1. CHỦ NGHĨA TÂN CỔ ĐIỂN
& CHỦ NGHĨA LÃNG MẠN
GVHD: Trần Văn TâmGVHD: Trần Văn Tâm
SVTH: Hoàng Thanh ThủySVTH: Hoàng Thanh Thủy
Trần Nguyễn Quan TìnhTrần Nguyễn Quan Tình
Nguyễn Hữu Minh ToànNguyễn Hữu Minh Toàn
Trần Minh ToànTrần Minh Toàn
Trần Nguyễn Thùy TrâmTrần Nguyễn Thùy Trâm
Phạm Thị Thu TrangPhạm Thị Thu Trang
NHÓM: 3NHÓM: 3
2. CHỦ NGHĨA TÂN CỔ ĐIỂN
& CHỦ NGHĨA LÃNG MẠN
Chủ nghĩa Tân cổ điển ra đời do sự bác bỏ phong cách
Barốc, Rốccoco cuối thế kỷ XVIII. Là phong cách có khả
năng chuyển tải những giá trị đạo đức cao thượng như công
lý, danh dự, lòng ái quốc, và nguồn cảm hứng lấy từ thời Hy
Lạp-La Mã. Hội họa chính thống ở châu Âu thường thích
những gam màu đậm, sâu và những bóng đổ tối. Thiên
nhiên hoặc lâu đài cổ thường được sử dụng chủ yếu làm
nền cho chủ đề của bức tranh.
Chủ nghĩa Lãng mạn lại tìm đường đi trong tính cách
hiện đại. Ưu tiên cho tình cảm mãnh liệt thay vì cho kỷ luật
nghiêm khắc, trên tinh thần sáng tạo và tưởng tượng.
3. CHỦ NGHĨA TÂN CỔ ĐIỂN (1770-1830)
DAVID (1748-1825)
Jacques Louis David (1748-1825)
Là họa sĩ người Pháp. Ông vẽ
nhiều tranh về đề tài lịch sử và
thông qua đó thể hiện khát vọng
về sự hòa hợp xã hội và cổ vũ ý
thức công dân.
4. David. Lời thề của ba anh em Horaces 1785. Sơn dầu. 426x330cm.
Bảo tàng Louvre, Paris.
Lời thề của ba anh em Horace
Khối ý chí
mạnh mẽ đối lập
với vẻ mềm yếu,
đau khổ của đám
phụ nữ càng làm
cho không khí
quyết liệt thêm
căng thẳng.
5. Những cô gái Sbines. 1799. Sơn dầu. 385x522cm.
Những cô gái
Sbines
Một đề tài lịch
sử mà các họa
sĩ Tân cổ điển
ưa thích. Bức
tranh thể hiện
khát vọng hòa
hợp xã hội và
sự thành thục,
nghiêm túc
trong giải phẫu
tạo hình.
Bức tranh ra mắt công chúng cuối năm 1799, ông muốn
ngầm gửi một thông điệp hoà giải giữa phe bảo hoàng và
phe cộng hòa. Tuy nhiên công chúng xem tranh đã suy diễn
rằng David muốn hoà giải với Napoléon.
6. Chân dung Henriette
de Verninac
Không khí uy nghiêm
và lạnh lùng của bức
tranh điển hình cho lý
tưởng của chủ nghĩa
Tân cổ điển, trái ngược
hẳn với cái duyên dáng,
kiểu cách của Rốccoco.
David. Chân dung Henriette de Verninac. 1799.
Sơn dầu.
7. INGRES (1780-1868)
Jean Auguste Dominique Ingres
(1780-1868).
Tự họa. 1804. Sơn dầu. 75x60cm.
Họa sĩ người Pháp. Ingres rất
tôn sùng Napoleon và vẽ nhiều
tranh chân dung cung đình, các
nhà quý tộc thanh nhã, hoa mỹ với
nhung lụa châu báu. Ông còn nổi
tiếng về cách vẽ lưng phụ nữ (dài
hơn thực tế nhưng hoàn hảo).
