8. TƯỚNG LÔNG MÀY
GIAO NGA MI HOÀNG BẠC MI BÁT TỰ MI
Lông mày vàng mà đạm bạc. Phá Lông mày chữ bát. Sống lâu,
Lông mày hai đầu liền nhau.
hại gia tài, khắc anh em. Chết nơi không anh em, có vợ, đủ ăn, hiếm
Nghèo hèn, phá hại gia tài, hại
quê người đất khác, lúc trẻ hơi con
lây anh em. Cha mẹ mỗi người
phong lưu
một nơi
LIỄU DIỆP MI TIỀN THANH HÂU SƠ MI QUỶ MI
Lông mày lá liễu. Có công danh, Lông mày đầu thanh thú, cuối Lông mày dữ tợn như quỷ. Người
anh em không thân yêu nhau. thưa thưa. Công danh sớm đạt vô lương, nhân nghĩa giả, hay làm
Chơi với bạn nói thế nào y thế, của cải bình thường, lúc già quan sự độc ác, không đủ ăn, hay nghĩ
muộn con tước to, giầu có mưu để ăn trộm của người ta.
TẢO CHỮ MI LA HÁN MI KIẾM MI
Lông mày La-hán. Lúc trẻ vất vả, Lông mày mũi kiếm. Làm quan
Lông mày chổi sể. Sống lâu anh
chậm đường vợ con to, sống lâu, mạnh khoẻ
em ghét nhau. Lúc già nghèo khổ
KHINH THANH MI SƠ TÁN MI THẤT ĐAO MI
Lông mày nhỏ mà thanh. Anh em Lông mày thưa tản không tụ của, Lông mày dao lem. Tính giữ tợn,
làm lên chỉ được đủ dùng. bụng gian hiểm, ngoài mặt tử tế
sau hải tội mà chết
LONG MI SỬ TỬ MI ĐOẢN SÚC TÚ MI
Lông mày Rồng. Làm nên, anh Lông mày Sư tử. Có công danh to Lông mày ngắn mà tốt. Sống lâu,
em cũng phú quý, cha mẹ giầu nhưng hon muộn, càng già càng không dối ai, đức tính vẹn toàn,
sang giầu sang anh em có người hào hiệp
TOÀN LOA MI TẦN NGUYỆT MI THẢI ĐOẢN SÚC MI
Lông mày ngắn tốt mà đuôi hoi
Lông mày như mặt giăng mới
Lông mày ốc bò, có oai quyền,
vàng. Giầu có, vợ hiền, con giỏi
mọc. Các anh đều đỗ đạt, phú quý
anh hùng, làm quan võ
9. NHẤT TỰ MI HỔ MI THANH TÚ MI
Lông mày thẳng như một cái Long mày hổ. Rất can đảm không Lông mày thanh tú, tốt đẹp. Rất
vạch. Đỗ đạt sớm, giầu có, vợ được giầu có nhưng làm nên to thông minh, đỗ sớm, anh em đều
chồng đãi nhau như khách, ít anh khá giả
em
NGOẠ TẦM MI TIỂU TẢO CHỮU MI MÔN ĐOẠN MI
Lông mày con tầm. Trong lòng Anh em không thuận hoà, tiền
Long mày chổi sể nhỏ. Anh em
khôn khéo, xử sự nhanh nhẹn, đỗ của bất thường, hại cha mẹ vợ
bất hoà, lại hay làm hại lẫn nhau
sớm, anh em không được hoà con
thuận
CÁC LOẠI TƯỚNG MẮT
LONG NHỠN QUY NHỠN SƯ TƯ NHỠN
Mắt rồng, mắt to, lòng mắt đen Mắt sư tử. Mắt có oai, tính khí lỗ
Mắt rùa. Mắt tròn lóng lánh như
lòng mắt trắng phân minh. Giầu mãng. Giầu có, sống lâu.
làn sóng. Sống lâu, phong lưu con
có, làm quan đến cực phẩm cháu nhều
KHỔNG TƯỚC NHỠN THỜI PHONG NHỠN ÂM DƯƠNG NHỠN
Mắt hoà thuận. Trông ngay thẳng. Măt to mắt bé. Hay trông trộm.
