bên. “Rediscovering Asia: Evolution of India’s Look East Policy” (Khám phá lại châu Á - bước phát triển mới của Chính sách hướng của Đông Ấn Độ) [150] của tác giả Prakash Nanda. Ý tưởng viết cuốn sách này bắt đầu vào năm 1999 khi ông sang học tập và nghiên cứu tại Hàn Quốc và là một công trình mà ông đã dày công nghiên cứu. Nội dung chính của cuốn sách đề cập đến thuật ngữ “phía Đông”, phạm
  • 20. 14 vi hướng Đông, những lỗ hổng cũng như các bước thăng trầm trong quan hệ Ấn Độ với các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, các nguyên nhân hình thành “Chính sách hướng Đông” và các bước triển khai chính sách này bằng cách tăng cường các mối quan hệ với các nước ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia. Phần cuối của cuốn sách tác giả đề cập đến những thách thức trước mắt mà Ấn Độ phải đối mặt trong đó có yếu tố Trung Quốc. Học giả người Pháp Isabelle Saint-Mézard với ấn ph m “Eastward Bound: India’s New Positioning in Asia” (2006) (Hướng về phía Đông: vị trí mới của Ấn Độ ở châu Á) [118]. Trong cuốn sách này, tác giả phân tích Chính sách hướng Đông một cách toàn diện, xâu chuỗi sự phát triển với những đặc trưng của nó trong vòng hơn một thập kỷ rưỡi qua. Tác giả tập trung vào phân tích khía cạnh kinh tế - chính trị của chính sách. Đồng thời, bà nhấn mạnh đến tính nhiều mặt của nó liên quan đến ý thức hệ, văn hóa và khía cạnh an ninh. Nghiên cứu của bà cũng đề cập đến phản ứng của các quốc gia và tổ chức khu vực ở Đông Á đối với chính sách này của Ấn Độ. Công trình nghiên cứu khẳng định rằng Chính sách hướng Đông đem lại sự gắn kết về chiến lược, thể chế, chính trị, kinh tế với Đông Á và rộng hơn là khu vực châu Á. Cuối ấn ph m, tác giả khẳng định Chính sách hướng Đông trở thành một hướng đối ngoại mới của Ấn Độ thời kỳ sau Chiến tranh lạnh. Tiến sỹ David.A.Robinson, Viện nghiên cứu Future Directions International, AustraliaFuture Directions International, Australia với bài nghiên cứu “India’s Rise as a Great Power” (2011) (Ấn Độ - một cường quốc trỗi dậy) [94],. Đây là công trình nghiên cứu về sự “trỗi dậy” của Ấn Độ về mặt kinh tế, những thay đổi về chính sách đối ngoại trong mối tương quan cân bằng chiến lược với Mỹ, Trung Quốc, Nga và triển vọng tương lai của Ấn Độ hướng tới trở thành cường quốc thế giới. Ấn ph m “India’s rise as Asian power, Nation, Neighborhood and Region” (2014) (Ấn Độ nổi lên như là một cường quốc châu Á, các vấn đề trong nước, láng giềng và khu vực) [155] của tác giả Sandy A Gordon. Ông không đi sâu vào phân tích sự trỗi dậy của Ấn Độ như thế nào mà tác giả phân tích những thách thức mà Ấn Độ phải đối mặt cả trong nước cũng như trong khu vực trong quá trình trỗi dậy như tình trạng khủng bố, bạo lực, tranh chấp biên giới, thiếu nước. Gordon nhấn
  • 21. 15 mạnh rằng Ấn Độ muốn khoác lên mình một tấm áo choàng của một cường quốc khu vực và thế giới, Ấn Độ phải tìm cách cải thiện tình hình chính trị - an ninh của mình, nếu không các thế lực cạnh tranh tại khu vực Nam Á sẽ khai thác những lỗ hổng này để đạt được mục đích của họ. Giáo sư Baldev Raj Nayar, Đại học Mc Gill, Canada với cuốn “Globalization and India’s economic intergration” (2014) (Toàn cầu hóa và Ấn Độ hội nhập kinh tế)[88]. Đây được đánh giá là ấn ph m phân tích sâu sắc về sự thay đổi của nền kinh tế Ấn Độ trong bối cảnh toàn cầu hóa. Với 4 chương, 316 trang đã phác họa được bức tranh tổng quát của nền kinh tế Ấn Độ trước tự do hóa kinh tế. Theo một số nhà phê bình, toàn cầu hóa gây ra sự phân khúc kinh tế và thậm chí làm tan vỡ nền kinh tế Ấn Độ, nhưng Baldev Raj Nayar đã chứng minh rằng với những chính sách cải cách kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực thuế và thương mại, đầu tư, kinh doanh đã giúp cho nền kinh tế Ấn Độ hội nhập và không tăng phân khúc. Tác giả khẳng định rằng Ấn Độ hưởng lợi từ toàn cầu hóa nhiều hơn là nạn nhân của nó. Tại hội thảo về Quan hệ quốc tế do Viện Quốc tế học Symbiosis (2014), Trường Đại học quốc tế Symbiosis, Ấn Độ với chủ đề “India’s Look East - Act East Policy: A Bridge to the Asian Neighbourhood” (Chính sách hướng Đông – Chính sách hành động ở phía Đông của Ấn Độ: cầu nối tới các nước châu Á) [161] đã tập hợp được các bài nghiên cứu về Chính sách hướng Đông và Hành động phía Đông của Ấn Độ. Tập hợp các bài viết này được chia làm 5 phần với các nội dung về: đầu tư thương mại của Ấn Độ tại Nam Á và Đông Nam Á; vấn đề về giao thông hàng hải, an ninh - quốc phòng, giáo dục và văn hóa, các yếu tố mà Ấn Độ chú trọng trong Chính sách hành động phía Đông. Một tác giả người Anh Matthew McCartney với ấn ph m “Political economy, growth and liberalisation in India, 1991 - 2008” (2010) (Kinh tế chính trị, sự tăng trưởng và tự do hóa ở Ấn Độ giai đoạn 1991 - 2008) [132]. Tác giả đã tìm hiểu và đánh giá lại các kinh nghiệm lịch sử của Ấn Độ trong việc thúc đ y kinh tế và tự do hóa từ giữa năm 1950 đến 1980. Thông qua phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng và tự do hóa, cũng như tính bền vững của mối quan hệ này trong môi trường kinh tế Ấn Độ giai đoạn 1991-2008 cuốn sách góp phần làm sáng tỏ nhiều luận điểm liên
  • 22. 16 quan đến phát triển kinh tế ở Ấn Độ và một số quốc gia đang phát triển khác. “India foreign and security policy in South Asia: Regional power strategies” (2012) (Chính sách đối ngoại và an ninh ở khu vực Nam Á: Chiến lược cường cuốc khu vực) [156] của tác giả Sandra Destradi. Cuốn sách đã phân tích sâu sắc chính sách đối ngoại của Ấn Độ đối với ba nước láng giềng phía đông là Sri Lanka, Nepal và Bangladesh. Đặc biệt, ấn ph m đề cập đến vai trò của Ấn Độ trong những năm cuối cùng của cuộc nội chiến ở Sri Lanka, tiến trình hòa bình và dân chủ hóa tại Nepal; những đe dọa về an ninh từ phía Bangladesh... Cuối tác ph m, tác giả đã đánh giá và đưa ra những bài học từ khu vực Nam Á này. Năm 2014, khi Thủ tướng Modi lên nắm quyền đã có rất nhiều các bài nghiên cứu của các chuyên gia trên thế giới về chính sách của nhà lãnh đạo mới này. Điển hình là những công trình nghiên cứu sau: Bản báo cáo “The evolving domestic drivers of India foreign