Là một người hết sức tôn sùng
quá khứ, ông tự nhận mình với vai
trò là người bảo vệ chính thống hàn
lâm chống lại phong cách lãng mạn
đang đi lên đại diện là họa sĩ đối
địch Eugène Delacroix.
8. Tác phẩm được coi như bước chuyển đánh dấu sự đoạn
tuyệt của danh họa người Pháp đối với trường phái Tân cổ
điển để đến với trường phái Lãng mạn. Đương thời, bức
“Nàng hầu Grande” bị chỉ trích dữ dội khi đem trưng bày bởi
vị họa sĩ đã cố ý kéo dài thân người của nhân vật nữ, làm
mất đi tính thực tế.
Nàng hầu Grande (1814)
9. Người đàn bà tắm
Với bố cục cực kỳ đơn
giản, cùng vẻ thanh nhã,
tự do của tranh ông góp
phần làm nên bản sắc
nghệ thuật Pháp.
INGRES. Người đàn bà tắm. 1808.
Sơn dầu. 146x97cm. Bảo tàng Louvre.
10. Những bức chân dung có hoà sắc hài hòa tột độ. Chất vải
lụa, sơn dầu lột tả da thịt thật hơn cả mắt ta nhìn thấy.
Ingres. Nữ nam tước James de Rothschild. 1848.
Sơn dầu. 137x97cm.
Princess Albert de Broglie - Tác phẩm là bức
tranh sơn dầu được Ingres vẽ chân dung
Công chúa Albert de Broglie.1850
11. Chân dung
Napoleon.
Sơn dầu.
Bức tranh cỡ 29x23,3cm.Giá 2,081 triệu euro. tương truyền
Ingres vẽ năm mới 12 tuổi. Sau này ông đứng đầu các họa sĩ
trường phái cổ điển thế kỷ 18 ở Pháp. Bức tranh này đẹp và rõ
nét đến từng milimet, qua 217 năm vẫn sắc sảo kỳ lạ!
Chân dung
nữ bá tước
De La Rue
12. GOYA (1746-1828)
Francesco de Goya (1746-1828).
Là họa sĩ vĩ đại nhất thế
kỷ XVIII, thiên tài kiệt xuất
của Tây Ban Nha. Rất thành
công trong tranh vẽ chân
dung chỉ trích. Tranh ông rất
hiện thực, phê phán xã hội
xâu sắc, xúc cảm lãng mạn,
tính triết lý cao.
13. “ Maja mặc quần áo” và “Maja khỏa thân”
Là hai kiệt tác trong gia tài tranh của Francisco De Goya.
Cả hai bức tranh đều vẽ người đàn bà mà họa sĩ si mê, tôn
thờ, là dấu ấn của những tháng ngày hạnh phúc ngắn ngủi
với người đàn bà đẹp nhất kinh thành Madrit, nàng Maria
Cayettana, còn có tên Nữ Công tước Anber thứ 13.
Francesco de Goya. Maja mặc quần áo. 1798-1805. Sơn dầu. 95x190cm. Madrid.
14. Francesco de Goya. Maja khỏa thân. 1798-1805. Sơn dầu. 95x190cm. Madrid.
Trước Tòa án Giáo hội, Goya t ngừ tuyên bố: "Người đàn bà là một
tác phẩm tuyệt mĩ của Thượng đế. Vẽ thân thể của người đàn bà là ca
ngợi, tỏ lòng tôn kính cái đẹp". Ông đã từng yêu không chỉ một
người đàn bà, song đàn bà trong tranh của ông hầu như chỉ tồn tại hai
gương mặt: gương mặt của người vợ có hôn thú và gương mặt của
người tình trăm năm
15. “Ngày 3 tháng 5 năm 1808”
Francesco de Goya.
“Ngày 3 tháng 5 năm 1808”. Sơn dầu.
Bức tranh được
Francisco hoàn thành
nhằm kỷ niệm chiến thắng
của quân và dân Tây Ban
Nha trước quân xâm lược
Pháp của Napoléon trong
cuộc chiến tranh Bán đảo.