Mắt chim sẻ. Mắt đen mà sáng,
Có lượng bao dung, giầu sang Giầu có nhưng biển lận
xanh nhiều trắng ít. Tính thanh
khiết liêm hoà, vợ chống hoà
thuận, giầu có suốt đời
PHƯỢNG NHỠN TƯỢNG NHỠN HỔ NHỠN
Mắt voi. Mắt nhỏ mà dài, có vằn Măt hùm. Mắt to, vàng nhợt, con
Măt phượng. Thông minh, công
như lớp sóng ở hai bên mí. Nhân người hoặc ngắn, hoạc tròn. Có
danh hơn người
hoà, giầu sang, sống lâu oai, tính cương nghị, trầm trọng,
giầu sang về già con cái có hại
10. UYÊN ƯƠNG NHỠN THUỴ PHƯƠNG NHỠN H ÌNH HẠC NHỠN
Mắt chim uyên ương. Mắt sáng Mắt phượng ngủ. Có văn tài, học Mắt hình chim hạc . Lòng đen
tròn mà lộ. Vợ chống hoà thuận rộng đáng sung hàn lâm viện lòng trắng phân minh, trong trẻo,
giầu có mà dâm dật sáng láng, trông thẳng. Quãng
trung niên (31 đến 50) làm lên
danh giá
HẦU NHỠN THUỚC NHỠN NGƯU NHỠN
Mắt khỉ. Mắt đentinh thần nhanh Mắt trâu. Mắt to gương tròn.
Mắt chim bồ các. Vẽ mắt xinh
nhẹn. Thích ăn hoa quả, giầu sang Sống lâu giầu có
đẹp. Lúc trẻ phú quý, nhưng phát
đạt lúc già
MINH PHƯỢNG NHỠN NHẠN NHỠN NGA NHỠN
Mắt chim phượng kêu. Mắt trông Mắt chim nhạn. Gương mắt đen, Mắ ngan. Vẻ mắt sáng, lòng trắng
thấy tai mà không lộ tinh thần. có nghĩa khí làm quan to, giầu có ít, lòng đen nhiều, hiền lành sống
Chí khí cao, hiển đạt to lâu
ĐÀO HOA NHỠN DƯƠNG NHỠN CHƯ NHỠN
Mắt như đào hoa. Mắt lắng ai Mắ dê. Mắt hơn đen vàng, phá Mắt lớn. Gương mắt lồi, lòng
trống thấy cũng yêu. Dâm dục hại gia tài, lúc trẻ đủ ăn, về già thì trắng đục. Tính dữ tợn, giầu sang
nghèo nhưng phải tội
LOAN NHỠN LỘ VỤ NHỠN HÙNG NHỠN
Mắt chim loan. Mắt hơn dài, làm Mắt cò. Mắt vàng, lúc trẻ giầu có Mắt gấu. Gương mắt tròn, dữ tợn
quan cận thần, cự phú nhưng lúc già bần hàn và xấu lúc chết không được tử tế
TUÝ NHỠN NGƯ NHỠN XÀ NHỠN
Mắt say. Mắt lờ đờ, hoe đỏ vàng. Măt có mắt lôk, hôn ám, lờ đờ Mắt rắn. Gương mắt lồi, tròn đỏ,
Dâm chết non, làm việc gì cũng chết non độc ngầm
không thành
11. LANG NHỠN VIÊN NHỠN HÀ MỤC
Mắt con lang. Mắt vàng, trông Mắt vượn. Gương mắt vàng. Hay Mắt tôm. Mắt tròn lộ, chí tam làm
xuống. tham, hèn, giầu có, lúc nghi ngờ và biển lận giầu không thọ
chết không được tử tế
HẠC NHỠN MÃ NHỠN LINH NHỠN
Mắt hạc. Mắt trong trẻo có tinh Mắt ngựa. Mắt lộ, trông lúc nào Mắt choi choi. Mắt vàng hoi tòn