policy” (2016) (Những nhân tố trong nước tác động đến chính sách đối ngoại của Ấn Độ) [129] của hai giáo sư Jason Miklian (Trường Đại học Na uy) và Atul Misha (Trường Đại học Jawaharlal Nehru) đề cập đến những nhân tố trong nước tác động đến chính sách đối ngoại của Ấn Độ. Bài viết nhấn mạnh về thắng lợi của ông Narendra Modi trong cuộc bầu cử năm 2014. Với thắng lợi này, ông trở thành thủ tướng của Ấn Độ với một sự ủy thác lớn là định hình lại chính sách đối ngoại của Ấn Độ. Các chuyên gia chính trị và nhân dân Ấn Độ trông đợi những gì ông đã cam kết thực hiện trong lúc tuyển cử để đưa đất nước Ấn Độ thoát khỏi những trì trệ trong nhiều năm dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại. Ấn ph m không phân tích những chính sách đối ngoại của Thủ tướng Modi mà đi sâu phân tích năm yếu tố trong nước tác động đến việc hoạch định chính sách đối ngoại của Ấn Độ cũng như đưa ra năm thách thức quan trọng mà năm yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng thực hiện “tham vọng toàn cầu” của Ấn Độ. Ấn ph m “India’s foreign policy toward East Asia and the neighborhood under Modi: Implications for Europe” (2015) ( Chính sách đối ngoại của Ấn Độ hướng tới Đông Á và các nước láng giềng: một vài gợi mở cho châu Âu) [93] của Tiến sỹ Daniel Twining. Bài nghiên cứu phản ánh về chính phủ mới của Ấn Độ do Thủ tướng Narenda Modi điều hành đang mang lại sức sống mới cho chính sách kinh tế và ngoại
  • 23. 17 giao của quốc gia này sau nhiều năm trì trệ. Ấn Độ ngày nay đang thể hiện một sức mạnh mới trong việc thực hiện cam kết với các cường quốc Đông Á như Trung Quốc, Nhật Bản và với các quốc gia láng giềng Nam Á. Chính quyền mới cũng đang nỗ lực cải tổ nền kinh tế để tạo đà cho sự phát triển, tạo công ăn việc làm và trở thành nước có thị trường lao động lớn nhất thế giới. Bài viết cũng đưa ra những gợi mở cho châu Âu và đề xuất một số chính sách hợp tác giữa Ấn Độ và châu Âu. Viện nghiên cứu Institute Australia - India với ấn ph m “India foreign policy under Modi” (2014) (Chính sách đối ngoại của Ấn Độ dưới thời Thủ tướng Modi) [149] cũng của tác giả Prakash Nanda với 7 phần nói về những thay đổi trong chính sách đối ngoại của chính quyền Thủ tướng Modi; vai trò toàn cầu và sức mạnh mềm của Ấn Độ; một số điều chỉnh trong Chính sách Hướng Đông và các nước láng giềng khu vực cũng như chính sách hạt nhân của nước này. “The Engagement of India, Strategies and Responses” (2014) (Hợp tác với Ấn Độ, chiến lược và phản ứng của Ấn Độ) ( [110] là tập hợp bài viết của các chuyên gia quan hệ quốc tế trên thế giới, do tác giả Ian Hall, Khoa Quốc tế, Đại học Australia chủ biên và được giới chuyên môn đánh giá là nguồn tài liệu hữu ích cho các học giả, sinh viên nghiên cứu về quan hệ quốc tế; về chính sách ngoại giao và khu vực Nam Á. Khi Ấn Độ nổi lên như một cường quốc khiến các quốc gia trên thế giới tìm cách quan hệ với Ấn Độ bằng các chương trình nghị sự khác nhau. Trong khi một số quốc gia mong muốn cải thiện mối quan hệ với New Delhi, thì một số quốc gia khác tận dụng sự chuyển giao trong chính sách đối ngoại để đạt được lợi ích của họ. Cuốn sách này đã giúp độc giả hiểu được chiến lược mà các nước lớn sử dụng để thu hút và hình thành mối quan hệ với một Ấn Độ năng động mới nổi, những thành công, những thất bại của họ và những phản ứng của Ấn Độ (tích cực, nước đôi và đôi khi là thù địch) trước những mối quan hệ này. Các bài viết phân tích cách thức mà Úc, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga và Mỹ đã hợp tác với Ấn Độ với những mục đích khác nhau. Đồng thời, tác ph m cũng đánh giá chiến lược của Ấn Độ với Singapore, Việt Nam, Indonesia và các nước Cộng hòa Trung Á. Đây là một ấn ph m phân tích sâu về chính sách đối ngoại của Ấn Độ - một cường quốc đang lên và so sánh những chiến lược ngoại giao để làm sáng tỏ những thay đổi về bản chất của chính sách đối ngoại
  • 24. 18 và quá trình định hình nó trong tương lai. Cuốn sách “Ấn Độ và Đông Nam Á: Hướng đến nền an ninh chung” (2015) [56] của tác giả Sudhir Devare do Lê Thị Sinh Hiền và Phạm Thị Ngọc Hiếu dịch sang tiếng Việt. Với 281 trang, tác ph m giới thiệu về tình hình an ninh - chính trị ở Nam Á và Đông Nam Á; vấn đề hợp tác về an ninh chung cũng như những triển vọng cho hợp tác biển, hội nhập kinh tế; yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong việc hợp tác an ninh toàn diện; giải quyết vấn đề biên giới Myanmar như là một vấn đề thiết yếu ảnh hưởng đến hợp tác an ninh của Ấn Độ với Đông Nam Á. Cuốn “Ấn Độ sự trỗi dậy của một cường quốc” (2013) của nhóm tác giả Tarun Das, Colette Mathur, Frank - Jurggen Richter [57]. Cuốn sách gồm 3 phần: Phần 1, các tác giả nói về những thành tựu đáng kinh ngạc của nền kinh tế Ấn Độ thời gian qua và từ đó thúc đ y các điều kiện xã hội của đất nước cũng phát triển. Phần 2, tác giả đề cập đến 10 trụ cột của tăng trưởng bền vững để tạo nên một Ấn Độ hùng mạnh. Phần 3, là cái nhìn về vi n cảnh tương lai đầy hứa hẹn của Ấn Độ. Theo các tác giả, với điều kiện kinh tế bền vững, kết cấu dân số trẻ, tình hình chính trị ổn định, vị thế của Ấn Độ trên trường quốc tế hiện nay, triển vọng phía trước của Ấn Độ là hết sức khả quan. Viết về sự trỗi dậy của Ấn Độ còn có cuốn “Nghịch lý Ấn Độ: Bất chấp thần thánh Ấn Độ trỗi dậy” (In spite of the Gods: The rise of Modern India) của tác giả Edward Luce (2013) [17]. Với 362 trang, cuốn sách là một cái nhìn sinh động, chiếu rọi vào những thế lực định hình của Ấn Độ khi nước này cố cân bằng truyền thống ương ngạnh của quá khứ với một hiện tại hiện đại hóa thất thường. Nhà báo Edward Luce đã thực hiện bản tường trình sắc nét với những ý kiến và nhận định về Ấn Độ từ mọi ngóc ngách cuộc sống của một Ấn Độ chứa đựng đầy mâu thuẫn. Ông miêu tả hai chính đảng của Ấn Độ thắng cử như thế nào, mối quan hệ giữa triều đại Nehru và sự tiến triển của cuộc thí nghiệm lớn nhất thế giới trong chế độ dân chủ đại diện. Bất chấp những đối nghịch giữa lịch sử và hiện tại và ngay cả trong những gì đang di n ra tại một Ấn Độ đương đại, nhưng Ấn Độ vẫn vươn lên trở thành một trong những cường quốc thế giới.