Mặc dù được hoàn thành dựa trên những học hỏi từ các
tiền bối trong làng nghệ thuật,nhưng ngày 3 tháng 5 năm 1808
đánh dấu một bước đột phá trong các phong cách nghệ thuật.
Bức tranh được trình
bày, và bố cục hợp lý tạo
nên những bước đột phá,
và thể hiện đầy đủ nguyên
mẫu về những nỗi kinh
hoàng của chiến tranh.
16. ĐIÊU KHẮC TÂN CỔ ĐIỂN
ANTONIO CANOVA
Antonio Canova
(1757-1822)
Ông tin tưởng rằng việc sao chép tác phẩm của các nghệ sỹ
cổ đại một cách nô lệ sẽ bóp nghẹt và làm đông cứng tài năng.
Canova sinhh ra ở Italia và theo
học tị Venice và Rome, trở thành nhà
điêu khắc tân-cổ điển hàng đầu và
được các nhà bảo trợ như Pius VII và
Napoleon đánh giá là nhân tài bậc
nhất thời đại.
Tác phẩm của Canova hướng
theo những nguyên tắc của
Winckelmann và tác phẩm Perseus
của ông được đánh giá là một kiệt tác
mô phỏng cái không thể mô phỏng
được, có cí đẹp thanh nhã giống với
hội họa của Igres. Đặc biệt Canova
có một phong cách duyên dán, thanh
lịch trong điêu khắc hiếm ai có được.
18. Antonio Canova.
Pauline Borghese as
Venus. 1808. Đá cẩm
thạch, cao 199cm.
Bảo tàng Rôma.
Pauline Borghese as Venus
Bức tượng tạc Pauline, em Napoleon. Được mô tả như
một nữ thần Hy Lạp, đẹp nhất ở chi tiết tay cầm quả táo
vàng.
19. Antonio Canova. Venus Italia. 1808-1812.
Đá cẩm thạch, kích thước thật. Florence.
Antonio Canova. Ba cô gái yêu kiều.
Đá cẩm thạch.
20. CHỦ NGHĨA LÃNG MẠN
Chủ nghĩa Lãng mạn xuất hiện từ nữa sau thế kỷ XVIII
và nhanh chóng phát triển vào nữa đầu thế kỷ XIX. Chủ
nghĩa Lãng mạn vứt bỏ nhiều chuẩn mực Hy-La, chống lại
sự chuyên chế của chủ nghĩa Tân cổ điển.
Chủ nghĩa Lãng mạn cổ xuý cho con người và cá tính là
trên hết. Ở đây, tính tưởng tượng được tôn sùng và thiên
nhiên là đề tài được các họa sĩ lãng mạn ưa thích.
Thoát thai từ hội họa Tân cổ điển, các tác giả trường
phái Lãng mạn đã rời bỏ dần tinh thần Hy Lạp cổ xưa và lấy
nguồn cảm hứng từ các cuốn tiểu thuyết đương thời, những
trường đoạn mang nhiều kịch tính làm đề tài để sáng tác với
những hình họa linh hoạt hơn, màu sắc tươi sáng hơn, tạo
thế động và không khí sôi nổi trong tranh
21. Các họa sĩ lãng mạn chủ tâm trước
hết ở chỗ truyền đạt cảm xúc, bằng cách
sử dụng tác dụng mạnh mẽ của màu
sắc, sự đa dạng trong thái độ con người
hoặc kịch tính của chủ đề. Đặc biệt ở
Pháp, hai họa sĩ Delacroix và Gericault.
22. GERICAULT (1791-1824)
Người khởi xướng chủ
nghĩa lãng mạn ở Pháp,
chuyên khai thác kịch tính
của chủ đề, sự thống khổ
của con người và cái chết.
Theodore Gericault (1791-1824)
23. Chiếc bè của con tàu Medusa bị đắm
Đây là bức tranh nổi tiếng nhất của Gericault. Bức tranh là
một bi kịch của cuộc sống con người, đó là một sự kiện thời
sự nóng bỏng năm 1816. Ông lên án sự nhẫn tâm đồng thời
như một lời nhắn gởi con người đừng bao giờ mất niềm tin và
hy vọng vào cuộc sống.