thần chí khí làm quan to cũng buồn. Suốt đời khổ sở loạn dâm có công danh nhỏ
đường vợ con cũng kém
PHỤC TÊ NHỠN LỘC MỤC GIẢ MỤC
Mắt con tê quỳ. Mắt to, trông Mắt hươu. Gương mắt đen, tính Mắt cua. Gương mắt tròn, tính
thanh, bụng dạ hiền lành. Làm cấp, đi nhanh. Hốt nhiên làm lên ương, ngu dốt, bất nhiên không
quan to, giầu có, sống lâu danh giá, giầu có thích con cái đủ ăn
YẾN MỤC GIA CÔ MỤC MIÊU MỤC
Mắt chim én. Mắt sâu, lòng đen Mắt chim giá cô. Mắ đỏ vàng, Mắ mèo. Gương mắt vàng. Tính
lòng trắng rõ ràng. Tín nghĩa, suốt đời không được sung sướng hiền hoà, được nhờ quý nhân và
khéo chân khéo tay, vất vả nhưng cũng có tài có lực.
đủ ăn
TƯỚNG TAI
MỘC NHĨ KIM NHĨ THUỶ NHĨ
Tai thuộc hành mộc. Ranh tai Tai trắng như hành kim. Trắng Tai thuộc hành thuỷ. Tai đỏ,
quật ra ngoài, cốt tai phải lại. hơn mặt, cao hơn lông mi một tấc bóng, dầy, cứng và cao hơn lông
Nghèo hèn ta, ranh tai nhỏ, dái tai tròn dài, mi. Dái tai tròn mà dài thõng
thõng xuống làm quan to có tiếng xuống làm quan to đâu đâu đều
và giầu có, nhưng về già sát vợ biết tiếng
con.
12. HOẢ NHĨ THỔ NHĨ HỔ NHĨ
Tai thuộc hành hoả. Tai cao, ranh Tai thuộc hành thổ. Tai to, dầy, Tai hùm. Tai nhỏ, ranh và vành
tai nhọn, vành tai bẹt. Làm quan đỏ bóng. Làm quan giầu có và đều tản nát. Có oai quyền phú
sống lâu về già cô độc sống lâu quý nhưng quan gian hiểm
TRƯ NHĨ ĐẠI QUỲ THUỲ KIẾN NHĨ BẦN TIỆN KHAI HOA NHĨ
Tai rủ xuống vai, sang lắm. Tai Tai như hoa nở mà mỏng. Dầu có
Tai lợn. Không có vành và rãnh.
cao quá lông mày. Sắc tai sáng bao nhiêu của cũng phá hết, về
Nghèo khổ và cô độc
tươi, sau tai dầy, dái tai tròn và già nghèo khổ
thõng xuống tận vai. Làm vua
THỬ NHĨ KỲ TỬ NHĨ TIÊN VÔ NHĨ
Tai phần trên cao qua mi hơn một
Tai chuột. Không cốt mà vênh ra. tấc. Dưới như cánh tên co, dái tai
Tai tròn như con cờ. Rãnh tai sâu
Phá tán, gian tham, trộm cắp vểnh lên. Phá tán gia tài, nghèo
mà vành tai bao bọc lấy. Sang
khổ
trọng, giầu có, tay trắng làm nên
ĐÊ PHẢN NHĨ PHÚC LỘC NHĨ PHÁ THỊ PHIẾN PHONG NHĨ
Hai tai dán vào óc. Rãnh tai, vành Hai tai hướng ra đằng trước hình
Tai thấp, vành tai bạt, ranh chia tai bền cững, áp mi mắt. Nhà như hứng lấy gió. Lúc trẻ sung
ra. Nghèo hèn chết non. sung sướng giầu sang lâu dài. sướng, nữa chừng phá hết gia tài,
về già chết nơi tha hương.