  • 25. 19 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC HỌC GIẢ Ở VIỆT NAM - Nghiên cứu về đất nước, con người, lịch sử, văn hóa Ấn Độ: Cuốn “Ấn Độ hôm qua và hôm nay” (1995) [34], Phó tiến sĩ Đinh Trung Kiên, và cuốn: “Ấn Độ xưa và nay” (1997) [43] là công trình nghiên cứu của nhóm tác giả trong đó Cao Xuân Phổ và Trần Thị Lý chủ biên đã giới thiệu khái quát về đất nước, con người, lịch sử, văn hóa và quá trình xây dựng nước Cộng hòa Ấn Độ. Đặc biệt, cả hai ấn ph m đều nhấn mạnh đến những thành tựu về chính trị, kinh tế và văn hóa mà nhân dân Ấn Độ đã giành được sau hơn 40 năm kể từ khi độc lập; chính sách đối ngoại hòa bình, độc lập, trung lập và không liên kết của Ấn Độ và quan hệ giữa Việt Nam và Ấn Độ đến năm 1995. Giáo sư Vũ Dương Ninh với cuốn “Lịch sử Ấn Độ” (1996) [42] với 5 chương và 204 trang. Tác ph m giới thiệu về đất nước, con người và nền văn hóa truyền thống của Ấn Độ; khái quát về lịch sử Ấn Độ thời cổ đại, trung đại, cận đại, hiện đại: Ấn Độ từ một thuộc địa trở thành quốc gia độc lập và bắt tay vào xây dựng đất nước phồn vinh thể hiện qua các kế hoạch 5 năm; quan hệ Việt - Ấn trong lịch sử. Đây có thể coi là một công trình nghiên cứu sâu có giá trị toàn diện nhất về lịch sử Ấn Độ cho đến nay tại Việt Nam. Cuốn “Ấn Độ qua các thời đại” (1986) [27] của tác giả Nguy n Thừa Hỷ, 154 trang giới thiệu những nét cơ bản về lịch sử, nền văn hóa, phong tục tập quán của Ấn Độ. Đặc biệt, tác giả miêu tả các cuộc đấu tranh, những vị anh hùng qua các thời kỳ của lịch sử phát triển của Ấn Độ. Tác giả Nguy n Công Khanh với cuốn “Jawaharlal Nehru tiểu sử và sự nghiệp” (2001) [32] giới thiệu những nét chính về tiểu sử và những cống hiến của J. Nehru cho phong trào giải phóng dân tộc Ấn Độ. - Nghiên cứu về độc lập dân tộc và những chính sách trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị - ngoại giao, an ninh - quốc phòng... mà Ấn Độ triển khai để củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc: Cuốn chuyên khảo “Mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay” (2015) do Nguy n Hoàng Giáp, Nguy n Thị Quế, Mai Hoài Anh đồng chủ biên. [30]. Ấn ph m cung cấp cho bạn đọc những luận giải về lý luận, thực ti n của mối quan hệ giữa độc lập dân tộc, tự chủ và hội nhập quốc tế;
  • 26. 20 kinh nghiệm xử lý mối quan hệ này ở một số quốc gia trên thế giới như Hàn Quốc, Liên bang Nga, các nước Trung - Đông Âu và SNG và các nước ASEAN; thực ti n xử lý mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, từ đó đưa ra các quan điểm định hướng và một số kiến nghị nhằm xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế của Việt Nam đến năm 2020. Cùng vấn đề này, tác giả Thái Văn Long với ấn ph m “Độc lập dân tộc của các nước đang phát triển trong xu thế toàn cầu hóa”(2006) [36]. Cuốn sách giúp cho độc giả hiểu được những nhân tố tác động đến độc lập dân tộc của các nước đang phát triển; những lực lượng chính tham gia đấu tranh bảo vệ và củng cố độc lập dân tộc hiện nay; những nội dung cơ bản về đấu tranh vì độc lập dân tộc của các nước đang phát triển. Tác giả Phan Văn Rân và Nguy n Hoàng Giáp với cuốn “Chủ quyền quốc gia dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam” (2010) [49]. Công trình đã luận giải vấn đề độc lập dân tộc của các nước đang phát triển trên cơ sở phân tích những vấn đề và thực ti n về chủ quyền quốc gia dân tộc, về toàn cầu hóa và những tác động của nó đối với chủ quyền quốc gia dân tộc, từ đó các tác giả làm rõ một số những nội dung mới và cấp thiết đối với chủ quyền quốc gia dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa. Ấn ph m cũng đưa ra quan điểm của Việt Nam về chủ quyền quốc gia dân tộc và thực ti n bảo vệ quốc gia dân tộc của Việt Nam và một số nước. Đây là tài liệu hữu ích để tác giả có thể tham khảo và đối sánh trường hợp của Ấn Độ với Việt Nam và các nước đang phát triển. Cũng viết về những cải cách kinh tế của Ấn Độ, tác giả Lê Nguy n Hương Trinh với cuốn “Chính sách ngoại thương Ấn Độ thời kỳ cải cách” (2005) [69]. Ngoài việc phân tích những cơ sở lý luận và thực ti n về vai trò của ngoại thương và chính sách ngoại thương trong phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển, tác giả tập trung phần lớn nội dung cuốn sách trình bày về sự chuyển hướng trong chính sách ngoại thương Ấn Độ thời kỳ cải cách và sự phát triển của chính sách này trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, đầu tư, tài chính và ngân hàng cũng như ý nghĩa của việc cải cách chính sách ngoại thương đối với nền kinh tế Ấn Độ. Luận án tiến sĩ lịch sử: “Quan hệ Ấn Độ - Liên Xô từ 1947 đến 1992” (2011)