Gericault. Chiếc bè của con tàu Meduse bị đắm.1819.
Sơn dầu. 491x716cm. Bảo tàng Louvre.
Bức tranh là một bi
kịch của cuộc sống con
người, đó là một sự
kiện thời sự nóng bỏng
năm 1816. Ông lên án
sự nhẫn tâm đồng thời
như một lời nhắn gởi
con người đừng bao
giờ mất niềm tin và hy
vọng vào cuộc sống.
24. Nữ kỵ sĩ trên lưng ngựa
Vẻ đẹp của loài ngựa
luôn làm Gericault đam
mê và ông có nhiều bức
tranh về loài vật này. Đây
rõ là một con ngựa quí
phái, duyên dáng, đang
có những bước nhảy đẹp.
Gericault. Nữ kỵ sĩ trên lưng ngựa. Sơn dầu.
44x35cm.
25. DELACROIX (1798-1863)
Họa sĩ người Pháp. Cùng với
Géricault, bị giới nghệ thuật đương thời
cho là hai tên “phản loạn”. Các tác
phẩm của ông là những bi kịch bất
hạnh, những cảm xúc mãnh liệt, đồng
thời là chất trữ tình lãng mạn.
Ông có tài v âm nh c, h i h a, vănề ạ ộ ọ
ch ng, nh ng chính ni m say mê vươ ư ề ẽ
đã thúc gi c ông đi theo con đ ng h iụ ườ ộ
h a. Vào th i kỳ đ u sáng tác, do nhọ ờ ầ ả
h ng c a Tân c đi n nên ông vưở ủ ổ ể ẽ
màu h i t i nh ng hình và b c c r tơ ố ư ố ụ ấ
ch t ch .ặ ẽ
Eugéne Delacroix
(1798-1863)
26. "Chiếc thuyền của Dante“ (The Barque of Dante, 189cm x
246cm, hanging at the Louvre, Paris)
Delacroix dựa vào phần đầu trong trường ca "Thần khúc" vẽ
hai thi sĩ Dante và Viergil đi thuyền qua cõi âm nhìn thấy
những người dưới địa ngục chịu cực hình rất khốn khổ và đầy
dằn vặt về nội tâm. Bức tranh gây được sự xúc động lớn đối
với người xem.
27. Năm 1825, Delacroix phát hiện được cách dùng màu của
người Anh tươi sáng trong khi tranh của mình vẫn bị tối tăm.
Sau chuyến đi Anh, màu sắc của Dalacroix thay đổi hẳn.
Và ông áp dụng cách dùng màu đó vào bức "Cái chết của
Sacdanapale".
Sacdanapale là một hoàng đế vào thời cổ ở Ba tư, triều đại
Acxêri. Hoàng đế này thất bại trong một cuộc tranh quyền và
buộc phải chết, khi đó ông ta còn bắt tùy tùng hành quyết tất
cả số cung nữ trong triều. Bức tranh thực sự gây xúc động
bởi màu sắc rực rỡ, gây ấn tượng bạo tàn về sự hủy diệt cái
đẹp, thể hiện tính kịch rõ rệt, điểm phát xuất của Chủ nghĩa
Lãng mạn.
28. Delacroix. Cái chết của Sacdanapale. 1827
Tranh sơn dầu trên vải. 392 x 496 cm. Bảo tàng Louvre.
29. Thảm sát ở Chiost
Đây là một đề tài lịch
sử về cuộc chiến giữa
Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ.
Mô tả khoảnh khắc đau
đớn của các gia đình Hy
Lạp chờ chết hoặc bị bắt
làm nô lệ.
V m t ngh thu t,ề ặ ệ ậ
Delacroix càng đi theo
h ng phá rào c aướ ủ
Géricault v i bút phápớ
t do và đ c bi t làự ặ ệ
ch t s ng bi trángấ ố
h ng h c c a nh ngừ ự ủ ữ
con ng i này.ườ
Delacroix. Thảm sát ở Chiost. 1824.
Sơn dầu. 345x417cm. Bảo tàng Louvre.