LƯ NHĨ
Tai lừa, có rãnh có vành, dái tai
thõng xuống, nhưng mềm yếu.
Nghèo, càng về già càng bần khổ.
13. CÁC LOẠI TƯỚNG MŨI
LONG TỊ SƯ TỬ TỊ NGƯU TỊ
Mũi rồng. Mủi nở, sống mũi đầu Mũi trâu. Mũi nở đầu có lượng
Mũi sư tử. Sống mũi hơi thấp,
mùi đắng giữa sống cao vổng lên. bao dung, giầu có
đầu sống mũi nở. Làm quan to
Sang trọng nhất trên đời
giầu có
THINH LANG TỊ CẨU TỊ HỔ TỊ
Mũi mùm. Mui tròn, lỗ kín sống
Mũi chó. Sống mũi gồ cao, hai lỗ
Mũi như cái túi phồng, trên nhỏ
mũi thẳng. Giầu có ít người bằng
hếch lên. Có nghĩa, lúc nghèo hay
hai bên tròn đều. Quan to và đại
ăn trộm
phú
HUYỂN ĐỞN TỊ TIỆT ĐỒNG TỊ HẦU TỊ
Mũi như ống ngăn. Đầu mũi đều
Mũi như quả mật tren. Đầu mũi
Mũi khỉ. Đầu mũi nở, sống mũi
thẳng, sống mũi hơi mềm. Tính
bằng, sống mũi không gầy. Sang
phẳng và to. Nghèo khó
thẳng có công danh và giầu có
trọng và giầu có
TỨC NGƯ TỊ HỔ DƯƠNG TỊ PHỤC TÊ TỊ
Mũi cá giếc. Đầu mũi rủ xuống, Mũi dê dợ hồ. Mũi to, đầu mũi nở Mũi con tê quỳ. Mũi đẩu, sống
sống mũi không gờ xương lên
sống mũi nhỏ gầy như sống cá. mũi thẳng gầy mà không lộ
Nghèo hèn làm quan, giầu có tiếng trên đời xương. Làm quan to
TOÁN ĐẦU TỊ ƯNG CHUỶ TỊ TAM LOAN TAM KHÚC TỊ
Mũi như đầu củ tỏi, sống mũi Mũi chim cắt. Sống mũi lộ đầu
Mũi ba chỗ lồi ra, ba chỗ lõm
thẳng thon đầu mũi nở. Anh em mũi nhọn. Rất độc ác, gian hiểm
vào. Rất xấu, hoá vợ, hoá chồng,
hoà thuận, đại phú
không con
14. KIẾM PHONG TỊ LỘ TÍCH TỊ TĨNH TỊ
Mũi đười ươi. Chỗ tỵ-lương cao
Mũi đầu kiếm, cạnh mũi lộ, sống Mũi dơ xương, sống mũi gầy,
mũi như sống dao, đầu mũi sống mũi nhỏ. Nghèo hèn khởi (xem bản đồ) Có nghĩa và
phú quý
không có thịt. Không ưa mình,
gian ác và khổ sở.