  • 27. 21 [9], Lê Thế Cường nghiên cứu về mối quan hệ Ấn Độ - Liên Xô thời kỳ 1947 - 1991 từ góc độ nhà nghiên cứu Việt Nam, góp phần lý giải những đặc trưng, vai trò và tác động của mối quan hệ Ấn Độ - Liên Xô đối với sự phát triển của mỗi nước, với quốc tế và khu vực... Trên cơ sở đó góp phần nhận thức sâu sắc hơn về lợi ích dân tộc nước lớn trong thời kỳ chiến tranh lạnh. Luận án tiến sĩ “Quá trình phát triển quan hệ Việt Nam - Ấn Độ từ năm 1986 đến năm 2004” (2006) [13] của tác giả Hoàng Thị Điệp đã khái quát quan hệ Việt Nam - Ấn Độ trước năm 1986; quá trình phát triển quan hệ giữa hai nước từ năm 1986 - 2004 trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, giáo dục; những thuận lợi, khó khăn, thành tựu và triển vọng của mối quan hệ này. “Quan hệ của Ấn Độ với Đông Á sau Chiến tranh lạnh” (2014) [54], là Luận án tiến sĩ lịch sử của tác giả Nguy n Trường Sơn, nghiên cứu về sự điều chỉnh chính sách của Ấn Độ sau Chiến tranh lạnh với Đông Á và quan hệ của quốc gia này với các nước Đông Á trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, an ninh - quốc phòng, y tế, giáo dục, văn hóa... Đồng thời, luận án cũng phân tích quan hệ Ấn Độ và Việt Nam trong Chính sách hướng Đông của Ấn Độ. Từ đó, tác giả đưa ra những đánh giá về đặc điểm trong quan hệ Ấn Độ với Đông Á, những thuận lợi, thách thức trong việc thúc đ y mối quan hệ này và triển vọng của quan hệ Ấn Độ - Đông Á. Cùng tác giả có cuốn “Hướng về phía Đông - Một chiến lược lớn của Ấn Độ” (2015) [55]. Với 248 trang, tác giả đã trình bày khái quát các khía cạnh về chiến lược hướng Đông của Ấn Độ, những mối quan hệ truyền thống giữa Ấn Độ và Đông Á. Công trình cũng phân tích những đặc trưng, bản chất của mối quan hệ đa dạng, phức tạp của khu vực trong thời kỳ sau Chiến tranh lạnh; quan hệ Ấn Độ - Việt Nam cùng tiềm năng và triển vọng to lớn của hai nước trong thời gian tới. Luận án tiến sĩ lịch sử “ASEAN trong chính sách hướng đông của Ấn Độ” (2011) của tác giả Võ Xuân Vinh [79]. Luận án đã phân tích chính sách đối ngoại của Ấn Độ thời kỳ hậu chiến tranh lạnh và phân tích các nội dung cơ bản của Chính sách hướng Đông. Luận án đưa ra những đánh giá về vai trò, đóng góp của ASEAN đối với Chính sách hướng Đông qua các giai đoạn phát triển và tác động đến Ấn Độ, ASEAN và quan hệ Việt Nam - Ấn Độ trong các lĩnh vực. Tác giả cũng phát triển
  • 28. 22 luận án tiến sĩ này và cho ra đời cuốn sách cùng tên được nhà xuất bản Khoa học xã hội phát hành năm 2013 dày 348 trang. Đây cũng là nguồn tài liệu có giá trị tham khảo có ý nghĩa đối với các học giả nghiên cứu về Ấn Độ. Luận án tiến sĩ “Sự nghiệp củng cố độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ trong giai đoạn 1950-1964” (2014) [68]. Với 187 trang, tác giả Nguy n Đức Toàn đã trình bày những nhân tố tác động đến sự nghiệp củng cố độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ trong giai đoạn 1950 - 1964; nội dung củng cố và những nhận xét về sự nghiệp củng cố độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ trong giai đoạn này, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với các nước đang phát triển. Tác giả Trần Nam Tiến (chủ biên), Nguy n Tuấn Khanh, Võ Minh Tập (2016) với cuốn “Ấn Độ với Đông Nam Á trong bối cảnh quốc tế mới” [67] dài 383 trang Công trình nghiên cứu về quan hệ của Ấn Độ với khu vực Châu Á - Thái Bình Dương trong thế kỷ XXI; tìm hiểu mối quan hệ giữa Ấn Độ và Đông Nam Á trong lịch sử và hiện tại; phân tích lợi ích và sự can dự của Ấn Độ với Biển Đông; thành tựu và triển vọng của quan hệ Việt Nam - Ấn Độ. Đề tài cấp Bộ của Bộ Ngoại giao “Quan hệ Ấn Độ - Pakistan và tác động đến an ninh khu vực Nam Á” (2002) [7] đã làm rõ mối quan hệ lịch sử giữa Ấn Độ và Pakistan với những tồn tại và hệ lụy trong lịch sử. Đề tài cung cấp cho độc giả những thông tin về mối quan hệ phức tạp này bắt nguồn từ vấn đề tranh chấp biên giới lãnh thổ giữa Ấn Độ và Pakistan ở khu vực Kashmir. Đây chính là yếu tố cản trở việc bình thường hóa quan hệ hai nước và dẫn đến 3 cuộc chiến tranh lớn giữa hai nước vào các năm 1947, 1965 và 1971, đồng thời cũng gây ra bầu không khí bất ổn về chính trị - an ninh ở Nam Á. Cũng chính sự bất hòa này khiến cho các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc tranh thủ những căng thẳng giữa hai nước để phục vụ cho lợi ích riêng của mình. Ngô Xuân Bình (chủ biên) với cuốn “Những vấn đề kinh tế - chính trị cơ bản của Ấn Độ thập niên đầu thế kỷ XXI và dự báo xu hướng đến năm 2020” (2013) [3]. Ấn ph m cung cấp cho độc giả cái nhìn tổng quan về vị trí địa lý, lịch sử, văn hóa, hệ thống chính trị của Ấn Độ và đặc biệt là phân tích thực trạng phát triển kinh tế của Ấn Độ. Từ đó, đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực đến nền kinh tế thế giới. Phần cuối của ấn ph m, các tác giả đưa ra dự báo về triển vọng của Ấn Độ
