2. Tên sinh viên LỚP
1. Nguyễn Thị Kiều Oanh TATM19C
2. Phan Thanh Nhã TATM19C
3. Đỗ Thảo Quyên TATM19C
4. Nguyễn Hữu Nghĩa TATM19C
5. Phan Thị Phượng TATM19C
6. Phan Thị Như Quỳnh TATM19C
7. Hồ Tấn Phát TATM19C
8. Lê Huỳnh Nhân TATM19C
9. Đàm Văn Quân TATM19C
4. 1. Phụ âm (consonant) là gì?
- Là những âm phát âm ra bị một cản
trở nào đó, như qua khe hỡ của dây
thanh, sự tiếp xúc của đầu lưỡi với
răng, sự khép chặt của môi…. làm cho
tiếng phát nổ ra không dễ nghe, không
êm tai, có tiếng động, tần số không ổn
định.
Vd: b, v, f….
5. SO SÁNH PHỤ ÂM VÀ NGUYÊN
ÂM
NGUYÊN ÂM PHỤ ÂM
Khi phát âm không khí ra tự do
Khi phát âm không khí đi ra bị cản lại
ở một chỗ nào đó
Nguyên âm là tiếng thanh Phụ âm là tiếng ồn
Nguyên âm cường độ yếu Phụ âm cường độ mạnh
6. 2. Cơ sở miêu tả phụ âm:
-Đặc điểm cơ bản của phụ âm là khi
phát âm chúng được cấu tạo bằng luồng
không khí bị cản trở. Sự cản trở này
diễn ra bằng những cách khác nhau và
ở những bộ phận khác nhau của cơ
quan phát âm
- do đó xét về đặc điểm cấu âm ta xét
như sau:
7. a) Về phương thức cấu âm:
- Phụ âm tắc là một tiếng nổ sinh ra do luồng không khí từ
phổi bị cản trở, rồi phải phá vỡ cái cản trở để phát ra.
vd: t, d, b
- Phụ âm xát là do cọ xát, phát sinh do luồng không khí đi
ra bị cản trở một phần khí phải lách qua khe hở để phát
ra sự co xát của bộ phận cấu âm.
vd: f, v
- Phụ âm rung là do luồng không khí thoát ra đường
miệng bị chặn lại sau đó lại được thoát ra ngay do chỗ
chặn được mở ra, rồi lại bị chặn, rồi lại mở ra cứ thế
luân phiên.
vd: r
8. b) căn cứ vào tỉ lệ tiếng động và tiếng
thanh mà đặt tên những phụ âm khác
nhau.
+ phụ âm vô thanh như: p, t, k…
+ phụ âm có tiếng thanh như : đ, b, g…
+ phụ âm vang như: m, ng, l…
9. c) Căn cứ vào vị trí cấu âm:
-Theo nguyên tắc phân tích bộ phận cản trở không khí phát ra,
có thể có các loại phụ âm sau dựa theo vị trí cản trở đó như sau
âm môi: không khí đi qua cản trở bởi môi
môi-môi: /p/,/b/
môi-răng: /f/, /v/
âm đầu lưỡi: tùy theo cách đặt lưỡi mà có sự phân loại
đầu lưỡi-răng: /t/
đầu lưỡi-lợi: /d/
quặt lưỡi/lưỡi ngạc: /r/,/th/
âm họng/thanh hầu: /h/
âm mạc-gốc lưỡi: /k/,/g/
âm ngạc-mặt lưỡi: /ŋ/,/j/
11. Phụ âm trong Tiếng Anh
Trong tiếng Anh, Có 24 phụ âm là: /b/,
/d/, /f/, /g/, /h/, /j/, /k/, /l/, /m/, /n/, /ŋ/, /p/,
/r/, /s/, /ʃ/, /t/, /tʃ/, /θ/, /ð/, /v/, /w/, /z/, /ʒ/,
/dʒ/ được phân loại theo bảng sau:
12. Vị trí
Phương
Thức
Môi-Môi Môi-Răng Răng Lợi Ngạc-Lợi Ngạc Mạc Họng
Tắc p,b t,d k,g
Xát θ,ð s,z ʃ,ʒ h
Tắc-Xát m ʧ,ʤ
Mũi n ŋ
Bên l
Gần đúng w r j
13. Phụ âm trong tiếng Việt
• Trong tiếng Việt có tất cả 30 phụ âm
gồm 22 phụ âm đầu: /b/, /m/,/ f/, /v/, /t/,
/t’/, /d/, /n/, /z/, /ʐ/, /s/, /ş/,/c/, /ʈ/, /ɲ/, /l/,
/k/, /χ/, /ŋ/, /ɣ/, /h/, /ʔ/ và 8 phụ âm cuối:
/m/, /n/, /ŋ/, /p/, /t/, /k/
14. Vị Trí
Phương Thức
Môi
Đầu lưỡi Mặt
lưỡi
Gốc
lưỡi
Thanh
hầu
Bẹt Quặt
Tắt Ôn Bật hơi
t’
Không
bật hơi
Vô
thanh t th c k ?