30. Đây là bức tranh
chính trị hiện đại đầu
tiên, là bản anh hùng
ca về tự do.
Miêu tả một người
phụ nữ tay cầm cờ
cùng một chú bé
hăng hái tiến lên trên
chiến lũy. Màu sắc
trong tranh có phần
tươi sáng hơn, kết
hợp với những con
người linh hoạt tạo
thế động.
Delacroix. Thần tự do dẫn dắt nhân dân. 1830.
Sơn dầu. 2600x3250cm. Bảo tàng Louvre.
Thần tự do dẫn dắt nhân dân
31. Cô gái m côi nghĩaồ ở
trang
Orphan Girl tại nghĩa
trang là vẫn được coi là một
kiệt tác theo đúng nghĩa của
nó. Một không khí đau buồn
và sợ hãi xuất phát từ hình
ảnh và nước mắt của cô gái
khi cô ấy nhìn lên m tộ cách
sợ hãi.
B c tranh bi u l lòngứ ể ộ
khao khát s ng c a s cố ủ ứ
tr .ẻ
Delacroix. Cô gái mồ côi ở nghĩa trang. Sơn dầu.
32. CONSTABLE (1776-1837)
Họa sĩ người Anh. Say mê
vẽ phong cảnh nông thôn êm
đềm, lãng mạn và là điển
hình cho chủ nghĩa Lãng mạn
Anh.
Trong tuổi trẻ của mình,
Constable bắt tay vào việc
phác thảo nghiệp dư, bắt
đầu các chuyến đi ở xung
quanh vùng nông thôn
Suffolk và Essex, và nó đã
trở thành chủ đề của một bộ
phận lớn các tác phẩm nghệ
thuật của ông sau này.
John Constable (1776-1837). Sơn dầu.
33. The Lock là bức
tranh sơn dầu của
John Constable, hoàn
thành vào năm
1824. Nó mô tả một
cảnh nông thôn trên
sông Stour ở suffolk,
một trong sáu bức
tranh trong loạt tranh
Stour.
Nó đã được bán đấu
giá cho £22.441.250
tại Christie ở London
vào ngày 03 tháng 7
năm 2012.
34. Xe rơm
Xe rơm hoàn thành vào năm 1821, trong đó mô tả một cảnh
nông thôn trên sông Stour giữa các quận Suffolk và Essex.
Nó được treo trong Thư viện Quốc gia ở London và được coi
là “một trong những bức tranh nổi tiếng nhất của Constable"
John Constable. Xe rơm. 1821.
Sơn dầu. 130,5x185,5cm.
Không khí trong
lành, cảnh vật
bình yên với cái
ấm nóng rất dịu
của miền quê.
35. Xưởng đóng thuyền
Không khí yên bình nơi xưởng đóng thuyền của cha ông.
John Constable.
Xưởng đóng
thuyền. 1815.
Sơn dầu.
50x61,5cm.
36. Flatford Mill Hoàn thành vào năm 1816. Nó là bức tranh
đầu tiên trong bộ sưu tập Stour mà sau này bao gồm cả
bức The Hay Wain. Nó thuộc quyền sở hữu và trưng bày
tại Tate Britain trưng bày ở London.
Nó mô tả một
khung cảnh làm
việc ở vùng nông
thôn Suffolk.
Phong cảnh phía
sau thể hiện ngôi
làng Đông
Bergholt rộng lớn,
đặt dưới một cây
cao chót vót và
một bầu trời mây
đầy ấn tượng.
37. ĐIÊU KHẮC LÃNG MẠN
RODIN (1840-1917)
Auguste Rodin (nguyên
danh François-Auguste-René
Rodin) là một họa sĩ người Pháp,
thường được biết đến là một
nhà điêu khắc. Ông là điêu khắc
gia hàng đầu của Pháp thời bấy
giờ và nay tên tuổi của ông được
phổ biến khắp trong và ngoài giới
nghệ thuật.
Ông nặn cơ thể con người trong
những tác phẩm điêu khắc của
ông thiên hẳn về lối hiện thực, ca
ngợi cá tính riêng của mỗi nhân
vật.