  • 29. 23 đến năm 2020. Cùng tác giả, còn có cuốn “Thúc đ y quan hệ Việt Nam - Ấn Độ trong bối cảnh mới” (2012) [4] và cuốn “Việt Nam - Ấn Độ và Tây Nam Á: Những mối liên hệ trong lịch sử và hiện tại” (2013) là tập hợp các bài tham luận hội thảo quốc tế về Quan hệ Việt Nam - Ấn Độ, Quan hệ Việt Nam - Tây Nam Á và Quan hệ Ấn Độ - Tây Nam Á trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. PGS.TS Phạm Thái Quốc (chủ biên) với cuốn “Trung Quốc và Ấn Độ trỗi dậy: Tác động và đối sách của các nước Đông Á” (2013) [46]. Với lối trình bày khoa học, d hiểu, cuốn sách đã phác họa chân thực về bối cảnh quốc tế và khu vực những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, sự nổi lên của Ấn Độ và Trung Quốc cũng như tác động của sự trỗi dậy này đối với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước Đông Á. Qua đó, tác giả đưa ra các hàm ý cho Việt Nam trong việc đối phó với những thách thức từ sự trỗi dậy của Trung Quốc và Ấn Độ. Cùng viết về sự phát triển của Ấn Độ và Trung Quốc, tác giả còn có cuốn “Nghiên cứu so sánh tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc và Ấn Độ” (2008) [47]. Ngoài ra còn có một số lượng lớn các bài nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, Nghiên cứu Ấn Độ, Nghiên cứu Đông Nam Á, Châu Mỹ ngày nay, Nghiên cứu Trung Quốc... và các luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quan hệ quốc tế và Lịch sử thế giới nghiên cứu về Ấn Độ nổi bật là những công trình sau: Lưu Thị Mai Hương với đề tài “Sự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI” (2013) [26]; Lục Minh Tuấn với đề tài “Quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Ấn Độ (giai đoạn 2001 - 2011)” (2012) [77]; “Quan hệ Ấn Độ - ASEAN sau chiến tranh lạnh (1991 - 2010)” (2012) [18] của tác giả Đinh Văn Hà... 1.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHƢA ĐƢỢC GIẢI QUYẾT, LUẬN ÁN TẬP TRUNG LÀM RÕ 1.3.1. Một số nhận xét về tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài Như vậy, việc nghiên cứu về Ấn Độ thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả tại Việt Nam, ở Ấn Độ cũng như trên thế giới với nhiều công trình có giá trị đã được công bố. Tuy nhiên, mục đích, phạm vi, thời gian nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu của các công trình đã chỉ dẫn và gợi mở cho độc giả các góc nhìn, cách phân tích theo những hướng khác nhau; hầu hết các công trình nghiên cứu khái quát về lịch sử, văn
  • 30. 24 hóa, đất nước và con người Ấn Độ, lịch sử đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ; về các vấn đề riêng lẻ như tình hình chính trị - xã hội, các chính sách phát triển đất nước của Ấn Độ, vai trò của các Đảng cầm quyền, các lãnh tụ trong quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ. Khoảng trống của các công trình trên chính là: việc nghiên cứu chuyên sâu mang tính hệ thống, tổng thể, xuyên suốt về quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 2015; chưa có công trình nào đánh giá về cách thức củng cố độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ trong bối cảnh mới, và cũng chưa có công trình nào đưa ra những bài học kinh nghiệm về củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc đối với các nước đang phát triển ở giai đoạn này từ thực ti n của trường hợp Ấn Độ. Đây là nguồn tư liệu để tác giả luận án tham khảo trong quá trình triển khai đề tài, từ đó có những đối sánh, tư duy phản biện và luận giải những vấn đề chưa được làm rõ để đưa ra quan điểm riêng của mình. 1.3.2. Những vấn đề chưa được giải quyết, luận án tập trung nghiên cứu, làm rõ Trên cơ sở tiếp thu và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu ở trên, luận án tập trung làm rõ những vấn đề sau: Thứ nhất, phân tích bối cảnh trong nước, tình hình quốc tế và khu vực, nguyên nhân của việc Ấn Độ thực hiện cải cách sâu rộng, toàn diện hệ thống các chính sách; nhằm phát triển kinh tế, đổi mới đất nước, củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc, tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, khẳng định vai trò và vị thế của Ấn Độ trên trường quốc tế trong giai đoạn 1991 - 2015. Thứ hai, nghiên cứu quá trình Ấn Độ triển khai thực hiện các chính sách để củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc, vươn lên trở thành một cường quốc trong khu vực và trên thế giới giai đoạn 1991 - 2015. Thứ ba,đánh giá những thành công và hạn chế của quá trình củng cố độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ giai đoạn 1991 - 2015, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với các nước đang phát triển.