THIÊN AO TỊ LỘ TÁO TỊ LỘC TỊ
Mũi lõm một bên. Sống mũi nhỏ, Mũi như bếp lò rỗng, lỗ mũi nhỏ, Mũi hươu. Đầu mũi tròn. Tính
gần đầu mũi thấp. Nghèo khổ và cửa mũi to. Tính hay ghen ghét, khí hiền hậu, giầu có và sang
chết non. giả dối và nghèo hèn trọng
CÔ PHONG TỊ CHƯƠNG TỊ VIÊN TỊ
Mũi vượn. Mũi cao lỗ rộng. Sống
Mũi chó sói. Mĩ nhỏ, đầu mũi
Mũi như ngọn núi một mình. Mũi mũi dài. Khổ sở không đủ ăn,
nhọn mà lỗ hở. Tính tình bạc ác
to, sống mũi cao lồi lên. Không chết nơi tha hương.
khổ sở
có của cải để ra và chơ chọi một
thân
CÁC TƯỚNG MIỆNG
TỨ TỰ KHẤU CUNG KHẨU HỔ KHẨU
Mồm cõng như hình cái cung. Miệng hùm. Mồn rộng. Nói có
Mồn có góc như chữ tứ. Môi trên
Hai môi dầy mà đỏ tươi. Sang oai, nhà giầu đại tư bản
moi dưới bằng nhau, hai mép
trọng và giầu có
vểnh lên. Thông minh, làm quan
giầu có
SUY HOẢ KHẨU HẦU KHẨU KHẨU PHƯƠNG
Mồm vuông. Môi trên môi dưới
Mồm hở như thổi lửa. Nghèo Mồm khỉ. Hai môi dài trông như
bằng nhau, kín và đỏ như son,
khổ, chết non có giáng vui mừng mà dài. Bụng
cười không hở răng là
tốt, phong lưu và sống lâu
15. NGƯU KHẨU DƯƠNG KHẨU SÔ VĂN KHẨU
Mồm trâu. Hai môi dầy mà đẹp. Mồm dê. Mồm nhọn, không râu, Mồm có vằn như vằn tre. Môi
Sang trọng, giầu có, sống lâu môi mỏng nghèo hèn trông như khóc. Làm ăn khó
nhọc. Lúc trẻ đủ ăn, lúc già khổ
sở, chơ chọi một mình
CHIÊM NGƯ KHẨU NGƯỠNG NGUYỆT KHẨU LONG KHẨU
Mồm cá ngão. Mép rộng môi Mồm như mặt giăng ngửa lên. Mồm rồng. Hai môi dài và vững.
dưới nhọn. Cả hai môi cùng méo. Môi đỏ như son. Làm quan to và Coi có vẻ thanh kỳ đựp đẽ. Sang
Nghèo hèn, chết non giầu có trọng và giầu có
CHƯ KHẨU ANH ĐÀO KHẨU TÚC NGƯ KHẨU
Mồm lợn. Môi trên dài rộng và Mồm như quả anh đào. Mồm Mồn cá diếc. Miệng nhỏ. Không
thớ. Dưới nhọ và hay chảy rãi. nhọn, môi bóng, răng như hạt lựu đủ ăn, nghèo hèn, và chết non
Bụng gian hiểm, nghèo khó, lúc và đều, điệu cười như hoa sen.
chết khổ sở. Thông minh làm quan giầu có
PHÚC THUYỀN KHẨU
Mồm trè như cái thuyền úp. Môi
thâm như miếng thịt trâu. Hèn hạ,
cùng khổ suốt đời.