Hữu
thanh b d
Vang ( mũi)
m n ɲ ŋ
Xát Ôn Vô thanh
f s ş χ h
Hữu thanh
v z ʐ ɣ
Vang
I
16. 4. So sánh:
giống nhau:
-Đều sử dụng phương thức cấu âm và vị trí cấu âm
với các tiêu chí giống nhau để phân loại các phụ âm
vd: phương thức cấu âm: tắc, xát, mũi
vị trí cấu âm: môi, lưỡi
-Số lượng phụ âm tương đối nhau giống
vd: /p/,/b/,/m/,/n/, v…
-Đa số phụ âm của 2 ngôn ngữ đều trùng với chữ viết
vd: TV: b, m, v, t, l, h, n (mẹ, lên, hùng, tàu, bão…)
TA: p, t, f, s, h, m, b, g, v, l, r, w (look, he, man)
17. a) Phương thức phát âm:
i. âm tắc:
tiếng việt
- tắc ồn bật hơi: /t’/ (thỉnh thoảng, thảnh thơi...)
- tắc ồn, không bật hơi, vô thanh:/t/,/c/./k/,/th/ (tung tăng, kiểm kê..)
- tắc ồn, không bật hơi, hữu thanh: /b/,/d/ (bạn bè, bay bổng...)
- tắc, vang, mũi:/m/,/n/,/ɲ/,/ŋ/ (mẹ, minh mẫn, nũng nịu…)
tiếng anh
- vừa có vang tắc vừa kết hợp tắc–xát:
+tắc:/p/,/b/,/t/,/d/,/k/,/g/,/m/ (happy, body, tea, milk, kind, together…)
+ tắc- xát: /tʃ/,/dȝ/ (cherry, watch, lunch…)
khác nhau
18. ii. Âm xát:
tiếng việt không có các âm: /dȝ/,/tʃ/,/ȝ/,/δ/,/θ/
tiếng anh không có các âm: /x/,/ƴ/,/ȥ/, tr, nh, ng
iii. âm mũi:
tiếng anh không có phụ âm là /ɲ/
iiii.Trong lúc phụ âm /k/,/g/ trong tiếng anh là tắc mạc thì /k/
trong tiếng việt là tắc gốc lưỡi còn /ᴕ/ lại là xát gốc lưỡi
vd: trong tiếng anh âm “g” là phụ âm tắc mạc như các từ given, gold,
girl. Trong tiếng việt âm “y” là phụ âm xát gốc lưỡi như ghế, ghi, góp
iiiii.Tiếng anh cũng có những âm mà tiếng việt ko có:
- âm gần đúng (approximant)
- âm môi môi (bilabial): w
- âm gần đúng ngạc: j
19. b) Số lượng:
- tiếng anh: 24 phụ âm
- tiếng việt: 30 phụ âm (22 phụ âm đầu + 8 phụ âm
cuối)
20. c) Vị trí của phụ âm trong âm tiết:
tiếng anh
- Các phụ âm trong tiếng anh có thể đứng đầu, giữa hoặc cuối âm tiết
vd: s (sea – was), r (rose – her), d (drink – good), k (kind –
breakfast), n (national – chicken), l (like – beautiful)
phân biệt phụ âm mạnh và phụ âm yếu
tiếng việt
-Phụ âm đứng đầu âm tiết như: b, th, ph, v, đ, d, g, l, tr, q, k, s, r, kh,
h…
vd: bà, theo, đường, quê, sao…
-Trong tiếng việt còn có những phụ âm đứng cuối âm tiết như: p, t,
ch, c, m, n, nh, ng…
vd: lớp, học, nhanh, cách…
-Một số không xuất hiện trong hệ thống phụ âm cuối như: th, kh, d…