  • 31. 25 Chƣơng 2 NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CỦNG CỐ VÀ BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA ẤN ĐỘ GIAI ĐOẠN 1991 - 2015 2.1. QUAN NIỆM VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CỦNG CỐ ĐỘC LẬP DÂN TỘC Theo Từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “độc lập dân tộc” của một nước vừa là tính từ vừa là danh từ. Trên phương diện tính từ thì độc lập dân tộc là không phụ thuộc vào nước khác hoặc dân tộc khác; còn trên phương diện danh từ thì độc lập dân tộc là trạng thái của một nước hoặc một dân tộc có chủ quyền về chính trị, không phụ thuộc vào nước khác hoặc dân tộc khác [44, tr.342]. Trong tác ph m Cương lĩnh về vấn đề dân tộc, V.I.Lê-nin đã nêu ra nhiều vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc phù hợp với đặc điểm tình hình quốc gia lúc bấy giờ, đồng thời giải quyết vấn đề quốc gia dân tộc trong thời đại chủ nghĩa tư bản bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa và sự phát triển mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc. Đó là việc mỗi quốc gia đều có quyền tự quyết, tự chủ đối với vận mệnh quốc gia, dân tộc mình, bao gồm tự quyết về chính trị - xã hội và con đường phát triển. Quyền tự quyết cũng được thể hiện ở quyền tự do phân lập thành quốc gia độc lập dân tộc hay quyền tự nguyện liên hiệp là giữa các quốc gia dân tộc trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân lao động về mục tiêu hòa bình, phát triển, phồn vinh và hữu nghị. Đây là một quan điểm tiến bộ, khắc phục được những hạn chế của các quan niệm trước kia. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc không phải một khái niệm chung mà nó chứa đựng những nội dung cụ thể, cốt tử. Trong tư tưởng của Người, độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; độc lập dân tộc là quốc gia đó phải có quyền tự quyết trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, toàn vẹn lãnh thổ mà trước hết và quan trọng nhất là quyền quyết định về chính trị: “Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào”[41, tr.146]; độc lập dân tộc bao
  • 32. 26 giờ cũng gắn với tự do dân chủ, ấm no hạnh phúc của nhân dân: “Chúng ta đấu tranh được tự do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét thì tự do, độc lập cũng không làm được gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi được ăn no, mặc đủ...” [40,tr.258] Theo Hiến chương Liên hợp quốc (1945) và Tuyên bố về những nguyên tắc của luật quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc (1970) đã xác định nội hàm của độc lập dân tộc bao gồm quyền toàn vẹn lãnh thổ, quyền bình đẳng, quyền dân tộc tự quyết, nghĩa vụ tôn trọng các quyền con người cơ bản, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không dùng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, tự nguyện tiến hành các cam kết quốc tế. Theo Thủ tướng Ấn Độ qua các thời kỳ: Dù lãnh đạo đất nước ở những giai đoạn lịch sử khác nhau, nhưng nhìn chung, họ đều cho rằng Ấn Độ chưa thực sự độc lập nếu người dân còn nghèo khổ, bất bình đẳng. Ngay từ khi Ấn Độ chưa giành được độc lập, Mahatma Gandhi đã từng mơ ước về một Ấn Độ độc lập mà ở đó “người nghèo nhất trong số những người nghèo cảm thấy quốc gia - dân tộc này là thuộc về họ và họ có một vai trò trọng yếu trong việc xây dựng đất nước; một Ấn Độ độc lập mà ở đó không có sự phân biệt đẳng cấp, sắc tộc, mọi cộng đồng người sống trong sự hài hòa và là bằng hữu; một Ấn Độ độc lập mà người phụ nữ và nam giới đều có quyền bình đẳng [142]. Còn theo Jawaharlal Nehru, độc lập dân tộc là người dân phải có chủ quyền; độc lập dân tộc phải kết thúc được nghèo đói, ngu dốt, bệnh tật và bất bình đẳng. Trong bài phát biểu nhân dịp kỷ niệm 51 năm Ngày Độc lập (15/8/1947 - 15/8/1998), Thủ tướng Shri Atal Bihari Vajpayee nhấn mạnh:“Độc lập dân tộc là sự hòa hợp giữa các dân tộc trong một quốc gia dân tộc và hội nhập quốc tế, độc lập dân tộc phải gắn với dân chủ và chủ nghĩa thế tục” [102, tr.2]. Đồng thời, Thủ tướng Shri Atal Bihari Vajpayee cũng trích dẫn quan điểm của nhà chính trị gia nổi tiếng của Ấn Độ - Bharat Ratna Baba Sahed Ambedkar, nguyên Bộ trưởng Tư pháp đầu tiên thuộc Chính phủ của Thủ tướng J.Neru: “Độc lập về chủ quyền và chính trị thì chưa được gọi là hoàn toàn độc lập nếu không có độc lập về kinh tế và xã hội” [102, tr.3]. Thủ tướng Manmohan Singh cũng cho rằng:
  • 33. 27 Ấn Độ độc lập là một Ấn Độ thống nhất trong đa dạng, không bị phân biệt bởi đẳng cấp, tín ngưỡng và giới tính; một Ấn Độ mà ở đó không một người dân hay miền vùng nào bị đứng ngoài lộ trình phát triển của đất nước; một Ấn Độ mà mọi công dân có thể sống bằng ph m giá, sự tôn trọng, duyên dáng và đầy hy vọng, nơi mà mọi công dân cảm thấy tự hào khi nói rằng: tôi là người Ấn Độ; một Ấn Độ được sống trong hòa bình với tất cả các nước láng giềng và tất cả các quốc gia trên toàn thế giới; một Ấn Độ có được một vị trí đích thực trong lòng các bạn bè quốc tế [105, tr3]. “Củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc” trong bối cảnh hiện nay là tổng thể hoạt động của các chủ thể nhằm làm cho nền độc lập dân tộc trở nên bền vững, chắc chắn hơn; là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm, phá hoại để giữ gìn, bảo vệ độc lập dân tộc; là một nhiệm vụ cơ bản thường xuyên của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện hội nhập quốc tế [44, tr .233]. Trong bài phát biểu nhân dịp kỷ niệm Ngày Độc lập (15/8/1947 - 15/8/2017), Thủ tướng N.Modi nhấn mạnh về củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc: “An ninh quốc gia được chú trọng và ưu tiên hàng đầu, bao gồm chủ quyền trên biển, biên giới lãnh thổ, không phận và không gian mạng. Ấn Độ có khả năng giữ gìn và đảm bảo an ninh quốc gia của mình và đủ mạnh để chống lại bất kỳ sự đe dọa xâm phạm đến chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của chúng ta” [101, tr.3]. Cũng theo ông N.Modi, củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc là đất nước phải được tự do, dân tộc phải được giải phóng, người dân được thực hiện những điều hết sức cụ thể, hiện thực và bình dị: Giải phóng dân tộc là khi đất nước được tự do: người thầy giáo được giảng bài trên lớp, người nông dân được làm việc trên cánh đồng, người công nhân được làm việc trong nhà máy, người dân được đoàn tụ trong bữa tối sau giờ làm việc trở về nhà. Tất cả họ đều biết trong trái tim mình, bất kỳ điều gì họ đang làm đều xây dựng cho nền độc lập của đất nước [101,tr.5]. Theo các học giả Việt Nam, củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa ngoài việc phải giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, các quốc gia phải coi trọng việc xác lập, bảo vệ và củng cố các giá trị truyền thống, bản sắc dân