38. Người suy tưởng
Là hình ảnh thi hào
Dante đang suy ngẫm về
nghệ thuật thi ca. Sự vật
lộn, suy ngẫm trong tư
tưởng, nỗi thống khổ của
cảm xúc tràn lên toàn bộ
thân thể nhân vật.
Rodin. Người suy tưởng. 1904-1906.
Đồng, 180x98x145cm.
39. Những thị dân thành Calals
Rodin. Những thị dân thành Calals.
1889. Đồng, 231x145x203cm.
Rodin thể hiện rất kỹ
tư thế, tuổi tác, tâm
trạng của từng nhân vật
để lột tả được nỗi âu lo,
dằn vặt, quyết liệt, đau
đớn hiện rõ lên từng
khuôn mặt.
40. Rodin. Bướm Danaide. 1889-1892.
Đá cẩm thạch. 36x71x63cm.
Nhiều tác phẩm có tiếng
của Rodin đã bị chê trách
đồng loạt khi ông còn sinh thời
vì chúng không theo truyền
thống điêu khắc, tức là kém về
phần trang trí, thiếu quy ước
cách thể và không hợp đề tài
cổ điển.Biệt phẩm của Rodin
quả thật bỏ xa con đường
mòn của huyền thoại Hy Lạp-
La Mã hay điển tích
trong Kinh Thánh. Ông nặn cơ
thể con người trong những tác
phẩm điêu khắc của ông thiên
hẳn về lối hiện thực, ca ngợi
cá tính riêng của mỗi nhân
vật.
41. Rodin. Nụ hôn (Trích từ
“Cổng địa ngục”). 1886-
1887. Đá cẩm thạch.
183,6x110,5x118,3cm.
Rodin rất nhạy cảm vì
những lời phê bình về ông
nhưng trước sau, ông vẫn
không thay đổi đường lối để
rồi những tác phẩm sau của
ông dần chiếm được sự
ngưỡng mộ của chính giới
điêu khắc cũng như giới nghệ
thuật.
42. Khi về lại Bỉ ông cho thực hiện
bức tượng L'Âge d'airain bằng
đồng đen to hơn người thật. Bức
tượng trình bày một người đàn
ông khỏa thân với tính cách hiện
thực đã làm nhiều người chú ý
đến tên tuổi của Rodin nhưng tác
phẩm đó cũng bị chê là đã sử
dụng kỹ thuật gian dối để tạo
hình.
44. KIẾN TRÚC LÃNG MẠN
Gothic Revival, một phong trào sinh ra ở Anh, có thể được coi là biểu
hiện kiến trúc của chủ nghĩa lãng mạn, thể hiện nỗi nhớ thời Trung cổ
và sự huyền ảo của phong cách Gothic (trái ngược với sự kiềm chế và
trật tự của kiến trúc Tân cổ điển).
Gothic Revival bắt đầu vào cuối thế kỷ XVIII bởi những người Anh giàu có
theo đuổi giấc mơ về cuộc sống trong các tòa lâu đài. Những tòa nhà kiến
trúc Gothic Revival sớm nhất chỉ là những ngôi nhà đơn giản với bề mặt
được tạo thành bởi các yếu tố kiến trúc Gothic. Những thập kỷ sau đó, các
kiến trúc sư triệt để hồi sinh cả về thẩm mỹ và kỹ thuật xây dựng Gothic,
cho phép họ thiết kế các cấu trúc Gothic đích thực, đặc biệt phổ biến ở
các nhà thờ và các tòa nhà công cộng.
Strawberry Hill sau khi trùng tu
Strawberry Hill (đã bị phá
hủy), là công trình nổi
tiếng sớm nhất của kiến
trúc Gothic Revival.
45. Nhà Quốc hội Anh (Westminster Palace)
Các công trình khác cũng đóng vai trò quan
trọng là Nhà quốc hội Anh, Charles Barry
và Nhà thờ thánh Patrick (New York), James
Renwick.
Nhà thờ Thánh Patrick (Manhattan,
New York)