16. VĂN TRONG LÒNG BÀN TAY
TỨ QUÝ VĂN DÀI ẤN VĂN KIM HOA ẤN
Vạch hình chư cái ấn hoa. Con
Vạch hình chữ ấn làm quan đến
Vạch tay theo sắc 4 mùa: Xuân
giai làm đến tước hầu, con gái lấy
Thái sư
xanh, Hạ đỏ, Thu trắng, Đông
chồng quan sang
đen, thì tốt. Nếu trái thì xấu
SONG NGƯ VĂN BÁI TƯỚNG VĂN BINH PHÙ VĂN
Vạch hình cán ấn nhà binh. Đỗ
Vạch hình hai con cá. Sắc đỏ Vạch hình đàn cầm. Được phong
sớm làm quan đến nhất phẩm
bóng mà lên quá chỗ thiên đình. làm tướng
Làm quan đến Tam công
NHẠN CHẬN VĂN LỤC HOA VĂN HUYỀN NGƯ VĂN
Vạch hình hoa sáu cánh. Làm
Vạch hình hàng nhạn bay. Làm Vạch hình con cá treo. Thi cử
quan sớm đến Tể tướng. Càng già
quan to thường đỗ đầu
cành thịnh đạt
ĐỘC CHIÊU VĂN BÀO VƯỢNG VĂN KIM QUY VĂN
Vạch hình mặt giăng tròn. Làm Vạch hình con rùa vàng. Giàu
Vạch một chiếu. Lão cảnh làm
đến tước hầu sang sống lâu
quan càng tốt
17. NGỌC QUẾ VĂN BÚT TRẬN VĂN TỬ TRỰC VĂN
Vạch hình cây quế ngọc. Người Vạch hình trận bút đỗ sơm, giầu Vạch hình 4 vạch thẳng sắc đỏ
có đởn lực, làm quan tướng sang sống lâu tươi. Làm quan đến chức vạn đô
hầu
THIÊN ẤN VĂN TAM NHẬT VĂN CAO PHÙ VĂN
Vạch hình cái ấn ở chỗ Càn vì Vạch mọc ở chỗ ngón tay vô
Vạch hình ba chữ nhất. Đỗ cao,
nếu người làm quan, thì được phỉ danh, sắc tay đỏ tươi có đởn lực
tiếng hay chữ lừng trong thiên hạ
chí công danh, thường nhân thì chí khí hơn người phú quý
tiền của như nước
TAM KỲ VĂN LẬP THÂN VĂN NGỌC TỈNH VĂN
Ba vạch mọc chỗ ngón tay vô Vạch hình chữ tỉnh quan to nhất
Vạch chữ thử. Bàn tay sắc hồng.
danh. Làm đến tể tướng trong triều
Làm quan đến tể tướng
MỸ LỘC VĂN HỌC ĐƯỜNG VĂN PHÚC HẬU VĂN
Sống lâu và giầu có
Vạch mọc từ ngón cái hình như
Suốt đời phong lưu
mắt phật. Đỗ đại khoa
18. TIỂU QUỶ VĂN XUYÊN TỰ VĂN TAM PHONG VĂN
Ba vạch mọc ở cung Tốn, Ly,
Phong lưu Vạch hình chữ Xuyên sống lâu
Khôn sắc đỏ hồng. Sang trọng
nhiều của cải, lắm ruộng nương
CHẨN QUÁI VĂN HOA CÁI VĂN ÂM ĐỨC VĂN
Thông minh hiền hậu, sống lâu
Có lợi lộc, được nhờ âm công
Vạch hình quẻ Chấn . Vân hắc
hãm thì hiếm com
SƠN QUANG VĂN ẤN SƠN VĂN DẶT ĐÃ VĂN
Vạch hình núi ẩn. Tính hiền hậu, Vạch mọc ở cung mệnh. Thích
Tính ưa nhàn, chơ chọi một mình.