  • 34. 28 tộc; thực thi nhiều chính sách phát triển kinh tế - xã hội tích cực bắt nhịp với nền kinh tế toàn cầu, khắc phục sự mất cân đối, cố gắng tạo lập sự hài hòa lãnh thổ, vùng miền, sắc tộc..., hướng tới sự đồng thuận, gắn kết dân tộc; tăng cường hiệp thương chính trị giữa các lực lượng trong nước nhằm ổn định thể chế; linh hoạt trong xử lý các điểm nóng nhằm hóa giải các mâu thuẫn và nguy cơ bùng nổ từ bên trong... Nền độc lập của các nước bị đe dọa bởi các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài, yếu tố truyền thống và yếu tố phi truyền thống [30,36,49]. Vì vậy, để củng cố và bảo vệ độc lập, các nước đang phát triển nói chung và Ấn Độ nói riêng phải có cách tiếp cận linh hoạt, đúng đắn, tìm kiếm các giải pháp khả thi vừa mang tính tổng kết, toàn diện vừa mang tính cụ thể, đặc thù nhằm tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, hóa giải thành công các nguy cơ do tác động xấu từ toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Như vậy, “Độc lập dân tộc”,“củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc” là khát vọng chính đáng của các dân tộc trên thế giới, bao gồm quyền làm chủ và phát triển đất nước, sự thống nhất lãnh thổ và chủ quyền quốc gia, độc lập tự chủ trong quan hệ với các dân tộc khác dựa trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. Độc lập dân tộc là một chân lý có ý nghĩa lý luận và thực ti n quan trọng, là giá trị tinh thần cao cả không chỉ đối với Ấn Độ mà còn là giá trị mang tính phổ quát đối với tất cả các dân tộc đã hoặc đang đấu tranh để giải phóng dân tộc và tìm con đường phát triển phù hợp cho đất nước mình. Củng cố độc lập dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế của Ấn Độ là một bộ phận cấu thành của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc của Cộng hòa Ấn Độ trong tình hình mới. Củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc còn là yêu cầu tất yếu của hội nhập, là yếu tố bảo đảm thành công của hội nhập quốc tế. Tóm lại, tác giả có thể đưa ra quan niệm về “độc lập dân tộc”, “củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc” với các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, độc lập dân tộc của Ấn Độ cần được hiểu là sự độc lập về chủ quyền quốc gia, sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; độc lập về quyền tự chủ, tự quyết của Ấn Độ trong việc hoạch định chính sách đối nội, đối ngoại mà không bị lệ thuộc hay bị chi phối bởi bất kỳ quốc gia nào. Thứ hai, để củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc, trước hết, Ấn Độ phải giữ vững được môi trường hòa bình, ổn định chính trị, đoàn kết, thống nhất trong đa dạng; tập
  • 35. 29 trung xây dựng một nền kinh tế phát triển, một nền quốc phòng đủ mạnh, giải quyết hài hòa các vấn đề xã hội còn tồn tại ở đất nước đông dân thứ hai thế giới này như phân biệt đẳng cấp, phân hóa giàu nghèo, mù chữ, bệnh tật... Thứ ba, độc lập dân tộc có mối quan hệ biện chứng với củng cố sức mạnh tổng hợp quốc gia và hội nhập quốc tế; chịu tác động từ cả yếu tố an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống. Để củng cố và bảo vệ độc lập trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Ấn Độ cần có những chính sách đối ngoại linh hoạt mềm dẻo nhằm cân bằng quan hệ giữa các nước lớn, hài hòa với các nước láng giềng khu vực, phát huy vai trò của Ấn Độ trong giải quyết các vấn đề quốc tế... trong đó đặt lợi ích quốc gia dân tộc lên hàng đầu. 2.2. NHÂN TỐ QUỐC TẾ 2.2.1. Tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh Sau Chiến tranh lạnh, Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ làm cho cục diện thế giới thay đổi. Thế giới bước vào thời kỳ quá độ, hình thành một trật tự thế giới mới. So sánh lực lượng trên phạm vi toàn cầu từ chỗ cân bằng giữa hai hệ thống chính trị - xã hội đối lập chuyển sang thế có lợi cho Mỹ và các nước tư bản. Quá trình hình thành trật tự thế giới mới chứa đựng nhiều yếu tố bất trắc, khó đoán định, trong đó nổi lên hai khuynh hướng đối nghịch: Mỹ chủ trương thiết lập một thế giới đơn cực, trong khi các trung tâm quyền lực khác như Nga, Trung Quốc, EU, Nhật Bản lại đấu tranh cho một trật tự thế giới đa cực mà ở đó vị trí bá quyền của Mỹ được kiềm chế, quyền lãnh đạo thế giới được chia sẻ cho các nước lớn. Mỹ trở thành siêu cường duy nhất còn lại và chiếm ưu thế vượt trội về khoa học, kỹ thuật, kinh tế, chính trị, quân sự và giữ vai trò chủ đạo trong thiết chế kinh tế, tài chính, thương mại chủ chốt toàn cầu. Trong bối cảnh đó, Ấn Độ là một trong các nước thế giới thứ ba lo ngại về ý đồ của Mỹ thiết lập trật tự thế giới đơn cực do Mỹ đứng đầu và chi phối nhằm áp đặt chính sách lên các quốc gia khác. Mỹ không chỉ tuyên bố thiết lập trật tự thế giới mới đơn cực do Mỹ làm bá chủ mà còn ráo riết hành động để đạt mục đích “Sen đầm quốc tế” bằng việc thi hành một chính sách đơn phương, vị kỷ trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế, bất chấp sự phản đối của nhiều nước lớn và cộng đồng quốc tế như cuộc chiến tranh Vùng Vịnh (1991), Nam Tư (1999). Sau sự kiện
  • 36. 30 11/9/2001, chính sách của Mỹ được điều chỉnh theo hướng chú ý hơn đến hành động hợp tác đa phương nhằm giành sự ủng hộ quốc tế để phát động cuộc chiến tranh nhân danh chống khủng bố ở Afganistan. Tuy nhiên, sự sa lầy trong cuộc chiến ở Iraq và Afganistan, những sai lầm trong chính sách đối nội lẫn đối ngoại của Mỹ và khủng hoảng tài chính năm 2008 đã đưa nước Mỹ từ một siêu cường quốc duy nhất tới chỗ đánh mất vị thế gần như độc tôn. Do những khó khăn và hạn chế không nhỏ khiến Mỹ khó có thể thực hiện được tham vọng thiết lập một thế giới đơn cực, trong đó đáng chú ý là mâu thuẫn giữa âm mưu và hành động của Mỹ với lợi ích của các nước lớn, với lợi ích của hòa bình, độc lập và phát triển của các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Trong khi vị thế đơn cực của Mỹ suy giảm, trên thế giới đang nổi lên các quốc gia mới là những ứng cử viên sáng giá trong trật tự thế giới đa cực: Sự trỗi dậy của Trung Quốc; Nhật Bản muốn nhanh chóng cường quốc hóa quân sự để có tiếng nói trọng lượng hơn trên trường quốc tế, nhất là các vấn đề an ninh ở Đông Á; sự phát triển của EU, sự trở lại của Nga, sự nổi lên của Ấn Độ, Braxin, Nam Phi… đã làm nền kinh tế và chính trị thế giới chuyển biến theo hướng đa cực hóa, bắt đầu hình thành một trật tự thế giới mới, được biểu hiện rất rõ ở vai trò ngày càng quan trọng của G20 trong giải quyết các vấn đề toàn cầu, dần thay thế G7. Theo các nhà quan sát, cuộc cạnh tranh ảnh hưởng giữa các cường quốc phản ánh thực tế rằng một thế giới đa cực là một xu thế vận động tất yếu khách quan. Mặc dù là một nước Không liên kết nhưng Ấn Độ lại có nhiều quan điểm gần gũi với Liên Xô như: chống chủ nghĩa đế quốc, ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc bảo vệ hòa bình trên thế giới... Đặc biệt, sau cuộc chiến tranh Trung - Ấn năm 1962, quan hệ Ấn - Xô ngày càng trở nên mật thiết với bằng chứng là Hiệp ước hòa bình hữu nghị và hợp tác mà hai bên đã ký vào năm 1971. Sau khi Liên Xô tan rã, Ấn Độ mất đi một chỗ dựa vững chắc về mọi mặt đã tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa non trẻ này. Sau Chiến tranh lạnh, thế giới phát triển theo một số xu thế mới, có tác động sâu rộng đến tất cả các quốc gia dân tộc. Đó là: Thứ nhất, xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa và xu thế lấy kinh tế làm trọng điểm trong các mối quan hệ quốc tế. Toàn cầu hóa đang di n ra mạnh mẽ trên tất cả
  • 37. 31 các lĩnh vực của đời sống xã hội hiện đại, từ kinh tế, văn hóa cho đến lĩnh vực chính trị. Quá trình này ngày càng lôi cuốn nhiều nước tham gia với hình thức hợp tác, liên kết ngày càng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, toàn cầu hóa vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa hợp tác, vừa đấu tranh và đây là một quá trình đầy mâu thuẫn. Mặc dù có những hạn chế, nhưng toàn cầu hóa là một xu thế phù hợp với quy luật phát triển và đáp ứng những nhu cầu tiến bộ của xã hội loài người. Cùng với xu thế toàn cầu hóa, xu thế khu vực hóa cũng phát triển mạnh mẽ thời kỳ sau Chiến tranh lạnh. Nó được coi là xu thế ứng phó với những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa vì vậy thu hút được sự tham gia của nhiều quốc gia dân tộc. Ở hầu khắp các lục địa, khu vực đều hình thành các tổ chức với quy mô lớn nhỏ khác nhau như Liên minh Châu Âu (EU) năm 1992, Thị trường tự do thương mại Bắc Mỹ (gồm Mỹ, Canada, Mehico) năm 1994, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) phát triển mạnh và trở thành Cộng đồng ASEAN năm 2015, Hiệp hội hợp tác khu vực Nam Á (SAARC), Di n đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Tổ chức và hợp tác kinh tế (OECD), Khu vực thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA).... Các tổ chức này đang có chiều hướng mở rộng hơn và liên kết chặt chẽ với nhau hơn. Do ảnh hưởng của xu thế khu vực hóa, Ấn Độ cùng các nước ven bờ Ấn Độ Dương thành lập Hiệp hội hợp tác kinh tế vành đai Ấn Độ Dương (IOR-ARC) và tổ chức hợp tác kinh tế ở vùng vịnh Bengan (BISMT-EC) năm 1996. Sau những tổn thất nặng nề trong việc chạy đua vũ trang thời kỳ chiến tranh lạnh, do đó sau chiến tranh các nước lớn đều điều chỉnh chiến lược, trong đó đ y mạnh phát triển kinh doanh, thúc đ y cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, xây dựng sức mạnh quốc gia. Hợp tác kinh tế là chính sách ưu tiên hàng đầu trong quan hệ quốc tế thời kỳ này. Đặc điểm này tác động như thế nào đối với quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ? Tác động tích cực: + Toàn cầu hóa, khu vực hóa tạo cho Ấn Độ cơ hội cho quốc gia này củng cố độc lập về kinh tế, kích thích tăng trưởng và mở rộng thị trường. Thị trường là một trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với bất kỳ một nền kinh tế nào và lại
  • 38. 32 càng quan trọng hơn đối với một nền kinh tế dịch vụ như Ấn Độ. Tham gia vào nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Ấn Độ có điều kiện tiếp cận các thị trường khu vực và thế giới một cách bình đẳng. Cũng chính sức ép cạnh tranh về chất lượng sản ph m đòi hỏi và thúc đ y các nhà quản lý, doanh nghiệp Ấn Độ phải tiến hành cải cách sâu rộng, đổi mới cách thức sản xuất, đổi mới công nghệ và phương thức sản xuất để không ngừng nâng cao sức cạnh tranh. + Toàn cầu hóa, khu vực hóa giúp Ấn Độ tham gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế. Ấn Độ có cơ hội khai thác, sử dụng tốt hơn nguồn nhân lực chất lượng cao cũng như nguồn tri thức và kinh nghiệm từ các nước phát triển trên toàn thế giới. + Toàn cầu hóa và khu vực hóa cũng tạo điều kiện cho Ấn Độ và các nước đang phát triển xích lại gần nhau chống mặt trái của toàn cầu hóa và bảo vệ chủ quyền quốc gia dân tộc. Là một quốc gia có nguồn nhân lực giá rẻ, dồi dào, con người Ấn Độ có ý thức tự lực, tự cường sẽ là lợi thế so sánh trong quá trình củng cố và bảo vệ độc lập dân tộc, chống lại sự áp đặt của các nước phát triển. + Việc tham gia hợp tác liên kết khu vực và quốc tế sẽ thúc đ y quá trình năng động hóa các quan hệ chính trị, đối ngoại, nâng cao vị thế của Ấn Độ trên trường quốc tế. Tác động tiêu cực: + Về kinh tế: Các quốc gia, dân tộc có kinh tế thị trường, tham gia vào kinh tế toàn cầu hóa đều phải tuân theo những luật chơi riêng của nó. Đó là những quy định xoay quanh việc mở cửa đất nước, mở cửa thị trường, tự do cạnh tranh, loại bỏ những sự cấm đoán, can thiệp phi luật để cho thị trường tự điều tiết theo đúng các quy luật kinh tế. Ở những quốc gia nào, ở những khu vực nào có điều kiện thuận lợi, có luật pháp rõ ràng, minh bạch, chính trị ổn định, có khả năng cạnh tranh bình đẳng và mang lợi nhuận cao thì ở đó, nguồn vốn đầu tư đổ vào sẽ nhiều hơn. Tuy nhiên, quá trình toàn cầu hóa hiện nay đang bị một số nước phát triển và các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia chi phối. Vì vậy, các nước đang phát triển nói chung, Ấn Độ nói riêng sẽ mất đi tính độc lập tuyệt đối trong vấn đề hoạch định chính sách kinh tế; cạnh tranh thị trường di n ra gay gắt. Nếu không có những sách lược kinh