thích tĩnh mịch thanh tĩnh, ham ảo thuật
Làm tăng đạo
LOẠN HOA VĂN HOA TỬU VĂN HOA LIỄU VĂN
Vạch hình hoa toan. Thích ưa xa Vạch hình hao tửu. Hạm rượu mê Vạch cây liễu hoa. Tính thích
hoa, mê gái, không thiết việc nhà gái say sưa suốt đời phong lưu, đêm ngày lẫn nộn
trong trốn tửu lạc
19. HỌC ĐƯỜNG VĂN SA LUÂN VĂN GI HỌC VĂN
Vạch mọc từ mé ngoài, hướng Được phong là chư hầu Quý nhân vì nể, có danh giá, nếu
vào trong lòng. Nhiều nghề tài làm tăng đạo thì có tiếng, thường
giỏi nhân thì giầu có
THIÊN HỈ VĂN CHIẾT QUẾ VĂN TAM TÀI VĂN
Vạch hình tam tài. Suốt đời sung
Đỗ đạt cao
Nhiều phúc lộc
sướng
LY QUÁI VĂN NGÂN HÀ VĂN KHẢM NGƯ VĂN
Vạch hình qủe Ly. Sang trọng Vạch hình sông Ngân hà. Không Vạch hình cá ở cung khảm sang
hợp vợ con tự mình làm nên thịnh trọng, giầu có
vượng
CHÍ TUỆ VĂN CHỦ SƠN VĂN THIÊN KIM VĂN
Vạch hình giáo dài. Tính khí hiền Giầu có
Vạch hình núi mọc. Phần ưa nhàn
lành đa tư lự. Suốt đời vô hoạ tĩnh. phần mong uy quyền. Đi tu
hay làm tăng đạo
20. HOA HOA VĂN THÂU HOA VĂN SẮC DỤC VĂN
Mê sắc thích vợ người
Vạch hình thoi hoa. Thích gái Hiếu sắc vô cùng , bạc đầu cũng
đẹp, đến đâu ai cũng có bụng yêu còn đắm nguyệt say hoa
thương
SẮC LAO VĂN ĐÀO HOA UYÊN ƯƠNG VĂN
Vạch hình chim Uyên ương đến
Ham mê ngõ liễu hoa tường, Vạch hình hoa đào, sa hoa, mê
già cũng vẫn ham mê tửư sắc
trăng hoa vô độ đến thành bệnh tửu sắc, sau không thành vợ thành
chồng với ai
ĐÀO HOA VĂN NGƯ VĂN HOACÁI VĂN
Vạch hình hoa đào. Đêm đẵng lấy Vạch hình cá ở cung thê có vợ Vãn cảnh thê tử tài sản mới
chốm hoa tường liễu ngộ làm trinh tiết hưởng
nhà, đến chết vẫn còn mê gái
NÔ BỘC VĂN THÊ THIẾP VĂN KHẮC PHU VĂN
Sớm khắc thân phụ. Không chỗ
Vạch ở cung nô bộc hướng vào Vợ dâm dật, tiền đầu bất lợi, vãn
nương nhờ, về sau cũng khá giả
cung thê. Vợ chủ nhà dâm cùng cảnh tài lộc mới xứng ý
đứa ở
21. QUÁ TUY VĂN NGUYỆT ĐỐC VĂN CHIỀU THIÊN VĂN
Bố chết sớm, mẹ đi lấy chồng, Vạch hình chỉ lên. Vợ loạn dâm
Vạch hình gọc mặt giăng. Hay
con cũng đi theo mất cả luân thường
bòn của gái
SINH CHI VĂN TAM SÁT VĂN KHẮC MẪU VĂN
Vạch hình sát vợ, cô độc Vạch sớm khắc thân mẫu
Vạch hình cành cây. Được vợ
giảo hoạt
THAM TẨM VĂN VONG THÂN VĂN KIẾP SÁT VĂN
Phá hết gia tài. Nguy hiểm tính Vạch ở cung thê mọc vào cung
Tham lam của người ta hay dối
mệnh Nô. Vợ có tính thông dâm
giá
CHU TƯỚC VĂN NHẤT CHỦNG VĂN TỬU TỰ VĂN
Vạch hình chim sẻ. Chọn đời mắc Cung thê nhiều vạch chữ nhật Chủ tửu lộc. Giao tiếp toàn quý
tội lệ hoặc thương hình chồng nhau. Sát hại vợ con cô nhân
độc
22. VẠCH TRONG LÒNG BÀN CHÂN
Gan bàn chân không có vạch thì Gan bàn chân có vằn như văn rùa
Gan bàn chân có vạch thì sang
nghèo hèn thì danh giá suốt đời
giầu
Gan bàn chân có vằn như loại
chim thì có công danh